Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH LIỀU LƯỢNG PHUN THÍCH HỢP DỊCH CHIẾT TỎI, ỚT TRỪ MỘT SỐ SÂU HẠI TRÊN GIỐNG CÀ CHUA LAI F1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.87 KB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC

KHOA NÔNG LÂM NGHƯ NGHIỆP

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH LIỀU LƯỢNG PHUN THÍCH
HỢP DỊCH CHIẾT TỎI, ỚT TRỪ MỘT SỐ SÂU HẠI TRÊN
GIỐNG CÀ CHUA LAI F1 SAFINA 404 TRONG VỤ XUÂN,
TẠI KHU THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH, KHOA NÔNG
LÂM NGHƯ NGHIỆP, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC

THANH HÓA - 2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC

KHOA NÔNG LÂM NGHƯ NGHIỆP


Khóa luận tốt nghiệp

BM: Thuốc BVTV

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH LIỀU LƯỢNG PHUN DỊCH
CHIẾT TỪ TỎI, ỚT TRỪ MỘT SỐ SÂU HẠI TRÊN GIỐNG
CÀ CHUA LAI F1 SAFINA 404 TRONG VỤ XUÂN, TẠI
KHU THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH, KHOA NÔNG LÂM
NGHƯ NGHIỆP, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC

Sinh viên thực hiện:



La Thị Ngọc

Ngành:

Bảo vệ thực vật

Giảng viên hướng dẫn:

ThS. Nguyễn Thị Mai

Thanh Hóa - 2017

22
2


Khóa luận tốt nghiệp

BM: Thuốc BVTV
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những số liệu, hình ảnh và kết quả nghiên cứu được trình bày
trong luận văn này là trung thực; bất cứ trích dẫn tài liệu, công trình nghiên cứu khác đều
được chỉ rõ nguồn tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước hội đồng và nhà trường.

Thanh Hóa, ngày... tháng... năm 2017
Tác giả luận văn
La Thị ngọc.


SVTH: La Thị Ngọc

33

Lớp: K16-BVTV


Khóa luận tốt nghiệp

BM: Thuốc BVTV
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp, con xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô
giáo ThS. Nguyễn Thị Mai - Người đã dành rất nhiều tình cảm yêu thương, sự quan tâm
tới sinh viên chúng con; sự tận tình hướng dẫn và góp ý quý báu cho con trong quá trình
thực hiện đề tài và hoàn thành bài khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các bạn trong nhóm thực tập đã tận tình giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực tập. Cảm ơn các anh chị, các bạn cùng làm khóa luận đã giúp đỡ
mình rất nhiều,cùng tập thể cán bộ Trường Đại học Hông đức đã tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho em có thể thực hiện và hoàn thành đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô giáo khoa Bảo vệ thực vật - Trường Đại
học Hồng Đức đã tận tình truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian
học tập.
Lời cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, người thân và bạn bè
đã luôn động viên và hỗ trợ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài và hoàn thành khóa luận, mặc dù bản thân đã cố
gắng rất nhiều, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất
mong sẽ nhận được sự góp ý của quý Thầy -Cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện
hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày ... tháng... năm 2017
Tác giả luận văn
La Thị Ngọc

SVTH: La Thị Ngọc

44

Lớp: K16-BVTV


Khóa luận tốt nghiệp

BM: Thuốc BVTV
MỤC LỤC

SVTH: La Thị Ngọc

55

Lớp: K16-BVTV


Khóa luận tốt nghiệp

BM: Thuốc BVTV
DANH MỤC HÌNH

SVTH: La Thị Ngọc


66

Lớp: K16-BVTV


Khóa luận tốt nghiệp

BM: Thuốc BVTV
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV
D
ĐHHD
ĐC
H
I
KLTB
NSCT
STT
TB
Đỏ bt
TLDQ
VR
TLNVR
MS
TT
RR
Xbt
Xs


SVTH: La Thị Ngọc

77

Lớp: K16-BVTV


Khóa luận tốt nghiệp

BM: Thuốc BVTV
TÓM TẮT

I. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề.
Cà chua có tên khoa học là Lycopersicon esculentum Mill, thuộc họ cà
Solanaceae, là một trong những loại rau quan trọng nhất được trồng ở khắp các
nước trên thế giới, là một loại rau quả làm thực phẩm. Quả ban đầu có màu xanh,
chín ngả màu từ vàng đến đỏ. Cà chua là một loại thực phẩm bổ dưỡng, giàu
Vitamin C và A, đặc biệt là giàu Lycopen tốt cho sức khỏe. Cà chua có giá trị dinh
dưỡng cao chứa nhiều glucit, nhiều axit hữu cơ, các vitamin và khoáng chất, cung
cấp năng lượng và khoáng chất làm tăng sức sống, làm cân bằng tế bào, khai vị,
giải nhiệt, chống hoại huyết, chống độc. Ngoài ra cà chua còn dùng làm mỹ phẩm,
chữa mụn trứng cá.
Cà chua đã và đang trở thành một trong những loại rau được ưa chuộng nhất và
được trồng phổ biến ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Trong những năm gần
đây, ở nước ta cà chua không chỉ được trồng trong vụ Đông (chính vụ) mà còn
được trồng trong vụ sớm (Thu đông), vụ muộn (Đông xuân) và vụ Xuân hè. Đây là
bước tiến quan trọng về kỹ thuật, công nghệ trong ngành sản xuất cà chua, vừa có ý
nghĩa giải quyết vấn đề rau trái vụ, lại vừa nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản

