Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ mỹ nghệ của một số làng nghề truyền thống vùng đồng bằng sông Hồng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 28 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN QUANG VINH

NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM GỖ MỸ NGHỆ
CỦA MỘT SỐ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Chuyên ngành : KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số : 62 31 01 05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI - 2017


Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Ngƣời hƣớng dẫn: 1. PGS.TS. MAI THANH CÚC
2. PGS.TS. ĐỖ VĂN VIỆN

Phản biện 1:

GS.TS. HOÀNG NGỌC VIỆT
Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân

PGS.TS. BÙI BẰNG ĐOÀN

Phản biện 2:


Học viện Nông nghiệp Việt Nam

PGS.TS. ĐỖ ANH TÀI

Phản biện 3:

Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
Đại học Thái Nguyên

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi

giờ, ngày

tháng

năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện:
-

Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
Thƣ viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

(LNTT)




xuất khẩu ngày càng tăng. Chế biến gỗ là một trong số ít ngành được đánh giá là hội
nhập thành công, với kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh và đóng góp quan trọng vào
thành tích xuất khẩu của Việt Nam và tạo dựng được vị trí trong xuất khẩu đồ gỗ
toàn cầu. Theo số liệu từ Trung tâm Thương mại quốc tế ITC (trademap) năm 2013
cho thấy Việt Nam là nước xuất khẩu đồ gỗ lớn thứ 4 thế giới, với thị phần khoảng
4,7%, sau Trung Quốc (34,6%), Italia (9,3%) và Đức (9%) (Nguyễn Thị Thu Trang
và cs., 2014). Đẩy mạnh năng lực cạnh tranh (NLCT) sản phẩm gỗ mỹ nghệ không
những có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa quan trọng là lưu giữ bản sắc văn
hóa dân tộc, quảng bá văn
giới, giúp Việt Nam nhanh chóng hội nhập
với nền kinh tế trong khu vực và thế giới.
Việt Nam hiện nay có khoảng trên 300 làng nghề truyền thống chế biến gỗ (làng
nghề gỗ), với gần 50% số làng nghề này tập trung tại vùng đồng bằng sông Hồng.
Hiện có khoảng 300.000 lao động đang làm việc tại các làng nghề. Hàng năm số lượng
làng nghề tăng khoảng 5%. Điều này tạo cơ hội việc làm cho nhiều người lao động tại
vùng nông thôn. Tính bình quân, tổng doanh thu từ các làng nghề gỗ đạt khoảng 1,5 tỉ
USD/năm. Các làng nghề hiện nay cung cấp trên 80% tổng đồ gỗ nội thất và xây dựng
cho thị trường nội địa (Tô Xuân Phúc và cs, 2012). Việc phát triển tự phát của nhiều
làng nghề cùng với nhiều hạn chế khác đã ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực cạnh
tranh sản phẩm của các làng nghề đặc biệt là LNTT sản xuất sản phẩm gỗ mỹ nghệ.
Đối với vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) nghề chế biến gỗ và sản xuất mộc
mỹ nghệ phát triển rất mạnh, chiếm gần 50% số làng nghề gỗ tại Việt Nam (Tô Xuân
Phúc và cs., 2012). Trong đó có nhiều làng nghề truyền thống từ lâu đời, nhiều mặt
hàng gỗ mỹ nghệ đã có tiếng trong và ngoài nước như làng nghề Đồng Kỵ, Tam Sơn,
Mai Động (Từ Sơn - Bắc Ninh), Vạn Điểm (Thường Tín - Hà Nội), Sơn Đông (Hoài Đức
– Hà Nội); La Xuyên (Ý Yên - Nam Định)…Tuy nhiên, theo đánh giá hiện nay, thị
trường gỗ mỹ nghệ của nhiều làng nghề ĐBSH vẫn cò

ĐBSH
g tiềm năng như EU, Mỹ, Nhật…
còn hạn chế.
1


(NLCT)
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
trạng NLCT
ĐBSH
.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thố
- Đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ mỹ nghệ của một số làng nghề
truyền thống vùng ĐBSH;
-P
ố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ mỹ
nghệ
- Đề xuấ
ải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ mỹ
nghệ
.
1.3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Luận
ứu năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ mỹ nghệ của một số
làng nghề truyền thống vùng đồng bằng sông Hồng.
Các chủ thể tham gia vào sản suất sản phẩm gỗ mỹ nghệ của một số làng nghề
truyền thống vùng ĐBSH chủ yếu là các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất (hộ sản xuất). Luận
án đi sâu vào phân tích, đánh giá các yếu tố thể hiện và ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh

sản phẩm gỗ mỹ nghệ của một số làng nghề truyền thống vùng ĐBSH.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Về nội dung
Nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm gỗ mỹ nghệ vùng
ĐBSH. Tìm ra những nguyên nhân làm hạn chế NLCT sản phẩm gỗ mỹ nghệ vùng
ĐBSH và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
1.4.2. Về không gian
Một số làng nghề gỗ mỹ nghệ truyền thống ở vùng đồng bằng sông Hồng (Làng
Đồng Kỵ - Bắc Ninh; La Xuyên – Nam Định; Phú Xuyên – Hà Nội.)
1.4.3. Về thời gian
- Số liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập từ năm 2010 – 2015.
- Số liệu điều tra năm 2015.
- Thời gian nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2016.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

nghiên cứ

NLCT

NLCT

NLCT
LNTT

2


-

ạch;

Năng lự
ủa doanh nghiệp, hộ; Mức độ đổi mới của doanh nghiệp, hộ; Dịch
vụ sau bán hàng của doanh nghiệp, hộ; Quảng bá, xúc tiến phát triển thị trường của
doanh nghiệp, hộ; Nguyên liệu sản xuất; Văn hoá kinh doanh của doanh nghiệ
-

năng lực cạnh tranh
ề NLCT sản phẩm gỗ mỹ

LNTT

nghệ của một số LNTT
NLCT
LNTT. Luận án đã đi sâu xây dựng khung lý thuyết về nâng cao NLCT của sản
phẩm gỗ mỹ nghệ tại các làng nghề truyền thống. Đặc biệt luận án đã tập trung làm rõ
về lý luận liên quan đến nội dung nghiên cứu NLCT sản phẩm gỗ mỹ nghệ cũng như
chủ thể sản xuất sản phẩm gỗ mỹ nghệ tại các làng nghề truyền thống vùng ĐBSH.
c nâng cao NLCT
LNTT

ạnh việc
phân tích, đánh giá các chỉ tiêu đo lườ
ận án đi sâu vào đánh giá và chỉ ra 07 yếu tố

-

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH

TRANH SẢN PHẨM GỖ MỸ NGHỆ CỦA LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
2.1.1.1. Làng nghề truyền thống
a. Làng nghề
Về mặt pháp lý, theo Thông tư 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: “Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp
thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một
xã, thị trấn có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại
sản phẩm khác nhau” (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2006).
Dưới góc độ xã hội học, luận án này quan niệm làng nghề là hình thức tổ chức đời
sống sinh hoạt, sản xuất của cộng đồng cư dân ở nông thôn, với đặc trưng là đa số cư
dân trong làng cùng thực hiện một loại hoạt động nghề nghiệp nhất định, để sinh sống và
từ đó hình thành kiểu cấu trúc xã hội đặc trưng bởi hoạt động nghề nghiệp đó.
b. Làng nghề truyền thống
Đ ng Kim Chi (2005) nhận đị
ng bi t đ
i biết đến, phương thức truyền nghề
(theo kiể
c). Theo Thông tư
116/2006/TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006), để xác định
một làng nghề là làng nghề truyền thống thì làng nghề đó cần có những tiêu chí sau:
(1). Số hộ và số lao động tham gia hoạt động theo nghề truyền thống ở làng nghề đạt
từ 30% trở lên so với tổng số hộ và lao động của làng, (2) Giá trị sản xuất và thu nhập
từ nghề truyền thống ở làng nghề truyền thống đạt trên 50% tổng giá trị sản xuất và
thu nhập của làng trong năm, (3) Sản phẩm làm ra có tính nghệ thuật truyền thống,
đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam, (4) Quá trình sản xuất được tuân theo bí quyết và
công nghệ sản xuất truyền thống nhất định, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác.
2.1.1.2. Sản phẩm gỗ mỹ nghệ của làng nghề truyền thống
Sản phẩm gỗ mỹ nghệ của LNTT là sản phẩm được làm từ nguyên liệu gỗ sản
xuất dựa vào tay nghề thợ là chính với mẫu mã truyền thống mang tính kế thừa là chủ

