Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Thực trạng kiểm soát nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.15 KB, 31 trang )

Thực trạng kiểm soát FDI tại Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
Những thành tựu về kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua là
rất ấn tượng, GDP tăng ở mức cao qua nhiều năm liên tục, môi trường
chính trị xã hội ổn định, tạo được sự quan tâm chú ý của nhiều nhà đầu tư
quốc tế. Tuy nhiên, để gia tốc phát triển kinh tế nhằm tránh nguy cơ tụt hậu
đòi hỏi phải thu hút vốn đầu tư cho phát triển với quy mô và tốc độ nhanh
hơn nữa.
Trong bức tranh tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam những năm gần
đây có đóng góp không nhỏ của khu vực đầu tư nước ngoài. Đối với một
thị trường mới nổi như Việt Nam, khi mà dòng vốn đầu tư gián tiếp (FPI)
vẫn còn là những con số khiêm tốn thì sự đóng góp to lớn này được mang
đến từ khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI.
Tuy nhiên, cùng với lợi ích to lớn mà các dòng vốn đem lại thì kèm
theo đó là không ít các mặt trái đem lại ảnh hưởng tiêu cực không chỉ đến
nền kinh tế mà cả những vẫn đề xã hội. Trong quá trình hội nhập và phát
triển kinh tế, Việt Nam cũng đang nỗ lực thu hút FDI nhưng mục tiêu vẫn
phải đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững, thì vấn đề kiểm soát FDI lại
càng trở nên cần thiết. Việc nhận định đúng bản chất của FDI cùng với sự
cần thiết của việc hiểu biết về thực trạng kiểm soát FDI là lý do thực hiện
đề tài nghiên cứu: “Thực trạng kiểm soát nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam”.
Đề tài được bố cục theo 04 phần với nội dung cụ thể như sau :
Phần I : Lý luận chung về nguồn vốn FDI và kiểm soát FDI
Phần II : Thực trạng kiểm soát nguồn vốn FDI tại Việt Nam
Phần III : Đánh giá kinh tế Việt Nam với quá trình kiểm soát vốn FDI
Phần IV : Kết luận
Ngô Thanh Thúy – TCQT 49

1



Thực trạng kiểm soát FDI tại Việt Nam
Do hạn chế về trình độ hiểu biết ; việc phân tích, xử lý số liệu thực tế
đưa vào bài viết khó tránh khỏi những hạn chế nhất đinh. Rất mong được
sự đóng góp của thầ cô, bạn bè để đề tài được hoàn chỉnh hơn nữa đối với
việc kiểm soát FDI tại Việt Nam
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô trong trường Đại học Kinh
tế quốc dân – những người đã cung cấp cơ sở, nền tảng kiến thức về kinh
tế - xã hội, tới tập thể tài chính quốc tế khóa 49 đã cùng thảo luận trong suốt
quá trình thực hiện đề án. Và đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.S
Nguyễn Thị Minh Huệ là người trực tiếp hướng dẫn và sửa bản thảo để em có
thể hoàn thành bản đề án này.

Ngô Thanh Thúy – TCQT 49

2


Thực trạng kiểm soát FDI tại Việt Nam

Phần I : Lý luận chung về nguồn vốn FDI và
kiểm soát FDI

1.
1.1

Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI
Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trong giới kinh tế học hiện nay, có rất nhiều khái niệm về FDI :


-

Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa như sau về
FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một
nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút
đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để
phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp,
cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở
kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi
là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh
công ty
- Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF, FDI được định nghĩa là “một khoản
đầu tư với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chứ trong một nền kinh
thế (nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt
tại một nền kinh tế khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có
nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác
đó.
- Theo luật đầu tư Việt Nam năm 1987 đưa ra khái niệm: Đầu tư trực tiếp
nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng
tiền nước ngoái hoặc bất kì tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp
thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp
Ngô Thanh Thúy – TCQT 49

3


Thực trạng kiểm soát FDI tại Việt Nam
liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật
này”

Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực
tiếp nước ngoài như sau :
(FDI = Foreign Direct Investment) là hình thức đầu tư dài hạn của cá
nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản
xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản
lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.
1.2 Đặc điểm của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

- Tỷ lệ vốn của các nhà đầu tư nước ngoài trong vốn pháp định cuả dự
án đạt mức tối thiểu tùy theo luật đầu tư của từng nước quy định.
- Các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lý dự án mà họ bỏ vốn đầu tư.
Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tỉ lệ góp vốn của chủ đầu tư
trong vốn pháp định của dự án.
- Kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh của dự án được phân chia
cho các bên theo tỉ lệ góp vốn và vồn pháp định sau khi nộp thuế cho nước
sở tại và trả lợi tức cổ phần nếu có.
- FDI thường được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp
mới, mua lại toàn bộ hoặc một phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc
mua cổ phiếu để thôn tính hoặc sát nhập các doanh nghiếp với nhau.
1.3
1.3.1

Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hay nhiều bên
(gọi là hợp danh) quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả cho mỗi

1.3.2

bên để tiến hành đầu tư vào Việt Nam mà không thành lập một pháp nhân.

Doanh nghiệp liên doanh

Ngô Thanh Thúy – TCQT 49

4


Thực trạng kiểm soát FDI tại Việt Nam
Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai hay nhiều bên nước
ngoài hợp tác với nước nước chủ nhà, cùng góp vốn, cùng kinh doanh,
cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ góp vốn. Doanh nghiệp
liên doanh được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có
1.3.3

tư cách pháp nhân theo pháp luật của nước nhận đầu tư.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu
của nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài) do các
nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam. Tự quản lý và tự chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài được thành lập theo hình thức của công ty trách nhiệm hữu hạn

1.3.4

có tư cách pháp nhân
Các hình thức khác
Bên cạnh các hình thức đầu tư chủ yếu trên thì FDI còn được đầu tư
thông qua các hình thức khác như đầu tư theo hợp đồng BOT, Đầu tư thông
qua mô hình công ty mẹ và Công ty con (Holding company), hình thức
công ty cổ phần, hình thức chi nhánh công ty nước ngoài, hình thức công ty

hợp danh, Hình thức đầu tư mua lại và sáp nhập (M&A)

