Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đánh giá diễn biến chất lượng nước mặt thuộc hệ thống thủy lợi an kim hải, thành phố hải phòng trong giai đoạn 2011 – 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 77 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA MÔI TRƯỜNG



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT
THUỘC HỆ THỐNG THỦY LỢI AN KIM HẢI, THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2016

Người thực hiện

: NGUYỄN QUỲNH NGA

Lớp

: MTC

Khóa

: 57

Ngành

: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS. HOÀNG THÁI ĐẠI


TS. LÊ XUÂN QUANG

HÀ NộI - 2016


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA MÔI TRƯỜNG



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT
THUỘC HỆ THỐNG THỦY LỢI AN KIM HẢI, THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2016

Người thực hiện
Lớp
Khóa
Chuyên ngành
Giáo viên hướng dẫn

: NGUYỄN QUỲNH NGA
: MTC
: 57
: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
: PGS.TS. HOÀNG THÁI ĐẠI

Địa điểm thực tập


TS. LÊ XUÂN QUANG
: VIỆN NƯỚC TƯỚI TIÊU
VÀ MÔI TRƯỜNG

HÀ NộI - 2016


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Học viện Nông Nghiệp
Việt Nam, em nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong
khoa là những người đã dạy dỗ, hướng dẫn em trong những năm tháng học
tập tại trường, trang bị cho em những kiến thức, đạo đức và tư cách của người
cán bộ khoa học kỹ thuật.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ của nhiều tập thể cá nhân trong và ngoài trường. Bằng tấm lòng biết
ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô. Đặc biệt, em xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS Hoàng Thái Đại đã ân cần chỉ bảo tận
tình và trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy T.S Lê Xuân
Quang, anh Tạ Hòa Bình, chị Phí Thị Thu Hằng và các cán bộ trong Viện
Nước Tưới Tiêu và Môi Trường, đã tạo điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn em tận
tình trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới
gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ em hoàn thành tốt công việc học tập,
nghiên cứu của mình trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Vì thời gian có hạn và bản thân chưa có kinh nghiệm thực tiễn nên đề
tài không tránh khỏi những sai sót, kính mong được sự góp ý của các thầy cô
giáo và các bạn để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày... .tháng..... năm 2016
Sinh viên

i


MỤC LỤC
Lời cảm ơn..............................................................................................................i
Mục lục ................................................................................................................. ii
Danh mục từ viết tắt............................................................................................ iv
Danh mục bảng......................................................................................................v
Danh mục hình .................................................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU .................4
1.1

Tài nguyên nước .......................................................................................4

1.1.1

Nguồn gốc ô nhiễm ..................................................................................4

1.1.2

Tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước .........................................................7

1.2

Tình hình sử dụng nước trên thế giới và ở Việt Nam ............................8


1.2.1

Tình hình sử dụng nước trên thế giới......................................................8

1.2.2

Tình hình sử dụng nước ở Việt Nam.....................................................10

1.3

Cơ sở pháp lí của quản lý môi trường ...................................................17

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................19
2.1

Đối tượng nghiên cứu.............................................................................19

2.2

Phạm vi nghiên cứu ................................................................................19

2.3

Nội dung nghiên cứu ..............................................................................19

2.4

Phương pháp nghiên cứu........................................................................19


2.4.1

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ...................................................19

2.4.2

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.....................................................20

2.4.3

Phương pháp lấy mẫu, bảo quản mẫu, đo nhanh tại hiện trường: .......20

2.4.4

Phương pháp so sánh với các tiêu chuẩn, quy chuẩn ...........................21

2.4.5

Phương pháp đánh giá và xử lí số liệu ..................................................21

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .........................22
3.1

Điều kiện Tự nhiên – Kinh tế - Xã hội..................................................22

ii


3.1.1


Điều kiện tự nhiên ..................................................................................22

3.1.2

Dân sinh kinh tế:.....................................................................................25

3.2

Áp lực tác động lên chất lượng nước tại hệ thống An Kim Hải..........26

3.2.1

Áp lực từ hoạt động Công nghiệp .........................................................26

3.2.2

Áp lực từ hoạt động sản xuất của các cơ sở làng nghề ........................26

3.2.3

Áp lực hoạt động sinh hoạt ....................................................................26

3.2.4

Áp lực từ chất thải y tế. ..........................................................................27

3.2.5

Áp lực từ hoạt động nông nghiệp ..........................................................27


3.3

Diễn biến chất lượng nước tại khu vực nghiên cứu .............................29

3.3.1

Vị trí lấy mẫu ..........................................................................................29

3.3.2

Thực trạng và diễn biến các chỉ tiêu theo dõi chất lượng nước
trong hệ thống.........................................................................................30

3.3.3

Đánh giá chung diễn biến chất lượng nước hệ thống qua các năm
từ 2011 đến 2016 ..................................................................................47

3.4

Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm............................................49

3.4.1

Các biện pháp thuỷ lợi nhằm giảm ô nhiễm nguồn nước ....................49

3.4.2

Các biện pháp trong nông nghiệp:.........................................................50


3.4.4

Biện pháp quản lý và giáo dục cộng đồng ............................................52

3.4.5

Các chính sách chung.............................................................................53

3.4.6

Giải pháp công trình ...............................................................................54

3.5

Một số hình ảnh tại khu vực nghiên cứu...............................................54

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................................59
Kết luận................................................................................................................59
Kiến nghị: ............................................................................................................59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................61
PHỤ LỤC ...........................................................................................................63

iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BOD5:

Hàm lượng oxy sinh hóa


BTNMT:

Bộ Tài nguyên Môi trường

CLN:

Chất lượng nước

COD:

Hàm lượng oxy hóa học

DO:

Hàm lượng oxy hòa tan

ESCAP:

Economic and Social Commission for Asia and the Pacific

FAO:

Food and Agriculture Organization

KCN:

Khu công nghiệp

KT CTTL:


Khai thác công trình thủy lợi

NĐ – CP:

Nghị định của Chính phủ

PL – UBTVQH: Pháp luật - Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội
QCKTQG:

Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia

QCVN:

Quy chuẩn Việt Nam

QĐ – BNN:

Quyết định – Bộ Nông nghiệp và Nông thôn

TCN:

Tiêu chuẩn nước

TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam

TDS:


Tổng lượng chất rắn hòa tan

TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TT:

Thông tư

UNEP:

United Nations Environment Programme

UNESCO:

United Nations Educational, Scientific and Cultural
Organization

UNICEF:

United Nations Children’s Fund

WHO:

World health organization

iv


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 Tổng hợp các vị trí quan trắc trên kênh An Kim Hải .....................29

Bảng 3.2 Giá trị TDS trong các năm 2011 – 2016 (tháng 2,3,4)...................45

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1

Bản đồ hiện trạng hệ thống công trình thủy lợi An Kim Hải ......22

Hình 3.2

Sơ đồ mạng lưới thủy văn hệ thống An Kim Hải ........................23

Hình 3.3

Biểu đồ diễn biến pH tại các điểm quan trắc................................30

Hình 3.4

Diễn biến DO tại các điểm quan trắc ............................................32

Hình 3.5

Diễn biến DO theo thời gian .........................................................33

Hình 3.6

Diễn biến COD tại các điểm quan trắc .........................................34


Hình 3.7

Diễn biến COD trên hệ thống qua các năm ..................................35

Hình 3.8

Diễn biến BOD5 tại các điểm quan trắc........................................37

Hình 3.9

Diễn biến BOD5 trong các năm từ 2011 - 2016 ...........................38

Hình 3.10

Diễn biến thông số NH4+ tại các điểm quan trắc..........................39

Hình 3.11

Diễn biến thông số NH4+ thời điểm tháng 2, 3, 4 trong giai
đoạn 2011 – 2016...........................................................................40

Hình 3.12

Diễn biến thông số kim loại nặng Pb tại các điểm quan trắc ......41

Hình 3.13

Diễn biến KLN (Pb) thời điểm tháng 2,3,4 giai đoạn 2011 –
2016.................................................................................................42


Hình 3.14

Diễn biến E.Coli tại các điểm quan trắc .......................................43

Hình 3.15

Diễn biến E.Coli giai đoạn năm 2011 – 2016 (tháng 2,3,4)........44

Hình 3.16

Diễn biến TDS qua các năm 2011 – 2016 (tháng 2,3,4) .............46

Hình 3.17

Họp với công ty TNHH MTV KTCTTL An Hải........................54

Hình 3.18

Họp với công ty TNHH MTV KTCTTL An Hải.........................54

Hình 3.19

Lấy mẫu tại cống Cái Tắt ..............................................................55

Hình 3.20

Làm việc cùng cán bộ công ty Hải An .........................................55

Hình 3.21


Kiểm tra chất lượng nước tại hiện trường ....................................55

Hình 3.22

Hiện trạng cống Cái Tắt.................................................................55

Hình 3.23

Hiện trạng vị trí cống Luồn ...........................................................55

Hình 3.24

Hiện trạng cầu An Dương..............................................................55

Hình 3.25

Hiện trạng đập Tràn Duệ ...............................................................56

vi


Hình 3.26

Hiện trạng lấy mẫu tại đập Tràn Duệ............................................56

Hình 3.27

Kiểm tra chất lượng nước tại vị trí đập Tràn Duệ........................56

Hình 3.28


Thiết bị lấy mẫu nước ....................................................................56

Hình 3.29

Hiện trạng vị trí cầu Hà Liên.........................................................56

Hình 3.30

Bèo tây phủ kín song tại vị trí Cầu Hà Liên.................................56

Hình 3.31

Hiện trạng lấy mẫu tại cầu Hỗ.......................................................57

Hình 3.32

Các cán bộ đi lấy mẫu tại cống Bằng Lai .....................................57

Hình 3.33

Hình ảnh bãi rác sinh hoạt ven sông Rế .......................................57

Hình 3.34

Hiện trạng vị trí ngã ba Kim Khê..................................................57

Hình 3.35

Kiểm tra chất lượng nước tại ngã ba Kim Khê ............................57


Hình 3.36

Kiểm tra chất lượng nước tại cống Quảng Đạt ............................57

Hình 3.37

Bèo đọng trước cửa cống Bằng Lai ..............................................58

Hình 3.38

Hình ảnh cống Quảng Đạt .............................................................58

vii


LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết cần phải đánh giá chất lượng nước
 Hiện trạng chất lượng nước trên thế giới
Nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng qúy giá, sử dụng và bảo
vệ tài nguyên nước có ý nghĩa hết sức quan trọng, điều đó không những bảo
vệ môi trường sinh thái, mà còn bảo vệ sức khỏe cộng đồng, hỗ trợ sản xuất
và giảm chi phí. Tuy nhiên, lượng nước toàn thế giới hiện tại đang bị suy
giảm do nhiều nguyên nhân, như: sử dụng nước không hiệu quả, kế hoạch sử
dụng nước không bền vững, bị ô nhiễm trong sản xuất, sinh hoạt hoặc bị ô
nhiễm do thảm họa thiên nhiên.
Theo các báo cáo của các tổ chức quốc tế như UNEP, UNESCO,
UNICEF, FAO, đến năm 2020, có khoảng ¾ khu vực trên thế giới sẽ bị ô
nhiễm do các tác động trong sinh hoạt và sản xuất của con người. Cũng
theo các báo cáo này, khoảng 1/4 khu vực nghiên cứu cho thấy sự suy

giảm chất lượng nước tăng, nguyên nhân là do nước thải, rác thải không
được xử lý, xả thải trực tiếp ra môi trường, các khu vực ô nhiễm nghiêm
trọng có thể kể đến như khu vực biển Caribbean, khu vực Đông Nam Á,
Đông Phi, Brazil, hồ Rift Valley.
 . Hiện trạng chất lượng nước tại Việt Nam
Theo thống kê, đánh giá của Bộ Y tế và Bộ Tài Nguyên Môi trường trung
bình mỗi năm ở Việt Nam có khoảng 9.000 người tử vong vì nguồn nước, gần
200.000 trường hợp mắc bệnh ung thư mới phát hiện, một trong những nguyên
nhân chính là sử dụng nguồn nước ô nhiễm. Các nguyên nhân dẫn đến sức ép lên
nguồn tài nguyên nước và ô nhiễm nguồn nước ở nước ta chủ yếu do:
- Nhu cầu sử dụng nước gia tăng do phát triển kinh tế, phát sinh mâu
thuẫn về phương thức sử dụng nước giữa các ngành.

