Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

SINH LÝ BỆNH VỀ MÁU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.29 KB, 14 trang )

SINH LÝ VÀ SINH LÝ BỆNH

A.

GIẢI PHẪU - SINH LÝ TẠO MÁU

1.1. Cơ quan tạo máu:
Cơ quan tạo máu bao gồm: tủy xương, tổ chức lymphô (lách, hạch, tuyến ức) và
tổ chức võng mơ. Vị trí tạo máu thay đổi theo tuổi:
* Trước khi đẻ: tạo máu qua 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn bào thai (khoảng 2 tháng đầu): chủ yếu tạo máu từ nội mạc huyết
quản trong những đảo Pander. Các hồng cầu non nguyên thủy đều thuộc dòng
megaloblast (đại hồng cầu).
+ Giai đoạn gan lách (từ tháng thứ 3): các hồng cầu non chủ yếu được tạo ra
từ gan, lách và đều thuộc dòng normoblaste (giống như hồng cầu non ở người
trưởng thành).
- Sinh máu ở gan:
Từ tuần thứ 4 sinh máu ở gan, bắt đầu từ tế bào trung mơ vạn năng chưa biệt
hố. Các tế bào máu được tạo ra trong các bè gan, các khoang liên kết xung
quanh và trong các huyết quản. Gan sinh chủ yếu là hồng cầu (HC), bạch
cầu hạt (BC) và có thể cả mẫu tiểu cầu (TC), chưa sinh lymphơ và mônô.
Cao điểm sinh máu ở gan là vào tháng thứ 4 của thai kz, sau đó giảm dần.
- Sinh máu ở lách:
Từ tuần thứ 10 của thai, lách bắt đầu sinh máu và sinh chủ yếu là hồng cầu rồi
bạch cầu hạt, đến tuần thứ 23 sinh lymphô. Đến tháng thứ 5 chỉ sinh lymphô.
Từ tháng thứ 5 trở đi lách, gan hết chức năng tạo hồng cầu, từ đây cho đến
trưởng thành tủy là cơ quan duy nhất sinh hồng cầu, bạch cầu hạt và mẫu tiểu
cầu (trừ trường hợp bệnh lý tạo máu ngồi tủy) ví dụ: bệnh lách to sinh tủy.
+ Giai đoạn tủy: từ tháng thứ 5 gan lách hết chức năng tạo hồng cầu, và từ
đây cho đến trưởng thành tủy xương là cơ quan duy nhất tạo hồng cầu (trừ
trường hợp bệnh lý tạo máu ngoại tủy).


* Sau khi đẻ: vị trí tạo máu nằm ở trong 3 tổ chức :
+ Tủy xương (tủy đỏ) tạo hồng cầu, bạch cầu hạt và tiểu cầu, nhưng cũng
tham gia tạo những tế bào lymphô gốc tủy.
+ Tổ chức lymphô như: tuyến ức, hạch, lách, mảng Payer tham gia tạo và
trưởng thành các tế bào lymphô.
+ Tổ chức võng (ở lách, tủy xương là chính) tạo các tế bào mônô.
Tuy nhiên, trong đời sống, tầm quan trọng của các tổ chức tạo máu đó cũng
thay đổi: ở trẻ em tủy xương và tổ chức lymphô rất phát triển và hoạt động
mạnh, ở tuổi trưởng thành tủy tạo máu (tủy đỏ) giảm thể tích, tuyến ức teo đi.


