Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỠ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH LÊLONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.9 KB, 106 trang )

MỤC LỤC
Lời mở đầu.
PHẦN 1
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỠ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY TNHH LÊLONG
Chương 1: Giới thiệu Công Ty TNHH LÊLONG....................................................1
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty..................................................2
1.2. Nhiệm vụ của công tác xếp dỡ tại công ty.....................................................2
1.3. Đặc điểm điều kiện sản xuất kinh doanh của Công Ty
TNHH LÊLONG............................................................................................3
Chương 2: Quy trình công nghệ xếp dỡ hàng hóa..........................................3
2.1. Đặc điểm hàng hóa và phân định nhóm hàng................................................3
2.2. Xác định các qui trình xếp dỡ hàng hóa.........................................................5
2.3. Xác định thao tác của các phương án xếp dỡ.................................................5
2.4. Thiết bị và công cụ xếp dỡ.............................................................................6
2.5 Mức độ cơ giới hóa.........................................................................................6
2.6. Chỉ tiêu định mức cho từng thao tác..............................................................7
2.7. Diễn tả qui trình..............................................................................................7
2.8. Kỹ thuật chất xếp và bảo quản.......................................................................8
2.9. An tồn lao động..............................................................................................8
PHẦN 2
THIẾT KẾ – HỐN CẢI XE NÂNG HAI HỆ XILANH TỪ XE NÂNG
MỘT HỆ XILANH.
Chương 1: Giới thiệu chung xe nâng hai hệ xilanh..................................................9
1.1. Giới thiệu chung xe nâng một khung động....................................................9
1.1.1. Kết cấu tổng thể.......................................................................................9
1.1.2. Mô tả kết cấu.14
1.1.3. Nguyên lý hoạt động. 15
1.1.4. Thông số kĩ thuật. ................................................................................16
1.2. Sơ đồ hệ thống truyền động. 17
1.2.1. Cấu tạo. ................................................................................................17
1.2.2. Nguyên tắc hoạt động. 18


1.3. Sơ đồ hệ thống thủy lực................................................................................19
1.3.1. Cấu tạo. ................................................................................................19
1.3.2. Nguyên tắc hoạt động. 20
Chương 2: Tính tốn cơ cấu nâng bàn trượt.............................................................21
2.1. Lực nâng cần thiết khi nâng. 24
Trang 1
2.2. Tính chọn xilanh piston thuỷ lực nâng bàn trượt.........................................25

2.3. Kiểm tra bền và ổn định. 27
Chương 3: Tính tốn cơ cấu nâng khung động.........................................................28
3.1. Lực nâng cần thiết khi nâng. 33
3.2. Tính chọn xilanh piston thuỷ lực nâng khung động. 34
3.3. Kiểm tra bền và ổn định. 36
Chương 4: Tính tốn cơ cấu nghiêng khung............................................................37
4.1. Lực nâng cần thiết khi nâng. 39
4.2. Tính chọn xilanh piston thuỷ lực nghiêng khung. 39
4.3. Kiểm tra bền và ổn định. 41
Chương 5: Tính tốn kết cấu thép của thiết bị công tác...........................................42
5.1. Chạc hàng.....................................................................................................42
5.1.1. Tải trọng tính tốn. 42................................................................................
5.1.2. Sơ đồ tính ............................................................................................43
5.2. Bàn trượt. ....................................................................................................44
5.2.1. Tải trọng tính tốn. 45
5.2.2. Sơ đồ tính. ............................................................................................45
5.2.3. Tính chọn mặt cắt. 46
5.3. Tính tốn kiểm tra bền cho khung động.........................................................47
5.3.1 . Khung động dưới tác dụng của tải trọng tác dụng có
phương vuông góc với mặt phẳng khung. ..........................................................56
5.3.2. Tính tốn khung động theo tải trọng tác dụng trong
mặt phẳng khung nâng56

5.4. Tính tốn kiểm tra bền cho khung tĩnh. ........................................................56
5.4.1 . Khung tĩnh dưới tác dụng của tải trọng tác dụng có
phương vuông góc với mặt phẳng khung................................................................65
5.4.2. Tính tốn khung tĩnh theo tải trọng tác dụng trong
mặt phẳng khung nâng............................................................................................65
5.5. Tính tốn con lăn dẫn hướng. 66
5.6.1. Con lăn chính........................................................................................70
5.6.2. Con lăn phụ. ........................................................................................73
Chương 6: Kiểm tra ổn định máy nâng...................................................................74
6.1. Trường hợp 1................................................................................................77
6.2. Trường hợp 2................................................................................................78
6.3. Trường hợp 3................................................................................................81
6.4. Trường hợp 4................................................................................................83
6.5. Trường hợp 5................................................................................................83
6.6. Trường hợp 6................................................................................................84
Trang 2
PHẦN 3
QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ VỎ TẠO CON LĂN
Chương 1: Phân tích chức năng làm việc của chi tiết.............................................85
Chương 2: Phân tích chi tiết gia công.....................................................................86
Chương 3: Chọn dạng phôi và phương pháp chế tạo..............................................87
3.1. Dạng phôi.....................................................................................................87
3.2. Phương pháp chế tạo phôi............................................................................87
3.3. Lượng dư gia công.......................................................................................87
3.4. Bản vẽ lồng phôi. 87
Chương 4: Chọn tiến trình gia công các bề mặt.....................................................88
4.1. Dánh số các bề mặt gia công. ...................................................................88
4.2. Trình tự gia công. ........................................................................................89
Chương 5: Tiến trình gia công các bề mặt gia công...............................................90
5.1. Nguyên công 1.90

5.2. Nguyên công 2.91
5.3. Nguyên công 3.92
5.4. Nguyên công 4.92
5.5. Nguyên công 5.92
5.6. Nguyên công 6.93
Chương 6: Tính lượng dư gia công.........................................................................94
6.1. nguyên công 1. ............................................................................................94
6.2. nguyên công 2. ............................................................................................95
6.3. nguyên công 3. ............................................................................................96
6.4. nguyên công 4. ............................................................................................96
6.5. Nguyên công 5.97
6.6. Nguyên công 6.98
Chương 7: Tính chế đợ cắt......................................................................................98
7.1. nguyên công 1. ............................................................................................99
7.2. nguyên công 2. ............................................................................................99
7.3. nguyên công 3. ............................................................................................99
7.4. nguyên công 4. ..........................................................................................100
7.5. Nguyên công 5.101
7.6. Nguyên công 6.101
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................104

