Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

câu hỏi và đáp án vận chuyển hàng hóa trên tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.3 KB, 17 trang )

Câu 2: Các Hiện tượng đổ mồ hôi ( Có giải thích )?
a.
-

b.
-

-

Đổ mồ hôi thân tàu :
Sảy ra khi tàu đi từ vùng nóng sang vùng lạnh
Nhiệt độ vách hầm hàng giảm dần nhưng nhiệt độ điểm sương của
khối không khi trong hầm vẫn còn cao. Nhiệt độ vách hầm sẽ giảm
dần cho đến khi nhiệt độ bên trong vách hầm thấp hơn nhiệt độ điểm
sương của khối không khí tiếp xúc với vách hầm => Xuất hiện các
giọt nước trên bề mặt vách hầm => Hiện tượng đổ mồ hôi hầm hàng
Hiện tượng đổ mồ hôi hàng hóa
Xuất hiện khi tàu di chuyển từ vùng lạnh qua vùng nóng
Nhiệt độ trong hầm hàng sẽ tăng lên => Nhiệt độ của khối không khí
trong hầm cũng tăng theo => nhiệt độ của hàng hóa cũng tăng theo
nhưng chậm hơn nhiệt độ của khối không khí bên trong hầm hàng. Vì
vậy sẽ có lúc mà nhiệt độ của hàng hóa bé hơn nhiệt độ điểm sương
của khối không khí sát bề mặt với nó => Xuất hiện các giọt nước trên
bề mặt hàng hóa
Nó phụ thuộc vào nhiệt độ hàng hóa : sự chênh lệch nhiệt độ càng
cao thì hiện tượng này diễn ra càng mạnh

Câu 3: Bốn nguyên Tắc Thông gió hầm hàng
Hàng Hút ẩm
a.
b.


-

Tàu hành trình từ vùng lạnh qua vùng nóng
Xuất hiện hiện tượng đổ mồ hôi hàng hóa tuy nhiên do lượng ẩm này
không nhiều nên không có khả năng gây hỏng hàng hóa
Không cần thiết phải thông gió và nếu thông gió thì dùng phương
pháp thông gió tự nhiên
Tàu hành trình từ vùng nóng qua vùng lạnh
Xuất hiện hiện tượng đổ mồ hôi hầm hàng
Phải thông gió tuần hoàn với điều kiện t 0 hầm không được bé hơn
nhiệt độ của khối không khí bên ngoài hầm + 3 0C

Hàng không Hút ẩm
a.
-

Hành trình từ vùng lạnh sang vùng nóng
Xuất hiện hiện tượng đổ mồ hôi hàng hóa


-

b.
-

Không được phép thông gió do nhiệt độ của hàng thấp hơn nhiệt độ
của khối không khí bên ngoài nhiều. Nếu thấy cần thiết chúng ta có
thể dùng hệ thống sấy khô
Tàu hành trình từ vùng nóng qua vùng lạnh
Xuất hiện hiện tượng đổ mồ hôi hầm hàng

Với loại hàng này thì hiện tượng đổ mồ hôi hầm hàng không ảnh
hưởng nhiều lắm đến hàng hóa
Nếu như thấy cần thiết phải thông gió thì ta thông gió tuần hoàn với
điều kiện nhiệt độ trong hầm không được bé hơn nhiệt độ điểm
sương của khối không khi bền ngoài + 30C

Câu 4 : Cách lập sơ đồ cho tàu hàng khô?
-

-

Sử dụng loadline ( để tàu không bị quá tải)
Tính toán lượng khấu hao ( Cons , Constant ) để lượng hàng thực
chở là lớn nhất
Tìm hệ số chất xếp của từng hầm
Ui = Vi/ ( tổng Vi)
Sau đó lựa chọn hàng nào có hệ số chất xếp gần với hệ số chất xếp
của hầm để xếp vào hầm
Tính toán xếp hàng sao cho Thuận tiện cho việc trả hàng tại các
cảng dỡ hàng
Tính toán lượng hàng để đảm bảo mớn nước tối ưu trước khi tàu
hành trình , trim tối ưu
Đảm bảo được sức bền thân tàu ( Sức bền dọc ,moment uốn và lực
cắt (SF), sức bền cục bộ ( Maxload) , moment xoắn )

