Tải bản đầy đủ (.doc) (413 trang)

tài liệu về Thuế bạn nên biết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 413 trang )

THUẾ
§ 1 ĐĂNG KÝ MÃ SỐ THUẾ
I. CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN MÃ SỐ THUẾ
CỦA HỘ KINH DOANH CÁ THỂ

Cơ sở KD :

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Điện thoại :

Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
TP.Hồ Chí Minh, Ngày tháng năm 200
Kính gửi : Chi Cục Thuế Quận (Huyện)
V/v : XIN CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ THUẾ

Tôi tên :..............................................................................................................
Thường trú tại :.................................................................................................
Chứng minh nhân dân số :............................, cấp ngày :..............................
Hiện kinh doanh tại số :....................................................................................
Ngành nghề kinh doanh :.................................................................................
Phòng đăng ký kinh doanh quận (huyện) đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số :........................... Ngày :...................................................
Tôi đã đăng ký thuế và được Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh cấp mã số thuế
số: ................................................................................................................
Lý do xin cấp lại :................................................................................................
.......................................................................................................................... ....
.......................................................................................................................... ....
Để thuận tiện trong giao dịch với khách hàng, tôi đề nghị Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh cấp lại giấy
chứng nhận đăng ký thuế.
Tôi cam kết lý do trình bày trên là đúng sự thật nếu khai man tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm


trước pháp luật.


Chủ cơ sở kinh doanh
* Đính kèm :
-Bản sao giấy chứng minh nhân dân
-Bản sao giấy phép kinh doanh
CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN MÃ SỐ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP

Tên doanh nghiệp :
Điện thoại :

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

Số:
TP.Hồ Chí Minh, Ngày tháng năm 200
Kính gửi : Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh
V/v : XIN CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ THUẾ
Doanh nghiệp :.......................................................................................................
Mã số thuế :............................................................................................................
Doanh nghiệp đã đăng ký thuế và được Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh ngày :...................... và đã được
cấp mã số thuế số :.................................................................................
Lý do xin cấp lại :...................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Để thuận tiện trong giao dịch với khách hàng, tôi đề nghị Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh cấp lại giấy
chứng nhận đăng ký thuế.
Tôi cam kết lý do trình bày trên là đúng sự thật nếu khai man tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm

trước pháp luật.

Đại diện pháp luật doanh nghiệp
(ký tên và đóng dấu)


II. Theo mục III.2.4 Thông Tư 79/1998/QĐ-BTC ngày 12/06/1998 của Bộ Tài Chính:
Khi có sự thay đổi thông tin so với kê khai ban đầu, đối tượng nộp thuế phải kê khai lại với cơ quan
thuế các thông tin thay đổi này
1/ Những nội dung đăng ký thay đổi với Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư
-Nộp bản sao giấy chứng nhận thay đổi ( có công chứng )
2/ Những nội dung không đăng ký với Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư
-Lập bảng đăng ký thuế bổ sung theo mẫu
Mẫu Đăng ký thuế bổ sung:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm
ĐĂNG KÝ THUẾ BỔ SUNG
Doanh nghiệp: ................................................
Mã số thuế:.......................................................
Địa chỉ trụ sở:...................................................
Địa chỉ liên lạc:................................................
Điện thoại:........................................................
Nội dung đăng ký bổ sung:
.................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Đại diện pháp luật
( ký tên và đóng dấu )


III. ĐĂNG KÝ THUẾ KHI DI CHUYỂN TRỤ SỞ


Qui định chung

1.
Di chuyển sang tỉnh, thành phố khác.
2. Di chuyển trụ sở sang quận, huyện khác trong phạm vi TP.
3.
Di chuyển từ phường, xã này sang phường, xã khác trong quận.
Qui định chung.
Cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, muốn di chuyển trụ sở phải đăng ký với cơ
quan đăng ký kinh doanh thuộc chính quyền địa phương nơi đi và nơi đến.
Mỗi cơ quan thuế được phân công phụ trách một số đối tượng nộp thuế nhất định, và mỗi đối
tượng nộp thuế chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất. Vì vậy khi di chuyển trụ sở sang địa bàn
khác, đối tượng nộp thuế phải đăng ký với cơ quan thuế về việc thay đổi đó nhưng không được cấp
mã số thuế khác.
Chậm nhất 5 ngày trước khi di chuyển trụ sở, cơ sở kinh doanh phải đăng ký với cơ quan thuế
về việc thay đổi này. Nếu phát hiện cơ sở kinh doanh đã di chuyển sang nơi mới mà chưa đăng ký
với cơ quan thuế có thẩm quyền, Chi cục thuế Quận, Huyện nơi cũ sẽ thông báo các biện pháp
ngăn chặn, đồng thời cơ quan thuế nơi đến sẽ xử phạt vi phạm hành chánh về đăng ký thuế.
Sau đây là những hướng dẫn về thủ tục đăng ký thuế khi cơ sở kinh doanh di chuyển trụ sở.
1. Di chuyển sang tỉnh, thành phố khác.
Doanh nghiệp gửi văn thư cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý để thông báo về việc di chuyển
trụ sở.
Doanh nghiệp liên hệ với cơ quan thuế để thực hiện thanh huỷ hoá đơn (nếu có đăng ký sử
dụng)
Doanh nghiệp lập quyết toán thuế (ngoại trừ đối tượng nộp thuế là cơ sở kinh doanh nhỏ nộp
thuế theo hình thức ổn định mức thuế) và thanh toán hết các khoản thuế còn phải nộp.

Nếu doanh nghiệp do các Chi cục thuế (CCT) quản lý thu, thì đội thuế sẽ liên hệ với CCT để
cấp cho doanh nghiệp giấy xác nhận đã hoàn tất nghĩa vụ thuế tại địa phương, đồng thời ghi vào
danh sách giảm quản lý ĐTNT để báo cáo về cấp trên.
Nếu doanh nghiệp do Cục thuế TP quản lý, phòng quản lý thu sẽ xác nhận doanh nghiệp đã
hoàn tất nghĩa vụ thuế, ghi vào sổ giảm ĐTNT, và chuyển hồ sơ về P.XLTT-TH.
Phòng XLTT-TH Cục thuế cập nhật vào mạng đăng ký thuế để truyền báo về Tổng cục thuế.


Doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với Cục thuế (Phòng XLTT-TH) để nhận giấy xác nhận đã hoàn
tất thủ tục chuyển mã số khỏi thành phố, sau đó đăng ký nộp thuế tại Cục thuế nơi chuyển đến.
Khi đăng ký thuế lại nơi Cục thuế đến, doanh nghiệp phải ghi rõ mã số thuế đã được cấp trước đây.
2. Di chuyển trụ sở sang quận, huyện khác trong phạm vi TP.
a. Đối với cơ sở kinh doanh cá thể do CCT quản lý thu :
Cơ sở kinh doanh thực hiện quyết toán thuế (nếu thuộc diện tự khai thuế), liên hệ đội thuế để
thanh huỷ hoá đơn (nếu có đăng ký sử dụng), nộp lại giấy chứng nhận đăng ký thuế, và nộp hết
các khoản thuế còn phải nộp.
Đội thuế sẽ liên hệ với CCT để cấp cho doanh nghiệp giấy xác nhận đã hoàn tất nghĩa vụ
thuế tại địa phương, đồng thời ghi vào danh sách giảm quản lý ĐTNT để báo cáo về cấp trên.
Sau khi có giấy phép kinh doanh ở quận, huyện mới, cơ sở kinh doanh liên hệ với đội thuế nơi
đến để tiến hành đăng ký thuế lại. Trên mẫu tờ khai đăng ký thuế, cơ sở phải ghi rõ mã số thuế đã
được cấp trước đây.
b. Đối với doanh nghiệp do các CCT quản lý thu :
Doanh nghiệp sao 3 bản giấy đăng ký thay đổi kinh doanh do Sở KH&ĐT cấp, nộp tại Phòng
XLTT-TH Cục thuế. Phòng XLTT-TH sẽ giữ 1 bản để cập nhật dữ liệu, gửi trã lại cho doanh nghiệp 2
bản có đóng dấu "đã đăng ký thuế". Doanh nghiệp lưu giữ 1 bản vào hồ sơ pháp lý của mình, bản
còn lại đem nộp cho CCT hiện đang quản lý thu.
Doanh nghiệp đến CCT nơi sẽ chuyển đi, nộp giấy đăng ký di chuyển trụ sở cho đội thuế, sau
đó tiến hành lập biên bản thanh huỷ hoá đơn, đối chiếu tình hình quan hệ ngân sách và nộp hết
những khoản thuế còn phải nộp đến kỳ thuế hiện hành.
Chi cục thuế nơi đi sẽ ghi vào danh sách giảm quản lý để báo cáo về Cục thuế, đồng thời cấp

cho doanh nghiệp phiếu chuyển quản lý (mẫu 06/QLĐTNT) để giới thiệu doanh nghiệp sang chi cục
thuế nơi đến. Trong phiếu chuyển có ghi rõ tình hình quan hệ ngân sách, các khoản thuế chưa
phân bổ, chưa nộp đủ và còn được khấu trừ v.v..
Doanh nghiệp mang biên bản thanh huỷ hoá đơn và phiếu chuyển quản lý đến CCT nơi đến
để khai báo hoạt động và mua hoá đơn để sử dụng.
Chi cục thuế nơi đến sẽ tiếp nhận quản lý, tiếp tục bán hoá đơn cho doanh nghiệp và liên hệ
với CCT cũ để nhận bàn giao hồ sơ thuế.
c. Đối với doanh nghiệp do Cục thuế trực tiếp quản lý thu :


Doanh nghiệp sao 3 bản giấy đăng ký thay đổi kinh doanh do Sở KH&ĐT cấp, nộp tại Phòng
XLTT-TH Cục thuế. Phòng XLTT-TH giữ 2 bản để cập nhật dữ liệu và thông báo cho phòng quản lý
thu biết, gửi trã lại cho doanh nghiệp 1 bản có đóng dấu "đã đăng ký thuế".
Để tránh gây khó khăn cho các doanh nghiệp, Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh không thay
đổi đơn vị quản lý thu (phòng quản lý) trong trường hợp doanh nghiệp di chuyển trụ sở từ quận
này sang quận khác trong phạm vi thành phố. Trước và sau khi di chuyển, doanh nghiệp vẫn kê
khai nộp thuế bình thường và vẫn do phòng quản lý thu cũ theo dõi.
3. Di chuyển từ phường, xã này sang phường, xã khác trong quận.
a. Đối với cơ sở kinh doanh cá thể :
Sẽ không thay đổi cơ quan quản lý thuế trong trường hợp cơ sở kinh doanh di chuyển địa
điểm kinh doanh trong phạm vi một quận, huyện. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh doanh mới, cơ
quan thuế có thể thay đổi phương pháp tính thuế, mức thuế và thời gian ổn định thuế. Vì vậy, một
số thủ tục cần phải được thực hiện như sau :
Chủ cơ sở kinh doanh phải đăng ký kinh doanh lại và sau đó đăng ký thuế lại theo mă số thuế
đã cấp trước đó.
Nguyên tắc chung là trước khi di chuyển, chủ cơ sở kinh doanh phải thực hiện thanh toán hết
các khoản nợ thuế và thanh huỷ hoá đơn.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh đã sử dụng hoá đơn do cơ quan thuế bán và muốn tiếp
tục sử dụng hoá đơn đó tại địa điểm mới, chủ cơ sở lập văn thư đề nghị với cơ quan thuế và phải
được thủ trưởng cơ quan thuế đồng ý.

Trong trường hợp có khó khăn chưa thể thanh toán hết thuế khi di chuyển, chủ cơ sở làm văn
thư đề nghị chuyển nợ thuế còn đọng sang địa điểm mới và phải được thủ trưởng cơ quan thuế
đồng ý.
b. Đối với các doanh nghiệp, cơ quan do Cục thuế và Chi cục thuế quản lý thu:
Việc thay đổi địa điểm của hội sở trong phạm vi một quận, huyện không làm thay đổi cơ
quan quản lý thuế, vì vậy việc kê khai và nộp thuế vẫn như cũ.
Doanh nghiệp sao 3 bản giấy đăng ký thay đổi kinh doanh do Sở KH&ĐT cấp, nộp tại Phòng
XLTT-TH Cục thuế (số 140 đường Nguyễn Thị Minh Khai, Q.3).
Phòng XLTT-TH giữ 2 bản để cập nhật dữ liệu và thông báo cho phòng quản lý hoặc Chi cục
thuế biết, gửi trã lại cho doanh nghiệp 1 bản có đóng dấu "đã đăng ký thuế".


IV. HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ CẤP MĂ SỐ THUẾ

I.

Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập
1. Hồ sơ
2. Thời gian, địa điểm
II. Tổ chức kinh tế hạch toán phụ thuộc
1. Hồ sơ
2. Thời gian, địa điểm
III. Cá nhân kinh doanh
1. Hồ sơ
2. Thời gian, địa điểm
3. Chú ý quan trọng
IV. Nhà thầu, thầu phụ nước ngoài
1. Hồ sơ
2. Thời gian, địa điểm
V. Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập hoạt động vãng lai

1. Hồ sơ

I. TỔ CHỨC KINH TẾ HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP :
1. HỒ SƠ :
a. Mẫu đăng ký cấp mă số thuế : theo mẫu 01-ĐK-TCT, màu xanh, do Cục thuế cấp phát miễn
phí.
b. Bản sao của những loại chứng thư sau đây :
Đối với các tổ chức hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp : Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
Đối với các Doanh nghiệp Nhà nước : Quyết định thành lập và giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
Đối với Hợp tác xã : Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Đối với các đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang : Giấy phép của đơn vị chủ quản.
Đối với tổ chức hoạt động theo Luật Báo chí : Giấy phép thành lập và bản sao giấy phép hoạt
động báo chí.


