Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Đồ án phân tích: Phân tích kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu từ và xây dựng VINACONEX –PVC năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.94 KB, 20 trang )

ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH

Đại học Mỏ - Địa chất

Lời mở đầu
Thực hiện đường lối của Đảng, nền kinh tế nước ta trong những năm qua đã có
nhiều khởi sắc, phát triển và dành được những thành tựu quan trọng. Kể từ khi
chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới ( WTO) tháng
1/2007, Việt Nam thu hút được sự chú ý của toàn thế giới với nền kinh tế tăng
trưởng đều và tương đối ổn định và là một trong những quốc gia có tốc độ tăng
trưởng cao trong khu vực Đông Nam Á.
Trước tình hình đó, nhiều dự án cơ sở hạ tầng và đô thị hóa đã được thực hiện trong
những năm gần đây. Xu hướng đô thị hóa cùng với nhu cầu xây dựng nâng cấp cơ
sở hạ tầng do các nguyên nhân : thứ nhất các thành phần kinh tế đều phát triển; thứ
hai làn sóng di cư từ nông thôn về các thành phố lớn và sự gia tăng dân số đã làm
ngành Xây dựng ngày càng khẳng định là ngành kinh tế quan trọng của đất nước.
Cụ thể, ngành có tỷ trọng đóng góp trong cơ cấu GDP ngày càng tăng. Trong năm
2015 ở khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp tăng 9,39% so với
năm trước, ngành xây dựng đạt mức tăng 10,82% so với năm trước, đây là mức tăng
cao nhất kể từ năm Hàng năm có hàng chục ngàn công trình xây dựng được triển
khai xây dựng trên phạm vi toàn quốc, nhiều công trình trọng điểm quốc gia đã
được hoàn thành như: Lọc dầu Dung Quất, Thủy điện Sơn La, các công trình lớn
trong lĩnh vực dân dụng, năng lượng, dầu khí, cầu đường, bến cảng, công nghiệp,
văn hóa, thể thao, khu đô thị mới ... góp phần quan trọng tạo dựng cơ sở vật chất,
thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Trải qua quá trình thực tập nghiệp vụ kinh tế, viết báo cáo thực tập nghiệp vụ
kinh tế, lập đồ án quản trị kinh doanh và giờ đây là viết đồ án phân tích HĐ-SXKD,
nhóm em luôn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Các Thầy Cô trong Khoa Kinh
Tế - Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Hà Nội, và em đã hoàn thiện “Đồ án phân tích
kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh” với nội dung như sau:
Đồ án phân tích hoạt động SXKD gồm 2 chương:


Chương 1: Khái quát tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh chủ yếu

1


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH

Đại học Mỏ - Địa chất

của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng VINACONEX -PVC
Chương 2: Phân tích kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
đầu từ và xây dựng VINACONEX –PVC năm 2015
Tuy nhiên, do thiếu kinh nghiệm thực tế, hạn chế về thời gian thực tập tại công ty và
tài liệu tham khảo nên Đồ án không thể tránh khỏi thiếu sót. Nhóm em rất mong
nhận được các ý kiến đóng góp của các Thầy giáo, Cô giáo để “Đồ án phân tích
hoạt động sản xuất kinh doanh” của nhóm em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên

2


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH

Đại học Mỏ - Địa chất

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN

XÂY DỰNG VINACONEX – PVC

3


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH

Đại học Mỏ - Địa chất

1.1 Giới thiệu chung về công ty

1.1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty
- Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VINACONEX-PVC
- Tên viết tắt: VINACONEX-PVC
- Tên tiếng Anh: Vinaconex - PVC Construction Investment joint stock
company
- Địa chỉ trụ sở chính: Tầng 1, tòa nhà CT2A, khu đô thị mới Cổ Nhuế,
Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội
- Vốn điều lệ: 300.000.000.000 đồng
- Cơ cấu sở hữu: Cổ đông trong nước: 100%, cổ đông nước ngoài: 0,00%
- Tel: 04-3787 5938
- Fax: 04-37875937
- Website: www.vinaconex-pvc.com.vn
- Email:
Tiền thân của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Vinaconex - PVC là Công ty
Cổ phần Đầu tư phát triển và Xây dựng công trình giao thông Miền Bắc theo đăng
ký kinh doanh lần đầu vào ngày 15 tháng 01 năm 2007 tại sở Kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà Nội. Sau đó đổi tên thành Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Giao
thông Vinaconex 39 theo đăng ký kinh doanh ngày 03/05/2007 trong đó Tổng công

