Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tài liệu về thuế doanh thu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.93 KB, 31 trang )

Tiểu Luận Luật Khoa Luật Kinh Tế
Phần mở đầu
Thuế Doanh thu là một sắc thuế quan trọng trong hệ thống thuế của n-
ớc ta, tuy nhiên trong quá trình áp dụng nó đã thể hiện những hạn chế của nó
nổi bật là thu chồng chéo, nhiều mức thuế suất ảnh hởng không tốt đến sự
phát triển của nền kinh tế xã hội. Vì vậy, việc áp dụng thuế Giá trị gia tăng
thay thế cho thuế Doanh thu là một tất yếu khách quan.
Đây là một loại thuế lần đầu tiên đa vào áp dụng tại nớc ta trong
đó có những nội dung quy định khác với thuế Doanh thu và không hoàn toàn
giống thuế Giá trị gia tăng áp dụng tại nớc khác cho nên để hiểu rõ nội dung
của nó là một vấn đề rất cấp thiết. Hơn nữa việc chuyển đổi từ thuế Doanh
thu sang thuế Giá trị gia tăng không chỉ đơn thuần là một sự thay đổi về kỹ
thuật nghiệp vụ mà còn là sự thay đổi cơ bản về nội dung chính sách và biện
pháp tổ chức quản lý thuế nhằm làm cho chính sách thuế phù hợp, góp phần
thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo định hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá,
thích ứng với nhu cầu hội nhập trong khu vực và trên thế giới. Sự thay đổi này
sẽ không dễ dàng và không tránh khỏi sự tác động mạnh mẽ và trực tiếp đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của hàng vạn doanh nghiệp và nhiều lĩnh vực
của đời sống kinh tế xã hội trong cả nớc. Do đó, có thể giúp các doanh nghiệp
vợt qua những trở ngại ban đầu để phát triển trong cơ chế mới, chúng ta cần
thấy hết những thuận lợi, khó khăn vớng mắc đó. Thuế là một phạm trù lịch sử
tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của nhà nớc. Thuế đợc
sử dụng nh một công cụ hữu hiệu để tạo lập nguồn tài chính phục vụ cho nhu
cầu chi tiêu của nhà nớc, để thực hiện các chức năng của mình đối với nền
kinh tế xã hội.
mai quốc quân - 1 - lớp
4a11
Tiểu Luận Luật Khoa Luật Kinh Tế
Từ vai trò quan trọng đó, trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế
thị trờng từ 1990 -1996 nớc ta đã hoàn thành cải cách thuế một bớc và hiện
nay đang tiếp tục cải cách. Luật Thuế Giá trị gia tăng đợc Quốc hội khoá IX


thông qua tại kỳ họp thứ 11 ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1999 thay thế cho Luật Thuế Doanh thu đợc Quốc hội thông qua ngày
30/06/1990 trớc đây thể hiện một bớc tiến rõ nét trong quá trình đổi mới này.
mai quốc quân - 2 - lớp
4a11
Tiểu Luận Luật Khoa Luật Kinh Tế
phần II
I/- Khái quát chung về thuế
1/- Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế.
1.1- Khái niệm, đặc điểm của thuế.
Thuế là một khoản thu bắt buộc của nhà nớc đối với các tổ chức và cá
nhân trong xã hội, nó là một phạm trù kinh tế khách quan, đồng thời cũng là
một phạm trù lịch sử. Thuế xuất hiện do 2 điều kiện : Sự ra đời của Nhà nớc và
sự hình thành sản phẩm thặng d. Trong nền kinh tế thị trờng, thuế là một công
cụ của Nhà nớc nhằm điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nh vậy, thuế là hình thức
đóng góp cho Nhà nớc theo nghĩa vụ do luật pháp quy định đối với các tổ chức
và mọi công dân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nớc, là hình thức phân
phối lại một phần của cải của Xã hội, nó không mang tính chất hoàn trả trực
tiếp cho ngời nộp.
Với khái niệm nh vậy thuế có những đặc điểm sau:
Thuế là một khoản thu bắt buộc mà mọi tổ chức cá nhân đều phải nộp.
Tức là nhà nớc đặt ra thuế và dùng quyền lực pháp lý của mình để bắt buộc mọi
ngời phải đóng nếu không đóng thì phải chịu những hậu quả bất lợi theo quy
định của pháp luật.
Thuế là một khoản thu không mang tính chất hoàn trả trực tiếp. Ngời
đóng thuế đợc hởng những lợi ích nhất định từ việc đóng thuế của mình dới
hình thức gián tiếp thể hiện ở chỗ họ đợc hởng phúc lợi xã hội nhất định
Thuế là hình thức động viên tài chính đợc xác lập dựa trên cơ sở các vấn
đề kinh tế xã hội của một quốc gia và của ngời đóng thuế. Thuế là công cụ điều
mai quốc quân - 3 - lớp