Câu 5 : những lưu ý khi lập sơ đồ cho tàu Container?
-

Xem xét thứ tự cảng trả trong suốt chuyến đi
Lưu ý độ ảnh hưởng lẫn nhau của theo IMDG code

Kích thước và độ chắc chắn của container
Không nên để tàu lắc nhằm giảm các lực tác dụng lên container
Những container tốt xếp ở trên boong và lớp dưới bên ngoài mạn tàu
Các lớp container phải khóa góc với nhau, các khóa này phải lien kết
chũng theo cả chiều đứng và chiều ngang để tránh xê dịch và đổ cả
chồng


-

Các dụng cụ chằng, khóa cố định…. Phải có bộ phận điều chỉnh
được độ căng theo ý muốn để tránh việc căng hay chùng quá mức
Đảm bảo hiệu số mớn nước, mớn nước tối ưu trước khi tàu hành
trình
Theo dõi chặt chẽ việc xếp hàng và dỡ hàng để phát hiện những hư
hại của container
Xếp vào thùng thích hợp tất cả những dụng cụ chằng buộc thừa lại
sau khi hoàn thành công việc chằng buộc
Kiểm tra bản kê hai dụng cụ chằng dữ trước khi tàu hành trình . Nếu
thiếu thì phải đặt hàng bổ sung

Câu 6: những lưu ý khi vận chuyển Container
-

-

-

Phải thường xuyên kiểm tra các container xếp trên boong và phải
đảm bảo rằng chúng luôn được giữ chặt . phải dự tính điều kiện có

thể làm ngưng tụ nước trong container và có biện pháp khắc phục
Không nên cho tàu lắc cứng nhằm giảm các lực tác động lên
Container
Kiểm tra định kỳ an toàn hàng hóa trên biển đặc biệt trước, trong và
sau khi gặp thời tiết xấu
Nên chạy theo tuyến đường thời tiết . ở các vùng có thời tiết xấu nên
giữ trim vừa phải để phân bố đều lực nên lên boong và giá đỡ kết
hợp với thay đổi hướng và tốc độ để cải thiện điều kiện chạy tàu
Kiểm tra bản kê khai dụng cụ chằng buộc trước khi tàu hành trình.
Nếu thiếu phải đặt hàng bổ sung

Câu 7 : Những lưu ý khi vận chuyển quặng – than
Với Quặng
- Không nhận hàng trong những ngày mưa, ngày có độ ẩm ướt cao.
- Khi nhận quặng hoặc tinh quặng phải kiểm tra độ ẩm của hàng, nếu độ
ẩm thực tế lớn hơn độ ẩm cho phép của quặng phải có biện pháp đề
phòng đảm bảo an toàn thì mới nhận vận chuyển. Nhìn chung không nên
nhận hàng khi không có hồ sơ độ ẩm kèm theo.
-Khi nhận vận chuyển những loại hàng quặng có tỉ trọng lớn (hệ số chất
xếp khoảng 0.56m3/T hay nhỏ hơn) phải đặc biệt chú trọng tới việc phân
bố hàng sao cho tránh được các ứng suất quá lớn tác động lên vỏ tàu. Các


tàu bách hóa thường được thiết kế để chở các loại hàng có hệ số chất
xếp khoảng từ 1.39 đến 1.67m3/T. Do vậy khi chở loại hàng quặng có hệ số
chất xếp nhỏ thì việc phân bố hàng không hợp lý có thể gây ra ứng suất
cục bộ lớn cũng như đối với toàn bộ thân tàu. Do thực tiễn như vậy khó có
một quy tắc chung cho việc phân bố hàng trên tất cảc các tàu.
Đối Với Than
- Trước khi xếp hàng các hầm hàng phải được vệ sinh sạch sẽ, các lỗ la canh