xuất.
Cây cà chua trồng trong điều kiện nóng ẩm ở nước ta dễ mắc nhiều bệnh gây
hại như: Héo xanh, virus…Ngoài ra mùa hè ở vùng nhiệt đới còn làm cà chua kém
đậu trái vì nhiệt độ cao, hạt phấn bị chết (bất thụ). Nếu gặp mưa nhiều vào thời
gian trái chín chậm và bị nứt. Cây cà chua có thể trồng trên nhiều loại đất khác
nhau. Tuy nhiên cà chua được trồng tốt nhất sau vụ cải bắp hay dưa leo, những loại
SVTH: La Thị Ngọc

88

Lớp: K16-BVTV


Khóa luận tốt nghiệp

BM: Thuốc BVTV

cây bón nhiều phân hữu cơ và đạm, để nâng cao năng suất, chất lượng và tăng hiệu
quả kinh tế cho người sản xuất.
Thanh Hóa là tỉnh có diện tích rộng, người đông tuy nhiên diện tích sản xuất
rau các loại không nhiều, chủ yếu trồng trên chân đất chuyên màu và chân đất lúa màu, trong đó vụ Đông là vụ có diện tích trồng rau lớn, năng suất sản lượng cao
nhất với một số loại rau chiếm ưu thế như: Cà chua, su hào, bắp cải…Tập trung chủ
yếu các huyện có diện tích rau lớn như: Vĩnh Lộc, Hoằng Hoá, Thọ Xuân, Hậu
Lộc…Việc lạm dụng các loại phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất đã
tạo nên nhiều sâu bệnh hại gây hại cho cây trồng ảnh hưởng đến chất lượng nông
sản và môi trường sinh thái.
Thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học còn ảnh hưởng nghiêm trọng
tới sức khỏe con người, vật nuôi…Trong khi thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc
thảo mộc hoàn toàn ngược lại. Nó hoàn toàn có trong tự nhiên tận dụng với nguồn
nguyên liệu dễ kiếm đồng thời an toàn với môi trường sinh thái, không ảnh hưởng

tới sức khỏe con người cũng như vật nuôi, bởi nó không tồn dư trong môi trường
đất, nước….
Vì thế việc sử dụng thuốc thảo mộc là một vấn đề cấp bách và ưu tiên hàng
đầu cho nền sản xuất nông nghiệp ở nước ta. Nó không chỉ góp phần hạn chế việc
sử dụng hóa chất mà còn kiểm soát được dư lượng trong nông sản. Thuốc thảo mộc
được chiết xuất từ tỏi, ớt diệt côn trùng bằng con đường tiếp xúc và vị độc. Sauk hi
thuốc xâm nhập nhanh chóng gây tê liệt làm chết côn trùng.
Để góp phần giải quyết những vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu
xác định liều lượng phun thích hợp dịch chiết từ tỏi, ớt trừ một số sâu hại trên
giống cà chua lai F1 SAFINA 404 trong vụ Xuân, tại Khu Thí nghiệm thực hành,
Khoa NLNN, Trường Đại học Hồng Đức”.
SVTH: La Thị Ngọc

99

Lớp: K16-BVTV


Khóa luận tốt nghiệp

BM: Thuốc BVTV

1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1.Mục đích của đề tài
- Xác định được liều lượng phun thích hợp dịch chiết từ tỏi, ớt trừ một số sâu
hại trên giống cà chua lai trong vụ Xuân.
- Góp phần hoàn thiện quy trình quản lý dịch hại trên cây cà chua trong vụ
Đông Xuân, tại Thành Phố Thanh Hóa.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
Xác định phun hỗn hợp dịch chiết từ tỏi, ớt trừ một số sâu hại trên giống cà

chua lai F1 SAFINA 404 với các liều lượng phun khác nhau ở thí nghiệm trong
phòng và ruộng thí nghiệm.
Đánh giá được ảnh hưởng của liều lượng phun hỗn hợp dịch chiết từ tỏi, ớt
khác nhau đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng quả của giống cà chua lai
F1 SAFINA 404.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần khẳng định vai trò và giá trị của
việc dùng thuốc thảo mộc trong phòng trừ một số sâu hại trên cây cà chua.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Là cơ sở để khuyến cáo việc sử dụng thuốc thảo mộc từ dịch chiết từ tỏi, ớt
trong phòng trừ một số sâu hại trên cây cà chua.
- Nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế, tạo sản phẩm sạch và góp phần bảo
vệ môi trường sinh thái.

SVTH: La Thị Ngọc

10
10

Lớp: K16-BVTV


Khóa luận tốt nghiệp

BM: Thuốc BVTV

II. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình sản xuất tin học tại thế giới và Việt Nam
2.1.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới.

