Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính tỉ lệ 1 2000 bằng phương pháp toàn đạc khu vực phường phú bài, thị xã hương thủy, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC HUẾ

KHOA ĐỊA LÝ- ĐỊA CHẤT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỈ LỆ 1:2000
BẰNG PHƯƠNG PHÁP TOÀN ĐẠC
KHU VỰC PHƯỜNG PHÚ BÀI, THỊ XÃ HƯƠNG
THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

CHUYÊN NGÀNH KỸ THUẬT TRẮC ĐỊA - BẢN ĐỒ

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

KS. TRẦN THỊ HƯỜNG

CAO THỊ TRÌ

Thừa Thiên Huế, 2017


Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành được khóa luận này, ngoài sự cố gắng và
nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
quý Thầy, quý Cơ quan, gia đình và bạn bè.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
đến cô giáo Trần Thị Hường - người đã trực tiếp hướng dẫn


em thực hiện đề tài này. Trong suốt quá trình làm khóa luận cô
đã hướng dẫn rất tận tình, định hướng và hỗ trợ nhiều vấn đề
khác để em có thể hoàn thành được bài làm của mình.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Địa lý
- Địa chất, trường Đại học Khoa học đã tận tình truyền đạt kiến
thức trong suốt 4 năm học, cũng như đã quan tâm, giúp đỡ và
đóng góp ý kiến cho em hoàn thành khóa luận của mình được
tốt hơn.
Qua đây, em cũng xin cảm ơn sở Tài Nguyên Và Môi Trường
tỉnh Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong
quá trình thực tập và thu thập số liệu.
Mặc dù đã cố gắng và nỗ lực hết khả năng của bản thân,
nhưng do trình độ và kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế.
Bên cạnh đó, thời gian làm khóa luận có hạn nên sẽ không
tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của quý Thầy cô và bạn đọc, để bài khóa
luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành
cảm ơn!

Thừa Thiên Huế, ngày 12 tháng 05
năm 2017
Sinh viên
Cao Thị Trì



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của lưới tam giác
Bảng 2.2: Các yêu cầu kỹ thuật của lưới giải tích

Bảng 2.3: Các yêu cầu khi xây dựng lưới đường chuyền

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính.
Sơ đồ 2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc.
Sơ đồ 3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính sơ bộ.

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Máy kinh vĩ điện tử Topcon DT-200 Series
Hình 2.2 Máy thủy bình tự động Topcon ATB3
Hình 2.3 Máy dọi laser Sincon SL-222
Hình 2.4 Máy toàn đạc điện tử Sokkia CX-105C
Hình 2.5 Máy định vị GPS Garmin GPS 72H

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CGCNQSDĐ : Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
BĐĐC
: Bản đồ địa chính
QSDĐ
: Quyền sửa dụng đất.


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................7
CHƯƠNG 1.........................................................................................................9
TỔNG QUAN VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH.........................................................9
1.1 GIỚI THIỆU VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH

9


1.1.1 Khái niệm về bản đồ địa chính................................................................................................................9
1.1.2 Vai trò của bản đồ địa chính...................................................................................................................9
1.1.3 Phân lọai bản đồ địa chính....................................................................................................................10
1.1.4 Mục đích và yêu cầu của bản đồ địa chính...........................................................................................10
1.2 NỘI DUNG BẢN ĐỒ

11

1.2.1 Yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính......................................................................................................11
1.2.2 Nội dung................................................................................................................................................13
1.3 CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH

14

1.3.1 Cơ sở toán học.......................................................................................................................................14
1.3.2 Tỷ lệ bản đồ...........................................................................................................................................15
1.4 ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH

16

1.4.1 Độ chính xác của điểm khống chế đo vẽ...............................................................................................16
1.4.2 Độ chính xác vị trí điểm chi tiết.............................................................................................................16
1.4.3 Độ chính xác thể hiện độ cao trên bản đồ.............................................................................................17
1.4.4 Độ chính xác tính diện tích....................................................................................................................17
1.5 PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH

17

1.5.1. Phương pháp đo vẽ ngoài thực địa.....................................................................................................18
1.5.2. Phương pháp đo ảnh...........................................................................................................................18

1.5.3 Phương pháp biên tập từ bản đồ tỷ lệ lớn hơn.....................................................................................18
1.6 QUY TRÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH

19

CHƯƠNG 2........................................................................................................22
QUY TRÌNH ĐO VẼ VÀ THÀNH LẬP..........................................................22
BẢN ĐỒ ĐỊACHÍNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP TOÀN ĐẠC.......................22
2.1. GIỚI THIỆU MỘT SỐ THIẾT BỊ ĐO ĐẠC

22

2.1.1. Các loại máy đo đạc.............................................................................................................................22
2.1.2. Hệ thống các phần mềm xử lý số liệu đo.............................................................................................24
2.2. QUY TRÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP TOÀN ĐẠC

25

2.2.1. Công tác chuẩn bị.................................................................................................................................25
2.2.2. Thiết kế mạng lưới khống chế..............................................................................................................26
2.2.3 Xác định ranh giới sử dụng đất.............................................................................................................27
2.2.4. Đo vẽ chi tiết.........................................................................................................................................28
2.2.5. Nhập và xử lý số liệu............................................................................................................................29
2.2.6. Biên tập bản đồ....................................................................................................................................29


2.2.7. In hồ sơ kỹ thuật thửa đất, in bản đồ địa chính...................................................................................30
2.2.8. Kiểm tra, nghiệm thu và giao nộp sản phẩm.......................................................................................30
2.3 CƠ SỞ LÝ THUYẾT TRONG XÂY DỰNG LƯỚI KHỐNG CHẾ ĐO VẼ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH


31

2.3.1 Cơ sở lý thuyết trong xây dựng lưới......................................................................................................31
2.3.2. Cơ sở lý thuyết trong đo vẽ chi tiết......................................................................................................35
2.3.3. Cơ sở lý thuyết trong biên tập bản đồ địa chính..................................................................................36

CHƯƠNG 3........................................................................................................37
THỰC NGHIỆM...............................................................................................37
3.1. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC ĐO VẼ

