Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Đánh giá cảng quan phục vụ cho mục đích phát triển lúa nước huyện điện biên, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.22 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
-----------o0o-----------

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ CHO MỤC ĐÍCH
PHÁT TRIỂN CÂY LÚA NƯỚC HUYỆN ĐIỆN BIÊN,
TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sơn La, năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
-----------o0o-----------

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ CHO MỤC ĐÍCH
PHÁT TRIỂN CÂY LÚA NƯỚC HUYỆN ĐIỆN BIÊN,
TỈNH ĐIỆN BIÊN

Thuộc nhóm ngành khoa học: Địa lí tự nhiên

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: TS. Trần Thị Hằng


Sơn La, năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến cô giáo Tiến sĩ
Trần Thị Hằng - Giảng viên Khoa Sử - Địa, trƣờng Đại học Tây Bắc đã nhiệt
tình hƣớng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa
luận này.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo, Ban
chủ nhiệm Khoa Sử - Địa, Thƣ viện trƣờng Đại học Tây Bắc cùng các bạn sinh
viên lớp K54 ĐHSP Địa Lý đã giúp đỡ tôi trong việc tìm kiếm sƣu tầm tài liệu.
Khóa luận hoàn thành chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót, tôi rất
mong nhận đƣợc sự đóng góp của các thầy cô cùng các độc giả.
Sơn La, tháng 05 năm 2017
Tác giả thực hiện:

Nguyễn Thị Thu Huyền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của khóa luận ........................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................... 2
2.1. Mục tiêu ...................................................................................................... 2
2.2. Nhiệm vụ ..................................................................................................... 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 2
4.1.Phạm vi không gian ...................................................................................... 2
4.2. Phạm vi khoa học ........................................................................................ 3
5. Các luận điểm bảo vệ ..................................................................................... 3

6. Những điểm mới của khóa luận ...................................................................... 3
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................................................ 4
7.1. Ý nghĩa khoa học......................................................................................... 4
7.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 4
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 4
9. Đóng góp của khóa luận ................................................................................. 5
10. Cấu trúc của khóa luận ................................................................................. 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ 6
CHO MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN CÂY LÚA NƢỚC HUYỆN ĐIỆN BIÊN,
TỈNH ĐIỆN BIÊN ............................................................................................ 6
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam .............. 6
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................. 6
1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................... 9
1.1.3. Ở huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ........................................................ 12
1.2. Những vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu ..................................... 13
1.2.1. Các quan niệm về cảnh quan .................................................................. 13
1.2.2. Khái niệm nghiên cứu cảnh quan ............................................................ 14
1.2.3. Khái niệm đánh giá cảnh quan ................................................................ 14


1.2.4. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .......................................... 14
1.2.5. Sử dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng..................................... 15
1.3. Cơ sở lí luận nghiên cứu cảnh quan. .......................................................... 17
1.3.1. Hệ thống phân loại cảnh quan. ................................................................ 17
1.4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu cảnh quan.................................... 19
1.5. Cấu trúc, chức năng, động lực cảnh quan .................................................. 23
1.3. Cơ sở lí luận đánh giá cảnh quan ............................................................... 26
1.3.1. Đối tƣợng và nhiệm vụ đánh giá. ............................................................ 27
1.3.2. Nội dung và quy trình đánh giá CQ áp dụng cho lãnh thổ nghiên cứu ..... 28
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ................................................................................... 32

CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CÁC NHÂN TỐ THÀNH TẠO CẢNH QUAN
HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN..................................................... 33
2.1. Các nhân tố thành tạo cảnh quan huyện Điện Biên .................................... 33
2.1.1. Vị trí địa lí .............................................................................................. 33
2.1.2. Đặc điểm địa chất - kiến tạo ................................................................... 33
2.1.3. Đặc điểm địa hình ................................................................................... 34
2.1.4. Đặc điểm khí hậu, sinh khí hậu ............................................................... 35
2.1.5. Đặc điểm thuỷ văn .................................................................................. 36
2.1.6. Đặc điểm thổ nhƣỡng ............................................................................. 37
2.1.7. Đặc điểm và hiện trạng nguồn tài nguyên sinh vật .................................. 38
2.2. Phân tích thực trạng và tiềm năng phát triển kinh tế .................................. 38
2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế................................................................... 38
2.2.2. Tiềm năng phát triển kinh tế ................................................................... 39
2.3. Hiện trạng môi trƣờng và tai biến thiên nhiên huyện Điện Biên ................ 40
2.3.1. Hiện trạng môi trƣờng huyện Điện Biên ................................................. 40
2.3.2 Tai biến thiên nhiên huyện Điện Biên ...................................................... 41
2.4. Đặc điểm cảnh quan huyện Điện Biên ....................................................... 41
2.4.1. Cơ sở và nguyên tắc xây dựng hệ thống phân loại cảnh quan Huyện Điện
Biên.................................................................................................................. 41
2.4.1.1.Cơ sở xây dựng hệ thống phân loại: ...................................................... 41


2.4.1.2. Nguyên tắc xây dựng hệ thống phân loại cảnh quan huyện Điện Biên ....... 41
2.4.2. Hệ thống phân loại cảnh quan huyện Điện Biên cho bản đồ cảnh quan
huyện Điện Biên............................................................................................... 44
2.4.3. Động lực và chức năng huyện Điện Biên ................................................ 50
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................... 51
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT
TRIỂN CÂY LÚA NƢỚC Ở HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN .... 53
3.1. Phân tích, lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu đánh giá ................................ 53

3.2. Công thức đánh giá và phân hạng thích nghi cho cây lúa nƣớc huyện Điện
Biên.................................................................................................................. 56
3.3. Đánh giá và phân hạng thích nghi ............................................................. 58
3.4. Đề xuất các giải pháp phát triển cây lúa nƣớc huyện Điện Biên ................ 61
3.4.1 Quan điểm và cơ sở của việc định hƣớng phát triển cây lúa nƣớc huyện
Điện Biên ......................................................................................................... 61
3.4.2 Đề xuất các giải pháp phát triển cây lúa ở huyện Điện Biên .................... 65
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................... 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 69
1. Kế t luâ ̣n ........................................................................................................ 69
2. Kiến nghị...................................................................................................... 70
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

