Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

ôn tập xếp dỡ hàng hóa trên tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.01 KB, 23 trang )

Câu 9 : Phân loại hàng nguy hiểm và cách sử dụng IMDG code.
 Phân loại hàng nguy hiểm :
- Loại 1: Chất nổ (Explosive Substances or Articles)
Chất nổ được chia thành các nhóm nguy hiểm sau:
+ Nhóm 1.1: Bao gồm các chất, vật phẩm mà nguy cơ phát nổ khối là tiềm tàng.
+ Nhóm 1.2: Bao gồm các chất, vật phẩm tạo ra nguy hiểm nhưng không phải là
nguy cơ phát nổ khối.
+ Nhóm 1.3: Bao gồm các chất, vật phẩm có tiềm tàng nguy cơ cháy hoặc nổ nhẹ,
không phải là mối nguy hiểm gây nổ khối.
+ Nhóm 1.4: Bao gồm các chất, vật phẩm không thể hiện mối nguy hiểm nghiêm
trọng.
+ Nhóm 1.5: Bao gồm các chất rất không nhạy nhưng lại tồn tại mối nguy hiểm
gây nổ khối.
+ Nhóm 1.6: Bao gồm các vật phẩm cực kỳ không nhạy và không tồn tại mối nguy
hiểm gây nổ khối.

Hình 5.1: Hàng nguy hiểm loại 1
- Loại 2: Các chất khí (Gases)
Các chất khí là các chất có những đặc điểm sau:
+ Tại nhiệt độ 500C có áp suất bay hơi lớn hơn 300 kPa, hoặc
+ Hoàn toàn ở thể khí ở nhiệt độ 200C tại áp suất tiêu chuẩn 101,3 kPa.


Chất khí nêu trên được chuyên chở trên tàu trong các dạng như: Khí nén, khí hoá lỏng,
khí hoá lỏng dưới áp suất cao, khí hoá lỏng dưới áp suất thấp và khí được hoà tan trong
dung dịch.
Các chất khí này có thể phân chia thành 3 loại cơ bản sau:
2.1 Các chất khí dễ cháy (Flammable Gases)

2.2 Các chất khí không dễ cháy, không độc (Non-Flammable, Non-Toxic Gases)


2.3 Các chất khí độc (Toxic Gases)

Hình 5.2: Hàng nguy hiểm loại 2
- Loại 3: Chất lỏng dễ cháy (Flammable Liquids)
Chất lỏng dễ cháy có thể bao gồm hai loại chủ yếu là:


+ Các chất lỏng dễ cháy : Đây là các chất lỏng được chuyên chở tại nhiệt độ bằng
hoặc lớn hơn điểm bắt lửa của chúng hoặc là các hợp chất được chuyên chở dưới nhiệt độ
cao ở dạng lỏng và chúng sinh ra khí dễ cháy tại nhiệt độ tương đương hoặc thấp hơn
nhiệt độ chuyên chở lớn nhất.
+ Các chất lỏng đã bị triệt tiêu đặc tính dễ nổ: Đây thực chất là các hợp chất dễ nổ
nhưng đã được hoà tan hoặc pha vào nước hay các chất lỏng khác, tạo ra một hỗn hợp
chất lỏng đồng nhất để triệt tiêu đặc tính dễ nổ.

Hình 5.3: Hàng nguy hiểm loại 3
- Loại 4: Chất rắn nguy hiểm (Dangerous Solid)
Chất rắn nguy hiểm là các chất khác với các hợp chất thuộc loại chất nổ. Dưới các điều
kiện chuyên chở, các chất này luôn dễ cháy hoặc chúng là nguyên nhân góp phần tạo ra
đám cháy.
Chất rắn nguy hiểm có thể phân chia thành các loại chủ yếu sau:
4.1 Các chất rắn dễ cháy (Flammable Solids)
4.2 Các chất rắn dễ cháy và tự cháy (Substances liable to spontaneous
Combustion)

4.3 Các chất rắn tiếp xúc với nước thì sinh ra khí dễ cháy (Substances which, in
contact with water, emit flammable gases)


Hình 5.4: Hàng nguy hiểm loại 4

-

Loại 5: Các chất ôxít và peroxit hữu cơ (Oxidizing Substances and Organic
Peroxides).
5.1 Các chất ôxít dễ cháy
5.2 Các peroxit hữu cơ dễ cháy.

Hình 5.5: Hàng nguy hiểm loại 5
- Loại 6: Các chất độc hoặc chất gây nhiễm bệnh (Toxic Substances or Infectious).
Các chất độc là các chất có thể gây tử vong hoặc gây các thương tật nguy hiểm hoặc
làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ con người nếu hít phải hay tiếp xúc với
chúng.
Các chất gây nhiễm bệnh là các chất mà bản thân chúng có chứa các mầm bệnh, do
vậy hoàn toàn có thể gây lây nhiễm bệnh trên gia súc hay con người.

Hình 5.6: Hàng nguy hiểm loại 6


- Loại 7: Các chất phóng xạ (Radio active Materials)
Các chất phóng xạ được hiểu là bất cứ vật liệu có chứa phóng xạ nào mà cả độ phóng
xạ đã làm giàu hoặc độ phóng xạ tuyệt đối thể hiện trong khai báo gửi hàng đều vượt quá
giá trị đã được ấn định theo các mục từ 2..7.7.2.1 đến 2.7.7.2.6 trong IMDG Code.