4a11
Tiểu Luận Luật Khoa Luật Kinh Tế
tiết kinh tế vĩ mô của nhà nớc do vậy việc thu thuế bao giờ cũng phải dựa vào
những vấn đề kinh tế xã hội thực tế
Chỉ có nhà nớc mới có quyền thu thuế, vì vậy mà nhà nớc thiết lập hệ
thống cơ quan từ trung ơng đến địa phơng để thực hiện công việc này.
1.2- Vai trò của thuế.
Trong một xã hội có nhà nớc thì thuế luôn đóng một vai trò rất quan
trọng. Vai vai trò đó đợc thể hiện nh sau :
Thuế là nguồn thu chủ yếu của nhà nớc, đây là vai trò chính của nhiều
loại thuế. Sở dĩ ở bất kỳ Nhà nớc nào cũng phải thu thuế là để đáp ứng nhu cầu
chi tiêu của nớc mình và xem thuế nh khoản thu chủ yếu của ngân sách Nhà n-
ớc. Bởi vì, việc đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng của đất nớc, phúc lợi Xã hội ...
không thể chỉ trông chờ vào sự đóng góp của mỗi cá nhân, vào các doanh
nghiệp, mà chủ yếu phải đợc lấy ra từ Ngân sách Nhà nớc.
mai quốc quân - 4 - lớp
4a11
Tiểu Luận Luật Khoa Luật Kinh Tế
Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Ngoài việc huy
động nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc, thuế còn có vai trò quan trọng trong
việc điều chỉnh kinh tế. Thuế có ảnh hởng trực tiếp đến giá cả, đến quan hệ
cung cầu, đến cơ cấu đầu t và sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế ... Căn
cứ vào tình huống cụ thể, Nhà nớc có thể chủ động điều hành về thuế: khi nền
kinh tế tăng trởng quá mạnh thì việc gia tăng thuế các tác dụng ức chế sự tăng
trởng của tổng nhu cầu, làm giảm bớt sự phát triển kinh tế. Khi nền kinh tế sa
sút thì việc hạ thấp thuế sẽ các tác dụng nâng cao nhu cầu tổng thể, từ đó xúc
tiến phục hồi tình trạng kinh tế. Nh vậy, thông qua cơ chế thuế, Nhà nớc có thể
chủ động phát huy tác dụng điều hành nền kinh tế. Thuế có tác dụng trực tiếp
đến giá cả, đến thu nhập. Vì vậy dựa vào công cụ thuế Nhà nớc có thể thúc đẩy
việc tích lũy hay đầu t.