NGUYÊN NGHĨA

KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

1

BĐCQ

Bản đồ cảnh quan

2

CQ


Cảnh quan

3

DTTN

Diện tích tự nhiên

4

ĐGCQ

Đánh giá cảnh quan

5

ĐKTN

Điều kiện tự nhiên

6

ĐLTN

Địa lí tự nhiên

7

KHCN


Khoa học công nghệ

8

NCCQ

Nghiên cứu cảnh quan

9

NXB

Nhà xuất bản

10

STCQ

Sinh thái cảnh quan

11

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

12

TS


Tiến sĩ

13

TVCQ

Tiểu vùng cảnh quan


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Số
hiệu

Nội dung

Trang

1

1.3

Thang điểm và bậc trọng số của chỉ tiêu đánh giá

30

2


2.1

Hệ thống phân loại cảnh quan huyện Điện Biên

45

3

3.1

Bậc thang điểm trong đánh giá tiểu vùng cảnh quan

56

4

3.2

5

3.3

Bảng chỉ tiêu đánh giá cảnh quan cho phát triển cây
lúa nƣớc huyện Điện Biên
Phân hạng mức độ thích nghi cho phát triển lúa
nƣớc huyện Điện Biên

60

60


DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
STT

Số
hiệu

Nội dung

Trang

1

2.1

Sơ đồ hành chính huyện Điện Biên

Sau trang 34

2

2.2

Bản đồ cảnh quan huyện Điện Biên

Sau trang 49

3

3.1


Bản đồ đánh giá cảnh quan cho mục đích phát
triển cây lúa huyện Điện Biên

Sau trang 58


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của khóa luận
Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
gắn với mục tiêu phát triển bền vững là những vấn đề mang tính thời sự, là nhiệm vụ
đặt ra cho nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ. Thực trạng khai thác tài nguyên
quá mức đã nảy sinh nhiều bất cập, một số nơi khai thác chƣa đi đôi với bảo
vệ, sử dụng chƣa chú trọng đến tái tạo, chỉ tận dụng nguồn tài nguyên sẵn có.
Ở nhiều địa phƣơng, nguồn TNTN đã và đang có dấu hiệu suy thoái, mất cân
bằng sinh thái, môi trƣờng bị ô nhiễm... Sử dụng hợp lí tài nguyên thực sự là
vấn đề cấp thiết đặt ra đối với các nhà quản lí, các nhà nghiên cứu và các chủ
thể sản xuất kinh doanh. Thực tế cho thấy, để đƣa ra các biện pháp khai thác
lãnh thổ một cách hiệu quả, phục vụ công tác phát triển kinh tế xã hội bền
vững, thì việc nghiên cứu, đánh giá cảnh quan là một nội dung mang ý nghĩa
khoa học to lớn và khả năng ức dụng thiết thực.
Huyện Điện Biên, một huyện miền núi thuộc tỉnh Điện Biên nằm ở phía
Tây Bắc của Tổ quốc. Nơi đây có thiên nhiên phân hoá đa dạng, văn hóa dân tộc
và lịch sử mang nhiều màu sắc riêng, đây chính là những tiềm năng quan trọng
cho việc phát triển một nền kinh tế toàn diện. Với lợi thế về đất đai, khí hậu...
Huyện Điện Biên có điều kiện phát triển tốt hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên, quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên của huyện hiện tại còn
thiếu cơ sở khoa học, mang tính tự phát, chƣa thực sự dựa vào tiềm năng tự
nhiên vốn có của vùng nên để lại nhiều hậu quả: xói mòn, rửa trôi mạnh trên địa
hình dốc, đất đai bạc màu, thoái hoá, suy giảm đa dạng sinh học, ô nhiễm môi

trƣờng... Hệ quả tất yếu là tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện Điện
Biên chƣa cao, đời sống ngƣời dân còn nhiều khó khăn. Đó là những nguyên
nhân chính dẫn đến sự trì trệ trong phát triển kinh tế, gây mất cân bằng sinh thái
làm xu thế suy thoái tài nguyên và ô nhiễm môi trƣờng ngày càng tăng. Vì vậy
việc đánh giá cảnh quan huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên nhằm xây dựng cơ sở
khoa học cho mục đích phát triển sản xuất nông nghiệp là hết sức cần thiết.

1


Xuất phát từ thực tế trên khóa luận: “Đánh giá cảnh quan phục vụ cho mục
đích phát triển cây lúa nước huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên” là rất cần thiết. Kết
quả nghiên cứu của khóa luận là cơ sở khoa học có ích, giúp địa phƣơng định hƣớng
sử dụng hợp lí tài nguyên, phát triển bền vững kinh tế xã hội và bảo vệ môi trƣờng.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Nghiên cứu đặc điểm cảnh quan huyện Điện Biên, làm sáng tỏ tiềm năng
tự nhiên và thực trạng khai thác tài nguyên của huyện nhằm xác lập cơ sở khoa
học cho mục đích phát triển cây lúa nƣớc trên lãnh thổ huyện Điện Biên.
2.2. Nhiệm vụ
Tổng quan các công trình nghiên cứu, đánh giá cảnh quan trên thế giới và
Việt Nam liên quan đến nội dung khóa luận. Các tài liệu liên quan đến vùng
nghiên cứu, xây dựng cơ sở lí luận vận dụng cho khóa luận.
Phân tích các nhân tố thành tạo cảnh quan, thành lập bản đồ cảnh quan
huyện Điện Biên tỉ lệ 1: 50.000. Phân tích đặc điểm và cấu trúc cảnh quan nhằm
làm sáng tỏ quy luật phân hóa tự nhiên trên lãnh thổ nghiên cứu.
Đánh giá tổng hợp ĐKTN, TNTN phục vụ phát triển ngành nông nghiệp,
đánh giá mức độ thích hợp các dạng cảnh quan đối với cây lúa nƣớc.
Đề xuất những định hƣớng và giải pháp phát triển bền vững sản xuất nông
nghiệp trên quan điểm sử dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng huyện

Điện Biên.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là điều kiện tự nhiên, các đơn vị cảnh quan
huyện Điện Biên. Đánh giá mức độ thích nghi của các loại cảnh quan cho sự
phát triển các ngành kinh tế, đề xuất không gian ƣu tiên đối với ngành nông
nghiệp trên lãnh thổ nghiên cứu.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1.Phạm vi không gian
Lãnh thổ nghiên cứu đƣợc giới hạn trong phạm vi huyện Điện Biên, tỉnh
Điện Biên.
2