Cà chua là một loại cây trồng tuy được chấp nhận như một loại thực phẩm và
có lịch sử phát triển tương đối muộn nhưng do có khả năng thích ứng rộng, hiệu
quả kinh tế và giá trị sử dụng cao. Trên thế giới đã có nhiều giống mới được ra đời
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người về cả số lượng và chất lượng.
Theo FAO(1999), trên thế giới có 158 nước trồng cà chua. Diện tích sản
lượng, năng suất trồng cà chua trên thế giới như sau:
Theo FAO, 2009:
Diện tích:

4.980,42

(1000ha)

Năng suất:

2030,63

(tạ/ha)

Sản lượng:

141400,63

(1000 tấn)

Bảng 2.1.2. Diện tích, sản lượng, năng suất cà chua của các châu lục năm 2010
Tên châu lục

Diện tích (1000 Năng suất (tấn/ha)
ha)


Sản lượng (1000
tấn)

Châu Phi

860,74
479,07

17.236,03
24.365,66

Châu Á
Châu Âu
Châu Úc

2436,49
553,4
9,13

20,02
50,86

33,58
81.812,01
39,32
21.760,15
63,28
577,66
Nguồn: FAO database static 2011


Trong 10 năm (từ năm 2001 đến năm 2010) diện tích cà chua thế giới tăng
1,09 lần (từ 3.990,30 nghìn ha lên 4.338,83 nghìn ha), sản lượng tăng 1,35 lần (từ
107.977,76 nghìn tấn lên 145.751,51 nghìn tấn), trong khi năng suất không có sự
thay đổi đáng kể.
SVTH: La Thị Ngọc

11
11

Lớp: K16-BVTV


Khóa luận tốt nghiệp

BM: Thuốc BVTV

Theo bảng 2.2 thì năm 2010, Châu Á có diện tích trồng cà chua (2.436,49
nghìn ha) và sản lượng (81.812,01 nghìn tấn) lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, Châu Úc
và Châu Mỹ có năng suất lớn nhất: Châu Úc là 63,28 tấn/ha; Châu Mỹ là 50,68
tấn/ha.
Bảng 2.1.3. Những nước có sản lượng cà chua cao nhất thế giới năm 2010
STT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10

Tên nước
Sản lượng (nghìn tấn)
Trung Quốc
41.879,68
Mỹ
12.902,00
Ấn Độ
11.979,70
Thỗ Nhĩ Kì
10.052,00
Ai Cập
8.544,99
Italia
6.024,80
Iran
5.256,11
Tây Ban Nha
4.312,70
Brazil
3.691,32
Nga
2.000,00
Nguồn: FAO database static 2011

Cà chua là loại rau cho hiệu quả kinh tế cao và là mặt hàng xuất khẩu quan
trọng ở nhiều nước cả 2 dạng ăn tươi và chế biến.

Đứng đầu về tiêu thụ cà chua là nước Mỹ, sau đó là các nước châu Âu.
Lượng cà chua trao đổi trên thị trường thế giới năm 1999 là 36,7 triệu tấn, trong đó
cà chua dùng ở dạng ăn tươi chỉ chiếm 5-7%. Điều đó cho thấy, cà chua được sử
dụng chủ yếu ở dạng đã qua chế biến.

SVTH: La Thị Ngọc

12
12

Lớp: K16-BVTV


Khóa luận tốt nghiệp

BM: Thuốc BVTV

Bảng 2.1.4. Những nước có ía trị nhập khẩu cà chua lớn nhất thế giới năm 2008

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


Tên nước

Sản lượng
(tấn)
Mỹ
1116340
Nga
673894
Đức
654966
Pháp
482546
Anh
419045
Canada
193297
Tây
Ban 189319
Nha
Hà Lan
156280
Irac
112129
A-Rập
103498

Giá trị (1000
$)
1431590

628923
1293840
559936
745788
276433
79044

$/tấn

285068
61411
58049

18,240,850
5,479,492
5,608,707

12,823,960
9,332,670
19,754,310
11,603,780
17,979,320
14,300,950
4,175,175

Cà chua chế biến được sản xuất ở nhiều nước trên thế giới nhưng nhiều nhất
là ở Mỹ và Italia. Ở Mỹ, năm 2002 sản lượng nhiều nhất đạt 10,1 triệu tấn. Trong
đó các sản phẩm cà chua chế biến chủ yếu là cà chua cô đặc. Ở Italia, sản lượng cà
chua ước tính đạt là 4,7 triệu tấn.
Ở Châu Á, Đài Loan là một trong những nước có nền nông nghiệp chế biến

cà chua sớm nhất. Ngay từ 1918, Đài Loan đã phát triển cà chua đóng hộp.
Năm 1967, họ mới chỉ là một công ty chế biến cà chua. Đến năm 1976, họ đã có tới
50 nhà máy sản xuất cà chua đóng hộp.
2.1.5. Tình hình sản xuất cà chua tại Việt nam
Cà chua là cây được du nhập vào Việt Nam mới được hơn trăm năm nhưng
đã trở thành một loại rau phổ biến và ngày càng được sử dụng rộng rãi. Cà chua ở
nước ta được trồng chủ yếu vào vụ đông với diện tích khoảng 6.800- 7.300 ha và
thường tập trung ở các tỉnh thuộc đồng bằng và trung du bắc bộ( Hà Nội, Hải
Dương, Vĩnh Phúc...), còn ở miền nam tập trung vào các tỉnh An Giang, Tiền
Giang, Lâm Đồng...
SVTH: La Thị Ngọc