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình đổi mới sang nền kinh tế thị trường và nhất là khi gia nhập
WTO, nền kinh tế nước ta đang có những chuyển biến theo hướng tốt đẹp và đang
hội nhập vào dòng chảy nền kinh tế thế giới .
Trang 3
Tổng sản lượng xuất khẩu trong nước ngày càng tăng. Trong thời gian qua,
nền kinh tế vận tải biển Việt Nam đã phát triển nhanh chóng vì việc giao lưu hàng
hóa nước ta với các nước trên thế giới chủ yếu được thực hiện bằng đường biển.
Việc hàng hóa vận chuyển nhanh, liên tục, hiệu quả đòi hỏi thời gian lưu lại

cảng, tại kho phải được tối thiểu hóa. Đây chính là nhiệm vụ và mục tiêu của Cảng,
của Công ty.
Để thực hiện tốt công tác xếp dỡ hàng hóa ở tuyến cầu tàu – bãi, ở các Cảng,
các kho hiện nay sử dụng xe nâng tự hành rất phổ biến.
Trong quá trình sử dụng xe nâng cần phải đại tu và bảo dưỡng, đôi khi phải
hốn cải, cải tiến chúng để đáp ứng với nhu cầu thực tế của công việc. Do vậy phần
thuyết minh của luận văn tốt nghiệp này cũng nhằm phục vụ nhu cầu hốn cải, cải
tiến xe nâng tự hành và nó chỉ góp một phần nhỏ kiến thức cơ bản về kỹ thuật hốn
cải, cải tiến máy Xếp Dỡ, Máy Xây Dựng đang hoạt động ngày càng nhiều trên đất
nước Việt Nam của chúng ta hiện nay.
Đây là công trình của em sau bốn năm ngồi trên ghế nhà trường cùng với
những ngày tháng thực tập thực tế, do đó nó chưa phải là hồn thiện vì đây là công
trình đầu tay của em.
Em kính mong sự quan tâm đóng góp của quý thầy cô.
Để thực hiện được công trình này em kính chân thành cám ơn
Thầy Phạm Văn Giám, Thầy Nguyễn Hữu Quảng, Kỹ Sư Phạm Ngọc Thi cùng
với những sự giúp đỡ của quý Thấy Cô ở trong Khoa Cơ Khí cũng như ở ngồi
khoa trong suốt quá trình thực hiện công trình này.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn.
PHÂN TÍCH LÍ DO HỐN CẢI
Trước đây, hàng hố xuất nhập vào công ty chủ yếu là xe tải và đôi khi
cũng có hàng container nhưng số lượng ít vì thế việc xếp dỡ là do thủ công kết hợp
với xe nâng không có chiều cao nâng chạc tự do cho nên mức độ cơ giới không
cao, thời gian xếp dỡ kéo dài mà năng xuất không cao. Hơn nữa, ngày nay việc vận
chuyển hàng hố bằng container đã được sử dụng rất phổ biến, rộng rãi vì nó có
nhiều ưu điểm hơn so với phương thức vận chuyển trước kia như là bảo quản được
hàng hóa lâu hơn, hạn chế ảnh hưởng của thời tiết khí hậu và đặc biệt là công tác
xếp dỡ được nhanh chóng rất nhiều. Cũng trong xu hướng của thời đại, việc hàng
Trang 4
hố xuất và nhập của công ty hiện nay chủ yếu là sử dụng container để vận chuyển.

Vì thế, để giảm thiểu thời gian , công sức và tiền của thì một yêu cầu cấp thiết đặt
ra là làm sao giải phóng hàng hố càng nhanh càng tốt. Ở đây, ta sử dụng xe nâng
để xếp dỡ do nó có tính cơ động cao hơn các thiết bị khác, tuy nhiên một điều trở
ngại ở đây là xe nâng ở đây không có khả năng làm việc trong lòng container do
kết cấu chiều cao xe thay đổi khi cơ cấu nâng hoạt động. Có hai phương án khả thi
để đáp ứng được yêu cầu thưc tế trên là : mua xe nâng mới có khả năng làm việc
trong lòng container, hoặc là hốn cải chiếc xe nâng cũ hiện có tại công ty.
Với những kiến thức được tiếp thu ở trường đại học, và sắp sửa trở thành
người cán bộ kỹ thuật nghành Máy Xếp Dỡ cho nên em đã đề nghị Công ty là nên
hốn cải xe nâng hiện có vì việc làm này có nhiều ưu điểm hơn là ta đi mua một
chiếc xe nâng mới như : giảm chi phí để mua xe mới vì giá thành loại này rất cao,
giảm thời gian chờ đợi xe mới vì phải nhập từ nước ngồi về.
Công tác hốn cải xe nâng ở đây bao gồm : thiết kế ra một hệ xilanh mới để
nâng bàn trượt (chiều cao nâng chạc tự do), thiết kế sơ đồ hệ thống thủy lực mới
bằng cách nối thêm đường ống dẫn vào xilanh nâng chạc đồng thời cũng phải kiểm
tra lại xe nâng về điều kiện bền, điều kiện ổn định sau khi hốn cải.
HỐN CẢI THIẾT BỊ CÔNG TÁC TỪ XE NÂNG
MỘT HỆ XILANH THÀNH XE NÂNG HAI HỆ
XILANH
THIẾT BỊ CÔNG TÁC TRƯỚC KHI HỐN CẢI
Trang 5


Trang 6
THIẾT BỊ CÔNG TÁC SAU KHI HỐN CẢI
Trang 7
PHẦN 1
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỠ HÀNG HÓA TẠI
CÔNG TY TNHH LÊLONG


