Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

ĐỒ ÁN MÔN HỌC TUYỂN NỔI: Thiết kế phân xưởng tuyển nổi của nhà máy tuyển quặng chì kẽm năng suất 0,6 triệu tấnnăm (tính theo quặng khô)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.79 KB, 92 trang )

Trường Đại học Mỏ Địa chất

Bộ môn Tuyển khoáng

ĐỒ ÁN MÔN HỌC TUYỂN NỔI
SVTH: Nguyễn Văn Quyết
Lớp:Tuyển khoáng B-K57
MSSV:1221040204
Nội dung đồ án:
Thiết kế phân xưởng tuyển nổi của nhà máy tuyển quặng chì - kẽm năng
suất 0,6 triệu tấn/năm (tính theo quặng khô) với các số liệu sau đây:
Kích thước lớn nhất quặng sau đập: dmax=12 mm
Độ ẩm quặng sau đập: w = 7%
Độ mịn nghiền cần thiết : 90 % cấp – 0,074 mm
Hàm lượng quặng nguyên khai: 6 % Pb; 10,5 % Zn
Hàm lượng tinh quặng chì tiêu chuẩn: ≥50 %Pb, %Zn ≤ 8 %; Hàm lượng
tinh quặng kẽm tiêu chuẩn: ≥50% Zn, %Pb < 1.25%.
Độ dốc địa hình mặt bằng nhà xưởng : 150
Giảng viên hướng dẫn môn học

P.Gs-T.s:Nguyễn Hoàng Sơn

SVTH : Nguyễn Văn Quyết

1
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Sơn


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Bộ môn Tuyển khoáng



LỜI NÓI ĐẦU
Hầu hết các khoáng sản sau khi được khai thác từ lòng đất đều không thể sử
dụng được ngay, lý do là do yêu cầu thực tế về chất lượng khoáng sản các ngành sử
dụng thường yêu cầu cao hơn rất nhiều so với chất lượng nguyên liệu khoáng sản có
trong lòng đất. Trong nhiều trường hợp khoáng sản có ích lại đi kèm khoáng vật khác
mà trong thực tế lại cần sử dụng một cách riêng rẽ. Chính vì vậy mà giữa khâu khai thác
khoáng sản và khâu sử dụng khoáng sản cần có một khâu trung gian nhằm nâng cao chất
lượng khoáng sản có trong lòng đất để chúng phù hợp với yêu cầu chất lượng mà khâu
sử dung đòi hỏi.
Một trong những khâu trung gian quan trọng của Tuyển Khoáng là “ Tuyển nổi”.
Tuyển nổi là một trong những phương pháp làm giàu khoáng sản, là sự phân chia
khoáng vật dựa vào tính ưa kị nước của chúng, sự khác biêt này có thể có tính tự nhiên
hay nhân tạo nhờ tập hợp khoáng chất (thuốc tuyển) mà phương pháp này chở thành
phương pháp tuyển vạn năng, bất kỳ các khoáng vật nào cũng có thể chọn được chế độ
thuốc tuyển hợp lý để tách khoáng vật có ích ra khỏi nhau. Tuyển nổi được áp dụng cho
hầu hết các quặng đa kim, kim loại màu, ngoài ra nó còn áp dụng cho các khoáng sản
phi kim loại như than đá, apatit…
Trên con đường công nghiệp hiện đại hóa đất nước, thì ngành công nghiệp khai
thác khoáng sản được nhà nước quan tâm đầu tư và phát triển toàn diện. Chính vì vậy
ngành Tuyển Khoáng nói chung và phương pháp tuyển nổi nói riêng ngày càng có vai
trò quan trọng, vì nó làm tăng trữ lượng công nghiệp của các khoáng sàng do tận dụng
được quặng nghèo, cho phép cơ giới hóa và tự động hóa khâu khai thác khoáng sản, làm
tăng năng suất của các ngành gia công tiếp theo như Luyện kim, Hóa luyện…
Để hiểu thêm về quá trình này và để nắm vững lý thuyết môn học tuyển nổi,
cũng như các qui trình công nghệ, em đã tiến hành làm đồ án môn học dưới sự hướng
dẫn tận tình của thầy . Do còn hạn chế về kiến thức nên đồ án không tránh khỏi thiếu sót
mong các thầy cô thông cảm và đóng góp ý kiến để đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Văn QUyết