yếu, tuy nhiên cũng có sự phát triển theo lịch sử tại các làng nghề truyền thống.
Dựa vào ý nghĩa sử dụng, có thể phân chia các sản phẩm của đồ gỗ như sau: Đồ gỗ
dùng cho phòng thờ; Đồ gỗ dùng cho phòng ngủ; Đồ gỗ dùng cho phòng khách; Đồ gỗ
dùng cho phòng ăn; Đồ gỗ khác như tranh treo tường, tượng gỗ, đôn góc, bàn làm việc…
2.1.1.3.
Trên cơ sở thống nhất khái niệm về năng lực cạnh tranh của ngành đã thảo luận
trong luận án, nghiên cứu này cho rằng: Năng lực cạnh tranh của sản phẩm gỗ mỹ
nghệ chính là khả năng nắm giữ và nâng cao thị phần của sản phẩm gỗ mỹ nghệ do
chủ thể sản xuất và cung ứng trên thị trường, so với hàng hoá cùng loại của chủ thể
khác tiêu thụ ở cùng một khu vực thị trường và với thời gian nhất định.
2.1.2. Nội dung
Dựa vào mô hình 5 áp lực canh tranh của M.Porter (1990a và 1990b) và thảo luận
4


các nghiên cứu trước như của Đỗ Đức Khả, Nguyễn Thị Huyền Trang, Nguyễn Anh
Tuấn (2015), Nguyễn Trung Hiếu (2014), Trần Thị Anh Thư (2012)… Nội dung nghiên
cứu
bao gồm:
- Chất lượng sản phẩm;
ản phẩm;
- Thị phần sản phẩm.
2.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩ
Luận án tập trung phân tích các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
sản phẩm bao gồm các yếu tố sau: (1) Chính sách, quy hoạch; (2)
(3) Mức độ đổi mới của doanh nghiệp, hộ; (4) Dịch vụ sau bán
hàng của doanh nghiệp, hộ; (5) Quảng bá, xúc tiến phát triển thị trường của doanh
nghiệp, hộ; (6) Nguyên liệu sản xuất; (7)Văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp, hộ.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ mỹ nghệ của một số

nƣớ
i
Qua nghiên cứu thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ mỹ nghệ
ở Trung Quốc, Malaysia, Nam Phi, Nhật Bản cho thấy: Chính phủ các nước này đã
ban hành nhiều chính sách nhằm thúc đẩy nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ
mỹ nghệ; Sự quan tâm đầu tư vào công nghệ sản xuất, công tác quảng bá sản phẩm,
nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất; Việc tạo
vùng nguyên liệu; Chính sách về thuế xuất khẩu… đã góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh sản phẩm gỗ mỹ nghệ của các nước.
2.2.2. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ mỹ nghệ của một số
làng nghề truyền thống ở
Luận án cũng đi vào nghiên cứu kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng
Nai là các địa phương có sản lượng sản xuất gỗ mỹ nghệ xuất khẩu lớn trong phạm vị
cả nước, với các kinh nghiệm như: Sử dụng hợp lí nguồn nguyên liệu đầu vào của
doanh nghiệp; Đẩy mạnh việc nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm gỗ mỹ nghệ;
Đẩy mạnh việc xúc tiến phát triển thị trường xuất khẩu; Làm tốt chính sách hỗ trợ
phát triển làng nghề; Sắp xếp lại cở sản xuất đẩy mạnh quảng bá du lịch; Đẩy mạnh
hỗ trợ công tác đào tạo nhân lực…
2.2.3. Bài học kinh nghiệm để nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ mỹ
nghệ của một số làng nghề truyền thống vùng đồng bằng sông Hồng
Từ thực tế ở các nước Trung Quốc, Malaysia, Nam Phi, Nhật Bản và kinh
nghiệm của các địa phương trong nước như Tp.HCM, Đồng Nai; Luận án đã rút ra
một số bài học kinh nghiệm để nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ mỹ nghệ
của một số làng nghề truyền thống vùng đồng bằng sông Hồng.
PHẦN 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Vùng ĐBSH bao gồm 10 tỉnh và thành phố, có diện tích 15.000 km2, chiếm 4,5%
diện tích cả nước, trong đó diện tích đất tự nhiên nhỏ (1.262.394 ha). Dân số là
20.081.000 người (thống kê sơ bộ, 2015), chiếm 23,6% dân số cả nước. Cơ sở hạ tầng
cho sản xuất và sinh hoạt tại vùng ĐBSH cao hơn mức trung bình của cả nước xét trên

5


tất cả các chỉ số, như tỷ lệ xã có điện, số lượng xã có đường nhựa dẫn tới trung tâm xã,
số lượng xã có UBND xã sử dụng điện thoại, có bưu điện trung tâm, nhà văn hoá, thư
viện, chợ, trạm y tế, sân chơi cho trẻ em.
Vùng ĐBSH được coi là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá và khoa học công
nghệ của Việt Nam. Vùng có các điều kiện tự nhiên như đất đai, khí hậu, thuỷ lợi, lịch sử
và di sản văn hoá thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và du lịch. Năm 2010 vùng này đã
đóng góp 52.310 tỷ đồng chiếm 22% GDP trong đó có tới 19,4% giá trị gia tăng nông
nghiệp và 28,8% giá trị gia tăng dịch vụ của cả nước. Cơ cấu kinh tế ngành có xu hướng
dịch chuyển tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng, giảm tỷ trọng ngành nông lâm
ngư nghiệp, tỷ trọng ngành dịch vụ đạt tới gần 50%.
3.2. PHƢƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH
3.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận
Để đánh giá NLCT sản phẩm gỗ mỹ nghệ của một số làng nghề truyền thống
vùng ĐBSH, các phương pháp tiếp cận nghiên cứu được áp dụng bao gồm: Tiếp cận
theo vùng, tiếp cận ngành hàng, tiếp cận theo lĩnh vực nghiên cứu, tiếp cận thể chế.
3.2.2. Khung phân tích
Trình tự nghiên cứu của luận án được thể hiện qua khung phân tích (Sơ đồ 3.1)

Lý luận và thực tiễn

Thực trạ

Yếu tố ảnh hưởng đế

về NLCTSP

Nội dung


Các yếu tố ảnh hưởng đế

Thực tiễ
ở Việt Nam và một số
quốc gia

GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰ
G VÙNG ĐBSH

6


Sơ đồ 3.1. Khung phân tích tổng thể của luận án

3.3. PHƢƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN
Thông tin thứ cấp phục vụ nghiên cứu đề tài bao gồm các thông tin về đặc điểm
địa bàn nghiên cứu, tình hình nhân khẩu và lao động, số liệu về kết quả sản xuất, kinh
doanh... Nguồn cung cấp thông tin chủ yếu là các tài liệu chính thức của các cơ quan,
ban ngành của tỉnh và các huyện, các Hiệp hội gỗ và lâm sản...
Thông tin sơ cấp được thu thập bằng phương pháp: khảo sát bằng bảng hỏi,
phỏng vấn sâu và quan sát thực tế.
Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi được triển khai bằng hình thức lập và phát
bảng câu hỏi khảo sát trực tiếp đến các chủ hộ, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm gỗ; Các
cửa hàng kinh doanh; Người tiêu dùng với số lượng là 1200 mẫu thể hiện tại bảng 3.1.
150
310
190
450
100