Đối với những tổ chức hoạt động theo Luật Khoa Học Công nghệ Môi trường thuộc mọi thành
phần kinh tế : quyết định thành lập và giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học công nghệ
môi trường.
Đối với doanh nghiệp hoạt động theo Luật Đầu tư Nước ngoài tại Việt Nam : Giấy phép đầu
tư.
Đối với doanh nghiệp đoàn thể : Quyết định thành lập và bản sao giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM :
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có giấy phép kinh doanh, doanh nghiệp phải thực hiện
đăng ký thuế với cơ quan thuế.
Doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh, số 140 Nguyễn Thị Minh Khai
(Phòng Xử Lý Thông Tin & Tin Học) và nhận phiếu hẹn ngày nhận mã số thuế.
Thời gian : không quá 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ. Thời hạn này được qui định trong

quyết định 75/2000/QĐ-TTg, Cục thuế Thành phố không thể cấp ngay mã số thuế cho đối tượng
nộp thuế vì hồ sơ đăng ký mă số thuế phải được truyền báo về Tổng Cục thuế và phải được hệ
thống mă số thuế quốc gia xác nhận.
II. TỔ CHỨC KINH TẾ HẠCH TOÁN PHỤ THUỘC :
1. HỒ SƠ :
a/ Mẫu đăng ký cấp mă số thuế : theo mẫu 02-ĐK-TCT (màu hồng), do Cục thuế cấp phát
miễn phí.
b/ Thông báo mã số thuế đơn vị trực thuộc : do Cục Thuế quản lý doanh nghiệp chủ quản
cấp.
c/ Bản sao của những loại chứng thư sau đây :
Đối với các tổ chức hoạt động theo Luật Doanh nghiệp : Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
của chi nhánh.
Đối với Doanh nghiệp Nhà nước : Quyết định thành lập và giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh của doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc.
Đối với hợp tác xã : Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động chi nhánh.


Đối với tổ chức sự nghiệp, lực lượng vũ trang : Quyết định thành lập, văn bản chấp thuận của
đơn vị cấp trên.
Đối với tổ chức hoạt động theo Luật Báo Chí : Giấy phép thành lập và bản sao giấy phép hoạt
động báo chí.
Đối với tổ chức hoạt động theo Luật Khoa học Công nghệ Môi trường : Quyết định thành lập
đơn vị trực thuộc, bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam : Giấy phép đầu tư
có cho phép hoạt động chi nhánh tại TP.HCM.
Đối với doanh nghiệp đoàn thể : Quyết định thành lập đơn vị trực thuộc và giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh của đơn vị trực thuộc.
2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM :
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có giấy phép kinh doanh, doanh nghiệp phải thực hiện
đăng ký thuế với cơ quan thuế.

Doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh, số 140 Nguyễn Thị Minh Khai
(Phòng Xử Lý Thông Tin & Tin Học) và nhận phiếu hẹn ngày nhận mã số thuế.
Thời gian : không quá 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ. Thời hạn này được qui định trong
quyết định 75/2000/QĐ-TTg, Cục thuế Thành phố không thể cấp ngay mã số thuế cho đối tượng
nộp thuế vì hồ sơ đăng ký mă số thuế phải được truyền báo về Tổng Cục thuế và phải được hệ
thống mă số thuế quốc gia xác nhận.
Việc cấp mã số chi nhánh phức tạp hơn đối với đơn vị hạch toán độc lập, vì Tổng cục thuế
còn phải đối chiếu với mã số do Cục thuế quản lý doanh nghiệp chính báo về.
III. CÁ NHÂN KINH DOANH :
1. HỒ SƠ :
a/. Mẫu đăng ký thuế : Mẫu 03-ĐK-TCT, màu vàng, do đội thuế Phường, xã cấp phát miễn phí
không thu tiền.
b/. Bản photocopy giấy chứng minh nhân dân, chứng minh thư quân đội hoặc Passport.
c/. Giấy phép kinh doanh cá thể.
2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM :


Nộp hồ sơ tạl Đội thuế Phường, Xã nơi kinh doanh.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có giấy phép kinh doanh, chủ cơ sở kinh doanh phải thực
hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế.
Thời gian cấp mã số thuế: không quá 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ. Thời hạn này được qui
định trong quyết định 75/2000/QĐ-TTg, Cơ quan thuế không thể cấp ngay mã số thuế cho đối
tượng nộp thuế vì hồ sơ đăng ký mă số thuế phải được truyền báo về Tổng Cục thuế và phải được
hệ thống mă số thuế quốc gia xác nhận.
Sau khi có mã số thuế, đội thuế phường, xã sẽ thông báo cho cơ sở kinh doanh biết để đến
đội thuế nhận giấy chứng nhận đăng ký thuế.
3. CHÚ Ý QUAN TRỌNG :
Chủ cơ sở kinh doanh đã được cấp mã số thuế trước đây, khi tái hoạt động vẫn phải đăng ký
thuế nhưng không được cấp mã số thuế khác. Vì vậy, chủ cơ sở kinh doanh phải ghi rõ mã số thuế
của mình trên mẫu tờ khai đăng ký thuế, cơ quan thuế sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế theo

mã số thuế cũ.
IV. NHÀ THẦU, THẦU PHỤ NƯỚC NGOÀI :
1. HỒ SƠ :
a. Mẫu đăng ký : Mẫu 04-ĐK-TCT (màu xanh đọt chuối), do Cục thuế cấp phát miễn phí.
b. Bản sao có công chứng giấy phép hoạt động nhà thầu tại Việt Nam.
c. Bản sao hợp đồng công trình tại Việt Nam.
2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM :
Nộp hồ sơ và lấy phiếu hẹn tại Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh (Phòng Xử Lý Thông Tin & Tin Học)
140 Nguyễn Thị Minh Khai.
Thời gian : không quá 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.Thời hạn này được qui định trong quyết
định 75/2000/QĐ-TTg, Cơ quan thuế không thể cấp ngay mã số thuế cho đối tượng nộp thuế vì hồ
sơ đăng ký mă số thuế phải được truyền báo về Tổng Cục thuế và phải được hệ thống mă số thuế
quốc gia xác nhận.
V. TỔ CHỨC KINH TẾ HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP HOẠT ĐỘNG VÃNG LAI :
1. HỒ SƠ :


Mẫu đăng ký cấp mă số thuế : theo mẫu 01-ĐK-TCT, màu xanh, do Cục thuế cấp phát miễn
phí.
Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Bản sao giấy phép thành lập nếu là doanh nghiệp nhà nước.
Bản sao giấy chứng nhận đăng ký thuế có công chứng không quá 30 ngày.

V. KHOÁ MÃ SỐ THUẾ

1.

Đối tượng khoá mã số thuế

2.


Thời hạn khoá mã số thuế

3.

Thủ tục khoá mã số thuế

4.

Những qui định khác

Những hướng dẫn sau đây đang được áp dụng tại TP.Hồ Chí Minh đối với các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, sự nghiệp, đoàn thể, lực lượng vũ trang.. (gọi chung là doanh nghiệp)
1. Đối tượng khoá mã số thuế :
Đối tượng nộp thuế đã được cấp mã số thuế phải thực hiện khoá mã số thuế trong những
trường hợp như sau :
a/ Chuyển đổi sở hữu :
Doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hoá.
Thay đổi cơ cấu vốn từ liên doanh VN-nước ngoài sang 100% vốn nước ngoài và ngược lại.
Chuyển nhượng (mua, bán) doanh nghiệp.
·Cty TNHH chuyển thể thành công ty cổ phần.
b/ Không còn tồn tại :
· Giải thể
· Sáp nhập


· Phá sản
· Bị cơ quan cấp phép cưỡng chế thu hồi giấy phép kinh doanh.
· Chi nhánh của DNNN được sắp xếp lại và chuyển đổi doanh nghiệp chủ quản (trực thuộc
doanh nghiệp A, nay chuyển sang trực thuộc doanh nghiệp B.)

