BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
PHẠM MỸ NHỰT
XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ
HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG HỆ THỐNG
THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP TẠI TP.HCM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
PHẠM MỸ NHỰT
XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ
HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG HỆ THỐNG
THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP TẠI TP.HCM
Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN BÍCH LIÊN
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nghiên cứu này là của riêng tôi, các số liệu hoàn toàn trung
thực và kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ tài
liệu nào.
Tác giả
Phạm Mỹ Nhựt
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1
2. Khe hổng nghiên cứu............................ ………………………..………………… 2
3. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu ...................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 4
6. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................. 5
7. Kết cấu của luận văn .............................................................................................. 5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU .................................................. 7
1.1 Tổng quan các nghiên cứu ................................................................................. 7
1.1.1 Các nghiên cứu liên quan đến thang đo hài lòng của người sử dụng ........... 7
1.1.2 Các nghiên cứu liên quan đến các nhân tố tác động đến hài lòng của người
sử dụng ................................................................................................................. 9
1.1.2.1Các nghiên cứu nước ngoài ................................................... 9
1.1.2.2Các nghiên cứu trong nước .................................................. 11
1.1
Hướng nghiên cứu của luận văn ...................................................................... 12
1.2.1 Điểm kế thừa các nghiên cứu trước ............................................................ 12
1.2.2 Điểm khác biệt của luận văn ...................................................................... 13
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.................... 15
2.1 Hệ thống thông tin kế toán ......................................................................... 15
2.2.1 Hệ thống thông tin ..................................................................................... 15
2.2.2 Hệ thống thông tin kế toán ......................................................................... 15
2.2 Hài lòng của người sử dụng ............................................................................. 17
2.3 Các nhân tố tác động đến hài lòng của người sử dụng hệ thống thông tin .. 19
2.3.1 Lý thuyết truyền thông Shannon và Weaver (1949) ........................... 19
2.3.2 Mô hình kim cương Leavitt (1965) .................................................... 20
2.3.3 Mô hình hệ thống thông tin thành công Delone và McLean (1992) . 21
2.3.4 Mô hình Seddon (1997) ..................................................................... 22
2.3.5 Mô hình hệ thống thông tin thành công Delone và McLean cập nhật
(2003)......................................................................................................... 22
2.4 Gỉa thuyết và mô hình nghiên cứu ............................................................ 23
2.4.1 Khái niệm nghiên cứu ................................................................................. 24
2.4.1.1 Hài lòng của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán................. 24
2.4.1.2 Chất lượng hệ thống ....................................................................... 24
2.4.1.3 Chất lượng thông tin ...................................................................... 27
2.4.1.4 Chất lượng dịch vụ ......................................................................... 31
2.4.1.5 Lợi ích ròng .................................................................................... 33
2.4.1.6 Văn hóa tổ chức ............................................................................. 35
2.4.2 Gỉa thuyết .................................................................................................. 36
2.4.3 Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 38
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 40
3.1 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 40
3.2 Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 41
3.2.1 Lựa chọn thang đo và thiết kế bảng câu hỏi ................................................ 42
3.2.1.1 Lựa chọn mức độ thang đo ............................................................. 42
3.2.1.2 Thiết kế bảng câu hỏi ..................................................................... 42
3.2.2 Tổng thể, mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu ...................... 44
3.2.2.1 Tổng thể ......................................................................................... 44
3.2.2.2 Mẫu nghiên cứu ............................................................................. 45
3.2.2.3 Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................ 45
3.3 Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ............................................................... 46
3.3.1 Thống kê mô tả ........................................................................................... 46
3.3.2 Đánh giá sơ bộ thang đo ............................................................................. 46
3.3.2.1 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ............... 46
3.2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ................................................ 47
3.3.3 Phân tích khẳng định nhân tố (CFA) .......................................................... 48
3.3.4 Phân tích bằng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) .................................... 49
3.3.5 Phân tích cấu trúc đa nhóm ......................................................................... 50
3.3.6 Đánh giá mức độ cảm nhận của người sử dụng với từng nhân tố trong mô
hình...................................................................................................................... 50
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 52
4.1 Thống kê mô tả mẫu .......................................................................................... 52
4.2 Kết quả đánh giá sơ bộ thang đo ...................................................................... 51
4.2.1 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha............................ 53