SVTH : Nguyễn Văn Quyết

2
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Sơn


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Bộ môn Tuyển khoáng

TỔNG QUAN
I. Quặng chì - kẽm và ứng dụng :
1. Giới thiệu sơ lược về quặng chì - kẽm nước ta :
Quặng chì - kẽm Việt Nam phân bố chủ yếu ở Bắc Việt Nam. Trong
hơn bốn thập kỷ qua công tác điều tra khảo sát thăm dò tập trung ở miền Đông
Bắc Việt Nam mà chủ yếu ở các tỉnh Hà Giang, Bắc Cạn, Tuyên Quang.
Ngoài ra chì kẽm còn phân bố ở các tỉnh Thái Nguyên, Lai Châu, Nghệ An,
Quảng Bình.. Các mỏ đã và đang được khai thác hiện nay với năng suất lớn
nhất nước ta là mỏ Chợ Điền, Chợ Đồn Bắc Cạn, Làng Hích ( Thái Nguyên),
Na Sơn- Hà Giang.
Mỏ kẽm Chợ Điền nằm ở phía nam núi Sam Sao (Bắc Cạn), cách thị trấn
Chợ Điền 8 km về tây bắc, cách thị xã Bắc Cạn 36 km. Mỏ quặng đa kim
(kẽm - chì) Chợ Điền được người Trung Hoa phát hiện và khai thác từ thế
kỉ 18. Cuối thế kỉ 19, người Pháp phát hiện lại và đầu thế kỉ 20 tiến hành
khai thác. Sản lượng hàng năm đạt tới khoảng 8 nghìn tấn chì kẽm. MKCĐ
gồm nhiều khu riêng biệt: Phia Khao, Lũng Hoài, Mán, Cuốc, La Poăng (La
Pointe), Bô Luông, Đèo An, Bình Chai, vv. Các thân quặng thường gặp ở
dạng mạch, mạch phân nhánh, mạch dạng ngọn lửa, đôi khi dạng vỉa.

Quặng nguyên sinh gồm sfalerit, galenit, pirit, asenopirit, pirotin, một ít
chancopirit, bulangerit, giêmsônit. Khoáng vật mạch gồm thạch anh, canxit,
đolomit, siđerit. Đá vây quanh thân quặng thường bị silic hoá, xerixit hoá,
đolomit hoá. Phần trên các thân quặng thường bị oxi hoá mạnh. Quặng oxi
hoá gồm calamin, smitsonit, hiđrozinkit, anglezit, xerixit, piromafit, gơtit,
hiđrogotit, hiđrohematit, scorođit, psilomelan, vv. Với hàm lượng quặng
gốc: kẽm 10 - 20%, chì 0,3 - 4%, vàng 0,4 - 1,89 kg/t, bạc 2,7 kg/t, cađimi
0,3 - 4%. Quặng oxi hoá gồm calamin và smitsonit là đối tượng khai thác
chính hiện nay ở MKCĐ. Trữ lượng quặng đa kim ở MKCĐ khoảng 500
nghìn tấn Zn - Pb, trong đó quặng sunfua: 195 nghìn tấn và gần 300 nghìn
tấn quặng oxi hoá. Quặng đa kim Chợ Điền thuộc thành tạo nhiệt dịch,
nhiệt độ trung bình, là mỏ chì kẽm lớn nhất ở Việt Namhiện nay.
2. Công nghệ tuyển quặng chì kẽm:
Một số mỏ quặng chì kẽm của nước ta đã được điều tra nghiên cứu triển
khai khai thác và chế biến. Công tác làm giàu và thu hồi tinh quặng chì kẽm
được thực hiện bằng công nghệ tuyển nổi. Với sơ đồ công nghệ bao gồm
các khâu: Đập, nghiền, phân cấp và tuyển nổi đã xử lý các đối tượng quặng
3
SVTH : Nguyễn Văn Quyết
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Sơn


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Bộ môn Tuyển khoáng

có hàm lượng ban đầu khoảng 2 - 7% Pb và 10 - 16% Zn, đưa ra các sản
phẩm quặng tinh đạt chất lượng thương phẩm với mức thu hồi kim loại kẽm
trên 85% và chì trên 65%.
3. Ứng dụng :

Sản phẩm chì có một số ứng dụng sau:





Chì là thành phần chính tạo nên ắc quy, sử dụng cho xe.
Chì được sử dụng như chất nhuộm trắng trong sơn
Chì sử dụng như thành phần màu trong tráng men
Chì dùng làm các tấm ngăn để chống phóng xạ hạt nhân

Sản phẩm kẽm được sử dụng rộng rãi trong một số lĩnh vực:
• Kẽm được sử dụng để mạ kim loại, chẳng hạn như thép để chống ăn rỉ.
• Kẽm được sử dụng trong các hợp kim như đồng thanh, niken trắng, các
loại que nhàn, bạc Đức
• Kẽm được sử dụng trong dập khuôn, đặc biệt là trong công nghiệp ô
tô.
• Kẽm dạng cuộn được sử dụng để làm vỏ pin.
• Stearat kẽm được sử dụng làm chất độn trong sản xuất chất dẻo
(plastic) từ dầu mỏ.
• Các loại nước thơm sản xuất từ calamin, là hỗn hợp của (hydroxy-)
cacbonat kẽm và silicat, đượ sử dụng để chống phỏng da…
II. Đặc điểm địa hóa và khoáng vật học của quặng ở một số khu mỏ :
1.Đặc điểm địa hóa và khoáng vật học của quặng khu mỏ Chợ Điền.
Phân tích thành phần hóa học và hàm lượng nguyên tố tạp chất trong
quặng từ các mỏ khu vực Chợ Điền cho thấy chúng chứa nhiều nguyên tố
tạp chất với hàm lượng cao : Cd, As và một số nguyên tố khác : In, Cu, Ag,
Sb. Đặc điểm phân bố các nguyên tốt thể hiện rõ hơn trong tinh quặng :
Tinh quặng kèm (Zn = 62,7%; Pb = 0,6% ), rất giàu Cd ( 2204ppm), In
( 82,88 ppm), Se (21,02ppm), hàm lượng của Cu (0,15%), Ag (108ppm), As