Hình 5.7: Hàng nguy hiểm loại 7
- Loại 8: Các chất ăn mòn (Corrosive Substances)
Đây chính là các chất có khả năng làm hư hỏng, thậm chí phá huỷ các vật liệu, hàng
hoá khác hay phương tiện vận chuyển nếu có sự rò rỉ hoặc tiếp xúc do các phản ứng hoá
học gây nên.

Hình 5.8: Hàng nguy hiểm loại 8

-

Loại 9: Các chất và vật phẩm nguy hiểm khác (Miscellenious Dangerous
Substances and Article)
Đây là các chất và các vật phẩm khác với các chất và vật phẩm đã được phân loại ở
tám loại hàng nguy hiểm trên nhưng có các đặc tính nguy hiểm theo các điều khoản trong
phần A, chương VII, SOLAS-74 hoặc là các chất ở dạng lỏng được chuyên chở tại nhiệt


độ tương đương hoặc lớn hơn 1000C, các chất rắn được chuyên chở tại nhiệt độ tương
đương hoặc lớn hơn 2400C .
Ngoài ra chúng còn là các chất mặc dù không được quy định theo các điều khoản của
phần A, chương VII, SOLAS-74 nhưng lại được quy định theo các điều khoản của
chương III, MARPOL 73/78 đã bổ sung. Những đặc tính của các chất này được cho trong
"Danh mục hàng hoá nguy hiểm", chương 3.2, IMDG Code.

Hình 5.9: Hàng nguy hiểm loại 9
- Các chất gây ô nhiễm biển (Marine Pollutant)
Đây là các chất độc hại cho môi trường sinh thái dưới nước, làm ảnh hưởng đến quá
trình sinh trưởng của hải sản và các sinh vật biển. Các chất này là các chất gây ô nhiễm
môi trường biển theo các điều khoản của phụ lục III , MARPOL 73/78 đã được bổ sung.

Hình 5.10: Chất gây ô nhiễm biển
 những thông tin ta có thể lấy được từ IMDG Code ( với phương diện người
vận chuyển )
Trước khi vận chuyển hàng nguy hiểm người vận tải phải tham khảo hướng dẫn về vận
chuyển hàng nguy hiểm của Tổ chức hàng hải quốc tế IMO như SOLAS-74, Bộ luật vận
chuyển hàng nguy hiểm (IMDG Code) và đặc biệt chú ý các điều sau:
- Hàng phải được đóng gói kỹ, bao bì tốt, không bị hợp chất trong bao bì phá hủy, phải
chịu đựng được những nguy hiểm thông thường do vận tải biển gây ra. Nếu dùng các vật

liệu có khả năng thấm hàng lỏng để để đệm lót các loại hàng đó thì những vật liệu này
phải hạn chế đến mức thấp nhất những nguy hiểm do chất lỏng gây ra. Khi đóng chất
lỏng trong các bình phải trừ ra một thể tích phòng nổ.
- Độ bền của các bình chứa, đặc biệt là khí nén và gas phải đảm bảo. Các bình chứa
phải có kết cấu thích hợp và phải được thử áp suất giới hạn trước. Những bình chứa hàng


nguy hiểm trước đây chưa được vệ sinh đúng mức thì coi chúng là những bình chứa hàng
nguy hiểm.
- Hàng nguy hiểm phải có tên gọi theo đúng tên gọi kỹ thuật trong vận tải mà không
được chỉ gọi theo tên thương mại. Ký mã hiệu đó phải được viết hoặc dán ở những chỗ dễ
nhìn thấy nhất và phải chỉ rõ tính chất nguy hiểm của hàng bên trong. Mỗi kiện hàng phải
có đầy đủ ký hiệu, nhãn hiệu.
- Tất cả những tài liệu có liên quan đến việc chuyên chở hàng nguy hiểm phải gọi đúng
tên kỹ thuật trong vận tải và ghi đúng đặc điểm kỹ thuật của hàng, phải có đầy đủ giấy
chứng nhận là bao bì và việc đóng gói đã đảm bảo, đồng thời có đầy đủ ký nhãn hiệu.
Tàu phải có danh sách liệt kê hàng nguy hiểm chở trên tàu, sơ đồ hàng hóa phải nêu được
các vị trí hàng trên tàu, hàng phải được xếp an toàn và phù hợp với tính chất của chúng.
Những hàng kỵ nhau phải được xếp ngăn cách riêng biệt theo đúng quy tắc phân cách
hàng nguy hiểm trong IMDG Code.
- Phải có tờ khai và giấy chứng nhận hàng nguy hiểm trên tàu, trong đó có đầy đủ các
thông tin về hàng nguy hiểm, số liên hợp quốc (UN Number), bao bì, cách đóng gói, các
hướng dẫn cần thiết trong khi xếp dỡ, vận chuyển và bảo quản, các hướng dẫn để xử lý
trong trường hợp khẩn cấp cũng như sơ cứu y tế ban đầu.