· Đơn vị sự nghiệp có thu nay không còn chức năng thu.
Những trường hợp sau đây không phải tiến hành khoá mã số thuế :
·Doanh nghiệp chuyển trụ sở từ nơi này sang nơi khác.
·Chi nhánh có tư cách pháp nhân (không đầy đủ) cùng một địa bàn với và thực hiện kê khai
thuế chung với doanh nghiệp chính.
2. Thời hạn khoá mã số thuế.
Sau 5 ngày kể từ ngày hoàn tất mọi nghĩa vụ thuế, đối tượng nộp thuế phải liên hệ với cơ quan
thuế quản lý trực tiếp để tiến hành thủ tục khoá mã số thuế.
3. Thủ tục khoá mã số thuế.
a/Trình tự
Bước 1 : Quyết định giải thể, sáp nhập, phá sản :
- Đối với những doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức kinh tế Đảng, đoàn thể, đơn vị sự
nghiệp, lực lượng vũ trang, công ty cổ phần một thành viên thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết
định về việc giải thể, sáp nhập, cổ phần hoá.
- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài : Cơ quan cấp phép ra thông báo hết hiệu
lực giấy phép.
- Đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã thì
doanh nghiệp tự ra quyết định giải thể.
- Trường hợp phá sản phải do toà án tuyên bố.
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày có quyết định giải thể, sáp nhập, cổ phần hoá, phá sản....
doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế biết.
Bước 2 : Thanh lý tài sản.


Việc thanh lý tài sản, kho tàng... phải được thực hiện trước khi thanh huỷ hoá đơn và đảm
bảo rằng doanh nghiệp không còn gì để bán nữa. Tài sản khi đưa vào vốn kinh doanh và hàng tồn
kho... đã được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào, khi bán thanh lý phải bao gồm thuế GTGT đầu ra
để nộp lại ngân sách nhà nước.
Bước 3 : Thanh huỷ hoá đơn.
Sau khi thanh lý hết tài sản, kho hàng..., doanh nghiệp liên hệ với cơ quan thuế để lập biên

bản thanh huỷ hoá đơn theo đúng qui định về việc thanh huỷ hoá đơn.
Bước 4 : Quyết toán thuế và nộp hết số thuế còn phải nộp.
Doanh nghiệp thực hiện báo cáo quyết toán thuế và trong thời hạn 10 ngày phải nộp hết số
thuế còn phải nộp. Hồ sơ báo cáo quyết toán thuế và giấy nộp tiền được gửi ngay cho cơ quan
thuế.
Bước 5 : Cơ quan thuế thụ lý hồ sơ, tiến hành kiểm tra (nếu có phát hiện thêm cơ quan thuế
sẽ ra quyết định xử lý truy thu và phạt, doanh nghiệp nộp bổ sung lần sau cùng),
Bước 6 : Doanh nghiệp nộp hồ sơ khoá mã số thuế cho cơ quan thuế, cơ quan thuế sẽ cấp
cho doanh nghiệp "Giấy chứng nhận đã hoàn tất thủ tục khoá mã số thuế". Sau đó doanh nghiệp
tiến hành hoàn trã giấy phép và con dấu cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp.
b/ Hồ sơ khoá mã số thuế.
Hồ sơ khoá mã số thuế gồm :
· Bản chính của Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
· Bản sao của Biên bản thanh huỷ hoá đơn.
· Bản sao của Quyết định về việc giải thể, sáp nhập, phá sản....
· Bản sao giấy nộp tiền đối với thuế phải nộp sau khi quyết toán.
c/ Nơi nộp.
Đối với những đối tượng nộp thuế do các chi cục thuế quản lý thu, thì doanh nghiệp nộp hồ
sơ cho đội thuế trực tiếp quản lý.
Đối với những đối tượng nộp thuế do cục thuế thành phố quản lý thu, thì doanh nghiệp nộp
hồ sơ cho phòng quản lý thu trực tiếp quản lý.


d/ Giấy chứng nhận.
Sau khi lập phiếu tình trạng thuế để lưu hồ sơ khoá mã số, cơ quan thuế sẽ cấp cho doanh
nghiệp "Giấy chứng nhận đã hoàn tất thủ tục khoá mã số thuế".
4. Những qui định khác :
a/ Hồ sơ khoá mã số thuế sẽ được chuyển về Phòng Xử lý thông tin - Tin học Cục thuế để
thực hiện khoá mã số thuế trên mạng thông tin của ngành thuế.
b/ Kể từ khi được cấp "Giấy chứng nhận đã hoàn tất thủ tục khoá mã số thuế", doanh nghiệp

không được sử dụng mã số thuế đã khoá dưới mọi hình thức.
c/ Mã số thuế đã được khoá, sẽ vĩnh viễn không được sử dụng nữa và không đuợc cấp lại cho
bất kỳ đối tượng nộp thuế nào khác.
d/ Riêng đối với chủ cơ sở kinh doanh cá thể, người có nhà cho thuê, và người đăng ký để
trực tiếp nộp thuế thu nhập cá nhân :
Chỉ thực hiện khoá mã số thuế trong trường hợp người nộp thuế đã chết, mất tích, định cư ở
nước ngoài, hoặc không còn khả năng chịu trách nhiệm dân sự. Trước khi chuyển định cư sang
nước khác, người nộp thuế phải hoàn tất nghĩa vụ nộp thuế, thanh huỷ hoá đơn (nếu có sử dụng)
và nộp lại giấy chứng nhận đăng ký thuế để cơ quan thuế tiến hành khoá mã số thuế. Những
trường hợp như chết, mất tích.... thì người thân trong gia đình của người nộp thuế sẽ cung cấp
chứng cứ để cơ quan thuế khoá mã số thuế.
·Cá nhân kinh doanh đã có mã số thuế, nay tạm ngưng kinh doanh thì không phải khoá mã
số thuế, nhưng vẫn phải thanh toán hết thuế, thanh huỷ hoá đơn (nếu có sử dung) và nộp lại giấy
chứng nhận đăng ký thuế. Sau này, khi tái hoạt động, người nộp thuế chỉ đăng ký nộp thuế lại và
kê khai đăng ký theo mã số thuế đã cấp trước đây.

§ 2 HOÁ ĐƠN CHỨNG TỪ
I.
LIÊN BỘ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÀI CHÍNH - THƯƠNG MẠI - CÔNG AN

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 94/2003/TTLT/BTC-BTM-BCA

THÔNG TƯ



Hướng dẫn chế độ sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị
trường

II.

I. Những quy định chung
Hóa đơn chứng từ đối với từng trường hợp cụ thể
A. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước

III.

B. Đối với hàng hóa nhập khẩu
Xử lý vi phạm
A. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước
B. Đối với hàng nhập khẩu
C. Giải quyết khiếu nại
IV. Tổ chức thực hiện

- Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu hiện hành;
- Căn cứ Luật Thương mại hiện hành;
- Căn cứ Luật Hải Quan ngày 29 tháng 6 năm 2001;
- Căn cứ Pháp lệnh kế toán thống kê ngày 20 tháng 5 năm 1998;
- Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 2 tháng 7 năm 2002;
- Căn cứ Chỉ thị số 853/1997/CT-TTg ngày 11/10/1997 của Thủ tướng Chính phủ về đấu tranh
chống buôn lậu và gian lận thương mại trong tình hình mới và ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ tại công văn số 62/TB-VPCP ngày 10/7/2001; Công văn số 4151/VPCP-VI ngày 19/10/2001;
Công văn số 2080/VPCP-VI ngày 22/4/2002; Công văn số 602/VPCP-VI ngày 13/2/1003 của Văn
phòng Chính phủ thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi Thông tư về hoá đơn,

chứng từ hàng hoá lưu thông trên thị trường.
Liên Bộ: Tài chính - Thương Mại - Công An hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng
hoá lưu thông trên thị trường như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Hàng hoá không phân biệt là hàng hoá sản xuất trong nước, hay hàng hoá nhập khẩu của
các tổ chức và cá nhân sản xuất kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh), đang trên đường vận
chuyển, đang bày bán, đã bán hay đang trong kho (gọi chung là lưu thông trên thị trường) đều


phải có hoá đơn, chứng từ kèm theo chứng minh nguồn gốc hàng hoá là hợp pháp ngay tại thời
điểm

kiểm

tra.

