i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Khóa luận này, tôi đã được sự động viên, sự giúp
đỡ nhiệt tình của thầy giáo cũng như bạn bè trong Khoa Kế hoạch phát
triển – Học viện Chính sách và Phát triển. Đặc biệt, tôi đã được sự
hướng dẫn, giúp đỡ trực tiếp của PGS.TS Lê Quang Cảnh – Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân.
Qua đây tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Lê Quang
Cảnh cùng bạn bè trong Khoa Kế hoạch phát triển đã chỉ bảo, giúp đỡ
tôi hoàn thành khóa luận này.
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Thực trạng và giải pháp huy
động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế phục vụ cho quá trình
phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Phú Thọ” là nghiên cứu của tôi. Những phần
tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong danh mục tài liệu tham khảo.
Các số liệu, kết quả trình bày trong khóa luận là hoàn toàn trung thực.
Sinh viên
Thƣ
Đào Minh Thƣ
iii
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN i
LỜI CAM ĐOAN ii
MỤC LỤC iii
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ viii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1
VỐN ĐẦU TƢ VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KẾT
CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ 3
1.1. Vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế 3
1.1.1. Khái quát chung về kết cấu hạ tầng kinh tế 3
1.1.2. Vốn đầu tư và vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế 8
1.1.3. Đặc điểm của vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế 12
1.1.4. Vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế 13
1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh
tế 14
1.2.1. Tốc độ phát triển kinh tế 14
1.2.2. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 15
1.2.3. Môi trường đầu tư 18
1.3. Kinh nghiệm của một số tỉnh trong việc huy động vốn đầu tư cho xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế 18
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc 18
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hưng Yên 20
iv
1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với tỉnh Phú Thọ trong việc huy động vốn đầu
tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế 23
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG
KINH TẾ Ở TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2006-2013 26
2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2013 26
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-
2013 26
2.1.2. Kết cấu hạ tầng kinh tế trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn
2006-2013 28
2.2. Tình hình huy động vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế ở tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2006-2013 34
2.2.1. Vốn đầu tư huy động trong nước cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội của tình Phú Thọ 2006-2013 34
2.2.2. Vốn đầu tư ngoài nước trong phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế của tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2006-2013 45
2.3. Những tồn tại và vấn đề đặt ra trong huy động vốn đầu tư cho phát triển kết cấu
hạ tầng kinh tế ở tỉnh Phú Thọ 46
2.3.1. Những tồn tại trong huy động vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế trên địa bàn tỉnh 46
2.3.2. Những vấn đề đặt ra trong việc huy động vốn đầu tư cho phát triển kết
cấu hạ tầng kinh tế trên địa bàn tỉnh 49
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ CHO PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ
TẦNG KINH TẾ XÃ HỘI Ở TỈNH PHÚ THỌ 53
v
3.1. Nhu cầu vốn đầu tư và khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế 53
3.2. Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn cho phát triển kết cấu
hạ tầng kinh tế ở tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 59
3.2.1. Nhóm các giải pháp chung 59
3.2.2. Nhóm các giải pháp huy động vốn cho từng loại KCHT kinh tế 64
KẾT LUẬN 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
vi
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
ADB
Ngân hàng phát triển Châu Á
BT
Xây dựng, chuyển giao
BTO
Xây dựng – chuyển giao – vận hành
BOT
Xây dựng – vận hành – chuyển giao
CSHT
Cơ sở hạ tầng
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
FDI
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
HĐND
Hội đồng Nhân dân
JICA
Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản
KCHT
Kết cấu hạ tầng
KCHTKT
Kết cấu hạ tầng kinh tế
NSNN
Ngân sách Nhà nước
NSTW
Ngân sách Trung ương
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
UBND
Ủy ban Nhân dân
UNICEF
Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc
UCODEP
Tổ chức đoàn kết và hợp tác phát triển con người của Italia
PPP
Vốn đầu tư theo hình thức đối tác công – tư
VSMT
Vệ sinh môi trường
WB
Ngân hàng Thế giới
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2006-2012 của tỉnh Phú Thọ 27
Bảng 2.2. Vốn đầu tư cho giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2006-2012 36
Bảng 2.3. Vốn đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2006-2010 37
Bảng 2.4. Tổng vốn đầu tư xây dựng mạng lưới cấp điện giai đoạn 2006-2012 của
tỉnh Phú Thọ 38
Bảng 2.5. Kết quả thực hiện của điện lực tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2010 39
Bảng 3.1. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2011-2020 53
Bảng 3.2. Kế hoạch đầu tư phát triển giao thông vận tải Phú Thọ giai
đoạn 2011-2015 56
Bảng 3.3. Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng trạm biến áp và đường dây điện tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2011-2015 57
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tổng số vốn đầu tư giai đoạn 2006-2012 28
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ cơ cấu dự kiến huy động vốn đầu tư xây dựng các công trình
hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2011-2020 54
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kết cấu hạ tầng có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia hay mỗi vùng lãnh thổ. Kết cấu hạ tầng hiện
đại và đồng bộ là điều kiện để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền
vững. Đã có nhiều công trình nghiên cứu chỉ ra rằng kết cấu hạ tầng có tác động
tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội ở cả nước phát triển và nước đang phát
triển. Trình độ phát triển kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng quyết định đến trình độ
phát triển của đất nước.
Nghiên cứu về tác động của phát triển kết cấu hạ tầng ở Việt Nam của tác
giả Phạm Thị Túy đã chỉ ra ra sáu tác động quan trọng, đó là:
(1) Kết cấu hạ tầng phát triển mở ra khả năng thu hút đa dạng các luồng vốn
đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội;
(2) Kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại là điều kiện để phát triển các
vùng kinh tế trọng điểm và từ đó tác động lan tỏa sang các vùng liền kề;
(3) Kết cấu hạ tầng phát triển trực tiếp tác động đến các vùng nghèo, hộ
nghèo thông qua cải thiện hạ tầng;
(4) Phát triển kết cấu hạ tầng thực sự có ích với người nghèo và góp phần
vào giữ gìn môi trường;
(5) Đầu tư cho kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông nông thôn đem đến
tác động cao nhất đối với giảm nghèo;
(6) Phát triển kết cấu hạ tầng tạo điều kiện nâng cao trình độ kiến thức và cải
thiện tình trạng sức khỏe cho người dân, góp phần giảm thiểu bất bình đẳng về mặt
xã hội cho người nghèo.
Trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X đã chỉ ra tầm quan trọng cũng như
việc ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng. Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà
nước luôn quan tâm đến vấn đề phát triển kết cấu hạ tầng quốc gia cũng như các địa
phương với các dự án như: phát triển hệ thống giao thông, bến cảng, cung cấp điện,
nước sạch, thông tin, y tế, giáo dục…
2
Phú Thọ là một tỉnh thuộc trung du miền núi Bắc Bộ, có vị trí trung tâm
trong vùng và các tuyến giao thông thuận lợi trên trục hành lang kinh tế Hải
Phòng – Hà Nội – Lào Cai – Côn Minh (Trung Quốc), cách trung tâm Hà Nội 89
km, cách sân bay quốc tế Nội bài 50 km… Với nhiều ưu thế về vị trí địa lý, Phú
Thọ có nhiều tiềm năng trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa của tỉnh, hướng tới sự nghiệp CNH -
HĐH cả nước. Tuy nhiên, thực tế hiện nay kết cấu hạ tầng kinh tế của tỉnh còn
nhiều yếu kém chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, số vốn đầu tư cho phát
triển kết cấu hạ tầng còn hạn chế, chủ yếu trông chờ vào ngân sách, điều này đã
ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Để phục vụ cho phát triển
kinh tế - xã hội trong những năm tới thì Phú Thọ cần có nguồn vốn đủ lớn để đầu
tư cho phát triển kết cấu hạ tầng của tỉnh theo hướng đồng bộ và hiện đại.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn đầu tư đối với phát triển kinh tế - xã
hội nói chung và đối với kết cấu hạ tầng nói riêng; tôi chọn nghiên cứu đề tài:
“Thực trạng và giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế
phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Phú Thọ” làm khóa luận
tốt nghiệp.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu các nguồn vốn đầu tư có thể huy động được cho phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế ở tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn cho đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng. Từ đó đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế
ở Tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Khóa luận tập trung chủ yếu nghiên cứu vấn đề huy động vốn
cho đầu tư phát triển một số lĩnh vực thuộc hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, đó là:
3
hệ thống giao thông; hệ thống công trình cấp điện; hệ thống cấp nước sạch; hệ
thống thoát nước và xử lý rác thải tại tỉnh Phú Thọ.
Về thời gian: Khóa luận nghiên cứu vấn đề huy động vốn đầu tư cho phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế tại tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2013, và đưa ra giải
pháp huy động vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nguyên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp: phân
tích, so sánh, tham khảo một số công trình khoa học đã công bố. Đồng thời sử
dụng các phương pháp cụ thể như: điều tra, phỏng vấn, thống kê nhằm gắn lý
luận với thực tiễn trong phân tích và tổng hợp để rút ra những kết luận cần thiết.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khóa luận được chia thành
3 chương.
Chương 1. Vốn đầu tư và vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế
Chương 2. Thực trạng vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế ở
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2013
Chương 3. Giải pháp huy động vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội ở tỉnh Phú Thọ.
CHƢƠNG 1
VỐN ĐẦU TƢ VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU TƢ
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ
1.1. Vốn đầu tƣ đối với phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế
1.1.1. Khái quát chung về kết cấu hạ tầng kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm
Kết cấu hạ tầng (KCHT) theo nghĩa hẹp bao gồm các công trình vật chất
kỹ thuật phi sản xuất và các tổ chức dịch vụ có chức năng đảm bảo những điều
4
kiện chung cho sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội. Với cách hiểu này, kết
cấu hạ tầng bao gồm các công trình giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước, cung
ứng điện, trường học, hệ thống thông tin liên lạc, bệnh viện…với chức năng bảo
đảm lưu thông, phục vụ cho khu vực sản xuất và khu vực khác.
Hiểu một cách khái quát, kết cấu hạ tầng được hiểu là tổng thể các công trình
và nội dung hoạt động có chức năng bảo đảm các điều kiện “ bên ngoài” cho khu
vực sản xuất và sinh hoạt dân cư. Nếu hiểu theo cách này thì KCHT xét về mặt hình
thức rất rộng, bao gồm các lĩnh vực khác nhau từ hệ thống giao thông, thủy lợi,
năng lượng, cấp thoát nước đến các cơ sở vật chất như trường học, bệnh viện…từ
thể chế pháp lý đến hệ thống đảm bảo thông tin kinh tế.
Ở Việt Nam, thuật ngữ KCHT được dùng khá phổ biến trong quá trình xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội, nhưng có nhiều quan điểm khác nhau, chưa
nhất quán. Một số nhà học giả cho rằng, KCHT là những cấu trúc vật chất - kỹ
thuật, là hệ thống các công trình, thiết bị làm nền tảng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, văn hóa, xã hội và các hoạt động khác diễn ra trên đó. Cũng có tác
giả định nghĩa kết cấu hạ tầng quốc gia bao gồm những cơ sở kinh tế xã hội của
đất nước như giao thông, nhà ga, sân bay, bến cảng, hệ thống năng lượng, thông
tin liên lạc, bệnh viện, trường học, trung tâm thương mại…
Như vậy, khái niệm KCHT được hiểu là tổng thể những hệ thống, cấu trúc,
thiết bị và công trình vật chất - kỹ thuật được tạo lập, tồn tại và phát huy tác
dụng trong mỗi quốc gia, khu vực hay mỗi vùng lãnh thổ; đóng vai trò nền tảng
và là điều kiện chung cho phát triển kinh tế - xã hội, cho quá trình sản xuất, tái
sản xuất và nâng cao đời sống dân cư.