4.2. Phạm vi khoa học
Khóa luận tập trung nghiên cứu cảnh quan huyện Điện Biên (ở tỉ lệ 1:
50.000), xác định đặc điểm cảnh quan toàn lãnh thổ. Khi đánh giá tiềm năng tự
nhiên cho phát triển kinh tế, khóa luận chủ yếu tập trung vào đánh giá cho ngành
nông nghiệp trên toàn huyện Điện Biên theo từng loại cảnh quan. Trƣờng hợp
đánh giá mức độ thích hợp của ĐKTN cho một loại cây trồng cụ thể, khóa luận sử
dụng cây lúa nƣớc (cánh đồng Mƣờng Thanh) theo các dạng cảnh quan.
Nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ cho mục đích phát triển cây lúa
nƣớc trên quan điểm sử dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng là vấn đề
tổng hợp, liên quan đến nhiều lĩnh vực. Huyện Điên Biên có nhiều loại TNTN,
trong khuôn khổ khóa luận chú trọng đến tài nguyên khí hậu, đất, nƣớc mặt. Các
định hƣớng bảo vệ môi trƣờng đƣợc đề xuất dựa trên kết quả đánh giá cảnh quan
và hiện trạng khai thác và sử dụng tài nguyên.
5. Các luận điểm bảo vệ
Thiên nhiên Huyện Điện Biên phân hóa đa dạng, là tiềm năng tự nhiên to
lớn và lợi thế quan trọng cho huyện phát triển kinh tế xã hội.
Kết quả nghiên cứu và đánh giá cảnh quan đã xác định các không gian

định hƣớng ƣu tiên phát triển nông nghiệp ở huyện Điện Biên và không gian
phân bố, khả năng mở rộng diện tích cây lúa nƣớc ở cánh đồng Mƣờng Thanh.
6. Những điểm mới của khóa luận
Lần đầu tiên tiến hành nghiên cứu sự phân hóa đa dạng và có tính quy luật
của các thành phần tự nhiên trong hệ thống cảnh quan huyện Điện Biên, từ đó
xây dựng đƣợc hệ thống phân loại cảnh quan, thành lập bản đồ cảnh quan huyện
Điện Biên tỷ lệ 1: 50.000.
Tiến hành đánh giá và xác lập mức độ thích nghi của các đơn vị cảnh
quan cho mục đích phát triển ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Điện Biên,
đề xuất định hƣớng và các giải pháp cho phát triển nông nghiệp trên quan điểm
sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững.

3


7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
7.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện phƣơng pháp luận và phƣơng
pháp nghiên cứu, đánh giá tiềm năng tự nhiên sử dụng hợp lí tài nguyên theo
hƣớng địa lí tự nhiên tổng hợp ứng dụng cho một lãnh thổ cụ thể.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của khóa luận sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
ngành nông nghiệp, bố trí hợp lí không gian sản xuất theo các đơn vị cảnh quan.
Hỗ trợ ngƣời làm công tác quy hoạch xây dựng chiến lƣợc phát triển bền vững
trong kinh tế xã hội huyện Điện Biên. Khóa luận có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo trong nghiên cứu và giảng dạy.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp phân tích và xử lí số liệu: Đây là một phƣơng pháp không
thể thiếu đƣợc của việc nghiên cứu, phƣơng pháp này giúp tác giả có thể tìm
hiểu, tham khảo, nắm bắt đƣợc những kết quả nghiên cứu đã có trƣớc đến nay

liên quan đến khóa luận, đồng thời có thể cho phép cập nhật thêm nguồn tài liệu
tham khảo đảm bảo đầy đủ độ tin cậy, phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
Phƣơng pháp đánh giá: Trong quá trình đánh giá cảnh quan các phƣơng
pháp đƣợc sử dụng bao gồm: Phƣơng pháp định tính, phƣơng pháp bán định
lƣợng, phƣơng pháp thang điểm tổng hợp có trọng số. Các phƣơng pháp này
trong quá trình đánh giá đƣợc sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp với nhau cho từng
mục tiêu cụ thể.
Phƣơng pháp thực địa: Đây là phƣơng pháp duy nhất thu thập, tích lũy
đƣợc lƣợng thông tin đáng tin cậy, đồng thời kiểm chứng tài liệu, đánh giá đƣợc
những yếu tố về lí thuyết và thực tế đã có của địa bàn nghiên cứu.
Phƣơng pháp bản đồ: Phƣơng pháp này không chỉ nhƣ một phƣơng tiện
phản ánh những đặc điểm không gian về các nguồn lực, sự phân bố các ngành
sản xuất,… mà nó còn là cơ sở để tiếp nhận, phản ánh và vạch ra tính quy luật
hoạt động của hệ thống TCLT sản xuất.

4


9. Đóng góp của khóa luận
Là cơ sở khoa học xác định những vùng thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp huyện Điện Biên, là tài liệu tham khảo có giá trị cho sinh viên chuyên
ngành Địa lí, Nông nghiệp, Quản lí Tài nguyên và Môi Trƣờng.
10. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận trình bày trong 70 trang gồm 3
chƣơng, có 3 bản đồ và 5 bảng số liệu.
Chương 1: Cơ sở lí luận về đánh giá cảnh quan phục vụ cho mục đích
phát triển cây lúa nƣớc huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
Chương 2: Đặc điểm các nhân tố thành tạo cảnh quan huyện Điện Biên,
tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Đánh giá cảnh quan phục vụ cho mục đích phát triển cây lúa

nƣớc huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ
CHO MỤC ĐÍCH PHÁT TRIỂN CÂY LÚA NƢỚC
HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Nghiên cứu về cảnh quan trên Thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam đƣợc tiến
hành từ rất sớm, nội dung nghiên cứu ngày càng đa dạng và chuyên sâu, kết quả
nghiên cứu phục vụ nhiều mục đích khác nhau trong cuộc sống. Cảnh quan học
ngày càng gắn bó với nhu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, xu hƣớng ứng
dụng rộng rãi, đồng thời hoàn thiện về cả lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu và
ứng dụng công nghệ hiện đại. Để tiến hành nghiên cứu cảnh quan, ứng dụng vào
thực tiễn với mục đích phát triển cây lúa nƣớc huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
trƣớc hết khóa luận nghiên cứu những vấn đề về lý luận và phƣơng pháp luận,
nghiên cứu gồm: Tổng quan các công trình đã nghiên cứu ở trên Thế giới và ở
Việt Nam, các công trình nghiên cứu ở huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên có liên
quan; Quan điểm tiếp cận, phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu.
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam
Cảnh quan học là một bộ môn khoa học về địa lý tự nhiên tổng hợp. Cảnh
quan học là sự kế tục của địa lý tự nhiên đại cƣơng, giữa chúng không có ranh
giới rõ rệt, những kiến thức cơ sở của địa lý tự nhiên đại cƣơng là điều kiện
để nghiên cứu cảnh quan học. Cảnh quan học có ý nghĩa thực tiễn lớn lao về
nhiều mặt và có quan hệ trực tiếp tới vấn đề sử dụng tổng hợp và bảo vệ
TNTN. Chính vì lẽ đó Cảnh quan học đã phát triển một cách nhanh chóng và
trở thành một ngành quan trọng của ĐLTN hiện đại nghiên cứu về các thể
tổng hợp địa lý tự nhiên.
1.1.1. Trên thế giới