1


- Gia tăng dân số và di cư lên các vùng đô thị, các khu vực công nghiệp
tập trung
- Chính sách quản lý và bảo vệ nguồn nước chưa thực sự phát huy tác
dụng.
Các công trình cấp nước, công trình thủy lợi xuống cấp và hoạt động
không đúng chức năng theo thiết kế
Thêm vào đó, quy hoạch các khu đô thị chưa gắn với vấn đề xử lý chất
thải, nước thải, hoặc chỉ đề ra mang tính chất đối phó nên sự ô nhiễm môi
trường ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp, khu đô thị hiện tại đang ở
mức báo động. Tại khu vực đô thị, khoảng 60% - 70% chất thải rắn được thu
gom. Hầu hết lượng nước thải chưa được xử lý đều đổ thẳng ra sông, hồ, năm
2015

số


lượng

nước

thải

phát

sinh

khoảng

600.000m3/ngày.

/>temID=108
 Hiện trạng chất lượng nước tại một số hệ thống thuỷ lợi lớn ở Việt Nam
Tổng số hệ thống thuỷ lợi vừa và lớn trên toàn quốc hiện nay là 110
hệ thống đảm nhiệm cung cấp nước tưới cho trên 2000 ha đất sản xuất nông
nghiệp. Ngoài ra, các công trình đầu mối làm nhiệm vụ trữ nước cũng thực
hiện chức năng cung cấp nước. Nhưng hiện trạng chất lượng nước ở hầu hết
các hệ thống thuỷ lợi trên phạm vi toàn quốc đang bị ô nhiễm, đặc biệt trong
các hệ thống thuỷ lợi lớn do hệ thống thuỷ lợi được xây dựng từ khá lâu,
chưa tính đến sự bùng nổ gia tăng dân số, đô thị hóa, công nghiệp hóa, với
sự phát triển nhanh chóng về kinh tế hiện nay dẫn đến các hệ thống thủy lợi
bị quá tải, hư hỏng, các biện pháp đề xuất giảm thiểu ô nhiễm chưa thực sự
phát huy hiệu quả.
 Khái quát về hệ thống thủy lợi An Kim Hải
An Kim Hải là một trong những hệ thống thủy lợi chính ở Hải Phòng
với lượng nước cấp trên 65 triệu m3/ năm chiếm trên 10% lượng nước cấp cho


2


nông nghiệp, lượng nước cấp cho nuôi trồng thủy sản là 9 triệu m3 (Viện quy
hoạch thành phố Hải Phòng, (2014), Quy hoạch tài nguyên nước thành phố
Hải Phòng), ngoài ra còn phục vụ cho mục đích công nghiệp và sinh hoạt.
Vào tháng 2,3,4 sự ô nhiễm trong hệ thống gia tăng do lượng nước tưới phục
vụ gia tăng, dòng chảy trong hệ thống nhỏ dẫn đến nước không được lưu
thông trong hệ thống làm cho ô nhiễm bị ứ đọng.
Vì vậy đề tài “Đánh giá diễn biến chất lượng nước mặt thuộc hệ
thống thủy lợi An Kim Hải, thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 2011 –
2016” là cần thiết và có tính thực tiễn cao.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đánh giá diễn biến môi trường nước mặt của hệ thống thủy lợi An Kim Hải
trong giai đoạn 2011 – 2016 (các tháng 2,3,4)
Yêu cầu của đề tài
Nắm được các thông tin cơ bản về điều kiện Tự nhiên - Kinh tế - Xã hội
khu vực hệ thống An Kim Hải, thành phố Hải Phòng.
Hiện trạng chất lượng nước hệ thống thủy lợi An Kim Hải.
Đánh giá, phân tích diễn biến chất lượng nước hệ thống thủy lợi An Kim
Hải giai đoạn 2011 – 2016 (tháng 2,3,4)

3

Formatted: Normal, Justified, Line
spacing: 1.5 lines, No bullets or
numbering, No widow/orphan control



Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
1.1. Tài nguyên nước
Nước là nguồn tài nguyên thiết yếu cho cuộc sống của con người, sự phát
triển bền vững của mọi quốc gia, là ưu tiên hàng đầu để phát triển bền vững
và là yếu tố cơ bản không thể thiếu trong việc duy trì sự sống và mọi hoạt
động của con người. Việc đáp ứng nhu cầu về nước đảm bảo cả về chất lượng
và số lượng là một điều kiện tiên quyết để phát triển bền vững.
Nước bao phủ 71% diện tích trái đất, theo sự tính toán thì khối lượng
nước ở trạng thái tự do phủ lên trên trái đất khoảng 1.457.802450 km3
(F.Sargent – 1974). Nước có vai trò quan trọng trong các hệ sinh thái trên cạn,
dưới nước. Nước còn đóng vai trò trong việc điều hòa khí hậu, tạo điều kiện
cho hệ sinh thái phát triển. Nước còn là nhân tố quan trọng xúc tác sự phát
triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, của một lục địa.
Nguồn gốc ô nhiễm và tác nhân ô nhiễm nguồn nước
1.1.1. Nguồn gốc ô nhiễm
Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Là do mưa, tuyết tan, lũ lụt, gió
bão… hoặc do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của
chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu
cơ. Một phần sẽ ngấm vào lòng đất, sau đó ăn sâu vào nước ngầm, gây ô
nhiễm hoặc theo dòng nước ngầm hòa vào dòng lớn. Lụt lội có thể làm nước
mất sự trong sạch, khuấy động những chất dơ trong cống rãnh, mang theo
nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác và cuốn theo các loại hoá chất trước đây
đã được cất giữ. Nước lụt có thể bị ô nhiễm do hoá chất dùng trong nông
nghiệp, kỹ nghệ hoặc do các tác nhân độc hại ở các khu phế thải. Công nhân
thu dọn lân cận các công trường kỹ nghệ bị lụt có thể bị tác hại bởi nước ô
nhiễm hoá chất. Ô nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên (núi lửa, xói mòn, bão,
lụt,...) có thể rất nghiêm trọng, nhưng không thường xuyên, và không phải là
nguyên nhân chính gây suy thoái chất lượng nước toàn cầu.