Trong các công trình nghiên cứu về kết cấu hạ tầng, nhiều tác giả thường
phân chia kết cấu hạ tầng thành hai loại cơ bản gồm: kết cấu hạ tầng kinh tế và kết
cấu hạ tầng xã hội.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế (KCHTKT) bao gồm các công trình hạ tầng kỹ thuật
như: năng lượng (điện, than, dầu khí) phục vụ sản xuất và đời sống, các công trình
giao thông vận tải (đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông, đường hàng
không, đường ống), bưu chính - viễn thông, các công trình thuỷ lợi phục vụ sản xuất
nông - lâm - ngư nghiệp… Kết cấu hạ tầng kinh tế là bộ phận quan trọng trong hệ
5
thống kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, ổn định, bền vững và là
động lực thúc đẩy phát triển nhanh hơn, tạo điều kiện cải thiện cuộc sống dân cư.
- Kết cấu hạ tầng xã hội là tập hợp một số ngành có tính chất dịch vụ xã hội;
sản phẩm do chúng tạo ra thể hiện dưới hình thức dịch vụ và thường mang tính chất
công cộng, tác động đến sự phát triển con người cả về thể chất lẫn tinh thần. Do đó,
kết cấu hạ tầng xã hội gồm nhà ở, các cơ sở khoa học, trường học, bệnh viện, các
công trình văn hoá, thể thao… và các trang, thiết bị đồng bộ với chúng. Đây là điều
kiện thiết yếu để phục vụ, nâng cao mức sống của cộng đồng dân cư, bồi dưỡng,
phát triển nguồn nhân lực phù hợp với tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
Việc phân chia kết cấu hạ tầng thành kết cấu hạ tầng kinh tế và kết cấu hạ
tầng kỹ thuật chỉ mang ý nghĩa tương đối. Bởi vì, trên thực tế có nhiều trường
hợp các công trình KCHT đồng thời đảm bảo cả hai chức năng vừa trực tiếp
phục vụ sản xuất, vừa phục vụ đời sống sinh hoạt của của dân cư như hệ thống
điện, hệ thống giao thông, hệ thống cấp thoát nước, thông tin liên lạc… Như vậy,
KCHT là nền tảng vật chất có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình xây
dựng, phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia, cũng như mỗi vùng lãnh thổ.
1.1.1.2. Vai trò của kết cấu hạ tầng kinh tế
KCHTKT có đặc trưng cơ bản là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật chất kỹ
thuật trong nền kinh tế quốc dân có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo những
điều kiện chung cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng được diễn
ra bình thường, liên tục.
Có thể nói, KCHTKT có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội
của mọi quốc gia nói chung và từng địa phương nói riêng. Điều này được thể hiện ở
những điểm sau:
Thứ nhất, KCHTKT phục vụ trực tiếp quá trình sản xuất và tái sản xuất xã
hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- KCHTKT cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đầu vào cũng như dịch vụ đầu
ra đối với mỗi hoạt động của các ngành/lĩnh vực kinh tế, tạo ra mối liên hệ giữa các
bộ phận trong vùng và giữa các vùng khác nhau trong phạm vi quốc gia và quốc tế.
Nhờ đó mà mọi tiềm năng kinh tế của vùng có cơ hội được khai thác, sử dụng và
6
phát huy hiệu quả; hoạt động sản xuất kinh doanh được đẩy mạnh, nâng cao năng
suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm… Đó cũng là cơ hội để kinh tế địa
phương, kinh tế vùng có điều kiện phát triển bền vững cả chiều rộng lẫn chiều sâu,
tạo việc làm và nâng cao thu nhập, đồng thời tạo điều kiện để nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho nhân dân, tạo đà cho tăng trưởng và phát triển kinh tế ngày càng
cao.
- Sự phát triển của hệ thống giao thông sẽ là cầu nối giữa sản xuất và tiêu
dùng, tạo ra cơ hội mở rộng thị trường và thực hiện chuyên môn hóa sản xuất cho
mọi vùng miền trong quốc gia và trên phạm vi quốc tế; đồng thời là cầu nối giữa
các trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các vùng miền khác nhau, cùng tạo đà
tăng trưởng và phát triển bền vững của đất nước.
- Sự phát triển của mạng lưới điện quốc gia tạo điều kiện mở rộng và nâng
cao năng suất, chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh; nhờ có điện nhiều
ngành nghề đã áp dụng, chuyển giao khoa học công nghệ một cách nhanh chóng;
nhiều ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ có bước phát triển mới cả về chất
và lượng; đời sống vật chất tinh thần, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, truyền
thanh, truyền hình được cải thiện rõ rệt.
- Sự phát triển của hệ thống thông tin liên lạc giúp giao lưu thuận tiện, giảm
bớt chi phí đi lại giữa các vùng miền trong nước và trên phạm vi quốc tế. Đây cũng
là yếu tố làm cho thông tin về thị trường hàng hóa phát triển nhanh chóng - một yêu
cầu cấp thiết để gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ, đảm bảo nắm bắt sản xuất và
thay đổi nhanh nhạy với điều kiện của thị trường, do đó tạo nhiều cơ hội cho phát
triển sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao và bền vững.
- Cùng với sự phát triển của hệ thống KCHTKT nêu trên, việc phát triển hệ
thống nước sạch và hệ thống thoát nước cũng có một ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với sự phát triển của mỗi quốc gia. Đây là vấn đề được người dân quan tâm, bởi
dùng nước sạch và có hệ thống xử lý nước thải tránh gây ô nhiễm môi trường sẽ là
nhân tố tác động trực tiếp đến sức khỏe của nhân dân, chính vì vậy người ta xem sự
phát triển hệ thống nước sạch là một trong những tiêu chí để đánh giá sự tiến bộ của
xã hội, góp phần ổn định và phát triển chất lượng cuộc sống ngày càng cao.