1200

3.4. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ PHÂN TÍCH
Sau khi khảo sát, các phiếu hỏi sẽ được sàng lọc và xử lý bằng chương trình
EXCEL để tính các giá trị tuyêt đối, tương đối của các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật liên
quan đến đề tài. Ngoài ra, luận án cũng sử dụng phần mềm SPSS 20 để ước lượng các
yếu tố ảnh hưởng đến NLCT sản phẩm gỗ mỹ nghệ của các LNTT vùng ĐBSH.
Các phương pháp phân tích bao gồm: phân tổ, thống kê mô tả, so sánh, phương
pháp chuyên gia, phương pháp khảo sát nhanh có sự tham gia (PRA), Phương pháp
phân tích ma trận SWOT… cũng đã được sử dụng trong luận án.
3.5. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
- Chỉ tiêu mô tả đặc điểm của làng nghề: Số lượng các doanh nghiệp, hộ sản xuất
kinh doanh; Sô lượng lao động; Qui mô vốn đầu tư; Qui mô nhà xưởng, thiết bị; Sản
phẩm làng nghề;
- Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ mỹ nghệ: Chất lượng sản
phẩm; Giá thành, giá bán sản phẩm; Thị phần sản phẩm;
- Chỉ tiêu đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm: Chính sách,
quy hoạch (Số lượng, hiệu lực các văn bản về phát triển nghề gỗ mỹ nghệ, làng nghề);
Các yếu tố của làng nghề (Số lượng, mức độ quy hoạch làng nghề, mức độ đáp ứng cơ sở
hạ tầng cho hoạt động của làng nghề); Năng lực tài chính của doanh nghiệp, hộ (vốn,
diện tích mặt bằng sản xuất, thiết bị máy móc); Trình độ, năng lực tổ chức, quản lý của
doanh nghiệp, hộ (kiến thức cần thiết để quản lý và điều hành của chủ doanh nghiệp, hộ);
Mức độ đổi mới của doanh nghiệp, hộ (mức độ ứng dụng công nghệ) …
PHẦN 4. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM GỖ
MỸ NGHỆ CỦA MỘT SỐ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÙNG ĐBSH
4.1. KHÁI QUÁT VỀ MỘT SỐ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÙNG ĐBSH
4.1.1. Lịch sử phát triển làng nghề truyền thống vùng đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Hồng là vùng có làng nghề phát triển sớm nhất trong lịch sử
7



phát triển làng nghề ở nước ta. Theo thống kê của Cục Chế biến, Thương mại Nông
lâm Thủy sản, Nghề muối, Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, hiện nay cả nước có
khoảng 2500 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến gỗ, với công suất hoạt
động tối thiểu 200 m3 gỗ tròn/năm (Bộ NN&PTNT, 2010). Ngoài ra, theo thống kê
chưa đầy đủ cả nước hiện nay có khoảng trên 40 làng nghề gỗ và mộc mỹ nghệ, trong
đó vùng ĐBSH có 12 làng nghề gỗ và gỗ mỹ nghệ. Theo thống kê của Hiệp hội LNTT
Việt Nam (2011) thì riêng 03 làng nghề Đồng Kỵ (Từ Sơn - Bắc Ninh), Vạn Điểm
(Thường Tín - Hà Nội); La Xuyên (Ý Yên - Nam Định) có tốc độ phát triển nhanh,
được khách hàng ưa chuộng và có sản lượng thành phẩm chiếm trên 60% sản phẩm gỗ
mỹ nghệ vùng ĐBSH.
4.1.2. Các tổ chức kinh tế làng nghề
4.1.2.1. Hợp tác xã
Theo khảo sát của luận án năm 2014 thì tại làng nghề Đồng Kỵ có10 HTX; La
Xuyên có 02 HTX, Vạn Điểm 03 HTX là những HTX nghề mộc, sơn mài hoặc HTX
dịch vụ hỗ trợ nghề mộc đẫ được thành lập từ trước đây.

Biểu đồ 4.1. Số luợng hợp tác xã tại các làng nghề
4.1.2.2. Doanh nghiệp
Nhìn chung số lượng doanh nghiệp sản xuất sản phẩm gỗ mỹ nghệ tại các làng
nghề vùng ĐBSH tăng nhanh qua các năm, quy mô của doanh nghiệp cũng có bước
phát triển, thể hiện tại biểu đồ 4.2.
(ĐVT: Số doanh nghiệp)

Biểu đồ 4.2. Sự gia tăng số lƣợng doanh nghiệp tại các làng nghề
giai đoạn 2010-2015
4.1.2.3. Hộ sản xuất kinh doanh
Chiếm phần lớn các cơ sở sản xuất kinh doanh của làng nghề là các hộ làm nghề
mộc. Theo số liệu của Phòng thống kê các huyện Ý Yên, Thường Tín, Từ Sơn (2015)
8



chúng tôi lập đượ

.

9


Bảng 4.1. Quy mô các hộ sản xuất kinh doanh đồ gỗ các làng nghề vùng đồng bằng sông Hồng

TT

Chỉ tiêu

ĐVT

2009

9

1
2
3
4
5
6

Tổng số hộ
Giá trị TSCĐBQ/hộ

Tổng số lao động
Số lao động BQ/hộ
Tổng doanh thu
Doanh thu BQ/hộ

hộ
tr.đồng
người
người
tỷ đồng
tr.đồng

897
380
1.794
2
538,2
600

1
2
3
4
5
6

Tổng số hộ
Giá trị TSCĐBQ/hộ
Tổng số lao động
Số lao động BQ/hộ

Tổng doanh thu
Doanh thu BQ/hộ

hộ
2457
tr.đồng
325.4
người
7.617
người
3.1
Tỷ đồng 1523,3
Tr.đồng
620

1
2
3
4
5
6

Tổng số hộ
Giá trị TSCĐBQ/hộ
Tổng số lao động
Số lao động BQ/hộ
Tổng doanh thu
Doanh thu BQ/hộ

hộ

tr.đồng
người
người
Tỷ đồng
tr.đồng

750
80
1.612
2.15
135
180

2010

2011
La Xuyên
932
979
390
400
1.864
1.958
2
2
549,9
577,6
590
590
Đồng Kỵ

2964
3146
311.5
302.6
8.121
8.337
2.74
2.65
2015,5
1972,5
680
627
Vạn Điểm
792
801
83
86
1.600
1.705
2.10
2.13
205,9
260,3
260
250

Năm
2012

2013


2014

2015

TDPTBQ

1042
420
2.084
2
619,99
595

1092
430
2.184
2
655,2
600

1172
450
2.344
2
709,06
605

1274
500

2.548
2
769,5
604

106
105
106
106
100,1

3140
378.7
10.079
3.21
1915,4
610

3134
462.5
9.903
3.16
2005,8
640

3521
471.2
10126
2.88
1901,3

540

3244
473.7
9908
3.05
1978,8
610

105
106
104
100
104
99.7

820
90
1.750
2.13
229,6
280

835
90
1.802
2.16
250,6
300


858
93
1.860
2.17
274,6
320

870
100
1.869
2.15
304,5
350

103
104
102
100
115
112


4.1.3. Công đoạn sản xuất các sản phẩm gỗ mỹ nghệ
Quá trình sản xuất các sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ của các làng nghề vùng đồng
bằng sông Hồng có thể tổng quát thông qua các công đoạn như sau:
Gỗ nguyên liệu