13
13

Lớp: K16-BVTV


Khóa luận tốt nghiệp

BM: Thuốc BVTV

Trong điều tra của TS. Phạm Đồng Quảng và cs, hiện nay cả nước có khoảng
115 giống cà chua được gieo trồng trong đó có 10 giống được gieo trồng với diện
tích lớn 6259 ha, chiếm 55% diện tích cả nước. Giông M386 được trồng nhiều nhất
( khoảng 1432 ha), tiếp theo là giống cà chua Pháp, VL200, TN002, Red Crown.....
Ở Việt Nam giai đoạn từ 1996 - 2001, diện tích trồng cà chua tăng lên 10.000
ha ( từ 7.509 ha năm 1996 tăng lên 17.834 ha năm 2001). Đến năm 2008 diện tích
tăng lên 24.850 ha. Năng suất cà chua nước ta tăng lên đáng kể. Năm 2008, năng
suất cà chua nước ta là 216 tạ/ha bằng 87,10% năng suất thế giới (247,966 tạ/ha).

Vì vậy, sản lượng cả nước đã tăng rõ rệt ( từ 118.523 tấn năm 1996 đến 535.438 tấn
năm 2008).
Bảng 2.16. Diện tích, năng suất, sản lượng cà chua ở Việt Nam
Năm
2004
2005
2006
2007
2008

Diện tích (ha)
Năng suất ( tạ/ha) Sản lượng ( tấn)
24.644
172
424.126
23.566
198
466.124
22.962
196
23.823
197
466.124
24.850
216
535.438
Nguồn: Số liệu của tổng cục tổng kê 2008

Cà chua là loại rau ăn trái đã và đang nắm giữ vị trí quan trọng và là tâm
điểm nghiên cứu của vàcác nhà chọn tạo giống cây trồng trong tương lai. Nhờ vậy,

mà hàng loạt các giống cà chua mới, năng suất cao, phẩm chất tốt ra đời để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Để phục vụ công tác đó cần sử dụng rất
nhiều phương pháp lai tạo, chọn lọc, xử lí đột biến, nuôi cấy invitro...
Tuy nhiên, so với sự phát triển chung của cả thế giới thì cả diện tích và năng
suất ở nước ta còn thấp. Theo dự đoán của một số nhà chuyên môn thì trong một
vài năm tới diện tích và năng suất cà chua đều tăng nhanh do:
Các nhà chọn giống trong những năm tới sẽ đưa ra sản xuất hàng loạt
các giống có ưu điểm cả về năng suất và chất lượng, phù hợp với từng vùng sinh
thái, từng mùa vụ nhất là các vụ trái, giải quyết rau giáp vụ.

SVTH: La Thị Ngọc

14
14

Lớp: K16-BVTV


Khóa luận tốt nghiệp

BM: Thuốc BVTV

Các tiến bộ khoa học kĩ thuật mới sẽ được hướng dẫn và phổ biến chi
nông dân các tỉnh.
Nước ta đã đưa vào một nhà máy chế biến cà chua cô đặc theo dây
chuyền hiện đại tại Hải Phòng với công suất 10 tấn nguyên liệu/ngày. Vì vậy việc
quy hoạch vùng trồng cà chua để cung cấp nguyên liệu cho nhà máy này đang trở
nên cấp thiết nhất là ở các tỉnh Hải Phòng, Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Thái
Bình.
2.2. Tổng quan về cây cà chua.

2.2.1. Nguồn gốc
Học thuyết về trung tâm phát sinh cây trồng của N.I. Valilov đề xướng và
P.M. Zukovxoki bổ sung cho rằng quê hương của cây cà chua ở vùng Nam Mỹ
( Peru, Bolovia, Ecuador). Tại đây, ngày nay còn tìm thấy nhiều loài cà chua hoang
dại gần gũi với loài cà chua trồng. Cacs nghiên cứu sinh học phân tử và di tryền
phân tử ( nghiên cứu các izoenzyme, các maker phân tử, nghiên cứu khoảng cachs
di truyền) cũng đã xác định điều đó, đồng thời khẳng định răng Mêhico là nơi đầu
tiên thuần hóa, trồng trọt cà chua ( dẫn theo Mai Thị Phương Anh, 2003).
Có 3 chứng cứ đáng tin cậy để khẳng định Mehico là trung tâm khởi nguyên
trồng trọt hóa cây cà chua:
- Cà chua trồng được bắt nguồn từ Châu Mỹ.
- Được trồng trọt hóa trước khi chuyển hóa xuống Châu và Châu Á.
Tổ tiên của cà chua trồng ngày nay là cà chua Anh Đào
(Lesculentumvar.cerasiforme) được tìm thấy từ vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới Châu
Mỹ, sau đó đến vungf nhiệt đới Châu Á và Châu Phi.
Các nhà nghiên cứu có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của cây cà chua
trồng. Tuy nhiên, nhiều tác giả nhận định Lesculentumvar.cerasiforme (cà chua
Anh Đào) là tổ tiên của loài cà chua trồng.
Theo Luckwill, 1943, cà chua từ Nam Mỹ được đưa vào Châu Âu từ thế kỉ
16. Đầu tiên được trồng ở Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và từ đó cà chua được lan
truyền đi các nơi khacs nhờ các thương nhân và thực dân khai thác nội địa. Tuy
SVTH: La Thị Ngọc