7
Thứ hai, KCHTKT tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư thúc đẩy quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy, sự nghiệp công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước là một quá trình lâu dài, khó khăn và phức tạp. Để thực
hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đòi hỏi phải có nhiều vốn, mà KCHTKT là một
tiền đề không thể thiếu được trong quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước. Bởi vậy, đầu tư phát triển KCHTKT có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, mang tính chất “xương cốt” của công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
- Hiện nay, lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam tăng
nhiều, nhưng chủ yếu tập trung vào các tỉnh thành phố lớn và các khu vực kinh tế
trọng điểm. Điều này đã đáp ứng được nhu cầu về dịch vụ công thiết yếu cho các
nhà đầu tư, góp phần quan trọng làm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận của suất đầu tư. Hơn nữa, khi đầu tư, các nhà đầu tư trong nước và nước
ngoài thường quan tâm đến lĩnh vực xây dựng các công trình KCHTKT, sẵn sàng
đầu tư vào lĩnh vực này dưới nhiều hình thức như BOT, BTO, BT…
Thực chất KCHTKT vừa là điều kiện, vừa là tiền đề của công nghiệp hóa -
hiện đại hóa, vừa là kết quả trực tiếp của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Do đó, nếu xây dựng KCHTKT tốt sẽ tạo tiền đề quan trọng thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, kích thích tăng đầu tư trong nước, thúc đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân.
Thứ ba, KCHTK tác động tích cực đến bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng
cuộc sống, nâng cao dân trí và tiếp cận với nền văn minh nhân loại.
- Tại các khu đô thị, hệ thống KCHTKT là một trong những điều kiện cơ bản
góp phần bảo vệ môi trường, khi mà hàng ngày các đô thị phải đón nhận một lượng
khổng lồ chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt làm ô nhiễm môi trường đến
mức báo động. Một KCHTKT theo đúng tiêu chuẩn, phù hợp với quy hoạch phát
triển đô thị sẽ góp phần xử lý được vấn đề ô nhiễm môi trường.
- Mặt khác, đầu tư cho KCHTKT còn góp phần đẩy lùi nghèo đói. Các
dịch vụ KCHTKT có ích đối với người nghèo trong bảo vệ môi trường như cung
cấp nước sạch, các thiết bị làm sạch, các nguồn điện không gây ô nhiễm, các
phương tiện thông tin liên lạc tiện ích, hệ thống giao thông thuận lợi… người
8
nghèo thường được hưởng một cách trực tiếp nhất những dịch vụ này. Chính vì
vậy, phát triển KCHTKT làm cho đời sống vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp
dân cư được cải thiện, tạo điều kiện cho mọi người mở rộng và nâng cao kiến
thức ở các mức độ khác nhau, giảm bớt sự chênh lệch chất lượng cuộc sống giữa
thành thị và nông thôn, từng bước đảm bảo công bằng xã hội.
Thứ tư, kết cấu hạ tầng góp phần củng cố an ninh, quốc phòng.
KCHTKT không những trực tiếp phục vụ sản xuất mà còn phục vụ sự nghiệp
quốc phòng, an ninh quốc gia. Để phục vụ tốt các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh đòi
hỏi phải có một hệ thống KCHTKT tốt, phù hợp và hiện đại. Làm được điều này sẽ
góp phần quan trọng đảm bảo trật tự an toàn xã hội, cung cấp hậu cần cho các lực
lượng an ninh, phòng chống tội phạm và chống buôn lậu. Bên cạnh đó, KCHTKT
cũng góp phần bảo vệ các công trình dân sinh, phòng chống, giảm bớt và khắc phục
sự phá hoại của thiên tai như hệ thống đê điều, kè cống; tham gia vào phòng chống
lũ lụt, hạn hán đảm bảo cho cuộc sống người dân.
Tóm lại, KCHTKT là điều kiện cần thiết và có ảnh hưởng lớn đến tăng
trưởng kinh tế, góp phần xóa đói nghèo, lạc hậu. KCHTKT là những ngành đòi hỏi
vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài, luân chuyển chậm, tỷ suất lợi nhuận thấp
nên không hấp dẫn đối với khu vực kinh tế tư nhân, do đó cần sự quan tâm, hỗ trợ
tích cực từ phía Chính phủ.
1.1.2. Vốn đầu tư và vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế
1.1.2.1. Khái niệm
Vốn là một trong những nhân tố quan trọng bậc nhất đối với quá trình tăng
trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay,
nước ta đang có nhu cầu vốn đầu tư rất lớn để đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước. Khả năng đáp ứng vốn đầu tư chưa tương xứng với nhu cầu
phát triển của kinh tế do tích lũy vốn từ nội bộ nền kinh tế quốc dân thấp, khả
năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài còn hạn hẹp…Vì vậy việc nhận thức và sử
dụng vốn đầu tư hiệu quả sẽ là cơ sở để tăng vốn đầu tư phát triển kinh tế nói
chung, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nói riêng trong xu thế hội nhập và phát
triển.
9
Trong điều kiện kinh tế quốc tế ngày càng phát triển, vốn không chỉ là yếu
tố cần thiết đối với quá trình sản xuất của các nước phát triển mà là yếu tố quan
trọng của tất cả các quốc gia đang phát triển và kém phát triển. Cho nên, phạm
trù về vốn luôn được các nhà kinh tế học nghiên cứu và tiếp cận dưới nhiều góc
độ khác nhau:
Nhìn nhận dưới góc độ tài chính tiền tệ: “Vốn là tổng số tiền biểu hiện
nguồn gốc hình thành của tài sản được đầu tư trong kinh doanh để tạo ra thu
nhập và lợi tức”.
Nếu xét dưới góc độ nhân tố đầu vào, “vốn là một trong ba yếu tố đầu vào
phục vụ sản xuất (lao động, đất đai, vốn). Vốn bao gồm các sản phẩm lâu bền được
chế tạo để phục vụ sản xuất (máy móc, công cụ, thiết bị, nhà cửa, kho lưu trữ thành
phẩm hoặc bán thành phẩm)”.