Các trường hợp không thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này:
a. Tài sản của các tổ chức không phải là cơ sở kinh doanh như cơ quan hành chính sự nghiệp,
đoàn thể... khi điều động giữa các cơ sở, đơn vị trực thuộc. Để phân biệt với hàng hoá của các cơ
sở kinh doanh, tài sản của các tổ chức không kinh doanh khi điều động vận chuyển trên đường
phải có quyết định điều động và phiếu xuất kho của tổ chức đó. Nếu là tài sản mua về để sử dụng
thì phải có hoá đơn hợp pháp.
b. Tài sản của các cá nhân mua vận chuyển về hoặc di chuyển đến nơi cư trú mới.
c. Hàng hoá là nông, lâm, thuỷ, hải sản do người nông dân, ngư dân trực tiếp sản xuất, khai
thác, đánh bắt vận chuyển đi bán.
2. Hoá đơn, chứng từ quy định trong Thông tư này bao gồm: chứng từ nhập khẩu *tờ khai Hải
quan, chứng từ nộp thuế (nếu có)*; hoá đơn giá trị gia tăng; hoá đơn bán hàng; hoá đơn bán tài
sản thanh lý; hoá đơn thu mua hàng nông, lâm, thuỷ, hải sản; hoá đơn bán tài sản tịch thu sung
công quỹ; hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia; phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; phiếu xuất
kho hàng gửi bán đại lý; các biên lai thu thuế, biên lai thu tiền và các loại chứng từ khác như tem,

vé...in sẵn giá thanh toán (gọi chung là hoá đơn) phải là bản chính do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế,
Tổng cục Hải quan, Cục Quản lý công sản, Cục dự trữ quốc gia) phát hành hoặc được cơ quan thuế
chấp thuận bằng văn bản cho doanh nghiệp tự in. Các chứng từ khác như lệnh điều động, lệnh
xuất kho... nếu là bản sao (hoặc photocopy) phải có dấu xác nhận sao y bản chính của cơ sở kinh
doanh hoặc của tổ chức không kinh doanh.
3. Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm quản lý, sử dụng, lưu giữ các hoá đơn, chứng từ quy định
tại Thông tư này theo quy định của pháp luật; phải xuất trình đầy đủ, kịp thời khi cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra yêu cầu.
4. Hộ kinh doanh buôn chuyến mua hàng hoá để bán phải có hoá đơn của người bán xuất
cho hoặc hoá đơn thu mua hàng nông, lâm, thuỷ, hải sản và phải nộp thuế trước khi vận chuyển
hàng ra khỏi địa phương nơi mua hàng. Khi vận chuyển hàng hoá phải có hoá đơn của người bán
hoặc hoá đơn thu mua hàng nông, lâm, thuỷ, hải sản và biên lai thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp trên khâu lưu thông kèm theo, trừ những hàng hoá được miễn thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp trên khâu lưu thông theo quy định riêng của Chính phủ hoặc
của Bộ Tài chính.
II. HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ ĐỐI VỚI TỪNG TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
A. Đối với hàng hoá sản xuất trong nước:


1. Hàng hoá xuất kho để bán, đưa đi trao đổi, biếu, tặng hoặc tiêu dùng nội bộ phải lập hoá
đơn giá trị gia tăng hoặc hoá đơn bán hàng đúng với số lượng và giá trị của số hàng đã xuất bán,
đưa đi trao đổi, biếu tặng hoặc tiêu dùng nội bộ để giao cho khách hàng hoặc làm chứng từ hạch
toán của đơn vị.
2. Hàng hoá xuất giao cho đại lý bán đúng giá do cơ sở sản xuất kinh doanh quy định hưởng
hoa hồng có thể sử dụng một trong hai cách lập hoá đơn, chứng từ như sau:
a. Sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hoá đơn bán hàng.
b. Sử dụng phiếu xuất hàng gửi bán đại lý kèm theo lệnh điều động nội bộ.
3. Hàng hoá điều động nội bộ từ cơ sở kinh doanh đến các chi nhánh, cửa hàng hạch toán
phụ thuộc và ngược lại hoặc điều động giữa các chi nhánh, cửa hàng hạch toán phụ thuộc với
nhau, xuất hàng từ đơn vị hạch toán phụ thuộc về cơ sở kinh doanh có thể sử dụng một trong hai

cách lập hoá đơn, chứng từ như sau:
a. Sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hoá đơn bán hàng.
b. Sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ.
Nếu hàng hoá điều động từ cơ sở kinh doanh là đơn vị cấp trên đến các chi nhánh hạch toán
độc lập hoặc điều động hàng hoá giữa các chi nhánh hạch toán độc lập phải lập một trong các loại
hoá đơn: hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn tự in theo chế độ quy định.
4. Hàng hoá của cơ sở kinh doanh cố định đưa đi bán lưu động hoặc dự hội chợ triển lãm phải
có lệnh điều động nội bộ và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ giao cho người vận chuyển.
Khi bán hàng phải lập hoá đơn theo đúng quy định để giao cho người mua hàng.
5. Cơ sở kinh doanh xuất nguyên liệu đưa đi gia công phải có phiếu xuất kho ghi rõ xuất hàng
đưa gia công kèm theo hợp đồng gia công. Cơ sở nhận gia công đưa sản phẩm gia công trả lại cho
cơ sở thuê gia công phải có phiếu xuất kho ghi rõ xuất sản phẩm gia công trả lại cho đơn vị thuê
gia công kèm theo hợp đồng gia công.
6. Cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hoá (kể cả cơ sở gia công hàng hoá xuất khẩu) khi xuất
khẩu sử dụng một trong các loại hoá đơn: hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn
tự in theo chế độ quy định làm chứng từ lưu thông trên đường. Đối với một số trường hợp cụ thể
được sử dụng hoá đơn chứng từ để vận chuyển hàng hoá xuất khẩu như sau:
a. Hàng hoá trên đường vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu tại cơ
quan Hải quan, nếu chưa có căn cứ để lập hoá đơn thì cơ sở kinh doanh sử dụng Phiếu xuất kho


kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị
trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu, cơ sở kinh doanh lập hoá đơn cho hàng
hoá xuất khẩu.
b. Trường hợp uỷ thác xuất khẩu hàng hoá (kể cả trường hợp uỷ thác xuất khẩu hàng hoá gia
công cho các cơ sở khác), khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận uỷ thác, cơ sở uỷ thác xuất khẩu sử
dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Khi hàng đã thực
xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan thì cơ sở uỷ thác xuất khẩu xuất hoá đơn giao cho cơ
sở nhận uỷ thác.
7. Các sản phẩm là hàng hoá mà người bán không thuộc đối tượng phải lập hoá đơn bán