37

3.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................................................................37
3.1.2. Điều kiện tự nhiên................................................................................................................................37
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................................................................38
3.1.4. Tình hình tư liệu...................................................................................................................................39
3.2. THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỶ LỆ 1:2000

39

3.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU ĐO

41

3.3.1. Tạo khu đo............................................................................................................................................44
3.3.2. Nhập dữ liệu khu đo.............................................................................................................................46
3.3.3. Tạo thể hiện trị đo................................................................................................................................48
3.3.4. Nối điểm trị đo.....................................................................................................................................50
3.4. BIÊN TẬP MỘT SỐ TỜ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH CỦA PHƯỜNG PHÚ BÀI, THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ


51

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................68


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bổ khu dân cư, xây dựng
các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Trong sự phát triển của đất
nước, đất luôn chiếm vị trí quan trọng, đất là nguồn đầu tư của các ngành kinh tế khác
nhau là nguồn tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp. Không những thế đất đai còn là
không gian sống của con người. Song sự phân bố của đất đai lại rất khác nhau dẫn đến
nảy sinh các mối quan hệ về đất đai lại rất phức tạp.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ
thuật, công nghệ tin học đã không ngừng phát triển hội nhập vào xu thế của thời đại.
Từ sự kế thừa, chọn lọc các công đoạn làm bản đồ trước đây kết hợp các tiện ích của
công nghệ tin học, các nhà làm bản đồ đã đưa ra những sản phẩm chất lượng cao, với
thời gian nhanh hơn và tạo được sản phẩm ở nhiều dạng khác nhau. Bản đồ có thể là
được in ra dạng bản đồ giấy, nó được lưu trữ dưới dạng bản đồ số, được quản lý và cập
nhật thông tin nhanh nhất theo những thay đổi của thực tại, dễ dàng chỉnh sửa cho phù
hợp thực tế. Đây là một trong những tiện ích mà các dạng bản đồ trước đây không đáp
ứng được nhanh chóng như thế.
Hiện nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, công nghệ tin học ngành đo
đạc bản đồ đã có những chuyển biến vượt bậc. Đó là sự ra đời của nhiều phương pháp
thành lập khác nhau: thành lập bản đồ từ ảnh hàng không, bằng phương pháp đo vẽ

trực tiếp và phương pháp biên tập và cho sản phẩm ở nhiều dạng khác nhau. Mỗi
phương pháp đều có những ưu nhược điểm khác nhau và có những mặt mạnh mặt yếu
. Tuy nhiên phương pháp đo vẽ trực tiếp là phương pháp có thể đáp ứng tốt nhất về
việc thành lập bản đồ địa chính ở nhiều tỷ lệ khác nhau, nó phù hợp với những mảnh
đất đô thị, khu đất có giá trị kinh tế cao, diện tích đo vẽ nhỏ hẹp, ẩn khuất không thể
dùng phương pháp khác hoặc phương pháp khác không đạt hiểu quả kinh tế và yêu cầu
về bản đồ.
Công tác quản lý đất đai trên địa bàn phường Phú Bài nói chung và thị xã
Hương Thủy nói riêng trong những năm qua còn chưa được chặt chẽ.
Điều tra, khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa chính xây dựng hồ sơ địa chính, đăng
ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (CGCNQSDĐ) là những nội dung chính
của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật đất đai năm
7
SVTH: CAO THỊ TRÌ
LỚP: KỸ THUẬT TRẮC ĐỊA- BẢN ĐỒ K37


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

2013. Đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách
của ngành Địa chính trong cả nước nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng. Để
quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ
thuật cao, phục vụ cho sử dụng bền vững kinh tế - xã hội và cho người sử dụng đất cần
thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy
định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Với những lý do em đã nghiên cứu và thực hiện Khóa luận tốt nghiệp với đề
tài: “Đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính tỉ lệ 1:2000 bằng phương pháp toàn đạc
khu vực phường Phú Bài, thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ
a. Mục tiêu

Thiết lập quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bằng
phương pháp toàn đạc điện tử.
b. Nhiệm vụ
- Lập phương án thiết kế kỹ thuật đo đạc thành lập bản đồ địa chính.
- Điều tra, khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa chính chính quy cho phường Phú Bài.
- Đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc tỷ lệ 1:2000.
- Tìm hiểu công nghệ máy toàn đạc điện tử và tính năng của nó.
- Nắm rõ quy trình thành lập bản đồ bằng phương pháp toàn đạc điện tử.
3. GIỚI HẠN PHẠM VỊ NGHIÊN CỨU
Phường Phú Bài, thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế
4. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
Nội dung khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về bản đồ địa chính
Chương 2: Quy trình đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính bằng phương
pháp toàn đạc
Chương 3: Thực nghiệm

8
SVTH: CAO THỊ TRÌ
LỚP: KỸ THUẬT TRẮC ĐỊA- BẢN ĐỒ K37


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
1.1 GIỚI THIỆU VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
1.1.1 Khái niệm về bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ thể hiện chính xác
vị trí, ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất, từng vùng

đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất đai. Được
thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và thống nhất trong phạm
vi cả nước. Bản đồ địa chính được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ ngày
càng hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin không gian của đất đai phục vụ công tác
quản lý đất.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao, phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản
đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành thông thường ở chỗ: Bản đồ địa chính có
tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ là rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính
thường xuyên được cập nhật các thay đổi hợp pháp của đất đai, có thể cập nhật hàng
ngày hoặc cập nhật theo định kỳ.
1.1.2 Vai trò của bản đồ địa chính
Bản đồ thể hiện sự bao quát đồng thời trên một phạm vi nào đó trên bề mặt trái
đất. Bản đồ tạo ra hình ảnh nhìn thấy được của hình dạng kích thước và vị trí tương
quan của đối tượng. Ngoài ra, bản đồ còn chứa nhiều thông tin của đối tượng. Chính vì
vậy, bản đồ có vai trò quan trọng trong khoa học và thực tiễn.
* Vai trò của bản đồ trong thực tiễn:
- Trong các ngành kinh tế xã hội: Bản đồ được dùng trong công tác quản lý
hành chính, quy hoạch, quản lý đất đai, thiết kế xây dựng công trình, các tuyến đường
giao thông. Sử dụng cho công tác thăm dò, khai thác khoáng sản, dùng để dự báo hay
dự đoán các quá trình hiện tượng tự nhiên thông qua phân tích bản đồ.
- Trong giáo dục: Bản đồ là công cụ đắc lực trong giảng dạy địa lý, lịch sử để
nâng cao trình độ văn hóa cho người dân.
- Trong lĩnh vực quân sự: Bản đồ có vai trò quan trọng, trong việc hướng dẫn
đường vạch ra kế hoạch tác chiến, bản đồ còn được ví như “con mắt của bộ đội”.
- Trong công tác nghiên cứu địa lý và khoa học về trái đất: Đây là kết quả cuối
cùng thể hiện.
9
SVTH: CAO THỊ TRÌ
LỚP: KỸ THUẬT TRẮC ĐỊA- BẢN ĐỒ K37