phải được dọn sạch và dùng bao tải hoặc các loại vật liệu khác có thể thấm
nước che kín miệng lỗ la canh, đặc biệt là khi chở các loại than vụn, cám. Các
thanh gỗ lót mạn (spar ceiling) tàu cần được tháo dỡ cất đi.
- Không nên đổ than ở độ cao quá lớn để tránh các cục than lớn có thể làm
hỏng các kết cấu trong hầm và than dễ bị vỡ vụn.
Các hầm chở than phải có các ống đo nhiệt độ dẫn lên boong cũng như các
thiết bị đo nhiệt độ theo toàn bộ chiều cao hầm.
- Không nhận các loại than có nhiệt độ lớn hơn 35oC và có độ ẩm quá lớn.
- Chỉ tiến hành các công việc dưới hầm sau khi đã thông thoáng kỹ, đặc biệt
cần có máy phân tích khí để đo, kiểm tra nồng độ khí mê tan trong hầm. Nếu
nồng độ khí mêtan lớn hơn 1% thì không được phép xuống hầm.
- Trong mỗi hầm chỉ chở than cùng loại. Tuyệt đối không được chở các loại
hàng dễ cháy và nổ chung với than. Nếu chở than và các loại hàng khác nữa thì
các loại hàng này phải được xếp vào các khoang riêng.
- Than xếp trong các hầm phải được san bằng và sao cho tiện lợi cho việc
thông gió.
- Tuyệt đối không được mang các ngọn lửa trần đến gần các ống thông gió
hoặc xuống hầm than nơi có thể tập chung khí nổ. Không được tuỳ tiện sử dụng
bất kỳ nguồn chiếu sáng nào ngoài các đèn có bảo hộ chống nổ đặc biệt để soi
sáng trong hầm than.
- Khi chở than đi xa và các loại than có góc nghỉ tự nhiên nhỏ hơn 35o (các loại
than cục nhỏ: as feas and beans; các loại than antraxit...) cần lắp thêm các vách
dọc giả, các vách dọc này đặt theo mặt phẳng trục dọc tàu hoặc cách mặt


phẳng trục dọc không quá 5% chiều rộng tàu. Các vách dọc này có thể gián
đoạn theo chiều thẳng đứng nhưng khoảng cách giữa các tấm không quá 20 cm.
- Yêu cầu không gian chứa than phải có khả năng ngăn chặn được sự rò rỉ
của nước cũng như sự thâm nhập của các nguồn nhiệt khác nhau trên tàu


Câu 8 : những lưu ý khi vận chuyển gỗ
a. Chuẩn bị
- Xác định mỗi không gian để xếp hàng , kích thước gỗ, sức Nâng của cẩu
- Lập k/hoạch sao cho xếp trong boong càng nhiều càng tốt
b. Xếp trong hầm
- Hạn chế đến mức có thể mã gỗ bi xoay
- Gỗ phải được xếp chặt chẽ giảm tối thiểu các khoảng trống, gỗ nặng phải
-

c.
-

-

-

được xếp xuống dưới
Xếp theo chiều dọc tàu , xếp tráo gốc
Tránh việc xếp hình chop. Phải thực hiện đánh tẩy ngay khi chiều cao gỗ
đạt 2m
Khi chiều cao đống gỗ cách miệng hầm 1m thì kích cõ của mã hàng phải
được giảm xuống để tạo điều kiện dễ dàng cho việc xếp ở các khoảng
trống còn lại và xếp càng chặt càng tốt
Xếp trên bong
Nếu chiều cao gỗ trên boong nhỏ hơn so với quy định hay được xếp
không thích hợp, tức là gỗ không được xếp trên suốt chiều dài của vùng
trũng trên tàu hoặc không được xếp từ mạn này qua mạn kia thì tàu không
được xếp đên LS
Nếu hàng gỗ được xếp thích hợp trên boong thì có thể đến LS dù trong
hầm là loại hàng gì

Tàu phải có thông báo ổn định về việc chở gỗ trên boong. Có độ ổn đinh
dương trong suốt quá trình làm hàng và hành trình. Khi tính GM phải thêm
15% khối lượng gỗ trên boong do khi hành trình gỗ có thể bị hút nước. tuy
nhiên theo K/Nghiệm thực tế cho thấy GM không nên vượt quá 3%B để
tránh gia tốc quá lớn trong quá trình lắc ngang
Thuyền trưởng phải ngưng làm hàng nếu thấy tàu nghiêng mà không rõ
nghuyên nhân
Chiều cao đống gỗ không được lớn hơn 1/3 B
Khoảng cách giữa các cột chống không được lớn hơn 3m
Đối với những kiện gỗ thì phải có út nhất 2 giây chằng buộc và khoảng
cách giữa các giây