Câu 10 : Giải thích các ký hiệu và thuật ngữ trong bảng cách ly hàng hóa?
Nhóm II
Chất
nổ


TÊN HÀNG

Chất
lỏng
dễ
bắt
lửa

Chất
rắn
dễ
bắt
lửa

Chất
tự
cháy

Chất
toả
khí
dễ
cháy
khi
gặp
nước

Oxy hoá


Chất ăn m
Chất độc
và gây
nhiễm
bệnh

Chất
phóng
xạ

Kiềm
tính

5

-

2

2

1

2

-

1

-


1

2

5

-

2

1

2

2

2

5

-

2

1

1

1


2

3

-

2

1

1

2

3

-

2

1

2

3

-

2


1

2

-

1

2

-

2

2

-

-

Khí
nén
hoá
lỏng

Khí
nén
áp
suất

cao

2

0

5

5

5

5

5

-

2

1

1

1

2

1


2

1

Chất
Oxy
hóa

Chất
Peoxit
hữu


hoá lỏng

2

áp suất cao

0

-

g dễ bắt lửa

5

2

2


dễ bắt lửa

5

1

1

1

háy

5

1

2

2

1

khí dễ cháy khi gặp nước

5

1

1


2

1

1

y hóa

5

1

2

2

2

2

5

xit Hữu cơ

5

2

5


5

3

3

3

2

và gây nhiễm bệnh

-

-

-

-

-

-

-

-

-


ng xạ

2

1

2

2

2

2

2

1

2

-

mòn kiềm tính

2

-

1


1

1

1

1

2

2

-

2

mòn oxy hoá-gỉ

2

1

2

2

2

2


2

2

2

-

2

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-


-

-

-

nguy hiểm khác

chung một tàu
ách giữa hai lô hàng lớn hơn 3 m
cách nhau một vách ngăn
một vách ngăn kín nước (khác khoang)

O
h

2

4 – Xếp cách nhau một khoang hoặc một hầm
5 – Xếp cách nhau hai khoang hoặc hai tầng hầm
“-“ Tuỳ từng trường hợp cụ thể áp dụng một trong năm trường hợp

“1”- Away from: Hai loại hàng này được xếp cách nhau khoảng cách tối thiểu là 3m
nhưng có thể xếp chung một khoang.
“2”- Separated from: Hai loại hàng này phải xếp vào những khoang riêng biệt. Hoặc xếp
chung vào một hầm nhưng phải cách ly bằng vách ngăn chống lửa và nước. Nếu xếp ở trên
boong thì khoảng cách tối thiểu là 6m
“3”- Separated by Complete Compatment or Hold from: Hai loại hàng này được xếp cách
li bởi một khoang riêng biệt ( cách li cả chiều ngang và chiều thẳng đứng ). Nếu xếp ở trên

boong thì khoảng cách tối thiểu là 12m.
“4”- Separated Longitudial by an Intervening Complete Compatment or Hold from: Hai
loại hàng này được xếp cách ly tách biệt bởi một khoang hay hầm riêng biệt. khoảng cách tối
thiểu là 24m


“X”- Không thể hiện yêu cầu tách biệt mà phải xem chỉ dẫn riêng của hai loại này.
“•”- Phần ngăn cách của hàng thuộc loại 1

Câu 5 : Trình bày tóm tắt các yếu tố ổn định của IMO dành cho tàu chở hàng
rời có giấy phép ?
“Bộ luật quốc tế về vận chuyển hàng hạt rời” (International Code for the Safe carrriage of
grain in bulk) có hiệu lực từ ngày 01/01/1994. Bộ luật gồm 3 phần A, B và C:
Phần A: Quy định chung gồm 13 quy định
Phần B: Tính toán momen nghiêng giả định.
Phần C: Các thiết bị chất và chèn hàng hạt.
Tóm tắt quy định của IMO về ổn định nguyên vẹn cho tàu chở hàng hạt rời có giấy phép:
- Góc nghiêng ban đầu do sự dịch chuyển của hàng hạt θbđ < 120.
- GM ≥ 0.3 m ( có tính đến ảnh hưởng của mặt thoáng tự do ).
- Diện tích ổn định động còn dư giữa đường cong cánh tay đòn nghiêng ngang và đường cong
cánh tay đòn moment hồi phục, tính từ θbđ đến θ = 400 hoặc θf (góc tràn) hoặc θmax.Dif (góc có hiệu
tung độ giữa hai đường cong lớn nhất) lấy gía trị nào nhỏ hơn; diện tích này (S) ≥ 0.075 m.Rad.

Câu 1 : Đánh giá ổn định nguyên vẹn của tàu ?
a. Diện tích dưới cánh tay đòn ổn định (đường cong GZ) không nhỏ hơn 0,055 mrad tính đến góc nghiêng 300 và không nhỏ hơn 0,090 m-rad khi tính tới góc
nghiêng 400 hoặc góc ngập nước nếu góc này nhỏ hơn 40o.
Ngoài ra, phần diện tích dưới đường cong GZ nằm giữa góc nghiêng 30 o và 40o
hoặc góc ngập nước nếu góc này nhỏ hơn 40o không được nhỏ hơn 0,030 m-rad.
b. Độ lớn của cánh tay đòn GZ tối thiểu phải bằng 0,20 m tại góc nghiêng bằng
hoặc lớn hơn 30o.

c. Cánh tay đòn ổn định tĩnh GZ phải đạt giá trị cực đại tại góc nghiêng tốt nhất
là vượt quá 30o nhưng không được nhỏ hơn 25o.
d. Chiều cao thế vững ban đầu sau khi đã hiệu chỉnh ảnh hưởng của mặt thoáng
chất lỏng GoM không được nhỏ hơn 0,15 m.