(895ppm). Tinh quặng chì (Pb=69,5%; Zn=5,45%), các nguyên tố có hàm
lượng cao là As(3542ppm), Sb(185ppm), Cd(340ppm), Cu(0,6%) và
Ag(148ppm).
Trong đuôi thải tuyển nổi, hàm lượng Zn -0,7%; Pb – 0,3% và một số
nguyên tố tạp chất ( Cd, Ag, As) chứng tỏ sự thất thoát cá nguyên tố quặng
dưới dạng bao thể nhỏ trong khoáng vật không quặng.
SVTH : Nguyễn Văn Quyết

4
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Sơn


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Bộ môn Tuyển khoáng

Đặc điểm địa hóa và khoáng vật học của quặng khu mỏ Làng Hích.
Kết quả phân tích thành phần hóa học cho thấy, cùng với các nguyên tố
quặng chính là Pb và Zn, còn phát hiện được các nguyên tố có hàm lượng
cao Cd, Cu, Ag, Sb và As. về hàm lượng các nguyên tố tạp chất trong tinh
quặng Galenit (Pb=33%) và Sphalerit (Zn = 40%). Trong tinh quặng Pb,
ngoài sự có mặt hàm lượng cao của Zn ( trung bình – 7,41%), đã ghi nhận
được hàm lượng cao rõ rệt của Cu, Sb, As. Các nguyên tố Bi (3,23ppm),
Re(0,03ppm)….
Các nghiên cứu khoáng vật học bằng kính hiểm vi điện tử quét đã xác lập
được mốt số pha khoáng độc lập. Đó là các khoáng vật quặng chính : ZnS,
PbS, và một số khoáng vật thứ yếu : FeS2 , CuFeS2, FeS….
Nội Dung :
Thiết kế phân xưởng tuyển nổi của nhà máy tuyển quặng chì - kẽm năng
suất 0,6 triệu tấn/năm (tính theo quặng khô) với các số liệu sau đây:

Kích thước lớn nhất quặng sau đập: dmax=12 mm
Độ ẩm quặng sau đập: w = 7%
Độ mịn nghiền cần thiết : 90 % cấp – 0,074 mm
Hàm lượng quặng nguyên khai: 6 % Pb; 10,5 % Zn
Hàm lượng tinh quặng chì tiêu chuẩn: ≥50 %Pb, %Zn ≤ 8 %; Hàm lượng
tinh quặng kẽm tiêu chuẩn: ≥50% Zn, %Pb < 1.25%.
Độ dốc địa hình mặt bằng nhà xưởng : 150

SVTH : Nguyễn Văn Quyết

5
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Sơn


Trường Đại học Mỏ Địa chất

SVTH : Nguyễn Văn Quyết

Bộ môn Tuyển khoáng

6
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Sơn


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Bộ môn Tuyển khoáng

PHẦN I : TÍNH TOÁN SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ
PHẦN I : TÍNH TOÁN SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ

I.1. Tính năng suất giờ của xưởng:
- Năng suất xưởng thiết kế 600.000 tấn /năm.
- Độ ẩm quặng nguyên khai Wnk = 7 %.
- Hệ số tính đến mức độ đều đặn trong việc cấp liệu k = 1,15.
- Chọn chế độ làm việc:
+ Chọn số ngày làm việc trong một năm: 300 ngày/ năm.
+ Chọn số ca làm việc trong một ngày: 3 ca/ ngày.
+ Chọn số giờ làm việc trong một ca: 8 giờ / ca.
- Năng suất giờ :
Q1 = = 89,13 t/h
I.2. Tính toán sơ đồ nghiền - phân cấp:
Vì độ mịn nghiền yêu cầu của đối tượng quặng chì - kẽm là : 90 %
cấp – 0,074 mm nên nghiền một giai đoạn không đáp ứng được. Do vậy,
chọn sơ đồ nghiền hai giai đoạn (Hình 2) với đặc điểm :
Giai đoạn I : Nghiền hở, không có phân cấp sơ bộ vì : Kích thước
lớn nhất của quặng đưa nghiền d max = 12mm > 8mm và hàm lượng cấp hạt
đạt yêu cầu ít < 15 %. Quặng cứng, ít bị quá nghiền (ít tạo mùn).
Giai đoạn II : Nghiền kín, có phân cấp kiểm tra. Do yêu cầu độ mịn nghiền
cao (90 % cấp – 0,074 mm) và khâu Nghiền I không có phân cấp sơ bộ nên
bùn tràn của phân cấp thứ nhất ( Phân cấp ruột xoắn) phải đưa phân cấp lại
bằng Phân cấp thứ hai ( Phân cấp xiclon) với nhiệm vụ phân cấp kiểm tra
bùn tràn. Với sơ đồ này cho phép đạt sản phẩm nghiền cuối có độ mịn
nghiền đạt 90 % cấp – 0,074 mm.
Ưu điểm của sơ đồ nghiền – phân cấp đã chọn :

SVTH : Nguyễn Văn Quyết

7
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Sơn



Trường Đại học Mỏ Địa chất

Bộ môn Tuyển khoáng

Có thể chọn được tải trọng bi hợp lý.
Dễ điều chỉnh cả cụm hai giai đoạn vì quặng cấp vào máy nghiền giai đoạn
II là sản phẩm tháo từ máy nghiền giai đoạn I.
Có thể nhận được sản phẩm nghiền cuối cùng có độ mịn nghiền rất cao.
Nhược điểm của sơ đồ nghiền – phân cấp đã chọn :
Bố trí máy không gọn.
Quặng dễ bị quá nghiền và tạo mùn ở giai đoạn II vì trong quặng cấp vào
giai đoạn nghiền này chứa nhiều sản phẩm đúng cỡ.
Diện phân cấp rộng và máy phân cấp thứ nhất làm việc không ổn định.