Sấy, khống chế độ ẩm, xử lý chống mối mọt

Gỗ thành phẩm


Cưa sẻ
Khảm, đánh giấy ráp

Làm ngang
Sản phẩm thô

Thành phẩm

Chạm trổ

đánh véc ni, phun sơn

Sơ đồ 4.1. Các công đoạn
4.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM GỖ MỸ NGHỆ
CỦA MỘT SỐ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÙNG ĐBSH
4.2.1. Chất lƣợng sản phẩm
Sản phẩm của các làng nghề gỗ mỹ nghệ vùng ĐBSH làng nghề đều có những
nét giống nhau: đều là những sản phẩm đồ gỗ như sập, tủ, bàn ghế… được chạm
khảm. Nhưng khi tìm hiểu kỹ khách hàng có thể thấy được những nét khác nhau. Mỗi
làng nghề đều có thế mạnh riêng về sản xuất sản phẩm gỗ mỹ nghệ
Bảng 4.2. Đặc điểm sản phẩm của từng làng nghề
TT
Làng nghề
Đặc điểm sản phẩm
- Chủ yếu đồ giả cổ
1.
La Xuyên
- Sản phẩm chạm khắc tinh sảo. Sản phẩm khảm tinh tế.
- Giá thành cao

- Chủ yếu là bán thành phẩm
2.
Đồng Kỵ
- Sản xuất theo số lượng, chậm khắc không nhiều.
- Giá thành không cao.
- Làm theo ý thích khách hàng. Đa dạng về mẫu mã
3.
Vạn Điểm
- Sản phẩm sáng tạo
- Giá tương đối cao

Để đánh giá chất lượng sản phẩm các làng nghề vùng ĐBSH, luận án đã tổ
chức điề
ố phiếu hợp lệ thu về là 450 mẫu.
Trong đó: La Xuyên (150 phiếu); Đồng Kỵ 150 phiếu) và Vạn Điểm (150 phiếu). Kết
quả đánh giá được thể hiện tại bảng 4.3.
Qua số liệu điều tra ta có thể thấy hầu như tất cả các tiêu chí đưa ra được khách
hàng đánh giá tốt và khá tốt về chất lượng sản phẩm, phương thức thanh toán, mẫu
mã, phong cách phục vụ, chỉ có giá cả sản phẩm được khách hàng đánh giá ở các
mức độ cao, hơi cao, bình thường không chênh lệch nhau nhiều. Điều này được lý
giải là do giá cả cho cùng một sản phẩm chất lượng giống nhau ở các cơ sở kinh
doanh là không đồng đều nhau. Nếu không khắc phục được điều này thì rất dễ gây
mất lòng tin của khách hàng. Do đó cần phải có một tổ chức tập thể đứng lên quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó có việc thống nhất giá cả cho sản phẩm, nâng
cao uy tín cho làng nghề vùng ĐBSH.
11


Bảng 4.3. Đánh giá
TT Tiêu chí


1
2
3
4
5
6

Chất lượng sản phẩm
Mẫu mã
Giá cả sản phẩm
Phong cách phục vụ
Phương thức thanh toán
Chăm sóc sau bán hàng

1
2
3
4
5
6

Chất lượng sản phẩm
Mẫu mã
Giá cả sản phẩm
Phong cách phục vụ
Phương thức thanh toán
Chăm sóc sau bán hàng

1

2
3
4
5
6

Chất lượng sản phẩm
Mẫu mã
Giá cả sản phẩm
Phong cách phục vụ
Phương thức thanh toán
Chăm sóc sau bán hàng

Số KH đƣợc
điều tra
(người)
La Xuyên
150
150
150
150
150
150
Đồng Kỵ
150
150
150
150
150
150

Vạn Điểm
150
150
150
150
150
150

về sản phẩm vùng ĐBSH
Số khách hàng đánh giá (người)
Bình
Hơi cao
Cao
Kém
thƣờng
13
13
12
13
12
13

36
36
34
41
45
45

101

101
104
96
93
92

16
22
20
23
22
21

47
36
52
31
36
60

87
93
78
96
92
69

11
18
13

21
23
20

41
39
50
32
39
27

98
93
87
97
88
103

4.2.2. Giá thành và giá bán sản phẩm
4.2.2.1. Giá thành sản phẩm
Điều tra của chúng tôi năm 2015 về giá thành của sản phẩm vùng ĐBSH với
một số làng nghề trong nước tại Trảng Bom, Xuân Lộc (Đống Nai), làng nghề Mỹ
Xuyên (TT.Huế) với các sản phẩm tương tự
Bảng 4.4. So sánh giá thành sản phẩm với một số làng nghề trong nƣớc
Đơn vị tính: Triệu đồng/SP
So sánh
So sánh
TT
Làng nghề
ĐBSH/Đồng

ĐBSH/Mỹ
Nai (%)
Xuyên (%)
1 Sập khảm
19,5
22,3
24,0
87,44
81,25
2 Sập vải
14,3
15,2
13,8
94,1
103,6
3 Sập cây
14,0
14,8
12,3
94,6
113,8
4 Tủ tường
21,7
18,9
17,5
114,8
124
5 Bàn ghế minh quốc
19,8
17,5

21,0
113,1
94,3
6 Bàn ghế guột
12,2
14,2
14,2
86
86
*Ghi chú: (i) Giá thành trên chưa tính khấu hao nhà xưởng và một số chi phí khácnhư quảng cáo;
(ii) Giá trên được tính với mức trung bình
Vùng
ĐBSH

Đồng
Nai

Mỹ
Xuyên

Như vậy giá thành một số sản phẩm vùng ĐBSH so với một số nghề trong
nước, đăc biệt các loại sập khảm, ghế minh, ghế thái phượng so với một số làng nghề
12


tại Đồng Nai không thua kém về mẫu mã, thậm chí còn rất tinh xảo nhưng giá thành
thấp hơn nhiều
4.2.2.2. Giá bán sản phẩm
Điều tra của chúng tôi năm 2015 về giá bán của sản phẩm vùng ĐBSH với một
số làng nghề trong nước tại Trảng Bom, Xuân Lộc (Đồng Nai), làng nghề Mỹ Xuyên

(TT.Huế) với các sản phẩm tương tự
Bảng 4.5. So sánh giá bán sản phẩm với một số làng nghề trong nƣớc
Đơn vị tính: Triệu đồng/SP
TT
1
2
3
4
5
6

Làng nghề

Vùng
ĐBSH

Đồng
Nai

Mỹ
Xuyên

So sánh
ĐBSH/Đồng
Nai (%)

89,6
27
30
Sập khảm

24,2
88,6
22
16,6
Sập vải
19,5
90,8
19,5
16,2
Sập cây
17,7
107
24
19,7
Tủ tường
25,7
102,9
24,3
25,5
Bàn ghế minh quốc
25,0
89,2
17,6
16,8
Bàn ghế guột
15,7
* Ghi chú: Tính cho sản phẩm làm bằng gỗ gụ

So sánh
ĐBSH/Mỹ

Xuyên (%)
80,7
120,4
109
130,4
98
93,4

Như vậy giá bán một số sản phẩm vùng ĐBSH so với một số làng nghề trong
nước có mức giá chênh lệch nhau. Các sản phẩm của làng nghề tại Đồng Nai đều
phần lớn có giá cao hơn các làng nghề vùng ĐBSH do chủ yếu công thợ cao. Riêng
đối với Mỹ Xuyên (TT.Huế) một số sản phẩm như sập khảm, ghế phượng được chạm
khắc công phu hơn tốn rất nhiều công vì vậy giá bán cao hơn vùng ĐBSH, còn các
sản phẩm khác có phần rẻ hơn do công thợ rẻ hơn.
* So sánh giá bán một số sản phẩm gỗ mỹ nghệ tại thị trường Hà Nội và
Tp.HCM cũng cho thấy: Giá một số sản phẩm được chào bán tại thị trường Tp.Hồ
Chí Minh cao hơn so với thị trường tại Hà Nội do chi phí vận chuyển, và các chi phí
khác như: bảo hành,…tuy nhiên mức giá trên vẫn cạnh tranh được so với các sản
phẩm gỗ mỹ nghệ từ các làng nghề phía Nam.
4.2.3. Thị phần
4.2.3.1. Thị trường trong nước
Theo điều tra của đề tài năm 2014 thì hiện tại thị trường trong nước chiếm
khoảng trên dưới 15% - 25% tổng giá trị sản suất của vùng và được phân phối dưới
dạng doanh nghiệp sản xuất hoặc hộ sản xuất kiêm nhiệm vai trò phân phối bằng các
cửa hàng trưng bày và bán lẻ của chính họ. Kết quả khảo sát cũng cho thấy tỷ lệ sản
phẩm của từng làng nghề đang được kinh doanh tại các hộ kinh doanh sản phẩm gỗ
mỹ nghệ tại từng làng nghề Đồng Kỵ (41.1%), Vạn Điểm (27.8%), La Xuyên
(22.2%) tạ
ờng Hà Nội và tại thị trường Thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ sản
phẩm gổ mỹ nghệ được kinh doanh thuộc làng nghề Đồng Kỵ (30.8%), Vạn Điểm