Như vậy, vốn có thể là tiền, hay tài sản được giá trị hóa. Nhưng với tư cách là
vốn thì tiền hay tài sản phải được đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo
ra hàng hóa, dịch vụ nhằm mục tiêu tạo ra thu nhập trong tương lai, nghĩa là vốn
luôn gắn với sự vận động và đảm nhiệm chức năng sinh lời.
1.1.2.2. Phân loại các nguồn vốn đầu tư
Theo chủ thể vốn đầu tư, vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn trong nước và đầu
tư nước ngoài.
- Nguồn vốn đầu tư trong nước là phần tích luỹ của nội bộ nền kinh tế bao
gồm vốn NSNN, tiết kiệm của khu vực tư nhân, các tổ chức kinh tế, các doanh
nghiệp được huy động vào quá trình tái sản xuất của xã hội. Nguồn vốn đầu tư trong
nước gồm:
+ Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước: Đây chính là nguồn vốn ngân sách nhà
nước dành cho đầu tư, là nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh Có thể nói cách khác, tiết
kiệm của ngân sách nhà nước là phần được giành để chi cho đầu tư phát triển từ thu
ngân sách nhà nước không tính đến các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính
phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, các khoản vay trong nước, vay
nước ngoài của Chính phủ để bù đắp bội chi ngân sách.
10
Như vậy, quy mô ngân sách nhà nước cơ bản tùy thuộc vào sự thay đổi của
tổng thu và chi thường xuyên của ngân sách nhà nước. Mà tổng thu của ngân sách
nhà nước lại tùy thuộc vào sự tăng trưởng của nền kinh tế; chính sách động viên thu
nhập vào ngân sách nhà nước, hiệu lực và hiệu quả của tổ chức trên thực tế. Ở nước
ta hiện nay 95 % ngân sách của nhà nước là nguồn thu từ thuế, phí và lệ phí.
+ Tiết kiệm của các doanh nghiệp: là phần lãi sau thuế được các doanh
nghiệp để lại giành cho đầu tư phát triển. Trong thực tế, nguồn tài trợ cho hoạt
động đầu tư của doanh nghiệp còn bao gồm cả nguồn vốn thu được từ khấu hao
tài sản cố định. Chính vì vậy, mà quy mô và tốc độ tăng trưởng tiết kiệm của các
doanh nghiệp phụ thuộc vào quy mô và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp, chính sách của nhà nước (chính sách thu nhập, chính sách khuyến
khích đầu tư, chính sách phân phối lợi nhuận của các doanh nghiệp). Đối với các
doanh nghiệp nhà nước, quy mô và tốc độ tăng trưởng tiết kiệm còn bị chi phối
bởi các chính sách phân phối lợi nhuận do nhà nước quy định, vì vậy muốn đánh
giá đúng tiết kiệm của doanh nghiệp nhà nước, cần đánh giá đúng hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở tách bạch tài chính của nhà
nước đối với tài chính của các doanh nghiệp, hạch toán đúng doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh trên cơ sở những chuẩn mực tài chính, kế toán được quy
định rõ ràng và phù hợp.
+ Nguồn vốn được hình thành từ tiết kiệm của dân cư: Tiết kiệm từ khu vực
dân cư là phần dôi ra sau khi đã trừ chi tiêu của các hộ gia đình. Quy mô của nguồn
tiết kiệm này phụ thuộc vào trình độ thu nhập của các hộ gia đình như: Tập quán
tiêu dùng của dân cư, tâm lý, tập quán tiêu dùng của mỗi quốc gia, dân tộc, mỗi
vùng và xu hướng biến đổi cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tỷ lệ tiết kiệm dân cư và
ngược lại. Hay tiết kiệm của khu dân cư còn phụ thuộc vào chính sách động viên
của nhà nước thông qua các chính sách thuế, phí, lệ phí, các khoản đóng góp xã hội
khác và tác động của chính sách tiền tệ, tài chính khác. Xu hướng chung là tỷ lệ tiết
kiệm của dân cư sẽ tăng dần khi thu nhập của các hộ gia đình tăng lên.
- Nguồn vốn nước ngoài
+ Nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI - Foreign Direct
Investment).
11
Đây là nguồn vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp vào một nước khác. Vốn đầu
tư FDI gắn trực tiếp trách nhiệm bảo toàn vốn với các chủ đầu tư. Nước trực tiếp
nhận không phải chịu trách nhiệm hoàn trả vốn và lãi suất như trường hợp đi
vay. Các bên tham gia cùng nhau chia sẻ lợi nhuận, rủi ro và cùng tham gia quản
lý trên nguyên tắc phù hợp với tỷ lệ góp vốn, luật pháp của nước chủ nhà và sự
thỏa thuận của các bên. Trong điều kiện hiện nay, đối với các nước đang phát
triển, việc thu hút vốn FDI có thể bù đắp được sự thiếu hụt vốn trong nước.
Đồng thời qua đó có thể tiếp nhận và chuyển giao công nghệ, mô hình và
phương pháp quản lý tiên tiến, tìm thị trường tiêu thụ và tăng thu ngoại tệ.
Bên cạnh những thuận lợi do FDI mang lại, thì thu hút vốn FDI cũng có thể
làm nảy sinh nhiều vấn đề. Đối với các công ty nước ngoài có tiềm lực tài chính
mạnh, trình độ khoa học và quản lý tiên tiến, trong khi quản lý nhà nước trong các
lĩnh vực này của Chính phủ các nước đang phát triển còn thiếu kinh nghiệm, các
công ty trong nước hạn chế về năng lực tài chính, công nghệ, quản lý. Chính vì vậy,
khi thu hút vốn FDI, các nước đang phát triển sẽ gặp không ít khó khăn trước những
tác động tiêu cực, cần phải phát hiện kịp thời và ngăn chặn những tiêu cực do nó
mang lại. Còn đối với các nước đang phát triển, Chính phủ cũng cần có chính sách
tạo môi trường đầu tư ổn định, lành mạnh và hấp dẫn, đồng thời cố gắng hạn chế
những mặt tiêu cực, hướng hoạt động của các chủ đầu tư phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế- xã hội, giữ vững an ninh chính trị và bảo vệ môi trường.
+ Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn được gọi là Viện trợ phát triển chính
thức (ODA - Official Development Assistance), được hiểu là hoạt động hợp tác phát
triển giữa Nhà nước hoặc Chính Phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với
Nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức
liên quốc gia hoặc liên chính phủ.
ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại,
hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức
phi Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc (United Nations –
UN), các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang và chậm phát triển.
Đây là nguồn vốn có quy mô tương đối lớn, thường tập trung vào các công
trình kết cấu hạ tầng mang tính chất quốc gia như đường quốc lộ, đường dây điện
12
cao thế, các công trình thủy điện, hồ đập, cảng biển lớn có ý nghĩa then chốt, chủ
đạo và đột phá, tạo ra được sự chuyển dịch lớn về cơ cấu kinh tế và động lực cho sự
phát triển cơ cấu kinh tế của đất nước. ODA là khoản vay ưu đãi song có tính ràng
buộc và nhạy cảm về chính trị, việc sử dụng ODA kém hiệu quả sẽ làm gia tăng
gánh nặng nợ nước ngoài của quốc gia trong tương lai.
+ Vốn theo hình thức đối tác công - tư PPP (Public - Private Partner): theo
quyết định số 71/2010/GD-TTg ngày 9/11/2010, về việc ban hành Quy chế thí điểm
đầu tư theo hình thức đối tác công – tư; Là việc nhà nước và nhà đầu tư cùng phối
hợp thực hiện Dự án phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công trên cơ sở
Hợp đồng dự án. Theo đó thì nhà nước cho phép tư nhân cùng tham gia đầu tư vào
các dịch vụ hoặc công trình công cộng của nhà nước. Với mô hình PPP, Nhà nước
sẽ thiết lập các tiêu chuẩn về cung cấp dịch vụ và tư nhân được khuyến khích cung
cấp bằng cơ chế thanh toán theo chất lượng dịch vụ. Đây là hình thức hợp tác tối ưu
hóa hiệu quả đầu tư và cung cấp dịch vụ công cộng chất lượng cao, nó sẽ mang lại
lợi ích cho cả nhà nước và người dân vì tận dụng được nguồn lục tài chính và quản
lý từ tư nhân, trong khi vẫn đảm bảo lợi ích cho người dân.
1.1.3. Đặc điểm của vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế
Vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế là lượng giá trị các nguồn
lực của xã hội (nguồn lực vô hình và nguồn lực hữu hình) được dùng để đầu tư nâng
cấp, xây dựng mới các công trình hạ tầng kinh tế, nhằm cung cấp các dịch vụ cơ
bản và thiết yếu phục vụ đời sống vật chất và tinh thần của dân cư, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế, đồng thời mang lại lợi ích nhất định cho chủ đầu tư. Chính vì thế
mà vốn cho đầu tư phát triển KCHTKT có đặc điểm sau:
Một là, vốn đầu tư cho phát triển KCHTKT có quy mô lớn và thời hạn
thu hồi vốn dài.
Thông thường để phát triển KCHTKT người ta đầu tư vào các lĩnh vực như là
hệ thống giao thông (đường xá, cầu cống…), hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống
điện lưới quốc gia, hệ thống cung cấp nước sạch, hệ thống thoát nước… Đây là
những lĩnh vực đòi hỏi quy mô vốn đầu tư lớn, thời hạn hoàn vốn dài, thậm chí có
những dự án không thể tính được thời hạn thu hồi vốn trực tiếp được. Điều này gây
rất nhiều khó khăn và gây nên tâm lý e ngại của các chủ đầu tư khi định thực hiện
13
một dự án phát triển KCHTKT. Vì vậy, khi huy động nguồn vốn đầu tư cho phát
triển KCHTKT cần có biện pháp sử dụng vốn huy động một cách có hiệu quả.
Hai là, vốn đầu tư cho phát triển KCHTKT có độ rủi do cao tùy thuộc vào
tính chất môi trường và cơ hội đầu tư, cũng như phương thức và chính sách huy
động và sử dụng vốn.
Vốn đầu tư cho phát triển KCHTKT có thời gian thu hồi vốn chậm và ít có
khả năng sinh lời nên đầu tư vào lĩnh vực này dễ gặp nhiều rủi do về kinh tế (giá cả,
lãi suất, lạm phát, khấu hao vô hình, sự thay đổi quan hệ cung - cầu…) và phi kinh
tế (như thay đổi chính sách, thể chế, môi trường…), đây chính là trở ngại cho chủ
đầu tư tư nhân. Tuy nhiên, tùy theo sự hấp dẫn của môi trường đầu tư, nhất là mức
độ tự do hóa kinh doanh, sự ổn định và dự báo trước về chính sách, độ thông thoáng
về quản lý nhà nước và các ưu đãi khác… mà vốn đầu tư dài hạn có thể được huy
động ngày càng nhiều hơn thông qua sự kết hợp linh hoạt của các công cụ và kênh
huy động vốn đa dạng, phong phú, trong đó đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp,
các nhà đầu tư tư nhân trong nước và nước ngoài.
Ba là, việc đánh giá hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển KCHTKT cần phải
xem xét dưới góc độ hiệu quả kinh tế - xã hội tổng hợp và dài hạn.