ty cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam nắm giữ 51% tổng vốn điều lệ.
Tháng 5 năm 2007, với sự tham gia góp vốn của Tổng Công ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (Vinaconex), Công ty chính thức trở thành công
ty con của Vinaconex và được đổi tên thành Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển giao
thông Vinaconex 39 với chức năng chủ yếu là xây dựng các công trình dân dụng,
công nghiệp, giao thông, thủy lợi, san lấp mặt bằng, xử lý nền móng công trình, đầu
tư, kinh doanh bất động sản.
Vào ngày 23 tháng 1 năm 2009, với sự tham gia góp vốn của Tổng Công ty Cổ
phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVC), Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển giao
thông Vinaconex 39 chính thức trở thành công ty liên kết giữa 2 Tổng Công ty:
Vinaconex và PVC; Công ty đã được đổi tên mới thành Công ty Cổ phần Đầu tư
Xây dựng Vinaconex - PVC.
1.1.2 Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty
- Lĩnh vực xây dựng các nhà máy, công trình của ngành dầu khí.
- Lĩnh vực thi công nhà cao tầng.
- Lĩnh vực thi công hạ tầng và giao thông vận tải.

4


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH

Đại học Mỏ - Địa chất

- Đầu tư kinh doanh bất động sản...

1.2 Điều kiện địa lý, xã hội của Công ty Cổ phần xây dựng Vinaconex – PVC
1.2.1 Điều kiện địa lý
-


-

-

-

Công ty có trụ sở chính đặt tại Phường Cổ Nhuế 1, Quận Bắc Từ Liêm - Hà
Nội.Quận Bắc Từ Liêm là vùng đất nằm dọc phía bờ nam của sông Hồng, được
nâng cấp thành quận trên cơ sở chia tách huyện Từ Liêm cũ.
Phía Đông giáp quận Tây Hồ, Đông Nam giáp quận Cầu Giấy, Tây giáp huyện
Đan Phượng, Hoài Đức, Nam giáp quận Nam Từ Liêm, Bắc giáp sông Hồng.
Quận Bắc Từ Liêm hiện có 13 phường: Cổ Nhuế 1, Cổ Nhuế 2, Đông Ngạc,
Đức Thắng, Liên Mạc, Minh Khai, Phú Diễn, Phúc Diễn, Tây Tựu, Thượng Cát,
Thụy Phương, Xuân Đỉnh, Xuân Tảo.
Đây là nơi có giao thông thuận tiện, là điều kiện tốt cho việc giao dịch, kí kết
hợp đồng và giúp cho Công ty có nhiều cơ hội trong việc gia tăng và phát triển
các hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến tăng hiệu quả trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và phát triển trong tương lai của công ty.
Khí hậu Bắc Từ Liêm chia thành 2 mùa, mùa nóng bắt đầu từ tháng 4 đến tháng
10, nhiệt độ cao nhất là 380C, mưa tập trung nhiều từ tháng 7 đến tháng 9. Mùa
lạnh từ tháng 11 đến tháng 3, nhiệt độ thấp nhất khoảng từ 8- 100C. Độ ẩm trung
bình là 84,5%.