Câu 8 : Giải thích và minh họa bằng hình vẽ hiện tượng tàu bị LOLL ?
Theo mô tả bởi hình vẽ sau :

Thì do GM0<0 nên nó tạo ra mômen “ lật ” (b) có xu hướng gây nghiêng cùng chiều
nghiêng hiện tại . Do góc nghiêng của tàu tăng , nên tâm nổi B sẽ dịch chuyển dần dần về
bên mạn thấp hơn cho tới khi B nằm trên trục thẳng đứng qua G0 thì mômen “ lật ” biến
mất . Góc nghiêng tại đây được gọi là “ góc lật ” / Angle of loll , và khi này GZ về tới
không ( GZ = 0 ).


Nếu tàu tiếp tục nghiêng qua giá trị “ góc lật ” này ( heel > angle of loll ) thì tâm nổi B
tiếp tục dịch chuyển về mạn thấp và xa dần đường thẳng đứng đi qua trọng tâm G0 thì
cánh tay đòn ổn định G0Z lớn dân , nên mômen hồi phục xuất hiện nhằm đưa tàu về tới “
góc lật ” .

Từ trên ta có thể kết luận rằng trong trường hợp thế vững ban đầu âm ( G0Z < 0 ) thì tàu
không dao động quanh mặt phẳng thẳng đứng mà nó giao động quanh mặt phẳng tạo với
mặt phẳng đứng một “ góc lật / Angle of loll ” .
Nếu tâm nổi B không dịch chuyển đủ lớn ra xa đường thẳng đứng qua G0 thì tàu có thể bị
lật .
Ta có :
Trong đó : G0M là chiều cao thế vững ( âm ) ban đầu
BM là khoảng cách giữa tâm nổi B và tâm nghiêng ngang M ở tư thế cân
bằng

là góc lật cần tìm
Câu7: Nêu mối quan hệ giữa tỉ trọng và mớn nước ( khi ∆= const , disp =
const ). Hãy nói rõ mối quan hệ này được thể hiện như thế nào trên dấu chuyên chở?
Quan hệ giữa tỷ trọng nước biển và mớn nước của tàu:
Theo định luật Acsimet, khi tàu nổi cân bằng tại một mớn nước nào đó, lực đẩy của
nước tác dụng vào tàu sẽ cân bằng với lượng dãn nước của tàu, đúng bằng trọng lượng
của khối nước mà tàu chiếm chỗ. Gọi thể tích của tàu là V, tỷ trọng nước là γ lúc đó ta có
lực đẩy của nước là: Fn = V x γ .
Khi tàu nổi cân bằng, lực đẩy của nước cân bằng với lượng dãn nước của tàu:


D=Vxγ
Tại vùng nước có tỷ trọng γ1 thể tích chiếm chỗ của tàu là V1. Khi đó D = V1 x γ1
Tại vùng nước có tỷ trọng γ2 thể tích chiếm chỗ của tàu là V2. Khi đó D = V2 x γ2

Như vậy V1 x γ1 = V2 x γ2 hay

V1 γ 2
=
V 2 γ1

Do thể tích ngâm nước của tàu tỷ lệ với mớn nước nên ta có:
d1 γ 2

d2 γ1
Nhận xét: Mớn nước của tàu tỷ lệ nghịch với tỷ trọng nước biển mà tàu hoạt động.
 mối quan hệ này được thể hiện như thế nào trên dấu chuyên chở
* Tính toán lượng hiệu chỉnh nước ngọt (Fresh Water Allowance- FWA): Đây là độ
chênh mớn nước của tàu giữa hai vùng nước biển (tỷ trọng 1,025 T/m 3) và nước ngọt (tỷ
trọng 1,000 T/m3).

FWA (mm) = 25 dSW.
Trong công thức trên dSW là mớn nước biển tỷ trọng 1,025 T/m3 tính bằng mét và có
thể dùng cho mớn nước bất kỳ.
Tại mớn nước đầy tải hoặc gần đầy tải FWA có thể tính qua công thức sau:
SummerDisplacement( D)
FWA (mm ) =
4TPC
Lưu ý: Trong các hồ sơ tàu, nói chung thông số FWA (tại mớn nước mùa hè) đều được
tính và cho sẵn trong Capacity Plan hoặc cho trong các hồ sơ khác như Loading
Manual, Loading and Stability Information Booklet...
* Tính lượng hiệu chỉnh nước lợ (Dock Water Allowance-DWA):
DWA (mm ) =

FWA × (1025 − γ )
25

Trong đó γ là tỷ trọng nước lợ nhân với 1000.
Công thức này chỉ áp dụng đối với mớn nước bằng hoặc gần bằng mớn nước mùa hè.
Câu 3 : Viết công thức tính hiệu số mớn nước và mớn nước của một
phương án xếp hàng ?


d

B’

G’

G


d

WL

W
B

G’

