Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong sự nghiệp đổi mới nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.91 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH
*************

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
TÊN ĐỀ TÀI:

VẬN DỤNG QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ
HỢP VỚI TÍNH CHẤT VÀ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN
CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT TRONG SỰ NGHIỆP
ĐỔI MỚI NƯỚC TA HIỆN NAY
Nhóm tác giả

7701260647A

1. Nguyễn Việt Hùng (NT) 2. Nguyễn Duy Lân - 7701260721A
3. Ngô Vũ Anh Thư - 7701261068A
4. Lê Thị Thủy Tiên - 7701261104A

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 01/2017


Tiểu luận Triết học

GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

Mục Lục:

2



Tiểu luận Triết học

GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

A. PHẦN MỞ ĐẦU
Từ khi con người bắt đầu xuất hiện trên trái đất cho đến nay đã tr ải qua
năm phương thức sản xuất, đó là: công sản nguyên thuỷ, chiếm hữu nô n ệ, xã
hội phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Qua mỗi th ời kỳ t ư duy và
nhận thức của con người cũng không dừng lại ở một chỗ, mà theo th ời gian tư
duy của con người ngày càng phát tri ển hoàn thi ện h ơn. Chính s ự thay đ ổi v ề t ư
duy và nhận thức đã kéo theo những sự thay đổi về sự phát tri ển của l ực l ượng
sản xuất cũng như cơ sơ sản xuất. Từ khi sản xuất chủ y ếu bằng hái l ượm săn
bắt với những kỹ thuật lạc hậu thì nay với sự phát tri ển của khoa hoc kỹ thu ật
đã đạt tới đỉnh cao dẫn tới sự phát tri ển vượt bậc trình độ s ản xuất, không ít các
nhà khoa học, các nhà nghiên cứu đã đổ sức, bỏ công cho các v ấn đ ề này, c ụ th ể
là nhận thức con người, trong đó có 3 trường phái triết học trong l ịch s ử là ch ủ
nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm và trường phái nhị nguyên luận. Nh ưng h ọ đ ều
thống nhất rằng thực chất của triết học đó là sự thống nhất bi ện ch ứng gi ữa
quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất như thống nhất giữa hai mặt đối l ập
tạo nên chỉnh thể của nền sản xuất xã hội. Tác động qua l ại bi ện chứng gi ữa l ực
lượng sản xuất với quan hệ sản xuất được Mác và Ăng Ghen vươn nên đ ỉnh cao
trí tuệ nhân loại không chỉ trên phương diện triết học mà cả ch ính trị, kinh tế
học và chủ nghĩa cộng sản khoa học. Dưới những hình thức và mức độ khác
nhau, dù con người có ý thức được hay không thì nhận thức của hai ông v ề quy
luật vẫn xuyên suốt lịch sử phát triển.
Nghiên cứu về sự thống nhất biện chứng giữa quan hệ s ản xuất v ới lực
lượng sản xuất tạo điều kiện cho chúng ta có được một nhận th ức về s ản xu ất
xã hội, đồng thời giúp chúng ta mở mang được hiểu biết trong nhiều lĩnh vực về
kinh tế. Thấy được vị trí cũng như ý nghĩa của vấn đề, nhóm tác giả quyết định
chọn đề tài tiểu luận “Vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính

chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong sự nghiệp đổi m ới
nước ta hiện nay”.

3


Tiểu luận Triết học

GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

4


Tiểu luận Triết học

GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

B. PHẦN NỘI DUNG
I. Khái quát chung về Lực lượng sản xuất - Quan hệ sản xuất
1. Lực lượng sản xuất
a) Khái niệm
Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải bi ến gi ới tự nhiên c ủa con
người nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của mình, bi ểu hi ện mối quan h ệ gi ữa
con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất. Trong quá trình s ản xuất, con
người kết hợp sức lao động với tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao đ ộng
tạo thành sức mạnh khai thác giới tự nhiên, làm ra s ản ph ẩm c ần thi ết cho cu ộc
sống của mình.
b) Về kết cấu
Lực lượng sản xuất bao gồm hai nhân tố cơ bản: người lao động và tư li ệu
sản xuất; trong đó người lao động giữ vai trò quyết định. Lực lượng sản xuất