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



Vai trò của bản đồ trong khoa học:

- Bản đồ là công cụ nghiên cứu khoa học trong nhiều ngành kinh tế quốc dân.
- Bản đồ là nguồn cung cấp thông tin cần thiết và chính xác. Cho ta cái nhìn
tổng quan mô hình không gian cảnh quan thực tế. Qua bản đồ, ta biết được quy luật và
sự phân bố không gian của các đối tượng, hiện tượng và các mối tương quan giữa
chúng.
1.1.3 Phân lọai bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập theo các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000,
1:5000, 1:10000, 1:25000, bao gồm:
Bản đồ địa chính cơ sở: Là tên gọi chung cho bản đồ gốc, được đo vẽ bằng
phương pháp trực tiếp ngoài thực địa, phương pháp có sử dụng ảnh hàng không kết
hợp với đo vẽ bổ sung ở thực địa hay được thành lập trên cơ sở biên tập, biên vẽ từ
bản đồ địa hình đã có cùng tỷ lệ. Bản đồ địa chính cơ sở được đo vẽ kín ranh giới hành
chính và kín mảnh bản đồ.
Bản đồ địa chính: Là tên gọi của bản đồ được biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ
sung thành bản đồ địa chính cơ sở theo từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị
trấn, được đo vẽ bổ sung để vẽ trọn vẹn các thửa đất, xác định loại đất theo chỉ tiêu
thống kê của từng chủ sử dụng đất trong mỗi mảnh bản đồ và được hoàn chỉnh phù
hợp với số liệu trong hồ sơ địa chính.
Bản đồ địa chính được lập cho từng đơn vị hành chính cấp xã, là tài liệu quan
trọng trong hồ sơ địa chính, trên bản đồ phải thể hiện vị trí, hình thể, diện tích số thửa
và loại đất của từng thửa theo từng chủ hộ, đáp ứng được yêu cầu quản lý đất đai của
nhà nước ở tất cả các cấp xã, huyện, tỉnh và Trung ương.

Bản đồ trích đo: Là tên gọi cho bản vẽ có tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ
địa chính cơ sở, bản đồ địa chính. Trên đó, thể hiện chi tiết từng thửa đất trong các ô thửa,
vùng đất có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện chi tiết theo yêu cầu quản lý đất đai.
1.1.4 Mục đích và yêu cầu của bản đồ địa chính
a, Mục đích
Bản đồ địa chính là tài liệu quốc gia được thành lập nhằm mục đích:
- Làm cơ sở để giao đất, thực hiện đăng ký, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nói chung, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở khu vực đô thị nói riêng.
- Xác nhận hiện trạng về địa giới hành chính xã, thị trấn, phường,….

10
SVTH: CAO THỊ TRÌ
LỚP: KỸ THUẬT TRẮC ĐỊA- BẢN ĐỒ K37


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

- Xác nhận hiện trạng, thể hiện biến động của các loại đất trong từng đơn vị
hành chính cấp xã.
- Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng các
khu dân cư, đường giao thông, cấp thoát nước, thiết kế các công trình dân dụng và làm
cơ sở để đo vẽ các công trình ngầm.
- Làm cơ sở thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết tranh đất đai.
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân và tổ
chức; tiến hành đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b, Yêu cầu
Khi thành lập bản đồ địa chính ta cần quan tâm đến các yêu cầu cơ bản sau :
- Chọn tỉ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất.

- Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp
để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
- Thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố không gian như vị trí các điểm, các
đường đặc trưng, diện tích thửa đất.
- Các yếu tố pháp lý phải được điều tra,thể hiện chuẩn xác và chặt chẽ.
1.2 NỘI DUNG BẢN ĐỒ
1.2.1 Yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính. Vì vậy, trên bản đồ
cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng nhu cầu quản lý đất đai. Đó là, các yếu tố sau:
1. Điểm khống chế tọa độ và độ cao
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao Nhà nước
cấp cao, lưới tọa độ Nhà nước cấp cao, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm
khống chế đo vẽ chôn mốc để sử dụng lâu dài. Đây là, yếu tố dạng điểm cần thể hiện
chính xác đến 0.1mm trên bản đồ.
2. Địa giới hành chính các cấp
Cần thể hiện chính xác đường biên quốc gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh,
huyện, xã, các mốc giới hành chính, các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa
giới cấp thấp trùng với địa giới cấp cao, thì biểu diễn đường địa giới cấp cao hơn. Các
đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu giữ trong các cơ quan
Nhà nước.
3. Ranh giới thửa đất
11
SVTH: CAO THỊ TRÌ
LỚP: KỸ THUẬT TRẮC ĐỊA- BẢN ĐỒ K37


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được thể
hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc, hoặc đường cong.