Mômen chúi
Xét tầu ở trạng thái cân bằng mũi lái thì G và B nằm trên một đường thẳng đứng. Nếu ta
đặt một trọng vật phía sau trọng tâm tàu thì trọng tâm tầu dịch chuyển từ G tới G’ như mô
tả ở hình trên . Trọng lực tác động qua G’ từ trên xuống dưới và lực nổi tác động qua B từ
dưới lên trên. Trọng lực và lực nổi tạo nên một ngẫu lực có tác dụng làm cho tàu có
khuynh hướng chúi về phía lái như trong hình vẽ. Mômen chúi do ngẫu lực tạo ra phụ
thuộc vào độ lớn của khoảng cách ngắn nhất giữa hai lực tác dụng (Khoảng cách
BG’được tính theo trục dọc tầu).
Khi tầu có khuynh hướng chúi về lái thì phần ngập nước phía lái nhiều hơn dẫn tới tâm
nổi của tàu cũng dịch chuyển về phía lái sao cho B’ nằm trên đường thẳng đứng với G’
thì tàu xác lập một trạng thái cân bằng mới.
Xét theo hệ quy chiếu gắn với thân tàu Oxyz, cặp ngẫu lực "trọng lực-lực nổi" đã tạo
ra mô men chúi Mc = P x GB. Hay có thể biểu diễn là :
Mc = D x (LCG - LCB).
Tại một mớn nước nhất định, hiệu số mớn nước mũi lái (t) tỷ lệ với mô men gây chúi.
Giá trị mô men làm thay đổi 1cm (1inch) MCTC (MCTI) hiệu số mớn nước được cho
trong hồ sơ tàu ( bảng thủy tĩnh hoặc thước trọng tải).

G
W
B



Mc = MTC x t.
D x (LCG - LCB) = MTC x t

t=

D x (LCG - LCB )
MTC x 100

(m)

D x (LCG - LCB)
t=

MTI x 12

(ft)

Trong đó:
D: là lượng dãn nước của tàu.
LCB: là hoành độ tâm nổi tra trong bảng thủy tĩnh với đối số là D .
MCTC: là mô men làm thay đổi 1cm hiệu số mớn nước tra trong bảng thủy
tĩnh với đối số là D.
Do × LCG o + ∑ Pi × LCG i
LCG =
D
Nhận xét: Tàu sẽ chúi lái nếu G nằm phía sau B và sẽ chúi mũi nếu G nằm phía
trước B .
* Xác định mớn nước mũi lái bằng tính toán:

Tính lượng dãn nước: D = D0 + Dc + Dst + DBallast + Const.
Từ D vào bảng thủy tĩnh ta tra được mớn nước tương đương với D là deqv và LCB.
Tính toán LCG và t:
t=

t=

D × ( LCG − LCB )
MTC × 100

D × ( LCG − LCB )
MTI × 12

A

dA

M

(ft)
Thuỷ trực mũi

Thuỷ trực lái

t

(m)

LCF
F


B

c
d

L.B.P

dF


Hiệu chỉnh mớn nước mũi lái
Xét hình trên ta tính được mớn nước tại các đường vuông góc mũi, lái như sau:
 LBP

∆dA = AM = FM × tgϕ = 

 2

t
 LBP


− LCF  ×

Xét một cách tổng quát thì
 LBP

∆dA = 


 2

t
 LBP


± LCF  ×

Chú ý: Lấy dấu (+) khi F nằm trước mặt phẳng sườn giữa; Lấy dấu (-) khi F nằm phía
sau mặt phẳng sườn giữa.
Do đó: dA = deqv ± ΔdA (Lấy dấu (+) khi tàu chúi lái; Lấy dấu (-) khi chúi mũi).
 LBP

dA = deqv ± 

 2

t
 LPB


± LCF  ×

dF = dA ± t

Trong công thức tính dF ta lấy dấu (-) khi tàu chúi lái; Lấy dấu (+) khi tàu chúi mũi.
Câu 4. Đánh giá ổn định nguyên vẹn của tàu ở góc nghiêng nhỏ , các yếu tố
ảnh hưởng tới GM ?
 Ổn định tàu tại góc nghiêng nhỏ (θ<150):



Mhp

Fb
M

P
Hình 3.15: Chiều cao thế vững

K

G

B

Điểm M là tâm của quỹ đạo tâm nổi B, ở góc nghiêng nhỏ, quỹ đạo này được coi là
cung tròn và do đó điểm M được coi là cố định. Ổn định của tàu ở góc nghiêng nhỏ, còn
gọi là ổn định ban đầu phụ thuộc vào vị trí tương quan giữa tâm nghiêng M và trọng tâm
G. Khi G nằm thấp hơn M, tàu sẽ ổn định.
Mô men sinh ra do cặp lực P và F b gọi là mô men hồi phục và có độ lớn được tính như
sau:
Mhp = P x GM x Sinθ
Hay Mhp = D x GM x Sinθ
Với D là lượng dãn nước của tàu.
Mô men hồi phục càng lớn, tàu có tính ổn định càng cao.
Từ công thức trên ta thấy, cùng một lượng dãn nước D, cùng một góc nghiêng θ, độ
lớn của mô men hồi phục phụ thuộc vào độ lớn của GM.
Tại những góc nghiêng nhỏ, ổn định của tàu được đánh giá bằng độ lớn của GM và
GM được gọi là chiều cao thế vững của tàu
Từ hình vẽ ta có:

GM = KM - KG
Trong đó:
KM là chiều cao tâm nghiêng, được cho trong bảng thủy tĩnh hoặc thước trọng tải của
tàu với đối số là lượng dãn nước D ( hoặc mớn nước ).
KG là chiều cao trọng tâm của tàu được tính theo công thức:
Do × KG o + ∑ Pi × KG i
KG =
D
Trong đó :
D0 : Là trọng lượng tàu không cho trong hồ sơ tàu.
KG0: Là chiều cao trọng tâm tàu không cho trong hồ sơ tàu.
Pi: Là các thành phần trọng lượng trên tàu.