1.4
1.4.1
1.4.1.1


Tác động của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đối với nước nhập khẩu vốn
Tác động tích cực
.FDI là nguồn hỗ trợ cho phát triển, giải quyết tạm thời tình trạng thiếu
vốn
FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt
về vốn ngoại tệ của các nước nhận đầu tư, đặc biệt là đối với các nước kém
phát triển.FDI khắc phục tình trạng thiếu vốn mà không gây nợ cho các
nước nhận đầu tư. Không như vốn vay nước đầu tư chỉ nhận một phần lợi
nhuận thích đáng khi công trình đầu tư hoạt động có hiệu quả. Hơn nữa
lượng vốn này còn có lợi thế hơn nguồn vốn vay ở chỗ. Thời hạn trả nợ vốn
vay thường cố định và đôi khi quá ngắn so với một số dự án đầu tư, còn
thời hạn vốn FDI thì linh hoạt hơn.
Ngô Thanh Thúy – TCQT 49

5


Thực trạng kiểm soát FDI tại Việt Nam


FDI là cầu nối cho quá trình chuyển giao công nghệ từ nước xuất khẩu vốn
đến nước nhập khẩu

Lợi ích quan trọng mà FDI mang lại đó là công nghệ khoa học hiện
đại, kỹ sảo chuyên môn, trình độ quản lý tiên tiến. Khi đầu tư vào một nước
nào đó, chủ đầu tư không chỉ vào nước đó vốn bằng tiền mà còn chuyển cả
vốn hiện vật như máy móc thiết bị, nhuyên vật liệu....(hay còn gọi là cộng
cứng) trí thức khoa hoạch bí quyết quản lý, năng lực tiếp cận thị thường ...
(hay còn gọi là phần mềm.) Do vậy đứng về lâu dài đây chính là lợi ích căn
bản nhất đối với nước nhận đầu tư. FDI có thể thúc đẩy phát triển các nghề
mới, đặc biệt là những nghề đòi hỏi hàm lượng công nghệ cao. Vì thế nó có
tác dụng to lớn đối với quá trình công nghiệp hóa, dịch chuyển cơ cấu kinh
tế, ta nhanh của các nước nhận đầu tư. FDI đem lại kinh nghiệm quản lý,
kỹ năng kinh doanh và trình độ kỹ thuật cho các đối tác trong nước nhận
đầu tư, thông qua những chương trình đào tạo và quá trình vừa học vừa
làm. FDI còn mang lại cho họ những kiến thức sản xuất phức tạp trong khi
tiếp nhận công nghệ của các nước nhận đầu tư. FDI còn thúc đẩy các nước
nhận đầu tư phải cố gắng đào tạo những kỹ sư, những nhà quản lý có trình
độ chuyên môn để tham gia vào các công ty liên doanh với nước ngoài.

 Đẩy nhanh tiến trình hội nhập vốn của nước tiếp nhận vốn với nền kinh tế

thế giới và FDI là nhân tố tác động mạnh đến quá trình hoàn thiện thể chế,
chính sách và môi trường đầu tư.
 Đóng góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nước thông qua việc

nộp thuế của các đơn vị đầu tư và tiền thu tư việc cho thuê đất ....
 FDI đóng góp cải thiện cán cân quốc tế cho nước tiếp nhận đầu tư. Bởi vì

hầu hết các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài là sản xuất ra các sản phẩm
hướng vào xuất khẩu phần đóng góp của tư bản nước ngoài và việc phá
triển xuất khẩu là khá lớn trong nhiều nước đang phát triển.
Ngô Thanh Thúy – TCQT 49


6


Thực trạng kiểm soát FDI tại Việt Nam


Về mặt xã hội, đầu tư trục tiếp nước ngoài đã tạo ra nhiều chỗ làm việc
mới, thu hút một khối lượng đáng kể người lao độngở nước nhận đầu tư
vào làm việc tại các đơn vị của đầu tư nước ngoài. Điều đó góp phần đáng
kể vào việc làm giảm bớt nạn thất nghiệp vốn là một tình trạng nan giải của
nhiều quốc gia. Đặc biệt là đối với các nước đang phát triển, nơi có lực
lượng lao động rất phong phú nhưng không có điều kiện khai thác và sử
dụng được. Thì đầu tư trực tiếp nước ngoài đước coi là chìa khóa quan
trọng để giải quyết vấn đề trên đây
Tuy nhiên sự đóng góp của FDI đối với việc làm trong nước nhận
đầu tư thụ thuộc rất nhiều vào chính sach và khả năng lỹ thuật của nước đó.

1.4.1.2


Tác động tiêu cực:
Tạo ra 1 cơ cấu kinh tế bất hợp lý
Do đầu tư chỉ với mục đích tìm kiếm lợi nhuận nên nhà đầu tư chỉ bỏ
vốn vào những ngành có tỷ suất sinh lời cao, dẫn đến hiện tượng FDI
không được phân bổ đều, ảnh hưởng đến sự phát triển chung của toàn xã
hội




Chuyển giao công nghệ lạc hậu:
Khi nói về vấn đề chuyển giao kỹ thuật thông qua kênh đầu tư trực
tiếp nước ngoài ở phần trên,chúng ta đã đề cập đến một nguy cơ là nước
tiếp nhận đầu tư sẽ nhận nhiều kỹ thuật không thích hợp. Các công ty nước
ngoài thường chuyển giao những công nghệ kỹ thuật lạc hậu và máy móc
thiết bị cũ.. Do vậy việc chuyển giao công nghệ lạc hậu đã gây thiệt hại cho
các nước nhận đầu tư như là:



Khó tính được giá trị thực của những máy móc chuyển giao đó. Do đó
nước đầu tư thường bị thiệt hại trong việc tính tỷ lệ góp trong các doanh
nghiệp liên doanh và hậu quả là bị thiệt hại trong việc chia lợi nhuận.
Ngô Thanh Thúy – TCQT 49

7


Thực trạng kiểm soát FDI tại Việt Nam


Gây tổn hại môi trường sinh thái. Do các công ty nước ngoài bị cưỡng
chế phải bảovệ môi trường theo các quy định rất chặt chẽ ở các nước công
nghiệp phát triển, thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài họ muốn xuất khẩu
môi trường sang các nước mà biện pháp cưỡng chế, luật bảo vệ môi trường



không hữu hiệu.
Chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất cao và do đó sản phẩm của các nước

nhận đầu tư khó có thể cạnh tranh trên thị trường thế giớiChi phi tiếp nhận
vốn đầu tư trở nên rất đắt đỏ do để thu hút vốn các nước nhận đầu tư đó
phải áp dụng nhiều chính sách ưu đãi như miễn thuế, giảm thuế…



Xét về khía cạnh cạnh tranh: các doanh nghiệp trong nước thường có tính
cạnh tranh kém hơn so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do
thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm và trình độ quản lý. Do vậy trong cuộc chiến
giành thị phần các doanh nghiệp trong nước thường là người thua cuộc dẫn
đến hoạt động kém hiệu quả hoặc phá sản làm cho lao động thất nghiệp gia
tăng.