Cảnh quan học ra đời vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ở Nga và Đức.
V.V Docutsaev là ngƣời đầu tiên đặt nền móng cho khoa học CQ trong khi
nghiên cứu thiên nhiên ông đã phát triển học thuyết về tính toàn vẹn, thống nhất
của môi trƣờng địa lý. Nhƣng thuật ngữ cảnh quan đƣợc L.S Becgơ đƣa ra năm

6


1913. Tuy nhiên, chỉ sau chiến tranh thế giới thứ hai, cảnh quan học mới thực sự
phát triển và hoàn thiện dần về mặt lý thuyết, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp
nghiên cứu.
Năm 1913 lần đầu tiên L.S.Becgơ đã đƣa vào khoa học địa lý khái niệm
“cảnh quan”, ông xác định CQ thiên nhiên nhƣ là một miền, trong đó đặc
điểm địa hình, khí hậu, thực vật và lớp phủ thổ nhƣỡng hợp nhất với nhau
thành một thể toàn vẹn, thống nhất, ông cho rằng chính CQ là đối tƣợng
nghiên cứu của địa lý.
G.F.Môrôđôv đánh giá cao tầm quan trọng của nghiên cứu phân vị CQ, ông
cho rằng “Kết quả cuối cùng của sự nghiên cứu lịch sử thiên nhiên lãnh thổ phải
là sự phân chia chúng ra thành một loạt các đơn vị CQ toàn vẹn, hay là các đơn
vị địa lý cá thể”.
Cảnh quan học ngày càng mở rộng phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu. Đến
giữa thế kỉ XX, học thuyết CQ tiến đến bƣớc nghiên cứu phân hoá cấu trúc,
chức năng của CQ. Nếu nhƣ cuối thế kỉ XIX là giai đoạn đặt nền móng hình
thành khái niệm CQ, thì những năm 20 – 30 của thế kỉ XX, học thuyết CQ phát
triển và đạt đƣợc nhiều điểm nhấn quan trọng. Mặc dù chƣa cung cấp đƣợc
những tổng hợp lí luận lớn, nhƣng đến nay quan điểm CQ đã bắt đầu thâm nhập
sâu vào thực tế nghiên cứu lãnh thổ. Khái niệm CQ đƣợc hoàn thiện bởi nhiều
nhà bác học nhƣ: N.A.Xolsev; A.G. Ixatsenko.
Sau Thế chiến thứ II (1945), ở Nga (Liên Xô cũ), nghiên cứu CQ thực sự
phát triển mạnh mẽ, lí thuyết nghiên cứu CQ dần đƣợc hoàn thiện. Đóng góp vào

sự phát triển này là công lao của các nhà địa lý Xô Viết: N.A.Xoltsev,
A.A.Grigoriev, B.B.Polƣnov, X.V.Kalexnik, N.A.Gvozdetxki, V.A.Nhicolaev,
A.G.Ixatrenko ...
Giai đoạn này CQ học đi vào nghiên cứu sự phân hoá bề mặt Trái đất và
lớp vỏ địa lý. “CQ đƣợc xác định nhƣ một đơn vị cơ sở dựa trên sự thống nhất
các quy luật phân hoá địa đới và phi địa đới” (A.G. Ixatxenko, 1953). Mặc dù có
nhiều quan niệm về CQ, nhƣng hầu hết các nhà địa lý Xô Viết đều coi “cảnh
quan” là “tổng hợp thể tự nhiên” ở các cấp khác nhau. Khoa học CQ chuyển từ
7


nghiên cứu định tính sang nghiên cứu định lƣợng với nhiều hƣớng tiếp cận mới:
tiếp cận hệ thống, tiếp cận sinh thái học tiếp cận điều khiển học, tiếp cận đa
ngành.... Những tác động kĩ thuật vào CQ tạo nên bƣớc ngoặt lớn trong nghiên
cứu CQ, chuyển từ nghiên cứu cấu trúc sang nghiên cứu chức năng, động lực
của CQ vào những năm 1960.
Đến những năm 1970, nội dung NCCQ mở rộng, ngoài những nghiên
cứu CQ tự nhiên còn có NCCQ văn hóa, CQ nhân sinh. Đồng thời với việc
mở rộng phạm vi nghiên cứu, CQ học còn đi sâu nghiên cứu từng hợp phần
CQ trong mối quan hệ với các khoa học liên ngành: Địa vật lí cảnh quan, Địa
hóa CQ, sinh thái CQ…
Nhờ sự phát triển vƣợt bậc của công nghệ thông tin, tin học những năm
gần đây đã hỗ trợ đắc lực cho NCCQ. Nhờ sự hỗ trợ của các phần mềm tin học,
hệ thống thông tin địa lí, viễn thám và các công cụ hiện đại khác (GIS, GPS,
GPRS...), NCCQ có thêm “sức mạnh” trong việc đo đạc, tính toán. Đồng thời,
tăng tính khách quan, tính chính xác cho kết quả nghiên cứu và cho phép các nhà
nghiên cứu có thể tiến hành trên quy mô lớn, trên những địa hình hiểm trở đạt
hiệu quả cao.
Đối tƣợng nghiên cứu của CQ là các đơn vị CQ – gồm các thành phần tự
nhiên (địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh vật, thổ nhƣỡng) và con

ngƣời, và mối quan hệ giữa các hợp phần thông qua quá trình chuyển hóa vật
chất và năng lƣợng trong CQ. Do vậy, cùng với NCCQ có nhiều công trình
nghiên cứu về các yếu tố thành tạo CQ nhƣ những hợp phần trong cấu trúc
đứng của CQ. Cùng với các phƣơng pháp định lƣợng, NCCQ đi vào nghiên
cứu nhiều lĩnh vực chuyên sâu: CQ địa mạo, CQ sinh thái, CQ nông nghiệp,
CQ nông thôn, CQ đô thị, CQ văn hoá, CQ du lịch… tựu chung lại, CQ vẫn là
một chủ đề rộng lớn và phức tạp.
Tóm lại, NCCQ trên thế giới có những bƣớc tiến vƣợt bậc và đạt những
thành tựu to lớn. Bƣớc vào thế kỉ XXI, nhân loại đối mặt với hàng loạt các vấn
đề toàn cầu, ứng dụng NCCQ vào giải quyết những vấn đề này đƣợc đẩy mạnh
hơn bao giờ. Sự phát triển mạnh mẽ theo nhiều hƣớng khác nhau thể hiện ý
8