H ≤ 4m thì khoảng cách là 3m


H ≥ 4m thì khoảng cách là 1,5m
d.
-

Tàu hành trình
Kiểm tra chu kỳ lắc nghiêng của tàu
Kiểm tra và siết căng các thiết bị chằng buộc

Câu 10: Tiêu chuẩn ổn định cho tàu hàng rời (có giấy phép)?
a. Góc nghiêng ngang do sự dịch chuyển của hàng hạt không được lớn hơn
120 hoặc góc nghiêng mà tại đó mép boong ngập nước đối với các tàu đóng vào
hoặc sau 1/1/1994 lấy giá trị nào nhỏ hơn.
b. Trên đồ thị ổn định tĩnh, diện tích thực hoặc diện tích dư giữa đường cong
cánh tay đòn nghiêng ngang và đường cong cánh tay đòn mômen hồi phục tĩnh
tính từ giao điểm của hai đường cong đó đến góc nghiêng ngang có sự chênh

lệch cực đại giữa hai tung độ giữa hai đường cong đó, hoặc 40 o hoặc góc ngập
nước lấy giá trị nào nhỏ nhất, trong mọi điều kiện xếp hàng không được nhỏ hơn
0,075 m-rad; và
c. Chiều cao thế vững ban đầu, sau khi đã hiệu chỉnh ảnh hưởng của mặt
thoáng tự do chất lỏng trong các két, không được nhỏ hơn 0,3m.


Điểm A(0,λ0 )

λ0
=

Mômen nghiêng thể tích giả định do hàng hạt dịch chuyển ngang
(VHM)
Hệ số chất xếp x Lượng dãn nước (SF x D)

λ0 : Tổng moment V giả định do sự dịch chuyển của hàng hạt
+ Điểm B ( 40, ,λ40)

λ40 = 0,8. λ0


Để tính Mv ta dùng bảng đường cong hoặc bảng tính Mv

-

Nó thể hiện mối quan hệ giữa Mv , KG ( of hầm hàng ) , thể tích của hàng.
Từ V -> Mv
Với quy định : hầm chở full thì nhân thêm với 1,12 và chở vơi thì nhân với
hệ số 1, 06


Câu 11 : Tiêu chuẩn ổn định cho tàu chở gỗ


- Diện tích dưới cánh tay đòn ổn định tĩnh (GZ) đến góc nghiêng 40o hoặc đến góc
ngập nước khi góc này nhỏ hơn 40o không được nhỏ hơn 0,080 m-rad.
- Giá trị cực đại của cánh tay đòn GZ ít nhất phải bằng 0,25 m.
- Trong suốt quá trình chuyến đi, chiều cao thế vững sau khi đã hiệu chỉnh sự ảnh
hưởng của mặt thoáng tự do chất lỏng trong két cũng như sự ngấm nước của gỗ
trên boong (nếu có) và sự đóng băng trên bề mặt gỗ phải luôn luôn dương. Tại
thời điểm xuất phát, chiều cao thế vững không được nhỏ hơn 0,10 m.
Câu 13 : tính chất của quặng và than
a. Tính chất của quặng

- Tính di động: Nếu loại quặng hoặc tinh quặng có góc nghỉ tự nhiên (Angle of
repose) nhỏ hơn 35o thì coi đó là hàng nguy hiểm vì hàng hóa có khả năng
chuyển rời khỏi vị trí ban đầu dưới tác động của sóng. Do vậy nhất thiết phải áp
dụng các biện pháp đề phòng thích đáng theo luật chở hàng rời.
- Tính nhão chảy: Do bản thân quặng có độ ẩm lớn, dưới tác động rung của
tàu làm nước nổi lên phía trên quặng bị nhão và khi tàu bị lắc hàng hóa sẽ dịch
chuyển về một bên mạn làm nghiêng tầu, ảnh hưởng nghiêm trọng tới tính ổn
định tàu.