chính là nhân tố cơ bản, tất yếu tạo thành nội dung vật ch ất – kỹ thu ật c ủa quá
trình sản xuất; không một quá trình sản xuất hiện thực nào có th ể di ễn ra thi ếu
một trong hai nhân tố là người lao động và tư liệu sản xuất.
Người lao động: là chủ thể của quá trình lao động sản xuất, với sức mạnh
và kỹ năng lao động của mình, sử dụng tư liệu lao động đ ể sả xu ất ra của c ải v ật
chất.
Công cụ lao động: là một yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất, đóng vai trò
quyết định trong tư liệu sản xuất. Công cụ lao động do con người s áng tạo ra, là
“sức mạnh của tri thức được thực thể hóa”. Công cụ lao động là yếu tố động trong
quá trình sản xuất. Cùng với quá trình tích lũy kinh nghi ệm, v ới nh ững phát minh
và sang chế kỹ thuật, công cụ lao động không ngừng cải ti ến và hoàn thi ện.
Chính sự cải biến và hoàn thiện không ngừng của công cụ lao đ ộng đã làm bi ến
đổi toàn bộ tư liệu sản xuất. Đó là nguyên nhân sâu xa cho m ọi bi ến đ ổi c ủa xã
hội. Trình độ phát triển của công cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự
nhiên của con người, là tiêu chuẩn phân biệt các th ời đại kinh tế trong lịch s ử.
Trình độ của lực lượng sản xuất là trình độ chinh phục tự nhiên của con
người trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Nó biểu hiện ở trình độ của công cụ
lao động, trình độ, kinh nghiệm và kỹ năng lao động của con người, trình đ ộ tổ
5


Tiểu luận Triết học

GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

chức và phân công xã hội, trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào s ản xuất.
Gắn với trình độ của lực lượng sản xuất là tính chất của lực lượng sản xuất.
Trong lịch sử xã hội, lực lượng sản xuất đã phát tri ển từ tính chất cá nhân lên
tính chất xã hội hóa. Khi sản xuất dựa trên công cụ thủ công, phân công lao đ ộng
kém, thì lực lượng sản xuất có tính chất cá nhân. Khi sản xuất đạt t ới trình đ ộ c ơ

khí, hiện đại, phân công lao động xã hội phát tri ển thì lực l ượng s ản xu ất có tính
chất xã hội hóa.
Khoa học và công nghệ là đặc trưng cho lực l ượng sản xu ất hiện đ ại. V ới
việc ứng dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật, công nghệ ngày càng là nhân t ố
quan trọng hàng đầu trong quá trình phát tri ển lực lượng sản xuất, và từ đó d ẫn
đến sự hình thành kinh tế tri thức.
2. Quan hệ sản xuất
a) Khái niệm
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữ người với người trong quán trình sản xuất.
Quan hệ sản xuất do con người tạo ra, hình thành một cách khách quan trong
quá trình sản xuất, không phụ thuộc vào chủ quan của con người. C.Mác viết:
“Trong sản xuất, người ta không chỉ quan hệ với tự nhiên. Ng ười ta không th ể s ản
xuất được nếu không kết hợp với nhau theo cách nào đó để hoạt đ ộng chung và
quan hệ nhất định với nhau và quan hệ của họ với giới tự nhiên, t ức là vi ệc s ản
xuất”.
b) Kết cấu:
Quan hệ sản xuất bao gồm: quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xu ất, quan
hệ trong tổ chức – quản lý quá trình sản xuất và quan hệ trong phân ph ối k ết
quả của quá trình sản xuất đó. Những quan hệ sản xuất này tồn tại trong sự
thống nhất và tác động lẫn nhau trên cơ sở quyết định tương đ ối so v ới s ự v ận
động, phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất. Trong ba mặt của quan h ệ
sản xuất, quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất quyết định quan hệ về yếu tố tổ
chức quản lý sản xuất, quan hệ phân phối sản xuất cũng như các quan h ệ xã h ội
khác.