Chương1:Giới Thiệu Công Ty TNHH LELONG
1.1 .Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH LeLong ViệtNam 100% vốn đầu tư nước ngồi (Đài Loan),
thành lập từ năm 1996, vốn đầu tư là 3,5 triệu USD, trụ sở chính đặt tại số 40,khu
phố 2, Thị Trấn Bến Lức, Tỉnh Long An.
Năm 1998, công ty chính thức đi vào hoạt động, sản xuất, gia công, lắp đặt,
bảo trì và sửa chửa các thiết bị pin, áccquy gia dụng và công nghiệp, các sản phẩm
nhựa công nghiệp và khuôn đúc bằng kim loại.
Năm 2003, công ty đạt chứng nhận ISO 9001:9002 và tăng vốn đầu tư lên
25,6 triệu USD.
Năm 2006, công ty đạt doanh thu 44,5 triệu USD, trong đó tỉ lệ nội địa là
42%, xuất khẩu đạt 58%.
Tám tháng đầu năm 2007, công ty đạt doanh thu trên 42,6 triệu USD, trong đó
tỉ lệ nội địa đạt 29%, xuất khẩu đạt 71%.
Để phục vụ cho hoạt sản xuất kinh doanh và thu thêm lợi nhuận công ty còn
đầu tư trong lĩnh vực cảng, dịch vụ kho bãi dưới hình thức cảng sông với qui mô
vừa.
1.2 .Nhiệm vụ của công tác xếp dỡ tại công ty
Tổ chức xếp dỡ, vận chuyển, giao nhận, bảo quản hàng hóa tốt, thuận tiện
cho kế hoạch hoạt động của công ty.
Tổ chức quản lý, sữa chữa, sử dụng phương tiện, thiết bị, công cụ, kho bãi,
nguyên vật liệu đúng quy định.
Tổ chức quản lý, sử dụng lao động, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn nhằm
hồn thành và hồn thành vượt mức kế hoạch được giao.
Tổ chức áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, quy trình công nghệ hợp lý, tổ chức lao
động khoa học, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế .
1.3. Đặc điểm điều kiện sản xuất kinh doanh của Công Ty TNHH LELONG
Vì là một công ty sản xuất nên các thiết bị xếp dỡ ở đây là các thiết bị phụ trợ
nên nhiệm vụ của nó không như ở các cảng xếp dỡ, tuy nhiên nó là một mắt xích
Trang 8

không thể thiếu cho quá trình sản xuất. Công ty mà em thực tập ở đây thì hàng hóa
được vận chuyển chủ yếu trong nội bộ của kho và xếp dỡ hàng container lúc nhập
và lúc xuất.
Tồn công ty có hết thảy tám nhà xưởng, và tương ứng với mỗi nhà xưởng
thì có một kho để phục vụ cho sản xuất. Trang thiết bị của công hiện nay như sau:
Cầu trục: sức nâng 3T, số lượng 8 thiết bị.
Xe nâng:sức nâng từ 2.5 đến 3T, số lượng 10 thiết bị, bao gồm các chủng loại
như TCM, HYSTER.
Cần cẩu bánh xích: sức nâng 5T, số lượng 2 thiết bị.
CHƯƠNG 2
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỠ HÀNG HÓA
Do quy trình của chúng ta có sự tham gia của xe nâng, mà xe nâng là loại
thiết bị vạn năng có thể xếp dỡ nhiều loại hàng hóa. Tùy từng loại hàng mà ta sẽ
có các phương án xếp dỡ khác nhau. Vì vậy ta chỉ chọn một loại hàng hóa đặt
trưng để nguyên cứu quy trình xếp dỡ của nó. Ở đây ta chọn loại hàng bách hóa để
nguyên cứu.
2.1. Đặc điểm hàng hóa và phân định nhóm hàng:
Trang 9
Hàng bách hóa đóng trong thùng carton gồm các loại hàng thông thường
như đồ gia dụng, công nghệ phẩm, thực phẩm chế biến công nghiệp như mì ăn
liền, nông lâm hải sản, trà, cà phê… có trọng lượng đóng thùng nhỏ hơn hoặc bằng
50kg.
Đặc tính: dể rách vỡ, kỵ ẩm, kỵ lửa.
Kích thước: L x B x H = (450 - 600) x (300 - 350) x (250 - 300)mm.
Theo cách phân loại nhóm hàng thì thùng kiện bách hóa thông thường

50kg thuộc loại hàng kiện ký hiệu là K ở nhóm 1 tức K1.
Tồn bộ hàng hóa ở Cảng hiện nay được chia thành 9 loại căn cứ theo: tính
chất lý hóa, hình thức bao gói, thùng kiện, kích thước, kỹ thuật xếp dỡ và năng suất
lao động khác nhau. Cụ thể là có 9 loại:

- Loại hàng thùng tiêu chuẩn (container) Ký hiệu là loại hàng: C
- Loại hàng bao B
- Loại hàng rời R
- Loại hàng thùng kiện K
- Loại hàng thùng phuy, nhựa T
- Loại hàng sắt thép S
- Loại hàng gỗ G
- Loại hàng mây tre nứa (mỹ nghệ) MT
- Loại hàng tươi sống TS
* Trong đó loại hàng thùng kiện được chia thành 9 loại khác nhau:
- Bách hóa thông thường: thực phẩm, văn phòng phẩm, đồ dùng gia đình,
trang trí nội thất, thể thao, chi tiết phụ tùng xe đạp, xe máy, thuốc lá, chè, hạt giống
đồ hộp các loại thông thường hoặc đông lạnh. Được chứa trong thùng carton hoặc
thùng gỗ ≤ 50kg. Ký hiệu là loại hàng: K1.
- Bách hóa loại đặt biệt: máy móc vi tính, điện tử có giá trị cao, dụng cụ y tế,
đồ cổ, đồ quý hiếm dể vỡ, đồ thủy tinh các loại. Loại hàng này không được bao bì.
Ký hiệu là loại hàng: K2.
- Bách hóa thông thường (giống như K1). Trọng lượng >50kg. Ký hiệu là
loại hàng: K3.
- Kiện thiết bị, kiện bách hóa thông thường nhưng có trọng lượng >100kg kể
cả cao su pallet. Loại thùng gỗ, tôn có trọng lượng 100 đến 1000kg. Ký hiệu là loại
hàng: K4.
- Máy móc thiết bị. Trọng lượng >1000kg. Ký hiệu là loại hàng: K5.
- Máy móc thiết bị. Trọng lượng >2000kg. Ký hiệu là loại hàng: K6.
- Bông vải sợi, day, bao bố, giấy ram. Được đóng kiện bằng carton, gỗ, vải,
bao bố nylon. Ký hiệu là loại hàng: K7.
- Giấy cuộn tròn, cáp cuộn tròn. Ký hiệu là loại hàng: K8.
- Tôn kẽm, Fibrô ximăng đóng kiện. Được đóng trong khung, đai bằng gỗ
hoặc nẹp sắt. Ký hiệu là loại hàng: K9.
Trong nhiều loại hàng đã liệt kê trên ta chọn loại hàng có ký hiệu là K1 để