Về mặt xã hội : Khu vực có được FDI phần lớn là các khu công nghiệp đòi
hỏi diện tích rộng lớn dẫn đến một thành phần dân cư do mất đất(dùng để
xd khu công nghiệp…). Ngoài ra đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể làm
tăng tình trạng phân hóa giàu nghèo, sự di dân ồ ạt từ nông thôn ra thành
thị gây ra sự xáo trộn xã hội pha trộn về văn hóa…
Những mặt trái của FDI không có nghĩa là phủ nhận những lợi
thế cơ bản của nó mà chúng ta chỉ lưu ý rằng không nên quá hy vọng vào
FDI và cần phải có những chính sách, những biện pháp kiểm soát hữu hiệu
để phát huy những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của FDI. Bởi
vì mức độ thiệt hại của FDI gây ra cho nước chủ nhà nhiều hay ít lại phụ
thuộc rất nhiều vào chính sách, năng lực, trình độ quản lý, trình độ chuyên
môn của nước nhận đầu tư.

1.4.2
1.4.2.1


Đối với nước xuất khẩu vốn
Tác động tích cực
Ngô Thanh Thúy – TCQT 49

8


Thực trạng kiểm soát FDI tại Việt Nam
 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư do tận dụng được các nguồn lực sản

xuất, khai thác được các ưu thế về điều kiện tự nhiên, nhân công của nước
nhận đầu tư làm giảm chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận.
 Đầu tư nước ngoài giúp cho các doanh nghiệp hưởng ưu đãi từ nước nhận

đầu tư nên tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch, đẩy mạnh sản xuất và
xuất khẩu, do đó có khả năng bành trướng sức mạnh về kinh tế, nâng cao vị
thế trên trường quốc tế.
 Thông qua việc chuyển giao công nghệ cho các nước nhận đầu tư mà

những nước đi đầu tư có thể chuyển giao được các công nghệ đã lỗi thời
với nước họ, vừa tạo đầu ra cho công nghệ lại vừa thu được lợi nhuận.


Kích cầu cho nước xuất khẩu vốn: từ việc tạo được đầu ra cho công nghê,
các nước này sẽ tiếp tục nghiên cứu tìm ra các công nghệ mới, nâng cao
năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm mới
Tác động tiêu cực

1.4.2.2




Chủ đầu tư có thể gặp rủi ro cao nếu không tìm hiểu kĩ về môi trường đầu
tư của nước sở tại.



Có thể xảy ra chảy máu chất xám nếu trong quá trình chuyển giao chủ đầu
tư để mất bản quyền sở hữu công nghệ và bí quyết sản xuất.



Mất việc làm cho lao động ở nước nhà.

2
2.1

. Kiểm soát vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Khái niệm kiểm soát nguồn vốn FDI
Kiểm soát vốn là thực hiện các biện pháp can thiệp của chính phủ
dưới nhiều hình thức khác nhau để tác động (hạn chế) lên dòng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào trong nước để nhằm đạt “mục tiêu nhất định” của
chính phủ
Ngô Thanh Thúy – TCQT 49

9


Thực trạng kiểm soát FDI tại Việt Nam

2.2


Vai trò của việc kiểm soát FDI
Kiểm soát FDI cho phép tiếp cận nguồn FDI trong phạm vi có thể kiểm
soát được, giúp chính phủ hoàn thành chính sách kinh tế vĩ mô và tăng kinh



nghiệm quản lý
Kiểm soát dòng FDI là biện pháp hữu hiệu, vừa cho phép dòng FDI vào tạo
cơ hội hoàn thiện thị trường trong nước, vừa ngăn ngừa các tác động tiêu
cực của nó

 Kiểm soát FDI tạo ra được một cơ chế bảo hiểm ngoại hối ngầm để bảo vệ

sự ổn định tài chính – tiền tệ của một quốc gia trong bối cảnh kinh tế biến
động đầy phức tạp và rủi ro.
Đối với nền kinh tế của các nước đang phát triển, khi mà chưa có nhiều
kinh nghiệm đối với nguồn vốn nước ngoài thì việc thả lỏng nguồn vốn sẽ
mang lại những hậu quả khôn lường. Đối với Việt Nam, ngay từ ban đầu
khi thực hiện các chính sách thu hút FDI thì đi kèm theo đó cũng chính là
các biện pháp kiểm soát để tránh được các tác động xấu mà FDI mang lại.
Nội dung vấn đề kiểm soát, thành tựu đạt được hay những hạn chế còn tồn
tại, tất cả được thể hiện trong bức tranh thực trang kiểm soát FDI tại Việt
Nam.

Ngô Thanh Thúy – TCQT 49

10



Thực trạng kiểm soát FDI tại Việt Nam

PHẦN II : THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NGUỒN
VỐN FDI TẠI VIỆT NAM
1.