15
15

Lớp: K16-BVTV


Khóa luận tốt nghiệp


BM: Thuốc BVTV

nhiên, thời gian cây cà chua được trồng như cây cảnh vì màu sắc, hình dạng quả
đẹp mắt. Người ta cho rằng cà chua có chứa chất độc vì nó có họ với cả độc dược
( dẫn theo Mai Thị Phương Anh, 2003).
Vào thế kỉ 18 cà chua được đưa vào châu Á nhờ các lái buôn người Châu Âu
và thực dân Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha. Đầu tiên là philippin, đảo Java và
Malaysia, sau đó đến các nước khác và trở nên phổ biến.
Cà chua du nhập vào Việt Nam từ thời thực dân Pháp chiếm đóng, tức là vào
khoảng hơn 100 năm trước đây, và được người dân thuần hóa thành cây bản địa.
Mãi đến cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19, cà chua mới được xếp vào cây rau thực
phẩm có giá trị và từ đó ngày càng phát triển rộng khắp trên thế giới.
2.2.2. Phân loại
Cà chua (Lycopersion esculentum Mill) thuộc họ cà ( Solaneceae), chi
(Lycopersion). Có bộ nhiễm sắc thể 2n=24 và gồm 12 loài cà chua được nghiên cứu
và thành lập hệ thống phân loại theo quan điêm riêng của nhiều tác giả.
2.2.3. Giá trị dinh dưỡng và giá trị y học.
Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao. Trong các loại rau, củ,
quả dùng làm rau thì cà chua là loại thực phẩm chứa vitamin, chất khoáng và nhiều
chất có hoạt tính sinh học nhất, là thực phẩm có lợi cho sức khỏe. Theo các nhà
dinh dưỡng hằng ngày mỗi người sử dụng 100 - 200g cà chua sẽ thõa mãn nhu cầu
vitamin thiết yếu và các khoáng chất chủ yếu.
Theo Ersakov và Araximovich (1952) thành phần của cà chua như sau: trọng
lượng của chất khô là 5-6% trong đó đường dễ tan chiếm 3%, axit hữu cơ 0,5%,
xenlulo 0,84%, chất keo 0,13%, protein 0,95%, lipit thô 0,2%, chất khoáng 0,6%.
Hàm lượng chất Vitamin C trong quả tươi chiếm 17-35,7mg (dẫn theo Tạ Thu Cúc,
1985).

SVTH: La Thị Ngọc


16
16

Lớp: K16-BVTV


Khóa luận tốt nghiệp

BM: Thuốc BVTV

Bảng 2.2.4. Thành phần hóa học của 100g cà chua
Thành phần
Nước
Năng lượng
Chất béo
Protein
Carbohydarates
Chất xơ
Kali
Photpho
Magic
Canxi
Vitamin C
Vitamin A
Vitamin E
Niacin

Quả chín tự nhiên
93,76 g

21 Kcal
0,33 g
0,85 g
4,46 g
1,10 g
223 mg
24 mg
11mg
5 mg
19mg
623 IU
0,33 mg
0,628 mg

Nước ép tự nhiên
93,9 g
17 Kcal
0,06 g
0,76 g
4,23 g
0,40 g
220mg
19 mg
11 mg
9 mg
18,3 mg
556 IU
0,91 mg
0,67 mg


Nguồn : USDA Nutrient Data Base.
Bên cạnh những gía trị dinh dưỡng to lớn bổ xung nhiều dưỡng chất thiết yếu
cho cơ thể thì cà chua còn có ý nghĩa rất lớn về y học.
Theo Võ Văn Chi (1997), cà chua có vị ngọt, tính mát, có tác dụng tạo năng
lượng, tăng sức sống, làm cân bằng tế bào, giải nhiệt , chống hoạt huyết, kháng
khuẩn, chống độc, kiểm hóa máu có dư axit, hòa tan ure, thải ure, điều hòa bào tiết,
giúp tiêu hóa dễ dàng các loại bột và tinh bột. Dùng để chữa trứng cá, mụn nhọt,
viêm tẩy và dùng lá để trị vết đốt cảu sâu bọ. Chất tomarin chiết xuất từ lá cà chua
khô có tác dụng kháng khuẩn, chống nấm, diệt một số bệnh hại trên cây trồng [18].
Có nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh tấc dụng đặc biệt cảu cà
chua đối với sức khỏe. Quả cà chua có nhiều vitamin, chất khoáng và vi khoáng dễ
hấp thụ, giúp cơ thể tăng cường khả năng miễn dịch, phòng chống nhiễm trùng.
Lycopen và beta-caroten, đây là một chất oxi hóa tự nhiên mạnh gấp 2 lần so với
beta-caroten và gấp 100 lần so với vitamin E, có tách dụng chống oxi hóa mạnh,
chế độ ăn tăng cường cà chua đã góp phần làm châm quá trình lão hóa và làm giảm
nguy cơ ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt [33], ung thư đại tràng, ung thư võm
họng.....
SVTH: La Thị Ngọc

