Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP Cho vay tiêu dùng tại phòng giao dịch Tôn Đức Thắng, ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, chi nhánh Hà Nội Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.1 KB, 38 trang )

Báo cáo kiến tập
Mục lục
Sinh viên: Ngô Hồng Hạnh - 1 -
Mã sinh viên: 0853030051
Báo cáo kiến tập
Danh mục các từ viết tắt
ACB: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
NHTM: ngân hàng thương mại
NHNN: ngân hàng nhà nước
PGD: phòng giao dich
CVTD: cho vay tiêu dùng
KHCN: khách hàng cá nhân
KHDN: khách hàng doanh nghiệp
Danh mục các bảng biểu
Bảng 1: tình hình hoạt động chung của phòng giao dịch Tôn Đức Thắng
Bảng 2: tình hình huy động vốn của phòng giao dịch trong thời gian từ 06/2008-
05/2011
Bảng 3: số liệu tổng hợp về hoạt động cho vay của phòng giao dịch
Bảng 4: số liệu về hoạt động dịch vụ của PGD trong thời gian từ cuối năm 2008 đến
30/06/2011
Bảng 5: quy mô hoạt động cho vay tiêu dùng
Bảng 6: dư nợ cho vay tiêu dùng
Bảng 7: tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ
Bảng 8: kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng giai đoạn 2008-2010
Sinh viên: Ngô Hồng Hạnh - 2 -
Mã sinh viên: 0853030051
Báo cáo kiến tập
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, nhất là sau khi Việt
Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO), các ngân hàng thương mại
(NHTM) muốn tồn tại và phát triển thì phải không ngừng tự hoàn thiện và làm mới


mình phù hợp với quy luật phát triển chung. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ
ngân hàng là một trong những nội dung cơ bản của quá trình thực hiện đề án cơ cấu lại
một cách toàn diện và nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng.
Hoạt động của hệ thống ngân hàng có phạm vi rộng, tác động mạnh mẽ đến các
lĩnh vực kinh tế - xã hội, đến các chủ thể kinh tế, các thành phần kinh tế, tác động đến
nhiều hoạt động khác. Chính vì vậy mà ngành ngân hàng luôn phải tự đổi mới để phù
hợp với xu thế thời đại, làm cho hoạt động của mình có hiệu quả nhất, tạo vị thế cạnh
tranh trên trường quốc tế về cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng tốt nhất, đổi
mới dây chuyền công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Hoạt động ngân hàng có rất nhiều nghiệp vụ, có những nghiệp vụ không sinh
lời hoặc sinh lời thấp và có những nghiệp vụ sinh lời rất cao. Dưới góc độ kinh doanh
ngân hàng thì nghiệp vụ tín dụng luôn là nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại.
Thông qua nghiệp vụ tín dụng, các ngân hàng thương mại cung ứng một khối lượng
vốn lớn cho nền kinh tế để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, tăng
trưởng kinh tế, mức sống của người dân có nhiều thay đổi, lợi nhuận thu được qua
hoạt động này chiếm phần lớn trong lợi nhuận ngân hàng.
Các hình thức tín dụng rất đa dạng. Một trong những hình thức hấp dẫn của tín
dụng ngân hàng là cho vay tiêu dùng. Hình thức này đã phát triển từ lâu trên thế giới
nhưng vẫn còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Tuy mới phát triển rộ trong vài năm gần đây
nhưng hình thức tín dụng này đã tạo được sự hấp dẫn và chiếm tỷ trọng khá cao trong
các hình thức tín dụng ở Việt Nam.
Là một sinh viên chuyên ngành tài chính ngân hàng, bằng những vốn kiến thức
đã được tiếp thu ở trường cộng với sự hiểu biết có hạn từ thực tế trong quá trình thực
tập tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Hà Nội, phòng giao dịch Tôn
Đức Thắng, em đã chọn đề tài: “Cho vay tiêu dùng tại phòng giao dịch Tôn Đức
Thắng, ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, chi nhánh Hà Nội- Thực trạng và
giải pháp” làm đề tài báo cáo kiến tập của mình.
Kết cấu của bài báo cáo ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại phòng giao dịch Tôn Đức Thắng.

Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại phòng giao dịch
Tôn Đức Thắng.
Sinh viên: Ngô Hồng Hạnh - 3 -
Mã sinh viên: 0853030051
Báo cáo kiến tập
Chương I: Cở sở lý luận về cho vay tiêu dùng tại
các NHTM
I. Khái quát về NHTM
1.1. Khái niệm và đặc điểm NHTM
Hoạt động ngân hàng, với các nghiệp vụ truyền thống là nhận tiền gửi, cho
vay và cung ứng dịch vụ thanh toán cho khách hàng, ra đời khi quan hệ sản xuất và
trao đổi hàng hóa của xã hội đã phát triển ở mức độ cao. Quá trình hoàn thiện các
nghiệp vụ ngân hàng và sự ra đời một ngân hàng hoàn chỉnh kéo dài hàng nghìn
năm, bắt đầu từ hoạt động ngân hàng sơ khai vào khoảng 3.500 năm trước Công
nguyên cùng với sự khởi đầu của các thiết chế tổ chức xã hội. Như vậy NHTM đã
hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế
hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng
đến quá trình phát triển của nền kinh tế và trở thành những định chế tài chính
không thể thiếu được.
Cho đến thời điểm này có rất nhiều khái niệm về NHTM.
- Ở Mỹ : Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
- Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương
mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền
bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử
dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và
tài chính”.
- Tại Việt Nam : theo Luật tổ chức tín dụng số 02/ 97/ QH 10 ngày 12/12/1997
định nghĩa NHTM là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Trong đó, hoạt

động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dich vụ ngân hàng với nội
dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh toán.
1.2 . Chức năng của NHTM
1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là “cầu nối”
giữa người dư thừa vốn và người cần vốn trong nền kinh tế.
Sinh viên: Ngô Hồng Hạnh - 4 -
Mã sinh viên: 0853030051
Người dư
thừa vốn
Ngân hàng
thương mại
Người cần
vốn
Gửi tiền Cho vay
Báo cáo kiến tập

Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là
người cho vay. Điều này đã đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia, bao
gồm người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế.
Có thể nói, chức năng trung gian tín dụng là chức năng quan trọng nhất của
NHTM vì nó phản ánh bản chất của NHTM là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời, nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức
năng khác.
1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện chức
năng trung gian tín dụng.
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực

hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM
cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi,
ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng
có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế
không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán
dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản
thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại
đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng
hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển
kinh tế. Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng
thông qua việc thu phí thanh toán. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức
năng tạo tiền của NHTM.
1.2.3. Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM.
Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát
triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã
vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Khi ngân hàng chỉ thực
hiện chức năng nhận tiền gửi mà chưa cho vay, ngân hàng chưa hề tạo tiền, chỉ khi
thực hiện cho vay, ngân hàng mới bắt đầu tạo tiền. Đó là một phát minh lớn trong hoạt
Sinh viên: Ngô Hồng Hạnh - 5 -
Mã sinh viên: 0853030051
ủy thác
ngân hàng
Đầu tư
Báo cáo kiến tập
động ngân hàng.Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung
gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra

lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên
tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền
giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng
này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp
ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
Tóm lại, các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ
cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở
cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức
năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín
dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.
1.3. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Như chúng ta đã biết, bất cứ một tổ chức kinh doanh nào khi tham gia vào nền
kinh tế đều cần đến vốn và kinh doanh ngân hàng cũng không phải ngoại lệ. Nguồn
vốn của ngân hàng bao gồm:
- Vốn điều lệ : là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, ghi trong bản điều lệ
của ngân hàng, được hình thành ngay từ khi NHTM được thành lập
- Qũy dự trữ : được hình thành từ 2 quỹ là quỹ dự trữ để bổ sung vốn điều lệ và
các quỹ dự trữ đặc biệt để bù đắp rủi ro.
- Vốn coi như tự có : bao gồm các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của ngân hàng.
- Vốn tiền gửi : đây là nguồn vốn quan trọng nhất trong số vốn thu hút từ bên
ngoài của các NHTM.
- Vốn đi vay : trong quá trình hoạt động, ngân hàng còn có thể vay vốn từ
NHTW hay các tổ chức tín dụng khác, hoặc từ thị trường tài chính trong và
ngoài nước.
- Các nguồn vốn khác : vốn tài trợ, vốn đầu tư phát triển, vốn ủy thác đầu tư để
cho vay theo các chương trình, dự án xây dựng,… và vốn hình thành trong quá
trình hoạt động của ngân hàng.
Nếu ngân hàng có càng nhiều vốn thì càng tạo cơ hội cho ngân hàng mở rộng
kinh doanh do đó mà các ngân hàng luôn tìm kiếm những nguồn vốn với chi phí thấp

và ổn định, đa dạng hóa các hình thức và lãi suất tiền gửi, giấy nợ nhằm thu hút được
nhiều vốn nhất trong giới hạn có thể.
1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Là hoạt động mà ngân hàng sử dụng nguồn vốn để đầu tư hoặc cấp tín dụng
( cho vay, cho thuê, ). Hoạt động tín dụng là hoạt động chiếm tỉ trọng lớn nhất trong
Sinh viên: Ngô Hồng Hạnh - 6 -
Mã sinh viên: 0853030051
Báo cáo kiến tập
tổng tài sản của ngân hàng và là hoạt động màn lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân
hàng. Tuy nhiên hoạt động đầu tư và tín dụng cũng mang lại khá nhiều rủi ro do đó
ngân hàng rất cẩn trọng khi thực hiện các nghiệp vụ này.
1.3.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Ngân hàng đứng ra mua hoặc bán ngoại tệ và thu lợi nhuận nhờ chênh lệch tỉ
giá và thu phí dịch vụ. Ngày nay, hoạt động này được mở rộng với rất nhiều hình thức
và nghiệp vụ phong phú : mua bán, trao đổi, gửi vay các loại ngoại tệ thông qua các
hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng giao ngay, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền chọn, hợp
đồng tương lai.Các NHTM tham gia kinh doanh ngoại hối với hai mục đích chính :
một là ngân hàng cung cấp dịch vụ cho khách hàng chủ yếu là mua hộ và bán hộ ,
thông qua đó ngân hàng thu một khoản phí dịch vụ ; hai là ngân hàng kinh doanh
ngoại hối nhằm kiếm lời khi tỷ giá trên thị trường biến động.
1.3.4. Các hoạt động khác
Các hoạt động của ngân hàng càng ngày càng được mở rộng và phát triển. Peter
Rose có nói : “NHTM thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.”
Một số các hoạt động khác của ngân hàng có thể kể đến đó là :cung cấp các tài
khoản giao dịch và thực hiện thanh toán, quản lí ngân quỹ, dịch vụ ủy thác và tư vấn,
dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, bảo hiểm, … Các hoạt động này mang lại thu
nhập cho ngân hàng thông qua việc ngân hàng thu các khoản phí dịch vụ. Có thể nói
các hoạt động này chứa đựng ít rủi ro nên các ngân hàng hiện đại đang ngày càng mở
rộng các hoạt động dịch vụ này.

1.4. Hoạt động cho vay của NHTM
1.4.1. Khái niệm cho vay
Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài
chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho
bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động
này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi
là con nợ. Do đó, Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - Một bên là người cho
vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng,
thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả,
Đối với NHTM, cho vay được cho là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng
khoảng 70% - 80%. Do đó các ngân hàng luôn luôn tìm kiếm các cơ hội cho vay. Hình
thức tín dụng truyền thống của NHTM là cho vay ngắn hạn có đảm bảo bằng tài sản.
Sau này hình thức tín dụng được mở rộng thành nhiều hình thức khác nhau như cho
vay thế chấp bằng bất động sản, bằng các chứng khoán, bằng giấy tờ lưu kho hoặc
không cần thế chấp. Các ngân hàng lớn hiện nay thực hiện đa dạng các hình thức tín
Sinh viên: Ngô Hồng Hạnh - 7 -
Mã sinh viên: 0853030051
Báo cáo kiến tập
dụng từ cho vay ngắn, trung và dài hạn, bảo lãnh cho khách hàng mua các tài sản để
cho thuê.
1.4.2. Các hình thức cho vay của NHTM
1.4.2.1. Căn cứ theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn : là các khoản vay có thời hạn đến 12 tháng, được sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu
ngăn hạn của cá nhân. Cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất đối với các NHTM.
- Cho vay trung hạn : là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm, được
sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới thiết bị, công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời
gian thi hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn : là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng đê cấp

vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc
cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
1.4.2.2. Căn cứ theo tính chất đảm bảo của vốn vay
- Cho vay có đảm bảo không bằng tài sản : nghĩa là cho vay mà không cần tài
sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa vào
phương án vay vốn khả thi, uy tín của bản thân khách hàng hoặc của người bảo lãnh.
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản : nghĩa là cho vay có tài sản cầm cố, thế
chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, hoặc bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Sự bảo đảm này chính là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ
hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
1.4.2.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
- Cho vay đầu tư kinh doanh : được dùng để cấp vốn cho các nhà doanh nghiệp
và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất và kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng : là hình thức cấp tín dụng cho các cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng như : mua sắm nhà cửa, xe cộ, máy giặt, tủ lạnh và các nhu cầu bình
thường hàng ngày. Đây là loại tín dụng có khả năng sinh lời khá lời, góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
- Cho vay nông nghiệp : là hình thức cấp phát tín dụng đáp ứng nhu cầu vay
vốn của nông dân sản xuất nông nghiệp.
1.4.3. Nguyên tắc cho vay
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
1.4.4. Điều kiện cho vay
- Có đủ năng lực pháp lý
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có đủ khả năng tài chính để đảm bảo trả nợ trong thời hạn cảm kết.
Sinh viên: Ngô Hồng Hạnh - 8 -
Mã sinh viên: 0853030051
Báo cáo kiến tập
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu

quả; dự án đầu tư , phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với các quy định
pháp luật.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
1.4.5. Phương pháp cho vay
- Cho vay từng lần : là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng và
ngân hàng đều phải làm thủ tục vay vốn cần thiết và kí hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng : nghĩa là ngân hàng và khách hàng xác định
và thỏa thuận một hạn mức tín dụng, duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.Hạn
mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà
ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
II. Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của NHTM
2.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay tiêu dùng.
2.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng.
Tín dụng là hoạt động chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản của NHTM và
cũng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng của NHTM là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho chính
sự tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình. Ngân hàng sẽ chuyển cho các cá nhân hoặc
hộ gia đình quyền sử dụng một khoản tiền với những điều kiện nhất định được thỏa
thuận trong hợp đồng nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng của khách hàng, có thể là :
mua nhà, xây sửa nhà, mua xe hơi, các dụng cụ trong gia đình, du học, …
Như vậy, cho vay tiêu dùng là là một sản phẩm tín dụng cần thiết trong cuộc
sống hiện đại bởi nó giúp khách hàng có thể sử dụng hàng hóa trước khi họ có khả
năng chi trả.
2.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng.
- Quy mô mỗi khoản vay nhỏ lẻ nhưng số lượng người vay nhiều : các cá nhân
hay hộ gia đình đến ngân hàng vay một khoản tiền nào đó thì thường khoản tiền này
không lớn lắm ( trừ các khoản vay về quyền sử dụng đất, mua nhà, mua oto sang
trọng, …) vì những hàng hóa tiêu dùng có giá trị không lớn so với những nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ dùng trong kinh doanh. Tuy nhiên, các khoản cho vay tiêu dùng

