Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP NHÀ MÁY BIOETHANOL DUNG QUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 64 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN

NHÓM 4

1


BÁO CÁO THỰC TẬP
1. Tổng quan về nhiên liệu sinh học.

1.1.

Định nghĩa về nhiên liệu sinh học.

Nhiên liệu sinh học (Biofuels) là loại nhiên liệu được hình thành từ các hợp
chất có nguồn gốc động thực vật:





Chế xuất từ chất béo động thực vật (mỡ động vât, dầu dừa, …)
Chế xuất từ ngũ cốc ( lúa mì, ngô, đậu tương, …)
Chế xuất từ chất thải nông nghiệp (rơm, phân động vật, …)
Chế xuất từ sản phẩm thải công nghiệp, thủ công nghiệp (mùn cưa, gỗ
thải)

1.2.


Phân loại nhiên liệu sinh học.

1.2.1. Nhiên liệu lỏng.
Xăng sinh học trong tiếng anh còn gọi là gasohol hoặc Bio-gasoiline để phân
biệt với gasoiline thông thường đi từ nguồn nguyên liệu hóa thạch. Được tạo ra
bằng cách phối trộn xăng thông thường với cồn ethanol khan theo 1 tỉ lệ nhất định.
Bio-diesel là ete của acid béo với rượu no đơn chức (FAME). Được sử dụng
để thay thế diesel đi từ nguồn dầu khoáng. Hiện nay Bio-diesel được sản xuất từ
nhiều nguồn khác nhau như mỡ cá, dầu thực vật,…
1.2.2. Nhiên liệu khí.
Biogas hay khí sinh học là hỗn hợp khí methane (CH 4) và một số khí khác
phát sinh từ sự phân huỷ các vật chất hữu cơ trong môi trường yếm khí. Thành phần
chính của Biogas là CH4 (50-60%) và CO2 (>30%) còn lại là các chất khác như hơi
nước N2, O2, H2S, CO, … được thuỷ phân trong môi trường yếm khí, xúc tác nhờ
nhiệt độ từ 20-40ºC, do đó có thể sử dụng biogas làm nhiên liệu cho động cơ đốt
trong.
1.2.3. Nhiên liệu rắn.
NHÓM 4

2


BÁO CÁO THỰC TẬP
Một số loại nhiên liệu sinh học rắn mà các nước đang phát triển sử dụng hàng
ngày trong công việc nấu nướng hay sưởi ấm là gỗ, và các loại phân thú khô.
Trong giới hạn của bài cáo cáo thực tập em xin đi vào điểm chính là nhiên liệu
sinh học lỏng.

1.2.4. Ưu điểm của nhiên liệu sinh học.
Thành phần của chúng giàu oxy cho nên làm cho sự đốt cháy nhiên liệu tốt

hơn, giảm phát thải một số chất khí gây ô nhiểm và với những chế phẩm từ dầu
thực vật còn làm tốt khả năng bôi trơn của nhiên liệu cho động cơ. Trong các
trường hợp này người ta gọi là nhiên liệu kép (cocarburants) hay nhiên liệu phụ gia
(additifs) tuỳ theo lượng pha vào nhiên liệu chính..
Với các nhà làm chiến lược kinh tế, thì dùng nhiên liệu sinh học mang lại sự
độc lập và chủ động về nguồn nhiên liệu nhờ thay thế nó cho nhiên liệu hoá thạch.
- Phát triển nhiên liệu sẽ tạo thêm việc làm cho thị trường lao động.
- Cân bằng khí nhà kính, nhất là khí CO2 : sẽ dương.
Hiện nay chúng ta đang sử dụng những loại nhiên liệu sinh học
methanol,ethanol, ETBE ..vvv. Và thêm 1 loại nhiên liệu mới được các nhà nghiên
cứu tin tưởng rằng nó thật sự sẽ trở thành nguồn năng lượng thay thế thiết thực cho
thế giới, đó chính là butanol.
2. Giới thiệu chung về Ethanol và cơ chế phụ gia của Ethanol.
2.1. Giới thiệu về Ethanol.
Ethanol (C2H5OH) là một hợp chất hữu cơ dạng lỏng, nằm trong dãy đồng
đẳng của rượu metylic, dễ cháy, không màu, mùi thơm, có vị cay, nhẹ hơn nước
(khối lượng riêng 0,789 g/ml ở 15oC), sôi ở nhiệt độ 78.39oC, hóa rắn ở -114.15oC,
tan vô hạn trong nước. Sở dĩ ethanol tan trong nước vô hạn và có nhiệt độ sôi cao
hơn nhiều so với este hay aldehyde có khối lượng phân tử xấp xỉ là do sự tạo thành
liên kết hydro giữa các phân tử rượu với nhau và với nước.
NHÓM 4

3


BÁO CÁO THỰC TẬP

Hình 1.1 Công thức 3D của ethanol
Ethanol tạo hỗn hợp đẳng phí với nước có thành phần 95% khối lượng (tương
đương 96% thể tích ethanol). Nên không thể dùng chưng cất thông thường để thu

được độ tinh khiết của ethanol lớn hơn 95%.