1

N1
N1
2
Phân cấp ruột xoắn 1

4
5

3

N2
N1
6'

Phân cấp ruột xoắn 2
7

8

9
Phân cấp xiclon
11

10

Hình 2: Sơ đồ nghiền phân cấp
SVTH : Nguyễn Văn Quyết

8
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Sơn


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Bộ môn Tuyển khoáng

QuÆ
ng sau ®
Ëp
1
N1
2

3


Ph©
n cÊp ruét xo¾
n1

4
4*

3a

5*

3b

N2
6*

Ph©
n cÊp ruét xo¾
n2
7*

8*

Ph©
n cÊp cyclon
10*

11*


BÓc« ®
Æ
c

Hình 3: Sơ đồ nghiền phân cấp tương đương

I.2.1. Giai đoạn nghiền I:
Dựa vào bảng 14 sách HD TK Đồ Án Tuyển Nổi nội suy được

β1

Dmax = 13 mm
β1= 10- =8,8%
Chọn giai đoạn nghiền I đến 40% cấp – 0,074 mm
 = 40%
Ta có: Q2 = Q1 = 89,13 t/h
I.2.2. Giai đoạn nghiền II:
Ta có: γ10=γ2=γ1=100%
SVTH : Nguyễn Văn Quyết

9
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Sơn

từ


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Bộ môn Tuyển khoáng


-Tính γ3 và γ4
Giả sử có 1 khâu phân chia như hình sau:Gọi β là hàm lượng cấp hạt cấp
tính của 1 kim loại nào đó trong sản phẩm ta có;
Chọn =82% w
Dựa vào bảng 3 sách HD TK Đồ Án Tuyển Nổi nội suy được β4
%
γ4 =
== =37,08 %
=3 - 3a=– 37,07 = 4,42 %
=4 + 3b=58,5 +4,42 = 62,92 %
= = =10,54%
= + + 8’
Ta chọn tải trọng tuần hoàn tối ưu C = 650%
C=C1 +C2 = 650% = Crx + Cxyclon = 650%
Crx = 150 %
Cxyclon=500%
= =7,5 . 62,92 =471,9% (7,5 vì lúc đầu 100%4cộng với tải trọng tuần
hoàn )
= - = - 1,5 = - 1,5 = 471,9– 1,5. 62,92 =377,52 %
=1,5 =1,5. 62,92 =94,36
= =5. 62,93 =314,6% (Cxyclon=500%)
= - =377,52 –314,6= 62,92%
γ10= γ2= γ1=100%
γ10 = γ3a + γ10’ = 37,08+ 62,92= 100%
γ9 = γ3 + ɣ7’ =41,5+377,52 = 419,02%
γ11 = γ11’+ γ3b = 314,6+4,42=319,02 %
γ7 = γ9 - γ3 =419,02-41,5=377,52%
γ5= γ6= γ4+ γ8+ γ11= γ7+ γ8= (C+1). γ4’ =7,5. 62,92 =471,9 %
γ8= γ6- γ7=471,9−377,52=94,38%
SVTH : Nguyễn Văn Quyết


10
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Sơn


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Bộ môn Tuyển khoáng

Ta có sản phẩm 7 là sản phẩm sau phân cấp ruột xoắn 2
=82%
== = 82%
Ta có sản phẩm 8 là cát phân cấp ruột xoắn 2 dựa bảng 3 sách HDĐA nội
suy
=10,2%
Ta có sản phẩm 11 là cát phân cấp cyclon dựa bảng 3 sách HDĐA nội suy
=15%
β5 = = 13,69%
γ6.β6 =γ7.β7 +γ8.β8 => β6 == 71,98%
=> Q1 = Q2 = Q10 =89,13 t/h
Q3 = (Q1. γ3)/100 =( 89,13 . 41,5)/100 = 36,99 ( t/h)
Q4 =Q1-Q3 = 89,13 - 36= 52,14(t/h)
Q5 = Q6 = (Q1 . γ5)/100 = (89,13 .471,9)/100 =391,03(t/h)
Q7 = (Q1 . γ7)/100 = (89,13 .377,52)/100 = 336,48 (t/h)
Q8 = (Q1 . γ8)/100 = (89,13 .94,38)/100 =54,55(t/h)
Q9= Q3+Q7= 36,99+ 336,48= 373,47 (t/h)
Q11 = (Q1 . γ11)/100 = (89,13 .314,6 )/100 = 284,35(t/h)
ɣ1
ɣ2
ɣ3

ɣ4

ɣ7

100
100
41,50
58,50
438,7
2
438,7
2
377,5
2

ɣ8
ɣ9

61,20
419,0

ɣ5
ɣ6

SVTH : Nguyễn Văn Quyết

β1
β2
β3
β3a


8,8
40
82
90

Q1
Q2
Q3
Q4

89,13
89,13
36,99
52,14

β3b

15

Q4'