lại có số lượng rất lớn, đa dạng do nhu cầu của con người không bao giờ có giới hạn.
- Lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng hầu như là cao hơn so với những
khoản vay khác trong ngân hàng do độ rủi ro của khoản vay này cao và khó kiểm soát.
Bởi vì nguồn trả nợ là thu nhập thường xuyên của người đi vay nhưng người đi vay có
thể ốm, tai nạn, mất việc,… bất cứ khi nào mà ngân hàng sẽ không dự đoán trước
được. Việc thẩm định khả năng trả nợ của cá nhân và hộ gia đình khó khăn hơn nhiều
Sinh viên: Ngô Hồng Hạnh - 9 -
Mã sinh viên: 0853030051
Báo cáo kiến tập
so với các doanh nghiệp bởi vì đối với các doanh nghiệp ngân hàng có thể thẩm định
khả năng trả nợ thông qua các báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập, còn các cá
nhân và hộ tiêu dùng ngân hàng chỉ có thể dựa vào tài sản cá nhân, lương và các khoản
thu nhập khác.
- Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí khá lớn, việc thẩm định các khoản cho
vay thường tốn nhiều thời gian và tiền bạc. Điều này là do chi phí cho bất kì một
khoản vay nào cũng bao gồm thẩm định khách hàng, chi phí đi lại, chi phí thông tin,

- Thông thường các cá nhân và hộ gia đình khi xin vay tiêu dùng thường chỉ
vay một lần, ít khi có nhu cầu vay lại, điều này không giống như cho vay kinh doanh.
Các doanh nghiệp có nhu cầu về vốn phát sinh theo chu kì sản xuất kinh doanh do đó
hay lặp đi lặp lại. Do đó nếu không có các giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng thì
ngân hàng sẽ dần mất đi nguồn khách hàng tiềm năng này.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ của nền
kinh tế. Nó tăng lên trong thời kỳ nền kinh tế mở rộng, khi mọi người lạc quan về
tương lai. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, rất nhiều hộ gia đình cảm thấy
không tin tưởng và đặc biệt khi họ thấy tình trạng thất nghiệp gia tăng thì họ sẽ hạn
chế vay tiền từ ngân hàng.
- Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu
vay tiêu dùng của khách hàng.
- Khi vay tiền, người tiêu dùng dường như kém nhạy cảm với lãi suất. Họ quan

tâm đến khoản tiền họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất mà họ phải chịu. Tư cách của
khách hàng cũng là yếu tố có thể làm tăng mức độ rủi ro đối với khoản vay tiêu dùng
bởi vì khó xác định nhưng lại rất quan trọng trong quyết định hoàn trả của khoản vay.
2.2. Phân loại cho vay tiêu dùng
2.2.1. Dựa vào mục đích sử dụng tiền vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú : là các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua
sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của các cá nhân hoặc hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú : là các khoản vay tài trợ cho việc trang trải các
chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch, …
2.2.2. Dựa vào cách thức hoàn trả
- Cho vay tín dụng trả một lần : khách hàng thanh toán nợ cho ngân hàng một
lần khi đến hạn. Loại tài sản này thường có giá trị nhỏ và thời hạn sử dụng không dài.
- Cho vay tiêu dùng trả góp : khách hàng sẽ tiến hành trả gốc và lãi theo định kỳ
nhất định đã thỏa thuận với ngân hàng. Loại hình cho vay này thường áp dụng với
những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ của khách hàng không đủ để
thanh toán hết một lần. Thông thường ngân hàng sẽ cho vay một khoản nhất định giá
Sinh viên: Ngô Hồng Hạnh - 10 -
Mã sinh viên: 0853030051
Báo cáo kiến tập
trị tài sản mà khách hàng cần mua sắm và người vay phải có trách nhiệm một phần
trong tổng tài sản.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín
dụng mà chủ thể có thể sử dụng vào mục đích cá nhân và sẽ thanh toán cho ngân hàng
sau. Trong thời hạn cho vay thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập
trong từng thời kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ
nhiều kỳ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng. Các khoản vay này chiếm tỷ
lệ lớn nhất trong sự hoạt động của cho vay tiêu dùng.
2.2.3. Dựa vào hình thức cho vay.
2.2.3.1. Cho vay tiêu dùng gián tiếp .
Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua lại các khoản nợ phát sinh do

những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp thường được thực hiện theo sơ đồ sau:
(5)
(1)
(3) (4)
(2)
(1) : ngân hàng ký kết hợp đồng mua bán nợ với công ty bán lẻ
(2) : công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký hợp đồng mua bán chịu
hàng hóa. Thông thường người tiêu dùng sẽ trả một phần giá trị
tài sản cần mua. Sau đó công ty bán lẻ giao hàng cho người tiêu
dùng.
(3) : Công ty bán lẻ đem chứng từ bán chịu hàng hóa đến ngân
hàng.
(4) : Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
(5) : Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng
Với hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp này giúp ngân hàng dễ dàng tăng
doanh số cho vay tiêu dùng, giảm được chi phí trong cho vay, mở rộng các mối quan
hệ với khách hàng và các hoạt động khác của ngân hàng. Tuy nhiên, do ngân hàng
không được trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên sẽ khó kiểm soát được họ do đó độ
Sinh viên: Ngô Hồng Hạnh - 11 -
Mã sinh viên: 0853030051
Ngân hàng
Người tiêu
dùng
Công ty
bán lẻ
Báo cáo kiến tập
rủi ro cao. Vì vậy, để thực hiện cần phải có những cán bộ tín dụng có trình độ chuyên
môn cao.
2.2.3.2. Cho vay tiêu dùng trực tiếp.

Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, cho
khách hàng vay và thu nợ trực tiếp từ khách hàng.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp thường được thực hiện theo sơ đồ sau :
(1) (3)
(5)
(2)
(4)
(1) : ngân hàng và người tiêu dùng kí kết hợp đồng tín dụng
(2) : người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua hàng cho công ty bán lẻ
(3) : ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ
(4) : công ty bán lẻ giao hàng cho người tiêu dùng
(5) : người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng
Với hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp giúp ngân hàng tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng. Điều này làm cho ngân hàng có điều kiện tìm hiểu và lựa chọn khách
hàng , từ đó đưa ra quyết định phù hợp với lợi ích hai bên. Hơn nữa, việc quan hệ trực
tiếp với khách hàng còn giúp ngân hàng bán các sản phẩm khác, xây dựng hình ảnh tốt
đẹp của ngân hàng. Tuy nhiên, các món vay của hình thưc cho vay tiêu dùng trực tiếp
thường nhỏ lẻ nên làm tăng chi phí và ngân hàng cũng khó khăn hơn trong việc mở
rộng quan hệ tín dụng với khách hàng.
2.3. Quy trình cho vay tiêu dùng của NHTM
Quy trình cho vay tiêu dùng thường bao gồm các bước sau :
- Bước 1 :Tiếp nhận hồ sơ tín dụng và kiểm tra sơ bộ các thông tin khách hàng
đưa ra trên hồ sơ.
Ở bước này, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ cho vay đúng
theo mẫu quy định của ngân hàng, bao gồm : đơn xin vay vốn; phương án vay vốn và
trả nợ, danh mục các tài sản cầm cố, thế chấp và giấy tờ liên quan; các giấy tờ chứng
Sinh viên: Ngô Hồng Hạnh - 12 -
Mã sinh viên: 0853030051
Ngân hàng
Người tiêu