nghĩa thực tiễn và những đóng góp to lớn của cảnh quan học, góp phần hoàn
thiện phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cảnh quan.
1.1.2. Ở Việt Nam
Tại Việt Nam tiếp nghiên cứu cảnh quan đã đƣợc đề cập cả về lý thuyết và
thực tiễn nghiên cứu địa lý trong các công trình của nhiều nhà khoa học nhƣ: Lê
Bá Thảo, Vũ Tự Lập… Bên cạnh đó trong một vài thập niên vừa qua đã có khá
nhiều công trình nghiên cứu về lý luận và phƣơng pháp luận nghiên cứu CQ
cũng nhƣ vận dụng các quan điểm này vào thực tiễn nghiên cứu phân loại, đánh
giá cảnh quan lãnh thổ Việt Nam cho những mục đích khác nhau. Cụ thể nhƣ:
năm 1996 Nguyễn Cao Huần đã nghiên cứu các đơn vị phân loại CQ Việt Nam;
năm 1997 Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thƣợng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh đã
nghiên cứu xây dựng cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ lãnh thổ môi trƣờng Việt Nam; năm 2000 Nguyễn Cao Huần
và Trần Anh Tuấn đã nghiên cứu phân loại CQ nhân sinh Việt Nam; năm 2000
Phạm Hoàng Hải đã xây dựng phân vùng CQ Việt Nam; năm 2005 Nguyễn Cao
Huần đã nghiên cứu đánh giá CQ theo hƣớng tiếp cận sinh thái; năm 2008

Trƣơng Quang Hải đã xây dựng mô hình sinh thái CQ nhiệt đới gió mùa Việt
Nam và ứng dụng nghiên cứu đa dạng CQ...
Có thể khẳng định rằng, phần lớn các công trình nghiên cứu CQ ở Việt
Nam chủ yếu đều dựa trên nền tảng, lý luận khoa học CQ của trƣờng phái
Liên Xô trƣớc đây. Tuỳ vào từng giai đoạn phát triển và đáp ứng nhu cầu thực
tiễn mà nội dung các công trình nghiên cứu CQ đƣợc thể hiện dƣới các dạng:
“Đánh giá cảnh quan”, “Phân loại cảnh quan”, “Phân vùng cảnh quan”, “Phân
tích cảnh quan”.... Dựa vào sản phẩm phân hoá lãnh thổ thành các đơn vị CQ
theo tính cá thể hay kiểu loại có thể chia ra hai giai đoạn phát triển cảnh quan
học ở nƣớc ta nhƣ sau:
Giai đoạn từ năm 1954 - 1980: Đặc điểm của giai đoạn này là phát hiện sự
phân hoá lãnh thổ theo hệ thống phân vị theo hƣớng phân vùng ĐLTN, nghĩa là
đi tìm các cá thể của các địa tổng thể. Đầu tiên phải kể đến công trình “Việt
Nam” của T. N. Sêglova (1957) đã chia các khu vực tự nhiên của Việt Nam theo
9


một hệ thống phân vị đơn giản gồm 2 cấp vùng và á vùng, trong đó vùng đƣợc
phân chia theo yếu tố khí hậu có kết hợp với yếu tố địa hình, kiến tạo, thực vật,
còn chỉ tiêu cấp á vùng chủ yếu dựa vào yếu tố địa mạo.
Tiếp theo là công trình “Thiên nhiên miền Bắc Việt Nam” của V.M.
Fridlan (1961). Dựa trên quan điểm phi địa đới đã đƣa ra sự phân hoá tự nhiên
miền Bắc Việt Nam theo hệ thống phân vị gồm 5 cấp: lãnh thổ  tỉnh  quận
 á quận  vùng.
Sau 2 công trình phân vùng của tác giả nƣớc ngoài nói trên là một loạt các
công trình của các tác giả trong nƣớc. Đầu tiên là “Địa lý tự nhiên Việt Nam”
của Nguyễn Đức Chính - Vũ Tự Lập, trong đó các tác giả đã phân vùng với hệ
thống phân vị gồm 6 cấp: đới  xứ  miền  khu  vùng  cảnh. Hệ thống
này đƣợc xây dựng dựa trên cả 2 quy luật địa đới và phi địa đới nên đã phản ánh
khách quan hơn sự phân hoá tự nhiên của nƣớc ta. Tính nhiệt đới gió mùa đã

đƣợc phản ánh ở cấp phân vị cao nhất và lần đầu tiên thuật ngữ “cảnh quan” đã
đƣợc đƣa vào và đƣợc sử dụng ở các công trình tiếp theo mặc dù đơn vị thấp
nhất là cấp cảnh vẫn đƣợc các tác giả cho tƣơng đƣơng với cấp vùng.
Cũng trong giai đoạn này, một công trình phân vùng khác mà ý nghĩa thực
tiễn đối với việc định hƣớng sản xuất đó là công trình phân vùng địa lý tự nhiên
Tây Nguyên của Trần Quang Ngãi, Hoàng Đức Triêm tiến hành trong giai đoạn
1976 - 1980 và đƣợc công bố chính thức vào năm 1984 trong tuyển tập báo cáo
khoa học của chƣơng trình điều tra tổng hợp Tây Nguyên 1976 - 1980. Hệ thống
phân vị đƣợc các tác giả sử dụng gồm 3 cấp: xứ  khu  vùng.
Giai đoạn sau 1980 đến nay: nội dung nghiên cứu CQ chủ yếu đƣợc tiến
hành theo hƣớng phân loại không dựa vào các cá thể địa tổng thể. Có thể tìm
thấy một loạt các công trình theo hƣớng này nhƣ: Trƣơng Quang Hải, Nguyễn
Cao Huần, Phạm Quang Anh, Phạm Thế Vĩnh, Nguyễn Văn Vinh, Phạm Hoàng
Hải, Nguyễn Ngọc Khánh, Lại Vĩnh Cẩm,… điểm nổi bật của các công trình
nghiên cứu là tính chất ứng dụng của nó đã đƣợc lựa chọn và giải quyết cho các
lãnh thổ cụ thể.