4



Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo:
 Từ sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt (domestic wastewater) là nước thải
phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trường học, chứa
các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con người. Thành phần cơ
bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học
(cacbohydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (photpho, nitơ), chất rắn và
vi trùng. Nước thải sinh hoạt chiếm trên 30% tổng lượng thải trực tiếp ra các
sông hồ, hay kênh rạch dẫn ra sông. Theo số liệu tính toán, Đông Nam bộ và
đồng bằng sông Hồng là 2 vùng tập trung nhiều lượng nước thải sinh hoạt
nhất cả nước. (Bộ Tài Nguyên và Môi trường, (2012), Báo cáo môi trường
quốc gia năm 2012)
 Từ các hoạt động công nghiệp:
Nước thải công nghiệp (industrial wastewater): là nước thải từ các cơ sở
sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác với nước
thải sinh hoạt hay nước thải đô thị, nước thải công nghiệp không có thành
phần cơ bản giống nhau, mà phụ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp cụ
thể. Ví dụ: nước thải của các xí nghiệp chế biến thực phẩm thường chứa
lượng lớn các chất hữu cơ; nước thải của các xí nghiệp thuộc da ngoài các
chất hữu cơ còn có các kim loại nặng, sulfua,... Các tác nhân gây ô nhiễm
chính thường được sử dụng để so sánh là COD (nhu cầu oxy hóa học), BOD5
(nhu cầu oxy sinh hóa), SS (chất rắn lơ lửng). Trong giai đoạn đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhiều ngành công nghiệp được mở rộng
quy mô sản xuất, cũng như phạm vi phân bố. Cùng với đó là sự gia tăng
lượng nước thải lớn, nhưng mức đầu tư cho hệ thống xử lý nước thải chưa đáp
ứng yêu cầu. Số lượng KCN có hệ thống xử lý nước thải vẫn đang ở mức
trung bình (50-60%), hơn nữa 50% trong số đó vẫn chưa hoạt động hiệu quả.
 Sản xuất nông nghiệp:
Bên cạnh những nguồn thải nêu trên, nước thải nông nghiệp cũng là vấn


5


đề đáng quan tâm hiện nay. Nước thải từ hoạt động nông nghiệp có chứa hóa
chất bảo vệ thực vật, hay thuốc trừ sâu, là thành phần độc hại cho môi trường
và sức khỏe con người. Đặc biệt, các khu vực này, đời sống dân cư vẫn gắn
với nguồn nước sông, dùng làm nước sinh hoạt hay sử dụng để nuôi trồng
thủy sản.
Tính đến hết năm 2011, ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đóng góp
đến 22% trong tỷ trọng GDP quốc gia. Trong cơ cấu giá trị sản xuất nông
nghiệp thì ngành trồng trọt chiếm tỉ trọng 72,1%, ngành chăn nuôi chiếm
26,5% và 1,4% còn lại là ngành dịch vụ nông nghiệp. Hoạt động trồng trọt sử
dụng phân bón không đúng quy trình, sử dụng quá nhiều hóa chất bảo vệ thực
vật cũng đã và đang là nguồn gây ô nhiễm môi trường nước các lưu vực sông.
Nguyên nhân là phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật tồn dư trong đất do sử
dụng quá liều lượng bị rửa trôi theo các dòng chảy mặt và đổ vào các con
sông, ô nhiễm nguồn nước, gây phú dưỡng hoá, gây tác hại tới thủy sinh,
nguồn lợi thủy sản và làm thoái hóa đất. Cùng với hóa chất bảo vệ thực vật
tồn lưu, các loại thuốc và bao bì, đồ đựng hóa chất bảo vệ thực vật sử dụng
trong nông nghiệp đang là nguy cơ đe dọa sức khỏe cộng đồng và gây ô
nhiễm môi trường.
 Y tế: nước thải y tế được xem là nguồn thải độc hại nếu không được
xử lý trước khi thải ra môi trường. Do thành phần nước thải y tế chứa nhiều
hóa chất độc hại với nồng độ cao và chứa nhiều vi trùng, vi khuẩn lây lan
bệnh truyền nhiễm. Mức độ gia tăng lượng nước thải y tế năm 2011 so với
năm 2000 là hơn 20%. Hầu hết các bệnh viện do Bộ Y tế quản lý đã được đầu
tư hệ thống xử lý nước thải tập trung. Tuy nhiên, tại các bệnh viện thuộc Sở y
tế địa phương quản lý hay các bệnh viện thuộc ngành khác quản lý, cũng như
các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân nằm rải rác, phần lớn chưa có hệ thống xử

lý nước thải. Theo Cục Quản lý môi trường y tế thuộc Bộ Y tế, năm 2011,
nước ta có hơn 13.640 cơ sở y tế, khám chữa bệnh. Mỗi ngày, các đơn vị này