Quan điểm về kiểm soát FDI của Việt Nam
Kiểm soát vốn đầu tư đang là vấn đề gây nhiều tranh cãi. Một số quan
điểm cho rằng kiểm soát vốn là đi ngược với tiến trình việc tự do hóa tài
chính, một số lại ủng hộ quan điểm cho rằng nên thực hiện kiểm soát vốn
để hạn chế những tổn thất cho nền kinh tế. Tuy nhiên, trước diễn biến kinh
tế ngày càng phức tạp, các dòng vốn có xu hướng ồ ạt chảy vào các thị
trường mới nổi, và mong muốn theo đuổi chính sách kinh tế độc lập của
chính phủ đã đề ra yêu cầu phải kiểm soát nguồn vốn trở thành yếu tố quan
trọng hàng đầu để bảo vệ nền kinh tế của một quốc gia.Trong dòng chảy
của vốn nước ngoài vào Việt Nam hiện nay, thì nguồn vốn đầu tư trực tiếp
FDI mang một tỷ trọng rất lớn, cùng với tỷ trọng lớn đó là vai trò có tính
quyết định tới sự phát triển kinh tế. Vì vậy, các biện pháp thực hiện kiểm
soát vốn FDI đóng vai trò hết sức quan trọng.
Chính sách kiểm soát FDI được thể hiện rõ nét thông qua Nghị định
160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 (Nghị định về quản lý ngoại hối).
Để thực hiện đầu tư trực tiếp vào Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài phải mở một tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ tại
một tổ chức tín dụng được phép, đồng thời phải đóng tài khoản vốn đầu tư
trực tiếp bằng ngoại tệ đã mở ở tổ chức tín dụng trước đó và chuyển toàn
bộ số dư trên tài khoản này sang tài khoản mới.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được chuyển ra
nước ngoài vốn điều lệ, vốn đầu tư trực tiếp, vốn vay, lãi và chi phí vay

nước ngoài các nguồn thu hợp pháp có liên quan đến hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Việt Nam thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng
Ngô Thanh Thúy – TCQT 49

11


Thực trạng kiểm soát FDI tại Việt Nam
ngoại tệ, được sử dụng nguồn thu từ hoạt động đầu tư trực tiếp bằng đồng
Việt Nam mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để chuyển ra nước
ngoài trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mua được ngoại tệ thông qua tài
khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ
2.

Quá trình kiểm soát FDI tại Việt Nam
Thu hút FDI của Việt Nam đứng thứ 6 trên thế giới; riêng ở châu Á,
Việt Nam chỉ đứng sau Trung Quốc, Ấn Độ. Dòng chảy của nguồn vốn này
vào Việt Nam không ổn định, năm nhiều năm ít, lúc trồi lúc sụt do nhiều
yếu tố, trong đó lệ thuộc vào sự quyết tâm đổi mới và hội nhập kinh tế thế
giới của Việt Nam là quyết định. Suốt thời gian dài từ đó đến nay đã có
khoảng 11.000 dự án được cấp giấy phép, tổng mức vốn đăng ký trên 163
tỷ USD nhưng tổng vốn thực hiện đạt chỉ khoảng 35%, chưa kể số dự án bị
rút giấy phép hoặc đề nghị rút giấy phép.
Quá trình kiểm soát FDI những năm gần đây có thể thông qua các
giai đoạn chính sau:

2.1

Giai đoạn 2000 – 2002


Trước tình hình FDI vào Việt Nam liên tục suy giảm (49% năm 1997,
16% năm 1998 và 59% năm 1999, một phần là do khủng hoảng tài chính
châu Á) , nhà nước tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận
lợi cho việc thu hút và triển khai FDI. Chính phủ đã ban hành một loạt các
văn bản để thu hút đầu tư như: Nghị định 12/CP ngày 18/2/1997 quy định
chi tiết thi hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996; Nghị định
Ngô Thanh Thúy – TCQT 49

12


Thực trạng kiểm soát FDI tại Việt Nam
10/CP/1998 ngày 23/11/1998 về một số biện pháp khuyến khích và đảm
bảo hoạt động FDI tại Việt Nam kèm theo danh mục các lĩnh vực, địa bàn
khuyến khích và đặc biệt khuyến khích đầu tư; Nghị định 62/1998/NĐ-CP
ngày 15/8/1998 về đầu tư theo hợp đồng BOT –BTO –BT áp dụng đới với
hoạt động FDI…
Kết quả là giá trị FDI đăng ký tăng trở lại vào năm 2000 với mức
25,8% và 2001 với mức 22,6%, nhưng vẫn chưa được hai phần ba so với
năm 1996.
Năm 2002, FDI đăng ký lại giảm xuống còn khoảng 1,4 tỷ đô-la Mỹ, đạt
khoảng 54,5% của mức năm 2001. Có rất nhiều nguyên nhân làm FDI giảm
xuống. Trong đó chủ yếu là do sự xuống dốc của nền kinh tế toàn cầu theo sau
sự tan vỡ của bong bóng công nghệ cao tại Mỹ cùng với khủng hoảng kéo dài
tại Nhật bản đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến các nước châu Á.
2.2

Giai đoạn 2003 – 2007
Sau khi ký hiệp định thương mại Việt Mỹ BTA cuối năm 2001 và gia
nhập AFTA năm 2003, nguồn vốn FDI vào Việt Nam phục hồi và tăng trở

lại, dù chậm nhưng đều; vốn thực hiện cũng được tăng theo.
Bên cạnh đó, Việt Nam đã ký kết Hiệp định thương mại với Hoa Kỳ,
Hiệp định tự do, xúc tiến và bảo hộ đầu tư Việt - Nhật. Các hiệp định này là
những cam kết theo đúng thông lệ quốc tế trong việc bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của nhà đầu tư. Mỗi hiệp định đề cao đến một khía cạnh.
Chẳng hạn, Hiệp định tự do, xúc tiến và bảo hộ đầu tư Việt - Nhật chú ý
nhiều đến việc bảo hộ tài sản của các nhà đầu tư Nhật Bản tại Việt Nam.
Ngay trong khái niệm về đầu tư của Hiệp định, yếu tố bảo hộ tài sản cho
nhà đầu tư Nhật Bản được thể hiện rất rõ. Đây là một hiệp định có lợi rất
nhiều cho các nhà đầu tư Nhật Bản khi các nhà đầu tư Nhật Bản đầu tư
ngày càng lớn lượng tài sản vào Việt Nam.