- Tính đông kết: Với những loại quặng có độ ẩm lớn (so với độ ẩm tiêu chuẩn
hoặc độ ẩm giới hạn của bản thân quặng) gặp nhiệt độ thấp (nhỏ hơn 0 oC) thì bị
đông kết thành từng tảng gây khó khăn cho việc xếp dỡ và vận chuyển.
- Tính sinh gỉ và hao mòn: Do quặng bị ôxi hóa, sinh gỉ dẫn đến hao mòn.
- Tính bay bụi: Quặng có tính bay bụi, nhất là với tinh quặng.
- Tính lún: Tính lún thường xảy ra với tinh quặng. Trên biển trong điều kiện

thời tiết xấu, đống hàng quặng có thể lún tới 20%.
- Tính tỏa hơi độc, tỏa nhiệt: Một số loại quặng có tính chất bốc hơi độc và có
tính chất tự nóng.
b. tính chất của than
- Tính đông kết: Tính chất này thường xảy ra đối với than bùn và than nâu.
Nếu hàm lượng nước trong than từ 5% trở lên và ở nhiệt độ thấp (bằng hoặc nhỏ
hơn 0oC) thì than bị đóng cục kết tảng lại với nhau.
Than bùn và than nâu về mặt cấu trúc ở dạng vô định hình, bản thân chúng
lẫn nhiều tạp chất khoáng như loại đất có độ kết dính cao. Khi hàm lượng nước
bằng hoặc lớn hơn 5% khối lượng, than chuyển dần vào trạng thái keo, các tạp
chất khoáng và phần chưa bị các bon hóa sẽ là một thứ vữa gắn các hạt than lại
với nhau, đặc biệt khi ở nhiệt độ thấp.
- Tính tự nóng: Tính tự nóng có thể thấy ở một số loại than. Quá trình này
sinh ra khí dễ cháy và khí độc bao gồm cả carbon monoxide. Loại khí này không
có mùi vị nhẹ hơn không khí gây tác động xấu đối với hồng cầu khi hít phải.
Than mới khai thác hoặc đổ đống lâu ngày thường có hiện tượng tự cháy. Khả
năng tự cháy tỷ lệ thuận với hàm lượng chất bốc chứa trong than. Các chất bốc
này tạo thành do quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ trong than hoặc quá
trình ôxy hóa than.
- Tính dễ nổ:
Hỗn hợp giữa không khí và các chất không thoát ra từ các quá trình phân hủy
các hợp chất hóa học và ôxy hóa trong than ở một tỷ lệ nhất định sẽ gây nổ khi
gặp tia lửa.


Một trong các chất khí thoát ra tạo thành hơp chất dễ nổ nhất là khí mê tan
(Methane). Khí mê tan nhẹ hơn không khí do vậy sẽ bay tới khu vực phía trên
của hầm hàng hoặc ở các khu vực kín. Nếu như hầm hàng không kín thì chúng
có thể rò rỉ khuyếch tán vào các khu vực lân cận
Trong hỗn hợp không khí nồng độ khí mêtan từ 5% đến 16% sẽ gây nổ khi

gặp tia lửa.
- Tính phân hóa:
+ Phân hóa vật lý: Khi nhiệt độ của cả khối than không đều nhau gây ra sự
co giãn than cũng khác nhau dẫn đến hiện tượng than bị nứt và kết quả làm than
bị vỡ vụn ra làm dưới hàm lượng nhiệt của than.
+ Phân hóa hóa học: thực chất là sự phân hủy các chất hữu cơ trong than
dưới tác động của các yếu tố như độ ẩm, ôxy không khí và các yếu tố sinh học
khác dẫn đến kết quả làm giảm hàm lượng các chất dễ cháy trong than và phá
hủy cấu trúc của than.
- Tính ngộ độc: Các chất khí thoát ra từ than do các quá trình hoạt động hóa
học, sinh học, vật lý trong than tạo ra có thể gây ngộ độc cho người khi làm việc,
tiếp xúc lâu với than. Một trong các chất khí độc đó là CO, CO2, CH4...
- Tính ăn mòn: Một số loại than có thể tác động với nước và sản sinh ra các
loại acid mà nó sẽ có tác động ăn mòn các kết cấu thép hầm hàng. Ngoài ra,
quá trình này cũng có thể sinh ra khí Hydrogen. Đây là loại khí không mùi và
nhẹ hơn không khí và có giới hạn bén lửa khi ở dạng hỗn hợp không khí chiếm
từ 4% đến 75% thể tích.
Câu 14 : tính chất của hàng hạt rời?
a. Tính tản rời: khả năng dịch chuyển của hàng hóa. Đại lượng đặc trưng cho