đề ra các phương án xếp dỡ cụ thể.
Trang 10
2.2. Xác định các quy trình công nghệ xếp dỡ:
Nhóm K1 qua Cảng với cả hai chiều xuất nhập và được thực hiện đủ 3
phương án đặc trưng.
PA 1: Phương án chuyển thẳng (xuất nhập).
PA 2: Phương án tàu - kho (ngược lại).
PA 3: Phương án rút hàng (ngược lại).
2.2.1. Phương án 1:
Hàng trên tàu sẽ được chuyển lên các phương tiện vận chuyển của khách
hàng như ôtô hay xà lan. Để phục vụ cho tàu theo phương án này thì Cảng phải
thông báo cho các chủ hàng trên bờ chuẩn bị sẳn các phương tiện vận chuyển khi
nhận được lịch thông báo tàu cập Cảng. Đồng thời Cảng phải chuẩn bị tập trung
các thiết bị xếp dỡ khi tàu không sử dụng cẩu tàu để xếp dỡ hàng. Phương án này
gọi là quy trình chuyển thẳng.
Ngồi các quy trình đã kể trên hàng bách hóa còn có các quy trình xếp dỡ
khác có thể thi công được. Ví dụ như ta dùng đầu kéo để đưa hàng từ cầu tàu đến
kho để rồi ta dùng xe nâng để xếp dỡ hàng tại kho. Đối với quy trình này thì nó
không khả thi vì khoảng cách từ cầu tàu đến kho ở Cảng chỉ ở khoảng 100 đến
200m mà đây là điều kiện để cho máy nâng hoạt động hiệu quả nhất. Vì thế ta chỉ
nguyên cứu các quy trình trên.
2.3. Xác định thao tác của các quy trình xếp dỡ:
Thao tác 1: Cẩu hàng từ tàu lên bến (ngược lại).
Thao tác 2: Lập mã hàng, móc cáp, phụ cẩu ở hầm tàu và trên bến.
Thao tác 3: Chuyển hàng từ bến vào kho Cảng.
Thao tác 4: Xếp dỡ hàng trong kho.
2.4. Thiết bị và công cụ xếp dỡ:
2.4.1. Thiết bị:
- Cẩu tiền phương


5T, tầm với

10m.
- Xe nâng

3T.
2.4.2. Công cụ mang hàng:
- Dây siling þ(28 - 30) x 12m.
- Võng nilon dẹp 0,8 x 2m.
- Võng nilon tròn 2,4 x 2,4m.
- Mâm xe nâng 2,5 x 2,4m.
- Kệ chuyển tiếp lên xe.
2.4.3. Số lượng cho từng phương án:
Trang 11
Số
TT
Quy
trình
Thiết bị xếp dỡ Công cụ mang hàng
Cẩu tiền
phương
Xe nâng Dây Võng
tròn
Võng
dẹp
Mâm Kệ
1
2
3
4

5
6
QT 11
QT 12
QT 21
QT 22
QT 31
QT 32
1
1 3
3
1
4
4
4
4
3
3
1
1
1
2.5. Mức độ cơ giới hóa:
Thao tác 1: Cơ giới hóa hồn tồn (100%).
Thao tác 2: Phục vụ - thủ công.
Thao tác 3: Cơ giới hóa hồn tồn (100%)
Thao tác 4: Ở PA 311: Cơ giới hóa 50%.
Ở PA 301: Thủ công 100%.
Tổng cộng 4 thao tác của nhóm K1 được cơ giới hóa 70%.
2.6. Chỉ tiêu định mức cho từng thao tác:
Đơn vị tính: Tấn/giờ thao tác

Số
TT
Quy
trình
Thao tác 1 Thao tác 2 Thao tác 3 Thao tác 4
TB LĐ ĐM TB LĐ ĐM TB LĐ ĐM TB LĐ ĐM
1
2
3
4
5
6
QT 11
QT 12
QT 21
QT 22
QT 31
QT 32
1
1
2
2
2
2
7
6
8
7
8
8

8
8
7
6
8
7
3
3
3
3
8
7
1 7
6
7
6
Qua bảng chỉ tiêu định mức cho từnh thao tác ta thấy quy trình xếp dỡ hàng
bách hóa không thể thực hiện hồn tồn bằng máy móc hồn tồn bằng thủ công cho
nên người công nhân sẽ luôn có mặt để nhận vai trò phụ cho các thiết bị xếp dỡ
hoạt động. Chính vì vậy mà mức độ cơ giới hóa của quy trình này chỉ đạt được
mức độ là 70%.
2.6. Diễn tả các thao tác chung cho các qui trình:
2.6.1. Duới hầm tàu:
Trang 12
Công nhân xếp dỡ gồm 6 người chia thành 3 nhóm mỗi nhóm 2 người thành
lập một mã hàng. Trước tiên trải day hoặc vòng xuống mặt bằng dưới ham tàu,
từng người bê kiện hàng đạt ngay ngắn tương đối lên công cụ xếp dỡ, mỗi mã hàng
16 -20 kiện. Khi cần trục hạ móc câu xuống, công nhân móc cẩu vào mã hàng cho
cần trục kéo lên bờ.
2.6.2. Tại cầu tàu:

- Mã hàng hạ xuống mâm xe xúc: Khi mã hàng hạ xuống cách mâm xe 0,5m
công nhân vào điều chỉnh cho mã hàng hạ đúng vị trí thích hợp. Sau đó tháo mã
hàng khỏi móc cần trục, móc công cụ xếp dỡ không hàng cho cần trục đưa xuống
hầm tàu. Khi đủ hàng xếp trên xe xúc, xúc mâm có hàng chạy vào kho.
- Hàng xếp trên ôtô: Khi mã hàng hạ xuống cách sàn xe 0,5m công nhân leo
lên sau xe điều chỉnh cho mã hàng hạ xuống vị trí thích hợp, tháo mã hàng khỏi
móc cần trục, móc công cụ xếp dỡ không hàng cho cần trục đưa xuống hầm tàu.
2.6.3. Trong kho:
Khi xe xúc hoặc ôtô di chuyển mang hàng vào trong kho đậu vào vị trí thích
hợp công nhân tiến hành xếp hàng từ sàn xe lên đống hàng. Nhóm công nhân chia
thành 2 nhóm: 2 người trên sàn xe vận chuyển hàng từ sàn xe lên đống hàng, 4
người đứng trên đống hàng xếp các kiện hàng vào vị trí thích hợp.
2.7. Kỹ thuật chất xếp và bảo quản:
2.7.1. Tại hầm tàu:
- Với tàu có trọng tải nhỏ có 1 hoặc 2 hầm hàng nắp hầm mở tồn diện lấy
hàng trong từng khoang. Hàng lấy từng lớp mỗi lớp sâu 4 kiện. Tại nơi tiếp giáp
với khoang bên cạnh khai thác lấy hàng tạo thành bề mặt hình bậc thang.
- Với tàu có các hầm riêng biệt miệng hầm nhỏ hơn chu vi đáy hầm lấy hàng
từ miệng hầm trước sau đó lấy dần vào phía trong từng lớp.
- Nếu kéo một lần 2 mã hàng phải được thành lập song song và sát nhau.
Những kiện hàng bể rách phải xếp riêng và kéo bằng võng.
2.7.2. Trên ôtô:
Hàng xếp từng chồng bắt đầu từ phía cabin xe đầu về phía dưới. Chiều cao
của lớp hàng trên cùng chỉ cao hơn thùng xe 1/3 kích thước kiện hàng. Tổng trọng
lượng các kiện hàng phải nhỏ hơn hoặc bằng tải trọng cho phép của xe.
2.7.3. Trong kho:
- Trước khi xếp hàng phải dùng palết lót nền kho.
- Đống hàng cách tường kho 0,5m.
- Khi lên cao cứ 3 lớp thùng thì lớp tiếp theo xếp lui vào trong 0,2m.
- Chiều cao lớp hàng đảm bảo áp lực cho phép nề kho.

2.7.4. Bảo quản:
- Khi xếp hàng không được quăng, kéo kiện hàng, không làm rơi hoặc rách
bao bì.
- Vận chuyển hàng đi xa phải có bạt chống mưa.
- Bảo đảm hàng ở nhiệt độ bình thường, không bị ẩm ướt.
- Những kiện rách, bể phải được bảo quản riêng.
2.8. An tồn lao động:
Trang 13
- Sau khi mở nắp hầm 20 phút công nhân mới được xuống hầm làm việc.
- Trước khi làm việc phải được kiển tra an tồn kỹ thuật các thiết bị và công
cụ xếp dỡ.
- Công nhân thực hiện đầy đủ các nội qui an tồn lao động trong xếp dỡ hàng
hóa.
- Không được lăn bẩy kiện hàng gây tai nạn.
PHẦN 2
HỐN CẢI - THIẾT KẾ XE NÂNG HAI HỆ
XILANH TỪ XE NÂNG MỘT HỆ XILANH
Trang 14
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG XE NÂNG
1.1. Giới thiệu chung xe nâng:
1.1.1. Kết cấu tổng thể:

1
2
3
4
5
6
7

8
9
Hình 1.1.1: Kết cấu xe nâng.
1-Chạc. 2-Bàn trượt. 3-Khung nâng. 4-Xilanh nâng khung. 5-Xilanh nghiêng khung.
6-Cầu trước. 7-Đối trọng. 8-Chassis. 9-Cầu sau.
1.1.2. Mô tả kết cấu.
Xe nâng là một trong những loại máy nâng có tính cơ động cao. Khi xếp và
dỡ hàng, hàng được nâng hạ theo phương thẳng đứng theo hai mức chiều cao tối
đa:
- Chiều cao tối đa của bàn trượt trên hành trình di chuyển trong khung động
(khung trong): hàng được nâng lên độ cao cần thiết nằm trong giới hạn chiều cao
của container, trong khi khung động vẫn ở vị trí thấp nhất.
Trang 15
- Khung trong mang bàn trượt đang ở vị trí đạt đến hành trình cuối trong nó
nối tiếp nâng lên và đến độ cao lớn nhất khi xe nâng làm việc ngồi container nghĩa
là không gian không bị hạn chế về chiều cao.
Kết cấu của bộ phận công tác được mô tả như sau:
a. Chạc nâng:
Được chế tạo từ thép có sức bền thỏa điều kiện, sau đó được gia công nhiệt
luyện tại góc của chạc với khoảng cách 300mm về phía hai góc để đạt được độ
cứng HB=250÷295.
Chạc được treo trên bàn trượt và định vị bằng vít. Để ổn định vị trí chạc
cũng như giữ khoảng cách giữa chúng trong quá trình làm việc và dịch chuyển,
phía lưng chạc tựa trên rãnh của dầm ngang bàn trượt.
b. Bàn trượt:
Bàn trượt di chuyển trong lồng khung trong, sụ dịch chuyển này độc lập so
với sự di chuyển của khung trong so với khung ngồi.
Bàn trượt được dẫn hướng nhờ bốn cặp con lăn: một cặp con lăn phụ phía
trên cùng, ba cặp con lăn chính lần lượt nằm phía dưới. Trục lắp con lăn chính
được hàn vào kết cấu khung. Trục con lăn phụ liên kết với kết cấu khung bằng bu