dùng
Công ty
bán lẻ
Báo cáo kiến tập
minh nguồn thu nhập nếu có; hộ khẩu, chứng minh nhân dân và các giấy tờ liên quan
khác.
- Bước 2: Thẩm định tín dụng.
Đây là khâu quan trọng trong quy trình cho vay tiêu dùng, bao gồm các nội
dung sau :
+ Thẩm định tư cách đạo đức của khách hàng. Nghĩa là, khách hàng phải có đủ
năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự , đủ tư cách pháp lý vay vốn ngân hàng.
+ Thẩm định mục đích sử dụng tiền vay. Ngân hàng sẽ chỉ cho khách hàng vay
để mua sắm hoặc sửa chữa tài sản, hàng hóa mà pháp luật không cấm và phù hợp với
chính sách tín dụng của từng ngân hàng.
+ Thẩm định tình hình tài chính và khả năng thanh toán.Ngân hàng sẽ xác định
mức thu nhập, việc làm, số dư các tài khoản tiền gửi và nơi cư trú của khách hàng.
+ Thẩm định tài sản đảm bảo. Định gia tài sản đảm bảo cũng là một việc rất
quan trọng trong quá trình thẩm định.Cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra quyền sở hữu hoặc
sử dụng tài sản hợp pháp của khách hàng, khả năng chuyển nhượng của tài sản.
+ Lập báo cáo thẩm định. Sau khi thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng, cán
bộ tín dụng đưa ra những đánh giá về khách hàng và ý kiến cho vay hay không cho
vay đối với khách hàng.
- Bước 3: Xét duyệt và quyết định cho vay.Cán bộ tín dụng sẽ trình báo cáo
thẩm định kèm theo hồ sơ vay vốn liên quan lên Trưởng phòng tín dụng. Nếu có sai
sót hay thiếu thì Trưởng phòng tín dụng sẽ yêu cầu bổ sung và sửa chữa. Cuối cùng,
báo cáo được nộp lên Hội đồng tín dụng- nơi thực hiện và chịu trách nhiệm về cho vay
hay không đôi với khách hàng.
- Bước 4: Hoàn tất các thủ tục pháp lý trước khi giải ngân.
- Bước 5: Kiểm tra sau khi giải ngân và phát hiện nhu cầu mới của khách hàng.
Sau khi giải ngân tiền vay cho khách hàng , cán bộ tín dụng sẽ phải thường xuyên

kiểm tra mục đích sử dụng tiền vay, tài sản thế chấp và khả năng trả nợ của khách
hàng, đôn đốc khách hàng trả nợ. Việc này giúp ngân hàng phát hiện kịp thời các rủi
ro để có biện pháp can thiệp kịp thời.Đồng thời phát hiện ra nhu cầu mới cảu khách
hàng để phục vụ.
- Bước 6: Thu nợ và xử lí nợ quá hạn.Đây là bước cuối cùng của quy trình tín
dụng. Cán bộ tín dụng sẽ phải thường xuyên theo dõi việc trả nợ của khách hàng. Khi
phát hiện các khoản nợ có dấu hiệu xấu, cán bộ tín dụng xem xét việc gia hạn nợ. tăng
cường kiểm tra, bổ sung các điều kiện hoặc cam kết, chuyển nợ quá hạn. Đối với các
khoản nợ đã quá hạn, khách hàng không có khả năng trả nợ, ngân hàng tiến hành phát
mại tài sản theo các quy định hiện hành.
2.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng.
Sinh viên: Ngô Hồng Hạnh - 13 -
Mã sinh viên: 0853030051
Báo cáo kiến tập
Ngân hàng đã không ngừng khai thác nguồn tiền gửi trong dân cư bởi vì không
phải lúc nào các gia đình cũng có khoản tiền nhàn rồi muốn gửi vào ngân hàng mà đôi
khi họ cũng cần phải vay vốn từ ngân hàng để chi trả cho những khoản chi tiêu của
mình.Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng lớn hơn so với số tiền họ phải trả lãi khi huy
động vốn.Chính vì thế, cho vay tiêu dùng ngày này được các ngân hàng coi trọng và
đóng vai trò quan trọng trong chiến lược kinh doanh của bất kì NHTM nào.Chúng ta
có thể thấy được vai trò của cho vay tiêu dùng qua ba đối tượng chính đó là : NHTM,
người tiêu dùng và đối với nền kinh tế.
Đối với NHTM:
- Cho vay tiêu dùng nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng: Việt Nam đã
chính thức gia nhập sân chơi chung của nền kinh tế thế giới, điều tất yếu đó là các
ngân hàng sẽ phải đối mặt với sự cạnh trang gay gắt từ phía các tổ chức tín dụng trong
nước cũng như nước ngoài tham gia vào thị trường tiền tệ Việt Nam. Để đảm báo khả
năng cạnh tranh thì ngân hàng phải đưa ra được các dịch vụ tài chính thoả mãn tốt nhất
nhu cầu của khách hàng hơn đối thủ cạnh tranh. Một trong những dịch vụ đó là cho
vay tiêu dùng

- Cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Như đã
phân tích, cho vay tiêu dùng có chi phí cao, tuy nhiên các khoản cho vay tiêu dùng có
lãi suất cao hơn các khoản cho vay khác vì thế lợi nhuận thu được cũng rất cao.
- Cho vay tiêu dùng là một trong những dịch vụ tài chính giúp các ngân hàng
mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi
cho ngân hàng. Ngoài ra, khách hàng cũng có xu hướng sử dụng kèm các dịch vụ ngân
hàng tài chính cá nhân tại ngân hàng mình đã có quan hệ tín dụng như dịch vụ thẻ,
chuyển tiền…
- Cho vay tiêu dùng phát triển tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa kinh
doanh, từ đó phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Đối với người tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng giúp người tiêu dùng kết hợp nhu cầu
hiện tại với khả năng thanh toán tương lai. Khách hàng sẽ có một khoản tiền lớn ngay
lúc cần thiết để chi tiêu và hoàn trả dần từ thu nhập trong tương lai. Nhờ có cho vay
tiêu dùng mà người tiêu dùng được hưởng những điều kiện sống tốt hơn, được hưởng
những tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần thiết cho
những trường hợp khi các cá nhân có chi tiêu đột xuất, cấp bách như nhu cầu chi tiêu
cho giáo dục và y tế. Trong những trường hợp cần gấp thì lãi suất ngân hàng hợp lý
hơn rất nhiều so với các khoản vay “nóng” từ bên ngoài. Thời hạn và phương thức trả
nợ linh hoạt căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng, hơn nữa hiện nay các thủ tục
và điều kiện để vay cũng không quá phức tạp.
Sinh viên: Ngô Hồng Hạnh - 14 -
Mã sinh viên: 0853030051
Báo cáo kiến tập
Tuy vậy người tiêu dùng cần tính toán việc chi tiêu hợp lý, không vượt quá mức
cho phép và đảm bảo khả năng chi trả.
Đối với nền kinh tế:
-Cho vay tiêu dùng có vai trò quan trọng trong việc kích cầu, góp phần vào việc
xây dựng nền tài chính vững mạnh cho một quốc gia. Thị trường cho vay tiêu dùng đã
góp phần tạo nên sự sôi động của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo nguồn
vốn cho khu vực sản xuất trong nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, từ đó tăng GDP