Ngoài hai vai trò trên thì thuế còn có vai trò là công cụ góp phần điều hoà
thu nhập và thực hiện bình đẳng, công bằng Xã hội. Trong nền kinh tế hàng hoá
nói chung, đặc biệt là với kinh tế hàng hóa thị trờng, nếu không có sự can thiệp
của Nhà nớc để thị trờng tự điều chỉnh thì việc phân phối của cải và thu nhập sẽ
càng tập trung, tạo ra hai cực đối lập nhau, một số ngời sẽ giàu nên nhanh
chóng và đa số ngời nghèo cuộc sống không đợc cải thiện, càng nghèo đi. Bởi
vậy, cần phải có sự can thiệp của Nhà nớc trong sự phân phối thu nhập trong Xã
hội, đặc biệt là qua công cụ thuế. Thuế luỹ tiến ra đời nhằm mục đích đánh thuế
suất cao đối với ngời có thu nhập cao, theo từng thang bậc lợi nhuận hoặc thu ít
hoặc không thu thuế trực thu đối với những hộ gia đình có thu nhập thấp, trùng
với suất đợc miễn thuế. Mục tiêu phân phối lại thu nhập xuất phát từ trong
phạm trù công bằng Xã hội trong việc định thuế của thuế trực thu.
2- Phân loại thuế, sắc thuế và các yếu tố cấu thành sắc thuế.
Căn cứ vào tính chất có thể chuyển dịch về thuế giữa ngời nộp thuế và
ngời chịu thuế có thể phân ra làm hai loại thuế gián thu và thuế trực thu. Thuế
mai quốc quân - 5 - lớp
4a11
Tiểu Luận Luật Khoa Luật Kinh Tế
trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của ngời nộp thuế. Thuế gián thu thờng
đánh vào hàng hoá, tiền thuế đó đợc tính vào giá bán hàng, ngời chịu thuế là
khách hàng, ngời tiêu dùng.
Sắc thuế do nhà nớc ban hành (Chỉ Quốc hội mới đợc ban hành). Một sắc
thuế thờng đợc cấu thành bởi các yếu tố sau:
- Tên gọi : thông thờng tên gọi đợc dựa vào mục đích đặc điểm của mỗi
sắc thuế.
- Đối tợng nộp thuế
- Đối tợng chịu thuế, không chịu thuế.
- Thuế suất, mức thuế, biểu thuế
3 - Khái quát về hệ thống thuế hiện hành.
Hệ thống thuế hiện hành ở nớc ta hiện nay bao gồm:

- Thuế tiêu thụ đặc biệt: là loại thuế gián thu đánh vào các tổ chức, cá nhân
thuộc các thành phần kinh tế có sản xuất, nhập khẩu các mặt hàng thuộc
diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Cụ thể là: thuốc lá, bia, rợu, pháo, ô tô
nhập khẩu, chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác để pha chế xăng.
- Thuế xuất nhập khẩu: là loại thuế thu vào các mặt hàng đợc phep xuất
khẩu, nhập khẩu.
- Thuế vốn: là một khoản thu vào yếu tố sản xuất kinh doanh tính trên số
vốn ngân sách cấp và có nguồn gốc từ ngân sách, bao gồm cả vốn cố định
và lu động.
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp: là loại thuế đánh trên việc sử dụng đất đai
vào sản xuất nông nghiệp.
- Thuế tài nguyên: là loại thuế thu vào các hoạt động khai thác tài nguyên
thiên nhiên của đất nớc.
- Thuế nhà đất: là thuế thu đối với nhà và đối với đất ở, đất xây dựng công
trình.
mai quốc quân - 6 - lớp
4a11
Tiểu Luận Luật Khoa Luật Kinh Tế
- Thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập cao: là loại thuế thu vào thu nhập
của một số cá nhân.
- Thuế môn bài: là một loại thu có tính chất lệ phí, thu hàng năm vào các cơ
sở hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ thờng xuyên hoặc buôn
chuyến thuộc các thành phần kinh tế.
- Thuế sát sinh: là khoản thu có tính chất lệ phí thu vào các hoạt động giết
mổ lợn, trâu, bò, ...
- Thuế giá trị gia tăng (thuế VAT): đây là loại thuế mới ban hành ngày
10/5/1997 của Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 11 và bắt đầu thực hiện vào
ngày 1/1/1999. Thuế VAT là một loại thuế gián thu đánh vào giá trị tăng
thêm của sản phẩm qua mỗi khâu luân chuyển.
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất: thu vào việc chuyển quyền sử dụng các