lông và ống chêm. Đỉnh mỗi dầm chính khung trong có lắp tấm chặn bằng cao su
cùng với tấm chặn lắp phía dưới con lăn chính dưới cùng của bàn trượt sẽ ngăn
chuyển động vượt ra khỏi khung trong của bàn trượt.
Hình 1.1.1.b: Kết cấu bàn trượt.
Bàn trượt liên kết bởi hai xích nâng. Một đầu xích định vị cố định trên
xilanh, một đầu liên kết với bàn trượt, tại vị trí này có thể điều chỉnh chiều dài
xích.
Kết cấu thép bàn trượt là khung dầm hình chữ nhật trượt tương đối (trên ray
rãnh) so với khung trong nhờ xilanh piston tác dụng một chiều. Dầm ngang trên
của khung dầm ngồi được xẻ rãnh để thay đổi vị trí chạc nâng.
c. Khung nâng:
Là một kết cấu khung dầm thép liên kết với nhau bằng mối hàng. Bao gồm
các phần:
* Khung động:
Trang 16
Hình 1.1.1.c: Kết cấu khung động.
Khung động di chuyển tương đối so với khung ngồi. Gồm hai dầm chính là
thép chữ C được hàn thêm dầm chữ nhật tại bản thành phía ngồi, dầm chữ nhật này
làm thanh dẫn hướng cho con lăn của khung chính. Hai dầm chính được liên kết
với nhau nhờ ba dầm ngang thép hình cũng làm nhiệm vụ của các thanh giằng.
Dầm ngang phía trên có đỉnh lắp hai công xon là nơi định vị đầu piston
xilanh nâng khung. Cặp xilanh nâng khung tạo chuyển động tương đối khung động
so với khung ngồi.
Phần đoạn dưới cùng bản thành phía ngồi mỗi dầm chính lắp con lăn lăn trên
bản cánh của khung chính.
* Khung ngồi:
Trang 17

Hình 1.1.1.c: Kết cấu khung ngồi.
Gồm hai dầm chính là thép kết cấu hình chữ C được đặt thẳng đứng, liên kết

với nhau nhờ bốn dầm ngang thép hình cũng có tác dụng như những thanh giằng.
Ngồi ra còn có hai dầm chữ nhật vừa làm nhiệm vụ giằng dọc vừa là nơi lắp nữa
giá đỡ liên kết khung nâng với cầu trước của ôtô, nữa giá đỡ còn lại được định vị
trên cầu trước bằng bu lông đai ốc, liên kết giữa khung chính với cầu trước là liên
kết động bằng bạc trượt.
Phần đoạn giữa bản thành phía ngồi của mỗi dầm chính là nơi định vị một
đầu xilanh-piston nghiêng, cặp xilanh-piston nghiêng này liên kết khung nâng với
chassis. Để giảm bớt chiều dài phần công xon của chạc nâng giúp cho chạc nâng
lấy hàng được thuận lợi, nhờ cặp xilanh-piston nghiêng này bộ phận nâng hàng có
thể nghiêng về phía trước
0
6
so với phương thẳng đứng. Ngồi ra để tạo ổn định
cho khung nâng khi di chuyển không hàng bộ phậ nâng còn có thể nghiêng về phía
sau một góc
0
12
.
Trang 18
Phần đoạn trên cùng bản thành phía trong của mỗi dầm chính có lắp con lăn
lăn trên bản cánh của khung trong, có tác dụng dẫn hướbg khung trong chuyển
động tương đối so với khung giữa và khung ngồi. Trục con lăn được hàn vào bản
thành. Dầm ngang dưới cũng là bệ lắp cặp xilanh nâng khung trong.
d. Xích nâng:
Cặp puli dẫn hướng xích được lắp trên đầu piston xilanh nâng bàn trượt,
vòng qua puli là xích tải bản đơi. Xích tải này có một đầu điều chỉnh được định vị
trên thân xilanh nâng bằng bu lơng đai ốc, đầu còn lại liên kết cố định với bàn
trượt.
Để nâng khung động cùng bàn trượt và hàng ta dùng cơ cấu nâng được mắc
như sau: một đầu liên kết với vỏ xilanh nâng khung, một đầu liên kết với khung

động.
e. Hệ thống thủy lực:
Bao gồm hai bơm cấp dầu cho bộ phận di chuyển và bộ phận mang hàng.
Các cơ cấu thủy lực của bộ phận mang hàng gồm: xilanh piston thủy lực nâng bàn
trượt, cặp xilanh piston thủy lực nâng khung, cặp xilanh piston thủy lực nghiêng
khung.
Thùng dầu thủy lực có một bộ lọc: lọc dầu thủy lực hồi về thùng, thùng
được đặt bên trong phía trái chasis.
Bơm được dẫn động bởi động cơ đốt trong qua bánh răng truyền dẫn bơm,
nhận dầu thủy lực từ thùng chứa để đưa đến các van điều khiển.
f. Cơ cấu nâng bàn trượt:
Gồm một xilanh piston tác dụng đơn.Xilanh được định vị trên dầm ngang
khung trong, cán piston có lắp cặp puli dẫn hướng xích đây là một phần của cơ cấu
nâng bàn trượt.
- Xilanh thuỷ lực nâng là động lực (động cơ) của cơ cấu nâng hàng.
Trang 19
Palăng tốc độ (ngược)
k
n
P = 2Q
V = 2V
H = 2h
4) Puly dẫn hướng xích
5) XLTL nâng
3) Xích
2) Bàn trượt
1) Chạc
H=2h
3
4