Để xác định vị trí thửa đất, cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh
giới của nó như: Điểm góc thửa, điểm ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi
thửa đất trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ ba yếu tố là: Số thửa, diện tích và phân loại
theo mục đích sử dụng.
4. Loại đất
Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính: Đất lâm nghiệp, đất nông
nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính cần phân
loại từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
5. Công trình xây dựng trên đất
Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư, đặc biệt là khu đô thị, thì trên từng
thửa đất còn phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như
nhà ở, nhà làm việc…Các công trình xây dựng được xác định theo mép tường ngoài.
Trên vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như nhà gạch, nhà bê tông, nhà
nhiều tầng.
6. Ranh giới sử dụng đất
Trên bản đồ, thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất
của các doanh nghiệp, doanh trại quân đội, của các tổ chức xã hội…
7. Hệ thống giao thông
Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường trong làng, ngoài đồng,
đường, ngõ phố…Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các
công trình cầu cống trên đường và tính chất con đường. Giới hạn thể hiện giao thông là
chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0.5mm trên bản đồ thì phải vẽ hai nét, nếu độ
rộng nhỏ hơn 0.5mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
8. Mạng lưới thủy văn
Thể hiện hệ thống sông ngòi, kênh mương, ao hồ…Đo vẽ theo mực nước cao
nhất tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng kênh mương lớn hơn 0.5mm trên bản đồ phải vẽ hai
nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5mm trên bản đồ thì vẽ một nét theo tim dường của nó. Khi
đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh nước công cộng. Sông ngòi,
kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.


12
SVTH: CAO THỊ TRÌ
LỚP: KỸ THUẬT TRẮC ĐỊA- BẢN ĐỒ K37


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

9. Địa vật quan trọng
Trên bản đồ địa chính cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng.
10. Mốc giới quy hoạch
Trên bản đồ địa chính còn phải thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới
quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ
đê điều.
11. Dáng đất
Khi đo vẽ bản đồ ở những vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng đường
đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
1.2.2 Nội dung
Nội dung của bản đồ địa chính được thể hiện cụ thể như sau:
- Điểm khống chế toạ độ, độ cao các cấp gồm có: Điểm toạ độ, độ cao Nhà
nước, điểm địa chính cơ sở, điểm địa chính cấp 1, cấp 2.
- Địa giới hành chính, mốc địa giới hành chính các cấp.
- Mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang giao thông đường bộ, đường
sắt, đường điện cao thế 220kv trở lên.
- Ranh giới sử dụng các loại đất và các yếu tố nhân tạo tự nhiên có trên đất.
- Trong thửa đất, tách chi tiết các loại đất theo đúng mục đích sử dụng và biểu
thị vị trí công trình chính trên thửa đất. Không tính và biểu thị diện tích công trình
chính trên bản đồ, chỉ ghi chú loại để biết.
- Tất cả các thửa đất nhỏ khó thể hiện trên bản đồ, hoặc thể hiện có thể gây nhầm
lẫn nên phải ghi chú thuyết minh cụ thể chi tiết cho từng thửa ở ngoài khung bản đồ.
- Không được xê dịch ranh giới thửa đất, địa giới hành chính để biểu thị các yếu

tố khác khi vẽ bản đồ.
- Hệ thống giao thông bao gồm: Đường bộ, đường sắt, đường giao thông. Nội bộ
khu dân cư phải thể hiện đầy đủ và các công trình khác có liên quan như: Cầu, cống, chất
liệu chải mặt bằng, lề đường…Các yếu tố giao thông có chiều rộng từ 0.5mm trở lên, trên
bản đồ được thể hiện bằng hai nét theo tỷ lệ. Trường hợp nhỏ hơn , thì thể hiện bằng một
nét nhưng phải đảm bảo độ chính xác theo trục chính của yếu tố đó.
- Hệ thống thuỷ văn: Phải thể hiện đầy đủ hệ thống sông, suối, ao hồ, mương.
Nếu đường bờ trùng với đường mép nước thì trên bản đồ dùng màu vẽ đậm để thể hiện
và coi đây là ranh giới thửa đất. Các yếu tố thuỷ văn có độ rộng từ 0.5mm trở lên trên
bản đồ phải thể hiện bằng 2 nét theo tỷ lệ. Nếu nhỏ hơn, thì thể hiện bằng một nét
nhưng phải đảm bảo độ chính xác theo trục chính của yếu tố đó.
13
SVTH: CAO THỊ TRÌ
LỚP: KỸ THUẬT TRẮC ĐỊA- BẢN ĐỒ K37


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.3 CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
1.3.1 Cơ sở toán học
Chia mảnh và đánh số bản đồ địa chính
Đo vẽ bản đồ địa chính các tỷ lệ đều thể hiện trên bản vẽ vuông. Việc chia
mảnh bản đồ địa chính dựa theo độ lưới ô vuông của hệ tọa độ vuông góc phẳng.
Trước hết xác định 4 góc hình chữ nhật, có tọa độ chẵn kilomet trong hệ tọa độ
vuông góc theo hình kinh tuyến trục của tỉnh bao kín toàn bộ ranh giới hành chính của
tỉnh hoặc thành phố làm giới hạn chia mảnh tỷ lệ bản đồ tỷ lệ 1:25000. Các tờ bản đồ
tỷ lệ lớn sẽ được chia nhỏ từ tờ bản đồ 1:25000.
- Bản đồ tỷ lệ 1:25000: Dựa theo lưới km của hệ tọa độ vuông góc theo kinh
tuyến trục và xích đạo quy định cho từng tỉnh hoặc thành phố, chia thành các ô vuông
có kích thước thực tế 12x12 km. Mỗi ô vuông tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ

1:25000. Kích thước hữu ích của bản vẽ là 48x48 cm tương ứng với 14.400 ha.
Số hiệu tờ bản đồ tỷ lệ 1:25000 gồm 8 chữ : hai chữ đầu là 25, tiếp theo là dấu
gạch ngang (-), 3 số tiếp theo là số chẵn kilomet tọa độ X, 3 chữ số sau là 3 số chẵn
kilomet tọa độ Y của điểm góc trái trên mảnh bản đồ.
- Bản đồ tỷ lệ 1:10000: Lấy tờ bản đồ tỷ lệ 1:25000 làm cơ sở chia thành 4 ô
vuông kích thước 6x6 km, tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000. Kích thước
hữu ích của bản vẽ là 60x60 cm ứng với diện tích đo vẽ là 3600 ha.
Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 đánh theo nguyên tắc tương tự tờ bản đồ
1:25000 nhưng thay hai số đầu 25 bằng hai số 10.
- Bản đồ 1:5000: Chia mảnh bản đồ 1:10000 thành 4 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước là 3x3 km, ta có một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000. Kích thước hữu ích của bản
vẽ là 60x60 cm, tương ứng với diện tích đo là 900 ha ở thực địa.
Số hiệu bản đồ 1:5000 đánh theo nguyên tắc tương tự như đánh số hiệu bản đồ
tỷ lệ 1:25000 (hay mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000) nhưng không ghi số 25 hay số 10.
- Bản đồ 1:2000: Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000 chia thành 9 mảnh bản đồ, tỷ lệ
1:2000 (mỗi cạnh chia 3) có kích thước thực tế 1x1 km và kích thước hữu ích của bản
vẽ là 50x50 cm tương ứng với diện tích 100 ha.
Các ô vuông được đánh dấu thứ tự bằng số Arập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000 gạch nối và số thứ tự ô vuông.