loại đất.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: là loại thuế đánh vào thu nhập doanh
nghiệp.
Ngoài ra, còn có một số loại lệ phí có tính chất thuế nh: thuế trớc bạ, phí giao
thông, phí tham quan du lịch, phí cảng, viện phí, thuỷ lợi phí, ...
II - Luật Thuế Giá trị gia tăng ở Việt Nam.
1 - Khái niệm, đặc điểm
1.1 - Quá trình ra đời và phát triển của thuế Giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế Doanh thu đợc nghiên cứu áp
dụng từ sau đại chiến thế giới lầm thứ nhất (1914 1918 ) nhằm động viên sự
đóng góp rộng rãi của quần chúng nhân dân cho nhu cầu chi tiêu của nhà nớc,
để nhanh chóng hàn gắn vết thơng chiến tranh. Luật Thuế Doanh thu đợc áp
mai quốc quân - 7 - lớp
4a11
Tiểu Luận Luật Khoa Luật Kinh Tế
dụng ở Pháp từ năm 1917. Thời kỳ đầu, Luật Thuế Doanh thu chỉ đợc đánh vào
giai đoạn cuối cùng của quá trình lu thông hàng hoá ( khâu bán lẻ ), với thuế
suất thấp. Đầu thập niên 1920, Thuế Doanh thu đợc điều chỉnh đánh vào từng
khâu của quá trình sản xuất nói cách khác sản xuất ra càng nhiều khâu thì thuế
càng cao và thuế chồng lên thuế. Để khắc phục đợc nhợc điểm này, Pháp đã cải
tiến thuế Doanh thu qua hình thức đánh thuế một lần vào công đoạn cuối cùng
của quá trình sản xuất (tức là khi sản phẩm đợc đa ra tiêu thu lần đầu ). Nh vậy,
việc đánh thuế độc lập, một lần với độ dài của quá trình sản xuất, khắc phục đợc
tình trạng trùng lắp trớc đó. Tuy nhiên, chính sắc thuế này lại phát sinh nhợc
điểm là thu thuế bị chậm trễ so với trớc, vì chỉ khi sản phẩm đợc đa vào lu
thông lần đầu nhà nớc mới thu đợc thuế.
Qua nhiều lần sủa đổi bổ sung, thuế Doanh thu vẫn còn nhợc điểm nổi
bật là thu thuế chồng lên thuế, trùng lắp, Đến năm 1954, chính phủ Pháp đã
ban hành một loại thuế mới với tên gọi là thuế Giá trị gia tăng (GTGT) và đợc
viết tắt là VAT (Value Add Tax ). Lúc đầu thuế Giá trị gia tăng đợc áp dụng tr-

ớc với ngành sản xuất, chủ yếu tránh việc thu thuế chồng chéo qua nhiều khâu
trong lĩnh vực công nghiệp, với thuế suất đồng loạt là 20% và chi khấu trừ trớc
đối với nguyên liệu, vật liệu. Đến năm 1966, trong xu hớng cải tiến hệ thống
thuế đơn giản và hiện đại chung ở Châu Âu thuế GTGT đợc ban hành chính
thức để thay thế một số thuế gián thu.
Khai sinh từ Pháp, thuế GTGT đợc nhanh chóng áp dụng rộng rãi trên
thế giới, trở thành một nguồn thu quan trọng ở nhiều nớc. Đến nay đã có trên
100 nớc áp dụng thuế GTGT, chủ yếu là các nớc Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh,
các nớc trong khối EU và một số nớc Châu á.
Về tên gọi, có nhiều nớc gọi là thuế GTGT điển hình là Pháp, Anh, Thuỵ
Điển, Một số n ớc gọi là thuế hàng hoá dịch vụ nh Canađa, Niu Dilânở
Phần Lan, áo , Đức vẫn dùng tên gọi cũ là thuế Doanh thu, với quan điểm cho
rằng đây không phải là sắc thuế mới mà bản chất vẫn là thuế Doanh thu cũ, chỉ
mai quốc quân - 8 - lớp
4a11
Tiểu Luận Luật Khoa Luật Kinh Tế
thay đổi nội dung biện pháp thu. Mặt khác các nớc này còn có lập luận cho rằng
đối với hàng hoá nhập khẩu, thuế GTGT chỉ đánh trên gía trị hàng nhập khẩu
nên không còn ý nghĩa thuế đánh trên GTGT thêm nữa.
1.2 - Luật Thuế GTGT ở Việt Nam
1.2.1 - Thuế GTGT ở Việt Nam.
Theo Điều 1 Luật Thuế GTGT (10/05/1997) thì thuế GTGT là thuế tính
trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ
sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
Giá trị gia tăng là giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong
quá trình từ sản xuất hàng hoá đến tiêu dùng. Nó là giá trị tăng thêm đối với sản
phẩm, hàng hoá hoặc dịch vụ do cơ sở sản xuất, chế biến, buôn bán hay dịch vụ
tác động vào nguyên liệu thô hay hàng hoá mua vào, làm cho giá trị hàng hoá
của chúng tăng thêm. Nói cách khác đây chính là số chênh lệch giữa giá đầu ra
và giá đầu vào do đơn vị kinh tế tạo ra trong quá trình sản xuất.