Ngô Thanh Thúy – TCQT 49

13


Thực trạng kiểm soát FDI tại Việt Nam
Ngày 12/12/2005 Chính phủ ban hành đồng thời Luật Đầu tư và Luật
Doanh nghiệp. Hai luật này ra đời đã tạo ra nhiều cơ chế thoáng hơn cho
nhà đầu tư nước ngoài. Luật Đầu tư Việt Nam đã khẳng định Nhà nước Việt
Nam bảo hộ quyền của nhà đầu tư nước ngoài và có cơ chế khuyến khích
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vốn, tài sản và các khoản thu nhập hợp pháp
khác vào Việt Nam cơ sở tôn trọng chủ quyền, phù hợp với pháp luật, bình
đẳng và đôi bên cùng có lợi. Nhà đầu tư có quyền lựa chọn lớn về hình
thức, địa bàn lĩnh vực quy mô và thời hạn đầu tư (có thể lên tới 70 năm).
Theo Luật Đầu tư năm 2005, hình thức đầu tư được trên mở rộng
thêm và đa dạng hơn, một trong những hình thức đó là hình thức sáp nhập
và mua lại (M&A). Ngòai ra, vấn đề bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho nhà
đầu tư nước ngoài đã được đưa vào Luật Đầu tư năm 2005; đó là yếu tố

tăng cường an ninh trên lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Trong trường hợp thật cần
thiết vì lý do quốc phòng, an ninh, lợí ích quốc gia, Nhà nước trưng mua,
trưng dụng tài sản của nhà đầu tư thì nhà đầu tư được thanh toán hoặc bồi
thường theo giá thị trường tại thời điểm công bố việc trưng mua, trưng
dụng (Điều 6 Luật Đầu tư 2005)... Kết quả là năm 2006 nguồn vốn FDI
tăng lên rất cao.
Và đặc biệt, sau một loạt sự kiện: Cuối năm 2006, Việt Nam tổ chức
thành công hội nghị APEC 14; Mỹ trao PNTR; và ngày 11/01/2007, Việt
Nam chính thức gia nhập WTO. Từ đó, các nhà đầu tư nước ngoài đã
hướng đến Việt Nam nhiều hơn, thể hiện cụ thể qua con số FDI tăng đột
biến năm 2007 là 20,3 tỳ USD..
2.3 Giai

đoạn 2008 – nay
Đến năm 2008, tổng vốn FDI vào Việt Nam đã đạt 64 tỷ USD, vượt xa

con số 20,3 tỉ USD của cả năm 2007. Nguồn vốn FDI năm nay còn có sự
chuyển biến tích cực về chất. Cụ thể, quy mô vốn đầu tư trung bình cho
một dự án đã tăng mạnh và đạt mức cao nhất từ trước tới nay với khoảng
Ngô Thanh Thúy – TCQT 49

14


Thực trạng kiểm soát FDI tại Việt Nam
68 triệu USD/dự án. Đặc biệt, dòng vốn này đã chảy vào những lĩnh vực
quan trọng của nền kinh tế như công nghiệp lọc dầu, luyện kim, bất động
sản, cảng biển, khu công nghệ cao...
Nếu như năm 2008 qua đi với nhiều dấu mốc ấn tượng, thì đến 2009
là sự giảm của FDI, tổng số vốn FDI của Việt Nam năm 2009 là 21,48 tỷ

USD vốn đăng ký – giảm 1/3 so với năm 2008, sự giảm sút này là do ảnh
hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ, song bên cạnh đó, nguyên nhân
lớn khác, là do chính sách kiểm soát nguồn vốn FDI đã hướng được cho
con tàu FDI đi đúng hướng, các quan điểm của chính phủ đã kiên quyết
hơn trong việc lựa chọn dự án,sàng lọc dự án để có thể thu được nguồn
FDI “sạch. Việc thu hút đầu tư cũng đã bắt đầu coi trọng quy hoạch phát
triển ngành, vùng kinh tế theo nguyên tắc thị trường. Đặc biệt là có thái độ
kiên quyết không cấp phép hoặc thu hồi giấy phép những dự án không có
khả năng thực hiện, gây tác động xấu đến môi trường, kinh tế - xã hội…
Chính phủ cũng đã thể hiện rất rõ quan điểm mình. Chẳng hạn như vừa mới
đây, Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã ký
Thông báo số 129 thông báo ý kiến của Thủ tướng về một số tình hình đầu
tư của nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó, Thủ tướng yêu cầu Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tập trung rà soát, điều chỉnh các quy định hiện hành về đầu tư
nước ngoài để tránh việc cấp phép thực hiện các dự án đầu tư sử dụng công
nghệ, thiết bị lạc hậu, có tác động xấu đến môi trường. Điều đó cho thấy
một cách nhìn mới đối với FDI – một cách nhìn toàn diện, biện chứng hơn,
một bước tiến bộ trong vấn đề kiểm soát FDI.
Năm 2010, là năm FDI được dự báo với nhiều động thái mới , với sự
cải thiện khá rõ về quy mô vốn đăng ký/dự án, cơ cấu vốn đăng ký và mức
giải ngân thực tế... Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, giải ngân vốn FDI
đạt khoảng 900 triệu USD trong tháng 4, nâng tổng số vốn FDI giải ngân
trong 4 tháng đầu năm 2010 lên 3,4 tỷ USD, tăng tới 36% so với cùng kỳ
năm 2009. Trung bình, giải ngân vốn FDI đạt khoảng 850 triệu USD/tháng.
Ngô Thanh Thúy – TCQT 49

15


Thực trạng kiểm soát FDI tại Việt Nam

Đây là mức khá cao và tương đương giải ngân vốn FDI giai đoạn trước suy
thoái kinh tế. Về triển vọng, có nhiều cơ sở thực tế thế giới và trong nước
để tin rằng thu hút FDI năm 2010 sẽ cao hơn mức tăng 10% so với năm
2009 mà Bộ Kế hoạch và Đầu tư đặt ra.
Các biện pháp kiểm soát FDI của Việt Nam thực hiện bao gồm trong
đó là các kinh nghiệm được tích lũy qua từng năm. Nhờ đó mà FDI đi vào
Việt Nam được kiểm soát, quản lý và mang lại lợi ích kinh tế, đóng góp cho
sư tăng trưởng và phát triển xã hội. Tuy nhiên, do kinh nghiệm còn chưa
nhiều, vẫn có những hạn chế từ những biện pháp kiểm soát. Thành tựu và
hạn chế đạt được từ việc kiểm soát FDI cũng như khả năng hấp thụ của nền
kinh tế được phản ánh qua sự đánh giá kinh tế Việt Nam với quá trình kiểm
soát vốn FDI

Ngô Thanh Thúy – TCQT 49

16


Thực trạng kiểm soát FDI tại Việt Nam

PHẦN III: Đánh giá kinh tế Việt Nam với quá trình
kiểm soát nguồn vốn FDI những năm gần đây
1.