10


Ngoài các công trình có tính chất ứng dụng phƣơng pháp, các công trình
có tính chất lý luận, và tìm sự phân hoá lãnh thổ đánh giá trên quan điểm định
hƣớng, các công trình còn lại đều có mục đích cụ thể nhƣ: quy hoạch lãnh thổ, tổ
chứ lãnh thổ sản xuất, sử dụng hợp lí tài nguyên... Trong hệ thống phân vị của hầu
hết các công trình đều sử dụng các cấp: hệ  phụ hệ  lớp  phụ lớp  kiểu 
phụ kiểu  hạng  loại cảnh quan và ngoài ra còn có một số cấp bổ trợ khác tuỳ
theo mục tiêu và tỉ lệ nghiên cứu. Trong đó có một số công trình tiêu biểu:
Cảnh quan địa lý miền Bắc Việt Nam, Vũ Tự Lập đã đƣa ra một hệ thống
phân vị riêng, khá đầy đủ từ cấp lớn nhất đến cấp nhỏ nhất. Ƣu điểm của hệ
thống phân vị này là có sự kết hợp nhuần nhuyễn tính địa đới và phi địa đới

trong sự phân chia các cấp phân vị. Lần đầu tiên ở Việt Nam, mỗi một cấp
đƣợc xây dựng dựa trên những chỉ tiêu xác định. Đối với cấp cảnh địa lý - cấp
quan trọng nhất, có sự đồng nhất cả về tính địa đới và phi địa đới. Theo Vũ Tự
Lập “Cảnh địa lý là một địa tổng thể, được phân hoá trong phạm vi một đới
ngang ở đồng bằng và một đai cao ở miền núi, có một cấu trúc thẳng đứng
đồng nhất về nền địa chất, về kiểu địa hình, kiểu khí hậu, kiểu thuỷ văn, về đại
tổ hợp thổ nhưỡng và đại tổ hợp thực vật và bao gồm một tập hợp có qui luật
của những dạng địa lý và những đơn vị cấu tạo nhỏ khác theo một cấu trúc
ngang đồng nhất”.
Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi
trƣờng lãnh thổ Việt Nam, Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thƣợng Hùng, Nguyễn
Ngọc Khánh đã đề cập tới nhiều vấn đề trong đó có vấn đề về phƣơng pháp
luận và phƣơng pháp nghiên cứu và đánh giá CQ nhƣ: những vấn đề lý luận
nghiên cứu cảnh quan chung và cảnh quan nhiệt đới gió mùa Việt Nam, xây
dựng bản đồ cảnh quan Việt Nam, phân tích cảnh quan nhiệt đới gió mùa Việt
Nam cho mục đích sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng, phân vùng
cảnh quan Việt Nam, nghiên cứu ứng dụng cảnh quan Việt Nam,.…
Những kết quả ban đầu phát triển cơ sở lý luận và ứng dụng nghiên cứu
đa dạng cảnh quan ở Việt Nam, Phạm Hoàng Hải đã đúc kết về những hƣớng
nghiên cứu ứng dụng CQ với những mục đích cụ thể đã giúp chúng tôi có thể
11


nhận diện một cách đầy đủ hơn trong phần nghiên cứu đánh giá các đơn vị
TVCQ trong hoạt động sản xuất lãnh thổ vùng Tây Bắc.
Đánh giá CQ theo tiếp cận kinh tế sinh thái, Nguyễn Cao Huần đã đề cập
khá đầy đủ về các vấn đề: Cơ sở lý luận đánh giá CQ theo tiếp cận kinh tế sinh
thái, những phƣơng pháp ứng dụng trong đánh giá thích nghi sinh thái các CQ,
đánh giá kinh tế CQ và đặc biệt là các ví dụ nghiên cứu ứng dụng về đánh giá
kinh tế sinh thái các CQ đã đƣợc nghiên cứu ở nhiều các lãnh thổ đặc thù khác

nhau về mặt tự nhiên.
Những công trình nêu trên có ý nghĩa quan trọng là những gợi mở đối với
khóa luận về mặt lý luận và thực tiễn trong thực hiện khóa luận.
Tóm lại: Khoa học CQ ở Việt Nam phát triển trong sự tiếp thu những kiến thức
lý thuyết của các tác giả nƣớc ngoài đƣợc vận dụng cụ thể trên các quy mô vùng
lãnh thổ và tỉ lệ nghiên cứu khác nhau. Nhìn chung số lƣợng các công trình
nghiên cứu cảnh quan còn ít, đội ngũ các nhà cảnh quan còn mỏng, chƣa có
đƣợc nhiều những tiếng nói chung cần thiết, điều đó phản ánh tính chất phức tạp
của đối tƣợng nghiên cứu của bộ môn khoa học này.
1.1.3. Ở huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
Điện Biên là huyện có điều kiện tự nhiên đa dạng và khắc nghiệt. Trƣớc
đây việc nghiên cứu về lãnh thổ huyện Điện Biên còn rất hạn chế, chỉ có các
công trình nghiên cứu cho các lãnh thổ rộng hơn về ĐLTN Việt Nam và các
công trình nghiên cứu có liên quan về ĐKTN và TNTN của huyện Điện Biên,
tỉnh Điện Biên: Nghiên cứu phát triển hệ thống cây trồng nông nghiệp tại huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên của tác giả Hoàng Công Mệnh, Hà Nội, năm 2014.
Nghiên cứu các loại hình sử dụng đất nông nghiệp phục vụ phát triển du lịch
huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên của tác giả Nguyễn Thị Kim Yến đăng trên tạp
chí khoa học và phát triển, năm 2015. Nghiên cứu tính bề n vƣ̃ng về môi trƣờng
trong sản xuất nông nghiệp ta ̣i huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên - Dự án Biến đổi
khí hậu và ngƣời dân tộc thiể u số ở miền Bắ c Việt Nam,Trung tâm Con ngƣời và
Thiên nhiên; Đánh giá tổng hợp ĐKTN, TNTN phục vụ phát triển bền vững

12


nông, lâm nghiệp và du lịch tỉnh Điện Biên. Luận án tiến sĩ của tác giả Trần Thị
Hằng năm 2016.
Huyện Điện Biên đƣợc Nhà nƣớc quan tâm đầu tƣ phát triển kinh tế xã
hội, khai thác tiềm năng vốn có để xoá đói giảm nghèo tiến kịp với các huyện,