(15.4%), La Xuyên (49.2%).
13


4.2.3.2. Thị trường xuất khẩu
Đối với một số doanh nghiệp tại La Xuyên, Vạn Điểm có một số đơn hàng với
khách hàng Đài Loan, Hồng Kông, Pháp, Nhật Bản…Tuy nhiên, các đơn hàng
thường nhỏ, không ổn định. Một số cơ sở sản xuất hộ gia đình thỉnh thoảng có xuất
khẩu một số đơn hàng qua các nước như Mỹ, Nhật, Thái Lan, Canada… Nguồn xuất
khẩu này chủ yếu là Việt Kiều đến tận cơ sở đặt hàng.

Biểu đồ 4.3. Thị trƣờng xuất khẩu của các làng nghề vùng ĐBSH năm 2015
Công tác quảng bá sản phẩm ra thị trường nước ngoài còn rất yếu, việc thành lập
website để quảng cáo sản phẩm chủ yếu là các doanh nghiệp, nhưng hầu hết các trang
web đều bằng tiếng Việt, Việc tham gia hội chợ giới thiệu sản phẩm trong nước cũng
hạn chế. Điều này đã hạn chế rất nhiều đến công tác giới thiệu sản phẩm, thúc đẩy
việc xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài của các làng nghề vùng ĐBSH.
4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN
PHẨM GỖ MỸ NGHỆ CỦA MỘT SỐ LNTT VÙNG ĐBSH
4.3.1. Chính sách, quy hoạch và quản lý các làng nghề
Qua rà soát các chính sách pháp luật liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới ngành
chế biến gỗ cho thấy các chính sách hiện nay chủ yếu tập trung vào khía cạnh phát
triển rừng sản xuất và ngành lâm nghiệp (đáp ứng nhu cầu nguyên liệu đầu vào cho
ngành chế biến gỗ) mà rất ít các chính sách riêng cho sản xuất, chế biến đồ gỗ nói
chung và sản xuất gỗ mỹ nghệ nói riêng. Về công tác quy hoạch hầu như chưa được
triển khai đồng bộ. Riêng vùng ĐBSH vẫn chưa có một quy hoạch đồng bộ cấp vùng
dành cho ngành này. Nhiều địa phương trong vùng vẫn chưa triển khai quy hoạch
phát triển ngành chế biến gỗ…
4.3.2.
của doanh nghiệp, hộ

Vốn đầu tư một doanh nghiệp vừa biểu hiện quy mô sản xuất theo bề rộng
đồng thời thể hiện trình độ trang bị kỹ thuật, công nghệ và quản lý. Đây là yếu tố
quan trọng đối với việc sản xuất hàng xuất khẩu.
Giá trị tài sản cố định vẫn chủ yếu là nhà xưởng. Đây là nguyên nhân quan trọng
làm cho năng suất lao động của các làng nghề thấp, sức cạnh tranh của sản phẩm
kém. Trong tổng nguồn vốn, một trong những khó khăn đối với các doanh nghiệp,
14


đặc biệt là các hộ trong sản xuất hàng xuất khẩu đó là vốn để mua nguyên vật liệu
chủ yếu là gỗ thành phẩm để sản xuất sản phẩm… Đây cũng là nguyên nhân mà các
hộ sản xuất thường làm gia công cho các đơn vị lớn trong nước
Bảng 4.6. Tình hình nhà xƣởng, thiết bị của các hộ điều tra
TT Chỉ tiêu
ĐVT La Xuyên Đồng Kỵ Vạn Điểm
1. Nhà xưởng:
- Diện tích
m2
240,2
157,2
126,4
- Giá trị
Tr.đ
2100
2400
3620
2. Thiết bị:
132,9
170,5
160

- Giá trị máy móc
Tr.đ
100,40
130
135
- Giá trị công cụ
Tr.đ
32,50
40,5
25
3.
Cơ cấu giá trị nhà xưởng, thiết bị: %
100
100
100
- Nhà xưởng
%
94,05
93,37
95,77
- Thiết bị
%
5,95
6,63
4,23

Ghi chú: Tính bình quân cho một hộ; Giá đất theo thời điểm điều tra
Theo điề

ản xuất năm 2015 về những khó khăn của

doanh nghiệp và cơ sở sản xuất khi vay vốn sản xuất tại các tổ chức tín dụng thể hiện
tại bảng 4.7.
Bảng 4.7
T
T
1.
2.
3.
4.
5.

sản xuất hàng gỗ mỹ nghệ tại các tổ chức tín dụng
Rất
Khá
Hạn
Dễ
Nguyên nhân
hạn
hạn
chế
dàng
chế
chế
Thủ tục hành chính phức tạp
8,97
9,96 15,57 26,78
Điều kiện cho vay của ngân hàng
9,24
7,26
9,94 29,42

quá chặt chẽ
Lãi suất cho vay của ngân hàng cao 10,23 11,35 24,91 30,15
Thời gian làm thủ tục vay vốn lâu
20,64 16,62 24,59 25,74
Doanh nghiệp (hoặc cơ sở) thiếu
năng lực xây dựng dự án và 22,66 19,25 24,36 18,23
phương án trả nợ vốn vay

Rất
dễ
dàng
38,69

Điểm
trung
bình
3,76

44,14

3,92

23,36
12,38

3,45
2,92

15,5


2,85

Số liệu trên cho thấy, mặc dù thủ tục và quy trình vay vốn ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác đã được đơn giản hóa, tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần phải
điều chỉnh nhằm hỗ trợ cho DN và các hộ sản xuất vay vốn kinh doanh.
4.3.2.2. Trình độ, năng lực tổ chức, quản lý của doanh nghiệp, hộ
Về trình độ chuyên môn kỹ thuật, tỷ lệ các chủ hộ chưa qua đào tạo khá cao.
Đây là thách thức lớn, là một trong những yếu tố cản trở trực tiếp sự phát triển của
các làng nghề; ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất quy mô lớn, tìm tòi áp dụng
công nghệ mới, tìm kiếm và mở rộng thị trường. Riêng điều tra về 25 doanh nghiệp
năm 2015 thì đa phần chủ doanh nghiệp là nam, tuổi trung bình là 42,5 và 84,4% đã
qua đào tạo về quản lý hoặc kỹ thuật.
4.3.2.3. Quy mô, trình độ lao động
Lao động tăng lên qua các năm một phần đã thể hiện sự tăng lên về quy mô
doanh nghiệp. Riêng tại làng nghề La Xuyên, số doanh nghiệp có từ 20 đến 30 lao
15


động tăng nhanh, với tốc độ tăng trưởng bình quân từ 2011 đến 2015 là 47,3%, Đồng
Kỵ là 29,9%. Phần lớn lực lượng lao động trong làng nghề chưa qua đào tạo, biết
nghề qua phương thức “cha truyền con nối”, hoặc người nọ học người kia. Tại La
Xuyên có Hợp tác xã Đồng Tâm chuyên dạy nghề cho thợ ở nơi khác đến.
4.3.3. Mức độ đổi mới của doanh nghiệp, hộ
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học - công nghệ, việc ứng dụng khoa
học - công nghệ mới vào nhiều công đoạn trong sản xuất của làng nghề vùng ĐBSH
bớt được lượng lao động thủ công, giản đơn. Tuy nhiên, một số loại sản phẩm còn có
một số công đoạn trong quy trình sản xuất vẫn phải duy trì kỹ thuật lao động thủ công
tinh xảo, việc dạy nghề chủ yếu theo phương thức truyền nghề trong các gia đình từ
đời này sang đời khác và chỉ khuôn lại trong từng làng. Nhìn chung mức độ đổi mới
của doanh nghiệp, hộ sản xuất vùng ĐBSH vẫn còn chậm.