Hình 1.2 Hỗn hợp đẳng phí của Ethanol và H2O
Sau đây là bảng thống kê một vài thông số thể hiện tính chất của ethanol:
NHÓM 4

4


BÁO CÁO THỰC TẬP
Bảng 1.1 – Bảng thống kê các tính chất của ethanol
Tổng quan
Danh pháp IUPAC

Ethanol

Tên khác

Rượu etylic, Cồn, Hydroxyetan

Công thức phân tử

C2H5OH hay C2H6O

Phân tử gam

46.07 g/mol

Biểu hiện


Chất lỏng trong suốt
Thuộc tính

Tỷ trọng

0.789 g/cm3

Độ hòa tan trong nước

Tan lẫn hoàn toàn

Điểm nóng chảy

-114.3 oC (158.8 K)

Điểm sôi

78.4 oC (351.6 K)

pKa

15.9 (H+ từ nhóm –OH)

Độ nhớt

1.2 cP ở 20 oC

13 oC

Điểm bắt lửa


2.2.

Cơ chế phụ gia của Ethanol.

Ethanol bản chất là nguyên liệu cháy, có trị số octan cao RON = 120÷135, chỉ
số MON = 100÷106, thường được pha vào xăng với hàm lượng 10÷15% khối
lượng. Khi pha ethanol vào xăng do bản thân nó là chất có trị số octane cao do đó
sẽ làm tăng trị số octan của xăng.
Mặt khác, do bản thân quá trình cháy trong động cơ xăng là quá trình cháy
cưỡng bức, việc tận dụng không khí trong buồng đốt sẽ không hoàn toàn. Do đó sẽ
có một phần nhiên liệu cháy trong điều kiện thiếu oxy, dẫn đến sản phẩm cháy
không hoàn toàn (chứa CO và các khí thải độc hại khác). Khi ta đưa ethanol vào ở
dạng phụ gia thì quá trình cháy trong động cơ sẽ:
• Cháy hoàn toàn nhờ có oxy sẵn có trong ethanol nên ta giảm thiểu
được quá trình thải các khí độc ra môi trường.

NHÓM 4

5


BÁO CÁO THỰC TẬP
• Giảm tiêu tốn nhiên liệu khoáng sản.
2.3.

Ưu nhược điểm của xăng sinh học Ethanol.

Chính sự bổ sung thêm oxy vào hỗn hợp cháy để đảm bảo quá trình cháy hoàn
toàn, sản phẩm cháy sạch hơn. Việc sử dụng ethanol pha vào xăng đang là hướng

phát triển có triển vọng nhất nhờ có những đặc điểm sau:
• Ưu điểm:
- Có trị số octan cao thay thế những phụ gia độc hại khác.
- Cồn cháy sạch, Có hàm lượng oxy cao hơn so với những phụ gia
-

khác như MTBE, ETBE, TAME, …
Động cơ sử dụng xăng pha Ethanol dễ khởi động và vận hành dễ

hơn so với các loại phụ gia khác.
- Công nghệ sản xuất đơn giản, tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có.
- Tăng cường tính độc lập về năng lượng.
- Tạo thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho nông dân.
• Nhược điểm:
- Bảo quản phụ gia Ethanol pha xăng rất khó vì tính háo nước (đây là
-

nhược điểm quan trọng nhất).
Cồn sinh ra năng lượng ít hơn 34% so với xăng khoáng, do đó với
cùng lượng thể tích xăng pha cồn sẽ đi được quãng đường ngắn hơn

-

1,2km.
Do tính hút nước mạnh nên gây tích tụ nước trong động cơ, bồn
chứa xăng trên xe.

-

Ăn mòn các bình xăng cấu thành từ vật liệu sợi thuỷ tinh, ống cao

su và đường dẫn bằng plastic.

-

Do có sự khác biệt về trọng lượng riêng nên xăng và cồn thường có
sự phân tách làm cho tỉ lệ nhiên liệu/không khí không chính xác.

2.4.
NHÓM 4

-

Giá thành nhiên liệu tương đối cao.

-

Cần có chính sách cân bằng an ninh năng lượng – lương thực.