17
17

Lớp: K16-BVTV


Khóa luận tốt nghiệp

BM: Thuốc BVTV

Ngoài ra cà chua còn chứa nhiều hợp chất hóa thực vật và chất xơ giúp cho

cơ thể bài xuất cholesterol, gaimr cục máu đông, đề phòng tai biến của bệnh tim
mạch, bệnh béo phì. Cà chua ăn tươi, làm nươc ép thì không mất vitamin C nhưng
khi nấu chín làm sốt cà chua, nấu canh với sườn, với thịt nạc hay riêu cua, riêu
cá....lại làm tăng khả năng hấp thụ Lycopen và beta-caroten. Cầ chua có lợi cho mọi
cho sức khỏe ở mọi lứa tuổi. Đối với chị em phụ nữ, ăn nhiều cà chua sẽ có làn da
khỏe đẹp, giảm nguy cơ béo phì và giảm nguy cơ ung thư vú. Ngoài ra nếu sử
dụng nhiều cà chua thì tỉ lệ oxi hóa làm hư các caaus trúc sinh hóa của ADN giảm
xuống thấp nhất.
2.2.5. Giá trị kinh tế
Cà chua là một loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng và nhiều cách sử dụng.
Có thể dùng ăn tươi thay hoa quả, trộn salat, xào, nấu canh, nấu sốt vang và cũng
có thể chế biến thành các sản phẩm như cà chua cô đặc, tương cà chua, nước sốt
nấm, cà chua đóng hộp hay mứt cà chua, nước ép.... Ngoài ra, thể chiết tách hạt cà
chua để lấy dầu.
Quả cà chua vừa có thể dùng để ăn tươi, nấu nướng vừa là nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến với các loại sản phẩm khác nhau. Do đó, với nhiêunước trên
thế giới thì cây cà chua là một loại cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế rất cao và là
mặt hàng xuất khẩu quan trọng.
Theo FAO (1999) Đài Loan hằng năm xuất khẩu cà chua tươi với tổng giá trị
là 952.000USD và 48000 USD cà chua chế biến. Lượng cà chua trao đổi trên thị
trường thế giới nam 1999 là 36,7 tấn trong đó cà chua được dùng ở dạng ăn tươi chỉ
chiếm 5-7%. Ở Mỹ (1997) tổng giá trị xuất 1ha cà chua cao hơn hơn gấp 4 lần so
với lúa nước, 20 lần so với lúa mì.
Cà chua là một trong những mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao kể cả tươi và
chế biến. Lượng cà chua trao đổi trên thị trường quốc tế là 32,7 triệu tấn, trong đó
10% ở dạng quả tươi. Ở Việt Nam cà chua được trồng trên 100 năm nay, diện tích
gieo trồng hiện nay biến động biến động từ 15 đến 17 nghìn ha, sản lượng 280
nghìn tấn. Mức thụ bình quân đầu người của nước ta là: 3kg/người/năm. Tại khu
vực Đồng bằng sông Hồng sản xuất cà chua cho thu nhập bình quân 42- 68,4 triệu
đồng/ha/vụ, lãi thuần đạt 15- 26 triệu, cao hơn nhiềuso với trồng lúa. Trông lúa chỉ

SVTH: La Thị Ngọc

18
18

Lớp: K16-BVTV


Khóa luận tốt nghiệp

BM: Thuốc BVTV

giải quyết 230 - 250 lao động trong đó trồng cà chua giải quyết được 1100- 1200
công lao động.
Theo (Đề án phát triển rau - quả và hoa cây cảnh thời kì 1999-2010 của ( Bộ
Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn) cà chcua là mặt hàng chủ yếu được quan
tâm phát triển. Năm 2005 diện tích trồng cà chua là 2000 ha. Với sản lượng 80.000
tấn, cho giá trị xuất khẩu là 10 triệu USD, năm 2010 diện tích tăng lên 6000 ha,
tổng sản lượng đạt 240.000 tấn, cho giá trị xuất khẩu là 100 triệu USD.
2.2.6. Đặc điểm thực vật học của cây cà chua.
Cà chua là cây hằng năm, tuy nhiên trong điều kiện tối hảo nhất định cà chua
có thể là cây nhiều năm.
2.2.6.1. Rễ cà chua.
Rễ chùm ăn sâu và phát triển mạnh, khả năng phát triển rễ phụ rất lớn.
Trong điều kiện tối hảo những giống tăng trưởng mạnh mẽ có rteex ăn sâu 1-1,5m
và rộng 1,5-2,5m. Vì vây, cà chua chịu hạn tốt. Khi rễ chính bị đứt bộ rễ phụ phát
triển mạnh và phân bố rộng nên cây cũng chịu được khô hạn. Bộ rễ ăn sâu cạn
mạnh hay yếu đều có liên quan đến mức độ phân cành và phát triển của bộ phận
trên mặt đất, do đó, khi trồng cà chua tỉa cành, bấm ngọn, bộ rễ thường ăn nông và
hẹp hơn so với điều kiện trồng tự nhiên.

2.2.6.2. Thân cà chua
Thân tròn, thẳng đứng, mọng nước, phủ nhiều lông khi cây lớn gốc dần dần
hóa gỗ. Thân mang lá và phát hoa. Ở nách lá là chồi nách.Chồi nách ở các vị trí
khác nhau có tốc đọ sinh trưởng và phát dục khác nhau, thường chồi nách ở ngay
dưới chùm hoa thứ nhất có khả năng tăng trưởng mạnh mẽ và phát dục sớm so với
các chồi gần nách gốc.
2.2.6.3. Lá cà chua
Lá thuộc lá kép lông chim lẻ, mỗi lá có 3-4 đôi lá chét, ngọn lá có một lá
riêng gọi là lá đỉnh. Rìa lá chét đều có răng cưa nông hay sâu tùy giống thường thể
hiện đầy đủ sau khi cây có chùm hoa đầu tiên.