4.3.4. Dịch vụ sau bán hàng của doanh nghiệp, hộ
vẫn
.
4.3.5. Quảng bá, xúc tiến phát triển thị trƣờng của doanh nghiệp, hộ
Công tác quảng bá sản phẩm ra thị trường nước ngoài còn rất yếu, việc lập
website để quảng cáo sản phẩm chủ yếu là các doanh nghiệp, nhưng hầu hết các trang
web đều bằng tiếng Việt. Theo điều tra chỉ có 32,4% doanh nghiệp có giới thiệu sản
phẩm bằng tiếng Anh trên trang web nhưng cũng rất sơ sài. Một số hộ sản xuất có in giới
thiệu bằng tờ rơi, brochure… nhưng cũng rất hạn chế, chủ yếu là giới thiệu khách hàng
đ
thiệu sản phẩm, thúc đẩy việc sản xuất và xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài.
4.3.6. Nguyên liệu sản xuất
hẩu của
vùng ĐBSH được cung cấp từ hai nguồn chính là trong nước và nhập khẩu. Nguồn
nguyên liệu trong nước các cơ sở chế biến gỗ mua trực tiếp từ các đầu nậu/nhà buôn
tại các địa phương như Nghệ An, Gia Lai, Kom Tum, Đắc Lắc... Tuy nhiên, nguồn
này rất hạn chế do chủ trương cấm khai thác rừng ở Việt Nam, hiện nguồn gỗ này
còn chủ yếu là ở các khu vực rừng được khai thác để chuyển đổi mục đích sử dụng
(NewForests, 2010). Hiện tại có tới 90% nguồn nguyên liệu gỗ của vùng ĐBSH đang
phải nhập khẩu từ các nước như Lào, Campuchia, New Zealand, Nam Phi, Indonesia,
Myanmar, Brazil, Chile,…Việc nhập khẩu nguyên liệu sẽ làm tăng chi phí cho các cơ
sở sản xuất và mang tính rủi ro lớn.
4.3.7.
Văn hoá kinh doanh có vai trò to
Khi văn hoá kết tinh vào
trong hoạt động kinh doanh sẽ tạo thành phương thức kinh doanh có văn hoá. Đó là
lối kinh doanh trung thực và ngay thẳng, kích thích sự cạnh tranh lành mạnh, tạo ra
16



mối quan hệ mật thiết giữa nhà sản xuất, nhà kinh doanh và người tiêu dùng theo
nguyên tắc các bên cùng có lợi. Chỉ khi thực hiện kiểu kinh doanh có văn hoá mới kết
hợp được tính hiệu quả cao và sự phát triể
thì các giá trị văn hoá ngày càng được chú ý và phát triển.

4.3.8. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ mỹ nghệ của một số
làng nghề truyền thống vùng đồng bằng sông Hồng
4.3.8.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất


ản của phẩm gỗ
mỹ nghệ của một số làng nghề vùng đồng bằng sông Hồ
hiện trong sơ đồ 4.2.
Trình độ năng lực, tổ chức quản lý
H1
+
H2
+
H3
+
H4

Mức độ đổi mới
Chất lượng và mức độ đa dạng sản phẩm
Năng lực tài chính, kế toán

+
H5
+
H6

+
H7
+
H8
+
H9
+

Thị phần và hệ thống kênh phân phối
Khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng
Giá của sản phẩm
Dịch vụ sau bán hàng
Văn hoá kinh doanh

Năng lực cạnh
tranh sản phẩm
gỗ mỹ nghệ

Sơ đồ 4.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất

 Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết các biến quan sát trong thang đo đều có
hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 và hệ số tương quan biến tổng của tất cả các biến
quan sát đều lớn 0.3, riêng hai biến giải thích rằng trong thang đo mức độ đổi mới
của doanh nghiệp (DN), hộ là ĐM4 (DN, hộ quan tâm phát triển nguồn cung ứng
nguyên liệu mới) và ĐM5 (DN, hộ quan tâm đổi mới tổ chức, quản lý) có hệ số tương
quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 bị loại bỏ, tiến hành phân tích Cronbach’s Alpha lần 2
với biến đổi mới có kết quả Cronbach’s Alpha tốt hơn. Vì vậy, tất cả các biến quan
sát đều được giữ lại và được sử dụng trong giai đoạn nghiên cứu phân tích nhân tố


4.2).
 Kết quả phân tích nhân tố
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho biến phụ thuộc là năng lực cạnh tranh
sản phẩm gỗ mỹ nghệ đều có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha > 0.6, các biến quan sát
17


này được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA. Kết quả sau khi phân tích EFA
cho thấy hệ số KMO của nhóm biến giá trị thương hiệu là 0.587, thỏa điều kiện 0.5 <
KMO < 1 với mức ý nghĩa là Sig.= 0.000 trong kiểm định Barlett’s (Sig<0.05)
(Nguyễn Đình Thọ, 2011). Phân tích EFA cho 09 nhóm biến độc lập được thực hiện
với giả thuyết H0: Các biến quan sát không có sự tương quan nhau trong tổng thể. Kết
quả phân tích thu được tóm tắt như sau: Kiểm định Barlett: Sig = 0.000 < 5%: Bác bỏ
giả thuyết H0, các biến quan sát trong phân tích EFA có tương quan với nhau trong
tổng thể. Dựa vào kết quả phân tích EFA, các nhân tố rút trích ra của các giả thuyết
nghiên cứu chính đều đạt yêu cầu.
 Kết quả phân tích hồi quy
Mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu hiện có. Hệ số
Durbin-Watson và hệ số phóng đại phương sai VIF đều nhỏ hơn 10 chứng tỏ không
xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Kết quả phân tích còn cho thấy, các biến đưa vào mô hình đều có ý nghĩa thống kê ở
mức 1% (Sig. < 1%).
Bảng 4.9. Các thông số thống kê từng biến độc lập
Hệ số chƣa
chuẩn hóa
Hệ số
Sai số
Beta
chuẩn
Hằng số

0,493
0,203
CLSP
0,058
0,023
DAPUNG
0,112
0,018
DOIMOI
0,094
0,026
DVSBH
0,146
0,023
SANXUAT
0,109
0,024
THIPHAN
0,130
0,032
TOCHUC
0,065
0,025
VHKD
0,107
0,023
TCKT
0,054
0,021
Hệ số ý nghĩa của mô hình

Hệ số R2 hiệu chỉnh
Hệ số Durbin-Watson
Mô hình

Hệ số
chuẩn hóa
Beta

0,094
0,205
0,139
0,224
0,156
0,137
0,091
0,181
0,094

t

Ý
nghĩa

2,427
2,574
6,112
3,630
6,293
4,470
4,055

2,593
4,681
2,627

0,015
0,010
0,000
0,000
0,000
0,000
0,000
0,010
0,000
0,009

Chuẩn đoán hiện tƣợng
đa cộng tuyến
Hệ số
Hệ số
Tolerance
VIF
0,796
0,946
0,721
0,840
0,877
0,930
0,867
0,710
0,829