Tình hình sản xuất Ethanol hiện nay.
6


BÁO CÁO THỰC TẬP
2.4.1. Tình hình sản xuất Ethanol trên thế giới.
Dẫn đầu trong công nghiệp sản xuất ethanol năm 2006 là Hoa Kỳ với 4.855 tỷ
gallon và Brazil với 4.49 tỷ gallon, chiếm 70% tổng lượng ethanol của thế giới là
13.5 tỷ gallon (khoảng 40 triệu tấn). Năm 2007, Hoa Kỳ và Brazil tiếp tục chiếm
88% trong tổng số 13.1 tỷ gallon ethanol được sản xuất trên thế giới. Được khuyến
khích mạnh mẽ, công nghiệp sản xuất ethanol cũng phát triển nhanh ở một số quốc
gia như Thái Lan, Colombeer và một số quốc gia Trung Mỹ.

2.4.2. Tình hình sản xuất Ethanol của Việt Nam.
Việt Nam có nhiều tiềm năng về NLSH xăng dầu có nguồn gốc dầu mỏ. Nhiều
loại cây như sắn, ngô, mía,… có thể sản xuất cồn sinh học mà ở Việt Nam lại có
nhiều vùng đất rất thích hợp với các loại cây trồng này. Sản lượng sắn cả nước năm
2007 là hơn 7 triệu tấn, mía đường hơn 14 triệu tấn và ngô gần 4 triệu tấn. Với sản
lượng này có thể đáp ứng được cho nhu cầu sản xuất cồn sinh học ở quy mô vừa và
nhỏ. Ước tính Việt Nam có thể sản xuất 5 triệu lít cồn sinh học mỗi năm nếu như có
sự điều chỉnh về sản lượng và diện tích cây trồng. Về sản xuất điêzen sinh học có
thể đi từ các loại dầu thực vật và mỡ động vật. Ở Việt Nam, các loại cây trồng tiềm
năng cung cấp nguyên liệu cho sản xuất điêzen sinh học như cây cọc rào, dầu cọ,
hạt bông…
Điều kiện đất đai và khí hậu Việt Nam cho phép hình thành những vùng
nguyên liệu tập trung. Mỡ cá, dầu thực phẩm thải được sử dụng cho sản xuất điêzen
sinh học có thể giúp giải quyết được các vấn đề về môi trường trong chế biến thủy
sản. Ước tính Việt Nam có thể sản xuất khoảng 500 triệu lít điêzen sinh học mỗi
năm nếu như tổ chức quy hoạch và thực hiện vùng nguyên liệu theo hướng sử dụng
đất triệt để, tạo ra nhiều loại giống có sản lượng cao và sở hữu các công nghệ tách
dầu từ nguyên liệu.
• Nhà máy Nhiên liệu sinh học Phú Thọ.
NHÓM 4

7


BÁO CÁO THỰC TẬP
Địa điểm: Huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ
Công suất khoảng 100 triệu lít sản phẩm Ethanol nhiên liệu/năm
• Nhà máy Nhiên liệu sinh học Quảng Ngãi.
Địa điểm: Khu Kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi
Công suất khoảng 100 triệu lít sản phẩm Ethanol nhiên liệu/năm

• Nhà máy Nhiên liệu sinh học Bình Phước.
Địa điểm: Huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước
Công suất khoảng 100 triệu lít sản phẩm Ethanol nhiên liệu/năm.

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1. Giới thiệu công ty:
− Tên đăng ký: Công ty Cổ phần Nhiên liệu Sinh học Dầu khí MiềnTrung.
− Tên viết tắt: BSR-BF.
− Vốn điều lệ: 45.000.000.000 VNĐ (9/2008)
NHÓM 4

8


BÁO CÁO THỰC TẬP
− Địa chỉ: Khu Công nghiệp phía Đông, Khu Kinh tế Dung Quất, xã Bình
Thuận, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
− Người đại diện: Ông Đặng Vĩnh Nghi

Chức vụ: Chủ tịch HĐQT

− Điện thoại: 055 3614 666
− Website : www.pcb.com.vn
− Chủ đầu tư của dự án là Công ty Cổ phần Nhiên liệu sinh học Dầu khí Miền
Trung (BSR-BF), được hình thành dưới sự góp vốn của Tổng Công ty Lọc
Hóa dầu Bình Sơn (BSR) 61%, Tổng Công ty Dầu Việt Nam (PV OIL) 25%,
Tổng Công ty Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí (Petrosetco) 14%.
− Nhà máy sử dụng công nghệ của Allied Process Technologies Inc (APTI)
(trước đây là công ty Delta-T).
− Nhà máy được khởi công xây dựng từ tháng 10/2009, chính thức đi vào sản

xuất từ tháng 02/2012.
− Nhà thầu chịu trách nhiệm xây dựng chính là liên doanh nhà thầu PTSC
Quảng Ngãi và công ty Alfa Laval Ấn Độ (ALIL).
− Công suất thiết kế: 100 triệu lít / năm
− Diện tích mặt bằng xây dựng: 24,62 ha
− Nguyên liệu: sắn lát
− Sản phẩm: sản xuất Etanol làm nhiên liệu, chất độn gia súc DDFS, CO2.
2. Tổ chức bộ máy công ty.