4.2.1.1 Thang đo biến độc lập .................................................................... 53
4.2.1.2 Thang đo biến phụ thuộc ................................................................ 54
4.2.2 Kết quả đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA) .......... 54
4.3 Kết quả phân tích khẳng định nhân tố (CFA)................................................. 56
4.3.1 Kết quả phân tích CFA thang đo nhân tố chất lượng hệ thống ................... 56
4.3.2 Kết quả phân tích CFA thang đo nhân tố chất lượng thông tin ................... 56
4.3.3 Kết quả phân tích CFA thang đo nhân tố chất lượng dịch vụ ..................... 57
4.3.4 Kết quả phân tích CFA thang đo nhân tố lợi ích cá nhân ............................ 57
4.3.5 Kết quả phân tích CFA thang đo nhân tố văn hóa tổ chức .......................... 57
4.3.6 Kết quả phân tích CFA thang đo nhân tố hài lòng của người sử dụng ........ 57
4.3.7 Kết quả phân tích mô hình tới hạn .............................................................. 58
4.4 Kết quả phân tích bằng mô hình cấu trúc tuyến tính và kiểm định giả thuyết .
59
4.4.1 Kết quả phân tích bằng mô hình cấu trúc tuyến tính và kiểm định giả thuyết.
59
4.4.2 Kết quả kiểm định Bootstrap ...................................................................... 61
4.5 Đánh giá sự khác biệt nhóm của các nhân tố tác động tới hài lòng của người
sử dụng theo các biến nhân khẩu học ..................................................................... 62
4.5.1 Kết quả phân tích sự khác biệt theo nghề nghiệp ........................................ 62
4.5.2 Kết quả phân tích sự khác biệt theo kinh nghiệm ....................................... 62
4.5.2 Kết quả phân tích sự khác biệt theo trình độ học vấn ................................. 63
4.6 Hiện trạng đánh giá của người sử dụng về các nhân tố sử dụng trong mô
hình ............................................................................................................................ 63
4.6.1 Đánh giá của người sử dụng đối với nhân tố chất lượng hệ thống .............. 63
4.6.2 Đánh giá của người sử dụng đối với nhân tố chất lượng thông tin ............. 64
4.6.3 Đánh giá của người sử dụng đối với nhân tố chất lượng dịch vụ ................ 64
4.6.4 Đánh giá của người sử dụng đối với nhân tố lợi ích cá nhân ...................... 64
4.6.5 Đánh giá của người sử dụng đối với nhân tố văn hóa tổ chức .................... 64
4.6.6 Đánh giá của người sử dụng đối với nhân tố hài lòng của người sử dụng .. 65
4.7 Thảo luận kết quả nghiên cứu .......................................................................... 65
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 70
5.1 Kết luận .............................................................................................................. 70
5.2 Kiến nghị ............................................................................................................ 71
5.2.1 Giải pháp về nâng cao chất lượng thông tin ................................................ 71
5.2.2 Giải pháp về nâng cao chất lượng hệ thống ................................................ 74
5.2.3 Giải pháp về nâng cao lợi ích cá nhân ........................................................ 76
5.2.4 Giải pháp về nâng cao chất lượng dịch vụ .................................................. 77
5.2.5 Giải pháp về nâng cao văn hóa tổ chức....................................................... 78
5.3 Đóng góp của nghiên cứu .................................................................................. 79
5.4 Hạn chế và hướng nghiên cứu tương lai .......................................................... 80
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ
Giải nghĩa tiếng Anh
viết tắt
Giải nghĩa tiếng Việt
CFA
Confirmatory Factor Analysis
Phân tích khẳng định nhân tố
CFI
Comparative Fit index
Chỉ số thích hợp so sánh
Control Objectives for Information and
Kiểm soát các vấn đề đối với thông
related Technology
tin và kỹ thuật liên quan
EFA
Exploratory Factor Analysis
Phân tích nhân tố khám phá
ERP
Enterprise Resource Planning
FASB
Financial Accounting Standards Board
GFI
Goodness of Fit Index
Chỉ số thích hợp mô hình
International Accounting Standards
Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc
Board
tế
Information Technology
Công nghệ thông tin
COBIT
IASB
IT
RMSEA
Roof Mean Square Error of
Approximation
Hệ thống hoạch định nguồn lực
doanh nghiệp.
Hội đồng chuẩn mực kế toán tài
chính Hoa Kỳ
Chỉ số RMSEA
SEM
Structural Equation Modelling
Mô hình cấu trúc tuyến tính
TLI
Tuckey Lewis Index
Chỉ số Tuckey Lewis
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Danh mục bảng
Tên
Nội dung
Trang
Bảng 2.1
Nhân tố đo lường hài lòng của người sử dụng
16
Bảng 2.2
Nhân tố đo lường chất lượng hệ thống
25
Bảng 2.3
Nhân tố đo lường chất lượng thông tin
27
Bảng 2.4
Nhân tố đo lường chất lượng dịch vụ
31
Bảng 2.5
Nhân tố đo lường lợi ích cá nhân
33
Bảng 4. 1
Độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích của các nhân tố
57
Bảng 4.2
Hệ số hồi quy của các mối quan hệ trong mô hình
59
Danh mục hình vẽ
Hình 2.1
20
Hình 2.2
Mô hình kim cương Leavitt
Mô hình nghiên cứu
Hình 4.1
Kết quả phân tích SEM
59
38
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, các doanh nghiệp ngày càng mở rộng quy mô và tính chất hoạt động
nên lượng dữ liệu liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp ngày một tăng
nhanh, nhất là các dữ liệu liên quan đến hoạt động kế toán. Đây là nguyên nhân
chính dẫn đến nhiều khó khăn trong việc tổ chức thu thập, lưu trữ, xử lý dữ liệu và
cung cấp thông tin hữu ích, kịp thời cho việc ra quyết định của nhà quản trị. Trước
tình hình đó, hệ thống thông tin kế toán đóng vai trò vô cùng quan trọng. Vai trò
chủ yếu của nó là là thu thập, lưu trữ các thông tin kinh tế, tài chính; tổng hợp, xử lý
thông tin nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho người sử dụng nhất là các nhà
quản trị. Ngoài ra, nó còn đóng vai như đòn bẩy để nâng cao hiệu quả hoạt động và
hỗ trợ quyết định (Gelinas et al, 2012). Hệ thống thông tin kế toán được sử dụng
như một công cụ quản lý trong việc kiểm soát ngắn hạn và dài hạn sẽ tạo ra thông
tin giúp nhà quản trị xây dựng chiến lược. Các nhà đầu tư là người sử dụng bên
ngoài sẽ không tin tưởng thông tin kế toán kém chất lượng và điều này làm cho họ
đầu tư vào các nơi khác. Thất bại của hệ thống thông tin kế toán cũng sẽ có tác động
xấu đến thành công tổ chức. Hơn nữa, hệ thống thông tin còn cung cấp giá trị gia
tăng nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh cho một tổ chức (Stair và Reynolds, 2011), trong
trường hợp nó thực hiện được chức năng hỗ trợ cho các quyết định quản trị. Đặc
biệt là đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, hội nhập quốc
tế buộc các doanh nghiệp phải nâng cao khả năng cạnh tranh. Nhưng, một thực
trạng phổ biến là năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước còn nhiều
hạn chế và thậm chí yếu kém nên khả năng tồn tại và khẳng định vị thế trên thương
trường rất thấp.