KGi: Là chiều cao trọng tâm của các thành phần trọng lượng so với ky tàu.
D: Là lượng dãn nước của tàu.
D0 x KG0: Là mô men tàu không so với ky tàu.
Σ Pi x KGi: Là tổng mô men các thành phần trọng lượng so với ky tàu.
 các yếu tố ảnh hưởng tới GM
1. Quan hệ giữa chiều ngang thân tàu với ổn định tàu :
Ta thấy rằng 1 trong những đại lượng đặc trưng cho giá trị ổn định tàu là chiều cao
thế vững ban đầu GM : GM = KB + BM – KG
Thấy ngay KG không đổi , KB cũng coi như không đổi nên GM sẽ phụ thuộc lớn
vào bán kính tâm nghiêng ngang BM = I/V . Mà I chính là mômen quán tính của
mặt phẳng đường nước WL có giá trị là với B chính là khoảng cách chiều ngang
tàu . Vậy nên :
Qua công thức này ta thấy rằng ổn định ban đầu của tàu tỉ lệ với độ lớn chiều
ngang tàu . Khi B tăng thì ngoài GM tăng ra , thì đồ thị cánh tay đòn GZ có giá trị
lớn hơn . Kết luận : B tăng thì ổn đinh của tàu tăng .
2. Ảnh hưởng của việc gia tăng mạn khô ( Freeboard ) tới ổn định tàu :

+ Với trường hợp tàu có chiều cao mạn khô nhỏ là f0 , ứng với mặt phẳng đường
nước W0L0 ta thấy như sau : Chỉ cần tàu nghiêng tới góc nghiêng nhỏ thì đã có
thể lớn hơn , dẫn đến mặt phẳng đường nước thu hẹp lại , mômen quán tính của
đường nước giảm đi và BM giảm . Vậy có nghiêng là bắt đầu từ thì giá trị cánh tay
đòn GZ giảm nhanh , góc lặn cũng nhỏ lại .
+ Nhưng với chiều cao mạn khô lớn hơn f0 , là f1 chẳng hạn thì ngay cả khi tàu đã
nghiêng tới góc nghiêng thì vẫn còn mạn ( tường ) chắn nước tràn vào khoang .
Vậy nên mômen quán tính của mặt phẳng đường nước tiếp tục tăng cho đến tận
góc nghiêng . Vậy nên GZ không giảm nhanh như trường hợp trên
3. Ảnh hưởng của mô men mặt thoáng chất lỏng trong các két chứa không đầy đến
chiều cao thế vững của tàu:
Xét một két chất lỏng chứa không đầy, ban đầu trọng tâm của két nằm tại G 1, trọng
tâm của tàu là G. Khi tàu nghiêng môt góc θ, chất lỏng sẽ dồn sang mạn thấp, trọng tâm
G1 của két sẽ chuyển thành G’ 1 làm trọng tâm của tàu dịch chuyển đến G’. Điểm G’ gần
với tâm lực nổi B hơn G ban đầu và do đó mô men do cặp lực F b và P giảm đi, dẫn đến
mô men hồi phục giảm, tình ổn định của tàu giảm.
Gọi GG’ là đoạn dịch chuyển trọng tâm tàu do tàu nghiêng khi có két chất lỏng không
đầy.
Mô men hồi phục của tàu sẽ là :
Mhp = D x (GM x Sinθ - GG’)


G0

Fb

G'
B

G1

G'1

K

P

P

Hình 3.16: Ảnh hưởng mặt thoáng chất lỏng đến chiều cao t

Kéo dài Véc tơ trọng lực P lên trên, gặp mặt phẳng trục dọc tàu tại G0. Khi đó
Mhp = D x (GM x Sinθ -GG’) = D x G0M x Sinθ
Như vậy mô men hồi phục trong trường hợp này bằng với trường hợp tàu có trọng tâm
tại điểm G0
Nói cách khác ta coi trọng tâm tàu đã bị nâng lên một đoạn bằng GG0.
Do vậy khi có ảnh hưởng của mặt thoáng chất lỏng
Trong két chứa không đầy chiều cao thế vững của
Tàu sẽ được tính như sau :
GoM = KM - KG – GG0. Trong đó GG0 là phần hiệu chỉnh bởi ảnh hưởng của mô men
mặt thoáng do két chất lỏng không đầy (làm giảm chiều cao thế vững), được tính
bằng công thức:

∑ Ix × γ
D

GG0 =
(m)
- Ix là mô men quán tính của mặt thoáng chất lỏng trong két đối với trục đi qua trọng
l × b3
K


tâm két, song song với trục dọc của tàu. Ix =
(m4)
(l, b là chiều dài, chiều rộng của két ; K là hệ số hình dáng của mặt thoáng chất lỏng
trong két.
K= 12 với két hình chữ nhật, K= 36 với két hình tam giác vuông, K=48 đối với két
hình tam giác cân)
- γ là tỷ trọng chất lỏng chứa trong két (t/m3).
- Ix x γ là Mô men mặt thoáng chất lỏng (Free Surface Moment -M FS) trong két chứa
không đầy (t-m).