Khác với đầu tư khác cho phát triển sản xuất kinh doanh là có thể tính được
ngay lợi nhuận khi bỏ một lượng tiền nhất định, việc đánh giá hiệu quả vốn đầu tư
cho phát triển KCHTKT phải được xét dưới góc độ hiệu quả kinh tế - xã hội tổng
hợp và lâu dài. Do đặc điểm của vốn đầu tư cho phát triển KCHTKT vừa dài hạn,
khó thu hồi vốn, lại dễ gặp rủi ro, hơn nữa, một số dự án lại không thể định lượng
trực tiếp và chính xác được lợi ích mà nó tạo ra (nhất là các công trình kết cấu hạ
tầng công ích), vì vậy, khi đánh giá hiệu quả vốn đầu tư cho phát triển KCHTKT
phải xét dưới góc độ hiệu quả kinh tế - xã hội tổng hợp và dài hạn.
1.1.4. Vai trò của vốn đầu tư đối với phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế
Vốn đầu tư luôn là vấn đề hàng đầu đặt ra cho mọi nền kinh tế, trong từng
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể về kinh tế - xã hội cũng như lợi thế so sánh của mỗi
quốc gia, con đường tạo ra các nguồn vốn cũng hết sức khó khăn và phức tạp, các
chủ đầu tư khi bỏ một lượng vốn ra để đầu tư đều mong muốn làm sao đem lại hiệu
quả ngày càng cao cho nền kinh tế trong tương lai.
14
Vai trò của vốn đầu tư với phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế được thể hiện
qua những nội dung sau đây:
Thứ nhất, vốn đầu tư cho phát triển KCHTKT tác động tới quy mô, năng lực
sản xuất của nền kinh tế, quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Thứ hai, vốn đầu tư cho phát triển KCHTKT không chỉ tạo ra cơ sở vật
chất phục vụ cho sự phát triển kinh tế trong nước, mà còn tạo điều kiện tăng
cường phát triển kinh tế đối ngoại phù hợp với xu hướng hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới.
Thứ ba, vốn là điều kiện để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Một hệ thống KCHTKT hoàn thiện sẽ tạo điều kiện
cho phân công lao động xã hội, hình thành và phát triển các ngành nghề mới.
Thứ tư, góp phần tăng cường tiềm lực quân sự, củng cố an ninh, quốc phòng
cho đất nước.
Thứ năm, góp phần trong việc thực hiện các chương trình, mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước như chương trình xóa đói giảm nghèo,
chương trình nhà ở đô thị, hỗ trợ đào tạo, giải quyết việc làm…
1.2. Nhân tố ảnh hƣởng đến huy động vốn đầu tƣ cho phát triển kết cấu hạ
tầng kinh tế
1.2.1. Tốc độ phát triển kinh tế
Tốc độ phát triển kinh tế - xã hội cao và ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi
trong việc huy động và sử dụng vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng kinh tế. Những điều
này được thể hiện qua:
- Tạo điều kiện và đạt tỷ lệ tiết kiệm cao so với tổng sản phẩm trong nước và
duy trì được mức cao trong thời gian dài, nhờ đó mà tăng khả năng huy động vốn
thông qua ngân sách nhà nước, khả năng tiết kiệm của các doanh nghiệp và của dân
cư gia tăng khả năng huy động vốn của nền kinh tế trong hoạt động đầu tư, trong đó
có đầu tư cho kết cấu hạ tầng kinh tế.
- Tốc độ phát triển kinh tế - xã hội cao một mặt làm gia tăng nội lực cho
đầu tư phát triển, mặt khác làm gia tăng nhu cầu về cung cấp các sản phẩm, dịch
15
vụ do kết cấu hạ tầng mang lại. Nghĩa là nó tạo ra điều kiện bên trong và sức hấp
dẫn thu hút các nguồn lực bên ngoài đầu tư cho kết cấu hạ tầng kinh tế.
- Tốc độ phát triển kinh tế - xã hội cao thường kéo theo một hệ thống tài
chính phát triển tương ứng. Nhờ hệ thống tài chính phát triển cao sẽ tạo điều kiện
thu hút được mọi nguồn tiết kiệm nhàn rỗi để phân bổ cho các hoạt động đầu tư có
hiệu quả, nhờ đó chỉ cần một chính sách tài chính có tính chất khuyến khích sẽ tạo
cơ hội có được các nguồn vốn đầu tư cần thiết cho kết cấu hạ tầng kinh tế.
Trong điều kiện tốc độ phát triển kinh tế - xã hội còn hạn chế, việc huy
động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng kinh tế không phải là
vấn đề đơn giản trong khi nguồn vốn ngân sách có hạn và phải cân nhắc đến mục
tiêu ngành, lĩnh vực khác nhau. Do đó, việc huy động vốn đầu tư từ ngân sách
không phải dễ dàng. Huy động vốn từ dân cũng rất khó khăn bởi lẽ đời sống của
nhân dân còn nghèo, thu nhập thấp. Đặc biệt xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế ở
vùng xa trung tâm, địa bàn rộng, địa hình phức tạp, mật độ dân số thưa thớt,
phân bố không đều, sống phân tán sẽ dẫn đến những khó khăn rất lớn trong việc
huy động và sử dụng vốn đầu tư. Khả năng doanh nghiệp thu hồi vốn theo
nguyên tắc kinh doanh cũng rất khó bởi chi phí lớn nhưng cầu lại thấp vì số hộ
tiêu thụ ít, thiếu tập trung và thu nhập thấp nên khả năng thanh toán thấp. Chính
vì thế khả năng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế cho các địa phương tốc
độ phát triển kinh tế - xã hội còn thấp là một bài toán nan giải và đa số các
trường hợp phải đầu tư từ ngân sách nhà nước và vốn đầu tư từ nước ngoài.
1.2.2. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
Với mục tiêu xây dựng Phú Thọ trở thành Trung tâm kinh tế Vùng; là một
trong những trung tâm khoa học, công nghệ; giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa,
thể thao, du lịch của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ; Là đầu mối giao thông
quan trọng nội Vùng và là Thành phố lễ hội về nguồn của dân tộc Việt Nam;
đồng thời, là địa bàn trọng điểm chiến lược về quốc phòng, an ninh của Vùng
cũng như của cả nước. Phấn đấu đến năm 2010, cơ bản ra khỏi tỉnh nghèo, đến
năm 2020 đạt được các tiêu chí của tỉnh công nghiệp và là một trong những tỉnh
phát triển thuộc nhóm hàng đầu của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ.
Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu đến năm 2020 như sau:
16
- Tăng tốc kinh tế để thu hẹp tiến tới bằng và vượt mức GDP bình quân đầu
người so với cả nước, tốc độ tăng trưởng kinh tế cả giai đoạn từ nay đến năm 2020
cao hơn 1,3 - 1,5 lần cả nước và vùng trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Cơ cấu kinh tế chuyển đổi theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.
Năm 2010, cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp - xây dựng là 45 - 46%, dịch vụ 35 -
36%, nông, lâm nghiệp 19 - 20%; Và đến năm 2020, cơ cấu kinh tế ngành công
nghiệp - xây dựng là 50 - 51%, dịch vụ 40 - 41%, nông, lâm nghiệp 9 - 10%;
- Thu ngân sách đến năm 2010 chiếm tỷ trọng 11,5 - 12% GDP và đạt 17 -
18% GDP vào năm 2020; kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt 300 - 320 triệu USD
và đạt 500 - 520 triệu USD vào năm 2020;
- Huy động vốn đầu tư toàn xã hội cả thời kỳ từ nay đến năm 2020 đạt 124 -
125 nghìn tỷ đồng, trong đó giai đoạn từ nay đến năm 2010 đạt 28 - 29 nghìn tỷ
đồng; giai đoạn 2011 - 2015 đạt 35 - 36 nghìn tỷ đồng và giai đoạn 2016-2020 đạt
60 - 61 nghìn tỷ đồng.
- Hầu hết cơ sở sản xuất mới xây dựng áp dụng công nghệ sạch hoặc trang
thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải; tốc độ đổi mới công nghệ trong các doanh
nghiệp đạt bình quân khoảng 20%/năm; trên 50% số huyện, thành phố, thị xã xử lý,
chế biến được rác thải; 100% bệnh viện được xử lý chất thải nguy hại; tỷ lệ số hộ
được dùng nước sạch đạt 85%;
- Đến năm 2020, tỷ lệ số hộ được dùng nước sạch đạt trên 90%; 100% số hộ
nông dân sử dụng công trình vệ sinh hợp quy cách.
Với mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế như vậy đòi hỏi phải có một hệ
thống kết cấu hạ tầng kinh tế đồng bộ, phù hợp:
Về giao thông: Đầu tư đồng bộ các tuyến đường cao tốc, quốc lộ, tỉnh
lộ,đường thủy, đường giao thông nông thôn và hệ thống giao thông đô thị; các
đường vào khu công nghiệp, khu đô thị, khu du lịch và các tuyến đường đấu nối với
đường xuyên Á, đường Hồ Chí Minh. Khơi thông các tuyến vận tải sông Lô, sông
Hồng, sông Đà, nâng công suất của cảng Việt Trì, Bãi Bằng; xây dựng cảng tổng
hợp tại thị xã Phú Thọ và một số cảng chuyên dùng phục vụ sản xuất kinh doanh;
cải tạo, nâng cấp các hệ thống nhà ga và di chuyển tuyến đường sắt ra khỏi trung
17
tâm thành phố Việt Trì; xây dựng, nâng cấp một số nhà ga đáp ứng yêu cầu phục vụ
khách du lịch như ga Việt Trì, ga Phú Thọ và ga Ấm Thượng.
Về hệ thống thủy lợi: Đầu tư tăng năng lực tưới tiêu các công trình thuỷ lợi;
kiên cố hóa kênh mương, các dự án thủy lợi vùng đồi; hệ thống hồ, đập, cống tự
chảy, các bờ bao, hệ thống đê sông đáp ứng yêu cầu sản xuất và giảm nhẹ thiên tai.
Về phát triển lưới điện: Đầu tư mở rộng, nâng công suất các trạm 220 kV,
110 kV và hệ thống lưới truyền tải; bảo đảm 100% số hộ được dùng điện, cung ứng
đủ nhu cầu điện năng phục vụ sản xuất kinh doanh; phát triển điện lực Phú Thọ
thành trung tâm điện lực trong quy hoạch của điện lực VI và đầu tư xây dựng một
số nhà máy nhiệt điện tại Phú Thọ.
Về thông tin liên lạc: Đầu tư hạ tầng về công nghệ thông tin, viễn thông bảo
đảm 100% số xã có điểm truy nhập Internet công cộng và có các điểm bưu điện văn
hoá xã; 100% các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện và các trường trong hệ thống giáo
dục được kết nối Internet.
Về hạ tầng đô thị: Đầu tư mở rộng và phát triển hệ thống đường nội thị, các
điểm vui chơi, quảng trường và các khu đô thị mới tại thành phố Việt Trì, thị xã Phú
Thọ; đầu tư mở rộng các trung tâm, thị trấn, thị tứ các huyện, phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển đô thị và điểm dân cư của Tỉnh đến năm 2020.
Về hạ tầng các khu, cụm công nghiệp: Tập trung thu hút vốn đầu tư, từng
bước hoàn hiện hệ thống các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn, chú trọng phát
triển nhanh các khu, cụm công nghiệp ở thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và dọc
hành lang các tuyến đường quốc lộ, đường xuyên Á, đường Hồ Chí Minh theo quy
hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp đến năm 2020 của Tỉnh.
Về thương mại, dịch vụ: Tập trung đầu tư hạ tầng du lịch, dịch vụ để hình
thành các tuyến du lịch trọng điểm như: Khu du lịch Đền Hùng, Khu du lịch Ao
Châu, nước khoáng nóng Thanh Thuỷ, vườn quốc gia Xuân Sơn, Đền Mẫu Âu Cơ.
Xây dựng Trung tâm hội nghị, khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế, phát triển hệ thống
siêu thị và xây dựng chợ đầu mối, chợ thương mại.