nó là góc nghỉ ( Angle of repose)
- Nếu Góc nghỉ lớn => Tính tản rời lớn. Nó làm cho tàu bị nghiêng gây mất
ổn định và ngược lại . do đó IMO đưa ra quy định đối với tất cả loại hàng
rời có góc nghỉ bé hơn 350 phải có biện pháp ngăn ngừa như làm vách
ngăn dọc hoặc cho các bao bì đè lên
b. Tính lún :
- Khi tàu lắc thì thể tích của hàng sẽ bị giảm xuống làm xuất hiện mặt
thoáng => khả năng dịch chuyển của hàng xuất hiện



c. Tính nhão chảy: Một số loại hàng có khả năng hút nước mạnh làm cho

hàng bị nhão chảy khả năng này tăng lên khi hàng hóa bị dịch chuyển
( tàu lắc mạnh ) . do đó với loại hàng có khả năng hút ẩm mạnh đặc biệt
như quặng tinh, than cám thì phải từ chối làm hàng khi người giửi hàng
không cung cấp giấy chứng nhân độ ẩm của hàng . nếu độ ẩm của hàng
không bé hơn 10% thì ta từ chối xếp hàng . Khi tàu hành trình ta phải có
biện pháp kiểm soát độ ẩm để ngăn ngừa hiện tượng này
Câu 15 : phát biểu quy tắc thump. Ví dụ minh họa!
-

-

-

Quy tắc Thumb.
Tổng các giá trị của tải trọng chằng buộc lớn nhất của các thiết bị
chằng buộc ở mỗi bên mạn của một khối hàng hóa bằng chính trọng
lượng của khối hàng hoá đó.
Sử dụng gia tốc theo phương ngang áp dụng cho hầu hết các kích
cỡ tàu, không kể đến vị trí sắp xếp, mùa và khu vực hoạt động.
Góc chằng buộc theo phương ngang đối với boong tàu không lớn
hơn 60o.
Cần phải có các vật liệu chèn lót giữa khối hàng hoá và boong tàu có
ma sát đầy đủ.
Các thiết bị chằng buộc bổ xung mà các góc chằng buộc lớn hơn 60 o
thì không được tính theo phương pháp này.
Ví dụ minh họa: Hàng có khối lượng W= 14 Tấn.

Ø = 16mm (cáp mềm).Tải cố định cực đại của loại cáp

này là 51KN.
Giải quyết: Trọng lực của khối hàng:
P = 14 x 9,81= 177,3 KN.
Số lượng dây chằng buộc ở mỗi phía:
N= 177,3 KN /51 KN = 2.7 dây ≈ 3 dây

Câu 17: phân loại hàng nguy hiểm theo IMDG Code.
Class 1: Chất nổ.
1.1
1.2

Các chất độc hại sinh ra do nổ cả khối.
Các chất độc hại nhưng không phải độc hại nổ cả khối.


Chất có độc hại cháy và hoặc độc hơi ít hay độc hại gây ra ít hoặc
cả hai nhưng không gây độc hại nổ cả khối.
1.4
Các chất có độ độc hại không xác định.
1.5
Chất không nhạy nhưng gây độc hại nổ cả khối.
1.6
Chất không nhạy nhưng có độc hại nổ cả khối.
Class 2: Chất khí.
1.3

2.1
2.2

Chất khí dễ cháy.

Chất khí không dễ cháy và không độc.

2.3

Chất khí độc hại.

Class 3: Chất lỏng dễ cháy.
t o < -18oc

3.1 Chất lỏng có nhiệt độ bắt lửa thấp:
3.2 Chất có nhiệt độ bắt lửa trung bình:

– 18 oc ≤ to< 23oc.