- D là lượng dãn nước của tàu.
Trong thực tế, để tiện tính toán, người ta lập thành bảng tra sẵn để tra mô men quán
tính mặt thoáng chất lỏng trong két chứa không đầy và cho giá trị bảng là giá trị lớn nhất
(Thường cho trong Tank table) và cho giá trị lượng giảm chiều cao thế vững GG 0 do ảnh
hưởng của mặt thoáng chất lỏng (Loss of G0M by Free Surface Effect)
Chú ý :
- Các trọng vật có tính di động theo chiều ngang của tàu khi tàu bị nghiêng như các
vật treo, hàng hóa có tính di động cũng làm ảnh hưởng đến ổn định của tàu tương tự như
ảnh hưởng của các két chứa chất lỏng không đầy.
- Chiều cao thế vững G0M đặc trưng cho ổn định ban đầu của tàu.
Câu 6 : Trình bày tiêu chuẩn ổn định của IMO dành cho tàu chở hàng khô ?
nêu cách tính diện tích theo yêu cầu ?
Tiêu chuẩn ổn định IMO A.167:
a. Diện tích dưới cánh tay đòn ổn định (đường cong GZ) không nhỏ hơn 0,055 m-rad
tính đến góc nghiêng 300 và không nhỏ hơn 0,090 m-rad khi tính tới góc nghiêng 40 0
hoặc góc ngập nước nếu góc này nhỏ hơn 40o.
Ngoài ra, phần diện tích dưới đường cong GZ nằm giữa góc nghiêng 30 o và 40o hoặc
góc ngập nước nếu góc này nhỏ hơn 40o không được nhỏ hơn 0,030 m-rad.

b. Độ lớn của cánh tay đòn GZ tối thiểu phải bằng 0,20 m tại góc nghiêng bằng hoặc
lớn hơn 30o.
c. Cánh tay đòn ổn định tĩnh GZ phải đạt giá trị cực đại tại góc nghiêng tốt nhất là
vượt quá 30o nhưng không được nhỏ hơn 25o.
d. Chiều cao thế vững ban đầu sau khi đã hiệu chỉnh ảnh hưởng của mặt thoáng chất
lỏng GoM không được nhỏ hơn 0,15 m.
GZ
5.0
4.0
3.0

A

2.0
1.0
GZ
0
90

GZ5
GZ4
GZ GZ3 GZ4'
b

b

G0 M
θ
0


1a 10 a 20 a 30
40
50 57 3 60
70
Đường cong cánh tay đòn ổn định tĩnh.

80


 Cách tính diện tích theo yêu cầu :
Để tính toán diện tích giới hạn bởi đường cong GZ tương đối chính xác , ngưởi
ta sẽ coi đường cong này tương đương với đường cong bậc 2 ( parabol ). Khi đó
người ta sẽ dùng quy tắc Símpon thứ nhất để tính diện tích giới hạn này .
Giả sử ta có đồ thị của hàm số bậc hai Y = a0 + a1x + a2x2 trong đó a0 , a1 , a2 là
hằng số bất kỳ .
Lấy 3 giá trị của hàm số Y1(x=0) , Y2(x=h) , Y3(x=2h) .

Như hình vẽ thành phần diện tích nhỏ như hình chữ nhật nên diện tích của nó là
ydx và ta có diện tích toàn bộ hình phẳng giới hạn sẽ là :
Giả sử diện tích hình phẳng giới hạn trên được tính như sau :
S = AY1 + BY2 + CY3 = a0(A+B+C) + a1h(B+2C) + a2h2(B+4C) (**)
Đồng nhất thức (*) và (**) ta có quan hệ sau :
A + B + C = 2h
B + 2C = 2h
=> A = ; B = ; C =
B + 4C =
Vậy diện tích trên có thể tính như sau :
S = (Y1 + 4Y2 + Y3 ) (***) : vậy ta có thể tóm tắt cách tính diện tích theo quy tắc
Simpson thứ nhất như sau :
+ lấy 3 hoành độ ( x1,x2,x3 ) sao cho x2 = ½ (x1 + x3) = h

+ thế các giá trị ( x1,x2,x3 ) vào hàm số ta sẽ có hàm số tương ứng (Y1,Y2,Y3)
+ thế các giá trị (Y1,Y2,Y3) và h vào công thức (***) ta có diện tích cần tìm
Câu 2 : Cách xây dựng đường cong GZ , các yếu tố của đường cong GZ ?


1.
2.
3.
4.

 Trong hồ sơ 1 số tàu người ta đã vẽ sẵn 1 loạt đường cong biểu diễn giá trị GZ
của tàu tại 1 số lượng chiếm nước và KG giả định . Ta có thể sự dụng chúng
trong trường hợp các giá trị lượng chiếm nước và KG thực tế của tàu trùng với
các giá trị giả định , tuy nhiên khả năng này thường khó xảy ra nên muốn dùng
các đường cong vẽ sẵn này , ta phải hiệu chỉnh cho sự khác biệt đó , việc hiệu
chỉnh sẽ phức tạp nếu cả 2 đại lượng KG và thực tế đều khác so với giá trị giả
định hoặc chỉ có sự khác biệt về lượng chiếm nước . Với trường hợp này , cách
thuận tiện hơn cả nên tự vẽ lấy đường cong GZ theo cách đã nêu . Còn trong
trường hợp chỉ có sự khác biệt giữa KG thực tế và KG giả định thì , như đã biết
trong trường hợp b tức là các giá trị GZ thực tế sẽ khác GZ giả định 1 giá trị
GG’sin . Ta tiến hành vẽ đường cong GZ mới theo các bước sau :
Tìm độ cao trọng tâm thực tế của tàu KG2
Tính giả trị (KG-KG2)sintại những góc thích hợp
Từ đường cong đã cho , thêm hoặc bớt 1 lượng (KG-KG2)sin tại các góc đã xác
định ở bước 2 , dấu của chúng sẽ quyết định thêm hay bớt từ đường cong cũ .
Nôi các điểm vừa xác định được sẽ có đường cong GZ ứng với độ cao trọng tâm
thực tế của tàu .