SVTH: La Thị Ngọc

19
19

Lớp: K16-BVTV


Khóa luận tốt nghiệp

BM: Thuốc BVTV

2.2.6.4. Hoa cà chua.
Hoa mọc thành chùm, lưỡng tính, tự thụ phấn là chính. Sự thụ phấn chéo ở
cà chua khó xảy ra vì hoa cà chua chứa nhiều tiết tố chứa các alkloid độc nên
không hấp dẫn côn trùng và hạt phấn nặng không bay xa được. Số lượng hoa trên
chùm thay đổi tùy thời tiết thường từ 5-20 hoa.
2.2.6.5. Quả cà chua.
Trái cà chua thuộc loại mọng nước, có hình dạng thay đổi từ tròn. Vỏ quả

nhẵn. Màu sắc thay đổi tùy giống và điều kiện thời tiết
Quả cà chua khi chín chia làm 4 thời ky:
- Thời kỳ trái xanh: trái và hạt phát triển chưa hoàn toàn, nếu đem giấm trái
sẽ không chín, trái chưa có mùi vị, màu sắc đặc trưng của giống.
- Thời kỳ chín xanh: trái đã phát triển đầy đủ, trái có màu xanh sáng, keo
xung quanh hạt dsduocwj hình thành, trái chưa có màu hồng hay vàng nhưng nếu
đem giấm thì trái sẽ thể hiện màu sắc vốn có.
- Thời kỳ chín vàng: Phần đỉnh trái xuất hiện màu hồng, xung quanh cuống
trái vẫn còn xanh, nếu sản phẩm chuyên chở đi xa nên thu hoạch lúc này.
-Thời kỳ chín đỏ: Trái xuất hiện màu sắc vốn có của giống, màu sắc thể hiện
hoàn toàn, có thể thu hoạch để ăn tươi. Hạt trong trái lúc này có thể lấy làm giống.
2.2.6.6. Hạt cà chua
Hạt cà chua nhỏ, dẹp, nhiều lông, màu vàng sáng hoặc hơi tối. Hạt nằm trong
buồng chứa nhiều dịch bào kìm hãm sự nảy mầm của hạt. Trung bình có 5-350 hạt
trên trái cà chua, khối lượng 1000 hạt là 2,5-3,5g.
2.2.2. Yêu cầu ngoại cảnh Cây trồng nói chung và cà chua nói riêng, trong suốt quá
trình sinh trưởng và phát triển của mình, cây cà chua chịu rất nhiều tác động của
các điều kiện ngoại cảnh như đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, … 2.2.2.1. Đất và
dinh dưỡng Cũng như các loại cây trồng khác, trong suốt quá trình sinh trưởng và
phát triển của mình, cây cà chua chịu rất nhiều tác động của các điều kiện ngoại
cảnh như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, đất đai… Cà chua yêu cầu chế độ luân canh rất
SVTH: La Thị Ngọc

20
20

Lớp: K16-BVTV


Khóa luận tốt nghiệp


BM: Thuốc BVTV

nghiêm ngặt, không được trồng cà chua trên đất mà cây trồng trước là cây họ cà.
Đất có ít nấm bệnh là điều kiện rất cơ bản để trồng cà chua có năng suất cao và chất
lượng tốt. Đất phù hợp với cây cà chua là đất thịt nhẹ, đất cát pha, tơi xốp, tưới tiêu
dễ dàng, độ pH từ 5,5 – 7,5. Độ pH thích hợp nhất cho cà chua sinh trưởng phát
triển là 6 – 6,5. Trên đất có độ pH dưới 5, cây cà chua bị bệnh héo xanh gây hại. Cà
chua là cây thân lá sinh trưởng mạnh, khả năng ra hoa quả rất lớn, vì vậy cung cấp
đầy đủ chất dinh dưỡng là yếu tố có tính chất quyết định đến năng suất, chất lượng
quả. Cà chua cần ít nhất 12 nguyên tố dinh dưỡng đó là N, K, P, Ca, S, Mg, Bo, Fe,
Cu, Zn và molipđen.Cà chua hút nhiều nhất là Kali, sau đó là đạm và ít nhất là lân.
Cà chua sử dụng 60% lượng N, 50-60% K20 và 15-20% P205 tổng lượng phân bón
vào đất suốt vụ trồng (theo Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Bích Hà, 2000) [21].
- Nitơ: có tác dụng thúc đẩy sinh trưởng thân lá, phân hoá hoa sớm, số lượng hoa
trên cây nhiều, hoa to, tăng khối lượng quả và làm tăng năng suất trên đơn vị diện
tích. - Phốt pho: lân có tác dụng kích thích hệ rễ cà chua sinh trưởng nhất là thời kỳ
cây con. Bón lân đầy đủ rút ngắn thời gian sinh trưởng, cây ra hoa sớm, tăng tỷ lệ
đậu quả, quả chín sớm, tăng chất lượng quả. Lân khó hoà tan nên thường bón lót
trước khi trồng. - Kali: cần thiết để hình thành thân, bầu quả; kali làm cho cây cứng
chắc, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận, tăng quá trình
quang hợp, tăng cường quá trình vận chuyển các chất hữu cơ và đường vào quả.
Đặc biệt kali có tác dụng tốt đối với hình thái quả, quả nhẵn, thịt quả chắc, do đó
làm tăng khả năng bảo quản và vận chuyển quả chín. Cây cần nhiều kali nhất vào
thời kỳ ra hoa, hình thành quả - Các yếu tố vi lượng: có tác dụng quan trọng đối với
sự sinh trưởng và phát triển của cây đặc biệt là cải tiến chất lượng quả. Cà chua
phản ứng tốt với các nguyên tố vi lượng B, Mn, Zn… Trên đất chua nên bón phân
Mo [21]. Để có thể dáp ứng đầy đủ và đúng lúc cho cây cà chua, chúng ta cần phải
hiểu rõ nhu cầu dinh dưỡng của cây và khả năng cung cấp dinh dưỡng của đất định
trồng cà chua. Có như vậy năng suất cà chua mới cao và được ổn định. 2.2.2.2