5
2
1
h
P
Q
Q
Q
Q

- Xilanh thuỷ lực nâng cùng với xích nâng và puly xích tạo thành cơ cấu
nâng của máy nâng chạc. Palăng nâng gồm xích và puly xích với dẫn động từ
xilanh thuỷ lực tạo thành cơ cấu nâng với hệ palăng ngược (palăng tốc độ).
* Vì vậy: Nếu bỏ qua các tổn thất trên hệ truyền động thì khi nâng một tải
trọng có trọng lượng Q, xilanh thuỷ lực phải phát ra lực nâng có trị số là 2Q.
+ Trên các máy nâng chạc thường được sử dụng hiện nay người ta thường
bố trí 1 xilanh thuỷ lực nâng chạc và 2 xilanh thuỷ lực nâng khung.
- Xilanh thuỷ lực nâng chạc thường là xilanh thuỷ lực 1 chiều.
. Khi hạ hàng hoặc hạ chạc không hàng: Nhờ trọng lượng hàng và trọng
lượng các bộ phận (trọng lượng chạc – bàn trượt) để hạ hàng hoặc không có hàng
trên chạc.
g. Cơ cấu nâng khung:
Gồm hai xilanh piston nâng, là loại piston tác dụng đơn, các phần chính
gồm: thân xilanh, nắp chụp xilanh, cần piston, cán piston. Xilanh được định vị trên
dầm ngang dưới cùng của khung chính, cán piston được lắp chốt với phần công
xon của dầm ngang khung giữa. Ở cụm xilanh piston này có một van an tồn bảo vệ
cơ cấu công tác trong trường hợp đường dầu thủy lực mất áp đột ngột.
- Xilanh thuỷ lực nâng khung động thường là xilanh thuỷ lực hai chiều.
. Khi nâng: Xilanh thuỷ lực nâng hoạt động thông qua thiết bị đẩy nâng xà
ngang trên – nâng thang ngang trên khung động, đồng thời xích nâng chuyển động

nâng bàn trượt cùng với chạc và nâng hàng treo trên chạc.
h. Cơ cấu nghiêng khung:
Gồm cặp xilanh piston tác dụng kép. Một đầu được đỡ trên dầm chính của
khung ngồi, đầu còn lại được nối với chassis bằng khớp bản lề.
i. Bộ phận di chuyển:
Bao gồm các chi tiết và cụm máy: động cơ diesel, hộp số, cầu sau, các bánh
lốp cầu sau, cầu trước, các bánh lốp cầu trước,hệ thống lái… Trong xe nâng tự
hành động cơ và cơ cấu (cầu) định hướng lái đặt ở phía sau, còn cầu chủ động đặt
ở phía trước (ngược lại cách sắp đặt của ôtô). Điều đó có thể giải thích là: ở phía
trước xe nâng hàng chịu tải rất lớn so với tải ở cầu sau do hàng và bộ phận công
tác đặt ở phía trước máy. Phía sau máy nhẹ hơn dùng cầu sau làm cầu định hướng
lái sẽ nhẹ lực điều khiển khi xe cần chuyển hướng chuyển động. Cơ cấu chuyển
hướng được trợ lực bằng bơm lái.
Động cơ đốt trong cung cấp công suất cho: cơ cấu di chuyển, cơ cấu công
tác, hệ thống điện (đèn, còi, cảm biến, đầu đo…).
1.1.3. Nguyên lý hoạt động:
a. Mô tả qui trình xếp dỡ hàng bằng xe nâng:
Xe nâng dỡ hàng tại kho, bãi hay trên ôtô:
Trang 20
- Di chuyển bàn trượt cùng chạc đến độ cao cần thiết so với vị trí mã hàng,
nếu bàn trượt được nâng cao tối đa mà chạc vẫn chưa đạt đến độ cao mã hàng thì
tiến hành điều khiển piston nâng khung trong để bảo độ cao chạc vừa chớm đáy mã
hàng.
- Điều khiển piston nghiêng khung về phía trước.
- Để đảm bảo chạc ngập hồn tồn vào đáy mã hàng, trước khi cho máy tiến về
phía trước ta tiến hành di chuyển bàn trượt nếu trọng tâm mã hàng lệch so với
trọng tâm chạc một khoảng ngang cho phép bằng cách kích hoạt xilanh dịch
chuyển ngang, nếu khoảng cách này vượt mức giới hạn thì tiến hành điều chỉnh vị
trí của xe nâng.
- Nghiêng khung nâng mang bàn trượt và hàng về phía sau.

- Để di chuyển hàng đến nơi cần thiết, ta hạ khung trong xuống vị trí thấp
nhất, hạ chạc có hàng xuống cách mặt đất 300mm rồi mới di chuyển.
- Hạ hàng xuống nghiêng khung về phía trước, lùi máy ra sau khi chạc đã ra
khỏi hàng, quay đầu và di chuyển lại nơi lấy hàng.
b. Nguyên lý hoạt động:
Hoạt động của bộ phận mang hàng dựa vào chuyển động phức tạp của các
bộ phận, chi tiết liên kết. Trong quá trình di chuyển xe nâng có hàng hay không có
hàng để đảm bảo ổn định khung trong luôn được hạ xuống vị trí thấp nhất, bàn
trượt và chạc nâng cách mặt nền tối đa 300mm.
Khi bàn trượt và chạc nâng ở vị trí thấp nhất: piston nâng bàn trượt được
điều khiển đi lên, puli dẫn hướng xích lắp trên cán piston được nâng lên theo, xích
chuyển động nâng bàn trượt đi lên nhờ các con lăn chính và con lăn phụ dẫn hướng
chuyển động của bàn trượt trong lòng khung động. Khi hạ bàn trượt và chạc nâng:
piston nâng được điều khiển thu lại, puli dẫn hướng xích hạ xuống, lực kéo bàn
trượt tiêu hao do trọng lượng bản thân làm bàn trượt dịch chuyển xuống.
Các con lăn chính lăn trên bản cánh của dầm chính khung trong dẫn hướng
bàn trượt di chuyển tương đối so với khung trong. Các con lăn chính này tiếp nhận
tải trọng dọc trục. Các con lăn phụ lăn trên bản thành khung trong trong đó có tác
dụng khử lực ép cạnh (lực xô ngang) của kết cấu khung bàn trượt.
Khi bàn trượt được nâng lên độ cao tối đa trong khung trong, đồng thời đó
cặp xilanh nâng khung trong tiến hành đưa khung trong cùng bàn trượt tiếp tục
hành trình nâng. Khi hạ ta tiến hành hạ khung trong trước, sau đó mới hạ bàn trượt.
Khi cần thay đổi vị trí ăn khớp của thanh răng chạc trên thanh răng bàn trượt
để nới rộng hay thu ngắn khoảng cách giữa hai chạc cho phù hợp với khích thước
mã hàng, ta tiến hành như sau: mghiêng khung chính về phía trước và hạ chạc
xuống vị trí thấp gần chạm mặt sàn, dùng lực tác động vào cho răng chạc ăn khớp
với thanh răng trượt ở vị trí yêu cầu.
1.1.4. Thông số kĩ thuật:
Các thông số kĩ thuật được tham khảo theo máy mẫu.
- Sức nâng định mức Q