1.2.2 Điều kiện về lao động dân số
Quận được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2013
của Chính phủ, trên cơ sở tách 9 xã: Thượng Cát, Liên Mạc, Tây Tựu, Thụy
Phương, Minh Khai, Phú Diễn, Đông Ngạc, Xuân Đỉnh, Cổ Nhuế.
Quận Bắc Từ Liêm có diện tích tự nhiên là 9,30 ha và 596 nhân khẩu của xã
Xuân Phương; 75,48 ha diện tích tự nhiên và 10.126 nhân khẩu của thị trấn Cầu
Diễn Quận Bắc Từ Liêm có diện tích 4.335,34 ha (43,35 km²), dân số 320.414

người.
Quận cũng là địa phương có tốc độ đô thị hóa nhanh và mạnh mẽ trong các
quận, huyện thuộc Thành phố, với nhiều dự án trọng điểm đã và đang được triển
khai.
Là một phần của vùng đất Từ Liêm, quận Bắc Từ Liêm có truyền thống lịch sử,
văn hóa lâu đời, mang đặc trưng của nền văn minh sông Hồng rực rỡ và gắn liền với
những thăng trầm lịch sử của đất Thăng Long – Hà Nội ngàn năm văn hiến.
1.2.3 Điều kiện kinh tế-xã hội

5


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH

Đại học Mỏ - Địa chất

Để duy trì tăng trưởng kinh tế, Bắc Từ Liêm đã triển khai nhiều nhiệm vụ để
tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển, tập trung thực hiện các biện
pháp thu hút các doanh nghiệp vào sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thông qua giải
quyết tốt các thủ tục về thuế, cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, công tác giải phóng mặt bằng…
Với vị trí thuận lợi, mang tính chiến lược, quận Bắc Từ Liêm có điều kiện
phát triển các ngành kinh tế, đặc biệt là các ngành dịch vụ chất lượng cao như giáo
dục, viễn thông, ngân hàng…
Giá trị sản xuất chung các ngành kinh tế ước đạt 7.825 tỷ đồng, tăng 11,2%
so với cùng kỳ; giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh năm 2010) ước đạt:
3.784 tỷ đồng, tăng 10,6% so với cùng kỳ; thu ngân sách 926,757 tỷ đồng, đạt 51%
dự toán giao năm 2015. Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”, xây dựng tổ dân phố, khu dân cư, đơn vị, cơ quan, gia đình văn hóa có kết
quả; các di sản văn hóa được phục dựng, bảo tồn và phát huy. Đặc biệt, quận đã tổ

chức thành công Lễ hội bơi Đăm năm 2015 cấp quận, tạo khí thế phấn khởi trong
Nhân dân, góp phần quảng bá về mảnh đất, con người Bắc Từ Liêm.
Hiện nay, trên địa bàn Quận Bắc Từ Liêm có tổng số 7.666 doanh nghiệp
đang hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Công nghiệp: Phát triển công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả
và sức cạnh tranh; khuyến khích chuyển dịch sản xuất theo hướng phát triển
công nghiệp sạch, thân thiện với môi trường, công nghệ cao. Phát huy hiệu quả
các khu, cụm công nghiệp hiện có trên địa bàn. Thúc đẩy nhanh tiến độ thực
hiện dự án công nghệ cao sinh học. Quan tâm, khuyến khích tạo điều kiện về
môi trường sản xuất kinh doanh cho các hộ gia đình, làng nghề, ngành nghề hiện
có.
- Thương mại, dịch vụ: Đa dạng hóa các hình thức đầu tư, các loại hình sở hữu;
tăng cường hướng dẫn nâng cao chất lượng thương mại, dịch vụ theo hướng văn
minh; đặc biệt là các loại hình dịch vụ chất lượng cao trong thương mại, y tế,
giáo dục, tài chính ngân hàng...
- Nông nghiệp: phát triển nông nghiệp sinh thái. Phát triển nông nghiệp gắn với
xây dựng vành đai xanh Thủ đô Hà Nội và dịch vụ du lịch xanh theo quy hoạch.
Tiếp tục thực hiện các biện pháp để chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
- Củng cố và phát triển quan hệ sản xuất: Đảm bảo sự phát triển vững chắc của
các ngành kinh tế và quan hệ sản xuất theo cơ chế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Làm tốt công tác quản lý thị trường; phòng, chống buôn lậu, sản xuất,
buôn bán hàng giả và gian lận thương mại; quản lý chống đầu cơ, nâng giá và
đảm bảo bình ổn thị trường. Thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm; không để phát sinh dịch trên địa bàn Quận. Thực hiện có hiệu quả
các chương trình bán hàng bình ổn giá và cuộc vận động “Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Giáo dục- đào tạo:Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, tập trung khá nhiều
trường đại học và các cơ sở đào tạo lớn.
1.3 Cộng nghệ sản xuất của công ty