Để các doanh nghiệp có đủ điều kiện hội nhập và tham gia thị trường cạnh
tranh khốc liệt thì việc cần cải tiến, phát triển và vận dụng các công cụ quản lý phù
hợp nhằm nâng cao khả năng quản lý, thu thập, xử lý và cung cấp thông tin một
cách nhanh chóng và linh hoạt là cần thiết. Chính vì lẽ đó, việc xây dựng hệ thống
thông tin kế toán thành công rất được các doanh nghiệp quan tâm. Tuy nhiên, việc
2
đánh giá hệ thống thông tin kế toán thành công trong các doanh nghiệp lại vô cùng
phức tạp. Gelderman (1998) đã điều tra tính hợp lệ và các mối quan hệ lẫn nhau của
hai thang đo thường được sử dụng cho thành công của hệ thống thông tin là sự hài
lòng của người sử dụng và sử dụng. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra sự hài lòng của
người sử dụng liên quan đáng kể đến thành công của hệ thống thông tin. Nghiên
cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho giả thuyết sự hài lòng của người sử dụng
là thang đo thích hợp nhất của hệ thống thông tin thành công. Do đó, sự hài lòng
của người sử dụng là thang đo được sử dụng rộng rãi nhất cho việc đánh giá thành
công của hệ thống thông tin (Doll và Torkzadeh, 1988; Igbaria và Nachman, 1990;
DeLone và McLean, 1992;...) và tồn tại một số các công cụ được sử dụng phổ biến
để đo lường sự hài lòng của người sử dụng (Bailey và Pearson, 1983; Doll và
Torkzadeh, 1988; …).
Nhận thức được tầm quan trọng của sự hài lòng của người sử dụng như một
thang đo thay thế cho hệ thống thông tin thành công, đo lường sự sự hài lòng của
người sử dụng đã được nghiên cứu rộng rãi và có khá nhiều các nghiên cứu xác
định các nhân tố tác động đến sự hài lòng của người sử dụng hệ thống thông tin
(Igbaria và Nachman, 1990; Mahmood et al., 2000; Fong & Ho, 2014…). Tuy
nhiên, đối với thị trường Việt nam, mặt dù các nghiên cứu về hài lòng khá nhiều
nhưng đa số là các nghiên cứu liên quan đến hài lòng của khách hàng đối với sản
phẩm, dịch vụ còn nghiên cứu thực nghiệm cụ thể về sự hài lòng của người sử dụng
đối với hệ thống thông tin kế toán hầu như rất ít.
Do đó, việc “Xác định các nhân tố tác động đến sự hài lòng của người sử dụng
hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp tại TP.Hồ Chí Minh” là thiết yếu
để giúp các doanh nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh xây dựng một hệ thống thông tin kế
toán thành công nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
2. Khe hổng nghiên cứu
Có rất nhiều các nghiên cứu liên quan đến việc xác định các nhân tố tác động
đến hài lòng của người sử dụng hệ thống thông tin. Tuy nhiên, các nghiên cứu này
chủ yếu thực hiện ở nước ngoài. Tại Việt Nam, nghiên cứu thực hiện trong lĩnh
3
vực hệ thống thông tin kế toán rất ít. Song song đó, chưa có nghiên cứu nào đưa ra
bằng chứng thực nghiệm chứng tỏ vai trò của văn hóa doanh nghiệp lên sự hài lòng
của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán mặt dù trên thế giới đã có nghiên cứu
đưa ra mô hình tác động. Hơn nữa, các nghiên cứu tại Việt Nam thường sử dụng
phương pháp phân tích dữ liệu tương quan, hồi quy thường bị hạn chế bởi các giả
định thống kê thiếu thực tế. Vì vậy, luận văn sử dụng phân tích dữ liệu theo mô
hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để đạt kết quả tin cậy hơn.
3. Câu hỏi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
Với đề tài nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng sẽ đạt được các mục tiêu như sau:
Một là, xác định thế nào là sự sự hài lòng của người sử dụng và các nhân tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng của người sử dụng hệ thông thông tin kế toán.
Hai là, xác định mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp tại TP. Hồ
Chí Minh.
Ba là, đánh giá sự khác biệt về mức độ tác động của các các nhân tố ảnh
hưởng tới sự hài lòng của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán theo nghề
nghiệp, kinh nghiệm và trình độ học vấn.
Từ các mục tiêu nghiên cứu, luận văn xác định các câu hỏi nghiên cứu như sau:
Một là, thế nào là sự hài lòng của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán và
các nhân tố nào tác động đến sự hài lòng của người sử dụng hệ thống thông tin kế
toán trong các doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh?
Hai là, các nhân tố được xác định ở trên ảnh hưởng như thế nào đến của sự hài
lòng của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp tại TP.
Hồ Chí Minh?
Ba là, có sự khác biệt về mức độ tác động của các các nhân tố ảnh hưởng tới
sự hài lòng của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán theo nghề nghiệp, kinh
nghiệm và trình độ học vấn hay không?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu như đề cập ở trên, luận văn tập trung vào
các vấn đề sự hài lòng của người sử dụng hệ thống thống tin kế toán, các nhân tố
tác động đến sự hài lòng của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán và mức độ
tác động của các nhân tố này đối với sự hài lòng của người sử dụng hệ thống thông
tin kế toán. Các vấn đề này được khảo sát dựa trên quan điểm của các đối tượng là
các kế toán, kiểm toán và nhà quản lý trong doanh nghiệp vì họ là những người
trực tiếp sử dụng hệ thống thông tin kế toán và thông tin đầu ra của hệ thống thông
tin kế toán. Đồng thời, phạm vi nghiên cứu là tất cả các doanh nghiệp trên địa bàn
Tp.Hồ Chí Minh, không phân biệt lĩnh vực hoạt động. Nghiên cứu được thực hiện
từ tháng 11 năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt các mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn sử dụng kết hợp hai phương pháp
định tính và định lượng.