14
SVTH: CAO THỊ TRÌ
LỚP: KỸ THUẬT TRẮC ĐỊA- BẢN ĐỒ K37


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

- Bản đồ 1:1000: Lấy tờ bản đồ 1:2000 chia thành 4 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước 500x500 m tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000. Kích thước hữu

ích của tờ bản đồ tỷ lệ 1:1000 là 50x50 cm, diện tích đo vẽ thực tế là 25 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d, theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu tờ bản đồ 1:1000 gồm số hiệu tờ bản đồ 1:2000,
thêm gạch nối và thứ tự ô vuông
- Bản đồ tỷ lệ 1:500: Lấy tờ bản đồ 1:2000 làm cơ sở chia ra thành 16 ô vuông.
Mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 250x250 m, tương ứng với một tờ bản đồ tỷ lệ
1:500. Kích thước hữu ích của tờ bản đồ tỷ lệ 1:500 là 50x50 cm, tương ứng với diện
tích đo vẽ là 6.25 ha.
Các ô vuông được đánh thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trên xuống dưới,
từ trái qua phải. Số hiệu bản đồ 1:500 gồm số hiệu tờ 1:2000, thêm gạch nối và số thứ
tự ô vuông trong ngoặc đơn.
Trong trường hợp đặc biệt cần vẽ bản đồ tỷ lệ 1:200 thì lấy tờ bản đồ 1:2000
làm cơ sở chia ra làm 100 tờ bản đồ 1:200 thêm ký hiệu chữ số Arập từ 1 đến 100 vào
ký hiệu từ tờ bản đồ cơ sở 1:2000.
1.3.2 Tỷ lệ bản đồ
Bản đồ địa chính được thành lập theo các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000,
1:5000, 1:10000, 1:25000. Việc chọn tỷ lệ bản đồ địa chính căn cứ vào các yếu tố cơ
bản như:
- Mật độ thửa đất trên một hecta diện tích, mật độ càng lớn thì tỷ lệ vẽ càng lớn
hơn.
- Loại đất cần vẽ bản đồ: Đất nông nghiệp, lâm nghiệp diện tích thửa lớn vẽ tỷ
lệ nhỏ, còn đất ở, đất đô thị, đất có giá trị kinh tế sử dụng cao sẽ vẽ bản đồ tỷ lệ lớn.
- Khu vực đo vẽ: Do điều kiện tự nhiên, tính chất quy hoạch của vùng đất và tập
quán sử dụng đất khác nhau nên diện tích thửa đất cùng loại ở các vùng khác nhau
cũng thay đổi đáng kể. Ví dụ như đất nông nghiệp ở đồng bằng Nam Bộ thường có
diện tích lớn hơn ở vùng đồng bằng Bắc Bộ nên đất nông nghiệp ở phía Nam sẽ vẽ bản
đồ địa chính nhỏ hơn ở phía Bắc.
- Yêu cầu độ chính xác là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản đồ. Muốn thể hiện
diện tích đến 0.1m2 thì chọn tỷ lệ 1:200, 1:500. Muốn chọn độ chính xác tới m2 thi
chọn tỷ lệ 1:1000, 1:2000. Nếu chỉ cần tính diện tích chính xác tới hàng chục m 2 thì

chọn tỷ lệ 1:5000 và nhỏ hơn.
- Khả năng kinh tế, kỹ thuật của đơn vị cần vẽ bản đồ là yếu tố cần tính đến vì
đo vẽ càng lớn thì chi phí càng cao.

15
SVTH: CAO THỊ TRÌ
LỚP: KỸ THUẬT TRẮC ĐỊA- BẢN ĐỒ K37


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Như vậy, để đảm bảo chức năng mô tả, bản đồ địa chính được thành lập ở tỷ lệ
lớn và khi mật độ các yếu tố nội dung bản đồ cần thể hiện càng dày, quy mô diện tích
thửa đất càng nhỏ, giá trị đất và yêu cầu độ chính xác càng cao tỷ lệ bản đồ địa chính
càng phải lớn hơn.
1.4 ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
1.4.1 Độ chính xác của điểm khống chế đo vẽ
Khi đo vẽ bản đồ địa chính theo phương pháp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa,
phải xây dựng lưới khống chế đo vẽ ở thực địa, còn khi sử dụng ảnh hàng không cần
phải tăng dày khống chế ảnh.
Theo quy phạm bản đồ địa chính hệ thống lưới các điểm khống chế phục vụ cho
công tác thành lập bản đồ địa chính gồm có:
- Lưới tọa độ, độ cao Nhà nước các hạng (lưới tọa độ địa chính cơ sở tương
đương điểm tọa độ hạng 3 Nhà nước).
- Lưới tọa độ địa chính cấp 1, 2, lưới độ cao kỹ thuật.
- Lưới khống chế đo vẽ (lưới kinh vĩ cấp 1, 2) điểm khống chế ảnh.
1.4.2 Độ chính xác vị trí điểm chi tiết
- Sai số trung phương về vị trí của mặt phẳng điểm khống chế đo vẽ sau bình
sai so với điểm khống chế tọa độ nhà nước gần nhất không quá 0,1 mm theo tỷ lệ bản
đồ (tức là nhỏ hơn 0.1 mm×mẫu số tỷ lệ) và 0,15 đối với vùng ẩn khuất.