6


thải ra khoảng 120.000 m3 nước thải y tế, trong khi đó, chỉ có 53,4% trong
tổng số bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải y tế. Trong đó, một số lượng
lớn các chất độc hại trong nước thải y tế không thể xử lý được bằng phương
pháp xử lý nước thải thông thường.
Tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá khá nhanh và sự gia tăng dân số
gây áp lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ.
Môi trường nước ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày càng bị ô
nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải rắn. Đã có những khảo sát một số
làng nghề sắt thép, đúc đồng, nhôm, chì, giấy, dệt nhuộm ở một số địa
phương cho thấy có lượng nước thải hàng ngàn m3/ ngày không qua xử lý,
gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường trong khu vực. (Đại học nông lâm
thành phố Hồ Chí Minh, (2013), Báo cáo tài nguyên nước và hiện trạng sử
dụng nước)
1.1.2. Tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước
Các tác nhân hóa lý, sinh học: Kim loại nặng (As, Pb, Cr, Sb, cd, Hg,
Mo, Al, Cu, Zn, Fe, Al, Mn...), anion (CN-, F-, NO3, Cl-, SO4), một số hoá
chất độc (thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, Dioxin), các sinh vật gây bệnh (vi
khuẩn, kí sinh trùng).
 Kim loại nặng tích luỹ theo chuỗi thức ăn trong cơ thể con người khi
đạt liều lượng nhất định sẽ gây bệnh. Một số kim loại có khả năng gây ung
thư như Cr, Cd, Pb, Ni.
 Một số anion có độc tính cao điển hình là xyanua (CN-), Ion (F-) khi
có nồng độ cao gây độc, nhưng ở nồng độ thấp làm hỏng men răng, nitrat
(NO3-) có thể chuyển thành (NO2-) kích động bệnh methoglobin và hình thành

hợp chất nitrozamen có khả năng tạo thành bệnh ung thư, các ion (Cl-) và
(SO42-) không độc nhưng nồng độ cao gây bệnh ung thư. Các nhóm hợp chất
phenon hoặc ancaloit độc với người và gia súc.
Các thuốc trừ sâu có khả năng tích luỹ chuỗi thức ăn gây độc. Một số
loại clo hữu cơ như 2,4D gây ung thư.

7


1.2. Tình hình sử dụng nước trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sử dụng nước trên thế giới
Kể từ đầu thế kỷ 20, lượng nước tiêu thụ toàn cầu tăng 7 lần, chủ yếu
do sự gia tăng dân số và nhu cầu về nước của từng cá nhân. Cùng với sự gia
tăng dân số và khát vọng cải thiện cuộc sống của mỗi quốc gia và của từng
cá nhân thì nhu cầu về nước ngày càng gia tăng là điều tất yếu. Do sự biến
đổi về nhiệt độ và lượng mưa, hiện nay nhiều nơi đã thường xuyên không có
đủ nước để đáp ứng nhu cầu. Vì thế, trong thế kỷ 21, thiếu nước sẽ là một
vấn đề nghiêm trọng nhất trong các vấn đề về nước, đe doạ quá trình phát
triển bền vững.
Nước đang trở thành tâm điểm tại nhiều diễn đàn lớn thế giới. Tại Hội
nghị Thượng đỉnh về môi trường tại Johannesburg, Nam Phi, nước được xếp
ở vị trí cao nhất trong số 5 ưu tiên để phát triển bền vững (WEHAB), đó là:
Nước-W; Năng lượng-E; Sức khoẻ-H; Nông nghiệp-A; và Đa dạng sinh họcB. Nhu cầu nước càng ngày càng tăng theo đà phát triển của nền công nghiệp,
nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con người. Theo sự ước tính, bình
quân trên toàn thế giới có chừng khoảng 40% lượng nước cung cấp được sử
dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10% cho sinh hoạt. Tuy
nhiên, nhu cầu nước sử dụng lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của mỗi
quốc gia.
Nhu cầu nước cho phát triển công nghiệp: Sự phát triển ngày càng
cao của nền công nghiệp trên toàn thế giới càng làm tăng nhu cầu về nước,

đặc biệt đối với một số ngành sản xuất như chế biến thực phẩm, dầu mỏ,
giấy, luyện kim, hóa chất, chỉ 5 ngành sản xuất này đã tiêu thụ khoảng
90% tổng lượng nước sử dụng cho công nghiệp. Thí dụ: cần 1.700 lít
nước để sản xuất một thùng bia chừng 120 lít, cần 3.000 lít nước để lọc
một thùng dầu mỏ chừng 160 lít, cần 300.000 lít nước để sản xuất 1 tấn
giấy hoặc 1,5 tấn thép, cần 2.000.000 lít nước để sản xuất 1 tấn nhựa tổng

8


hợp. Theo đà phát triển của nền công nghiệp hiện nay trên thế giới có thể
dự đoán nhu cầu về nước dành cho sản xuất trên toàn cầu dự tính sẽ tăng
400% từ năm 2000 đến năm 2050, nhiều hơn rất nhiều so với các ngành
khác. Phần nước tiêu hao không hoàn lại do sản xuất công nghiệp chiếm
khoảng từ 1 - 2% tổng lượng nước tiêu hao không hoàn lại và lượng nước
còn lại sau khi đã sử dụng được quay về sông hồ dưới dạng nước thải
chứa đầy những chất gây ô nhiễm (Cao Liêm, Trần Đức Viên, (1990), sinh
thái học nông nghiệp và bảo vệ môi trường).
Nhu cầu về nước trong nông nghiệp: theo thống kê lượng nước hàng
năm sử dụng cho nông nghiệp vào khoảng 93 tỉ m3, trong tương lai đến năm
2030, cơ cấu sử dụng nước giữa các ngành sẽ thay đổi theo xu hướng: nông
nghiệp chiếm 75%, công nghiệp chiếm 16% và dịch vụ tiêu dùng là 9%.
Trong sản xuất nông nghiệp thì nước dùng cho canh tác lúa là chủ yếu; tập
quán canh tác lúa nước truyền thống của người dân hiện nay thường sử dụng
rất nhiều nước. Lượng nước tưới mặt ruộng hàng vụ tiêu tốn từ 4500-5500
m³/ha trong vụ Hè Thu và 5500-6500 m³/ha trong vụ Đông Xuân (chưa kể
lượng nước lãng phí do quản lý nước tưới không hiệu quả), ( Lê Xuân
Quang, (2014), Báo cáo tổng hợp tháng 12/2014 về Dự án hỗ trợ Nông
nghiệp Cacbon thấp). Tất cả các loại cây trồng và vật nuôi đều cần nước để
phát triển. Theo FAO, tưới nước và phân bón là hai yếu tố quyết định hàng