tỉnh thành khác trong cả nƣớc. Vì vậy đã có nhiều đề tài, dự án cấp tỉnh, cấp nhà
nƣớc nghiên cứu các vấn đề về ĐKTN và TNTN phục vụ cho mục đích phát
triển kinh tế - xã hội. Đa số các công trình nghiên cứu xây dựng luận cứ khoa
học để phục vụ cho một mục đích sử dụng lãnh thổ cụ thể nào đó, cũng có
những công trình điều tra về các nguồn lực tự nhiên, TNTN để xây dựng cơ sở
dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu và phát triển các ngành kinh tế.
Hƣớng nghiên cứu cảnh quan ở huyện Điện Biên đƣợc tiến hành gần đây,
nhƣng còn nhiều hạn chế. Nghiên cứu và đánh giá CQ theo từng đơn vị CQ cho
đến nay còn rất ít. Vì vậy, hƣớng lựa chọn nghiên cứu của khóa luận cho huyện
Điện Biên là rất cần thiết. Muốn đánh giá tiềm năng tự nhiên, thế mạnh của vùng
cần phải có những nghiên cứu trên quan điểm CQ, nhằm làm sáng tỏ bức tranh
phân hoá tự nhiên, cơ sở đề xuất hƣớng phát triển cây lúa nƣớc trên địa bàn huyện.
1.2. Những vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu
1.2.1. Các quan niệm về cảnh quan
Khái niệm CQ đƣợc sử dụng lần đầu tiên vào đầu thế kỉ XIX. Theo tiếng
Đức: cảnh quan nghĩa là phong cảnh (Die Landschaft). Các nhà địa lý Nga xây
dựng khái niệm CQ rộng hơn (theo quan điểm địa lý) gọi là địa lý CQ.
Cho đến nay, trên Thế giới còn tồn tại nhiều trƣờng phái NCCQ, tất yếu
hình thành nhiều quan niệm CQ khác nhau. Trong KHCQ nói riêng và khoa học
địa lí nói chung có ba quan niệm cảnh quan cùng song song tồn tại (tuỳ theo nội
dung nghiên cứu muốn diễn đạt): CQ là một khái niệm chung, đồng nghĩa với địa
tổng thể, địa hệ (F.N. Minkov, D.L.Armand...); CQ là đơn vị mang tính kiểu loại,
là các đơn vị phân loại (B.B.Polƣnov, N.A. Gvozdetxki,...); CQ là các đơn vị cá
thể, là các đơn vị phân vùng (N.A.Xolsev, A.G.Ixatxenko, Vũ Tự Lập...).
Trong nghiên cứu Địa lí tổng hợp, CQ đều đƣợc hiểu theo cả ba khái niệm
trên và đều có giá trị ứng dụng. Các nhà NCCQ thƣờng sử dụng hai quan niệm
13


CQ là kiểu loại và CQ là cá thể. Trong đó, quan niệm kiểu loại đƣợc sử dụng

phổ biến hơn. Dù CQ đƣợc hiểu theo quan niệm nào chăng nữa, muốn nghiên
cứu ĐGCQ, phải phân chia lãnh thổ (theo các quy luật phân hoá của nó) thành
những đơn vị chung (unit) hay các CQ (hoặc CQ sinh thái).
1.2.2. Khái niệm nghiên cứu cảnh quan
CQ luôn có tính thống nhất cao, các hợp phần của CQ tồn tại và phát triển
trong mối quan hệ nhân quả rất chặt chẽ. Theo Nguyễn Thƣợng Hùng “NCCQ
thực chất là nghiên cứu về các quá trình tương hỗ giữa các hợp phần TN, nguồn
gốc phát sinh, quá trình phát triển và quy luật phân hoá của TN nhằm phát hiện
và phân chia ra các thể tổng hợp TN, các đơn vị CQ có tính đồng nhất tương đối
trong lãnh thổ làm cơ sở đánh giá tổng hợp các ĐKTN, TNTN và KT-XH để lập
quy hoạch SDHL, phát triển KT-XH và BVMT”.
1.2.3. Khái niệm đánh giá cảnh quan
ĐGCQ là một trong những nội dung cơ bản của CQ ứng dụng. Theo Lê Đức
An, ĐGCQ hay đánh giá tổng hợp ĐKTN, TNTN là “xác định mức độ thuận lợi của
các tổng thể lãnh thổ TN (về tất cả hoặc một số các hợp phần) cho các mục đích
hoạt động đời sống và kinh tế, phục vụ công tác quy hoạch, tổ chức sản xuất lãnh
thổ”. Cùng với quan niệm này, Nguyễn Cao Huần cho rằng: “thực chất của ĐGCQ
là đánh giá tổng hợp các tổng thể TN cho mục đích cụ thể nào đó (nông nghiệp, thuỷ
sản, du lịch, tái định cư…)”.
1.2.4. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
* Điều kiện tự nhiên
ĐKTN là toàn bộ các yếu tố TN (địa hình, khoáng sản, khí hậu, nguồn
nƣớc, động thực vật…) và khả năng của các thành phần trong môi trƣờng tự
nhiên có ảnh hƣởng đến cuộc sống và hoạt động của con ngƣời trên một lãnh thổ
nhất định. ĐKTN không tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất, nhƣng chúng
là nguồn lực quan trọng, cần thiết cho con ngƣời và phát triển của quốc gia. Mỗi
quốc gia, khu vực, có ĐKTN thuận lợi và khó khăn không giống nhau. Vì vậy,
để làm rõ đƣợc vai trò của ĐKTN cần phải nghiên cứu và đánh giá chúng.

14



* Tài nguyên thiên nhiên
Có nhiều định nghĩa khác nhau về TNTN. Mặc dù định nghĩa TNTN chƣa
thống nhất nhƣng chúng ta có thể hiểu nguồn tài nguyên thiên nhiên là tất cả
những gì có trong tự nhiên (chính là ĐKTN) đƣợc con ngƣời khai thác, sử dụng
để phục vụ hoạt động sản xuất, thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của mình.
Việc phân loại tài nguyên chỉ có tính chất tƣơng đối. Danh mục tài nguyên mở
rộng theo sự tiến bộ xã hội.
1.2.5. Sử dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng
Tài nguyên và môi trƣờng tuy là hai phạm trù khác nhau, nhƣng ở góc độ
nào đó nó lại là hai mặt của một vấn đề: vấn đề bảo vệ môi trƣờng và phát triển
bền vững. Khi môi trƣờng bị huỷ hoại, tất yếu TNTN bị tổn hại và mất tính bền
vững. Ngƣợc lại, tài nguyên bị khai thác cạn kiệt, môi trƣờng sẽ bị suy thoái, ô
nhiễm. Do vậy sử dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng là hai nội dung
mà khóa luận cho rằng cần phải thực hiện song hành.
* Sử dụng hợp lí tài nguyên
Sử dụng hợp lí là sử dụng hợp quy luật (quy luật cấu trúc của lãnh thổ).
Sử dụng hợp lí tài nguyên là sử dụng các loại tài nguyên đúng mục đích, đem lại
hiệu quả cao, gắn với bảo tồn và quản lí tốt các loại tài nguyên, hạn chế tình
trạng cạn kiệt nhanh chóng các dạng tài nguyên không phục hồi. Nhƣ vậy, sử
dụng hợp lí tài nguyên là hình thức sử dụng vừa đáp ứng nhu cầu sử dụng tài
nguyên của xã hội hiện tại, vừa đảm bảo duy trì lâu dài nguồn tài nguyên cho
các thế hệ mai sau.
* Sử dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng trong nghiên cứu,
đánh giá cảnh quan
Mỗi hoạt động sản xuất đều đƣợc phát triển trên một không gian nhất định
và luôn cần có nguyên liệu, nhiên liệu và cơ sở sản xuất (không gian phân bố đất đai). Không gian lãnh thổ đó cung cấp các loại tài nguyên, tạo điều kiện cho
hoạt động sản xuất đƣợc tiến hành. Mỗi lãnh thổ dù lớn hay nhỏ, đều không thể
không có tài nguyên. Ngƣợc lại, lãnh thổ đó còn hàm chứa các loại tài nguyên cần