Để tính giá trị gia tăng ngời ta thờng sử dụng hai phơng pháp sau :
0Phơng pháp cộng: Trị giá gia tăng là trị giá, là yếu tố cấu thành giá trị tăng
thêm của sản phẩm. Nó bằng tiền công cộng với lợi nhuận.
1Phơng pháp trừ : Trị giá gia tăng là khoản chênh lệch giữa giá đầu ra
của sản phẩm với giá đầu vào của sản phẩm.
Thuế Giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh vào quá trình tiêu
dùng hàng hoá, dịch vụ. Thuế GTGT do các nhà sản xuất, kinh doanh và cung
cấp dịch vụ nộp nhng ngời tiêu dùng là ngời chịu thuế thông qua giá cả mua
hàng hoá dịch vụ. Thực chất đây là một loại thuế đánh vào ngời tiêu dùng.
Thuế Giá trị gia tăng chỉ đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ
tại mỗi công đoạn của qúa trình sản xuất và lu thông. Chỉ ngời bán hàng hoá
dịch vụ lần đầu mới phải nộp trên toàn bộ doanh thu bán hàng, còn ngời bán
hàng hoá dịch vụ ở khâu tiếp theo chỉ đóng thuế ở phần tăng thêm. Nói cách
khác sắc thuế GTGT là sắc thuế duy nhất thu theo phân đoạn chia nhỏ trong quá
trình sản xuất lu thông hàng hoá dịch vụ từ khâu đầu tiên cho đến khâu cuối
mai quốc quân - 9 - lớp
4a11
Tiểu Luận Luật Khoa Luật Kinh Tế
cùng trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. Đến khâu cuối cúng số thuế thu đợc ở
mỗi công đoạn sẽ khớp với số thuế tính theo gía bán hàng hoá, dịch vụ cho ngời
tiêu dùng cuối cùng.
1.2.2 - Căn cứ tính thuế Giá trị gia tăng.
Căn cứ tính thuế Giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất
Giá tính thuế
Theo Điều 7 Luật Thuế GTGT ngày 10/05/1997 và Điều 6 của Nghị định
số28/1998/NĐCP ngày 11/05/1998, giá tính thuế GTGT của hàng hoá và dịch
vụ đợc xác định cụ thể nh sau :
- Đối vớí hàng hoá dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra hoặc
cung ứng cho đối tợng khác là giá bán cha có thuê GTGT
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với