Trước tiên, các lý thuyết và các nghiên cứu liên quan về sự hài lòng của người
sử dụng, các mô hình về các nhân tố tác động đến sự hài lòng của người sử dụng
được tổng hợp. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra quan điểm về sự hài lòng của người
sử dụng hệ thống thông tin kế toán và các nhân tố tác động đến nó. Từ đó, luận văn
thiết lập mô hình nghiên cứu và xây dựng thang đo nháp cho các biến trong mô
hình nghiên cứu. Thang đo nháp được đánh giá tính phù hợp thông qua việc phỏng
vấn thử với 7 người sử dụng hệ thống thông tin kế toán. Kỹ thuật sử dụng chính
trong nghiên cứu định tính là thảo luận tay đôi với những đối tượng có liên quan
đến lĩnh vực nghiên cứu, thông qua công cụ thu thập dữ liệu là dàn bài thảo luận.
Dữ liệu định tính sau khi thu thập được sử dụng để rút ra giả thuyết nghiên cứu và
điều chỉnh thang đo cho phù hợp với thị trường nghiên cứu.
Sau đó, luận văn thực hiện nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định lại và làm rõ
mối quan hệ giữa các nhân tố tác động tới sự hài lòng của người sử dụng hệ thống
thông tin kế toán. Đối tượng được khảo sát bao gồm: các nhà quản lý, các nhân
viên kế toán, kiểm toán là những người có kinh nghiệm, năng lực chuyên môn và
trực tiếp điều hành và sử dụng hệ thống. Nghiên cứu này lấy mẫu theo nguyên tắc
5
của lấy mẫu của Comrey và Lee (1992) với cỡ mẫu dự kiến tối thiểu là 300 đạt
mức tốt. Để đạt cỡ mẫu tối thiểu như vậy tác giả dự kiến sẽ phát đi 400 bảng câu
hỏi trên địa bàn Tp HCM. Thang đo sử dụng là thang đo Likert 5 mức độ được sử
dụng cho các biến quan sát. Thang đo từ 1 đến 5 tương ứng 1- rất không đồng ý
đến 5- rất đồng ý. Các dữ liệu sau khi được thu thập được đưa vào phần mềm SPSS
và AMOS xử lý, mã hóa để tiến hành các kỹ thuật tính toán.
6. Ý nghĩa của đề tài
Với đề tài này, luận văn kỳ vọng sẽ mang lại các ý nghĩa như sau:
Một là, tìm hiểu và hệ thống hóa các lý thuyết, các công trình nghiên cứu về sự
hài lòng của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán, các mô hình đánh giá sự hài
lòng của người sử dụng hệ thống của thông tin kế toán và các nhân tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán.
Hai là, xác định và làm rõ tác động của các nhân tố kể trên đến sự hài lòng của
người sử dụng hệ thống thông tin kế toán.
Ba là, là tài liệu tham khảo giúp hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao sự hài lòng
của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán, từ đó tăng cường hiệu quả quản lý
hệ thống thông tin kế toán, đồng thời giúp các nhà đầu tư, nhà quản trị doanh
nghiệp có được thông tin chính xác, kịp thời về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, để đưa ra quyết định điều hành sản xuất, kinh doanh và
đầu tư đúng đắn, hiệu quả.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài nghiên
cứu có bố cục gồm có 05 chương như sau:
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU. Trình bày các công trình nghiên
cứu liên quan đến đề tài đồng thời nêu lên những vấn đề còn tồn tại và những vấn
đề mà luận văn cần tập trung nghiên cứu.
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU. Trình bày lý
thuyết và các mô hình liên quan đến vấn đề nghiên cứu, từ đó xây dựng mô hình và
giả thuyết nghiên cứu
6
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Trình bày các nội dung liên quan quy
trình thực hiện nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu và phương pháp được sử dụng để
phân tích và xử lý số liệu.
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN. Chương này mô tả công
việc nghiên cứu và các bàn luận dựa trên kết quả nghiên cứu thu được và các bàn
luận liên quan đến kết quả nghiên cứu.
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. Trình bày các kiến nghị, các đóng góp
của luận văn cũng như điểm hạn chế và các đề xuất cho hướng nghiên cứu tiếp
theo.
7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
Chương 1 trình bày tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đánh giá sự hài lòng
của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán và nhận dạng, đánh giá mức độ chi
phối của các nhân tố đến sự hài lòng của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán.
Trên cơ sở đó xác định hướng nghiên cứu cho luận văn.
1.1
Tổng quan các nghiên cứu
1.1.1 Các nghiên cứu liên quan đến thang đo sự hài lòng của người sử dụng
Khái niệm về sự hài lòng của người sử dụng hệ thống thông tin được bắt
nguồn từ các công trình của Cyert và March (1963), đã đề xuất rằng một hệ thống
thông tin đáp ứng nhu cầu của người sử dụng sẽ làm tăng hài lòng với hệ thống
(Ives et al., 1983). Sau nghiên cứu ban đầu này, hài lòng của người sử dụng trở
thành đề tài nghiên cứu rộng rãi.
Hài lòng là thang đo gián tiếp phổ biến nhất của hệ thống thông tin thành công
do việc dễ áp dụng (Melone, 1990). Nhận thức được tầm quan trọng của sự hài lòng
của người sử dụng như một thang đo thay thế cho hệ thống thông tin thành công,
một số thang đo sự hài lòng của người sử dụng đã được đề xuất. Tuy nhiên, không
có thang đo duy nhất được chấp nhận rộng rãi và được sử dụng bởi tất cả các tổ
chức.