+ Đối với khu vực đô thị không vượt quá 6cm trên thực địa đối với mọi tỷ lệ.
+ Sai số trung phương về độ cao của điểm khống chế đo vẽ sau bình sai của
điểm độ cao nhà nước gần nhất không quá 1/10 khoảng cao điều đường bình độ cơ
bản.
- Mật độ các điểm tọa độ Nhà nước, địa chính cấp 1, 2 phục vụ cho đo vẽ bản
đồ địa chính được thực hiện theo yêu cầu của quản lý đất đai, mức độ phức tạp, khó
khăn trong đo vẽ bản đồ, phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ và công nghệ thành lập bản đồ.
+ Đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000-1:25000 trên diện tích khoảng 5km 2 có
một điểm địa chính cấp 1 trở lên và khoảng 1km2 với điểm địa chính cấp 2 trở lên.
+ Để đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:500-1:2000 trên diện tích 3-5km2 có một điểm địa
chính cấp 1 trở lên và từ 0,7 đến 1km2 có một điểm địa chính cấp 2 trở lên.
+ Để đo vẽ khu công nghiệp, khu đất có cấu trúc dạng đô thị, khu đất có giá trị
kinh tế cao, khu đất ở đô thị có diện tích nhỏ, đan xen nhau, trên diện tích trung bình

16
SVTH: CAO THỊ TRÌ
LỚP: KỸ THUẬT TRẮC ĐỊA- BẢN ĐỒ K37


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

0,5km2 có một điểm địa chính cấp 1 trở lên và trung bình 0,1km 2 có một điểm địa
chính cấp 2 trở lên.
1.4.3 Độ chính xác thể hiện độ cao trên bản đồ
Nếu trên bản đồ thể hiện độ cao bằng đường bình độ thì sai số trung bình độ
cao đường bình độ, độ cao điểm đặc trưng địa hình, độ cao của điểm ghi chú độ cao
trên bản đồ địa chính so với điểm khống chế độ cao ngoại nghiệp gần nhất không vượt
quá 1/3 khoảng cao đều đường bình độ cơ bản của vùng đồng bằng và khoảng cao đều
đối với vùng núi và vùng ẩn khuất.
1.4.4 Độ chính xác tính diện tích

Diện tích thửa đất được tính chính xác đến m2, khu vực đô thị cần tính chính xác đến
0.1m2. Diện tích thửa đất được tính hai lần, độ chênh kết quả tính diện tích phụ thuộc vào tỷ
lệ bản đồ và diện tích thửa, quy phạm quy định sai số tính diện tích cho phép
∆Pgh = 0.0004 x M
Trong đó:
M - Mẫu số tỷ lệ bản đồ.
P - Diện tích thửa đất tính bằng m2
1.5 PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
Hiện nay, trên lãnh thổ Việt Nam có khoảng 15 triệu thửa đất ở và khoảng 120
triệu thửa đất canh tác nông nghiệp. Công việc quan trọng nhất của việc lập bản đồ địa
chính là đo vẽ chi tiết, chính xác từng thửa đất. Đây là, một khối lượng công việc đồ
sộ, cần tận dụng mọi nguồn lực, thiết bị và tài chính để hoàn thành.
Do việc chia thửa thổ cư khá nhỏ và thường bị che khuất nhiều nên chủ yếu sẽ
sử dụng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa để thành lập bản đồ địa chính. Phương
pháp này, sẽ tận dụng được tất cả các loại máy kinh vĩ, thước dây và mia sẵn có cũng
như các loại máy toàn đạc điện tử hiện đại. Việc đo đạc tiến hành trên thực địa, số liệu
sẽ xử lý tiếp để vẽ thành bản đồ.
Hiện nay, với việc sử dụng các phần mềm đồ họa và quản lý bản đồ trên máy
tính thì việc chuyển các số liệu toàn đạc thành bản đồ số khá thuận lợi. Nếu dùng các
máy toàn đạc thông thường thì sẽ đưa số liệu vào máy tính bằng bàn phím. Riêng đối
với các máy toàn đạc điện tử cho phép ta ghi tự động các kết quả đo vào sổ điện tử và
tuyển trực tiếp sang các máy tính, máy vẽ.
Các thửa đất nông nghiệp thường có diện tích lớn hơn và đường biên của chúng
ít bị che khuất. Các thửa đất này, thể hiện khá rõ trên ảnh hàng không. Vì vậy, cần tận
17
SVTH: CAO THỊ TRÌ
LỚP: KỸ THUẬT TRẮC ĐỊA- BẢN ĐỒ K37


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


dụng các máy móc, thiết bị và tư liệu ảnh để lập bản đồ địa chính vùng đất nông
nghiệp. Số liệu đo ảnh cũng rất thuận lợi cho việc số hóa bản đồ và quản lý tư liệu trên
máy tính.
Kết hợp giữa phương pháp toàn đạc và dùng ảnh hàng không cũng là một
phương pháp khá thuận lợi. Phần lớn công việc xác định ranh giới thửa đất sẽ được
thực hiện ở trong phòng nhờ ảnh hàng không. Phần việc thực địa là phần đo đạc bổ
sung và điều tra các yếu tố phi không gian của bản đồ địa chính.
Phương pháp toàn đạc vẫn có thể được sử dụng để đo vẽ bản đồ địa chính. Với
phương pháp này bản đồ được đo vẽ và đối chiếu trực tiếp ở thực địa, đảm bảo tính
trực quan rõ ràng, chất lượng biên tập bản đồ khá cao. Tuy nhiên, phương pháp này
ngày càng ít nơi dùng vì máy móc cồng kềnh, hiệu suất công tác thấp.
Việc lựa chọn phương pháp đo vẽ bản đồ ở từng đơn vị hành chính tỉnh, huyện
thường được quyết định trong các phương án kỹ thuật. Cơ sở để lựa chọn phương pháp
đo vẽ là: Đặc điểm loại đất, vùng đất cần đo, tỷ lệ bản đồ cần vẽ, máy móc thiết bị sẵn
có và tư liệu bản đồ, ảnh hàng không có thể sử dụng.
1.5.1. Phương pháp đo vẽ ngoài thực địa
Đây là, phương pháp cơ bản để thành lập bản đồ địa chính, thường được gọi là
phương pháp toàn đạc.
Ưu điểm: Phương pháp này có thể đo đạc trực tiếp đến từng điểm chi tiết trên
tường thửa đất, đo đạc khá nhanh ở ngoài thực địa, có thể tiến hành ở trong điều kiện
thời tiết không thuận lợi, cho độ chính xác cao.
Nhược điểm: Quá trình vẽ bản đồ được thực hiện ở trong phòng, việc vẽ chỉ
dựa vào số liệu đo và bản sơ hoạ, không có điều kiện quan sát trực tiếp để bỏ sót các
chi tiết làm sai lệch các đối tượng cần thể hiện trên bản đồ.
1.5.2. Phương pháp đo ảnh
Ưu điểm: Tốn ít thời gian ở ngoài thực địa, giải quyết tốt những khu vực đồi
núi hiểm trở, không thể dùng phương pháp đo trực tiếp ngoài thực địa; rút ngắn thời
gian thành lập bản đồ. Phương pháp này, chủ yếu dùng để thành lập bản đồ tỷ lệ
1:2000, 1:5000, 1:10000, 1:25000 mà vẫn đáp ứng được yêu cầu.