thuế nhập khẩu, giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT đợc xác
định theo các quy định về giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu
- Hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng, giá tính
thuế GTGT đợc xác định theo giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ cùng loại hoặc
tơng đơng tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
- Hoạt động cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, xởng, kho tàng, bến,
bãi, phơng tiện vận chuyển, máy móc thiết bị
Giá để tính thuế GTGT là giá cho thuê cha có thuế. Trờng hợp cho thuê
theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trớc tiền thuê cho một thời hạn thuê
thì thuế GTGT tính trên số tiền thuê trả từng kỳ hoặc trả trớc, bao gồm cả chi
trả dới hình thức khác nh cho thuê nhà có thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng
cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của bên thuê.
Giá cho thuê tài sản do các bên thoả thuận đợc xác định theo hợp đồng.
Trờng hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê đợc xác định
theo khung giá quy định.
mai quốc quân - 10 - lớp
4a11
Tiểu Luận Luật Khoa Luật Kinh Tế
- Đối với hàng hoá bán theo phơng thức trả góp, tính theo giá bán trả một
lần cha có thuế GTGT của hàng hoá đó ( không bao gồm lãi trả góp ), không
tính theo số tiền trả từng kỳ.
- Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công cha có thuế,
bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác
để gia công .
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp ráp trang thiết bị cho các công trình
xây dựng ( không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu vật t, nguyên liệu )
giá tính thuế GTGT là giá xây dựng, lắp đặt cha có thuế GTGT .
- Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ hởng tiền công hoặc tiền hoa
hồng nh đại lý mua, bán hàng hoá, đại lý tàu biển, dịch vụ mội giới, uỷ thác
xuất nhập khẩu hởng hoa hồng, giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa

hồng đợc hởng cha trừ một khoản chi phí nào mà cơ sở thu đợc từ việc thực hiện
các hoạt động này. Hàng háo do đại lý bán ra vẫn phải tính thuế GTGT trên giá
bán ra.
- Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp giá tính thuế GTGT là giá cớc
vận tải, bốc xếp cha có thuế GTGT .
- Đối với hàng hoá dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ nh tem bu
chính, vé cớc vận tải, vé số kiến thiết ghi giá thanh toán là giá đã có thuế
GTGT thì giá cha có thuế đớc xác định nh sau:
giá thanh toán (tiền vé, tiền tem )
Giá cha có thuế GTGT =
1+(%)thuế suất của hàng hoá dịch vụ đó
Thuế suất thuế GTGT
Theo quy định tại Điều 8, Luật Thuế GTGT và Điều 7 Nghị định
số 28/1998/NĐCP ngày 11/05/1998 của Chính Phủ về thuế suất của thuế GTGT
đợc quy định nh sau:
mai quốc quân - 11 - lớp
4a11
Tiểu Luận Luật Khoa Luật Kinh Tế
2Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu bao gồm cả hàng
hoá gia công xuất khẩu, xuất khẩu bao gồm xuất khẩu ra nớc ngoài
và xuất khẩu vào khu chế xuất.
3Thuế suất 5% đối hàng hóa dịch vụ:
+ Nớc sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt do các cơ sở sản xuất kinh
doanh khai thác từ nguồn nớc tự nhiên cung cấp cho các đối tợng sử dụng nớc
(trừ nớc sạch do các cơ sở tự khai thác ở nông thôn miền núi, hải đảo, vùng sâu,
vùng xa để phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt ở vùng đó không thuộc diện chịu
thuế và nhóm thuế suất 10%.
+ Phân bón, quặng để sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu bệnh và thuốc
kích thích vật nuôi cây trồng.
+ Thiết bị dụng cụ y tế, bông băng vệ sinh y tế, thuốc chữa bệnh, phòng

bệnh .
+ Thiết bị dụng cụ dùng để giảng dạy học tập.
+ Đồ chơi cho trẻ em, sách giáo khoa, kỹ thuật, sách văn học, nghệ
thuật, sách phục vụ thiếu nhi, sách pháp luật (trừ sách quy phạm pháp luật
không thuộc diện chịu thuế GTGT theo quy định của nhà nớc)
+ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản cha qua chế biến
gồm cả cây giống, con giống, hạt giống.
+ Lâm sản ( trừ gỗ , măng ) cha qua chế biến, thực phẩm tơi sống.
+ Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa,
+ Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác.
+ Dịch vụ khoa học kỹ thuật.
+ Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp.
4Mức thuế suất 10% là mức thuế phổ biến áp dụng đối với các hàng
hoá dịch vụ không thuộc diện chịu thuế 0%,5%, 20%
5Mức thuế suất 20% áp dụng đối với hàng hoá dịch vụ:
+ Vàng, bạc, đá quý do cơ sở kinh doanh mua vào bán ra.
+ Khách sạn, du lịch, ăn uống, đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới.
mai quốc quân - 12 - lớp
4a11

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×