Theo kết quả nghiên cứu của Jenkins và Ricketts (1979) trích trong Erlich và
Zviran (2003), công cụ đo lường sự hài lòng của người sử dụng gồm 20 mục, phân
thành năm nhân tố: (1) thủ tục đầu vào, (2) xử lý hệ thống, (3) nội dung báo cáo, (4)
định dạng báo cáo, và (5) giá trị báo cáo. Ives et al. (1983) đã lập luận rằng thang đo
này tập trung vào các sản phẩm hệ thống thông tin chứ không bao gồm các dịch vụ
của các bộ phận hệ thống thông tin.
Larcker và Lessig (1980) đã phát triển thang đo dựa trên phỏng vấn và thử
nghiệm trong nghiên cứu với 29 sinh viên tốt nghiệp. Ives et al. (1983) phê bình độ
tin cậy và tính hợp lệ của thang đo này, cho rằng nó đã được tạo ra và thử nghiệm
8
trong môi trường giả tạo và vì thế không được áp dụng cho môi trường hệ thống
thông tin thực tế hay các vấn đề hệ thống thông tin điển hình.
Bailey và Pearson (1983) đã phát triển thang đo gồm 39 câu hỏi để đo lường
sự hài lòng của người sử dụng và thử nghiệm nó trên 32 các nhà quản lý từ 8 tổ
chức. Công cụ Bailey và Pearson là một công cụ đáng tin cậy (DeLone và
McLean,1992). Bailey và Pearson (1983) đã xem xét 22 nghiên cứu và tạo ra một
danh sách gồm 36 biến đo lường sự hài lòng của người sử dụng. Ba chuyên gia
kiểm tra danh sách ban đầu và đề nghị bổ sung thêm 2 biến. Các nhà nghiên cứu đã
tiến hành phỏng vấn với 32 nhà quản lý hệ thống thông tin và so sánh câu trả lời.
Sau sự so sánh này, họ đã quyết định thêm một biến và sau cùng đạt được một danh
sách gồm 39 biến đo lường sự hài lòng của người sử dụng.
Ives et al. (1983) lập lại và mở rộng kết quả của Bailey và Pearson, và phát
triển thang đo 13 câu hỏi. Ban đầu, để tăng cường độ tin cậy và tính hợp lệ của bảng
câu hỏi Bailey và Pearson, Ives et al. thực hiện một phân tích nhân tố trên một mẫu
gồm 200 nhà quản lý. Phân tích của họ tạo ra 4 nhân tố từ 22 câu hỏi gồm: (1) nhân
viên và các dịch vụ hệ thống thông tin, (2) sản phẩm thông tin, (3) kiến thức và sự
tham gia, (4) hỗ trợ của nhà cung cấp bên ngoài. Bước tiếp theo là họ giảm số lượng
các câu hỏi từ 22 xuống 13 bằng cách bỏ đi câu hỏi có loading factor < 0.5.
Miller và Doyle (1987) đã phát triển thang đo gồm 38 câu hỏi để đo lường
hiệu quả của hệ thống thông tin trong các lĩnh vực kinh doanh. Thang đo này bao
gồm 24 mục được lấy từ câu hỏi của Bailey và Pearson; 12 mục được lấy từ các
bảng câu hỏi 26 mục của Alloway và Quillard (1981) và thêm hai mục hiệu suất và
tầm quan trọng. Họ đã thử nghiệm các câu hỏi trên một mẫu gồm 276 nhà quản lý
từ 21 công ty. Kết quả cho thấy có tính hợp lệ cao.
Cho rằng công cụ của Bailey và Pearson (1983) chỉ hạn hẹp trong môi trường
xử lý dữ liệu truyền thống, Doll và Torkzadeh (1988) đã mở rộng thang đo bao
gồm: nội dung thông tin, tính chính xác của thông tin, định dạng thông tin, tính dễ
sử dụng, và tính kịp thời trong môi trường máy tính của người sử dụng cuối cùng.
Chin và Lee (2000) đã phát triển thang đo bổ sung cho Doll và Torkzadeh (1983)
9
bằng cách so sánh thêm những gì một người sử dụng cuối cùng nhận được với
mong muốn trước đó hoặc kỳ vọng.
1.1.2 Các nghiên cứu liên quan đến các nhân tố tác động sự hài lòng của người
sử dụng
1.1.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài
Igbaria và Nachman (1990), dựa trên dữ liệu từ 104 người sử dụng cuối cùng
trong sáu công ty lớn, nghiên cứu các nhân tố cá nhân, tổ chức và hệ thống ảnh
hưởng đến sự thành công của người sử dụng máy tính cuối cùng, được phản ánh
qua sự hài lòng của người sử dụng cuối cùng. Kết quả cho thấy phong cách lãnh
đạo của nhà quản lý hệ thống thông tin đã tích cực và đáng kể liên quan đến hài
lòng của người sử dụng. Họ cũng tìm thấy một mối quan hệ tích cực giữa sự hài
lòng của người sử dụng và sự sẵn có, khả năng truy cập, phần cứng/ phần mềm, và
sử dụng hệ thống.
Nghiên cứu của Ditsa và MacGregor (1995) trích trong Erlich và Zviran
(2003), đã kiểm tra một loạt các mô hình sự hài lòng của người sử dụng và xác
định các nhân tố quan trọng khác dẫn đến sự sự hài lòng của người sử dụng hệ
thống thông tin, gồm:
•
Chất lượng thông tin
•
Các tính năng giao diện của hệ thống thông tin
•
Hỗ trợ của nhân viên hệ thống thông tin, các nhà cung cấp, hoặc người hướng
dẫn sử dụng
•
Sự tham gia của người sử dụng trong việc lập kế hoạch, phát triển và thực hiện
hệ thống thông tin
•
Thái độ người sử dụng đối với hệ thống thông tin
Mahmood et al. (2000) đã xác định mô hình các nhân tố tác động đến sự hài
lòng của người sử dụng công nghệ thông tin cuối cùng, gồm ba nhân tố chính:
•
Nhận thức lợi ích và thuận tiện: gồm mong đợi người sử dụng, dễ sử dụng, và
cảm nhận về tính hữu ích.
