Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

TIỂU LUẬN TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP TRANG TRẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.86 KB, 15 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC...............................................................................................................1
PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRANG TRẠI...................................................2
1.1. Khái niệm.....................................................................................................2
1.2. Mục đích......................................................................................................2
1.3. Phân loại.......................................................................................................2
1.4. Cấu trúc........................................................................................................3
1.4. Đặc điểm......................................................................................................5
1.5. Nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành trang trại..........................................6
1.5.1. Nhân tố ảnh hưởng đến hình thành của trang trại.................................6
1.5.1. Liên hệ các trang trại trên thế giới........................................................7
1.6. Xu hướng phát triển.....................................................................................8
.................................................................................................................................9
PHẦN 2. TRANG TRẠI Ở VIỆT NAM...............................................................10
2.1. Tổng quan về trang trại ở Việt Nam...........................................................10
2.2. Tình hình phát triển trang trại ở Việt Nam.................................................11
2.2.1. Thành tựu............................................................................................11
2.2.2. Tồn tại.................................................................................................13
2.1. Một số giải pháp phát triển trang trại ở Việt Nam.....................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................15


PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRANG TRẠI
-----  -----

1.1. Khái niệm
Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc - FAO (1997) đã
đưa ra khái niệm trang trại trên cơ sở khái niệm của nông trại. FAO phân chia
nông trại thành 6 loại hình cơ bản theo mục đích sản xuất, diện tích đất đai và
mức độ phụ thuộc khác nhau. Trong đó hai loại hình “nông trại gia đình sản xuất
hàng hóa với qui mô lớn” và “trang trại sản xuất hàng hóa” được gọi là trang trại.


Như vậy, có thể định nghĩa trang trại là một trong những hình thức tổ
chức lãnh thổ nông nghiệp với “qui mô ruộng đất rộng lớn trên đó nông hộ thực
hiện các hoạt động sản xuất nông nghiệp, tập trung vào sản xuất hàng hóa để
bán ra thị trường nhằm tạo ra lợi nhuận”.
Ngày nay trang trại gắn liền với kinh tế trang trại, hoặc kinh tế của chủ
trang trại - đơn vị kinh doanh cơ sở trực tiếp sản xuất trồng trọt trên đồng ruộng
và chăn nuôi trong chuồng trại. "Kinh tế trang trại" là tổng thể các yếu tố sản xuất
kinh doanh và các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình hoạt động của
trang trại.
1.2. Mục đích
Mục đích chủ yếu của trang trại là sản xuất nông sản hàng hoá với quy
mô lớn đáp ứng nhu cầu thị trường, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.3. Phân loại
a) Phân loại theo lĩnh vực sản xuất
- Trang trại trồng trọt
- Trang trại chăn nuôi
- Trang trại lâm nghiệp
- Trang trại nuôi trồng thủy hải sản
==========================================================
2


- Trang trại tổng hợp
b) Phân loại theo tính chuyên môn hóa của trang trại
- Trang trại chuyên ngành
- Trang trại tổng hợp
Trang trại chuyên ngành là trang trại có tỷ trọng giá trị sản lượng nông
sản hàng hóa của ngành chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa của
trang trại trong năm.
Trường hợp không có ngành nào chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng

hàng hóa thì được gọi là trang trại tổng hợp.
c) Quy mô trang trại
Gồm các loại trang trại nhỏ, vừa, lớn phân loại căn cứ vào các yếu tố:
+ Quy mô ruộng đất của trang trại
+ Quy mô vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất của trang trại
+ Giá trị sản lượng hàng hoá được tạo ra trong năm của trang trại
d) Phân loại theo hình thức sở hữu
Ví dụ ờ Mỹ trang trại chia thành:
- Trang trại gia đình
- Trang trại liên doanh (liên gia đình)
- Trang trại hợp doanh (cổ phần)
- Trang trại khác
1.4. Cấu trúc
* Cấu trúc không gian của trang trại
Trang trại gồm các bộ phận:
- Bề mặt không gian của trang trại: vị trí, ranh giới, đất sản xuất, đất
vườn...
- Cơ sở vật chất kĩ thuật: kho chứa và sơ chế nông sản, máy móc sản xuất,
hệ thống chuồng trại…
==========================================================
3