6


Tiểu luận Triết học


GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

3. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất
Lực lượng sản xuất là nội dung vật chất – kỹ thuật còn quan h ệ s ản xu ất là
hình thức kinh tế - xã hội của quá trình s ản xuất xã h ội. Chúng là hai m ặt c ủa
phương thức sản xuất tồn tại không tách rời nhau, tác động qua l ại lẫn nhau
một cách biện chứng, tạo thành quy luật sự phù hợp của quan h ệ s ản xu ất v ới
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất – quy luật cơ bản nhất, ph ổ bi ến
nhất của sự vận động, phát triển của loài người.
Sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất quyết định tồn tại và
thay đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó:
Tương ứng với trình độ và tính nhất định của lực lượng sản xuất đòi h ỏi
phải có quan hệ sản xuất phù hợp trên cả ba phương diện gồm: s ở hữu, tổ chức
quản lý và phân phối. Còn việc xuất hiện một ki ểu quan h ệ s ản xu ất nào đó đ ều
nhằm mục đích tạo nên hình thức kinh tế - xã hội cho lực lượng sản xuất hiện có
tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, chính sự phát tri ển của lực lượng s ản xu ất l ại
tạo ra khả năng phá vỡ sự thống nhất giữ chúng theo nguyên tắc quan hệ s ản
xuất phải phù hợp với nhu cầu phát triển lực lượng sản xuất.
Khi một phương thức sản xuất ra đời, quan hệ sản xuất đó phải phù h ợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là một trạng thái mà trong đó
quan hệ sản xuất là “hình thức phát triển” của lực lượng s ản xu ất. Trong tr ạng
thái đó, tất cả các mặt của quan hệ sản xuất đều “tạo địa bàn đầy đủ” cho l ực
lượng sản xuất phát triển. Điều đó có nghĩa, nó tạo điều ki ện s ử dụng và k ết
hợp một cách tối ưu giữ người lao động và tư liệu sản xuất, do đó, l ực l ượng s ản
xuất có thể phát triển hết khả năng của nó.
Khuynh hướng chung của sản xuất vật chất và phương thức sản xu ất là
không ngừng phát triển. Sự phát triển đó, xét đến cùng, là b ắt ngu ồn t ừ s ự bi ến
đổi và phát triển của lực lượng sản xuất, trước hết là công cụ lao động. Do quan

hệ sản xuất là yếu tố ổn định, thay đổi chậm; còn lực lượng sản xuất là y ếu t ố
biến động, luôn thay đổi nên sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình
độ nhất định làm cho quan hệ sản xuất thay đổi quan hệ sản xuất từ phù h ợp
7


Tiểu luận Triết học

GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

với sự phát triển của lực lượng sản xuất đến không phù hợp. Khi đó, quan hệ
sản xuất trở thành “xiềng xích” của lực lượng sản xuất, kìm hãm l ực l ượng s ản
xuất phát triển. Thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan h ệ s ản xu ất m ới,
phương thức sản xuất mới ra đời thay thế. C.Mác viết: “Tới một giai đoạn phát
triển nào đó của chúng, các lực lượng s ản xu ất vật ch ất c ủa xã h ội mâu thu ẫn v ới
những quan hệ sản xuất hiện có từ trước đến nay của l ực l ượng s ản xu ất. T ừ ch ỗ
là những hình thức phát triển của lực lượng sản xu ất, nh ững quan h ệ ấy tr ở
thành những xiềng xích của lực lượng sản xu ất. Khi đó b ắt đ ầu th ời đ ại c ủa m ột
cuộc cách mạng xã hội”. Sau đó, quan hệ sản xuất mới này sẽ lại tr ở nên không
phù hợp với lực lượng sản xuất đã phát tri ển hơn n ữa; s ự thay th ế ph ương th ức
sản xuất lại diễn ra.
Quan hệ sản xuất cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại
của lực lượng sản xuất:
Quan hệ sản xuất quy định mục đích sản xuất, tác động đến thái đ ộ của con
người trong lao động sản xuất, đến tổ chức phân công xã hội, đến phát tri ển và
ứng dụng khoa học và công nghệ… Do đó, tác động đến sự phát triển của lực
lượng sản xuất.
Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát tri ển của lực l ượng sản xuất là
động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc “tiên tiến” hơn một cách gi ả tạo so

với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất sẽ kìm hãm s ự phát tri ển c ủa l ực
lượng sản xuất. Khi quan hệ sản xuất kìm hãm sự phát tri ển c ủa l ực l ượng s ản
xuất, thì theo quy luật chung, quan hệ sản xuất cũ sẽ được thay th ế b ằng quan
hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xu ất đ ể thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Tuy nhiên, việc giải quyết mâu thuẫn gi ữa lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất không phải đơn giản. Nó phải thông quan
nhận thức và hoạt động cải tạo xã hội của con người. Trong xã h ội có giai c ấp thì
phải thông qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng xã hội.
4. Ý nghĩa của phương pháp luận
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình đ ộ phát tri ển của l ực l ượng
sản xuất là quy luật phổ biến và là quy luật cơ bản tác động đến toàn b ộ ti ến
8