hàng bao gồm:
a. Sản phẩm nông, lâm, thuỷ, hải sản chưa qua chế biến do nông dân, ngư dân tự sản xuất,
khai thác trực tiếp bán ra.
Cơ sở mua sản phẩm nông, lâm, thủy, hải sản do người nông dân, ngư dân sản xuất, khai
thác phải lập hoá đơn thu mua hàng nông sản, lâm sản, thuỷ, hải sản theo theo mẫu số 06/TMH3LL ban hành kèm theo Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 7/11/2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, sử
dụng, quản lý hoá đơn. Trường hợp cơ sở kinh doanh đặt trạm thu mua những hàng hoá kể trên thì
phải đăng ký với cơ quan thuế nơi đặt trạm thu mua. Khi vận chuyển hàng hoá đã thu mua phải có
lệnh điều động nội bộ của cơ sở kinh doanh kèm theo phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
b. Đối với đồ dùng của cá nhân do người sử dụng trực tiếp bán ra, cơ sở kinh doanh mua lại
để bán hoặc nhận hàng ký gửi bán phải lập bảng kê mua hàng, nhận hàng ký gửi bán. Bảng kê do
cơ sở kinh doanh lập và tự chịu trách nhiệm (theo mẫu đính kèm). Khi bán hàng, cơ sở kinh doanh
phải lập một trong các loại hoá đơn: hoá đơn giá trị gia tăng , hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn tự
in theo chế độ quy định giao cho người mua.
8. Đối với hàng hoá do không đúng quy cách, chất lượng phải xuất trả lại bên bán thì sử dụng
một trong các loại hoá đơn: hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn tự in theo
chế độ quy định như sau:
a. Khi xuất trả lại cho bên bán, bên mua phải lập hoá đơn, trên hoá đơn phải ghi rõ hàng hoá
trả lại cho người bán do không đúng quy cách, chất lượng kèm theo bản photocopy liên 2 của hoá
đơn đã mua (đóng dấu sao y bản chính).
b. Trường hợp bên mua hàng không phải là cơ sở kinh doanh, không có hoá đơn thì khi trả lại
hàng, bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc thoả thuận bằng văn bản ghi rõ loại hàng hoá,
số lượng, giá trị hàng trả lại theo hoá đơn đã lập khi bán hàng (số, ký hiệu, ngày tháng của hoá


đơn), lý do trả lại hàng kèm theo hoá đơn gửi trả cho bên bán để làm căn cứ điều chỉnh kê khai
thuế giá trị gia tăng của bên bán.
9. Trường hợp mua tài sản thanh lý, nhượng bán của các cơ quan hành chính sự nghiệp phải
có hoá đơn bán tài sản thanh lý.
Trường hợp mua hàng hoá là tài sản bị tịch thu phải có hoá đơn bán tài sản tịch thu sung

công quỹ Nhà nước.
Trường hợp mua hàng hoá là tài sản dự trữ quốc gia phải có hoá đơn bán hàng dự trữ quốc
gia.
10. Cơ sở kinh doanh bán lẻ hàng hoá cho người tiêu dùng có giá trị thấp dưới mức quy định
không phải lập hoá đơn nhưng phải lập bản kê bán lẻ hàng hoá theo từng lần bán, theo từng loại
hàng và cuối ngày phải lập bản kê để làm căn cứ xác định doanh thu.
11. Cơ sở kinh doanh mua, nhận hàng hoá phải có trách nhiệm yêu cầu bên giao hàng hoá
xuất hoá đơn, chứng từ hợp lệ giao cho mình, kể cả đối với trường hợp mua hàng hoá có giá trị
thấp dưới mức quy định phải lập hoá đơn. Trường hợp mua của các đối tượng không phải là cơ sở
kinh doanh theo quy định tại điểm 7 nêu trên, phải lập bảng kê.
B. Đối với hàng hoá nhập khẩu:
1. Cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hoá, kể cả nhập khẩu từ các khu chế xuất, Khu kinh tế
cửa khẩu, Khu vực khuyến khích phát triển kinh tế thương mại,...theo các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ phải làm thủ tục nhập khẩu với cơ quan Hải quan theo quy định về hàng hoá
nhập khẩu, khi vận chuyển vào nội địa phải có các chứng từ sau:
1.1. Hàng nhập khẩu của cơ sở kinh doanh nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục Hải quan vận
chuyển từ cửa khẩu về địa điểm làm thủ tục Hải quan ngoài cửa khẩu để kiểm tra thực tế hàng hoá
phải có chứng từ vận chuyển như quy định tại Quyết định số 53/2003/QĐ-BTC ngày 16/4/2003 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về thủ tục Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu chuyển cửa khẩu.
1.2. Hàng hoá nhập khẩu của cơ sở kinh doanh nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục Hải quan
vận chuyển vào nội địa phải có:
a. Tờ khai Hải quan đã có xác nhận hoàn thành thủ tục Hải quan (bản chính) kèm theo giấy
thông báo thuế hoặc biên lai thu thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu
có).


b. Nếu hàng nhập khẩu có số lượng lớn phải chuyên chở làm nhiều lần thì phải có lệnh điều
động của doanh nghiệp kèm theo tờ khai Hải quan (bản chính hoặc bản photocopy có xác nhận
sao y bản chính của doanh nghiệp). Lệnh điều động phải ghi rõ chủng loại, số lượng hàng hoá vận

chuyển, nơi vận chuyển đến.
2. Hàng hoá nhập khẩu là quà biếu, tặng phải có tờ khai nhập khẩu phi mậu dịch đã được cơ
quan Hải quan kiểm tra và xác nhận, kèm theo biên lai thu thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng,
thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Trường hợp được miễn thuế phải có xác nhận hàng miễn thuế của
cơ quan Hải quan. Tờ khai nhập khẩu phi mậu dịch này chỉ có giá trị cho người nhận quà biếu, tặng
vận chuyển từ cửa khẩu vào nội địa.
3. Hành lý của người nhập cảnh vào Việt Nam vượt quá tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế
phải có tờ khai hàng nhập khẩu được cơ quan Hải quan kiểm tra và xác nhận, biên lai thu thuế
nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Tờ khai nhập khẩu phi mậu dịch
này chỉ có giá trị cho người nhập cảnh vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu vào nội địa.
4. Nếu hàng hoá nhập khẩu là mặt hàng nhà nước quy định phải dán tem thì phải có tem dán
theo đúng quy định. Những lô hàng nhập khẩu theo quy định của nhà nước phải dán tem, trong
trường hợp cần di lý đến địa điểm khác cửa khẩu nhập khẩu để dán tem thì thực hiện chế độ như
đối với lô hàng nhập khẩu chuyển cửa khẩu quy định tại Quyết định số 53/2003/QĐ-BTC ngày
16/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về thủ tục Hải quan đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
5. Cơ sở kinh doanh nhập khẩu uỷ thác khi trả hàng cho bên uỷ thác phải xuất một trong các
loại hoá đơn: hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn tự in theo chế độ quy định
kèm theo.
6. Hàng hoá đã nhập khẩu do cơ sở kinh doanh trực tiếp nhập khẩu bán ra hoặc cơ sở kinh
doanh khác mua lại để kinh doanh phải thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ như hàng hoá sản xuất
trong nước quy định tại mục A nêu trên.
7. Đối với hàng hoá nhập khẩu mua của cơ quan bán hàng tịch thu, người mua hàng tịch thu
phải có hoá đơn bán hàng tịch thu, bảng kê chi tiết hàng tịch thu và quyết định bán hàng tịch thu
(nếu có) do cơ quan bán hàng tịch thu giao cho. Người mua hàng tịch thu phải báo cho cơ quan
bán hàng tịch thu biết địa điểm nơi vận chuyển hàng đến, cơ quan bán hàng tịch thu ghi nơi đến
và thời hạn vận chuyển hàng vào hoá đơn bán hàng tịch thu. Tuỳ theo quãng đường, thời gian vận
chuyển, cơ quan bán hàng tịch thu ấn định thời hạn vận chuyển sao cho sát thực tế. Trường hợp vì
lý do bất khả kháng mà người mua hàng tịch thu vẫn chưa vận chuyển được hàng hoá ra khỏi địa
phương (tỉnh, thành phố) nơi bán hàng tịch thu thì phải thông báo ngay với cơ quan bán hàng tịch