- Cơ sở hạ tầng: hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc và các kết
cấu hạ tầng khác.
- Các bộ phận khác: quản lí, vốn, chính sách phát triển, môi trường…
Ví dụ về một hình thức tổ chức trang trại quy mô nhỏ kiểu mẫu

(Nguồn: Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc – FAO)
==========================================================

4


* Cấu trúc về hoạt động của trang trại

Liên kết ngoài

1.4. Đặc điểm
- Trang trại được phát triển dựa trên nền tảng kinh tế hộ và mang bản chất
kinh tế hộ (người quản lí là chủ hộ, lao động chủ yếu là lao động gia đình,…).
- Con đường hình thành và phát triển của trang trại là tái sản xuất mở
rộng chủ yếu bằng phát triển chiều sâu, đầu tư vốn, ứng dụng khoa học – kĩ thuật
– công nghệ vào sản xuất, tăng cường năng lực quản trị sản xuất kinh doanh.
- Trang trại sản xuất nông sản hàng hóa để bán ra thị trường, sản phẩm
hàng hóa lớn (cả tổng giá trị sản phẩm và tỉ suất hàng hóa) gắn với thị trường và
chấp nhận cạnh tranh để phát triển.

==========================================================
5


- Trang trại cung cấp nhiều sản phẩm hàng hóa với năng suất, chất lượng,
hiệu quả vượt trội kinh tế nông hộ, góp phần àm chủ thị trường trong nước và
xuất khẩu.
1.5. Nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành trang trại
1.5.1. Nhân tố ảnh hưởng đến hình thành của trang trại

Các nhân tố sau có ảnh hưởng đến sự hình thành của trang trại:
+ Các nguồn lực về tự nhiên, kinh tế - xã hội (cơ sở sản xuất,vốn, chính
sách, cơ sở vật chất kĩ thuật, nhu cầu thị trường…)

+ Sự thay đổi mục đích sản xuất (sản xuất hàng hóa để bán ra thị trường
thu lợi nhuận).
+ Nhu cầu của nông hộ chuyển từ kinh tế nông hộ lên kinh tế trang trại.
Cụ thể:
- Nhân tố hình thành trang trại chuyên canh:
+ Các điều kiện về nguồn lực tự nhiên, nguồn lực kinh tế - xã hội thích
hợp nhất đối với việc chuyên canh một hoặc một vài loại nông sản.
+ Hiệu quả kinh tế của loại nông sản đó đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất
+ Yêu cầu của loại cây trồng, vật nuôi đó (ví dụ các loại cây lâu năm)
+ Nhu cầu thị trường, chính sách nhà nước.
+ Có thể sản xuất ra nông sản hàng hóa có lợi thế so sánh nhất so với các
khu vực khác.
+ Nhu cầu phát triển trang trại theo hướng chuyên môn hóa, đầu tư máy
móc kĩ thuật, trang thiết bị…
- Nhân tố hình thành trang trại tổng hợp:
+ Các điều kiện tự nhiên thích hợp cho nhiều loại cây trồng vật nuôi,
không đặc biệt thuận lợi cho loại cây trồng vật nuôi nào
+ Không có loại nông sản nổi bật đem lại kinh tế cao nhất
+ Tập quán và kinh nghiệm sản xuất của người nông dân.

==========================================================
6


+ Các yếu tố như giảm thiểu rủi ro khi bán nông sản ra thị trường, hình
thành các liên kết ngang, hạn chế tính thời vụ trong sử dụng lao động và tư liệu
sản xuất…
1.5.1. Liên hệ các trang trại trên thế giới

Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp trên thế giới có sự khác nhau giữa các

nước, đặc biệt là giữa nhóm nước phát triển và đang phát triển.
- Trang trại ở các nước phát triển chủ yếu là các trang trại chuyên môn
hóa với sự đầu tư lớn về máy móc, trang thiết bị. Trong khi đó ở các nước đang
phát triển vẫn còn nhiều trang trại tổng hợp, máy móc trang thiết bị đầu tư không
nhiều, chủ yếu việc sản xuất vẫn dựa vào nguồn lao động.
- Ở các nước phát triển hàng hóa sản xuất ra có thị trường tiêu thụ ổn
định, có sự liên kết chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu thụ. Ở các nước đang phát triển
các chủ trang trại thường dựa vào nguồn lực của trang trại để sản xuất nông sản
sau đó đưa ra tiêu thụ, tính liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ chưa chặt chẽ, dẫn
đến sản xuất nông sản chuyên môn hóa ở các nước đang phát triển mang tính rủi
ro cao hơn ở các nước phát triển.
Ví dụ
- Mối liên hệ giữa sản xuất và tiêu thụ ở Mỹ.

Trang trại sẽ nhận được đơn đặt hàng từ các ngành công nghiệp chế biến,
các siêu thị lớn (như Walmar, Kroger, Target, Macys…)…thông qua các hợp tác
xã, sau đó sẽ sản xuất ra loại nông sản đáp ứng được yêu cầu từ phía thị trường

==========================================================
7


tiêu thụ. Giữa các trang trại và các siêu thị ở Mỹ có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau.
Tiêu biểu là mối quan hệ giữa các trang trại ở Mỹ với các siêu thị lớn. Các
trang trại kí kết hợp đồng với siêu thị và chấp nhận các qui định nghiêm ngặt về
quá trình sản xuất. Các trang trại này cung cấp sản phẩm cho siêu thị dựa trên các
yêu cầu về số lượng chất lượng sao cho đạt hiệu quả kinh tế cao nhât. Các siêu thị
này cũng có những yêu cầu về việc nâng cấp cơ sở vật chất kĩ thuật ở các trang
trại (hệ thống chuồng trại chăn nuôi, hệ thống đèn điện chiếu sáng, hệ thống tưới

tiêu, các loại máy móc thiết bị, nguồn gen cây trồng vật nuôi…). Siêu thị sẽ cho
người nông dân vay tiền để nâng cấp hệ thống, còn người nông dân phải sản xuất
nông sản theo yêu cầu của siêu thị và giữ bí mật sản xuất của siêu thị.
Ở các nước đang phát triển, như Việt Nam các trang trại chuyên môn hóa
chưa sâu, chưa có mối liên hệ chặt chẽ với thị trường. Như các trang trại cà phê ở
Việt Nam, có những năm giá cà phê xuống thấp người nông dân phải bán cả cà
phê xanh để vớt vát, hay các trang trại sữa, công ty sữa Vinamilk đã xây dựng 5
nhà máy sữa nhưng không đáp ứng đủ nhu cầu nguyên liệu sữa đầu vào nên phải
nhập khẩu sữa bột nguyên liệu…Trình độ sản xuất còn hạn chế và chưa đảm bảo
được đầu ra cho nông sản hàng hóa cần được giải quyết để thúc đẩy nền kinh tế
trang trại phát triển.
1.6. Xu hướng phát triển
Qúa trình hình thành và phát triển các trang trại trên thế giới phát triển
theo các xu hướng
- Chuyển từ các trang trại nông nghiệp mang tính sản xuất tự nhiên, tự
cung tự túc sử dụng trong gia đình tiến lên kinh tế trang trại sản xuất nông sản
hàng hóa để bán ra thị trường.
- Chuyển từ các trang trại có cơ cấu sản xuất đa dạng, tổng hợp sản xuất
nhiều loại nông sản sang chuyên môn hóa sản xuất, sản xuất một loại nông sản
chính.
==========================================================
8


- Chuyển từ các trang trại với nông cụ thô sơ tiến lên các trang trại được
đầu tư mạnh để công nghiệp hóa, hiện đại hóa sản xuất một cách đồng bộ (ứng
dụng công nghệ sinh học tạo ra các giống cây trồng vật nuôi có năng suất cao, sử
dụng máy móc thiết bị hiện đại nâng cao mức độ cơ giới hóa, điện khí hóa và tiến
lên tự động hóa trong chuồng trại và trên đồng ruộng)
- Quy mô trang trại cũng có sự thay đổi, hiện nay có một số trang trại bên

cạnh sản xuất nông sản hàng hóa còn phục vụ mục đích du lịch sinh thái, du lịch
nghỉ dưỡng…