β4

10,2

Q5

56,08
391,0

3

β4'

10,54

Q5'

β5
β5'

13,69
13,45

Q6
Q6'

420,6
391,0
3
420,6

11
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Sơn


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Bộ môn Tuyển khoáng


2
ɣ10

β6

71,98

Q7

ɣ11
ɣ12
ɣ1'

100
319,0
2
100
100

β6'
β7
β7'

67,64
82
82

Q7'
Q8
Q8'


ɣ2'
ɣ3a
ɣ3b

100
37,08
4,42

β8
β8'
β9

10,2
10,2
82

Q9
Q10
Q10'

ɣ4'
ɣ5'
ɣ6'

62,92
471,9
471,9
377,5
2

94,38
62,92
314,6

β9'
β10
β10'

82
90
90

Q11
Q11'
Q12

β11
β11'
β12

15
15
90

ɣ7'
ɣ8'
ɣ10'
ɣ11'

336,4

8
336,4
8
54,55
84,12
373,4
7
89,13
56,08
284,3
5
280,4
89,13

I.2.3.Tính toán khâu khử nước và khâu khuấy.
Coi như hiệu suất của bể cô đặc hoạt động 100%.
Ta có. γ13 = 0%, β13 = 0%
γ10 = γ12 = 100%
β12 = β10 =90%
I.3.Tính toán sơ đồ tuyển nổi:
I.3.1. Tính toán sơ đồ nguyên tắc

SVTH : Nguyễn Văn Quyết

12
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Sơn


Trường Đại học Mỏ Địa chất


Bộ môn Tuyển khoáng
12

TuyÓn næ
i Pb
30

34

Tinh quÆ
ng Pb

TuyÓn næ
i Pb
45

50

Tinh quÆ
ng Zn

§ u«i

Hình 3: Sơ đồ nguyên tắc
Tổng chỉ tiêu khởi điểm N cần và đủ để tính sơ đồ được xác định theo công
thức :
N = c(1 + np - ap ) - 1
Trong đó:
np : Tổng số sản phẩm phân chia trong toàn sơ đồ.
ap : Tổng số khâu phân chia trong toàn sơ đồ.

c : Hằng số c = e + 1.
e: số kim loại.
Dựa vào hình vẽ ta có: np = 4 ; ap = 2 ; e = 2



c=3

N = c(1 + np - ap ) - 1 = 3( 1 + 4 - 2) - 1 = 8
Số chỉ tiêu khởi điểm về các sản phẩm:
NS = c( np - ap) = 3.(4 - 2) = 6
Số chỉ tiêu khởi điểm về quặng đầu:
Nd = C- 1 = 3 - 1 = 2
Số chỉ tiêu khởi điểm tối đa về thực thu:
Nεmax = np - ap = 4 - 2 = 2
Số chỉ tiêu khởi điểm về hàm lượng:
Nβ = NS - Nεmax = 6 - 2 = 4
Trên cơ sở đó ta chọn nhưng chỉ tiêu sau làm chỉ tiêu khởi điểm:
SVTH : Nguyễn Văn Quyết

13
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Sơn


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Bộ môn Tuyển khoáng

- Đối với quặng đầu:
Hàm lượng quặng nguyên khai = 6,0%;


= 10,05 %.

- Đối với các sản phẩm
Hàm lượng kim loại Pb có trong quặng khâu tuyển tinh Pb IV: = 50%
Hàm lượng kim loại Zn có trong quặng khâu tuyển tinh Pb IV: = 9%
Hàm lượng kim loại Zn có trong quặng khâu tuyển tinh Zn: = 55
Hàm lượng kim loại Pb có trong quặng khâu tuyển tinh Zn: = 1,9 %
Thực thu Pb của tinh quặng Pb khâu tuyển tinh Pb: = 93 %
Thực thu Zn của tinh quặng Zn khâu tuyển tinh Zn: = 90 %
* Xác định thu hoạch của các sản phẩm:
γ12 = 100 %
γ26= 11,16 %
γ41 = 17,18%
γ33 = 100 − γ26 = 100 – 11,16 = 88,84%
γ50 = γ33 − γ41= 88,84– 17,18= 71,66 %
* Xác định thực thu các sản phẩm:
- Xác định thực thu theo Pb:
= 5,44%
= - = 100 – 93 =7
=

- = 7 – 5,44 =1,56

- Xác định thực thu Zn:
= 9,57 %
= - = 100– 9,57 =90,43
= - = 90,43– 90 =0,43

SVTH : Nguyễn Văn Quyết


14
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Sơn


Trng i hc M a cht

B mụn Tuyn khoỏng

*Xỏc nh hm lng ca cỏc sn phm cũn li.
= = = 0,47
= = = 11,17
= = = 0,13
= = =0,43
I.3.2. Tớnh toỏn s m rng
I.3.2.1. Vũng tuyn ni Pb:
* Tớnh s 1 kim loi Pb v coi nh khụng cú kim loi Zn.
12
14
15