thu để xem xét thực tế, nếu có lý do chính đáng, cơ quan bán hàng tịch thu xác nhận và gia hạn


thêm. Trường hợp đã vận chuyển ra khỏi địa phương (tỉnh, thành phố) nơi bán hàng tịch thu, nhưng
vì lý do bất khả kháng nên thời hạn vận chuyển ghi trên hoá đơn bán hàng tịch thu không đảm bảo
được thì người vận chuyển phải đến cơ quan thuế hoặc cơ quan quản lý thị trường gần nhất trình
báo để được xác nhận và gia hạn thêm.
8. Cơ sở kinh doanh đến các chợ biên giới thuộc các tỉnh biên giới mua hàng hoá phải có hoá
đơn của người bán giao cho. Khi vận chuyển hàng hoá đó vào nội địa, cơ sở kinh doanh phải xuất
trình toàn bộ hoá đơn kèm theo hàng hoá vận chuyển với trạm kiểm soát gần nhất (tuỳ từng địa
phương có thể là trạm kiểm soát của cơ quan Hải quan; cơ quan Quản lý thị trường, cơ quan Thuế;
hoặc trạm kiểm soát liên hợp) để trạm kiểm soát kiểm tra, thu thuế (nếu có) và trạm trưởng xác
nhận số lượng và chủng loại hàng hoá hợp pháp đã được kiểm tra vào hoá đơn (ký tên và đóng dấu
nếu có). Cán bộ tại trạm kiểm soát phải kiểm tra hàng hoá, đối chiếu với hoá đơn nếu hợp lệ thì
ghi rõ ngày, giờ đã kiểm tra vào hoá đơn để trạm trưởng ký xác nhận. Nếu cơ sở kinh doanh không
khai báo để được kiểm tra, xác nhận thì hàng hoá vận chuyển vào nội địa tuy có hoá đơn, chứng từ
vẫn bị coi là hàng nhập lậu và bị xử lý theo quy định tại Mục B, Phần III Thông tư này.
9. Đối với những trường hợp hàng hoá nhập khẩu khác khi vận chuyển trên đường từ cửa
khẩu vào nội địa nếu có quy định riêng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về
chế độ hoá đơn, chứng từ kèm theo hàng hoá nhập khẩu thì phải thực hiện theo đúng quy định
riêng đó.
10. Căn cứ vào tình hình buôn lậu và gian lận thương mại thực tế từng thời kỳ, Trưởng ban chỉ
đạo 127 Trung ương thống nhất với Bộ Tài chính được quy định bổ sung về hoá đơn, chứng từ đối
với một số mặt hàng nhập khẩu lưu thông trên thị trường.
III. XỬ LÝ VI PHẠM
Cơ sở kinh doanh vi phạm chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị
trường nếu chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý như sau:
A. Đối với hàng hoá sản xuất trong nước
1. Nếu xuất hàng không lập hoá đơn như quy định tại điểm 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 9, Mục A, Phần
II Thông tư này thì bị xử lý truy thu thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế thu

nhập doanh nghiệp. Tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt từ 1 đến 5 lần thuế giá trị gia tăng,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và quy định của các luật thuế.
2. Hàng hoá là vật tư mua, nhận, còn tồn lại hoặc đã đưa vào sản xuất, tiêu thụ không có đủ
hoá đơn, chứng từ hợp pháp bị xử lý phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và không được
chấp nhận là căn cứ để tính chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.


3. Cơ sở kinh doanh buôn chuyến khi vận chuyển hàng đi bán (trừ những mặt hàng nhà nước
tạm thời cho miễn thuế trên khâu lưu thông) nếu không có biên lai nộp thuế giá trị gia tăng và
thuế thu nhập doanh nghiệp khâu lưu thông, bị xử lý truy thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu
nhập doanh nghiệp khâu lưu thông và tuỳ theo mức độ vi phạm bị xử phạt từ 1 đến 5 lần số thuế
truy thu.
4. Cơ sở kinh doanh vận chuyển nguyên vật liệu đưa gia công không có hợp đồng gia công
kèm theo bị xử lý thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp khâu lưu thông.
B. Đối với hàng nhập khẩu
1. Hàng hoá nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp
kèm theo như quy định tại Mục B, Phần II Thông tư này đều coi là hàng nhập lậu và bị xử lý như
sau:
a. Cơ sở kinh doanh vi phạm bị xử lý truy thu thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng khâu nhập
khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và bị xử phạt từ 1 đến 5 lần số thuế gian lận.
b. Trường hợp phát hiện cơ sở kinh doanh quay vòng hoá đơn, chứng từ; sử dụng hoá đơn,
chứng từ giả mạo để hợp thức hoá hàng nhập lậu thì bị xử lý tịch thu số hàng hoá đó.
c. Cơ sở kinh doanh loại hàng hoá Nhà nước cấm nhập khẩu, cấm kinh doanh sẽ bị xử lý tịch
thu toàn bộ số hàng cấm nhập khẩu hoặc cấm kinh doanh.
d. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp, qua kiểm tra phát
hiện cơ sở kinh doanh đã bán thì tuỳ theo chủng loại, hàng hoá nhập khẩu đã bán để áp dụng biện
pháp xử lý truy thu thuế nhập khẩu và phạt từ 1 đến 5 lần thuế nhập khẩu hoặc tịch thu toàn bộ số
tiền tương ứng với số hàng hoá nhập khẩu không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp đã bán theo quy
định trên.