1.2. Cấu trúc của cơ quan tạo máu:


1.2.1. Tủy xương:
Tủy xương sinh ra hồng cầu, bạch cầu hạt và tiểu cầu. ở trẻ mới sinh, tủy đỏ
chiếm hầu hết tủy xương của toàn bộ hệ thống xương của cơ thể. Nhưng dần
dần tủy đỏ thu hẹp lại chuyển phần lớn thành tủy vàng (tủy mỡ). Từ tuổi 18
tủy hoạt động khu trú lại ở các xương sống, sườn, xương sọ, xương chậu và
đầu trên các
xương đùi, xương cánh tay.
Tủy hoạt động trong những khoảng trống của tổ chức xương xốp, tổ chức
thành những đảo tạo máu được bao quanh bởi các xoang mạch và giới hạn bởi
các tế bào liên võng nội mạc. Các đảo tạo máu được tạo thành từ hai loại tế
bào chính:
+ Các tế bào tạo máu: chiếm hơn 95%. Các tế bào non ở ngoại vi, các tế bào
trưởng thành hơn nằm ở giữa.
+ Các tế bào đệm, bao gồm: các tế bào liên võng nội mạc, nguyên bào sợi, tế
bào mỡ, đại thực bào.
Tổ chức tủy được nuôi dưỡng bởi những động mạch nhỏ phát sinh ra từ các

động mạch nuôi của xương. Từ các động mạch nhỏ ấy tạo ra một hệ thống
mao quản đổ vào các xoang mạch mà thành là các tế bào nội mạc tựa lên một
màng nền.
1.2.2. Cơ quan lympho:
Cơ quan lymphô nằm rải rác khắp cơ thể, chiếm khoảng 1% trọng lượng cơ
thể, hợp thành những khu khác nhau không cùng một chức năng sinh l{. Về
phương diện chức phận có thể chia thành 3 khu: khu tủy, cơ quan lymphô
trung ương và cơ quan lymphô ngoại vi.
+ Lymphô ở tủy xương: tủy xương sinh ra các lymphô nguyên thuỷ.
+ Cơ quan lymphô trung ương: tuyến ức có nhiều tiểu thùy, được chia ra vùng
vỏ và tủy, ở giữa có một trục gồm các tổ chức liên kết và huyết quản, các tế
bào tư- ơng tự như lymphocyte nhỏ gọi là thymocyte. Các thymocyte đặc biệt
nhiều ở vùng vỏ. Tuyến ức thoái biến dần từ lúc sinh ra tới lúc già nhưng vẫn
luôn tồn tại một số múi chức phận.
+ Cơ quan lymphô ngoại vi: gồm các hạch lymphô, lách, các tổ chức lymphô
ở ống tiêu hố, họng... cấu tạo của các hạch lymphơ cũng có một vùng vỏ và
tủy. Các tế bào lymphô được sinh sản chủ yếu ở các nang lymphô với trung
tâm mầm ở giữa.
1.3. Q trình tạo máu:
Có nhiều lý thuyết về nguồn gốc tế bào máu, nhưng có hai thuyết sinh máu
chính được đề cập nhiều hơn cả là:


+ Thuyết nhiều nguồn: một số tác giả cho rằng: nguồn gốc tế bào máu
là do từ hai, ba hoặc nhiều loại tế bào khác nhau sinh ra.
+ Thuyết một nguồn: thuyết này được nhiều người thừa nhận.
Thuyết này cho rằng các tế bào máu đều được sinh ra từ tế bào gốc vạn năng,
tùy theo sự kích thích đặc hiệu mà tế bào gốc vạn năng này sẽ biệt hố để tạo
thành những tế bào có chức năng cần thiết. Quá trình tạo máu này được thể
hiện theo sơ đồ sau:




Chú thích: NHC: nguyên hồng cầu; MTC: mẫu tiểu cầu; LT: lymphô-T;
LB:lymphô-B
1.4. Chức năng sinh l{ của máu:
Máu là một chất dịch lưu thơng khắp cơ thể có các chức năng rất quan trọng
và phức tạp, bao gồm:
+ Hô hấp: chuyên chở oxy và khí carbonic (oxy từ phổi tới các tổ chức và
carbonic từ tổ chức tới phổi).
+ Dinh dưỡng: vận chuyển các chất dinh dưỡng cơ bản: chất đạm, chất b o,
đư- ờng, vitamin... từ ruột tới tổ chức, tế bào.
+ Đào thải: vận chuyển các chất cặn bã của chuyển hoá tại các tổ chức tới các
cơ quan bài tiết (thận, phổi, tuyến mồ hơi...).
+ Điều hồ hoạt động các cơ quan thông qua vận chuyển các hormon và
các yếu tố điều hoà thể dịch khác.
+ Điều hồ thân nhiệt.
+ Bảo vệ cơ thể: thơng qua chức năng của bạch cầu, kháng thể và các chất
khác. Khối lượng máu trong cơ thể chỉ chiếm 7-9% tổng trọng lượng cơ thể, ở
người trưởng thành có khoảng 75ml máu trong mỗi kg trọng lượng cơ thể.
1.5. Hình thái và chức năng của các tế bào máu:
1.5.1. Hồng cầu:
Hồng cầu được sinh ra ở tủy xương và phát triển qua nhiều giai đoạn: từ
tiền nguyên HC ® nguyên HC ái kiềm ® nguyên HC đa sắc ® nguyên HC
ái toan ® HC mạng lưới và cuối cùng là hồng cầu trưởng thành hoạt động
ở máu ngoại vi.
+Hồng cầu trưởng thành là tế bào khơng nhân, hình đĩa lõm hai mặt, đường
kính khoảng 7 m. Nhuộm giemsa thấy hồng cầu màu hồng, ở giữa nhạt hơn.
Hồng cầu chứa huyết sắc tố là thành phần chức năng chính trong hồng cầu.
+ Huyết sắc tố là một protein màu, gồm hai thành phần chính là:

Heme (có chứa sắt)
- Globine gồm 4 chuỗi polypeptid giống nhau từng
đôi một: Huyết sắc tố A : 2 chuỗi a và 2 chuỗi b.
Huyết sắc tố A2 : 2 chuỗi a và 2 chuỗi
d. Huyết sắc tố F : 2 chuỗi a và 2 chuỗi
g.
Ở người trưởng thành : HST A chiếm 95 - 99%.
HST A2 chiếm 1,5 - 3%.


HST F chiếm 1 - 2%.
Chức năng chủ yếu của hồng cầu là vận chuyển oxy và khí carbonic. Đời sống
trung bình hồng cầu khoảng 120 ngày. Hồng cầu già được tiêu hủy tại hệ
thống liên võng nội mạc của cơ thể mà chủ yếu tại lách và tủy xương. Sau khi
bị tiêu hủy, các thành phần của hồng cầu như sắt được giữ lại và về tủy xương
tạo hồng cầu mới, heme được thoái biến thành bilirubin gián tiếp rồi về gan
chuyển thành bilirubin trực tiếp.
Một số yếu tố có tác dụng kích thích tạo hồng cầu như: erythropoietin,
androgen, kích tố sinh trưởng của tuyến yên và một số yếu tố khác: acid folic,
vitamin B12, B6, sắt, protein cần thiết để tạo hồng cầu và huyết sắc tố.
1.5.2. Bạch cầu hạt:
Dòng bạch cầu hạt được sinh ra từ tủy xương và phát triển qua nhiều giai
đoạn: từ nguyên tủy bào (myeloblaste) ® tiền tủy bào (promyelocyte) ® tủy
bào (myelocyte) ® hậu tủy bào (metamyelocyte) ® C đũa (segment) và
cuối cùng là bạch cầu đa nhân (là loại tế bào trưởng thành đảm nhiệm chức
năng bảo vệ cơ thể). Bạch cầu hạt trưởng thành có đời sống khoảng 5-7
ngày. Bạch cầu già được tiêu hủy tại hệ liên võng của lách. Nhân của bạch
cầu hạt trưởng thành có nhiều múi, bào tương có các hạt đặc hiệu và được
chia ra làm 3 loại:
+ Bạch cầu đa nhân trung tính (N): bào tương có chứa các hạt bụi màu hồng