1,257
1,057
1,387
1,191
1,140
1,076
1,154
1,408
1,207
0,000
0,511
1,631

Từ kết quả trên, phương trình hồi quy ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT
sản phẩm gỗ mỹ nghệ của một số làng nghề truyền thống Vùng ĐBSH như sau:
NLCT = 0.493+ 0.058 (CLSP) + 0.112 (DAPUNG) + 0.094 (DOIMOI) + 0.146
(DVSBH) + 0.109 (SANXUAT) + 0.130 (THIPHAN) + 0.065 (TOCHUC) + 0.107
(VHKD) + 0.54 (TCKT) + ei
Trong đó: NLCT: Năng lực cạnh tranh của DN, hộ; CLSP: Chất lượng, giá cả sản phẩm
của của DN, hộ; DAPUNG: Khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm,
dịch vụ; DOIMOI: Mức độ đổi mới của chủ thể sản xuất; DVSBH: Dịch vụ sau bán hàng;
SANXUAT: Năng lực sản xuất của DN, hộ; THIPHAN: Khả năng duy trì và mở rộng thị
phần; TOCHUC: Trình độ và năng lực tổ chức, quản lý; VHKD: Văn hoá kinh doanh của DN,
hộ; TCKT: Năng lực tài chính, kế toán của DN, hộ.
18


4.3.8.2. Các điểm mạnh


; (4)
...
4.3.8.3. Các hạn chế
Trình độ công nghệ còn lạc hậu, quy mô sản xuất còn mang tính thủ công, năng
suất lao động thấp, chi phí sản xuất cao, tỷ lệ hao hụt cao, chất lượng sản phẩm chưa
đồng đều; Tốc độ cải tiến mẫu mã chưa cao; Mối liên giữa các làng nghề còn chưa
chặt chẽ; Công tác marketing chưa được chú trọng; Mặt bằng sản xuất của nhiều làng
nghề còn chật hẹp; Thiếu thông tin về thị trường tiêu thụ…
4.3.8.4. Tóm tắt trong phân tích SWOT năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ mỹ nghệ
a. Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Để so sánh năng lực cạnh tranh đặc biệt với các sản phẩm của các nước khác,
luận án đã sử dụng ma trận hình ảnh cạnh tranh với việc điều tra 12 chuyên gia cho
điểm. Kết quả cho
c tổng hợp qua bảng 4.8.
Bảng 4.8. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của sản phẩm gỗ mỹ nghệ vùng
đồng bằng sông Hồng so với các nƣớc trong khu vực
VĐBSH
Trung Quốc Indonesia
Malaysia
Thái Lan
Mức
độ Phân
Phân
Phân
Phân
Phân
Các yếu tố
Tổng
Tổng
Tổng

Tổng
Tổng
quan loại
loại
loại
loại
loại
trọng điểm điểm điểm điểm điểm điểm điểm điểm điểm điểm
1. Mẫu mã phẩm 0,2
2
0,4
3
0,6
2
0,4
2
0,4
3
0,6
2. Giá cả sản
phẩm
3. Thương hiệu
sản phẩm
4. Chất lượng
sản phẩm
5. Chất lượng
dịch vụ (cả
dịch vụ sau bán
hàng)
Tổng số điểm


0,2

4

0,8

2

0,4

2

0,8

3

0,6

2

0,4

0,2

2

0,4

4


0,8

2

0,4

2

0,4

3

0,6

0,3

3

0,9

3

0,9

3

0,9

2


0,6

3

0,9

0,2

2

0,4

4

0,4

2

0,4

3

0,6

4

0,8

1,0


2,9

3,1

2,9

2,6

3,2

Qua số liệu bảng năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ mỹ nghệ của vùng ĐBSH
so với các nước ở mức khá (2,9/4 điểm), ngang với điểm của Indonesia nhưng thua
Trung Quốc và Thái lan. Đi sâu vào các yếu tố thì mẫu mã và dịch vụ bán hàng của
chúng ta vẫn còn ở mức thấp. Đây là một khâu yếu mà chúng ta cần khắc phục.
b. Phân tích ma trận SWOT cho nâng cao NLCT sản phẩm gỗ mỹ nghệ của vùng
ĐBSH
Qua
của
vùng ĐBSH có những thế mạnh nhất định nhưng cũng có những điểm yếu cần khắc
19


phục như thiếu chiến lược phát triển bền vững; thiếu đầu tư đúng mức vào công tác
R&D; Sản xuất mang tính manh mún, thiếu sự liên kết giữa các CSSX....
Bảng 4.9. Ma trận SWOT cho năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ mỹ nghệ vùng ĐBSH
CÁC ĐIỂM MẠNH (STRENGTHS)
CÁC ĐIỂM YẾU (WEAKNESSES)
1. Nguyên liệu một phần có sẵn trong nước, 1. Thiếu chiến lược phát triển bền vững
nguyên liệu thủ công phong phú làm cơ sở

cho cơ sở sản xuất (CSSX). Thiếu đầu tư,
cho trang trí và sự khác biệt của sản phẩm.
đúng mức vào công tácR&D
2. Mức độ tăng trưởng của ngành hàng cao. 2. Sản xuất mang tính manh mún, thiếu sự
Nguồn lao động dồi dào, khéo léo có khả
liên kết giữa các CSSX.
năng sẵn sàng thích nghi và với chi phí thấp 3. Nhiều làng nghề vẫn còn chủ yếu gia
so với các nước láng giềng.
công sản phảm cho nước khác.
3. Chính phủ Việt Nam khuyến khích sự
4. Công nghệ sản xuất lạc hậu, mang tính
phát triển bền vững của nền công nghiệp nội thủ công,nhỏ lẻ,
thất.
5. Chất lượng sản phẩm không đồng đều,
4.Giá cả sản phẩm tương đối rẻ so với nhiều không ổnđịnh.
nước
6. Nguồn nguyên liệu gỗ nhập khẩu chưa
5. Giá trị gia tăng của sản phẩm gỗ cao hơn ổn định.Hầu như 80% gỗ có nguồn gốc
các
nhập khẩu.
ngành khác rất nhiều.
7. Phần lớn lao động mang tính giản đơn
và chưaqua đào tạo
CƠ HỘI (OPPORTUNITIES)
NGUY CƠ ĐE DỌA (THREATS)
1. Xuất khẩu gỗ mỹ nghệ có được
1. Đối thủ cạnh tranh nhiều; sản
nhiều thuận lợi khi Việt Nam hội nhập
phẩm gỗ Việt Nam đang chịu sựcạnhtranh
nhanh chóng với khu vực và quốc tế

gay gắt từ các nước như Trung quốc, Thái
2. Quan hệ Việt Nam với nhiều nước là thị
Lan,Inđônêxia, Malaysia…
trường chính (EU, Nhật Bản…) phát
2. Nguồn cung cấp nguyên liệungày càng
triển tốt đẹp về mọi mặt.
khan hiếm do chínhsách bảo vệ môi
3. Thị trường tiêu thụ tiềm năng
trường và cấmphá rừng trên toàn thế giới.
lớn. Nhu cầu sử dụng bàn ghế gỗ
3. Đe dọa của sản phẩm thay thế.
của các nước EU tăng.
4. Nguy cơ chống phá giá củacác nước
4. Đối thủ cạnh tranh đang gặp
nhập khẩu.
nhiều bất lợi.
5. Yêu cầu về các chứng chỉ, kỹ thuật của
5. Ngành chế biến và xuất khẩu sản phẩm gỗ các nước nhập khẩu.
đang được chính phủ hỗ trợ phát triển

PHẦ
ỰC CẠNH TRANH SẢN
PHẨM GỖ MỸ NGHỆ CỦA MỘT SỐ LNTT VÙNG ĐBSH
5.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH SẢN PHẨM GỖ MỸ NGHỆ CỦA MỘT SỐ LNTT VÙNG ĐBSH
ĐBSH
ĐBSH
t.
20