thiết đáp ứng nhu cầu của con ngƣời. Vì vậy, muốn sử dụng hợp lí các loại tài

15


nguyên mà không xem xét đến việc bố trí hợp lí các hoạt động sản xuất, sử dụng
hợp lí không gian lãnh thổ (chính là các đơn vị CQ) là điều phi thực tế.
Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên đƣợc tiến hành đồng thời với nghiên cứu
cấu trúc CQ và ĐGCQ. Phân tích cấu trúc CQ làm sáng tỏ cơ cấu tài nguyên lãnh
thổ (tức là tổ hợp ĐKTN theo các đơn vị CQ). ĐGCQ giúp ngƣời nghiên cứu tìm
đƣợc thế mạnh ở mỗi đơn vị CQ cho một hay nhiều loại hình sử dụng thích hợp.
Sử dụng hợp lí tài nguyên theo các đơn vị CQ đƣợc hiểu là việc bố trí hợp
lí các ngành sản xuất sao cho tận dụng đƣợc lợi thế của TNTN, mang lại hiểu
quả kinh tế cao, không gây ô nhiễm môi trƣờng trên từng CQ. Một đơn vị CQ
đƣợc sử dụng hợp lí thì phải thỏa mãn rằng đơn vị CQ đó luôn đƣợc sử dụng
đúng quy luật tự nhiên, hoặc phỏng theo sự phát triển của tự nhiên, hạn chế đến
mức thấp nhất những tác động xấu đến môi trƣờng. Nhƣ vậy, ở góc độ cảnh
quan học ứng dụng, sử dụng hợp lí tài nguyên là một trong số các biện pháp bảo
vệ môi trƣờng lãnh thổ nghiên cứu. Ngay trong nội hàm bảo vệ môi trƣờng cho
thấy: muốn bảo vệ môi trƣờng, phải sử dụng hợp lí tài nguyên và bố trí hợp lí
các ngành sản xuất theo các đơn vị CQ. Khi các ngành sản xuất đƣợc phân bố
hợp lí sẽ đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao, tất nhiên sẽ góp phần bảo vệ môi
trƣờng lãnh thổ nghiên cứu.
Vận dụng quan điểm này vào nghiên cứu ở huyện Điện Biên, khóa luận
thiết yếu phải trả lời đƣợc những câu hỏi: đơn vị CQ này sẽ phát triển đƣợc
ngành nào? Khi ngành đó phát triển có tác động nhƣ thế nào đến nguồn tài
nguyên, đến môi trƣờng? Có thúc đẩy ngành khác cùng phát triển? Có góp phần
giải quyết vấn đề xã hội, nâng cao đời sống nhân dân?...
Nhƣ vậy, ở một chừng mực nào đó có thể hiểu sử dụng hợp lí tài
nguyên chính là sử dụng hợp lí không gian lãnh thổ. Việc ĐGCQ là căn cứ để

khóa luận đƣa ra phƣơng hƣớng khai thác, sử dụng tài nguyên một cách hiệu
quả. Ở góc độ quản lí, cách tiếp cận này giúp các nhà quy hoạch đƣa ra
phƣơng án sử dụng tổng hợp tài nguyên cho phát triển kinh tế - xã hội.

16


1.3. Cơ sở lí luận nghiên cứu cảnh quan
1.3.1. Hệ thống phân loại cảnh quan
* Trên thế giới:
Có rất nhiều hệ thống phân loại đƣợc xây dựng, nhƣ hệ thống phân loại của
A.G.Ixatrenco (1961), N.A.Gvozdexki (1961), V.A.Nhicolaev (1966), P.W.
Mitchell và I.A.Howard (FAO - 1978)… Quá trình phân chia các cấp phân loại,
các tác giả dựa vào quy luật địa đới và phi địa đới (nhƣng vai trò của các quy
luật đó đƣợc đánh giá khác nhau), dựa vào đặc điểm lãnh thổ và tỉ lệ bản đồ
đƣợc thành lập, nên giữa các hệ thống phân loại có số lƣợng chỉ tiêu, thứ bậc
không giống nhau.
Hệ thống phân loại cảnh quan của A.G.Ixatrenco (1961, 1991), gồm 8
bậc: Nhóm kiểu  kiểu  phụ kiểu  lớp  phụ lớp  loại  phụ loại 
biến chủng (thể loại).
Hệ thống phân loại cảnh quan của N.A.Gvozdexki (1961), gồm 5 bậc: lớp

 kiểu  phụ kiểu  nhóm  loại.
Hệ thống phân loại cảnh quan của V.A. Nhicolaev (1966), gồm 12 cấp:
Thống  hệ  phụ hệ  lớp  phụ lớp  nhóm  kiểu  phụ kiểu  hạng

 phụ hạng  loại  phụ loại .
Khóa luận so sánh một số hệ thống phân loại CQ phổ biến trên thế giới
với các quan điểm phân loại CQ hiện nay ở Việt Nam. Để làm căn cứ để xây
dựng hệ thống phân loại CQ áp dụng cho lãnh thổ nghiên cứu. Qua tham khảo

nhiều hệ thống phân loại, khóa luận nhận thấy: Khi xây dựng hệ thống phân loại,
mỗi tác giả đƣa ra một hệ thống phù hợp với một lãnh thổ nghiên cứu cụ thể. Vì
vậy, nếu áp dụng hệ thống phân loại nào đó vào nghiên cứu và phân chia cho
các lãnh thổ khác, thì cần xem xét tính đặc thù lãnh thổ đó. Các hệ thống phân
loại cho thấy có một số cấp phân loại đƣợc các tác giả thống nhất sử dụng là: hệ
CQ, lớp CQ, kiểu CQ và loại CQ.
Tuy nhiên, trong các sơ đồ thứ tự các cấp bậc không đồng nhất. Đa số các
sơ đồ đặt cấp lớp trên cấp kiểu, nhƣng có nhiều sơ đồ đặt cấp kiểu trên cấp lớp,
phụ thuộc vào chỉ tiêu chuẩn đoán từng cấp. Trong hệ thống phân loại của
17


×