(khi nhuộm giemsa). Chức năng chủ yếu là thực bào vi khuẩn và các vật lạ,
bảo vệ cơ thể (gọi là tiểu thực bào).
+ Bạch cầu đa nhân toan tính (E): bào tương có chứa các hạt to, trịn đều, bắt
màu da cam, nhân thường chỉ có hai múi. Chức năng của chúng hiện nay chưa
biết đầy đủ, nhưng sự tăng bạch cầu ái toan có liên quan mật thiết tới dị ứng và
nhiễm ký sinh trùng.
+ Bạch cầu đa nhân kiềm tính ( ): bào tương có chứa các hạt bắt màu đen
sẫm, thô, to không đều nhau, chồng đè lên cả nhân. Chức năng của chúng
cũng chưa rõ ràng.
1.5.3. Bạch cầu lymphô:
Bạch cầu lymphô được tạo ra từ tổ chức lymphô (hạch, lách, tuyến ức) và một
phần từ tủy xương. Đời sống của các lymphocyte rất khác nhau: có loại đời
sống ngắn chỉ 1 - 3 ngày, có loại đời sống dài vài tháng, vài năm, có khi cả
đời người. Bạch cầu lymphô già bị tiêu hủy ở lách và các tổ chức võng mô.


Về hình thái chia ra:
+ Bạch cầu lymphơ nhỏ: đường kính chỉ khoảng 8-9 micromet, bào tương rất
ít chỉ là một viền nhỏ quanh nhân.
+ Bạch cầu lymphô to: bào tương rộng hơn.
Chức năng chủ yếu của bạch cầu lymphô là tham gia vào đáp ứng miễn dịch
của cơ thể. Người ta chia: lymphô T đảm nhiệm chức năng miễn dịch tế bào,
lymphô B đảm nhiệm chức năng miễn dịch dịch thể tức là sản xuất ra các
kháng thể lưu hành.
1.5.4. Bạch cầu mônô:
Bạch cầu mônô là những tế bào to, bào tương rộng, bắt màu xanh khói, khơng
hạt, có thể có khơng bào (vacuol). Nhân cuộn khúc, cấu trúc chất nhân như
mái tóc uốn. Bạch cầu mơnơ được sản sinh ra từ tủy xương cùng nguồn gốc
với bạch cầu hạt. Chức năng quan trọng nhất của chúng là thực bào vi khuẩn
và vật lạ (do vậy còn gọi là đại thực bào) và chính thơng qua đó bạch cầu

mơnơ tham gia truyền đạt thông tin miễn dịch.
1.5.5. Tương bào (plasmocyte):
Tương bào chiếm tỷ lệ rất thấp ở máu ngoại vi (0,5-1%). Tương bào được sinh
ra từ lymphơ khi có kích thích kháng nguyên và đảm nhiệm chức năng sản
xuất kháng thể lưu hành.
1.5.6. Tiểu cầu:
Tiểu cầu là những mảnh bào tương của mẫu tiểu cầu, đường kính khoảng 2-3
micromet, khơng phải là một tế bào hồn chỉnh. Tiểu cầu có thể hình tam giác,
tứ giác, hình trám, hình phẩy... có chứa các hạt đỏ tía. ình thường trên tiêu
bản nhuộm giemsa tiểu cầu đứng thành từng đám to nhỏ khác nhau mà không
đứng rời rạc.
Đời sống tiểu cầu khoảng 7-10 ngày. Tiểu cầu già cũng bị phân hủy tại lách và
hệ thống liên võng nội mạc. Chức phận chủ yếu của tiểu cầu là tham gia vào
quá trình cầm máu - đơng máu của cơ thể.
1.6. Hệ nhóm máu người:
1.6.1. Hệ thống ABO:
Hệ ABO là hệ nhóm kháng nguyên hồng cầu quan trọng nhất được
Landsteiner phát hiện năm 1940. Theo hệ thống kháng nguyên này, mỗi người
đều mang một trong bốn loại nhóm máu cơ bản sau: A, B, AB và O.