6


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH

Đại học Mỏ - Địa chất

1.3.1 Công nghệ sản xuất
a. Đối với các công trình xây lắp

Nghiên cứu
hồ sơ thiết
kế kỹ thuật

Ép cọc, đóng
cọc, xây dựng
công trình ngầm

Hoàn thiện thi
công theo hợp
đồng ký kết

Giao nhận
cho nhà thầu,
chủ đầu tư

Hình 1.1: Quy trình công nghệ công trình xây lắp
b. Đối với hoạt động dịch vụ

Nghiên cứu hồ

sơ thiết kế kỹ
thuật

Lắp đặt, cung
cấp sản phẩm
theo hợp đồng

Hoàn thiện
hợp đồng

Hình 1.2: Quy trình hoạt động dịch vụ

Vivaconex - PVC xác con người và trang bị máy móc là yếu tố cơ bản
để công ty phát mạnh và bền vững ngay từ khi đi vào hoạt động, Công ty
liên tục đầu tư máy móc thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất kinh doanh và
phục vụ công việc quản lý, đặc biệt là các thiết bị, phần mềm cho công thiết
kế, xây dựng các máy móc phục vụ thi công.
Vinaconex – PVC lớn mạnh không ngừng với một đội ngũ đông đảo
chuyên gia, kỹ sư chuyên nghiệp cùng với đội ngũ công nhân lành nghề.
Công ty thường xuyên cử cán bộ đi học, đào tạo nhân viên, tuyển dụng các
kỹ sư có trình độ, kinh nghiệm về làm việc cho Công ty để có thể sử dụng
được thành thục và hiệu quả các thiết bị hiện đại phục vụ tốt cho hoạt động
của Công ty.
Hiện nay, Vinaconex – PVC là đơn vị tổng thầu thi công rất nhiều các dự án trong
và ngoài ngành dầu khí: các dự án hạ tầng, cầu đường, công trình dân dụng và công
nghiệp, lắp đặt thiết bị điện, điện dân dụng, thiết bị điều khiển. Trong thời gian vừa
7


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH


Đại học Mỏ - Địa chất

qua Công ty đã tổ chức thi công các công trình tòa nhà cao tầng có từ 2 tầng hầm
với công nghệ tiên tiến khoan cọc nhồi, cọc barrette, tường vây và đã khẳng định
được vị trí của mình là một nhà thầu chuyên nghiệp trong lĩnh vực thi công phần
móng, tầng hầm các công trình nhà cao tầng...Các dây chuyền sản xuất bê tông tươi
như trạm trộn bê tông, xe vận chuyển bê tông, xe bơm bê tông, dây chuyền hàn bồn
tự động... cũng đã được xây dựng vận hành tại ngay các công trình trọng mà công ty
đang thi công nhằm đảm bảo việc cung cấp liên tục, ổn định và tiết kiệm chi phí.
1.3.2 Trang thiết bị chủ yếu của công ty

STT
I
1

Bảng 1.1: Bảng kê khai máy móc thiết bị chủ yếu của công ty
Nước
sản
Đặc tính kỹ
Năm
TÊN THIẾT BỊ
xuất
thuật
sản xuất