Khả năng hấp thụ FDI của nền kinh tế
Thực tế cho thấy vốn FDI tập trung chủ yếu vào các ngành sản xuất,
kinh doanh bất động sản và các ngành dịch vụ như ngân hàng, bảo hiểm, du
lịch … đây là những ngành yêu cầu cao về trình độ, trong khi đó nguồn
cung lao động có thể đáp ứng được còn rất hạn chế. Thực trạng này khiến
nhiều dự án qui mô lớn bị chậm tiến độ thực hiện. Vì vậy, nếu không có

chính sách kinh tế hợp lý trong việc khuyến khích dịch chuyển lao động có
tay nghề thì vị thế của Việt Nam dưới con mắt nhà đầu tư nước ngoài rất dễ
bị ảnh hưởng.
Bên cạnh đó khối doanh nghiệp FDI cũng chính là khối có kim ngạch
nhập khẩu rất lớn và là một trong những nhóm doanh nghiệp đóng góp
“tích cực” vào con số nhập siêu tăng rất cao trong năm nay. Giá trị xuất
khẩu của các doanh nghiệp FDI năm 2008 đạt 24,465 tỷ USD, chiếm
khoảng 40% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, nhưng khối doanh nghiệp
này cũng nhập khẩu tới 28,458 tỷ USD. Tổng nhập siêu xấp xỉ 4 tỷ USD
của khối này đã chiếm gần 1/4 thâm hụt thương mại của Việt Nam năm
2008.
Về vấn đề chuyển giao công nghệ, trong 20 năm thu hút đầu tư nước
ngoài, theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, số hợp đồng chuyển giao công nghệ
nước ngoài tại Việt Nam chỉ mới được ký kết khoảng 10 hợp đồng trong số
khoảng 9.000 dự án đầu tư vào Việt Nam. Nhiều bí quyết công nghệ bên
Việt Nam vẫn chưa làm chủ được. Điều này có nghĩa là Việt Nam vẫn còn
phụ thuộc vào công nghệ nước ngoài, năng lực nội sinh của công nghệ
chưa được kiến tạo và phát huy.
Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, dẫn đầu danh sách các nhà
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam là các doanh nghiệp châu Á như: Malaysia
Ngô Thanh Thúy – TCQT 49

17


Thực trạng kiểm soát FDI tại Việt Nam
với 14,8 tỷ USD (26%), Đài Loan với 8,6 tỷ USD (18,6%), Nhật Bản: 7,3
tỷ USD (15,7%), sau đó là Brunei, Singapore… trong khi các doanh nghiệp
Mỹ chỉ chiếm 1,4 tỷ USD (3%). Điều đó phản ánh một thực tế là chúng ta
mới chỉ tiếp cận được với các công nghệ trung bình hoặc trên trung bình

của các nước trong khu vực.
Thị trường vốn Việt Nam còn ở giai đoạn phát triển sơ khai, cải cách
doanh nghiệp nhà nước chậm chạp là nguyên nhân dẫn tới những rủi ro lớn
cho hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó, sự yếu kém về cơ sở hạ tầng của thị
trường tài chính (hệ thống thông tin, thanh toán, tính minh bạch, khuôn khổ
pháp lý...) cũng là những trở ngại không nhỏ trong việc thu hút vốn đầu tư
nước ngoài vào thị trường này. "Việt Nam cần một hệ thống ngân hàng có
khả năng chống chọi trước các dòng vốn lớn đổ vào"-ông Alain Cany,
Giám đốc điều hành Ngân hàng HSBC Việt Nam bình luận.
Một vấn đề lớn và mang tính hệ thống đặt ra đối với thị trường tài
chính Việt Nam là khả năng tự vệ của thị trường trước xu hướng các dòng
vốn đang trở nên ngày càng linh hoạt hơn. "Công nghệ hiện đại đang cho
phép hàng tỷ USD được chuyển vào hoặc ra khỏi thị trường chỉ với một cú
nhắp chuột"-ông Michael Smith, Tổng giám đốc HSBC khu vực Châu ÁThái Bình Dương cảnh báo. Và theo ông này, thì đây là thách thức "không
chỉ riêng đối với Việt Nam mà còn đối với hầu hết các nền kinh tế châu Á".
Đó chính là thách thức về việc xây dựng một hệ thống tài chính lành mạnh
có thể chịu đựng được những giao động không thể tránh khỏi của các dòng
vốn.
Trong thời gian gần đây, một loạt các vụ đình công trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do chế độ trả công thiếu thoả đáng khi
tình hình giá cả sinh hoạt tăng lên nhanh chóng làm giảm thu nhập thực tế
của công nhân, làm tăng tính chất “bần cùng” của người lao động. Điều
này, cho thấy tính chất phức tạp của an ninh về việc làm cho người lao
động Việt Nam nếu giới chủ không đáp ứng thoả đáng quyền lợi chính
Ngô Thanh Thúy – TCQT 49

18


Thực trạng kiểm soát FDI tại Việt Nam

đáng của họ. Đây là yếu tố vừa ngấm ngầm, vừa công khai phản ánh mâu
thuẫn giữa tư bản và lao động trong điều kiện hiện đại. Sự yếu kém của tổ
chức công đoàn, sự kém hiểu biết của người lao động và cơ chế quản lý
hiệu quả không cao gần như đang tiếp sức thêm cho quyền lực và tính độc
quyền của nhà đầu tư nước ngoài trước yêu cầu cao về việc làm và thu
nhập của người lao động Việt Nam.
2.
2.1