5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN
PHẨM GỖ MỸ NGHỆ CỦA MỘT SỐ LNTT VÙNG ĐBSH
5.2.1. Tăng cƣờng vai trò quản lý Nhà nƣớc, hoàn thiện thể chế chính sách
Các chính sách cần bổ sung và hoàn thiện theo hướng: (1) Chính sách khuyến
khích và ưu đãi các thành phần kinh tế đầu tư phát triển nghề gỗ mỹ nghệ vùng
ĐBSH; (2) Chính sách về tài chính - tín dụng, khoa học và công nghệ; (3) Chính sách
đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực, trong đó có chính sách về phong tặng,
đãi ngộ đối với các nghệ nhân, các làng nghề; (3) Chính sách ưu tiên các mặt hàng
xuất khẩu là sản phẩm của nghề gỗ mỹ nghệ; (4) Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng
ở nông thôn, làng nghề…
5.2.2. Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển các làng nghề gỗ mỹ nghệ vùng ĐBSH
Riêng với nghề mộc mỹ nghệ vùng ĐBSH tác giả có một số đề xuất giải pháp như
sau: (1) Triển khai quy hoạch tổng thể phát triển ngành gỗ mỹ nghệ vùng ĐBSH,
trong đó có hình thành các cụm sản xuất trong đó có tính toán xác định thế mạnh của
từng làng nghề để hỗ trợ nhau như cụm gồm các làng nghề chạm khắc gỗ Hương
Mạc, Đồng Giao, Phù Khê…. hỗ trợ cho các làng nghề Mai Động, Phù Khê, Đồng
Kỵ… Hình thành các khu vực phụ trợ như làm chân ghế, khảm tay ghế v.v…xung
quanh các làng nghề chính để hỗ trợ làng nghề chính. (2) Hình thành và phát triển các
cụm công nghiệp làng nghề tạo điều kiện cho doanh nghiệp và hộ sản xuất mở rộng
quy mô, khắc phục ô nhiễm môi trường. Đối với một số làng nghề như La xuyên,
Vạn Điểm cần triển khai sớm việc hình thành các khu phun sơn tập trung đã có quy
hoạch nhằm hạn chế việc ô nhiễm môi trường. Riêng đối với Đồng Kỵ đã triển khai
cụm công nghiệp làng nghề tập trung tuy nhiên cần xem xét lại việc bố trí giao thông
thuận tiện hơn nhằm dễ dàng cho việc vận chuyển đồng thời nhanh chóng triển khai
cụm công nghiệp liền kề với cụm công nghiệp Đồng kỵ để hỗ trợ sản xuất. (3) Cần
triển khai quy hoạch lại các làng nghề đặc biệt là hệ thống cơ sở hạ tầng.
5.2
i
u h i, hi p h

m

i, hi

ph

doanh
nghisát hoạt động
Giám

Ban chấp hành Hội

Ban Kiểm soát
Giám sát hoạt động

Bộ phận
chuyển
giao CN

Bộ phận
thị trường

Bộ phận
chuyên
môn khác

…..

Hội viên
Sơ đồ 5.1. Mô hình tổ chức các hội nghề gỗ mỹ nghệ ở vùng ĐBSH

21


guồn vốn
Để giải quyết vướng mắc này cho các cơ sở nghề gỗ mỹ nghệ vùng ĐBSH, cần
đặc biệt quan tâm các vấn đề sau: (1) Cần khuyến khích ưu đãi cho vay vốn đối với
những hộ, những cơ sở đầu tư sản xuất kinh doanh có tiềm năng và thế mạnh, có xu
hướng phát triển tốt. Đồng thời, quan tâm giải quyết vốn cho những cơ sở đang rất
cần vốn để đầu tư trang thiết bị, đổi mới công nghệ, nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị
trường. (2) Đơn giản hoá các thủ tục cho vay vốn, tăng số lượng và thời gian cho vay.
(3) Tập trung các nguồn vốn ưu đãi lãi suất thấp như Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia, Quỹ
đào tạo và giải quyết việc làm, Quỹ xoá đói giảm nghèo, Quỹ tín dụng nhân dân... và
các nguồn vốn tài trợ giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân phi Chính phủ để giải quyết
khó khăn về vốn cho các làng nghề. (4) Tuyên truyền, phổ biến cho các chủ hộ, chủ cơ
sở thấy được trách nhiệm của họ đối với vốn vay, từ đó có biện pháp quản lý và sử dụng
vốn vay có hiệu quả...
5.2.5. Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ quản lý và nâng cao tay nghề cho ngƣời lao
động trong các làng nghề
Trước hết cần có chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho các chủ cơ sở sản
xuất đồ gỗ mỹ nghệ ở vùng ĐBSH. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cần tập trung vào các
nội dung hướng dẫn kỹ thuật, nâng cao tay nghề, năng lực quản trị doanh nghiệp, nhất
là các kiến thức về quản lý và hạch toán trong các cơ sở sản xuất. Các cơ sở sản xuất
cần chủ động hợp tác, liên kết với các cơ sở đào tạo, thực hiện đào tạo tại chỗ, kết
hợp với đào tạo dài hạn để nâng cao tay nghề cho người lao động, nâng cao năng lực
quản trị cho cán bộ quản lý. Do tính chất đặc thù của nghề truyền thống, vì vậy về cơ
bản, lâu dài các làng gỗ mỹ nghệ ở vùng ĐBSH phải có chiến lược cử con em ở địa
phương đi đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên ngành và có
chính sách thoả đáng trong và sau khi học, để họ trở về làng nghề làm việc và sinh
sống. Ngoài ra, các doanh nghiệp, đặc biệt là các hộ cần phải có ý thức chủ động
truyền nghề cho con em trong gia đình, địa phương để duy trì và phát triển nghề

truyền thống, nhất là nghề sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ xuất khẩu.
5.2.6. Tăng cƣờng sự giúp đỡ, hỗ trợ để đổi mới công nghệ cho các cơ sở sản
xuất kinh doanh ngành nghề gỗ mỹ nghệ ở vùng đồng bằng sông Hồng
Cần sự giúp đỡ, hỗ trợ đắc lực và có hiệu quả từ các cơ quan, tổ chức bên ngoài,
mà trước hết là chính quyền các cấp, các cơ quan nghiên cứu khoa học - công nghệ,
các trường đại học và các hiệp hội ngành nghề. Nhà nước cũng cần đề ra các chính
sách hỗ trợ thiết thực cho các làng nghề gỗ mỹ nghệ, trong đó có vùng ĐBSH.Trước
mắt theo chúng tôi cần đề ra các chính sách: (i) Tài trợ nghiên cứu và chuyển giao kết
quả nghiên cứu về thiết k
5.2.4.

5.2.7. Giải pháp về mở rộng thị trƣờng,
Các cơ sở sản xuất cần chủ động tìm kiếm để mở rộng thị trường, tăng cường
tiếp thị thông qua quảng bá, hội chợ để đảy mạnh xuất khẩu, từ đó mới có thể đẩy
mạnh được sản xuất. Cần có các chính sách và biện pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp
thuộc làng nghề gỗ mỹ nghệ trong cả nước và vùng ĐBSH phát triển mạnh cửa
22


hàng giới thiệu trƣng bày sản phẩm tại các địa phương lớn trong cả nước và tại
nước ngoài. Riêng các hộ có thể liên kết trong các tổ chức sản xuất hoặc hợp tác xã
để đẩy mạnh quảng bá, phát triển cửa hàng giới thiệu sản phẩm, xây dựng trang
web giới thiệu… Nhà nước nên có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp lớn
hình thành các siêu thị đồ gỗ như chính sách về mặt bằng, vốn, thuế…Tăng cường
giúp đỡ các làng nghề về định hướng chiến lược mặt hàng và thị trường tiêu thụ, tìm
kiếm, bảo lãnh, hướng dẫn doanh nghiệp tham gia vào các chuỗi phân phối hiệu quả
tại các thị trường xuất khẩu trọng điểm…
Xuất khẩu
Sản phẩm đồ gỗ
VĐBSH


Cửa hàng bán lẻ
Người
tiêu
dùng

Hội chợ hàng CN
Tiêu thụ nội địa
Siêu thị đồ gỗ
Đại lý cấp 1

Đại lý cấp 2, 3
Sơ đồ 5.2. Kênh phân phối sản phẩm đồ gỗ làng nghề truyền thống vùng ĐBSH

5.2.8
gay ho
: (1)

đ
(

u

đ

.

5.2.9
ệp, hộ


ng vi

sau :
n ti
-

ng qua vi

23

n trong vi

c


×