cho nền kinh tế. Đi đôi với nó là hàng loạt các vấn đề xã hội được giải quyết như tạo
công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp họ cải thiện mức sống, giảm
tệ nạn xã hội…
-Cho vay tiêu dùng có lợi cho cả ba bên người tiêu dùng – doanh nghiệp – ngân
hàng, hay nói cách khác là có lợi cho cả xã hội. Cho vay tiêu dùng giúp tạo công ăn
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp họ cải thiện mức sống, giảm tệ nạn
xã hội, xoá đói giảm nghèo và đồng thời, do có đặc thù là thủ tục tương đối đơn giản,
nhanh gọn nên nó cũng góp phần đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi, từ đó giải quyết tốt các
mối quan hệ khác trong xã hội.
Tóm lại, cho vay tiêu dùng mang lại lợi ích cho cả người tiêu dùng, người sản
xuất, NHTM hay tổng quan nền kinh tế nói chung. Có thể nói, phát triển cho vay tiêu
dùng là một hướng đi phù hợp với sự phát triển của xã hội và tuân theo quy luật kinh
tế của các NHTM trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Sinh viên: Ngô Hồng Hạnh - 15 -
Mã sinh viên: 0853030051
Báo cáo kiến tập
Chương II: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại phòng
giao dịch Tôn Đức Thắng- NHTMCP ACB
I. Khái quát về phòng giao dịch Tôn Đức Thắng
1.1. Sơ lược cơ cấu hình thành và phát triển.
1.1.1. NHTMCP ACB
NHTM CP Á Châu (ACB) được thành lập theo giấy phép số 0032/NH- GP do
NHNN cấp ngày 24/4/1993, và giấy phép số 533/GP-UB do ủy ban Nhân dân thành
phố Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày 4/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt
động.
NHTMCP ACB có hội sở chính được đặt tại 422 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận
3, TP. Hồ Chí Minh.
Trong thời buổi kinh tế thị trường, đặc biệt là cùng với sự phát triển không
ngừng của đất nước. Rất nhiều các ngân hàng đã ra đời để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Điều đáng nói ở đây có lẽ là ít của ngân hàng nào lại có nhiều người sáng lập và lãnh

đạo xuất thân từ nghề giáo như ở NHTMCP ACB.Những năm đầu 1990, nước ta bắt
đầu mở cửa, Pháp lệnh Ngân hàng ra đời, hệ thống ngân hàng được phân thành hai
cấp: ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại. Là những người có chuyên môn
về lĩnh vực ngân hàng ( phần lớn là giảng viên các ngành ngân hàng ) và các ngành
kinh tế khác, ông Trần Mộng Hùng và những người bạn của mình nhận ra đây là một
cơ hội tốt để đem kiến thức áp dụng vào cuộc sống, xây dựng một ngân hàng phục vụ
các nhu cầu dân sinh như ước vọng từng ấp ủ. Chính từ suy nghĩ đó, ông Hùng, bạn
bè, cộng sự và những nhà giáo đã quyết định rời bục giảng để bước vào thương trường
nhiều gian nan thử thách nhưng cũng không kém phần hào hứng. ACB ra đời từ đó với
định hướng là một ngân hàng bán lẻ và định hướng này được giữ vững và phát huy tác
dụng từ đó đến nay.
Cùng với tầm nhìn, mục tiêu và chiến lược được xác định rõ ràng và cụ thể,
NHTMCP ACB đã gặt hái được những thành công nhất định. Có thể kể đến ở đây, đó
là:
- Huân chương lao động hạng Nhì do Chủ tịch nước trao tặng.
- Cờ thi đua của ngân hàng nhà nước.
- Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2009 do The Asset trao tặng.
- Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2009 do The Banker trao tặng.
- Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2009 do The Global Finance trao tặng.
- Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2009 do Asiamoney trao tặng.
Sinh viên: Ngô Hồng Hạnh - 16 -
Mã sinh viên: 0853030051
Báo cáo kiến tập
- Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2009 do Euromoney trao tặng.
- Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2009 do Asia Finance trao tặng.
Cùng rất nhiều những giải thưởng danh giá khác. Và gần đây nhất, NHTMCP
ACB đã được phong tặng danh hiệu “ Ngân hàng vững mạnh nhất Việt Nam năm 210
do tạp chí “ The Asian Banker” trao tặng.
Hiện nay, NHTMCP ACB đã phát triển và mở rộng với 302 chi nhánh và phòng
giao dịch tại những vùng kinh tế phát triển trên khắp đất nước. Kể từ ngày 31/12/2010

vốn điều lệ của ACB là 9.376.965.060.000 đồng.
Các sản phẩm dịch vụ chính :
- Huy động vốn ( nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ
và vàng.
- Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đồng Việt
Nam, ngoại tệ và vàng.
- Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện
dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua
ngân hàng ).
- Kinh doanh ngoại tệ và vàng.
- Phát hành và thanh toán thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng.
1.1.2. Phòng giao dịch Tôn Đức Thắng.
Căn cứ vào Quyết định số 796/TCQĐ- PTCN, 08 ngày 17/03/2008 của Chủ
tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng TMCP Á Châu về việc thành lập Phòng giao dịch
Tôn Đức Thắng trực thuộc ngân hàng TMCP Á Châu- chi nhánh Hà Nội.
Phòng giao dịch Tôn Đức Thắng được đặt tại 32 Tôn Đức Thắng, quận Đống
Đa, Hà Nội đi vào hoạt động ngày 28/05/2008. Đây là một địa điểm khá thuận lợi vì
ngay ngã tư, rất đông dân cư. Hơn nữa, xung quanh có rất nhiều những nhà kinh doanh
nhỏ, lẻ. Do phòng giao dịch mới được thành lập và đi vào hoạt động được ba năm nên
vẫn chưa phát huy được thế mạnh của mình. Trong thời gian tới, phòng giao dịch Tôn
Đức Thắng cần phải triển khai và có những chiến lược kinh doanh cụ thể.
1.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự.
Về tình hình nhân sự bao gồm
- 01 giám đốc PGD
- 02 PFC : nhân viên tư vấn tài chính cá nhân
- 01 CA: phân tích tín dụng cá nhân
- 02 CSR : nhân viên hỗ trợ tiền gửi
- 01 kiểm soát viên giao dịch
- 01 RA: nhân viên quan hệ khách hàng.
- 03 Teller ( 1 Teller kiêm thủ quỹ )

- 05 bảo vệ và 01 tạp vụ.
Sinh viên: Ngô Hồng Hạnh - 17 -
Mã sinh viên: 0853030051
Báo cáo kiến tập
1.3. Tình hình hoạt động của Phòng giao dịch Tôn Đức Thắng kể từ khi thành lập
đến nay.
1.3.1. Một số chỉ tiêu hoạt động của phòng giao dịch Tôn Đức Thắng kể từ khi đi vào
hoạt động đến nay.
Sau đây là số liệu phản ánh quá trình hoạt động của phòng giao dịch
Bảng 1: tình hình hoạt động chung của phòng giao dịch Tôn Đức Thắng
Sinh viên: Ngô Hồng Hạnh - 18 -
Mã sinh viên: 0853030051
I. Chỉ tiêu kinh doanh
1. Huy động 94.836.000.000 145.029.000.000 147.478.000.000
2. Dư nợ cho vay 18.867.000.000 47.194.000.000 60.356.000.000
II. Thu nhập 1.736.235.814 3.681.196.462 1.584.389.160
1. Huy động 1.279.322.846 2.134.699.101 867.774.807
2. Cho vay 143.282.689 761.700.218 448.738.714
3. Thu nhập thuần từ
dịch vụ
77.497.403 239.637.476 172.285.225
4. Lợi nhuận từ hoạt
động ngoại hối
15.482.220 24.503.153 0
5 Các khoản thu nhập
khác
220.668.656 520.656.514 95.590.414
III. Chi phí 2.716.987.130 6.144.980.772 2.176.692.477
1. Chi dự phòng( dự
phòng nợ khó đòi)