NHÓM 4

9


BÁO CÁO THỰC TẬP

Các khu vực trong nhà máy:

NHÓM 4

10


BÁO CÁO THỰC TẬP
Mặt bằng tổng thể của nhà máy được chia làm 3 khu vực chức năng bao gồm
khu vực nhà máy chính, khu vực phụ trợ và khu vực ngoại vi, được thể hiện chi tiết
trong hình theo sau:

Hình 2.1: Mặt bằng tổng thể của Nhà máy Bio-Ethanol Dung Quất.
-


• Phân xưởng chính bao gồm:
Phân xưởng thu nhận và tồn trữ sắn lát (Unit 8500)
Phân xưởng nghiền sắn lát (Unit 8500)
Phân xưởng chuẩn bị dịch sắn và tách cát (Unit 1100)
Phân xưởng hồ hóa và nấu dịch sắn(Unit 2200)
Phân xưởng lên men (Unit 3100)
Phân xưởng chưng cất (Unit 4100)
Phân xưởng làm khan cồn (Unit 4300)
• Khu vực phụ trợ bao gồm:
Phân xưởng cung cấp và phân phối nước (Unit 7300)
Phân xưởng sản xuất nước làm lạnh (Unit 8200)
Phân xưởng sản xuất nước làm mát (Unit 7100)
Phân xưởng sản xuất hơi nước và ngưng tụ condensate (Unit 7200)
• Khu vực ngoại vi bao gồm:
Hệ thống khí nén (Unit 7500)

NHÓM 4

11


BÁO CÁO THỰC TẬP
-

Khu vực tồn chứa ethanol (Unit 6100)
Khu vực nhập và tồn chứa chất biến tính (Unit 6100)
Khu vực trạm xuất ethanol bằng xe bồn (Unit 6100)
Khu vực thu hồi và xuất CO2 (Unit 8600)


-

Khu vực lắng, sấy và tồn chứa DDFS (Unit 8300)

-

Khu vực tồn chứa hóa chất (Unit 9000)

-

Khu vực thu hồi methane và xử lý nước thải (Unit 8700)

-

Khu vực thoát nước và tập trung chất thải.

3. Sản phẩm thương phẩm của nhà máy.
Sản phẩm chính của nhà máy là ethanol 99,8% với công suất thiết kế 100 triệu
l/năm, ngoài ra còn các phụ phẩm có giá trị là CO 2 với công suất 20000 tấn/ năm và
DDFS với công suất 20000 tấn/ năm.
3.1.

Sản phẩm chính Ethanol.
Nhà máy chủ yếu xuất sản phẩm dưới dạng ethanol công nghiệp khan. Tuy

nhiên, tùy theo đơn đặt hàng, nhà máy cũng có thể pha thêm chất biến tính vào cồn
để thu được sản phẩm ethanol biến tính:

NHÓM 4


12


BÁO CÁO THỰC TẬP
Bảng 2.1: Chỉ tiêu sản phẩm ethanol sau tách nước
Chỉ tiêu

Giá trị tới hạn

Đơn vị

Hàm lượng Ethanol +
rượu no mạch cao hơn

≥ 99,8

%vol

≤2

%vol

≤ 0,5

%vol

≤ 50

mg/l


≤ 0,3

%wt

Hàm lượng Clorua vô cơ

≤ 20

mg/l

Hàm lượng Đồng
Độ acid
(tính theo acid acetic)
pH

≤ 0,07

mg/l

≤ 30

mg/l

Hàm lượng rượu no mạch
cao
Hàm lượng Methanol
Hàm lượng dung môi làm
sạch
Hàm lượng nước


Màu sắc

6,5 – 9
Trong suốt không màu
Đồng nhất, không có
tạp chất rắn

Trạng thái

Bảng 2.2: Chỉ tiêu ethanol sau biến tính
Chỉ tiêu

Giá trị giới hạn

Đơn vị

Hàm lượng ethanol

≥ 92,1

% vol

Hàm lượng methanol

≤ 0,5

% vol

Hàm lượng dung môi


≤ 50

mg/l

Hàm lượng nước

≤1

% vol

Hàm lượng chất biến tính

1,96÷5

% vol

Hàm lượng clorua vô cơ

≤ 32

mg/l

Đồng

≤ 0,1

mg/kg

NHÓM 4


13


BÁO CÁO THỰC TẬP

3.2.