•
Lý lịch và sự tham gia người sử dụng: gồm kinh nghiệm người sử dụng, kỹ
10
năng sử dụng và sự tham gia của người sử dụng trong phát triển hệ thống.
•
Hỗ trợ và động viên của tổ chức: gồm thái độ người sử dụng đối với hệ thống
thông tin, hỗ trợ tổ chức và quan điểm của quản lý hàng đầu.
Thông qua việc xây dựng mô hình hệ thống thông tin thành công, Delone và
McLean (1992) đã xác định các nhân tố có tác động đến sự hài lòng của người sử
dụng bao gồm: chất lượng hệ thống, chất lượng thông tin, sử dụng. Dựa trên mô
hình của Delone và McLean (1992), Seddon (1997) cho rằng chất lượng hệ thống,
chất lượng thông tin, cảm nhận về tính hữu ích, lợi ích cá nhân, lợi ích tổ chức và
lợi ích xã hội có tác động đến hài lòng của người sử dụng. Tiếp theo đó, Delone và
McLean (2003) đã phát triển mô hình hệ thống thông tin kế toán thành công cập
nhật, qua đó bổ sung thêm các nhân tố tác động đến sự hài lòng của người sử dụng
là chất lượng dịch vụ. Nhân tố lợi ích ròng là sự kết hợp giữa tác động cá nhân và
tác động tổ chức trong mô hình thành công (1992) cũng được cho là có ảnh hưởng
đến hài lòng của người sử dụng. Thêm vào đó, nhân tố sử dụng có thể thay thế
bằng ý định sử dụng trong một số trường hợp. Mô hình này được chấp nhận và sử
dụng rộng rãi trong nghiều nghiên cứu.
Sau đó, dựa trên mô hình hệ thống thông tin thành công Delone và McLean
cập nhật (2003) trên, Petter và cộng sự (2013) đã công bố nghiên cứu về các biến
độc lập có ảnh hưởng đến hệ thống thông tin thành công và các chiều của hệ thống
thông tin kế toán thành công bao gồm cả hài lòng của người sử dụng. Sau khi kiểm
tra hơn 600 bài viết, họ tích hợp các kết quả của hơn 140 nghiên cứu và xác định
43 biến ảnh hưởng đến các chiều của hệ thống thông tin thành công, sau đó sắp xếp
các nhân tố tác động đến thành công vào năm nhóm khác nhau dựa trên mô hình
kim cương của Leavitt (1965) là: đặc điểm công việc, đặc điểm người sử dụng, đặc
điểm xã hội, đặc điểm của dự án, và đặc điểm tổ chức. Tiếp theo, họ nhấn mạnh 15
nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hệ thống thông tin thành công. Trong số đó, các
nhân tố: khả năng tương thích công việc, thái độ đối với công nghệ, mong đợi của
người sử dụng được cho là có tác động mạnh đến sự hài lòng của người sử dụng hệ
thống. Các nhân tố độ khó công việc và sự tham gia của người sử dụng cũng có
11
tác động nhưng mức tác động chỉ ở mức trung bình. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ đưa
ra mô hình cho hệ thống thông tin nói chung và chưa tiến hành nghiên cứu thực
nghiệm để xác nhận hay hủy bỏ hiệu lực của mô hình khi áp dụng vào một lĩnh vực
cụ thể.
Fong va Ho (2014) cũng đã nghiên cứu hài lòng của người dùng cuối cùng của
hệ thống quản lý bất động sản trong một tổ chức nhà ở công ở Hồng Kông. Kết quả
khẳng định cảm nhận tính hữu dụng và sự thừa nhận của người sử dụng góp phần
tích cực vào sự hài lòng.
Ngoài ra, Thavapragasam (2003) cố gắng tìm hiểu những ảnh hưởng văn hóa
lên thực hiện thành công ERP trong một trường đại học lớn của Úc. Nghiên cứu
thực hiện trên cán bộ quản lý sinh viên là người sử dụng. Nghiên cứu đã xem sự
hài lòng của người sử dụng như thang đo chính để đánh giá thành công trong việc
thực hiện ERP. Kết quả xác định tầm quan trọng của văn hóa đến sự hài lòng của
người sử dụng trong việc thực hiện ERP. Thêm vào đó, Ismail (2011) đã phát triển
một mô hình giải thích tác động của văn hóa lên các yếu tố của hệ thống thông tin
thành công. Trong đó, tác giả sử dụng lại mô hình hệ thống thông tin thành công
của Delone và McLean (2003) bao gồm các yếu tố: chất lượng hệ thống, chất
lượng thông tin, chất lượng dịch vụ, sử dụng/ ý định sử dụng, lợi ích ròng và hài
lòng của người sử dụng. Kết quả cho thấy có tác của văn hóa lên hầu hết các yếu tố
ngoại trừ yếu tố lợi ích ròng. Tuy nhiên tác giả không cung cấp bằng chứng thực
nghiệm cho mô hình này.
1. Các nghiên cứu trong nước
Gần đây, trong nghiên cứu của Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2014) về “Phân tích và
thiết kế hệ thống thông tin kế toán trong các bệnh viện công”, tác giả đã xác định
các nhân tố tác động đến thành công của hệ thống thông tin kế toán tại bệnh viện
công. Trong nghiên cứu này hệ thống thông tin kế toán thành công được đánh giá
thông qua sự sự hài lòng của người sử dụng thông tin kế toán. Kết quả cho thấy đảm
bảo chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra về sự hình thành, vận động của tài sản
có tác động thuận chiều và mạnh nhất đến hài lòng của người sử dụng, tiếp theo là
12
chất lượng thông tin và cuối cùng là nhận thức về tính hữu ích của hệ thống thông
tin kế toán. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu lại không ghi nhận tác động trực tiếp của
chất lượng hệ thống đến hài lòng của người sử dụng. Chất lượng hệ thống chỉ gián
tiếp tác động đến sự hài lòng của người sử dụng thông qua việc đảm bảo chức năng
hệ thống, đặc biệt là chức năng thông tin.