Tuyển chính Pb
17

Tuyển tinh Pb1

19
23
24


III

Tuyển tinh Pb2

I
16
18

II
20 21

Tuyển vét Pb1

25
32

26

28

30

IV

Tuyển tinh Pb3

Bểcô đặc Pb

Lọc ép Pb


V

22

Tuyển vét Pb2

27

29

31

Tinh quặng Pb
N ớ c thải

Da vo hỡnh 4 cú:
SVTH : Nguyn Vn Quyt

15
GVHD: PGS.TS Nguyn Hong Sn

VI
33


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Bộ môn Tuyển khoáng

Tổng số sản phẩm phân chia trong toàn sơ đồ: np = 12

Tổng số khâu phân chia trong toàn sơ đồ: ap = 6
- Tổng số chỉ tiêu khởi điểm cần để tính sơ đồ:
N = c (1 + np - ap) - 1 = 2(1 + 12 - 6) - 1 = 13
- Số chỉ tiêu khởi điểm về sản phẩm:
Ns = c(np - ap) = 2( 12 - 6 ) = 12
Số chỉ tiêu khởi điểm về quặng đầu:
Nd = C- 1 = 2 - 1 = 1

Trên cơ sở đó ta chọn những chỉ tiêu sau làm chỉ tiêu khởi điểm:
Thực thu bộ phận tinh quặng khâu tuyển vét :

EVPb = 45%

Thực thu bộ phận tinh quặng khâu tuyển tinh Pb :

E IVPb = 93%

E IIIPb = 90%

Thực thu bộ phận tinh quặng khâu tuyển tinh Pb :

EIIPb = 85%

Thực thu bộ phận tinh quặng khâu tuyển tinh Pb:
Thực thu bộ phận tinh quặng khâu tuyển chính Pb:

EIPb = 80%

Hàm lượng kim loại Pb trong tinh quặng vòng tuyển Pb:
Hàm lượng kim loại trong quặng tinh tuyển tinh Pb :

Hàm lượng kim loại trong quặng tinh tuyển tinh Pb :
Hàm lượng kim loại trong quặng tinh tuyển chính Pb:

SVTH : Nguyễn Văn Quyết

β 26Pb

β 24Pb
β19Pb
β15Pb

= 50 %

= 45 %
= 40 %
= 30 %

16
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Sơn


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Bộ môn Tuyển khoáng

Hàm lượng kim loại trong quặng tinh tuyển vét Pb1:
Hàm lượng kim loại trong quặng tinh tuyển vét Pb2:
Thực thu Pb trong tinh quặng vòng tuyển Pb:
Thực thu Pb:
Thu hoạch


β 21Pb
β 32Pb

=3,5%
=2%

Pb
ε 26
= 93%

ε 12Pb = 100%

γ 12 = 100%

* Xác định thực thu các sản phẩm Pb.
E

Pb
IV

ε 26Pb
= Pb = 0,95%
ε 24

ε 24Pb =

ε 26Pb
93
=

= 97,89%
Pb
0,95
E IV

Pb
Pb
Pb
ε 27
= ε 24
− ε 26
= 97,89 − 93 = 4,89%

ε

Pb
23

ε 24Pb 97,89
= Pb =
= 108,77%
0,90
E III

Pb
Pb
Pb
ε 25
= ε 23
− ε 24

= 108,77 − 97,89 = 10,88%

Pb
ε 19Pb = ε 23Pb − ε 27
= 108,77 − 4,98 = 103,88%

ε 17Pb =

ε 19Pb 103,88
=
= 122,21%
0,85
E IIPb

Pb
ε 20
= ε 17Pb − ε 19Pb = 122,21 − 103,88 = 18,33%

Pb
ε 15Pb = ε 17Pb − ε 25
= 122,21 − 10,88 = 111 ,33%

SVTH : Nguyễn Văn Quyết

17
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Sơn


Trường Đại học Mỏ Địa chất
ε 14Pb =


Bộ môn Tuyển khoáng

ε 15Pb 111 ,33
=
= 139,16%
0,8
E IPb

ε 16Pb = ε 14Pb − ε 15Pb = 139,168 − 111 ,33 = 27,83%
Pb
Pb
ε 21
= ε 14Pb − (ε 12Pb + ε 20
) = 139,16 − (100 + 18,33) = 20,83%

ε

Pb
18

ε 21Pb 20,83
= Pb =
= 46,29%
0,45
EV

Pb
Pb
ε 22

= ε 18Pb − ε 21
= 46,29 − 20,83 = 25,46%

ε 32Pb = ε 18Pb − ε 16Pb = 46,29 − 27,83 = 18,16%

Kiểm tra:
Pb
ε 33Pb = ε 22
− ε 32Pb = 25,46 − 18,46 = 7%

Tính thu hoạch các sản phẩm tinh quặng hàm lượng khởi điện theo công thức
chuyển đổi giữa các chỉ tiêu của 1 sản phẩm:

γ 26

= 11,16

γ 24 =

ε 24Pb .β12Pb 97,89.6
=
= 13,05%
45
β 24Pb

γ 19 =

ε 19Pb .β12Pb 103,88.6
=
= 15,58%

40
β 19Pb

γ 15 =

ε 15Pb .β 12Pb 111 ,33.6
=
= 22,27%
30
β15Pb

γ 21 =

ε 21Pb .β12Pb 20,83.6
=
=,35,71%
3,5
β 21Pb

SVTH : Nguyễn Văn Quyết

18
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Sơn


Trường Đại học Mỏ Địa chất
γ 32 =

Bộ môn Tuyển khoáng


ε 32Pb .β 12Pb 18,46.6
=
= 55,38%
2
β 32Pb

Tính thu hoạch còn lại theo phương trình cân bằng
γ 23 = γ 19 + γ 27 = 15,58 + 1,89 = 17,47%
γ 25 = γ 23 − γ 24 = 17,47 − 13,05 = 4,42% γ 27 = γ 24 − γ 26 = 13,05 − 11,16 = 1,89%