+ Kháng nguyên hệ ABO: kháng nguyên H là nền tảng của hệ ABO, từ kháng
nguyên H mới biến đổi dần thành kháng nguyên A và B. Tất cả các kháng
nguyên của hệ A O đều giống nhau về cấu tạo:
- Một chuỗi peptid giống nhau.
- Các sarcarit gắn quanh peptid.
Sự khác nhau giữa các kháng nguyên A, B, H là do sự thay đổi của các thành
phần sarcarit.
Sơ đồ cấu tạo yếu tố A, B, H trên hồng cầu.


Ghi chú: glu: glucose ; gal: galactose ; gnac: Nacetylglucosamine galnac: N-acetylgalactosamine ;
fuc: fucose
+ Kháng thể hệ ABO: là các kháng thể tự nhiên, bản chất là các IgM nên
o
o
không qua được màng nhau thai, hoạt động mạnh ở cả nhiệt độ 4 C và 37 C.
Gọi là kháng thể tự nhiên vì chúng hình thành và tồn tại một cách tự nhiên
ngoài tất cả các cơ chế gây miễn dịch đã biết. Tất cả mọi cá nhân đều có trong
huyết thanh của mình những kháng thể tương ứng với kháng ngun mà hồng
cầu của họ khơng có.
- Nhóm máu A: HC có kháng nguyên A, huyết thanh có kháng thể anti B.
- Nhóm máu B: HC có kháng nguyên B, huyết thanh có kháng thể anti A.


- Nhóm máu AB: HC có kháng nguyên A và B, huyết thanh khơng có anti A và
anti B.
- Nhóm máu O: HC khơng có kháng ngun A và B, huyết thanh có cả anti A và
anti B.
Cho đến nay người ta thấy nhóm A có 2 loại kháng nguyên hơi khác nhau :
A1 và A2 cho nên nhóm A cũng chia ra làm 2 nhóm phụ : A1 và A2 và
nhóm A cũng chia ra 2 nhóm phụ : A1 B và A2 B.
Ở Việt Nam:
Nhóm A chiếm 19,8%
Nhóm B chiếm
26,6% Nhóm AB
chiếm 4,2% Nhóm
O
chiếm
47,3%
Ngồi các kháng thể tự nhiên kể trên cịn có các kháng thể miễn dịch sinh ra

do truyền máu, sinh đẻ... Bản chất các kháng thể miễn dịch này là IgG, có
khả năng qua được màng nhau thai nên có thể gây nên những tai biến sinh
sản.
1.6.2. Hệ thống Rhesus:
Người ta thấy trong HC người có kháng nguyên tương tự HC của khỉ Macacus
Rhesus. Đây là hệ kháng nguyên chỉ có trên HC (hệ ABO có trên tất cả các tế
bào của người - hệ nhóm mơ).
Nhóm Rhesus (Rh) được xác định bởi kháng ngun D là chính và cịn có
kháng ngun C, c, E, e.
Hồng cầu có kháng nguyên D: nhóm máu Rh (+).
Hồng cầu khơng có kháng ngun D: nhóm máu Rh (-).
Ở Việt Nam nhóm Rh (-) rất hiếm, khác với người âu, Mỹ.
Khác với hệ ABO, người Rh (-) bình thường khơng có kháng thể tự nhiên
chống Rh, các kháng thể này chỉ được sinh ra khi truyền máu khác nhóm, sau
chửa đẻ...
1.6.3. Các hệ nhóm máu khác :
Cịn có nhiều hệ nhóm máu khác như :
+ Kell(K), MNSs, Duffy, Kidd: các kháng thể miễn dịch của các hệ nhóm máu
này là nguyên nhân gây huyết tán ở người truyền máu nhiều lần và ở trẻ sơ
sinh.
+ Hệ Lewis, hệ P: các kháng thể thường gây huyết tán sau truyền máu
nhiều lần, không gây huyết tán ở trẻ sơ sinh. Các anti P gặp trong đái


huyết sắc tố do lạnh.


