Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

kế toán hàng tồn kho của vinpro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (37.95 KB, 3 trang )

Nguyên tắc áp dụng kế toán hàng tồn kho của Vinpro
1.Kỳ kế toán năm
năm dương lịch

: kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12

2.Đơn vị tiền tệ :Đồng Việt Nam
3.Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng :
+)Chế độ kế toán áp dụng :
Áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo thông tư
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính và các chuẩn mực kế toán
Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành
+)Cơ sở lập Báo cáo tài chính :
Báo cáo tài chính được trình bày theo nguyên tắc giá gốc
+)Tuyên bố về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán :
Ban Giám đốc Công ty đảm bảo đã tuân thủ đầy đủ yêu cầu của các Chuẩn mực kế
toán và Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt nam hiện hành trong việc lập các báo
cáo tài chính .
4)Nguyên tắc áp dụng kế toán hàng tồn kho
-Kế toán hàng tồn kho của Vinpro được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực
kế toán “Hàng tồn kho” khi xác định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp tính giá
trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuần có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho và ghi nhận chi phí.
-Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá thành để đưa mỗi sản
phẩm đến vị trí và điều kiện hiện tại và giá trị thuần có thể thực hiện được .
-Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong
điều kiện kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành và chi phí bán
hàng ước tính .
-Vinpro áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho .







Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng
hóa trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên, các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện
có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá trị hàng
tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ
kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh,
đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho
thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch
phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời..

-Giá trị của hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền .


Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia quyền,
giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng
loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc
sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau
từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.

-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho :
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được trích lập cho phần giá trị dự kiến bị tổn thất
do các khoản suy giảm trong giá trị (do giảm giá ,hư hỏng ,kém phẩm chất ,lỗi thời
,..)có thể xảy ra đối với nguyên vật liệu ,thành phẩm ,hàng hóa tồn kho thuộc
quyền sở hữu của Tập đoàn dựa trên bằng chứng hợp lý về sự suy giảm giá trị tại

ngày kết thúc kỳ kế toán năm .Số tăng hoặc giảm khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho được hạch toán vào giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất .
-Danh mục các tài khoản áp dụng (8 tài khoản):
- Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi trên đường
- Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
- Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ:
- Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang


- Tài khoản 155 - Thành phẩm:
- Tài khoản 156 - Hàng hoá:
- Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán
- Tài khoản 158 - Hàng hoá kho bảo thuế



×