Tiểu luận Triết học

GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

trình lịch sử nhân loại. Sự tác động qua lại của quy luật này t ạo ra ngu ồn g ốc và
động lực cơ bản nhất đối với sự vận động, phát tri ển của toàn bộ đời s ống xã
hội. Việc nắm vững quy luật không chỉ cho chúng ta sự nhận thức đúng đắn và
sâu sắc tới tiến trình phát triển của đời sống xã hội, tác động tích c ực vào ti ến
trình đó.
II. Sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong sự nghiệp đổi mới nước
ta hiện nay
1. Sự biểu hiện mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất từ trước đến nay
Theo Chủ nghĩa Mác - Lênin thì loài người từ trước đến nay đã tr ải qua 5
hình thái kinh tế xã hội: thời kỳ công xã nguyên thuỷ, thời kỳ chi ếm hữu nô l ệ,

thời kỳ phong kiến, thời kỳ tư bản chủ nghĩa và thời kỳ xã h ội chủ nghĩa. Trong
mỗi hình thái kinh tế xã hội được quy định bởi một phương thức sản xu ất nh ất
định. Chính những phương thức sản xuất vật chất là yếu tố quy ết định s ự phát
triển của mỗi hình thái kinh tế xã hội.
Với nhiều hình thái kinh tế xã hội như vậy nên quan h ệ s ản xu ất c ủa nó
cũng tương ứng với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất đồng th ời
tiêu biểu cho một giai đoạn phát tri ển nhất định của lịch sử loài người. Trong các
quy luật khách quan chi phối sự vận động phát tri ển các hình thái kinh t ế xã h ội
thì lực lượng sản xuất bảo đảm tính kế thừa trong sự phát tri ển ti ến lên c ủa xã
hội, quy định khuynh hướng phát triển từ thấp đến cao. Quan hệ s ản xuất là mặt
thứ hai của phương thức sản xuất biểu hiện tính gián đoạn trong sự phát tri ển
của lịch sử. Những quan hệ sản xuất lỗi thời lạc hậu được xoá bỏ và thay th ế
bằng những kiểu sản xuất mới cao hơn trong th ời kì tư bản ch ủ nghĩa. Trong
thời kì này, C.Mác nhận định rằng : “ Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
không thể tồn tại vĩnh viễn, mà chỉ là sự quá đ ộ tạm th ời trong l ịch s ử. Quá trình
phát sinh và phát triển của phương thức sản xuất này không ch ỉ t ạo ra ti ền đ ề xã
hội mà còn tạo ra những tiền đề vật chất, kinh tế cho s ự ph ủ đ ịnh c ủa ph ương
thức sản xuất mới”. Đó là yếu tố khách quan theo đúng yêu cầu của quan h ệ s ản
xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
9


Tiểu luận Triết học

GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

Giai đoạn xã hội chủ nghĩa có những đặc trưng kinh tế chủ yếu sau: Trình
độ xã hội hoá tuy có cao hơn chủ nghĩa tư bản song còn thấp hơn so v ới giai
đoạn cao của xã hội cộng sản. Quan hệ s ở hữu về tư li ệu s ản xu ất tồn t ại d ưới
hai hình thức chủ yếu: Sở hữu toàn dân và sở hữu tập th ể. Lao đ ộng v ừa là