==========================================================
9


PHẦN 2. TRANG TRẠI Ở VIỆT NAM.
-----  ----2.1. Tổng quan về trang trại ở Việt Nam
Ở nước ta hiện nay, có nhiều nhận thức và quan điểm khác nhau về trang
trại và kinh tế trang trại:
* Ban kinh tế Trung ương cho rằng "Trang trại là một hình thức tổ chức
kinh tế trong nông- lâm-ngư nghiệp phổ biến được hình thành trên cơ sở phát
triển kinh tế hộ nhưng mang tính sản xuất hàng hóa rõ rệt".
Tác giả Nguyễn Thế Nhã cho rằng "Trang trại là một loại hình tổ chức sản
xuất cơ sở trong nông, lâm, thủy sản có mục đích chính là sản xuất hàng hóa, có
tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ độc lập, sản
xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất với các yếu tố sản xuất tiến bộ và
trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủvà luôn gắn với thị trường.
Theo thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT IBNN-TCTK ngày 20/06/2000
của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Tổng cục thống kê hướng dẫn các
tiêu chí xác định trang trại như sau:
1. Giá trị sản lượng hàng hóa và giá trị bình quân một năm đạt từ 40 triệu
đồng trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và ven biền miền Trung, từ 50 triệu đồng
trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây nguyên.
2. Có qui mô sản xuất tương đối lớn so với mức trung bình của kinh tế hộ
tại địa phương, tương ứng với từng ngành sản xuất cụ thể như trồng trọt, chăn
nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
- Đối với các trang trại trồng cây hàng năm là chủ yếu thì ở miền Bắc và
miền Trung phải có diện tích từ 2 ha canh tác trở lên, còn ở các tỉnh Nam Bộ phải

có diện tích từ 3 ha trở lên.
- Đối với trang trại trồng các loại cây lâu năm và cây ăn quả, thì ở các tỉnh
miền Bắc và miền Trung phải có diện tích từ 3 ha trở lên, ở các tỉnh Nam Bộ phải
có diện tích từ 5 ha trở lên.
==========================================================
10


- Đối với trang trại chăn nuôi như trâu bò phải có từ 50 con trở lên, lợn
100 con trở lên (không kể lợn sữa dưới 2 tháng, gia cầm có từ 2.000 con trở lên
(không tính số con dưới 7 ngày tuổi)
- Đối với trang trại lâm nghiệp phải có 10 ha đất rừng trở lên.
- Đối với trang trại nuôi trồng thủy sản phải có từ2 ha diện tích mặt nước
trở lên.
3. Có sử dụng lao động làm thuê thường từ 2 lao động/năm. Nếu lao động
thời vụ thì quy mô qui đổi thành lao động thường xuyên
4. Chủ trang trại phải là người có kiến thức, kinh nghiệm về nông, lâm,
ngư nghiệp và trực tiếp điều hành sản xuất tại trang trại.
5. Lấy sản xuất hàng hóa làm hướng chính và có thu nhập vượt trội so với
trung bình của kinh tế hộ tại địa phương.
2.2. Tình hình phát triển trang trại ở Việt Nam
2.2.1. Thành tựu

Trang trại là hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp phổ biến ở nước ta,
đạt được nhiều thành tựu đáng kể:
- Số lượng trang trại có xu hướng tăng lên
Tính đến tháng 7/2011, cả nước có 20.028 trang trại theo tiêu chí trang
trại mới.
Số lượng trang trại phân theo vùng như sau:
+ Các vùng có nhiều trang trại là Đồng bằng sông Cửu Long (6267 trang

trại); Đông Nam Bộ (5387 trang trại) và Tây Nguyên (2528 trang trại). Tính
chung cả 3 vùng này có 14.182 trang trại, chiếm trên 70% số trang trại cả nước.
+ Các vùng còn lại có số trang trại rất ít (gần 30%).
Chia theo loại hình sản xuất của trang trại: Trang trại trồng trọt nhiều nhất
có 8665 trang trại, chiếm 43,3% trang trại cả nước; trang trại chăn nuôi có 6348
trang trại (31,7%); trang trại nuôi trồng thuỷ sản có 4522 trang trại (22,6%)...
Đến thời điểm 7/2011, các trang trại đang sử dụng 154,9 nghìn ha diện
tích đất, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, trong đó có 36,6 nghìn ha đất trồng cây
==========================================================
11