Chỉ tiêu

Giá trị giới hạn

Đơn vị

Độ axit

≤ 56

mg/l

Tỉ trọng

792,35

kg/m3

Hàm lượng sulfur

≤ 30(ppm)

mg/kg


Hàm lượng sulfat

≤4

mg/kg

Sản phẩm phụ CO2:
CO2 là một sản phẩm phụ của quá trình lên men, được nhà máy thu và xử lí

thành CO2 hóa lỏng. Sản phẩm này có ứng dụng chủ yếu trong công nghiệp thực
phẩm, vệ sinh tàu thủy, nước đá khô…
Bảng 2.3: Chỉ tiêu sản phẩm CO2 hóa lỏng
Thành phần

Giá trị giới hạn

Đơn vị

CO2

≥ 99,95%

% v/v

O2

≤3

ppm v


H2S

≤ 0.1

ppm v

DMS

≤ 0.1

ppm v

Ethanol

≤1

ppm v

Các alcohols khác

≤1

ppm v

Axetaldehyt

≤ 0.2

ppm v


Axetat

≤ 0.1

ppm v

Các chất oxy hóa dễ bay hơi khác

≤1

ppm v

H2O

≤ 10

ppm v

Tính chất vật lí khác

Không có mùi, vị lạ

3.3.
NHÓM 4

Sản phẩm phụ DDFS (Distillery Dried Fiber Soluble).
14



BÁO CÁO THỰC TẬP
Bã hèm sau khi chưng cất vẫn chưa một lượng tinh bột được tách nước và
sấy để sản xuất DDFS làm chất độn thức ăn gia súc:
Chỉ tiêu sản phẩm:
-

NHÓM 4

Độ ẩm: 10÷14 % wt.

15


BÁO CÁO THỰC TẬP

CHƯƠNG III: AN TOÀN LAO ĐỘNG
1. Trang bị bảo hộ lao động cá nhân:
Bảng 3.1: Danh mục trang bị bảo hộ lao động.
STT
Trang bị
Xuất xứ
Số lượng
02
1
Quần áo
Mua
Bộ/người/năm
02
2
Nón bảo hộ

Mua
Cái/người/năm
12
3
Bao tay
Mua
Cái/người/năm
10
4
Khẩu trang
Mua
Cái/người/năm
02
5
Giày bảo hộ
Mua
Đôi/người/năm
02
6
Mắt kính
Mua
Cặp/người/nă
m
02
7
Nút tai
Mua
Cái/người/năm

Tính năng

Bảo hộ
thân thể
Bảo hộ
vùng đầu
Bảo hộ tay
Bảo hộ
hệ hô hấp
Bảo hộ
vùng chân
Bảo hộ mắt
Bảo hộ tai

Trên đây là số lượng thiết bị bảo hộ lao động được trang bị cho mỗi công
nhân trong một năm. Trong quá trình sử dụng, khi các trang thiết bị này bị hư hỏng,
cũ mòn thì sẽ được thay thế bằng trang thiết bị mới nhằm đảm bảo an toàn và sức
khỏe cho công nhân.
2. Các biện pháp bảo vệ sức khỏe.
2.1.
-

Ký kết hợp đồng lao động.
Ký hợp đồng lao động với tất cả người lao động theo luật lao động Việt

Nam;
Mua bảo hiểm lao động cho tất cả CBCNV trong công ty;
Thực hiện các chế độ về lao động và sức khỏe theo quy định của Nhà nước;
Đảm bảo chế độ lương, phụ cấp theo đúng quy định hiện hành;
- Thực hiện tốt các chế độ đãi ngộ đầy đủ với người lao động (phụ cấp độc
hại, phụ cấp chuyên cần, … thưởng lễ tết);