đầu, là nhu cầu thiết yếu của thực vật, đồng thời còn có vai trò điều tiết các
chế độ nhiệt, ánh sáng, chất dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí trong đất,
làm cho tốc độ tăng sản lượng lương thực vượt qua tốc độ tăng dân số thế
giới. Theo báo cáo mới nhất của Liên Hiệp quốc, đến năm 2050, dân số thế
giới sẽ vượt ngưỡng 9 tỉ người, kéo theo đó là nhu cầu lương thực tăng 70%
và nhu cầu nước tăng 19%. Sau khi cách mạng xanh diễn ra, nhiều giống cây
trồng mới và phân bón ra đời, vùng thủy lợi tăng gấp đôi, lượng nước dành
cho sản xuất nông nghiệp tăng gấp ba. Theo ước tính của Liên hiệp quốc,

9


nhu cầu nước dùng cho nông nghiệp trên toàn thế giới là 70%. Những quốc
gia sử dụng nhiều nước cho nông nghiệp nhất có Mỹ (41%), Trung Quốc
(70%) và Ấn Độ (90%).
1.2.2. Tình hình sử dụng nước ở Việt Nam
a. Nước ngầm
Nguồn nước ngầm của Việt Nam khá phong phú nhờ mưa nhiều và phân
bố rộng rãi khắp nơi, tập trung vào một số tầng chứa nước chính. Hiện tổng
trữ lượng khai thác nước dưới đất trên toàn quốc đạt gần 20 triệu m3, tổng
công suất của hơn 300 nhà máy khai thác nguồn nước này vào khoảng 1,47
triệu m3/ngày cung cấp từ 35 - 50% tổng lượng nước cấp sinh hoạt cho các đô
thị trên toàn quốc. Vấn đề đáng báo động là nguồn nước ngầm của Việt Nam
đã và đang đối mặt với vấn đề xâm nhập mặn trên diện rộng, ô nhiễm vi sinh
và ô nhiễm kim loại nặng nghiêm trọng, do khoan nước dưới đất thiếu quy
hoạch và không có kế hoạch bảo vệ nguồn nước. Trong nước dưới đất ở nhiều
khu vực cũng đã thấy dấu hiệu ô nhiễm phốt phát (P-PO4), mức độ ô nhiễm có
xu hướng tăng theo thời gian. Tại Hà Nội, số giếng khoan có hàm lượng PPO4 cao hơn mức cho phép (0,4mg/l) chiếm tới 71%. Còn tại khu vực Hà
Giang - Tuyên Quang, hàm lượng sắt ở một số nơi cao vượt mức cho phép
Quy chuẩn Việt Nam (QCVN) thường trên 1mg/l, có nơi đạt đến trên 1520mg/l, tập trung chủ yếu quanh các mỏ khai thác sunphua.

Ngoài ra việc khai thác nước quá mức ở tầng holoxen cũng làm cho hàm
lượng asen trong nước dưới đất tăng lên rõ rệt, vượt mức giới hạn cho phép
10mg/l. Đặc biệt, vùng ô nhiễm asen phân bố gần như trùng với diện tích
phân bố của vùng có hàm lượng amoni cao. Hiện tượng này thường thấy ở
khu vực đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. (Thanh Bình,
Nguồn nước ngầm đang bị ô nhiễm nặng ở VN />nguon-nuoc-ngam-dang-bi-o-nhiem-nang-o-viet-nam/, 4/8/2013)

10


b. Nước mặt
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm có lượng mưa tương đối lớn
trung bình từ 1.800mm - 2.000mm, nhưng lại phân bố không đồng đều mà
tập trung chủ yếu vào mùa mưa từ tháng 4-5 đến tháng 10, riêng vùng duyên
hải Trung bộ thì mùa mưa bắt đầu và kết thúc chậm hơn vài ba tháng.
Sự phân bố không đồng đều lượng mưa và dao động phức tạp theo thời
gian là nguyên nhân gây nên nạn lũ lụt và hạn hán thất thường gây nhiều thiệt
hại lớn đến mùa màng và tài sản ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc gia, ngoài ra
còn gây nhiều trở ngại cho việc trị thủy, khai thác dòng sông.
Theo sự ước tính thì lượng nước mưa hằng năm trên toàn lãnh thổ
khoảng 640 km3, tạo ra một lượng dòng chảy của các sông hồ khoảng 313
km3. Nếu tính cả lượng nước từ bên ngoài chảy vào lãnh thổ nước ta qua hai
con sông lớn là sông Cửu Long ( 550 km3 ) và sông Hồng ( 50 km3 ) thì tổng
lượng nước mưa nhận được hằng năm khoảng 1.240 km3 và lượng nước mà
các con sông đổ ra biển hằng năm khoảng 900 km3. Như vậy so với nhiều
nước, Việt nam có nguồn nước ngọt khá dồi dào lượng nước bình quân cho
mỗi đầu người đạt tới 17.000 m3/người/năm. Do nền kinh tế nước ta chưa
phát triển nên nhu cầu về lượng nước sử dụng chưa cao, hiện nay mới chỉ
khai thác được 500 m3/người/năm nghĩa là chỉ khai thác được 3% lượng nước
được tự nhiên cung cấp và chủ yếu là chỉ khai thác lớp nước mặt của các dòng

sông và phần lớn tập trung cho sản xuất nông nghiệp (Cao Liêm – Trần Đức
Viên,(1990), Sinh thái học và bảo vệ môi trường)
c. Hiện trạng công trình cấp nước:
Theo số liệu thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cả nước hiện
có hơn 3.500 hồ chứa lớn nhỏ và khoảng 650 hồ chứa cỡ lớn và trung bình
dùng để sản xuất thủy điện, kiểm soát lũ lụt, giao thông thủy, thủy lợi và nuôi
trồng thủy sản. Nhận thức được vai trò quan trọng của hệ thống thuỷ lợi trong
việc làm cơ sở hạ tầng nền tảng cho phát triển kinh tế xã hội, đến nay nước ta