1.2 Hướng nghiên cứu của luận văn
Lược khảo tài liệu cho thấy trên thế giới có rất nhiều các nghiên cứu liên
quan đến xác định các nhân tố tác động đến sự hài lòng của người sử dụng hệ thống
thông tin. Trong khi đó, nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực hệ thống thông tin kế
toán không nhiều. Song song đó, chưa có nghiên cứu nào đưa ra bằng chứng thực
nghiệm chứng tỏ vai trò của văn hóa doanh nghiệp lên sự hài lòng của người sử
dụng hệ thống thông tin kế toán mặt dù trên thế giới đã có nghiên cứu đưa ra mô
hình tác động.
1.2.1 Điểm kế thừa các nghiên cứu trước
Nghiên cứu sử dụng lại một phần mô hình hệ thống thông tin thành công cập
nhật của Delone và McLean (2003) trong bối cảnh các doanh nghiệp Việt Nam cụ
thể là các doanh nghiệp tại Tp.HCM. Mô hình gốc gồm 6 nhân tố là: (1) chất lượng
hệ thống, (2) chất lượng thông tin, (3) chất lượng dịch vụ, (4) sử dụng/ ý định sử
dụng, (5) sự hài lòng của người sử dụng và (6) lợi ích ròng. Tuy nhiên, đứng trên
góc độ người sử dụng cá nhân, tác giả chỉ xem xét tác động của các nhân tố: chất
lượng hệ thống chất lượng thông tin, chất lượng dịch vụ và lợi ích ròng đến hài lòng
của người sử dụng. Ngoài ra, để phù hợp với bối cảnh nghiên cứu, trong luận văn
này tác giả không sử dụng nhân tố sử dụng/ ý định sử dụng và thay thế nhân tố lợi
ích ròng bằng nhân tố lợi ích cá nhân kế thừaop từ nhân tố tác động cá nhân trong
mô hình hệ thống thông tin thành công của Delone và McLean (1992) và nhân tố
cảm nhận về tính hữu ích trong mô hình Seddon (1997).
Mặt dù, chưa có nghiên cứu nào trong nước xác định tác động trực tiếp của văn
hóa tổ chức lên sự hài lòng của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán nhưng
thông qua tổng quan các nghiên cứu ở các mục trên và các nghiên cứu trên thế giới
13
cũng chỉ ra rằng văn hóa tổ chức có ảnh hưởng đến sự hài lòng của người sử dụng
hệ thống thông tin. Nếu doanh nghiệp xây dựng được văn hóa đặc trưng trong đó
các nhân viên sử dụng hệ thống hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ lẫn nhau thì
sẽ góp phần không nhỏ vào sự hài lòng của người sử dụng hệ thống thông tin kế
toán. Đặc biệt, với thực tế hiện nay các kế toán luôn thích làm việc độc lập và ít
chia sẻ kinh nghiệm với các đồng nghiệp. Vì vậy, luận văn chọn đưa nhân tố văn
hóa tổ chức vào mô hình nghiên cứu.
1.2.2 Điểm khác biệt của luận văn
Một là, nghiên cứu kiểm định lại một phần mô hình Delone và McLean
(2003) khi áp dụng cho sự hài lòng của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán tại
các doanh nghiệp ở Tp.HCM, với 4 nhân tố kế thừa từ mô hình gốc và bổ sung
thêm nhân tố văn hóa tổ chức, đồng thời, xác định những nhân tố đóng vai trò quyết
định đến sự hài lòng của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán trong số các
nhân tố trên. Từ đó, giúp các nhà quản trị có được các giải pháp thích hợp nhằm cải
thiện và nâng cao sự hài lòng của người sử dụng hệ thống thống tin kế toán tại
doanh nghiệp của mình.
Hai là, trong nghiên cứu này mô hình hệ thống thông tin kế toán thành công
được xem xét chỉ dựa trên quan điểm của người trực tiếp sử dụng hệ thống thông tin
kế toán và người sử dụng thông tin kế toán bên trong doanh nghiệp.
Ba là, phương pháp nghiên cứu của đề tài là kết hợp giữa định tính và định
lượng sẽ mang lại giá trị về mặc thực tiễn và độ tin cậy.
14
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương này tác giả trình bày khái quát các nghiên cứu trong nước và
thế giới về đo lường sự hài lòng của người sử dụng, các nhân tố tác động đến hệ
thống thông tin, hệ thống thông tin kế toán. Trên cơ sở đó xây dựng mô hình và giả
thuyết nghiên cứu. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng có rất nhiều nhân tố tác
động đến sự hài lòng của người sử dụng tùy theo quan điểm và cách nhìn nhận của
nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này tác giả sử dụng lại một phần mô
hình hệ thống thông tin thành công cập nhật của Delone và McLean (2003) trong
bối cảnh các doanh nghiệp Việt Nam cụ thể là các doanh nghiệp tại Tp.HCM. Mô
hình gốc gồm 6 nhân tố là: (1) chất lượng hệ thống, (2) chất lượng thông tin, (3)
chất lượng dịch vụ, (4) sử dụng/ ý định sử dụng, (5) sự hài lòng của người sử dụng
và (6) lợi ích ròng. Tuy nhiên, đứng trên góc người sử dụng cá nhân, tác giả chỉ
xem xét tác động của các nhân tố: chất lượng hệ thống chất lượng thông tin, chất
lượng dịch vụ và lợi ích ròng đến hài lòng của người sử dụng. Ngoài ra, để phù hợp
với bối cảnh nghiên cứu, trong luận văn này tác giả không sử dụng nhân tố sử dụng/
ý định sử dụng và thay thế nhân tố lợi ích ròng bằng nhân tố lợi ích cá nhân kế thừa
từ nhân tố tác động cá nhân trong mô hình hệ thống thông tin thành công của
Delone và McLean (1992) và nhân tố cảm nhận về tính hữu ích trong mô hình
Seddon (1997). Chương này cũng trình bày điểm khác biệt của đề tài, đó chính là bổ
sung thêm vào mô hình nhân tố văn hóa tổ chức và trong nghiên cứu này mô hình
hệ thống thông tin kế toán thành công được xem xét chỉ dựa trên quan điểm của
người sử dụng hệ thống thông tin kế toán và người sử dụng thông tin kế toán.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là kết hợp giữa định tính và định lượng sẽ mang
lại giá trị về mặc thực tiễn và độ tin cậy.