NHÓM 4

16


BÁO CÁO THỰC TẬP
- Đảm bảo giờ giấc làm việc theo đúng quy định của Nhà nước.
• Tổ chức y tế cộng đồng.
- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ 1 lần/năm cho toàn thể cán bộ, công nhân
-

viên trong Công ty tại trạm y tế địa phương;
Mua bảo hiểm y tế cho tất cả CBCNV;
Nhân viên được cung cấp nước uống ở những nơi làm việc
Nhà vệ sinh luôn được lau chùi sạch sẽ, hợp vệ sinh.
Công tác vệ sinh trong khuôn viên công ty sẽ do tổ vệ sinh phụ trách thực

hiện hàng ngày.
3. Các biện pháp an toàn lao động.
- Thường xuyên tổ chức các lớp học định kỳ 01 lần/năm về đào tạo và hướng
dẫn về an toàn, sức khỏe môi trường và cách vận hành an toàn hệ thống máy
-

móc thiết bị, quy trình xử lý, các biện pháp phòng tránh khi có sự cố xảy ra;
CBCNV khi được nhận vào làm việc tại các vị trí đều phải trải qua lớp học
huấn luyện các biện pháp an toàn trong vận hành, sau thi kiểm tra đạt trình

-

độ thì mới được tham gia vào quá trình sản xuất;

Những công nhân mới vào thường được một công nhân khác có kinh nghiệm

-

kèm cặp trong vòng 03 tháng;
Các hệ thống trang thiết bị máy móc kiểm soát ô nhiễm phải đầy đủ và đúng

-

các yêu cầu kỹ thuật;
Các hệ thống trang thiết bị, máy móc, công nghệ, các công trình luôn được tu

-

sửa, bảo trì định kỳ 03 tháng/lần;
Trang bị bảo hộ lao động phù hợp với công tác mà người lao động phải thực

-

hiện, được thay mới định kỳ;
Giữ vệ sinh trong công sở và nơi công cộng.

4. Công tác phòng ngừa và ứng biến sự cố.
4.1. Mục đích của công tác phòng ngừa và ứng biến sự cố.
Nhằm bảo đảm an toàn và hạn chế mức thấp nhất các tai nạn và thiệt hại về
người và vật chất trong quá trình lao động, sản xuất của Công ty.
Các bản hướng dẫn rút gọn sẽ được gắn/dán tại nơi đông người trong khu
vực nguy hiểm cũng như trên các phương tiện, thiết bị liên quan.
NHÓM 4


17


BÁO CÁO THỰC TẬP
Bảng 3.2: Một số ký hiệu hóa chất nguy hiểm trong nhà máy.
Dấu hiệu cảnh báo

4.2.
4.3.
-

Ý nghĩa

Vị trí đặt

Cảnh báo về nguy cơ dễ
cháy của chất thải
và sản phẩm.

Đặt tại cửa kho, trong kho, vị trí
bảo quản, công đoạn sản xuất, …
có chứa chất dễ cháy.
Trên phương tiện vận chuyển
hoặc bao bì chứa chất dễ cháy.

Cảnh báo về hóa chất
độc hại

Đặt tại cửa kho, trong kho, vị trí
bảo quản, công đoạn sản xuất, …

có chứa hóa chất độc hại.
Trên phương tiện, bao bì chứa
chất độc hại.

Cảnh báo về điện

Đặt tại vị trí trạm giảm điện áp
của nhà máy.

Thứ tự công việc ưu tiên khi xáy ra sự cố.
Ưu tiên số 1: Cứu chữa cho con người dù có bất kỳ sự cố nào xảy ra.
Ưu tiên số 2: Hạn chế phát tán ô nhiễm.
Ưu tiên số 3: Sơ tán tài sản vật chất.
Biện pháp, quy trình chuẩn bị ứng phó sự cố.
Biện pháp quy trình về quản lý:
Tổ chức tập huấn thường xuyên cho cán bộ, nhân viên trong Công ty về trình

tự và kỹ thuật ứng phó sự cố, Sơ cấp cứu. Đặc biệt là tập huấn cho nhân viên trực
tiếp tham gia làm việc trong xưởng.
NHÓM 4

Biện pháp kỹ thuật:
18


BÁO CÁO THỰC TẬP
Trang bị đầy đủ các trang thiết bị máy móc cần thiết cho công tác ứng phó sự
cố khi xảy ra. Bao gồm: hệ thống thiết bị PCCC, dụng cụ cấp cứu…

NHÓM 4


19


BÁO CÁO THỰC TẬP
CHƯƠNG IV: QUY TRÌNH SẢN XUẤT TRONG NHÀ MÁY
1.
1.1.

Tổng quan công nghệ trong nhà máy:
Lý thuyết quá trình chế biến cồn nhiên liệu từ tinh bột.

Hình 4.1: Sơ lượt lý thuyết quá trình.
Tinh bột dưới tác dụng của Enzyme Amylase thủy phân thành dạng trung
gian Dextrin. Sau đó Dextrin dưới tác dụng của Enzyme Amylase bị thủy phân
thành các cấu trúc đường đôi có thể thủy phân tạ thành Glucozơ được. Sau đó nhờ
tác dụng của Enzyme Gluco Amylase, Matozơ bị thủy phân thành Glucozơ.
Glucozơ dưới tác dụng của các men vi sinh sẽ thủy phân tạo Ethanol và CO 2.
• Phương trình phản ứng.