Thành tựu đạt được của việc kiểm soát FDI
Khối lượng FDI tăng qua các năm
Chỉ khởi điểm từ những con số khiêm tốn trong những năm đầu thu
hút FDI thì dòng vốn FDI gần đây đã tăng lên đáng kể đạt được con số đỉnh
điểm tại năm 2008 - năm đạt kỷ lục của Việt Nam về thu hút FDI với 64 tỷ
USD vốn đăng ký và tỷ lệ vốn thực hiện cũng theo đó tăng lên cho thấy sự
kiểm soát của nhà nước đã bắt đầu mang lại hiệu quả. Theo số liệu thống kê
của FIA (Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính đến ngày
15-12-2009, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Việt Nam năm
2009 đạt 21,48 tỷ USD vốn đăng ký. Mặc dù so với năm 2008 chỉ đạt bằng
gần 1/3, song mục tiêu đề ra thu hút khoảng 20 tỷ USD vốn đăng ký trong
năm cho thấy nguồn vốn FDI tuy giảm nhưng đã về đích thành công. Trong
đó, vốn đăng ký mới của 839 dự án đạt 16,4 tỷ USD; vốn đăng ký bổ sung
của 215 dự án được cấp phép từ các năm trước đạt 5,1 tỷ USD. Một điều
đáng ghi nhận hơn cả là, nguồn vốn giải ngân của các dự án FDI trong năm
2009 đạt 10 tỷ USD (không tính phần góp của Việt Nam). Năm 2008 mức
giải ngân cũng đạt khoảng 11,5 tỷ USD (vốn đăng ký mới năm 2008 đạt 64
tỷ USD). Tuy giảm so với năm trước, nhưng đây là một kết quả rất ấn
tượng. Bên cạnh đó, xuất khẩu của khu vực kinh tế FDI trong năm 2009 đạt
trên 27 tỷ USD (tính cả xuất khẩu dầu khí) đạt trên 52% tổng kim ngạch
xuất khẩu của cả nước. Nếu không tính dầu thô, khu vực FDI xuất khẩu đạt

gần 42% (giảm khoảng 2% so với năm 2008). Đây cũng là một thành công
đáng ghi nhận. Trong năm 2009, có 39 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án
Ngô Thanh Thúy – TCQT 49

19


Thực trạng kiểm soát FDI tại Việt Nam
được cấp phép mới đầu tư vào Việt Nam và có 43 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có dự án FDI được cấp phép mới. Lần đầu tiên sau nhiều
năm đầu tư vào Việt Nam, các nhà đầu tư Hoa Kỳ đã vươn lên chiếm vị trí
số 1 về lượng vốn FDI đăng ký mới. Ước tính tổng số vốn đầu tư đăng ký
mới của các nhà đầu tư Hoa Kỳ đạt trên 9 tỷ USD, chiếm khoảng 45% tổng
vốn đầu tư vào Việt Nam. Do đó, 2009 là năm đánh dấu những bước thay
đổi đáng kể trong đường lối kiểm soát FDI – đó là công cuộc kiểm soát ưu
tiên về chất lượng FDI. Sự thay đổi được các nhà kinh tế tạm gọi là
khoảng lặng điều chỉnh này bước đầu mang lại dấu hiệu tốt trong thị trườn
nguồn vốn. Đó là sự “sàng lọc” hơn, cạnh tranh gay gắt hơn trong thời kỳ
khủng hoảng trong thị trường vốn.
2.2 Mức độ giải ngân FDI: tỷ lệ vốn thực hiện/ vốn đăng ký từ 2000 - 2010

Trong những năm đầu của thiên niên kỷ, tỷ lệ vốn được giải ngân FDI
đạt khá cao( hơn 80%) tuy nhiên trong những năm sau đó, tỷ lệ này đã
giảm hơn giảm đỉnh điểm tại năm 2008, đó là thực tế đáng ngại cho chính
sách kiểm FDI những năm trước đây. Trong năm 2008, mặc dù lượng vốn
đăng ký đạt trên 64 tỷ USD nhưng tỷ lệ vốn thực hiện chỉ đạt 11,5%. Có
nhiều nguyên nhân dẫn đáng buồn này, có những lý do khách quan,do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ khiến cho dòng vốn thực hiện bị
ứ lại,cũng có những lý do chủ quan, do sự kiểm soát thiếu chặt chẽ, thủ tục
hành chính, việc thu hút vượt quá khả năng hấp thụ của nền kinh tế.

Tuy vậy, bức tranh FDI đã có những điểm sáng hơn khi kết thúc 2009,
dù lượng vốn cam kết thâp ( 1/3 của năm 2008) song tỷ lệ vốn thực hiện
Ngô Thanh Thúy – TCQT 49

20


Thực trạng kiểm soát FDI tại Việt Nam
tăng lên đáng kể ( 50% vốn cam kết) đó là điểm mốc đánh dấu sự hiệu quả
bước đầu của các chính sách kiểm soát FDI – chính sách mà các nhà kinh
tế tạm gọi là khoảng lặng điều chỉnh của 2009. Khoảng lặng điều chỉnh
không thể tránh của Việt Nam không nằm ngoài xu thế chung của thế giới
(Hội nghị LHQ về Thương mại và Phát triển (UNCTAD) cho biết dòng vốn
đầu tư nước ngoài trực tiếp (FDI) trên toàn cầu đã giảm tới 54% trong quý
I/2009 trong khi triển vọng trong thời gian từ nay đến cuối năm vẫn rất ảm
đạm). Song ở góc độ tích cực, giải ngân đã tốt hơn, nhập siêu của khu vực
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã giảm nhiều so với năm trước,
trong khi dòng vốn vào Việt Nam vẫn còn đó sự mất cân đối giữa các lĩnh
vực, khu vực đầu tư…
Việc điều chỉnh giảm của lượng vốn giải ngân, tuy có thể không tốt
cho thâm hụt cán cân thương mại trong năm nay, nhưng xét trên phương
diện khác thì đây là một mức giảm hợp lý. Khi khả năng của nền kinh tế
Việt Nam là có hạn, một lượng vốn FDI quá lớn đổ vào trong lúc này khó
có thể được hấp thụ đầy đủ.
Và năm tháng đầu năm nay - 2010, tốc độ giải ngân nguồn vốn đầu tư
nước ngoài (FDI) đã tạo điểm nhấn trong “bức tranh” thu hút đầu tư.
Lượng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm đạt 7,5 tỉ USD, trong khi lượng
vốn giải ngân đạt tới 4,5 tỉ USD. Cục Đầu tư nước ngoài (FIA) cho biết:
Đáng chú ý, lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo đã vươn lên trở thành
lĩnh vực thu hút vốn mạnh nhất trong các tháng đầu năm nay, cho thấy

dòng vốn đầu tư không những phục hồi, mà đã có sự chuyển dịch tích cực.
2.3 Cơ cấu vốn đầu tư
2.3.1 Cơ cấu vốn theongành

Ngô Thanh Thúy – TCQT 49

21


Thực trạng kiểm soát FDI tại Việt Nam

STT

Chuyên

Số dự

ngành

án

TVĐT (USD)