quyền lợi vừa là nghĩa vụ, phân phối theo lao động còn mang dấu vết “pháp
quyền tư sản”. Kết thúc giai đoạn thấp, xã hội cộng sản bước lên giai đo ạn cao,
giai đoạn mà sự phụ thuộc có tính chất nô dịch của họ vào s ự phân công lao
động không còn nữa, cùng với sự phụ thuộc là sự đối lập gi ữa lao động trí óc v ới
lao động chân tay , khi mà lao động không những là phương ti ện để sinh s ống mà
bản thân nó còn là nhu cầu bậc nhất, cùng với sự phát tri ển toàn di ện c ủa các cá
nhân, năng xuất của họ ngày một tăng lên và tất cả các nguồn m ới có th ể vượt
hẳn ra khỏi giới hạn chật hẹp của các quyền tư sản.
Tóm lại mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng s ản xuất và quan h ệ s ản
xuất vạch ra quy luật khách quan của sự phát tri ển xã h ội nh ư m ột quá trình l ịch
sử tự nhiên. Trong đó sự sản xuất ra đời sống xã hội của mình, con người có
những quan hệ nhất định, tất yếu không tuỳ thuộc vào ý muốn của h ọ. Những
quan hệ sản xuất phù hợp với một trình độ phát tri ển nh ất đ ịnh của l ực l ượng
sản xuất vật chất. Toàn bộ những quan hệ sản xuất ấy hợp thành cơ cấu kinh tế
của xã hội tức là cái cơ sở hiện thực, trên đó xây dựng lên m ột ki ến trúc th ượng
tầng pháp lý và chính trị tương ứng với cơ sở thực tại đó có nh ững hình thái ý
thức xã hội. Phương thức sản xuất chính trị và tinh thần nói chung không ph ải ý
thức con người quyết định sự tồn tại, trái lại chính sự tồn tại xã h ội quy ết đ ịnh ý
thức của họ. Tới một giai đoạn phát triển nào đó, các lực lượng sản xuất vật
chất của xã hội sẽ gây mâu thuẫn với những quan h ệ s ản xu ất hi ện có, hay đây
chỉ là biểu hiện pháp lý của những quan hệ sở hữu, trong đó từ tr ước tới nay các
lực lượng sản xuất vẫn phát triển. Từ chỗ là những hình th ức phát tri ển c ủa l ực
lượng sản xuất, khi đó bắt đầu thời đại của cuộc cách mạng xã hội.
2. Biểu hiện của mối quan hệ từ năm 1954 - 1975 ở Việt Nam
Năm 1954 sau khi hoà bình lập lại ở miền Bắc, Đảng ta đã th ực hi ện chủ
trương đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa. Mặc dù
chủ trương đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội đã được xác định từ đầu th ế
10



Tiểu luận Triết học

GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

kỷ XX, nhưng đến thời gian này mới có điều kiện để đưa đất nước ti ến lên theo
con đường này. Tuy nhiên sau một thời gian dài nước ta phải chịu ách th ống tr ị
của thực dân Pháp với những chính sách th ống trị “ngu dân” c ủa chúng đã làm
cho con người của đất nước chúng ta kém phát tri ển và bị tụt hậu, đi ều đó ảnh
hưởng trực tiếp đến lực lượng sản xuất, nó làm cho nền kinh tế nước ta bị tụt
hậu rất nhiều năm so với thế giới bên ngoài. Từ tình hình l ực l ượng s ản xu ất
như vậy nên quan hệ sản xuất trong thời kì này tồn tại nhiều hình th ức s ở h ữu
khác nhau đó là: Sở hữu cá nhân , sở hữu tập thể và s ở hữu tư bản tư nhân. Trong
hoàn cảnh phương thức sản xuất diễn ra như vậy nên Đảng ta đã ch ủ tr ương cải
tạo: “Ở thành phố là công tư hợp doanh còn ở nông thôn là cải cách ruộng đất”.
Đảng ta đã quyết tâm đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã h ội. T ừ những
chủ trương đổi mới của Đảng ta mà đến năm 1960 quan hệ sản xuất đã có sự
thay đổi cơ bản từ hình thức sở hữu tư nhân đưa lên hình thức sở hữu tập th ể,
hình thức sở hữu tập thể đưa lên hình thức quốc doanh, còn hình thức tư bản tư
nhân thì vận động lên hình thức công tư hợp doanh. Những chủ trương trên đã
được Đảng ta khẳng định trong đại hội Đảng III. Mặc dù quan hệ s ản xu ất lúc
này không còn được phù hợp chặt chẽ với lực lượng sản xuất, nhưng trong hoàn
cảnh đất nước có chiến tranh thì tài sản tập trung trong tay nhà nước và quan
hệ phân phối theo lao động lại là chính sách có hiệu qu ả đ ể thúc đẩy đất n ước
đi lên dành thắng lợi lịch sử mùa xuân năm 1975 và thực hi ện cải cách mi ền B ắc
thành công.
3. Quá trình tồn tại và phát triển của mối quan hệ biện chứng gi ữa
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ở Việt nam từ năm 1975 đến
trước 1986
Mùa xuân năm 1975 với chiến dịch Hồ chí minh lịch sử nước ta đã hoàn
toàn giải phóng. Đảng ta chủ trương đưa cả nước theo con đường quá độ lên chủ

nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên do quá v ội vã trong công
cuộc đổi mới đất nước nên Đảng ta đã mắc phải một s ố sai l ầm. Những sai l ầm
lúc này là: Duy trì quá lâu cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, ch ỉ t ồn t ại hai hình
thức sở hữu là tập thể và quốc doanh với cơ chế “xin cho, cấp phát”. Từ nh ững
sai lầm trên đã dẫn đến những hậu quả về kinh tế xã hội: Các thành phần kinh
11