262.232.583 643.795.665 265.439.072
2. Chi hoạt động 2.437.681.547 5.501.185.107 1.911.253.405
2.1 Chi cho nhân
viên+thuế+lệ phí
588.738.238 1.270.421.944 608.923.188
+ Lương+phụ cấp nhân
viên
503.014.000 1.061.644.100 512.046.000
+ Chi trang phục+đóng
góp theo lương+ăn
ca+lệ phí
85.668.158 208.777.844 96.877.188
2.2 Chi hoạt động quản lí
và công vụ
609.231.920 919.137.897 311.529.129
+ Văn phòng phẩm 70.117.863 48.597.034 17.793.918
+ Tuyên
truyền+khuyến mãi
22.467.412 72.234.089 44.250.688
+ Chi phí điện thoại 30.930.991 101.891.957 48.036.671
+ Chi phí quản lí khác 485.715.654 696.414.817 201.447.852
2.3 Chi về tài sản 1.239.711.389 3.170.420.679 943.046.329
+ Khấu hao TSCĐ 39.865.268 192.527.503 97.477.822
+ Bảo dưỡng và sửa
chữa tài sản
5.404.444 233.999.786 19.490.617
+ Mua sắm công cụ lao
động
96.555.314 153.670.662 75.440.922
+ Chi bảo hiểm tài sản 1.100.000 4.102.727 3.679.091

+ Chi thuê tài sản 1.096.786.363 2.586.120.001 747.583.636
2.4 Chi bảo hiểm tiền gửi 17.073.000 93.408.000 46.112.000
2.5 Chi khác 0 47.796.587 0
IV. Lợi nhuận -982.252.669 -2.466.873.314 -592.303.912
Báo cáo kiến tập
Nhìn vào số liệu trên ta thấy kết quả hoạt động của phòng giao dịch qua hai
năm còn kém hiệu quả. Lợi nhuận 6 tháng đầu năm 2010 là (-529.303.912 đồng). Tuy
nhiên, tính theo số liệu mới nhất đến hết 30/09/2010 con số này là (-1.753.630.000
đồng). Theo đó, tổng lũy kế kể từ ngày khai trương là (-5.117.610.000 đồng).Một phần
là do phòng giao dịch mới được thành lập, còn non trẻ nên chưa khai thác được hết
khách hàng tiềm năng, chưa vận dụng được địa điểm lợi thế của mình. Một điều đáng
chú ý đó là, qua tìm hiểu em được biết giá thuê phòng của phòng giao dịch hiện nay là
rất cao, cụ thể là 11,700.00 USD. Như vậy, việc chi phí cho thuê văn phòng là quá cao.
Điều này cũng chính là nguyên nhân khiến cho hoạt động của phòng bị lỗ lũy kế với
số tiền nêu trên.
1.3.2. Tình hình huy động vốn
Đây là hoạt động rất quan trọng trong quá trình kinh doanh và phát triển của các
ngân hàng. Sau đây là bảng số liệu về tình hình huy động vốn của phòng giao dịch Tôn
Đức Thắng kể từ khi thành lập đến nay.
Bảng 2: tình hình huy động vốn của PGD trong thời gian từ 6/2008-5/2011
Đơn vị: triệu đồng
Nguồn vốn huy động của phòng giao dịch là chủ yếu từ các khách hàng cá nhân
và doanh nghiệp. Nhìn vào số liệu thu thập được ta thấy, nguồn vốn huy động từ khách
hàng là cá nhân chiếm khoảng 80%-88% tổng nguồn vốn huy động. Điều này là do,
phòng giao dịch mới được thành lập, chưa thể thu hút ngay được lượng tiền dồi dào từ
khách hàng là doanh nghiệp, kèm theo đó là các sản phẩm dịch vụ chưa được sử dụng
Sinh viên: Ngô Hồng Hạnh - 19 -
Mã sinh viên: 0853030051
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Giá trị Giá trị TT(%) Giá trị TT(%) Giá trị
KH cá
nhân
83.456 118.924 42,50 130.960 10,12 173.055
KH doanh
nghiệp
11.380 26.105 129,39 32.740 25,42 30.540
Tổng vốn
huy động
94.836 145.029 52,93 163.700 12,87 203.595
Báo cáo kiến tập
một cách tối đa. Trong một vài năm tới phòng giao dịch sẽ cố gắng phát huy tối đa thế
mạnh của mình, thu hút thêm nhiều nữa khách hàng là doanh nghiệp.
- Đối với khách hàng là cá nhân:
Nhìn vào bảng số liệu thu thập được ta thấy: cuối năm 2008, số tiền huy động được là
83.456 triệu đồng, chiểm khoảng 88% so với tổng nguồn vốn huy động được; năm
2009 là 118.924 triệu đồng. Như vậy là tăng 42,50% so với 7 tháng cuối năm 2008.
Tương tự, năm 2010 số tiền huy động được là 130.960 triệu đồng, tăng 10.12% so với
năm 2009. Đầu năm 2011 đã huy động được 173.055 triệu đồng. Điều này cho thấy
một kết quả khá khả quan về tiền gửi từ người dân. Tuy không tăng khá nhiều song lại
khá ổn định, hứa hẹn một nguồn vốn dồi dào để có thể đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.
- Đối với khách hàng doanh nghiệp:
Tuy là không nhiều song cũng có dấu hiệu tăng lên. Cuối năm 2008, số vốn huy
động được là 11.380 triệu đồng, chỉ chiếm khoảng 12% so với tổng số vốn huy động
được thì năm 2009 đã huy động được 26.105 triệu đồng, tăng 129,39% so với 7 tháng
cuối năm 2008. Năm 2010 huy động được 32.740 triệu đồng, tăng 25,42% so với
năm 2009. Đầu năm 2011 huy động được 30.540 triệu đồng.Một dấu hiệu đáng mừng
từ khách hàng là doanh nghiệp.
Kể từ khi hoạt động đến cuối năm 2009, tổng nguồn vốn của phòng huy động

được đã tăng 52,93% so với 7 tháng hoạt động năm 2008. Tuy nhiên, đến năm 2010
tăng trưởng giảm xuống còn 12,87%. Đến đầu năm 2011 tổng nguồn vốn huy động
của phòng đã được 203.595 triệu đồng. Như vậy là, hoạt động huy động vốn của ngân
hàng càng ngày càng tăng qua các năm.
1.3.3. Tình hình cho vay.
Song song với hoạt động huy động vốn, PGD cũng thực hiện các hoạt động cho
vay, đây là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng cũng như cho PGD.
Các hình thức cho vay hiện nay bao gồm:
Bảng 3: số liệu tổng hợp về hoạt động cho vay của PGD
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008
Năm 2009 Năm 2010
5/ 2011
Giá trị TT(%) Giá trị TT(%)
Dư nợ đối
với KHCN
12.583 31.094 147,11 74.109 138,34 78.826
Dư nợ đối
với KHDN
6.274 14.100 124,74 26.831 90,29 26.275
Tỷ lệ nợ
quá hạn
- 2,99% 2,84% 2,94%
Tổng dư
nợ
18.857 47.194 150,27 100.940 113,88 105.101
Sinh viên: Ngô Hồng Hạnh - 20 -
Mã sinh viên: 0853030051
Báo cáo kiến tập
Vì vốn huy động của phòng chủ yếu từ cá nhân và doanh nghiệp, do đó đối