hàng năm; 77,1 nghìn ha đất trồng cây lâu năm; 8,9 nghìn ha đất lâm nghiệp và
32,2 nghìn ha mặt nước nuôi trồng thuỷ sản.
- Các trang trại tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động
Các trang trại sử dụng gần 95 nghìn lao động song số chưa qua đào tạo
chiếm đến 73,9%; số còn lại có trình độ như sau: đào tạo nhưng không có chứng
chỉ học nghề 12,5%; đào tạo có trình độ sơ cấp nghề 7,3%; trung cấp nghề, trung
cấp chuyên nghiệp 3,4%; cao đẳng nghề gần 0,4%; cao đẳng gần 0,6% và đại học
chỉ có gần 2%.
Quy mô lao động bình quân 1 trang trại NN chung cả nước là 4,8 người,
trong đó cao nhất là ĐNB 5,9 người còn 5 vùng còn lại đều xấp xỉ với mức bình
quân chung. Khi phân theo loại hình trang trại, quy mô lao động có khác nhau:
Bình quân số lao động 1 trang trại trồng trọt là 5,3 người; trang trại TS là 4,3
người; trang trại chăn nuôi là 4,2 người.
- Tạo ra nhiều sản phẩm và sản phẩm hàng hoá nông lâm thủy sản.
Về kết quả sản xuất, năm 2011, các trang trại đã tạo ra gần 39,1 nghìn tỷ
đồng giá trị thu từ nông lâm thủy sản (NLTS), chia ra: Từ NN hơn 31,2 nghìn tỷ
đồng (chiếm gần 80%); từ thuỷ sản gần 7,8 nghìn tỷ đồng (19,9%); từ LN 125 tỷ
đồng (0,3%). Giá trị sản phẩm và dịch vụ nông, LN và thuỷ sản bán ra đạt gần

38,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 97,6% tổng giá trị thu từ NLTS tạo ra trong năm.
Quy mô đất đai, lao động và doanh thu của trang trại năm 2011 phụ thuộc
vào loại hình trang trại và điều kiện cụ thể của vùng, từng địa phương. Đất NLTS
bình quân 1 trang trại là 7,7 ha, trong đó nhiều nhất là vùng ĐNB đạt 11,2 ha;
thấp nhất là ĐBSH 3,5 ha.
Quy mô về giá trị thu từ NLTS trong 12 tháng qua bình quân 1 trang trại
là 1952 triệu đồng, trong đó ĐBSH là 2547 triệu đồng; TDMNPB là 2889 triệu
đồng; BTBDHMT là 1607 triệu đồng; TN là 1314 triệu đồng; ĐNB là 2398 triệu
đồng và ĐBSCL 1499 triệu đồng.
- Kinh tế trang trại nói chung đạt hiệu quả kinh tế cao hơn hộ gia đình.
Thu nhập và hiệu quả của trang trại phụ thuộc và loại hình và quy mô của
trang trại. Đối với trang trại trồng trọt, giá trị thu từ các hoạt động NLTS bình
==========================================================
12


quân 1 trang trại năm 2010 là 1263 triệu đồng. Nếu tính bình quân trên 1 ha đất
trồng trọt, giá trị thu từ NLTS của trang trại trồng trọt năm 2010 cả nước là 103,5
triệu đồng. Vùng có thu nhập cao nhất là là ĐBSH đạt 318,5 triệu đồng; TN đạt
124 triệu đồng; TDMNPB đạt 185 triệu đồng; ĐBSCL đạt 89,7 triệu đồng; ĐNB
đạt 102 triệu đồng; BTBDHMT 105 triệu đồng.
Nếu tính riêng giá trị thu từ trồng trọt, bình quân 1 ha đất trồng trọt chung
cả nước là 100 triệu đồng. ĐBSH đạt 260 triệu đồng; TDMNPB đạt 173 triệu
đồng; TN đạt 124 triệu đồng.
Nếu so với hộ thì hiệu quả sử dụng đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản
của trang trại cao hơn hẳn thể hiện qua mức thu trên 1 ha. Chung cả nước, so với
hộ, các trang trại trồng trọt cao hơn đến 38,5% giá trị thu từ 1 ha đất trông trọt;
các trang trại nuôi trồng thủy sản thu cao hơn 88% thu từ 1ha nuôi trồng thủy sản.
2.2.2. Tồn tại