15
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 1 đã trình bày tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây về
sự hài lòng của người sử dụng và các nhân tố tác động đến sự hài lòng của người sử
dụng hệ thống thông tin kế toán. Chương này sẽ trình bày cơ sở lý thuyết về hệ
thống thông tin kế toán và sự hài lòng của người sử dụng hệ thống cũng như các
nhân tố tác động đến nó. Trên cơ sở đó, tác giả sẽ xác định thế nào là sự hài lòng
của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán và nhận diện thang đo đo lường sự hài
lòng của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán cũng như các nhân tố tác động
đến sự hài lòng của người sử dụng hệ thống thông tin kế toán và xây dựng khái
niệm, mô hình nghiên cứu.
2.1 Hệ thống thông tin kế toán
2.1.1 Hệ thống thông tin
Theo Gelinas và cộng sự (2012), hệ thống thông tin là hệ thống do con người
tạo ra bao gồm một tập hợp các thành phần dựa trên máy tính và các thành phần thủ
công để thu thập, lưu trữ, quản lý dữ liệu và cung cấp thông tin đầu ra cho người
dùng. Các thành phần chức năng của một hệ thống thông tin:
Đầu vào: là các nội dung cần thiết thu thập và các phương thức thu thập dữ liệu.
Xử lý: là các quá trình, bộ phận thực hiện hoạt động xử lý các nội dung dữ liệu
đầu vào đã thu thập như: phân tích, tổng hợp, tính toán, ghi chép, xác nhận... để
làm biến đổi tính chất, nội dung của dữ liệu tạo ra thông tin theo yêu cầu.
Lưu trữ: lưu trữ các nội dung dữ liệu đầu vào hoặc thông tin tạo ra của quá trình
xử lý để phục vụ cho quá trình này và cung cấp thông tin về sau.
Đầu ra: nội dung của thông tin và phương thức cung cấp thông tin được tạo ra từ
hệ thống cho các đối tượng sử dụng.
2.1.2 Hệ thống thông tin kế toán
Hệ thống thông tin kế toán thu thập, ghi nhận, lưu trữ và xử lý dữ liệu kế toán
và các dữ liệu liên quan khác để tạo ra những thông tin kế toán hữu ích phục vụ cho
việc lập kế hoạch, kiểm soát, phối hợp, phân tích và ra quyết định (Romney và
16
Steinbart, 2012). Như vậy, hệ thống thông tin kế toán thực hiện hai chức năng cơ
bản: chức năng thông tin và chức năng kiểm soát sự hình thành và vận động của tài
sản, nguồn vốn nhằm bảo vệ, khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của
doanh nghiệp. Bên cạnh việc là công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc kiểm soát, điều
hành và ra quyết định của nhà quản trị hệ thống thông tin kế toán còn đóng vai trò
vô cùng quan trọng trong việc phối hợp hoạt động và nâng cao hiệu quả tác nghiệp
của các bộ phận chức năng.
Chính vì kế toán là một hệ thống thông tin (Romney và Steinbart, 2012) nên hệ
thống thông tin kế toán cũng sẽ có các thành phần chức năng của một hệ thống
thông tin. Các thành phần chức năng của một hệ thống thông tin kế toán (Bộ môn
Hệ thống thông tin kế toán, Khoa Kế toán – Kiểm toán, ĐHKT TP.HCM, 2011),
gồm:
Đầu vào: Tất cả những nội dung đưa vào hệ thống thông tin kế toán gọi là dữ
liệu đầu vào, bao gồm: hệ thống chứng từ và nội dung các chứng từ sử dụng để
phản ánh nội dung các nghiệp vụ phát sinh; các đối tượng kế toán mà các
nghiệp vụ phát sinh tập hợp theo dõi thông qua hệ thống tài khoản; hệ thống
các đối tượng quản lý mà các nghiệp vụ phát sinh cần tập hợp theo dõi chi tiết.
Xử lý: Bao gồm tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình xử lý dữ liệu để có
thông tin kế toán hữu ích như: quy trình luân chuyển chứng từ và thực hiện các
quá trình kinh doanh; hình thức ghi sổ hay cách thức nhập liệu, khai báo, cập
nhật dữ liệu; quy định về phân tích, hạch toán nghiệp vụ phát sinh; phương thức
xử lý dữ liệu; bộ máy xử lý bao gồm mối quan hệ giữa các bộ phận trong việc
thu thập luân chuyển thông tin về bộ phận kế toán; tổ chức công việc trong bộ
máy kế toán.
Lưu trữ: dữ liệu thu thập và xử lý để phục vụ cho quá trình xử lý cung cấp
thông tin thông qua hệ thống chứng từ sổ sách kế toán hoặc các tập tin, các
bảng lưu trữ dữ liệu.
Đầu ra: là các thông tin kế toán nhằm đáp ứng cho yêu cầu của người sử dụng,
bao gồm các đối tượng bên trong và bên ngoài tổ chức. Thông tin được thể hiện