Nhược điểm: Chi phí cao cho công tác bay chụp ảnh, khu vực bay chụp phải
rộng, đòi hỏi công nghệ cao và có đội ngũ tay nghề giỏi.
1.5.3 Phương pháp biên tập từ bản đồ tỷ lệ lớn hơn
Hiện nay, thành lập bản đồ địa hình từ bản đồ địa hình tỉ lệ lớn hơn được thực
hiện bằng hai dạng công nghệ: Công nghệ truyền thống và công nghệ số.
Ưu điểm:
- Loại bỏ khó khăn của công tác ngoại nghệp.
18
SVTH: CAO THỊ TRÌ
LỚP: KỸ THUẬT TRẮC ĐỊA- BẢN ĐỒ K37


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

- Tận dụng các nguồn tư liệu bản đồ rút ngắn thời gian sản xuất bản đồ.
- Sử dụng các nguồn tài liệu phi đồ họa (dữ liệu thuộc tính).
Nhược điểm:
- Độ chính xác bản đồ phụ thuộc vào độ chính xác của các bản đồ tư liệu.
- Quá trình tổng quát hóa nội dung bản đồ, biên tập bản đồ có thể làm sai lệch,
giảm độ chính xác của các thông tin thể hiện trên bản đồ.
1.6 QUY TRÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
Các công đoạn từ lập lưới khống chế địa chính, lập lưới khống chế đo vẽ chi
tiết, lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất đến biên tập bản đồ địa chính cơ sở là do những người
làm công tác đo đạc thực hiện. Công tác này được tiến hành phần lớn trên thực địa.
Các công đoạn từ biên tập bản đồ địa chính, in bản đồ sẽ được thực hiện trong
các xí nghiệp bản đồ.
Trong sơ đồ công nghệ phải đảm bảo một nguyên tắc chung là: Sau mỗi công
đoạn phải thực hiện kiểm tra nghiệm thu chặt chẽ, chỉ khi công đoạn trước đã được
nghiệm thu thì mới được thực hiện công đoạn tiếp theo nhằm tránh những sai sót có
thể gây ra lãng phí.

Để lập được bản đồ gốc đo vẽ cần phải tiến hành nhiều công đoạn ở thực địa.
Đây là, việc tốn nhiều công sức và tiền của. Hiện nay, có thể ứng dụng một số phương
pháp đo vẽ thành lập bản đồ địa chính như:
- Phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa.
- Phương pháp đo ảnh hàng không kết hợp đo vẽ ở thực địa.
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ xung trên nền bản đồ địa hình
cùng tỷ lệ.
Kết quả cuối cùng là bộ bản đồ địa chính vẽ trên giấy hoặc bộ bản đồ số lưu
trong máy tính. Mỗi phương pháp đo vẽ bản đồ gốc địa chính sẽ đòi hỏi các điều kiện
và phương tiện kỹ thuật khác nhau. Phải dựa vào điều kiện thiết bị kỹ thuật của đơn vị
để lựa chọn phương pháp đo vẽ thích hợp và các biện pháp bảo đảm kỹ thuật cho các
công đoạn chính.
- Phương pháp thứ nhất cho ta bản đồ gốc đo vẽ.
- Phương pháp thứ hai cho ta bản đồ gốc từ đo ảnh, gọi là bản đồ ảnh cơ sở. Phương pháp thứ ba cho ta bản đồ gốc biên tập từ bản đồ địa hình.
Cả ba loại bản đồ gốc kể trên được gọi chung là bản đồ địa chính cơ sở.
Ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính kể trên, đều phải qua hai công đoạn
chính là: Đo vẽ thành lập bản đồ địa chính gốc (bản đồ địa chính cơ sở) và biên tập đo
vẽ bổ sung thành lập bản đồ địa chính cấp xã gọi tắt là bản đồ địa chính. Ta có thể
khái quát quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính theo sơ đồ sau:

19
SVTH: CAO THỊ TRÌ
LỚP: KỸ THUẬT TRẮC ĐỊA- BẢN ĐỒ K37


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

20
SVTH: CAO THỊ TRÌ
LỚP: KỸ THUẬT TRẮC ĐỊA- BẢN ĐỒ K37



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Xây dựng phương án kỹ
thuật, đo đạc thành lập bản đồ
địa chính
Thành lập lưới địa

Chuẩn bị bản vẽ và các tài

chính các cấp

liệu liên quan

Đo vẽ thành lâp bản đồ địa
chính
Tu chỉnh tiếp biên bản vẽ
Biên tập bản đồ địa chính gốc, đánh số thửa, tính
diện tích
Lập hồ sơ kỹ
thuật thửa đất
Giao diện tích thửa
đất cho chủ sử

Biên tập bản đồ

dụng

địa chính

In, nhân bản
Đăng ký, thống kê, cấp
giấy chứng nhận

Hoàn thiện bản đồ và hồ sơ địa
chính, ký công nhận
Lưu trữ và sử dụng
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính.