Số
lượng

THIẾT BỊ ĐÀO ĐẮP, HẠ TẦNG

Máy xúc bánh xích

Nhật Bản

0,8 m3

1994
1996

3

Máy ủi CAT

Nhật Bản

130cv
110cv

1992
1991

2

Lu rung Ammann

Thụy Sĩ

27 tấn

2010


3

Xe lu rung Sakai

Nhật Bản

14 tấn

2004
2006

3

Việt Nam

75KVA

2010

2

Máy hàn hồ quang 1 chiều

Trung Quốc

31KVA

2010


4

Máy hàn Tig DC

Trung Quốc

13KVA

2010

2

Dây hàn (nguồn)

Việt Nam

S=35mm²

2009

1500

2

3

4

II
5


THIẾT BỊ THI CÔNG CƠ KHÍ
Máy hàn hồ quang 1 chiều, 6 mỏ

6

7

8

8


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH

STT

Đại học Mỏ - Địa chất

TÊN THIẾT BỊ

Nước
sản
xuất

Đặc tính kỹ
thuật

Năm
sản xuất


Số
lượng

Tủ sấy que hàn

Trung Quốc

7,2KW

2010

2

Phích sấy que hàn

Trung Quốc

2009

10

Việt Nam

2008

5

Trung Quốc


2008

1

9

10

11
Mỏ cắt hơi
12
Máy uốn ống
13
Máy nén khí Piston

Đài Loan

12kg/cm²
1089lít/ph

2010

2

Máy phun sơn áp lực cao

Hàn Quốc

11,8lít/ph


2010

2

Máy phun cát

Việt Nam

5,1m3/phút

2008

1

Máy khoan bàn

Nhật Bản

2,2kW
Dmax=20mm

2008

3

Máy khoan cần

Trung Quốc

1,5KW


2010

1

Máy khoan từ

Trung Quốc

Dmax=32mm

2010

1

2008

3

14

15

16

17

18

19

Máy cắt đĩa D350

Nhật Bản

Bình tích khí

Việt Nam

5m3

2010

1

Trung Quốc

9m3

2010

20

20

III
21

THIẾT BỊ VẬN TẢI
Xe vận chuyển bê tông xi măng


9


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH

STT

IV
22

Đại học Mỏ - Địa chất

Nước
sản
xuất

Đặc tính kỹ
thuật

Năm
sản xuất

Số
lượng

Việt Nam

60m3/h

2009


3

Trung Quốc

1,8 m3

2009

4

Nhật Bản

410cv

2009

2

Máy bơm bê tông cố định
Schiwing

Đức

410cv

2008

1


Máy bơm bê tông Junjin

Hàn Quốc

158m3/h

2010

1

Trung Quốc

1,2/6 tấn

2009

2

Vận thăng lồng

Việt Nam

1 tấn

2009

4

Máy phát điện


Nhật Bản

250KVA

2002

3

Máy toàn đạc điện tư

Nhật Bản

2011

3

TÊN THIẾT BỊ

MÁY XÂY DỰNG
Trạm trộn Bê tông xi măng

23
Máy xúc lật LiuGong
24
Máy bơm bê tông Mitsubishi
25

26

27

Cần cẩu tháp
28

29

30

V
31

THIẾT BỊ THI CÔNG KHÁC
Cốp pha thép các loại

Việt Nam



2009
2010

25000

Giáo chống tổ hợp

Việt Nam

Bộ

2009


5000

32

10


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH

STT

TÊN THIẾT BỊ

Đại học Mỏ - Địa chất

Nước
sản
xuất

Đặc tính kỹ
thuật

Năm
sản xuất

Số
lượng

Việt Nam


Chân

2009
2010

10.000

33
Cột chống thép độc lập

Nhận xét:
-

Số lượng máy móc, thiết bị thi công nhiều, chủ yếu được nhập từ nước ngoài,
chất lượng tốt, tuy nhiên cũng có một số máy móc thiết bị thuê ngoài.
Công ty có đủ điều kiện để đảm bảo cho quá trình sản xuất.