11


đã xây dựng được nhiều hệ thống thuỷ lợi, ước tổng giá trị tài sản cố định trên
100.000 tỷ đồng, đảm bảo tưới cho 3,5 triệu ha, tạo nguồn 1,3 triệu ha, ngăn
mặn 0,87 triệu ha, cải tạo chua phèn 1,6 triệu ha và tiêu cho 1,4 triệu ha đất
nông nghiệp, cấp 5 tỷ m3 nước/năm cho sinh hoạt và công nghiệp.
Tổng số hệ thống thuỷ lợi vừa và lớn trên toàn quốc hiện nay là 110
hệ thống (diện tích phục vụ > 2000 ha). Ngoài ra, các công trình đầu mối làm
nhiệm vụ trữ nước còn có các hồ chứa (không kể những hồ, đập tạm) đang
được khai thác bao gồm khoảng 1957 hồ chứa có dung tích trên 200.000 m3,
trong đó 79 hồ có dung tích trên 10 triệu m3, hồ có dung tích 5-10 triệu m3 là
66 hồ, hồ có dung tích từ 1 - 5 triệu m3 là 442 hồ, hồ có dung tích từ 200.000
đến 1 triệu hồ là 1370 hồ; khoảng 3000-3500 hồ chứa nhỏ.
 Các thể chế hiện hành về quản lý CLN trong hệ thống CTTL ở Việt
Nam
Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PLUBTVQH ngày 04 tháng 4 năm 2001.
Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi.
Quyết định số 56/2004/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ

trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành Quy định về thẩm
quyền, thủ tục cấp giấy phép xả nước thải vào hệ thống công trình thuỷ lợi với
mức độ phân cấp theo lưu lượng xả như sau:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép cho cơ sở xả hơn
1000 mét khối nước thải trong một ngày đêm;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép cho cơ sở xả ít
hơn 1000 mét khối nước thải trong một ngày đêm.

12


 Thách thức đối với quản lý môi trường nước trong các hệ thống
thuỷ lợi
 Các vấn đề đầu tư xây dựng công trình
Việc đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi của Việt Nam còn thấp, suất
đầu tư mới chỉ đạt khoảng 1000 - 2000 USD/ha, công trình xây dựng chưa
hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ. Vì vậy hầu hết các hệ thống thuỷ lợi hiện nay
không những không phục vụ được công tác đảm bảo môi trường. Do:
- Chỉ tiêu thiết kế của các công trình thuỷ lợi trước đây hầu như không
tính đến yếu tố đảm bảo môi trường.
- Trong thời điểm hiện nay, với mức độ xả thải gia tăng, lạm dụng hoá
chất cao do nhận thức kém của nông dân trong sản xuất, sinh hoạt.
 Biến đổi khí hậu làm thay đổi các điều kiện đầu vào, phát triển kinh
tế xã hội vượt quá năng lực cấp nước của công trình và gây tác động tiêu cực
tới nguồn nước trong công trình
Tài nguyên nước đang có xu thế suy thoái và tiếp tục chịu tác động
của nạn phá rừng, ô nhiễm và sự biến đổi khí hậu toàn cầu. Tăng trưởng kinh
tế, sức ép về gia tăng dân số và chất lượng cuộc sống ngày càng gia tăng,
mâu thuẫn quyền lợi liên quan về nguồn nước và sử dụng nguồn nước giữa
các địa phương đã nảy sinh và có thể gia tăng mạnh trong những năm tới đã

làm cho nguồn nước cạn kiệt suy giảm chất lượng và ô nhiễm.
 Các ảnh hưởng bất lợi từ chính sách, thể chế và công tác quản lý
Nhiều cơ chế chính sách để quản lý khai thác hệ thống thuỷ lợi còn
bất cập, không đồng bộ, nhất là các cơ chế chính sách về tổ chức quản lý, về
cơ chế tài chính. Như :
- Đầu tư phát triển nguồn nước chưa được quan tâm đúng mức.
-Việc miễn giảm thủy lợi phí mới triển khai, còn nhiều thiếu sót.
- Đã có quy định về Giấy phép xả nước thải vào hệ thống công trình
thuỷ lợi tuy nhiên đơn vị cấp phép lại không được tiếp cận với phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải

13


- Kinh phí để trang trải chi phí cho việc đánh giá, lấy mẫu phân tích
nước thải phục vụ cho việc kiểm tra định kỳ chưa có.
 Hiện trạng chất lượng nước tại các hệ thống thủy lợi
Do các hệ thống thuỷ lợi của nước ta đều được xây dựng từ lâu, trong
thiết kế không tính toán đến các vấn đề giảm thiểu ô nhiễm, đồng thời do ảnh
hưỏng của quá trình phát triển dân sinh kinh tế. Hiện tượng ô nhiễm xảy ra ở
hầu hết các hệ thống thuỷ lợi trên phạm vi toàn quốc. Tuy nhiên, ô nhiễm đặc
biệt nghiêm trọng đối với các hệ thống thuỷ lợi lớn và các hệ thống thuỷ lợi
có nhiệm vụ tiêu thoát cho các khu công nghiệp và khu đô thị lớn như các hệ
thống Bắc Hưng Hải, Bắc Đuống, Bắc Nam Hà, sông Nhuệ, Đa Độ, An Kim
Hải, Dầu Tiếng ô nhiễm chất lượng nước trong hệ thống thuỷ lợi ngày càng
trầm trọng mà chưa có giải pháp khắc phục hiệu quả.
Ví dụ:
 Hệ thống thuỷ lợi sông Nhuệ
Hệ thống thuỷ nông sông Nhuệ là một hệ thống có trục chảy Bắc Nam,
nguồn nước lấy từ sông Hồng, nhận một lượng nước thải tương đối lớn, riêng