γ 17 = γ 15 + γ 25 = 22,27 + 4,42 = 26,69%

γ 20 = γ 17 − γ 19 = 26,69 − 15,58 = 11,11 %
γ 14 = γ 12 + γ 20 + γ 21 = 100 + 11,11 + 35,71 = 146,82%

γ 16 = γ 14 − γ 15 = 146,82 − 22,27 = 124,55%
γ 18 = γ 16 + γ 32 = 124,55 + 55,38 = 179,93%

γ 22 = γ 18 − γ 21 = 179,93 − 35,71 = 144,2%

Kiểm tra lại:
γ 33

=

γ 22 γ 32 144,2 − 55,38

-

=


=88,84=

γ 12 γ 26

-

=100-11,16

Tính hàm lượng kim loại Pb trong các sản phầm theo công thức:
β14Pb =

ε 14Pb β 12Pb 139,16.6
=
= 5,69%
γ 14
146,82

β 16Pb =

ε 16Pb β 12Pb 27,83.6
=
= 1,34%
γ 16
124,55

SVTH : Nguyễn Văn Quyết

19
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Sơn



Trường Đại học Mỏ Địa chất
β17Pb =

ε 17Pb β12Pb 122,21.6
=
= 27,47%
γ 17
26,69

β 23Pb =

ε 23Pb β12Pb 108,77.6
=
= 37,36%
γ 23
17,47

β

Pb
20

ε 20Pb β 12Pb 18,33.6
=
=
= 9,9%
γ 20
11,11


β

Pb
18

ε 18Pb β12Pb 46,29.6
=
=
= 1,54%
γ 18
179,93

β

Pb
22

ε 22Pb β12Pb 25,46.6
=
=
= 1,06%
γ 22
144,22

β 25Pb =

ε 25Pb β12Pb 10,88.6
=
= 14,77%

γ 25
4,42

β 32Pb =

ε 32Pb β 12Pb 18,46.6
=
= 2,0%
γ 32
55,38

β 27Pb =

ε 27Pb β12Pb 4,89.6
=
= 15,52%
γ 27
1,89

Bộ môn Tuyển khoáng

* Tính kim loại Zn lẫn trong vòng tuyển Pb:
Số chỉ tiêu khởi điểm tối đa về thực thu:
Hàm lượng quặng nguyên khai:

β12Zn

= 10,5 %

Thực thu Zn trong tinh quặng tuyển tinh Pb :

Thực thu bộ phận khâu tuyển tinh Pb V :

SVTH : Nguyễn Văn Quyết

Zn
ε 26
= 9,57%

EVZn = 25%

20
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Sơn


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Bộ môn Tuyển khoáng

Thực thu bộ phận khâu tuyển tinh Pb III :
Thực thu bộ phận khâu tuyển tinh Pb II:
Thực thu bộ phận khâu tuyển tinh Pb I:

E IVZn = 60%

E IIIZn = 50%

E IIZn = 45%

Thực thu bộ phận khâu tuyển tuyển chính Pb:


E IZn = 12%

- Tính thực thu Zn trong các sản phẩm vòng tuyển Pb:
ε 24Zn =

Zn
ε 26
9,57
=
= 15,95%
Zn
60
E IV

Zn
Zn
Zn
ε 27
= ε 24
− ε 26
= 15,95 − 9,57 = 6,38%

ε

Zn
23

Zn
ε 24
15,95

= Zn =
= 31,9%
0,50
E III

Zn
Zn
Zn
ε 25
= ε 23
− ε 24
= 31,9 − 15,95 = 15,95%

Zn
Zn
ε 19Zn = ε 23
− ε 27
= 31,9 − 6,38 = 25,52%

ε 17Zn =

ε 19Zn 25,52
=
= 56,71%
0,45
E IIZn

Zn
ε 15Zn = ε 17Zn − ε 25
= 56,71 − 15,95 = 40,76%


Zn
ε 20
= ε 17Zn − ε 19Zn = 40,76 − 25,52 = 31,19%

ε 14Zn =

ε 15Zn 40,76
=
= 339,67%
0,12
E IZn

ε 16Zn = ε 14Zn − ε 15Zn = 339,67 − 40,76 = 298,91%

SVTH : Nguyễn Văn Quyết

21
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Sơn


Trường Đại học Mỏ Địa chất

Bộ môn Tuyển khoáng

Zn
Zn
ε 21
= ε 14Zn − ε 12Zn − ε 20
= 339,67 − 100 − 31,19 = 208,48%


ε

Zn
18

ε 21Zn 208,48
= Zn =
= 833,92%
0,25
EV

Zn
Zn
ε 22
= ε 18Zn − ε 21
= 833,92 − 208,48 = 625,44%

ε 32Zn = ε 18Zn − ε 16Zn = 833,92 − 298,91 = 535,01%

Kiểm tra:
Zn
ε 32Zn = ε 22
− ε 33Zn = 625,44 − 90,43 = 535,01%

- Tính hàm lượng kim loại Zn lẫn trong các sản phẩm vòng tuyển Pb:
β

Zn
14


ε 14Zn β12Zn 339,67.10,5
=
=
= 24,29%
γ 14
146,82

β

Zn
15

ε 15Zn β 12Zn 40,76.10,5
=
=
= 19,22%
γ 15
22,27

β16Zn =

ε 16Zn β12Zn 289.10,5
=
= 25,2%
γ 16
124,55

β 17Zn =


ε 17Zn β 12Zn 56,71.10,5
=
= 22,31%
γ 17
26,99

β18Zn =

ε 18Zn β12Zn 833,92.10,5
=
= 48,66%
γ 18
179,93

β 19Zn =

ε 19Zn β 12Zn 25,52.10,5
=
= 17,2%
γ 19
15,58

SVTH : Nguyễn Văn Quyết

22
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Sơn


Trường Đại học Mỏ Địa chất
β 20Zn =


ε 20Zn β 12Zn 31,19.10,5
=
= 29,48%
γ 20
11,11

β 21Zn =

ε 21Zn β12Zn 208,48.10,5
=
= 61,3%
γ 21
35,71

β 22Zn =

Zn Zn
ε 22
β12 625,44.10,5
=
= 45,54%
γ 22
144,2

β

Zn
23


Bộ môn Tuyển khoáng

ε 23Zn β 12Zn 31,9.10,5
=
=
= 19,17%
γ 23
17,47

β 25Zn =

ε 25Zn β 12Zn 15,95.10,5
=
= 37,98%
γ 25
4,42

β 26Zn = 9%

β

Zn
27

ε 27Zn β 12Zn 6,38.10,5
=
=
= 35,44%
γ 27
1,89


β

Zn
32

ε 32Zn β 12Zn 535,01.10,5
=
=
= 101,44%
γ 32
55,38

β

Zn
33

ε 33Zn β12Zn 90,43.10,5
=
=
= 10,69%
γ 33
88,84

I.3.2.2. Vòng tuyển nổi Zn:
Tính sơ đồ một kim loại Zn coi như không có kim loại Pb

SVTH : Nguyễn Văn Quyết


23
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Sơn


Trng i hc M a cht

B mụn Tuyn khoỏng
33
34

35

Tuyển vét Zn VII 36

37

39

Tuyển tinh Zn1 VIII

Tuyển tinh Zn2 IX
41

43

Bểcô đặ
c Zn

38


40 47

42

Tuyển vét Zn1

49

X

48

Tuyển vét Zn2

XI
50

44

Đ uôi
45

Lọc ép Zn

46

Tinh quặ
ng Zn
N ớ c thải


Hỡnh 6S tuyn ni Zn c tỏch riờng
- S ch tiờu khi im:
N = c(1 + np ap) - 1 = 2( 1 + 8 - 4) -1 = 9
- S ch tiờu khi im v sn phm:
Ns = c(np - ap) = 2(8 - 4 ) = 8
- S ch tiờu ti a thc thu:
Nmax = np - ap = 8 - 4 = 4
- S ch tiờu v hm lng:
N = Ns - Nmax = 8 - 4 = 4
- S ch tiờu khi im v qung u:
N = C- 1 = 2- 1 = 1
Trờn c s ú ta chn cỏc ch tiờu khi im nh sau:

SVTH : Nguyn Vn Quyt

24
GVHD: PGS.TS Nguyn Hong Sn


Trường Đại học Mỏ Địa chất
β12Zn = 10,5%

β41Zn = 55%

EVIIZn= 80%

Bộ môn Tuyển khoáng

β39Zn = 40%


EVIIIZn = 85%

β35Zn = 30% β47Zn= 12%

EIXZn = 90% EXZn = 50%

Zn
41

ε =85%
- Tính thực thu Zn trong các sản phẩm:
Ta có

γ 33 = 90,43

ε 39Zn =

ε 41Zn 85
=
= 94,44%
E IXZn 0,9

ε 37Zn =

ε 39Zn 94,44
=
= 111 ,11 %
Zn
0,85
EVIII


ε42Zn = ε39Zn -ε41Zn = 94,44 – 85 = 9,44 %
ε40Zn = ε37Zn -ε39Zn = 111,11 – 94,44 = 16,67 %
ε35Zn = ε37Zn -ε42Zn = 111,11 – 9,44 = 101,67 %
ε 34Zn =

ε 35Zn 101,67
=
= 127,09%
Zn
0,8
EVII

ε36Zn = ε34Zn -ε35Zn =127,09-101,67 = 25,42
ε47Zn = ε34Zn -ε33Zn -ε40Zn = 127,09 – 90,43-16,67 = 19,99 %
ε

Zn
38

ε 47Zn 19,99
= Zn =
= 39,98%
0,5
EVII

ε48Zn = ε38Zn - ε47Zn = 39,98– 19,99 = 19,99 %
ε49Zn = ε38Zn -ε36Zn =39,98-25,42=14,46
KiÓm tra: ε49Zn = ε48Zn -ε50Zn =19,99 -5,43=14,46
Tính thu hoạch Zn trong các sản phẩm:


SVTH : Nguyễn Văn Quyết

25
GVHD: PGS.TS Nguyễn Hoàng Sơn


×