NHÓM 4

20


BÁO CÁO THỰC TẬP
1.2.

Sơ đồ công nghệ nhà máy.


Hình 4.2: Sơ đồ công nghệ toàn nhà máy.
• Thuyết minh Sơ đồ công nghệ.
Khu vực nhà máy chính sản xuất Etanol sử dụng công nghệ của APTI (Mỹ)
với đặc điểm chính là công nghệ lên men gián đoạn và chưng cất đa áp suất.
Sắn nguyên liệu sau khi nghiền nhỏ ở nhà nghiền, được đưa đến khu vực
chuẩn bị dịch và tách cát, ở đây sẽ tạo thành dung dịch bột đồng nhất ( cassava
NHÓM 4

21


BÁO CÁO THỰC TẬP
slurry). Tinh bột trong dung dịch bột được chuyển hóa thành đường có khả năng lên
men dựa trên hoạt động của các Enzyme và quá trình gia nhiệt ( công đoạn hồ hóa).
Sau đó, đường được chuyển hóa thành ethanol và CO 2 dưới tác dụng của nấm
men( công đoạn lên men).
Khí CO2 thô sẽ được rửa Sơ bộ bằng dung dịch KMnO 4 để tách lượng tạp
chất hữu cơ (chủ yếu là Ethanol) bị cuốn theo, sau đó được đưa đến phân xưởng thu
hồi và hóa lỏng CO2.
Dịch sau lên men( giấm chín) có nồng độ ethanol thấp( 9-14%v/v), được làm
tinh và loại bỏ tối đa lượng nước bằng phương pháp chưng cất, tinh luyện. Tuy
nhiên, do tính chất điểm đẳng phí của hỗn hợp ethnol-nước nên phương pháp chưng
cất chỉ thu được ethanol 95-95,6% v/v. Để được sử dụng làm nhiên liệu, ethanol sau
chưng cất được đưa đến phân xưởng tách nước bằng phương pháp rây phân tử để
tách nước đạt đến nồng độ Ethanol 99,8%v/v.
Dịch hèm thải ra từ đáy của 2 tháp chưng cất thô được đưa đến máy ly tâm
(decanter) để tách phần rắn (chất Sơ) có trong dịch hèm. Các bước tiếp theo là sấy
bã để sản xuất DDFS và xử lí nước thải có thu hồi khí methane.
2. Sơ lược về nguyên liệu sắn.
Công ty Cổ phần Nhiên liệu sinh học Dầu khí Miền Trung sử dụng nguyên

liệu sắn lát khô, được thu mua chủ yếu từ các tỉnh miền Trung- Tây Nguyên. So với
sắn tươi sắn lát khô có lượng ẩm cũng như các tạp chất ít hơn, do đó, giảm lượng
tiêu hao nước cũng như chi phí trong quá trình xử lí và làm sạch.
Về cơ bản sắn gồm 3 thành phần chính: vỏ, thịt củ và lõi (ngoài ra còn cuống
và rễ củ):
• Vỏ sắn gồm 2 phần : vỏ gỗ và vỏ cùi
- Vỏ gỗ có tác dụng bảo vệ củ và chống mất nước. Tuy nhiên, vỏ gỗ dễ bị
tách ra khi thu hoạch, vận chuyển.
NHÓM 4

22


BÁO CÁO THỰC TẬP
-

Vỏ cùi là một lớp tế bào cứng phủ bên ngoài, thành phần chủ yếu là
xenluloza, ngoài ra còn các thành phần khác như: polyphenol, enzim,

linamarin.
• Phần thịt củ chứa nhiều tinh bột, protein. Ngoài ra, thịt củ còn chứa một ít
Polyphenol, độc tố và Enzyme…
• Lõi sắn nằm ở tâm, dọc suốt chiều dài củ, thành phần chủ yếu là xenluloza.
Lõi có chức năng dẫn nước và các chất dinh dưỡng giữa thân và củ. Nó còn
giúp thoát nước trong quá trình phơi và sấy sắn.
Thành phần sắn tươi dao động trong khoảng giới hạn khá lớn: Tinh bột 2030%, Protein 0,8-1,2%, chất béo 0,3-0,4%, Xenluloza 1-3,1%, tro 0,5%, Polyphenol
0,1-0,3% và nước 60-74%. Ngoài ra trong sắn còn chứa một lượng Vitamin và cả
độc tố. Vitamin trong sắn tươi chủ yếu là các vitamin nhóm B, chúng sẽ mất đi
trong quá trình lên men chưng cất. Độc tố trong sắn có tên chung là Phazéolunatin,
gồm 2 Glucozit Linamarin và Lotaustralin. Các độc tố này thường tập trung ở vỏ