tượng mà phòng hướng tới cũng chủ yếu là hai đối tượng này. Nhìn vào bảng số liệu ta
thấy rằng dư nợ cho vay của phòng liên tục tăng qua các năm. Cụ thể: kể từ khi đi vào
hoạt động là tháng 5/2008 đến cuối năm 2008, tổng dư nợ của phòng là 18.857 triệu
đồng. Trong đó, dư nợ cho vay đối với KHCN là 12.583 triệu đồng, chiểm khoảng
66,7% tổng dư nợ cho vay; còn dư nợ cho vay đối với KHDN chỉ ở mức 6.274 triệu
đồng, chiếm khoảng 33,3% so với tổng dư nợ.Năm 2009 tổng dư nợ của phòng là
47.194 triệu đồng, tăng 28.337 triệu đồng, đạt mức tăng trưởng 50,27% so với 7 tháng
cuối năm 2008. So sánh với 7 tháng cuối năm 2008 ta thấy dư nợ đối với KHCN năm
2009 đã tăng lên là 31.094 triệu đồng,chiếm 66% trong tổng dư nợ, tăng 147,11%; dư
nợ đối với KHDN cũng tăng đáng kể 14.100 triệu đồng, tuy nhiên chỉ chiêm 34%
trong tổng dư nợ , tăng 124,74% .Năm 2010, phòng giao dịch Tôn Đức Thắng đã nâng
tổng dư nợ của phòng lên 100.940 triệu đồng,gần gấp đôi năm 2009, tăng 113,88%.
Trong đó, dư nợ cho vay đối với KHCN là 74.109 triệu đồng,chiếm khoảng 73,4%
trong tổng dư nợ, tăng 138,84% ; dư nợ cho vay đối với KHDN là 26.831 triệu đồng,
chỉ chiếm 26,6% trong tổng dự nợ và tăng 90,29%.
Như vậy tuy tổng dư nợ qua các năm đều tăng lên, song dư nợ cho vay đối với
KHCN cũng đồng thời tăng trong tổng dư nợ, còn dư nợ cho vay đối với KHDN lại
giảm đáng kể. Nguyên nhân là do, nguồn khách hàng cá nhân của phòng luôn tăng lên,
trong khi đó, phòng lại chưa tìm thêm được đối tượng doanh nghiệp mới, và chỉ vẫn
duy trì lượng KHDN khá ổn định từ khi thành lập. Chính vì KHDN của phòng còn ít,
cùng với việc thực hiện giám sát chặt chẽ nợ xấu nên tỷ lệ nợ xấu của phòng luôn ở
mức “ khá đẹp”, dưới 3%.
1.3.4. Các hoạt động khác
Bên cạnh hai hoạt động chính là huy động vốn và cho vay, PGD Tôn Đức
Thắng cũng còn có các hoạt động khác nhằm đóng góp vào lợi nhuận của phòng và
phát triển hoạt động của phòng hơn nữa, như: Phone Banking, Internet Banking,
Mobile Banking, Home Banking, Call Centre 247, thanh toán quốc tế, kinh doanh
ngoại hối,….
Hiện nay, PGD cũng đã triển khai các hoạt động dịch vụ sau:
- Dịch vụ chuyển tiền trong nước

- Dịch vụ chuyển tiền đi nước ngoài
- Dịch vụ hỗ trợ tài chính du học
- Dịch vụ thu hộ tiền điện
- Dịch vụ nhận tiền kiều hối Western Union
- Thẻ tín dụng quốc tế
- Thẻ trả cước quốc tế
- Thẻ ghi nợ ( quốc tế + nội địa)

Tuy nhiên, theo như thống kê thì lợi nhuận từ các hoạt động dịch vụ này chưa
nhiều như các hoạt động khác.
1.3.5. Kết quả kinh doanh
Sinh viên: Ngô Hồng Hạnh - 21 -
Mã sinh viên: 0853030051
Báo cáo kiến tập
Kể từ khi thành lập đến nay, PGD Tôn Đức Thắng tuy gặp nhiều khó khăn song
cũng đã có được một số thành công. Từ những con số “âm”, bây giờ PGD đã bắt đầu
có những dấu hiệu có lãi mới.
Bảng 4: số liệu về hoạt động dịch vụ của PGD trong thời gian từ cuối năm 2008
đến 30/06/2011
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Giá trị Giá trị TT(%) Giá trị
TT(%
)
Huy động 1.279.322.846 2.134.699.101 66,87 867.774.807 -59,35
Cho vay 143.282.689 761.700.218 431,61 448.738.714 -41,09
Thu nhập
thuần từ
dịch vụ

77.497.403 239.637.476 209,22 172.285.225 -28,10
Lợi nhuận
từ hoạt
động ngoại
hối
15.482.220 24.503.153 58,27 0 -100
Các khoản
thu nhập
khác
220.668.656 520.656.514 135,95 95.590.414 -81,64
Tổng thu
nhập
1.736.235.814 3.681.196.462 112,02 1.584.389.16
0
-56,96
Nhìn tổng thế bảng số liệu thập được từ khi PGD đi vào hoạt động đến
30/06/2010 có thể thấy rằng năm 2010 PGD hoạt động kém hiệu quả nhất, đặc biệt lợi
nhuận từ hoạt động ngoại hối thậm chí đã giảm xuống -100% so với năm 2009, các
khoản thu nhập khác cũng giảm đáng kể - 81,64% so với năm 2009. Ngay từ khi đi
vào hoạt động đến hết năm 2009, ta thấy PGD làm ăn có hiệu quả, cụ thể, thu nhập từ
huy động vốn năm 2009 đã tăng 66,87% , hoạt động cho vay tăng nhiều nhất, và là
nguồn mang lại lợi nhuận chính cho phòng tăng 431,61%, thu nhập thuần từ dịch vụ
cũng tăng 209,22%, lợi nhuận từ hoạt động ngoại hối tăng không nhiều 58,27%, các
khoản thu nhập khác tăng 135,95%. Các hoạt động này đã khiến tổng thu nhập của
phòng tăng 112,02% so với 7 tháng cuối năm 2008. Thế nhưng có một điều đang chú
ý đó là năm 2010, tất cả các hoạt động này đều đã giảm xuống đáng kể so với năm
2009. Điều đó có nghĩa là hoạt động của phòng đang đi xuống, đã khiến cho tổng thu
nhập của phòng âm -56,96% so với năm 2009. Họat động cho vay là một hoạt động
chính nhưng cũng đã giảm xuống còn -28,10% so với cùng kì năm ngoái.
II. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại phòng giao dịch Tôn Đức Thắng

Sinh viên: Ngô Hồng Hạnh - 22 -
Mã sinh viên: 0853030051
Báo cáo kiến tập
2.1. Các quy định về cho vay tiêu dùng.
2.1.1. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng.
Cũng như các ngân hàng thương mại cố phần khác, ngân hàng Á Châu cũng có
các dịch vụ cho vay tiêu dùng rất đa dạng, đáp ứng nhu cầu ngày một cao và đa dạng
của khách hàng. Các sản phẩm tín dụng hiện nay bao gồm:
- Vay trả góp mua nhà ở, nền nhà
- Vay mua nhà Phú Mỹ Hưng
- Vay mua căn hộ thuộc dự án SaiGon Pearl
- Vay mua căn hộ thuộc dự án Hùng Vương Plaza
- Vay trả góp xây dựng, sửa chữa nhà
- Vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng
- Vay hỗ trợ tiêu dùng- lẻ
- Vay mua xe ô tô thế chấp bằng chính xe mua
- Vay du học
- Vay cầm cố/ thế chấp sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá
2.1.2. Quy trình cho vay tiêu dùng
Quy trình cho vay tiêu dùng tại ACB bao gồm những bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận, thu thập hồ sơ, xử lý kết quả
Chuyên viên khách hàng thực hiện:
- Tiếp nhận hồ sơ theo checklist quy định, bao gồm:
+ Đơn đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ
+ Hồ sơ nhân thân
+ Hồ sơ tài sản bảo đảm
+Hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn
+ Hồ sơ chứng minh nguồn trả nợ
- Nhận diện và đánh giá sơ bộ thông tin khách hàng
- Hướng dẫn khách hàng thực hiện theo quy trình định giá của ACB