% Tổng % Tổng
vốn

dự án

Quy mô
BQ 1 dự

án

1

Công

6,303

87,799,745,637

58,62

64,29

nghiệp và

13,929,83
4

xây dựng
2

Nông, lâm

976

4,792,791,569

3,2


9,95

4,910,647

2,524

57,182,184,193

38,18

25,76

22,655,38

nghiệp
3

Dịch vụ

2
4

Tổng

9,803

149,774,721,399

100


100

( Nguồn : Tổng cục thống kê )
Tỷ trọng đầu tư vốn FDI vào ngành công nghiệp ở mức cao nhất với
58,62% vốn đăng kí, 64,29% tổng dự án. Tiếp đến là dịch vụ chiếm 38,18%
tổng vốn đăng kí, 25,76% tổng dự án. thấp nhất là lĩnh vực nông lâm
nghiệp.
Vể quy mô bình quân dự án: mặc dù tỷ trọng đầu tư vào các ngành
công nghiệp cao nhất song quy mô dự án bình quân thuộc ngành dịch vụ lại
là lớn nhất, tiếp đến là các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp

Ngô Thanh Thúy – TCQT 49

22


Thực trạng kiểm soát FDI tại Việt Nam
Trong năm 2009, có 215 dự án đăng ký tăng vốn đầu tư với tổng vốn
đăng ký tăng thêm là 5,13 tỷ USD, bằng 98,3% so với năm 2008 trong đó
dịch vụ lưu trú và ăn uống vẫn là lĩnh vực thu hút sự quan tâm lớn nhất của
các nhà đầu tư nước ngoài với 8,8 tỷ USD vốn cấp mới và tăng thêm.
Trong đó, có 32 dự án cấp mới với tổng vốn đầu tư là 4,9 tỷ USD và 8 dự
án tăng vốn với số vốn tăng thêm là 3,8 tỷ USD.
Kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với 7,6 tỷ USD vốn đăng ký mới
và tăng thêm. Trong đó có một số dự án có quy mô lớn được cấp phép
trong năm như khu du lịch sinh thái bói biển rồng tại Quảng Nam, dự án
Công ty TNHH thành phố mới Nhơn Trạch Berjaya tại Đồng Nai và dự án
Công ty TNHH một thành viên Galileo Investment Group Việt Nam có
tổng vốn đầu tư lần lượt là 4,15 tỷ USD, 2 tỷ USD và 1,68 tỷ USD
Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo có quy mô vốn đăng ký lớn

thứ ba trong năm 2009 với 2,97 tỷ USD vốn đăng ký, trong đó có 2,22 tỷ
USD đăng ký mới và 749 triệu USD vốn tăng thêm.
Và đến năm 2010 ,Tổng lượng vốn cả cấp mới và tăng thêm trong 5
tháng đầu năm là 7,5 tỉ USD, bằng 77% so với cùng kỳ 2009. Và đã có sự
chuyển dịch tích cực về lĩnh vực thu hút đầu tư. Lĩnh vực công nghiệp chế
biến, chế tạo hiện đã thu hút thêm nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư
với 127 dự án, tổng số vốn cấp mới và tăng thêm là 2,55 tỉ USD, chiếm
33,9% tổng vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực kinh doanh BĐS đứng xuống vị
trí thứ ba với 1,283 tỉ USD vốn thu hút mới, chiếm 17% tổng vốn đầu tư
đăng ký. Đáng chú ý, trong số các dự án vào lĩnh vực công nghiệp, có
nhiều dự án lớn thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp điện, sắt xốp được cấp
phép như: Dự án Cty TNHH điện lực AES-TKV Mông Dương tại Quảng
Ninh với tổng vốn đầu tư 2,1 tỉ USD; Cty sắt xốp Kobelco VN tại Nghệ An
với tổng vốn đầu tư 1 tỉ USD; 2 dự án của Cty TNHH Skybridge Dragon

Ngô Thanh Thúy – TCQT 49

23


Thực trạng kiểm soát FDI tại Việt Nam
Sea của Hoa Kỳ với tổng vốn đầu tư 902,5 triệu USD và Cty TNHH Posco
2.3.2

SS - Vina với tổng vốn đầu tư 620 triệu USD đều tại Bà Rịa - Vũng Tàu...
Cơ cấu vốn theo vùng
FDI 2009 theo vùng

Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chiếm trên 60%
2.3.3


Cơ cấu vốn theo đối tác

Trong suốt một quá trình dài trước đây, thì phần lớn FDI đến với Việt Nam
là từ khối ASEAN, tuy nhiên từ sau khi gia nhập WTO, xu thế đó đã thay
đổi, nhờ có chính sách kiểm soát FDI phù hợp, tạo được môi trường ổn
Ngô Thanh Thúy – TCQT 49

24


Thực trạng kiểm soát FDI tại Việt Nam
định, đầy tiềm năng, thì Mỹ và Nhật đã trở thành đối tác số 1 trong việc
đầu tư FDI vào Việt Nam

Năm 2009 là năm mà những con người Mỹ đang ra sức khôi phục nền kinh
tế sau cơn bão khủng hoảng tài chính cuối 2008, từ biểu đồ trên có thể thấy
sự tăng đột biến của FDI Mỹ tới Việt Nam trong năm này,cho thấy sức hút
của Việt Nam đối với các doanh nghiệp FDI Mỹ với cơn khát phục hồi của
mình. Điều này khiến cho Mỹ trở thành đối tác số 1 của Việt Nam với tổng
số vốn đăng ký lên tới gần 6 tỷ USD
2.3.4 Cơ cấu vốn theo hình thức đầu tư
TT

Hình thức đầu tư

Số dự

Tổng vốn đầu tư


Vốn điều lệ

án

đăng ký (USD)

(USD)

1

100% vốn nước ngoài

8,521

110,802,022,376 34,996,441,787

2

Liên doanh

2,021

54,767,095,420

15,769,544,770

3

Hợp đồng hợp tác KD


222

4,962,400,300

4,480,687,381

4

Công ty cổ phần

186

4,736,596,301

1,362,025,481

Hợp đồng

BOT, BT,

5

BTO

9

1,746,725,000

466,985,000


6

Công ty mẹ con

1

98,008,000

82,958,000

Tổng số

10,960 177,112,847,397 57,158,642,419

Ngô Thanh Thúy – TCQT 49

25


×