1.6.4. Hệ thống kháng nguyên C người - HLA:
Là hệ kháng ngun mơ khơng những có trên bạch cầu mà có trên tất cả các
tế bào trừ HC. Gen chi phối hệ kháng nguyên này nằm ở NST số 6.Số lượng

các kháng nguyên hệ HLA rất lớn và được chia làm 4 nhóm :
HLA - A có 17 kháng
nguyên. HLA - B có 31
kháng nguyên. HLA - C
có 8 kháng nguyên.
HLA - D có 20 kháng nguyên, trong đó HLA - DR có 10 kháng
ngun. Khơng có các kháng thể tự nhiên chống HLA, chỉ có các kháng thể
miễn dịch xuất hiện sau truyền máu, thai nghén, sau ghép.
1.6.5. Hệ thống kháng nguyên tiểu cầu:
Tiểu cầu có các hệ kháng nguyên như của hồng cầu và bạch cầu và còn có
các kháng ngun riêng như PLA1, KO4... khơng có kháng thể tự nhiên,
kháng thể miễn dịch hình thành sau truyền máu, sinh đẻ ...

MÁU VÀ CÁC THÀNH PHẦN MÁU
Máu toàn phần:
Là máu được lấy ra từ người hiến máu thích hợp, máu vơ khuẩn, an tồn sinh
học, có chất chốn đơng và bảo quản. Máu tồn phần là nguồn ngun liệu để
sản xuất các chế phẩm máu. Bảo quản ở 2-6 độ C, nếu dùng chất chống đông
CPD-A1 để
được 35 ngày. Do được coi là nguồn nguyên liệu, việc sủ dụng máu toàn phần
trên lâm sàng rất hạn chế. Máu toàn phần được xem x t dùng cho các trường
hợp đồng thời có thiếu hụt hồng cầu và thể tích máu, ví dụ mất máu do chấn
thương.
Khối hồng cầu:
Là phần cịn lại của máu tồn phần sau khi đã loại bỏ phần huyết tương mà
khơng sử lý gì thêm. Sản phẩm có hematocrit đạt 0,6-0,75, vẫn cịn nhiều
bạch cầu và tiểu cầu. Bảo quản ở 2-6 độ C, nếu dùng chất chống đông CPDA1, để được 35 ngày. Khối hồng cầu được dùng thay thế trong mất máu và
dùng điều trị trong



thiếu máu.
Khối hồng cầu loại bỏ lớp bạch-tiểu cầu: Được chế từ máu toàn phần bằng
cáh tách phần huyết tương và lớp bạch tiểu cầu khỏi khối hồng cầu. Sản
phẩm có hematocrit đạt 0,6-0,75, số lượng bạch cầu và tiểu cầu thấp. Bảo
quản ở 2-6 độ C, nếu dùng chất chống đông CPD-A1 để được 35 ngày. Khối
hồng cầu loại bỏ lớp bạch-tiểu cầu được dùng thay thế trong mất máu và
dùng điều trị trong thiếu máu.
Khối hồng cầu có thêm dung dịch ni dưỡng: Được chế từ máu tồn phần
bằng cách tách phần huyết tương khỏi khối hồng cầu, sau đó thêm vào một
dung dịch ni dưỡng thích hợp. Sản phẩm có hematocrit khơng vượt q 0,7
số lượng bạch cầu và tiểu cầu còn nhiều. Bảo quản ở 2-6 độ C, nếu dùng chất
chống đông CPD-A1 để được 35 ngày. Thành phần này được dùng thay thế
trong mất máu và dùng điều trị trong thiếu máu.
Khối hồng cầu loại bạch cầu: Được chế từ máu toàn phần bằng cách tách phần
huyết tương khỏi khối hồng cầu, loại bỏ lớp bạch-tiểu cầu, sau đó lọc loại bỏ
bạch cầu khỏi khối hồng cầu. Sản phẩm có hematocrit từ 0,6 đến 0,75, số
lượng bạch cầu và tiểu cầu cịn rất ít. Bảo quản ở 2-6 độ C, nếu dùng chất
chống đông CPD-A1 để được 35 ngày. Nếu trong quá trình lọc bạch cầu có áp
dụng hệ thống mở thì chỉ được phép bảo quản trong vòng 24h ở 2-6 độ C.
Khối hồng cầu này được dùng thay thế trong mất máu và dùng điều trị trong
thiếu máu. Đặc biệt áp dụng cho bệnh nhân có nguy cơ nhằm tránh xảy ra
phản ứng khơng hồ hợp với kháng ngun bạch cầu đồng lồi.
Khối tiểu cầu:
Được chế từ máu tồn phần, phần này có chức phần lớn lượng tiểu cầu có
trong túi máu và có tác dụng điều trị. Khối tiểu cầu được điều chế bằng 2
phương pháp: từ huyết tương giầu tiểu cầu và từ lớp bạch-tiểu cầu. Sản phẩm
có số lượng bạch cầu và hồng cầu cịn rất ít. Bảo quản trong túi nhựa có chức
năng trao đổi khí, trên máy lắc và ở 20-24 độ C. Hạn sử dụng 5 ngày, nếu sản
xuất trên hệ thống hở chỉ dùng được trong 24 h. Khối tiểu cầu được chỉ định
dùng cho các trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu mức độ nặng.