1.4Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động của doanh nghiệp
1.4.1 Bộ máy quản lý của công ty

11


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH

Đại học Mỏ - Địa chất

Hình 1.3:Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng VinaconexPVC
Từ mô hình trên có thể thấy công ty áp dụng hình thức tổ chức công ty theo mô hình
chức năng. Kiểu mô hình này mang lại một số thuận lợi nhưng nó cũng có một số nhược

điểm cần phải có biện pháp khắc phục.
Do đặc điểm của ngành xây dựng yêu cầu có sự hiểu biết cao về cả mặt kỹ thuật cũng
như kinh tế đối với các nhà lãnh đạo. Do đó để có thể đưa ra được các quyết định đúng đắn
thì công ty sử dụng mô hình tổ chức công ty theo hình thức này để có thể tận dụng được
kiến thức cũng như kinh nghiệm của các cán bộ có chuyên môn. Tuy vậy mô hình này đòi
hỏi giữa các pòng ban trong công ty phải có được một sự phối hợp ăn ý nhất định để tránh
đưa ra các thông tin chỉ đạo không thống nhất,chồng chéo lên nhau.
1.4.2Tình hình sử dụng lao động

Công ty cổ phần xây dựng Vinaconex-PVC là một công ty chủ yếu về công
trình xây dựng và công trình dầu khí. Vì vậy, chất lượng các công trình lao động rất
là quan trọng. Do đó đội ngũ công ty được tuyển rất kỹ lưỡng từ các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp và các cơ sở sản xuất giỏi về cả mặt lý thuyết lẫn thực hành.

12


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH

Đại học Mỏ - Địa chất

Hiện tại, tổng số lao động của công ty là 405 người và để thuận lợi cho công tác quản
lý và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực, công ty đã tiến hành phân loại theo trình độ lao động.

STT

Cán bộ chuyên môn

I


Số năm trong nghề
1-5 năm 6-10 năm

Số
lượng

Trên đại học

7

Tiến Sỹ
Thạc sỹ

1
6

5

1
1

II

Trình độ đại học

94

1

Kỹ sư Cầu đường


13

4

9

2

Kỹ sư cơ khí

1

1

0

3

Kỹ sư cơ điện

6

2

4

4

Kỹ sư Kinh tế xây dựng


5

3

2

5

Cử nhân Kinh tế Tài chính
STT
Cán bộ
chuyên môn
Kỹ sư thủy lợi

6
7

28
Số lượng
2

III
Trình độ cao đẳng
Kỹ
sư xây
dụng
30
1
Cao

đẳngdựng
giaodân
thông
đường bộ, sắt

8

Kỹ sư khác

9

15

Bảng
1.2: Phân
tích cơ cấu
lao động
qua trình độ
và giới tính

13
Số năm trong nghề

1

1-5 1
năm

12
22 6

6

6-10 năm

84
3

2

Cao đẳng thủy lợi

2

2

3

Cao đẳng khác

4

2

IV

Trình độ trung cấp

15

1


Trung cấp cầu đường

3

3

2

Trung cấp khác

4

3

2

2

1

13


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH

V

Đại học Mỏ - Địa chất


Công nhân kỹ thuật

278

TỔNG CỘNG

405

145

133

Tất cả cán bộ công nhân viên của Công ty đều đạt trình độ học vấn 12/12. Nhìn chung mặt
bằng chất lượng lao động của Vinaconex - PVC tương đối cao so với các Công ty cùng loại
hình kinh doanh sản xuất. Lãnh đạo Công ty luôn nhận thức năng lực làm việc của cán bộ
công nhân viên là yếu tố rất quan trọng trong việc giảm thiểu các rủi ro khi thi công các
công trình, dự án. Năng lực làm việc cao của cán bộ công nhân viên còn là nhân tố giúp
Công ty giảm thiểu chi phí, tăng nguồn lợi nhuận một cách tối ưu. Từ nhận thức đó, lãnh
đạo Công ty luôn đề ra các chính sách đào tạo, huấn luyện thường xuyên cho cán bộ công
nhân viên để nâng cao trình độ chuyên môn cũng như năng lực làm việc. Với bề dày kinh
nghiệm và được hưởng các chính sách đào tạo đặc biệt, cùng tinh thần làm việc cũng như
kỷ luật rất cao, cán bộ công nhân viên của Công ty luôn phát huy được khả năng làm việc
của mình một cách tốt nhất, đem lại hiệu quả công việc cao nhất cho Công ty.
-