đm
=3000kG
-Khoảng cách từ trong tâm khung nâng đến trọng tâm hàng L
Q
=600mm
- Chiều cao nâng tối đa H
max
=2800mm
Trang 21
- Góc nghiêng:
Phía trước
0
6
=
α
Phía sau
0
12
=
β
- Độ cao lớn nhất của bàn trượt
khi dịch chuyển trong khung động 1425mm
- Tốc độ nâng:
Có hàng v
n
=540mm/s
Không có hàng
smmv
n
/580

0
=
- Tốc độ hạ :
Có hàng v
h
=400mm/s
Không có hàng
smmv
h
/450
0
=
- Tốc độ di chuyển v
dc
=9km/s
- Bán kính quay vòng R
min
=2370mm
- Kích thước bao:
Dài L=3775mm
Rộng B=1225mm
Cao H=2090mm
- Khoảng cách giữa hai trục K=1700mm
- Khoảng cách giữa hai ïcầu:
Trước 1005mm
Sau 965mm
- Kích thước chạc: dài-rộng-dày1100 -150 -50mm
- Khoảng cách giữa hai chạc: min- max 245 -1060mm
- Độ hổng mặt đất của khung nâng 155mm
- Trọng lượng xe:

Xe không tải:
Bánh trước 1610kg
Bánh sau 2700kg
Xe có tải:
Bánh trước 6430kg
Bánh sau 880kg
- Hệ thống thủy lực:
Bơm chính Bơm bánh răng
Áp lực cài đặt bơm210
2
cm/kG
Áp lực cho bộ phân dịch chuyển 90
2
cm/kG
Áp cho bộ mang hàng 180
2
/ cmKG
1.2. Sơ đồ hệ thống truyền động:
1.2.1. Cấu tạo:
Trang 22

Hình 1.2.1: Sơ đồ hệ thống truyền động.
1-Cầu chủ động. 2-Hộp số. 3-Bơm cho lái và công tác. 4-Dẫn động bơm. 5-Bơm biến tốc. 6-Biến
tốc thủy lực. 7-Khớp nối đàn hồi. 8-Động cơ đốt trong. 9-Cầu lái. 10-Tay đòn kiểu con lắc. 11-
Giá cân bằng ngang. 12-Xilanh thủy lực trợ lực lái. 13-Vô lăng. 14-Bộ phân phối thủy lực cho hệ
thống lái.
Trang 23
1.2.2. Nguyên tắc hoạt động:
Động cơ đốt trong 8 qua bộ biến tốc thủy lực 6 truyền động cho hộp phân
phối công suất 5 và hộp số 2. Truyền động qua hộp phân phối công suất dùng để

điều khiển bơm thủy lực hoạt động (hai bơm dùng cho hệ thống lái và bộ phận
công tác). Qua hộp số để truyền động cho trục chuyển động chính. Qua vi sai để
dẫn động cho cụm bánh xe hoạt động.
Khi số vòng quay trục khuỷu nhỏ thì chất lỏng thủy lực có áp lực nhỏ chỉ
làm quay bánh bơm mà không truyền động cho các bộ phận khác. Khi số vòng
quay tăng lên, áp lực chất lỏng đủ lớn thì chất lỏng từ bánh bơm sẽ qua bánh công
tác. Nhờ đó mà tốc độ và moment quay được truyền đến tuabin rồi qua trục chủ
động của hộp số 2 và phân phối công suất 5. Biến tốc thủy lực dùng để điều chỉnh
tốc độ quay của trục bị dẫn sao cho bé hơn trục dẫn nên còn gọi là hộp giảm tốc.
Qua trục chủ động của hộp số đến truyền động cho trục truyền động chính
và bộ vi sai điều khiển cụm bánh xe. Khi số vòng quay nhỏ thì trục quay là không.
Khi số vòng quay đủ lớn, nếu cài số thì khớp đĩa ma sát sẽ cố định các bánh răng
trên trục (bánh răng vào khớp). Khi trục dẫn quay qua các bánh răng ăn khớp
truyền chuyển động cho trục trung gian đến trục trục truyền động chính và làm
quay cơ cấu chuyển động. Nhờ hộp số nên số vòng quay trên trục xe sẽ được điều
khiển cho thích hợp với tốc độï xe.
Moment dẫn động từ hộp số qua bộ vi sai truyền động đều cho hai cụm bánh
xe, điều khiển hai cụm bánh xe hoạt động. Nhờ bộ vi sai cho phép số vòng quay
của hai cụm bánh xe khác nhau.
Vô lăng xoay sẽ điều khiển van tiết lưu cung cấp dầu cho xilanh thủy lực trợ
lực lái với lưu lượng xác định tùy theo góc quay của bánh xe dẫn hướng.
Trang 24
1.3. Sơ đồ hệ thống truyền động thủy lực:
1.3.1 Cấu tạo:


Hình 1.2.2: Sơ đồ hệ thống thủy lực.
1-Bộ lọc dầu. 2-Van an tồn. 3-Bơm cho công tác. 4-Đồng hồ áp suất. 5-Cụm van tiết lưu. 6-Van
nghiêng khung. 7- Van điều khiển nâng. 8-Bơm cho lái. 9-Van điều khiển lái. 10-Xilanh lái. 11-
Xilanh nghiêng 12-Van tràn. 13-Đường dầu 17- Xilanh nâng bàn trượt. 18- Xilanh nâng khung..

1.3.2. Nguyên lý hoạt động:
Trang 25

×