cùi. Bình thường các Phazéolunatin không độc nhưng khi bị thủy phân thì các
Glucozit này sẽ giải phóng HCN – là một chất độc mạnh. Sắn tươi đã thái lát và
phơi khô sẽ giảm đáng kể lượng độc tố nói trên. Đặc biệt trong sản xuất cồn công
nghiệp, khi nấu ở nhiệt độ cao đã pha loãng nước nên với hàm lượng ít chưa ảnh
hưởng tới nấm men. Hơn nữa, các muối xyanat khi chưng cất không bay hơi nên
được loại ra cùng với bã.
3. Quá trình sơ chế nguyên liệu.
3.1. Phân xưởng nghiền nguyên liệu.
a. Chức năng.
Chức năng của khu vực kho sắn và nhà nghiền là tiếp nhận nguyên liệu sắn
lát đầu vào, tiến hành xử lý Sơ bộ, tồn trữ phục vụ sản xuất.
Đơn vị thiết kế và cung cấp thiết bị là STOLZ ASIA.

NHÓM 4

23


BÁO CÁO THỰC TẬP
Kho chứa và nhà nghiền được STOLZ ASIA thiết kế theo model hiện đại
nhất hiện tại của khu vực, với công suất kho chứa đạt 45000 tấn bột sắn tương ứng
với thời gian hoạt động của nhà máy là 2 tháng.
b. Quy mô và hoạt động:
• Kho chứa:
-

Kích thước: 80 x 159m

-


Được xây lắp với hệ thống kết cấu thép CS, có mái che kín chống thấm
ướt trong quá trình bảo quản sắn.

-

Bên trong kho chứa có hệ thống nạp liệu di động và hệ thống phân bổ
bột sắn. Dọc hai bên kho chứa có hệ thống vít tải có chức năng xuất liệu
ở kho chứa.

• Nhà nghiền:
Theo thiết kế để đạt kích thước bột sắn cho quá trình sản xuất thì sắn lát
được nghiền qua hai cấp.
-

Nghiền thô: Được thiết kế hai máy nghiền với công suất tương ứng: 25
tấn/h và 40 tấn/h. Nguyên liệu cho giai đoạn nghiền cấp 1 là sắn lát khô
có kích thước dài 30 đến 70 mm, dày 30mm. Kích thước hạt sau giai

-

đoạn nghiền cấp 1 là: nhỏ hơn 25mm.
Nghiền tinh: Được bố trí 3 máy trong đó 2 máy working và 1 máy
standby với công suất 18 tấn/h. Nguyên liệu cho giai đoạn nghiền tinh là
sản phẩm của quá trình nghiền thô, kích thước hạt tinh bột đạt chuẩn sau

3.2.

giai đoạn nghiền tinh là 65% có kích thước nhỏ hơn 15 µm.
Phân xưởng trộn dịch sắn và tách cát.


a. Mục đích.

NHÓM 4

24


BÁO CÁO THỰC TẬP
Mục đích của giai đoạn là tạo dịch bột và tách toàn bộ cát và các tạp chất lơ
lửng bên trong bột sắn để tránh làm mài mòn cũng như đóng cặn trong các thiết bị
sản xuất.
b. Sơ đồ công nghệ.

Hình 4.3: Sơ đồ công nghệ quá trình tách cát.
c. Thuyết minh sơ đồ công nghệ.
Bột sắn sau khi nghiền sẽ được hệ thống vít tải vận chuyển với lưu lượng
31500 kg/h đến thùng hòa bột TK-1101. Nước công nghệ (19895 kg/h ở 26.7 oC) và
dịch hèm loãng ( 33967 kg/h ở 80.6 oC) sau decanter tách bã cũng được cấp vào
thùng TK-1101, tại đây nhờ hệ thống khuấy trộn AG-1101 bột sắn sẽ được trộn đều
tạo thành hỗn hợp đồng nhất gọi là dịch bột. Nhiệt độ sau khi khuấy trộn của dịch
bột vào khoảng 51oC.
Dịch bột từ thùng TK-1101 sẽ được bơm PC-1101 A/B với lưu lượng 111036
kg/h áp lực dòng 4 bar đến hệ thống cyclone thứ nhất (gồm 6 cyclone), dòng ra phía
NHÓM 4

25


×