Chính sách đào tạo

Công ty chú trọng đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi duỡng, đặc biệt là về kỹ năng
nghiệp vụ chuyên môn đối với nhân viên nghiệp vụ tại các đơn vị. Việc đào tạo tại Công ty
được thực hiện theo huớng sau:

-

Ðối với lao động trực tiếp: Thuờng xuyên mở các lớp bồi duỡng tại chỗ để
nâng cao trình độ tay nghề và sự hiểu biết của nguời lao động về ngành hàng.
Công ty tiến hành đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao hiệu quả lao động
của các lao động hiện có. Nguời lao động cũng luôn đuợc khuyến khích và
tạo điều kiện tham gia các lớp đào tạo nâng cao trình độ về chuyên môn,

-

ngoại ngữ, tin học.
Ðối với lao động tại các phòng chuyên môn nghiệp vụ: Công ty luôn tạo điều
kiện tham gia học cả trong và ngoài nuớc với ngành nghề chuyên môn phù
hợp với yêu cầu công việc, tham gia các lớp học bồi duỡng nghiệp vụ ngắn
hạn về các chế dộ, chính sách của nhà nuớc.
- Chính sách lương, thưởng phúc lợi

14


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH

Đại học Mỏ - Địa chất

Công ty xây dựng quy chế về quản lý và phân phối tiền lương,các khoản theo lương,
kinh phí công đoàn, BHXH,BHYT, BHTN của người lao động được áp dụng thống nhất
trong toàn Công ty. Tiền lương được phân phối theo nguyên tắc phân phối lao dộng và sử
dụng tiền lương như đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất để kích thích nguời lao động tích cực
tham gia sản xuất kinh doanh. Việc phân phối lương được thực hiện công khai và dân chủ,
đảm bảo sự công bằng và hợp lý giữa các chức danh trong Công ty.

1.5 Phương hướng phát triển trong tương lai
1.5.1 Định hướng phát triển

Các mục tiêu chủ yêu, chiến lược phát triển trung và dài hạn của công ty:
Giai đoạn 2012-2017: tiếp tục chủ trương tăng cường củng cố và duy trì
hoạt động xây lắp, từng bước chuyển hóa sang lĩnh vực đầu tư. Xây dựng
Công ty theo hướng thành Công ty đầu tư theo mô hình Tập đoàn, bằng
cách tiếp tục củng cố và duy trì sự phát triển vững chắc trong hoạt động
xây lắp, tạo tiền đề cho hoạt động đầu tư của Công ty, sự kết hợp chặt
chẽ giữa đầu tư và xây lắp, tạo thành một mô hình cung cầu khép kín, từ
-

1.5.2

đó tạo nên sức mạnh trong cạnh tranh và phát triển.
Các mục tiêu đối với môi trường, xã hội, và cộng đồng của Công ty:
+ Kinh doanh trên cơ sở mang lại lợi ích cho cộng đồng xã hội.
+ Sự hài lòng của khách hàng là sứ mệnh của Công ty.
+ Quan hệ hợp tác với tất cả bạn hàng trên mọi lĩnh vực.
+ Nguồn lực con người là tài sản quý giá nhất của Công ty.
+ Mỗi cá nhân trong Công ty là một thành viên của ngôi nhà chung VinaconexPVC nhằm “Dựng xây ước mơ” và thực hiện ước mơ cho tất cả khách hàng.
+ Xây dựng những giá trị văn hóa tốt đẹp.
Kế hoạch SXKD năm 2016
a. Mục tiêu chính.
- Công tác đầu tư:
+ Hoàn thành công tác thi công và bàn giao dự án 60B Nguyễn Huy Tưởng
cho khách hàng 2016.
+ Khởi công Dự án Nhà ở cao tầng tại đường Phan Trọng Tuệ.
+ Xong cơ bản Thủ tục đầu tư tại dự án 32.
+ Ký kết hợp đồng với CTTN Đại Thành và Công ty TNHH sản xuất &