2. Cơ sở kinh doanh bán hàng nhập khẩu không xuất hoá đơn giao cho người mua hoặc gian
lận trong ghi chép hoá đơn, chứng từ thì ngoài việc truy thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
doanh nghiệp còn bị xử lý phạt từ 1 đến 5 lần số thuế truy thu.
3. Người mua hàng nhập khẩu về kinh doanh không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp đều coi
là hàng nhập lậu và tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý như quy định tại điểm 1, Mục B, Phần III
nêu trên.
Đối với những hàng hoá nhập khẩu tuy có hoá đơn, chứng từ hợp lệ nhưng qua kiểm tra,
kiểm soát thấy có dấu hiệu nguồn gốc không hợp pháp, cơ quan kiểm tra được quyền truy xét
ngược đến cơ sở kinh doanh đã phát hành hoá đơn, chứng từ để làm rõ nguồn gốc của hàng hoá:


- Nếu cơ sở kinh doanh phát hành hoá đơn bán hàng nhập khẩu không xuất trình được hoá
đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của số hàng đã bán thì bị xử phạt vi phạm hành
chính, truy thu thuế nhập khẩu và phạt từ 1 đến 5 lần số thuế nhập khẩu hoặc tịch thu số tiền
tương ứng với giá trị hàng hoá vi phạm đã tiêu thụ tại thời điểm vi phạm.
- Nếu qua xác minh mà không xác định được cơ sở kinh doanh đã xuất hoá đơn, hoặc xác
minh được cơ sở xuất hoá đơn nhưng xác định là xuất hoá đơn khống để người mua hàng dùng hoá
đơn đó hợp thức hoá hàng nhập lậu mua trôi nổi thì cơ sở kinh doanh (bên mua) bị xử phạt vi
phạm hành chính, truy thu thuế nhập khẩu và phạt từ 1 đến 5 lần số thuế nhập khẩu hoặc tịch thu
toàn bộ hàng hoá vi phạm.
4. Cơ sở kinh doanh mua tài sản thanh lý là hàng hoá nhập khẩu hoặc tài sản được viện trợ
của các cơ quan hành chính sự nghiệp, hàng hoá nhập khẩu là tài sản dự trữ quốc gia hoặc hàng
hoá là tài sản bị tịch thu không đủ chứng từ hợp pháp như quy định tại điểm 9, Mục A; điểm 7, Mục
B, Phần II Thông tư này bị xử phạt theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Cơ sở kinh doanh có hành vi quay vòng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên
thị trường để hợp thức hóa hàng hoá nhập khẩu trốn thuế sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và tịch
thu hàng hoá. Nếu lợi dụng quay vòng hoá đơn, chứng từ để hợp thức hoá hàng hoá nhập lậu với
số lượng lớn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
C. Giải quyết khiếu nại:
Cơ sở kinh doanh có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính đối với các quyết định

xử lý hành chính không đúng với cơ sở mình. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại
hoặc đơn kiện vụ án hành chính thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại tố cáo và pháp lệnh
thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
Trong khi chờ giải quyết khiếu nại hoặc chờ quyết định của Toà án hành chính, cơ sở kinh
doanh vẫn phải thực hiện đúng quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thẩm quyền xử lý vi phạm về chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị
trường quy định tại Thông tư này được quy định như sau:
a. Cơ sở kinh doanh hàng hoá sản xuất trong nước vi phạm các quy định của pháp luật thuế
và Thông tư này thì bị xử lý theo thẩm quyền pháp luật quy định về hoá đơn, chứng từ; về thuế.
b. Cơ sở kinh doanh hàng hoá nhập khẩu không có chứng từ chứng minh nguồn gốc nhập
khẩu hợp pháp sẽ bị xử lý như hàng nhập lậu. Cơ quan kiểm tra, phát hiện có quyền xử lý hàng
nhập lậu kể cả xử lý truy thu và xử phạt về thuế nhập khẩu.


c. Đối với các trường hợp vi phạm đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì cơ quan
kiểm tra phát hiện phải lập hồ sơ chuyển giao cho các cơ quan chức năng để truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Cơ quan pháp luật tiếp nhận hồ sơ và xử lý các hành vi vi phạm có trách nhiệm thông báo
kết quả xử lý cho cơ quan bàn giao hồ sơ biết.
2. Các trường hợp vi phạm đều phải được lập biên bản và việc xử lý phải có quyết định bằng
văn bản theo quy định của pháp luật. Việc thu tiền truy thu thuế và tiền phạt phải sử dụng chứng
từ theo quy định của Bộ Tài chính và phải giao một liên của chứng từ đó cho cơ sở kinh doanh vi
phạm. Số tiền truy thu thuế và tiền xử phạt phải được nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ
hiện hành. Hàng hoá vi phạm bị xử lý tịch thu sung công quỹ phải được quản lý và tổ chức bán đấu
giá theo quy định hiện hành.
3. Tổ chức, cá nhân gây cản trở việc lưu thông hàng hoá, xử lý sai gây thiệt hại cho cơ sở
kinh doanh phải bồi thường thiệt hại cho đối tượng bị xử lý sai.
4. Các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể, cơ sở kinh doanh và nhân dân có trách nhiệm phối
hợp và hỗ trợ các lực lượng kiểm tra thị trường trong việc kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm.

Các lực lượng kiểm tra thị trường phải tuân thủ các quy định về công tác kiểm tra, kiểm soát hàng
hoá lưu thông trên thị trường.
5. Trách nhiệm của các cơ quan ban ngành đối với công tác kiểm soát hàng hoá lưu thông:
Việc tổ chức phối hợp và phân công trách nhiệm của các lực lượng chức năng được thực hiện theo
các quy định tại Thông tư liên tịch số 07/1997/TTLT ngày 21/10/1997 của liên bộ Thương Mại - Nội
vụ - Tài chính - Tổng cục Hải quan.
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế
Thông tư số 73 TC/TCT ngày 20/10/1997, Thông số 17/1999/TT-BTC ngày 5/2/1999, Thông tư số
92/1997/TT-BTC ngày 25/12/1997, Thông tư số 140/1999/TT-BTC ngày 2/12/1999 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, chính quyền địa phương và
các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Liên Bộ (Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Công an) để
xem xét hướng dẫn sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

II.
Đơn vị........(hoặc tên chủ hộ kinh
doanh)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Địa chỉ............
Mã số thuế
.


Bảng kê mua hàng, nhận hàng ký gửi bán
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 94/2003/TTLT-BTC-BTM-BCA
hướng dẫn chế độ sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá
lưu thông trên thị trường)
...., ngày... tháng... năm....


STT
1

Họ tên người Địa chỉ người
Số chứng minh Mặt hàng
Số
Đơn
bán hoặc
bán hoặc
thư người bán
bán ký
lượng giá
người ký gửi người ký gửi hoặc người ký gửi
gửi
2

3

4

5

6

7

Thành
tiền


Ghi
chú

8

9

Tổng số tiền (ghi bằng chữ)................................................
...., ngày.... tháng... năm...
Người bán

Thủ trưởng đơn vị (hoặc chủ hộ kinh doanh)

Ký, ghi rõ họ tên

Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có)

Hướng dẫn lập bảng kê:
- Bảng kê mua hàng, nhận hàng ký gửi bán nhằm ghi chép, xác nhận tên, địa chỉ, số chứng
minh thư của người bán, mặt hàng, số lượng (trọng lượng), số tiền của hàng hoá do cơ sở kinh
doanh đã mua hoặc nhận ký gửi bán trong ngày.
- Bảng kê mua hàng, nhận hàng ký gửi bán được lập khi cơ sở kinh doanh mua hàng hoặc
nhận hàng ký gửi bán của cá nhân không kinh doanh theo quy định tại điểm 7, Mục A, Phần II
Thông tư này.
- Bảng kê do cơ sở kinh doanh tự lập và tự chịu về tính chính xác của nó trước pháp luật.
- Mỗi bảng kê đều phải được thủ trưởng đơn vị hay chủ hộ kinh doanh ký, đóng dấu (nếu có).
- Bảng kê do cơ sở kinh doanh tự in theo mẫu trên.



×