Bên cạnh những kết quả đạt được, đến nay trang trại vẫn còn nhiều khó
khăn.
Kết quả điều tra cho thấy gần 17% số trang trại thiếu đất sản xuất; hơn 1/2
trang trại thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật; hơn 60% trang trại thiếu vốn, khoảng
30% trang trại thiếu thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm; 15% trang trại
thiếu giống; gần 1/3 trang trại thiếu dịch vụ hỗ trợ sản xuất; hơn 1/5 trang trại
thiếu lao động; 22,4% trang trại khó tiêu thụ sản phẩm.
Trang trại vùng ĐBSCL hiệu quả thấp hơn kinh tế hộ là vấn đề cần quan
tâm nghiên cứu và tìm giải pháp để phát huy lợi thế của vùng.
Nguyện vọng của các trang trại là 20% muốn được cấp giấy quyền sử
dụng đất; 31,1% muốn hỗ trợ dịch vụ giống, cây, con; 36,1% muốn hỗ trợ tiêu
thụ sản phẩm; 31,2% muốn hỗ trợ đào tạo kiến thức quản lý; 63,4% muốn hỗ trợ
lãi suất ngân hàng và 55% cần được hỗ trợ khoa học kỹ thuật sản xuất và sơ chế
sản phẩm.
2.1. Một số giải pháp phát triển trang trại ở Việt Nam
==========================================================
13


- Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông thôn, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn lên công – nông – dịch vụ.
- Phát triển mạnh thị trường nông thôn, đẩy mạnh sự phát triển kinh tế
trang trại, cụ thể:
+ Mở rộng mạng lưới thị trường nông thôn
+ Đồng bộ hóa thị trường
- Thúc đẩy quá trình liên doanh liên kết hợp quy luật và thực sự tôn trọng
sự tự nguyện của các chủ hộ và chủ trang trại.
- Hoàn thiện hệ thống chính sách đối với phát triển kinh tế trang trại như
các chính sách: đất đai, đầu tư và tín dụng, công nghệ và chuyển giao công nghệ,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, việc làm và thị trường

nông sản.
- Hỗ trợ về vốn, dịch vụ giống cây con, lãi suất ngân hàng, hỗ trợ khoa
học kỹ thuật sản xuất và sơ chế sản phẩm…cho các trang trại.
- Đào tạo kiến thức quản lý cho chủ trang trại, nâng cao trình độ người lao
động trong trang trại.

==========================================================
14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
-----  ----1. Đặng Văn Phan, “Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam”, NXB Giáo
dục, 2008.
2. Tổng cục thống kê, “Kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và
thủy sản năm 2011”, NXB Thống kê, 2012.
3. PTS. TS. Nguyễn Điền, “Nông nghiệp nước Mỹ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa”, NXB Thống kê, Hà Nội 5-1998.
4. Nguyễn Điền, Vũ Hạnh, Nguyễn Thu Hằng, “Nông nghiệp thế giới
bước vào thế kỉ XXI”, NXB Chính trị quốc gia, 1999
5. TS. Phạm Viết Hồng, Bài giảng chuyên đề “Tổ chức lãnh thổ nông
nghiệp”, ĐHSP Huế, 2014.
6. Nguồn tài liệu từ các trang web trên internet:
- Trang web dữ liệu của Ngân hàng thế giới />- Trang web của Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hợp Quốc
/>- Trang web của Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam />- Blog Địa lý:
/>- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam.
/>%20lut/View_Detail.aspx?ItemID=26637

==========================================================
15




×