thương mại Thành Đồng để nghiên cứu lập dự án khả thi Tổ hợp công trình
nhà ở, văn phòng dịch vụ cao tầng tại xã Tứ Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội.
+ Tìm kiếm thêm được 1 đến 2 dự án đầu tư bất động sản khả thi.
- Công tác thi công và đấu thầu các dự án:
+ Thực hiện các công trình thi công và đấu thầu dự án:
15


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH

Đại học Mỏ - Địa chất

Thực hiện các công trình thi công đảm bảo Chất lượng, An toàn, Tiến độ.
Tích cực trong công tác tìm kiếm việc làm để đảm bảo việc làm trong năm
2016 và năm tiếp theo.
- Công tác tài chính:
Quản lý đảm bảo hiệu quả cao, tránh thất thoát, ổn định dòng vốn.
- Các công tác khác:
+ Hoàn thiện các quy trình quy chế quản lý trong công ty cho phù hợp với
điều kiện thực tế tại thời điểm.
+ Quan tâm đến chất lượng cuộc sống của lao động.
b. Các chỉ tiêu SXKD chính 2016.
+
+

Bảng 1.3 Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh

TT

Chỉ tiêu


Đơn vị

Kế hoạch
năm 2016

% Thực hiện
so với năm
2015

1

Giá trị sản
lượng

Tỷ. Đ

409,332

91,1%

2

Doanh thu

Tỷ. Đ

443,749

101,7%


3

Lợi nhuận
trước thuế

Tỷ. Đ

8,000

16


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH

Đại học Mỏ - Địa chất

17


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH

Đại học Mỏ - Địa chất

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Vinaconex-PVC bước vào năm 2015 với nhiều thuận lợi hơn các năm trước:
Các giải pháp điều hành của Chính Phủ nhằm ổn định thị trường bất động sản đã
phát huy tác dụng, lãi suất ngân hàng giảm mạnh giúp cho các dự án xây dựng triển
khai nhanh hơn, các dự án phát triển hạ tầng sử dụng vốn Nhà nước, vốn ODA,

hoặc xã hội hóa được triển khai, giá vật liệu xây dựng tiếp tục ổn định. Về nội tại,
Vinaconex-PVC đã trở thành thương hiệu có uy tín tốt với các chủ đầu tư, nhất là
nhà đầu tư nước ngoài; bản thân Tổng Công ty cũng đã có một năm đổi mới khá
mạnh mẽ trong quản trị và điều hành, trong đó, đổi mới về khai thác thị trường và
quản lý dự án, tái cấu trúc hệ thống doanh nghiệp thành viên và tái cấu trúc tài
chính là những khâu đột phá mang lại hiệu quả tốt. Song song với đó, năm 2015
cũng là năm mà Vinaconex-PVC phải đối diện với những khó khăn. Sự yếu kém
nhiều năm chưa khắc phục xong ở một vài đơn vị thành viên, cú sốc tỷ giá từ thị
trường tiền tệ và dư nợ phải thu lớn từ một số chủ đầu tư, trong đó, dư nợ từ các
công trình sử dụng vốn Ngân sách nhà nước, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn
của doanh nghiệp đã gây ra nhưng hậu quả không nhỏ cho kết quả kinh doanh
chung của Tổng Công ty.

18


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH

Đại học Mỏ - Địa chất

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KINH TẾ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG VINACONEX –PVC NĂM
2015

19


êu


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH

Đại học Mỏ - Địa chất

2.1 Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư
và xây dựng VINACONEX – PVC.
Bảng phân tích các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu năm 2015
Bảng 2-1
ĐVT

TH năm 2014

Năm 2015

SSTH 2015/2014

20

SS



×