a là đường cong GZ đã vẽ sẵn cho giá trị lượng chiếm nước và KG giả định . b là đường
cong G2Z cho tàu ở cùng lượng chiếm nước nhưng có KG2 khác KG ( ở đây KG2 lớn hơn

KG ) . Tại các góc nghiêng khác nhau chúng khác nhau 1 lượng GG2sin , tuy nhiên ta
cũng có thể tìm các giá trị G2Z bằng cách thứ 2 : trên hệ tọa độ có vẽ đường cong cho sẵn
. Ta vẽ đường cong thứ 2 là hàm biểu thị GG2sin (đường cong c trong hình) . Giá trị GZ
thực tế sẽ là khoảng cách giữa 2 đường cong tại các góc nghiêng tương ứng .
Lưu ý là đường cong GG2sin sẽ có độ lớn bằng GG2 tại GG2 tại góc 90 độ và tại góc ứng
với giao điểm của nó với đường cong GZ cho trước , giá trị GZ thực tế sẽ bằng 0 .


 Các yếu tố của đường cong GZ :
1. Ở những góc nghiêng nhỏ (<100) thì do GZ=GMsin , ta có thể coi đường
cong GZ ở đoạn này như 1 đoạn thẳng do sin biến thiên gần theo tuyến
tính, do vậy muốn kiểm tra xem đoạn khởi đầu của đường cong có được
vẽ đúng hay không thì trên trục hoành ta lấy 1 đoạn bằng 5703 (1
radian) , qua đó dựng đường vuông góc và lấy lên phía trên 1 khoảng
bằng GM ban đầu , nối điểm mút của đoạn này với gốc tọa độ thì trong
giới hạn góc nghiêng tới 100 đường cong GZ phải trùng với đường vừa
kẻ (OA) . Ngược lại , khi đã có đường cong GZ chính xác ta cũng có thể
tìm được GM ban đầu bằng cách vẽ tiếp tuyến với đường GZ tại gốc tọa
độ , tiếp tuyến này cắt đường vuông góc với trục hoành dựng từ giá
5703 . Khoảng cách từ giao điểm này đến trục hoành sẽ bằng GM ban
đầu .
2. Từ điểm cao nhất của đường cong , vẽ tiếp tuyến , giao của tiếp tuyến
này với trục tung sẽ cho giá trị GZmax . Từ tiếp điểm đó , dóng xuống
trục hoành sẽ tìm được góc ứng với Gzmax là max . Tại đây tàu có
mômen hồi phục tĩnh lớn nhất .
3. Khi tàu cân bằng tĩnh tại 1 góc nghiêng nào đó tức là tại góc nghiêng này
mômen hồi phục MR của tàu bằng với mômen nghiêng tĩnh . Vậy khi
biết giá trị của 1 mômen nghiêng tĩnh nào đó tác động lên tàu , ta có thể
xác định được góc nghiêng tĩnh của tàu nhờ dường cong GZ với lý luận
sau : Khi có 1 mômen gây nghiêng nào đó , chẳng hạn do dịch chuyển

ngang của 1 khối hàng , làm cho trọng tâm của tàu dịch chuyển sang vị
trí mới G’ thì cánh tay đòn hồi phục thực tế của tàu chỉ còn bằng G’Z’
tức là luôn luôn bị giảm đi 1 lượng GG’cos, với là góc nghiêng của tàu :
G’Z’ = GZ – GG’cos
4. Góc lật của tàu ( (vanishing angle) : Về mặt lý thuyết là góc nghiêng mà
tại đó cánh tay đòn GZ=0 hay tại đó GZ bắt đầu đổi dấu từ dương sang
âm
5. Giới hạn ổn định của tàu : là giới hạn trên đồ thị từ giao điểm thứ nhất
của đường cong GZ với trục hoành đến giao điểm lần thứ 2 giữa 2 đường
cong này nhưng với tàu có góc nghiêng cố định ban đầu ( do G lệch khỏi
mặt phẳng trục dọc ) thì giới hạn này tính từ giao điểm của đường GZ
với đường GG’cos tới lần giao thứ 2 giữa 2 đường ( nếu có ) hoặc giao
lần thứ hai của GZ với trục hoành . Theo lý thuyết , tàu sẽ lật khi
nghiêng 1 góc lớn hơn vì khi đó mômen hồi phục có giá trị âm . Tuy
nhiên trong thực tế hiện tượng lật sẽ xảy ra sớm hơn do ở những góc
nghiêng lớn (lớn hon ) , hàng hóa trên tàu có thể dịch chuyển và trong
trường hợp có sóng gió thì con tàu còn bị tác động thêm bởi các lực này .




×