thủ đô Hà Nội hàng ngày đổ ra tương đương với lưu lượng trung bình ngày
khoảng gần 6 m3/s. Qua kết quả giám sát chất lượng nước do Viện Quy hoạch
Thủy lợi tiến hành cho thấy nguồn nước của sông Nhuệ bắt đầu bị ô nhiễm
nghiêm trọng. Hàm lượng các chất gây ô nhiễm thể hiện qua nhu cầu ôxi sinh
học BOD, nhu cầu ôxi hoá học COD, hoặc các chất thuộc nhóm N như NH4+,
NO2-, NO3- hay nhóm vi khuẩn như: Coliform, Fecal. Coliform. Nước sông
Nhuệ bị ô nhiễm nặng là do tiếp nhận nước thải từ các nguồn thải sau: sông
Đăm, kênh Xuân La, kênh Phú Đô, sông Cầu Ngà…
- Sông Tô Lịch tại đập Thanh Liệt là điểm xả lớn nhất vào sông Nhuệ:
BOD trung bình: 78.13 mg/l, COD trung bình: 123.62 mg/l, Coliform
trung bình: 155000 Coli/100ml, NH4+ trung bình: 1.585 mg/l.
- Ngoài ra trên lưu vực sông Nhuệ có một số các làng nghề đặc biệt tại

14


tỉnh Hà Tây đã gây ô nhiễm dẫn đến chất lượng nước sông Nhuệ vượt
giới hạn A cho phép của TCVN - 5942 về nước mặt.
 Hệ thống thuỷ lợi Bắc Hưng Hải
Bắc Hưng Hải là hệ thống công trình thuỷ lợi lớn nhất trong 9 hệ
thống thuỷ lợi ở vùng Bắc Bộ với diện tích canh tác gần 135.00 ha thuộc
các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh và một phần diện tích của
thành phố Hà Nội.
Theo số liệu quan trắc chất lượng nước trong hệ thống Bắc Hưng Hải do
Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam thực hiện từ năm 2003 đến nay, tại 40
điểm quan trắc trong hệ thống hàm lượng các chất ô nhiễm đều lớn hơn so với
mẫu nước tại cống Xuân Quan (nước nguồn vào hệ thống). Tại sông Cầu Bây,
trạm bơm Bình Hàn và trạm bơm An Vũ có hàm lượng các chất hữu cơ tính
theo COD vượt tiêu chuẩn cấp nước cho nông nghiệp, hàm lượng Coliforms
tổng số cao hơn nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép như tại vị trí cống Báo

Đáp, Xuân Thuỷ, Cầu Bây, Đoàn Thượng... Ngoài ra, các điểm quan trắc đều
có hàm lượng kim loại nặng cao hơn so với nước nguồn vào hệ thống chứng
tỏ ảnh hưởng rất lớn của nguồn chất thải và nước thải từ các làng nghề đến
chất lượng nước trong hệ thống.
Hàm lượng các chất ô nhiễm ở cuối sông đều cao hơn đầu nguồn: chất
hữu cơ tăng 2,16 lần, Cl- tăng 1,6 lần, N0 2- tăng 4 lần, riêng chất lơ lửng lại có
xu hướng giảm xuống so với điểm lấy tại đầu nguồn.
 Hệ thống thủy lợi Bắc Đuống
Hệ thống thủy lợi Bắc Đuống là một trong các hệ thống thủy nông quan
trọng của đồng bằng châu thổ sông Hồng được xây dựng từ năm 1962 có
nhiệm vụ tưới cho 41.000 ha và tiêu 53.000 ha diện tích phần lớn tỉnh Bắc
Ninh gồm các huyện Tiêu Sơn, Quế Võ, Yên Phong, Thị xã Bắc Ninh. Tổng
chiều dài hệ thống kênh tưới tiêu các loại khoảng 500km.
Chất lượng nước hệ thống Bắc Đuống đang trong tình trạng bị suy thoái

15


nghiêm trọng, mức độ ô nhiễm tập trung tại nhiều vị trí trên sông Ngũ Huyện
Khê và một số vị trí trên hệ thống kênh mương.
Nước thải và chất thải rắn không được xử lí từ các làng nghề dọc theo
sông Ngũ Huyện Khê, các khu công nghiệp mới đang hình thành trong tỉnh
Bắc Ninh và nguồn thải sinh hoạt của khu dân cư, tất cả đều được tiêu thoát
chính qua hệ thống thủy nông Bắc Đuống làm cho hệ thống bị bồi lấp, thu hẹp
và trở nên quá tải.
 Hiện trạng chất lượng nước thuộc hệ thống thủy lợi An Kim Hải
Hệ thống An Kim Hải là hệ thống liên tỉnh Hải Dương, Hải Phòng có
tổng diện tích tự nhiên 36.570 ha, chiều dài kênh chính 69,3 km , bao gồm
sông trục chính An Kim Hải và các kênh nhánh tưới tiêu. Nguồn nước hệ
thống được lấy từ sông Rạng qua hai cống Bằng Lai và Quảng Đạt vị trí thuộc

địa phận (Kim Thành - Hải Dương), cống tiêu chính của hệ thống là cống Cái
Tắt (An Hải - Hải Phòng).
Nhiệm vụ của hệ thống:
+ Cấp nước cho 16.946 ha đất canh tác (Kim Thành – Hải Dương:
6.712 ha, An Dương Hải An – Hải Phòng: 10.234 ha)
+ Đảm bảo an toàn phòng chống bão lụt cho đê tả sông Rạng.
+ Tiêu úng cho 22.500 ha đất tự nhiên, trong đó có 10.359 ha đất canh
tác.
+ Cung cấp nước cho sinh hoạt, nước công cộng, nước công nghiệp cho
thành phố Hải Phòng, cấp nguồn cho 2 nhà máy nước Vật Cách và An
Dương)
+ Chống ô nhiễm nguồn nước và cải tạo môi trường sinh thái.
Tuy nhiên mức độ ô nhiễm nguồn nước trong hệ thống công trình rất
phức tạp: các nguồn ô nhiễm chưa được kiểm soát chặt chẽ trước khi thải vào
kênh, sông của hệ thống, hầu hết các cơ sở sản xuất nhỏ, khu vực làng nghề,
khu vực dân cư tập trung không có hệ thống xử lí nước thải đều cho thải trực

16


×