Tiểu cầu máy:


Được chế bằng cách trực tiếp tách ra thành phần tiểu cầu từ người hiến máu sử
dụng thiết bị tách tế bào tự động. Sản phẩm có số lượng tiểu cầu rất cao
thường gấp 5-10 lần lượng tiểu cầu có trong khối tiểu cầu. Bảo quản trong túi
nhựa có chức năng trao đổi khí, trên máy lắc và ở 20-24 độ C. Hạn sử dụng 5
ngày. Tiểu cầu máy được chỉ định dùng cho các trường hợp xuất huyết giảm
tiểu cầu mức độ nặng.
Huyết tương tươi đơng lạnh: có thể tách từ máu toàn phần hoặc trực tiếp tách
bằng máy từ người hiến huyết tương. Sản phẩm này có chứa các yếu tố đông
máu, albumin và globulin miễn dịch. Bảo quản –180Cđến –250C: 3 tháng, –
250C: 24 tháng, –800C: 25 năm. Huyết tương tươi đông lạnh được dùng
trong điều trị các rối loạn đông máu, trong điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu.
Là nguồn nguyên liệu chính để sản xuất tủa lạnh yếu tố 8.
Tủa lạnh yếu tố 8:
Là thành phần huyết tương có chứa phân đoạn globilin kết tủa được làm từ
huyết tương tươi đơng lạnh. Với thể tích khoảng 10-20 ml, thành phần này
chứa yếu tố đông máu với nồng độ cao. Sản phẩm có chứa tỷ lệ lớn yếu tố 8,
yếu tố Von Willebrand, fibrinogen, yếu tố 13 và fibronectin. Bảo quản –
180Cđến –250C: 3 tháng, –250C: 24 tháng. Dùng trong điều trị các trường
hợp thiếu hụt yếu tố 8 (bệnh ưa chảy máu A, bệnh Von Willebrand), đơng máu
rải rác lịng mạch, thiếu hụt fibrrinogen.
Huyết tương loại tủa 8:
Là thành phần điều chế từ huyết tương bằng cách lấy đi phần tủa lạnh yếu tố
8. So với huyết tương tươi đông lạnh, sản phẩm này chứa cùng mức albumin,
các globulin miễn dịch, các chất đông máu, ngoại trừ có giảm rõ yếu tố 5, yếu
tố 8 và fibrinogen. Bảo quản –180Cđến –250C: 3 tháng, –250C: 24 tháng, –
800C: 25 năm. Huyết tương loại tủa 8 chỉ được dùng cho các trường hợp xuất
huyết giảm tiểu cầu.





Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×