3.3 Chất lỏng có nhiệt độ bắt lửa cao:

61 oc ≥ to≥23oc

Class 4: Chất rắn dễ cháy.
4.1 Chất rắn dễ cháy.
4.2 Chất rắn có thể tự cháy.
4.3.Chất rắn gặp nước sẽ tạo ra khí dễ cháy
Class 5: Chất Oxy hóa.
5.1 Chất oxy hóa.
5.2 Chất peroxide hữu cơ
Class 6: Chất độc hại và chất nhiễm độc
Class 7: Chất phóng xạ.
Class 8: Chất ăn mòn.
Class 9: Các chất nguy hiểm khác.


Câu 18 : Yêu cầu chất xếp nhóm hàng nguy hiểm theo IMDG code
Category A:
+ Tàu hàng hay tàu khách, số người trên tàu không quá 25 người hoặc số lượng
người theo tỉ lệ 1 người/3 mét chiều dài tàu thì xếp trên boong hay dưới khoang.


+ Tàu chở khách mà số lượng khách đã vượt so với quy định thì xếp trên boong
hay dưới khoang.
Category B:
+ Tàu hàng hay tàu khách, số người trên tàu không quá 25 người hoặc số lượng
người theo tỉ lệ 1 người/3 mét chiều dài tàu thì chỉ xếp trên boong hay dưới
khoang.
+ Tàu khách mà số lượng khách đã vượt so với quy định thì chỉ xếp trên boong.

Category C:
+ Tàu hàng hay tàu khách, số người trên tàu không quá 25 người hoặc số lượng
người theo tỉ lệ 1 người/3 mét chiều dài tàu thì chỉ xếp trên boong.
+ Tàu khách mà số lượng khách đã vượt so với quy định thì chỉ xếp trên boong.
Category D:
+ Tàu hàng hay tàu khách, số người trên tàu không quá 25 người hoặc số lượng
người theo tỉ lệ 1 người/3 mét chiều dài tàu thì chỉ xếp trên boong.
+ Tàu khách mà số lượng khách đã vượt so với quy định thì cấm xếp.
Category E:
+ Tàu hàng hay tàu khách, số người trên tàu không quá 25 người hoặc số lượng
người theo tỉ lệ 1 người/3 mét chiều dài tàu thì chỉ xếp trên boong hay dưới
khoang.
+ Tàu khách mà số lượng khách đã vượt so với quy định thì cấm xếp.
Câu 19 : yêu cầu về cách li hàng nguy hiểm theo IMDG code
“1”- Away from: Hai loại hàng này được xếp cách nhau khoảng cách tối
thiểu là 3m nhưng có thể xếp chung một khoang.



“2”- Separated from: Hai loại hàng này phải xếp vào những khoang riêng
biệt. Hoặc xếp chung vào một hầm nhưng phải cách ly bằng vách ngăn chống
lửa và nước. Nếu xếp ở trên boong thì khoảng cách tối thiểu là 6m
“3”- Separated by Complete Compatment or Hold from: Hai loại hàng này
được xếp cách li bởi một khoang riêng biệt (cách li cả chiều ngang và chiều
thẳng đứng). Nếu xếp ở trên boong thì khoảng cách tối thiểu là 12m.
“4”- Separated Longitudial by an Intervening Complete Compatment or
Hold from: Hai loại hàng này được xếp cách ly tách biệt bởi một khoang hay hầm
riêng biệt, khoảng cách tối thiểu là 24m
“X”- Không thể hiện yêu cầu tách biệt mà phải xem chỉ dẫn riêng của hai
loại này.
Câu 23: Mục đích sử dụng hệ thống khí trơ. Các thông số kĩ thuật của IGS cần phải kiểm
soát khi vận hành.
a. Mục đích ;
- Tạo hỗn hợp khí có nồng độ O2 < 8% theo quy định của IMO
- Dùng để cân bằng áp suất cho két khi bơm trả hàng từ CBT

CBT: két hàng đóng vai trò là nước dằn
- Cân bằng áp suất khi tàu đi qua vùng lạnh hoặc két bị rò rỉ
- Phục vụ cho công đoạn tẩy khí và thông gió két hàng , thông gió hầm hàng và hệ thống
hầm hàng
- Hỗ trợ cho việc cứu hỏa
b. Các thông số kỹ thuật của IGS cần phải kiểm soát khi vận hành
- Nồng độ O2
- Áp suất hệ thống cấp IG
- Nhiệt độ của IG
- Mức nước trong tháp lọc
Câu 22: Tính toán lượng hàng lỏng ( Dầu; Hóa chất ) ở trong két; Tính lượng hàng tối đa


trong két có thể nhận xuống.