- Hồ sơ đủ điều kiện: chuyên viên khách hàng lập báo cáo thông tin khách hàng,
ghi rõ các điều kiện khác biệt (nếu có)
- Lập đề nghị cấp tín dụng
- Chuyên viên khách hàng trình lãnh đạo chi nhánh/phòng giao dịch
Bước 2: Kiểm soát, ký duyệt đề xuất, gửi hồ sơ cho bộ phận phê duyệt tín dụng
RCC
Lãnh đạo chi nhánh/ phòng giao dịch chịu trách nhiệm:
- Kiểm soát nội dung, hồ sơ vay vốn và ký xác nhận đề nghị cấp tín dụng của
chuyên viên khách hàng
Sinh viên: Ngô Hồng Hạnh - 23 -
Mã sinh viên: 0853030051
Báo cáo kiến tập
- Kiểm tra, kiểm soát lại danh mục hồ sơ vay vốn và gặp trực tiếp khách hàng
nếu cần thiết, ký xác nhận đề nghị cấp tín dụng
Chuyên viên khách hàng thực hiện
- Chuyên viên khách hàng hướng dẫn khách hàng thực hiện các thủ
tục về định giá tài sản bảo đảm cho khoản vay theo quy định của ACB
- Gửi hồ sơ vay vốn phải đầy đủ các chứng từ theo quy định cho
RCC
Bước 3: Kiểm tra, thẩm định, hồ sơ
Chuyên viên xử lý hồ sơ tại RCC thực hiện:
- Kiểm tra lại tính đầy đủ của hồ sơ theo checklist
+ Nếu hồ sơ không đầy đủ: chuyên viên xử lý hồ sơ thông báo và trả lại hồ sơ
cho chuyên viên quan hệ khách hàng.
+ Nếu hồ sơ đầy đủ: chuyên viên xử lý hồ sơ thông báo cho chuyên viên khách
hàng và tiếp tục thực hiện các bước sau:
- Thẩm định hồ sơ vay vốn. Thu thập thông tin từ CIC
- Liên hệ khách hàng qua điện thoại
- Lập báo cáo thẩm định
- Thực hiện xếp hạng tín dụng khách hàng trên T24

- Chuyển hồ sơ cho chuyên gia phê duyệt
Bước 4: Phê duyệt hồ sơ
Phê duyệt hồ sơ thông thường
- Nếu khoản vay trong mức phán quyết được ủy quyền, chuyên gia
phê duyệt tiến hành phê duyệt khoản vay
Phê duyệt hồ sơ ngoại lệ
- Chuyên gia phê duyệt cho ý kiến
+ Nếu đồng ý: chuyên gia phê duyệt trình hồ sơ lên chuyên gia phê
duyệt cao hơn theo thẩm quyền
+ Nếu không đồng ý: chuyên viên xử lý hồ sơ gửi hồ sơ về chi nhánh/
phòng giao dịch để chi nhánh/ phòng giao dịch chủ động trình chuyên gia phê
duyệt cao hơn theo thẩm quyền (nếu chi nhánh/ phòng giao dịch không đồng ý
với ý kiến từ chuyên gia phê duyệt tại RCC)
- Chuyên viên xử lý hồ sơ chịu trách nhiệm:
+ Lập thông báo tín dụng theo kết quả phê duyệt và gửi về chi nhánh/
phòng giao dịch
+ Lưu báo cáo thẩm định bản gốc
Bước 5: Ký kết hợp đồng tín dụng
Sinh viên: Ngô Hồng Hạnh - 24 -
Mã sinh viên: 0853030051
Báo cáo kiến tập
- Chuyên viên khách hàng hoặc chuyên viên phân tích, hỗ trợ kinh
doanh hướng dẫn người vay lập hồ sơ chuẩn bị giải ngân, bao gồm: Hợp đồng
tín dụng, Giấy đề nghị phát tiền vay, và Khế ước nhận nợ.
- Ngân hàng đưa hồ sơ cho khách hàng và giám sát chứng kiến việc
khách hàng ký vào Hợp đồng tín dụng và Khế ước nhận nợ theo mẫu.
- Chuyên viên khách hàng chuyển Hợp đồng cho Ban giám đốc
Trung tâm giao dịch/Trung tâm thẻ/Giám đốc chi nhánh hoặc người được uỷ
quyền ký hợp đồng tín dụng và Khế ước nhận nợ để giải ngân cho khách hàng.
- Chuyên viên khách hàng, hoặc chuyên viên Ban kiểm soát hỗ trợ

kinh doanh chuyển hồ sơ cho Ban Kiểm soát và Hỗ trợ kinh doanh hoặc phòng
Kế toán để hạch toán khai báo khoản vay trên hệ thống T24 của ngân hàng,
đồng thời thu phí thu xếp tài chính và lưu hồ sơ.
Bước 6: Đăng ký giao dịch tài sản bảo đảm
Chuyên viên hỗ trợ kinh doanh chịu trách nhiệm đăng ký giao dịch tài sản
sản bảo đảm của khách hàng, giao nhận giấy tờ của tài sản bảo đảm và/ hoặc tài
sản bảo đảm cho phòng kho quỹ
Bước 7: Hạch toán và giải ngân tiền vay
- Chuyên viên phân tích hỗ trợ kinh doanh và chuyên viên khách
hàng đưa hồ sơ lên kế toán để tiến hành hạch toán thu phí, giải ngân tiền vay.
- Họ hướng dẫn khách hàng viết giấy lĩnh tiền để giải ngân khoản
vay.
Bước 8: Theo dõi khoản vay, thu hồi nợ
- Chuyên viên khách hàng/chuyên viên phân tích hỗ trợ kinh doanh
sẽ lưu giữ và kiểm soát hồ sơ sau khi giải ngân.
- Họ có trách nhiệm kiểm tra quá trình trả nợ của người vay theo
lịch trả nợ đã thoả thuận.
Bước 9: Gia hạn khoản vay và tất toán khoản vay
- Việc gia hạn khoản vay (nếu có) áp dụng theo quy định của ACB
về điều kiện gia hạn khoản vay.
- Sau Khi gia hạn khoản vay(nếu có), chuyên viên quan hệ khách
hàng phối hợp với phòng kế toán, phòng kho quỹ thực hiện việc giải chấp hồ
sơ, tài sản đảm bảo và thanh lý hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay.
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng.
2.2.1. Quy mô hoạt động cho vay tiêu dùng.
Trong những năm vừa qua, hoạt động của các ngân hàng nói chung và
của ACB nói riêng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn từ những biến động trên thị
trường trong nước cũng như trên thế giới. Tuy nhiên, cùng với những nỗ lực không
ngừng ACB vẫn kiên trì theo đuổi chiến lược đúng đắn đề ra từ những năm trước.
Đối với phòng giao dịch Tôn Đức thắng, là một phòng giao dịch còn

mới và non trẻ, ra đời trong bối cảnh nền kinh tế đang có diến biến khá phức tạp.
Sinh viên: Ngô Hồng Hạnh - 25 -
Mã sinh viên: 0853030051

×