Tiểu luận Triết học

GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

tế kém phát triển và lâm vào tình trngj khủng ho ảng kinh t ế nh ững năm đ ầu
thập kỷ 80. Điều đó cũng chứng tỏ rằng mối quan hệ giữa lực lượng sản xu ất và
quan hệ sản xuất là không phù hợp. Một mối quan hệ sản xuất ti ến bộ không
thể áp đặt cho một lực lượng sản xuất thấp kém. Đó chính là bài học cho Đảng ta
trong công cuộc đổi mới đất nước.
4. Sự biểu hiện của mối quan hệ từ năm 1986 đến nay
Đứng trước tình hình khó khăn và những sai lầm đã mắc phải trước đó, Đại
hội Đại biểu toàn quốc khóa VI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra đường
lối đổi mới đất nước. Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu xã h ội ch ủ nghĩa
mà là nhận thức cho đúng mục tiêu và con đường tiến lên chủ nghĩa xã h ội ở
nước ta.
Chúng ta tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, đó
không phải là những bước đi tất yếu, hợp quy luật. Từ đó Đảng c ộng sản Vi ệt
Nam đã quy định ra đường lối chuyển từ mô hình kế hoạch hoá tập trung sang
xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần là phù hợp v ới đ ặc đi ểm phát tri ển c ủa
lực lượng sản xuất trong điều kiện nước ta hiện nay. Nó cho phép khai thác t ốt
nhất các năng lực sản xuất trong nước, thúc đẩy quá trình phân công lao đ ộng
trong nước với quốc tế và khu vực, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát tri ển nhanh

chóng. Trong các thành phần kinh tế, Đảng khẳng định kinh tế nông nghi ệp đóng
vai trò chủ đạo. Những thành tựu đạt được về mặt kinh tế trong những năm qua
đã chứng minh điều đó.
Đại hội đại biểu toàn quốc khoá VIII của Đảng cộng sản Việt Nam nhận
định “Nước ta chuyển thời kỳ phát triển mới, thời kỳ thúc đ ẩy m ạnh công nghi ệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Mục tiêu của công nghiệp hoá, hi ện đ ại hoá là xây
dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật ch ất kĩ thu ật hi ện đ ại, c ơ
cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình đ ộ phát tri ển c ủa
lực lượng sản xuất”.
Đảng ta còn khẳng định: “Nền công nghiệp hoá, hiện đại hoá tạo nên lực
lượng sản xuất cần thiết cho chế độ xã hội mới, thì việc phát tri ển n ền hành hoá
nhiều thành phần chính là để xây dựng hệ thống quan h ệ s ản xu ất phù h ợp ”.

12


Tiểu luận Triết học

GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

Nền kinh tế mà Đảng ta chủ trương là nền kinh tế phát tri ển theo đ ịnh
hướng xã hội chủ nghĩa. Do đó phải chăm lo đổi mới và phát tri ển kinh t ế nông
nghiệp và kinh tế hợp tác, làm cho nền kinh tế nông nghi ệp th ật s ự làm ăn có
hiệu quả, phát huy vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế hợp tác xã ph ấn đ ấu d ần tr ở
thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân.

13


Tiểu luận Triết học


GVHD: TS. Bùi Văn Mưa

C. KẾT LUẬN
Có thể nói giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có mối quan h ệ
biện chứng, hữu cơ không thể tách rời trong đó lực l ượng s ản xu ất gi ữ vai trò
quan trọng quyết định, nó là nội dung còn quan hệ sản xuất giữ vai trò hình th ức
của phương thức sản xuất. Vì thế chúng ta cần phải hi ểu và vận dụng m ột cách
tốt nhất những quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát tri ển c ủa
lực lượng sản xuất. Trên thực tế không phải lúc nào cũng có được s ự phù h ợp
tuyệt đối giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát tri ển của lực l ượng s ản xu ất.
Nhưng phải tùy theo tình hình thực tế mà chọn giải pháp phù h ợp. Đặc bi ệt s ản
xuất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất còn nhiều lộn xộn trong việc
nghiên cứu sử dụng và phát triển các phương thức sản xuất. Nhưng nếu chúng ta
sử dụng đúng các quy luật trên cộng với điều hoà quan hệ l ực lượng s ản xuất thì
không lâu sau nước ta sẽ tiến nhanh cùng với các nước trên con đ ường công
nghiệp hoá – hiện đại hoá mà Đảng và Nhà nước đã chọn.

14



×