21
SVTH: CAO THỊ TRÌ
LỚP: KỸ THUẬT TRẮC ĐỊA- BẢN ĐỒ K37


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Chương 2
QUY TRÌNH ĐO VẼ VÀ THÀNH LẬP
BẢN ĐỒ ĐỊACHÍNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP TOÀN ĐẠC
2.1. GIỚI THIỆU MỘT SỐ THIẾT BỊ ĐO ĐẠC
2.1.1. Các loại máy đo đạc
- Máy kinh vĩ: là thiết bị dùng để đo góc ngang và đo góc dọc trong các công
tác trắc địa thuộc lĩnh vực xây dựng nhằm hỗ trợ việc đo đạc trắc địa được diễn ra một
cách nhanh chóng và chính xác.

Hình 2.1 Máy kinh vĩ điện tử topcon DT-200 Series
- Máy thủy bình là loại máy được thiết kế đo cạnh, đo góc và xử lý dữ liệu cạnh
và góc, được dùng phổ biến trong điều tra khảo sát thực địa.

Hình 2.2 Máy thủy tình tự động Topcon ATB3

- Máy dọi laser là loại máy tự động cân bằng, chiếu 1 điểm ngang thủy bình
vuông góc nhau, 2 điểm đứng thông tầng được sử dụng trong thi công xây dựng và
trang trí nội thất.

22
SVTH: CAO THỊ TRÌ
LỚP: KỸ THUẬT TRẮC ĐỊA- BẢN ĐỒ K37


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hình 2.3 Máy dọi laser Sincon SL-222
- Máy toàn đạc điện tử là thiết bị quang học điện tử có tích hợp khối đo xa được
sử dụng phổ biến trong các lĩnh vực đo đạc khảo sát địa hình và các công tác trắc địa
trên công trình.

Hình 2.4 Máy toàn đạc điện tử Sokkia CX-105C
- Máy định vị GPS là thiết bị dùng để đánh giá chính xác vị trí, cho độ chính
xác vị trí mặt bằng có thể đạt đến 5m với phương pháp định vị tương đối dùng trị đo
mã C1 trong thời gian thu từ 1- 1,5 phút.

Hình 2.5 Máy định vị GPS Garmin GPS 72H
23
SVTH: CAO THỊ TRÌ
LỚP: KỸ THUẬT TRẮC ĐỊA- BẢN ĐỒ K37


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Mỗi chiếc máy đều có một chức năng riêng tuy nhiên chúng đều giữ vị trí và

vai trò quan trọng trong các lĩnh vực xây dựng bởi chúng giúp xác định vị trí một cách
chính xác và nhanh chóng nhất.
2.1.2. Hệ thống các phần mềm xử lý số liệu đo
Công tác đo đạc địa chính là một trong những nhiệm vụ hàng đầu và rất quan
trọng. Nhằm thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định
trong luật đất đai hiện hành, đo đạc thành lập bản đồ địa chính là điều vô cùng cần
thiết nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai hiện nay.
Trên thực tế, có nhiều đơn vị cung cấp nhiều loại phần mềm đo vẽ bản đồ địa
chính tương thích với nhiều loại máy đo đạc trắc địa và các tiêu chuẩn ngành. Tuy nhiên,
trong quá trình thi công thực tế, chúng tôi sẽ giới thiệu một số phần mềm chuẩn thống
nhất trong ngành địa chính phục vụ cho đo vẽ thanh lập bản đồ địa chính, in và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất, thành lập cơ sở dữ liệu.
1. Microstation SE: Microstation là phần mềm không thể thiếu trong ngành
trắc địa. Phần mềm này gồm các công cụ số hóa thông minh giúp người xử lý các
thông số, đối tượng trên nền ảnh, sửa chữa, biên tập, xuất, nhập dữ liệu và là môi
trường đồ họa cao cấp làm nền cho các ứng dụng khác như: Iras B, Iras C, Famis,
Emap, TMV.Map… chạy trên đó.
2. Vilis và Elis: Là hai phần mềm chuyên môn sâu dùng để thành lập cơ sở dữ
liệu đất đai được thực tế đánh giá cao và các cơ quan quản lý nhà nước chấp nhận ứng
dụng.
3. Famis (chạy trên nền Microstation): Phần mềm tích hợp đo vẽ và thành lập
bản đồ địa chính. Phần mềm này, có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng
và quản lý bản đồ địa chính số. Đảm nhiệm công việc từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp
cho đến khi hoàn chỉnh một bản đồ số.
4. Emap và TMV.Map: Là phần mềm ứng dụng biên tập bản đồ địa chính.
5. GeoVec: Là phần mềm dùng để số hóa bản đồ.
6. Một số phần mềm khác: Phần mềm nắn chỉnh ảnh, phần mềm Topo - Nova
và phần mềm xuất tọa độ tuyến đường được khảo sát trên Google Earth.

24

SVTH: CAO THỊ TRÌ
LỚP: KỸ THUẬT TRẮC ĐỊA- BẢN ĐỒ K37


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

2.2. QUY TRÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP
TOÀN ĐẠC
Công tác chuẩn bị khảo sát thiết kế

Đo lưới khống chế đo vẽ ngoài thực địa bằng GPS
Nhập số liệu vào máy tính, xử lý số liệu đo
Tính toán bình sai lưới đo tính ra X,Y của các điểm khống chế
Đo đạc chi tiết ranh giới thửa,địa hình
ngoài thực địa bằng toàn đạc
Đo vẽ chi tiết

Tự động tìm và sửa lỗi, tạo vùng (topology).
Tính diện tích
Biên tập bản đồ địa chính theo quy phạm

Tạo hồ sơ kỹ thuật và in bản đồ

Kiểm tra nghiệm thu, giao nộp sản
phẩm
Sơ đồ 2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
2.2.1. Công tác chuẩn bị
Đối với một công trình sản xuất lớn, trước khi đo đạc phải tìm hiểu đặc điểm
địa lý, nắm bắt tình hình khu vực.
- Chuẩn bị tài liệu, số liệu, chuẩn bị máy móc và thiết bị và chuẩn bị vật tư.

- Lập kế hoạch cụ thể cho khu đo.

25
SVTH: CAO THỊ TRÌ
LỚP: KỸ THUẬT TRẮC ĐỊA- BẢN ĐỒ K37


×