M = V.d
V: Thể tích của chất lỏng tại thời điểm xác đinh nhiệt độ
D: tỉ trọng của chất lỏng tại nhiệt độ đo
Dto = Dstd + ∆( tstd – t0)


a. Xác định thể tích V
-

-

Đọc U0 ( từ đồng hồ đo )
Hiệu chỉnh trim: + Chúi
+ nghiêng
Chúi
Sử dụng bảng trim correction table : đối số vào bảng sẽ là U0 và T0 -> ∆U và
trim correction
Theo công thức Foumulor:
ΔU =

tc

Nghiêng
-

Trên tàu có các bảng List Correction table cho tất cả các két . đối số là t0
Và góc nghiêng => ΔU

Uc = U0 + ΔU
Uc  V0 ( Thể tích quan sát)
( Coparity table)
0

b.Xác định d tại t do V
Dt0 = dstd
+

Δ(tstd – t0)

Các giá trị tỉ trọng chuẩn, nhệt độ chuẩn do nhà máy sản xuất cung cấp
M=

V 0 . D t0

Vc = V0 . VCF

Câu 25: Mô tả hệ thống khí trơ và nói rõ các chức năng của từng thiết bị trong hệ thống.

Gồm các Thiết bị chính sau đây
a. Máy tạo khí trơ
b. Tháp lọc khí trơ : để làm lạnh khí trơ và lọc các khí nặng trong hỗn hợp

khí trơ
c. IGS fan: tăng áp lực khí trơ


d. Deck water seal ( bẫy nước ): để ngăn hơi dầu đi ngược về máy tạo khí


trơ. Nó cho khí trơ đi qua.
- Có 2 loại bẫy nước : + Khô
+ Bán khô
e. P/V breaker : sau khi rời deck water seal
- Khí vào két hàng sẽ qua P/v breaker
- Nó kiểm soát việc đưa khí trơ vào và thải khí trơ ra
Câu 20: Tóm tắt nội dung của IMDG Codes; Cách sử dụng; Các thông tin quan trọng của
một loại hàng nguy hiểm khi khai báo
a. Tóm tắt nội dung IMDG codes:

Gồm 3 tập
Tập 1: bao gồm 7 phần

Phần 1: Các điều khoản, định nghĩa tổng quát và huấn luyện : Gồm 3 điều
Phần 2: Phân loại hàng nguy hiểm: Gồm 9 nhóm
Class 1: Chất nổ
Class 2: Chất khí.
Class 3: Chất lỏng dễ cháy
Class 4: Chất rắn dễ cháy
Class 5: Chất Oxy hóa.
Class 6: Chất độc hại và chất nhiễm độc
Class 7: Chất phóng xạ
Class 8: Chất ăn mòn
Class 9: Các chất nguy hiểm khác

Phần 4: Quy định về đóng gói và két chứa: Gồm 3 điều
Phần 5: Quy trình gửi hàng: 5 điều
Phần 6: Cấu trúc các bao bì và việc kiểm tra chúng: 2 điều
Phần 7: Các quy định liên quan đến hoạt động vận chuyển: + Xếp hàng
+ cách li hàng hóa

Tập 2 : Danh mục các loại hàng nguy hiểm và giới hạn về số lượng

Gồm 17 cột và 2 phục lục A và B


Tập 3
Ems.
MFAG.

Thủ tục khai báo.
Các phương tiện vận chuyển hàng hóa
Sử dụng an toàn thuốc trừ vật hại trên tàu.
Vận chuyển chất hạt nhân nguyên tử
Phụ lục: Các nghị quyết và thông báo liên quan đến IMDG và bổ sung



×