Nhiệt độ Cà chua có nguồn gốc từ vùng núi nhiệt đới khô, thuộc nhóm cây ưa
nhiệt độ ôn hòa. Nhiệt độ ảnh hưởng suốt quá trình sinh trưởng phát triển của
càchua: nảy mầm, tăng trưởng cây, ra hoa, đậu quả, hình thành hạt, năng suất
thương phẩm, mẫu mã quả, chất lượng quả... Hạt cà chua có thể nảy mầm ở nhiệt
độ 150C-180C. Giới hạn nhiệt độ từ 15,50C-290C thì nhiệt độ càng cao, tốc độ nảy
mầm càng cao. Ngoài ngưỡng này tỷ lệ nảy mầm của hạt cà chua giảm hoặc nảy
mầm chậm,dễ mất sức sống và mầm bị dị dạng. Theo Tiwari và Choudhury (1993),
SVTH: La Thị Ngọc

21
21

Lớp: K16-BVTV


Khóa luận tốt nghiệp

BM: Thuốc BVTV

[31] thì nhiệt độ tối ưu cho hạt nảy mầm là 24-250C. Nhiệt độ thích hợp cho sự ra
hoa là 20- 25oC. Sau khi gieo 15-22 ngày, nếu điều kiện nhiệt độ ban đêm xuống
tới 100C- 130C thì cà chua ra hoa sớm và tăng số hoa/ch Trong thời kỳ quả chín,
nhiệt độ và ánh sáng có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành các sắc tố quả, chủ
yếu là lycopen và caroten. Nhiệt độ thích hợp nhất cho quả chín là 220C. Nhiệt độ
dưới 100C quả không phát triển màu đỏ và vàng, trên 350C sắc tố bị phân giải, trên
400C quả không có màu đỏ(theo Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Bích Hà, 2000)
[21].
2.2.2.3 Ánh sáng Theo một số kết quả nghiên cứu thì cà chua là cây trồng không
phản ứng chặt chẽ với thời gian chiếu sáng trong ngày. Vì vậy nhiều giống cà chua
trồng trọt có thể ra hoa trong điều kiện thời gian chiếu sáng dài hoặc ngắn. Nếu

nhiệt độ thích hợp thì cây cà chua có thể sinh trưởng, phát triển ở nhiều vùng sinh
thái và nhiều mùa vụ khác nhau. Tuy cây cà chua không phản ứng chặt chẽ với thời
gian chiếu sáng nhưng cây cà chua đòi hỏi cường độ chiếu sáng mạnh trong suốt
thời kỳ sinh trưởng, nếu thiếu ánh sáng cây sẽ sinh trưởng yếu, thời gian sinh
trưởng kéo dài và sản lượng thấp, chất lượng quả giảm, hương vị kém. Thiếu ánh
sáng nghiêm trọng dẫn đến rụng nụ, rụng hoa, rụng quả. Cường độ ánh sáng yếu
làm cho nhụy bị co rút lại. phát triển không bình thường. giảm khả năng tiếp thu hạt
phấn của núm nhụy Cường độ ánh sáng thích hợp cho cà chua sinh trưởng phát
triển từ 4.000-10.000 lux (theo Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Bích Hà, 2000)
[21]. Ánh sáng có cường độ thấp sẽ tạo nên những hạt phấn không có sức sống và
vòi nhụy vươn dài, gây khó khăn cho sự thụ phấn, giảm khả năng thụ tinh dẫn đến
năng suất giảm và quả thường bị dị hình (Kallo, 1993) [32]. Trong điều kiện thiếu
ánh sáng có thể điều khiển sự sinh trưởng, phát triển của cây thông qua chế độ dinh
dưỡng khoáng. Chất lượng quả cà chua phụ thuộc nhiều bởi chất lượng, thời gian
và cường độ ánh sáng. Vì trong điều kiện chiếu sáng khong đầy đủ lượng axit
ascorbic trong quả giảm, do đó trong điều kiện này cần tăng cường bón phân kali
và phân lân tùy theo đặc trưng đặc tính của từng giống. Cần bố trí mật độ thích hợp
để cây sử dụng ánh sáng có hiệu quả nhất.
2.2.2.4 Nước, độ ẩm Chế độ nước trong cây là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng
đến cường độ của các quá trình sinh lý cơ bản: quang hợp, hô hấp, sinh trưởng và
phát triển…Theo cấu tạo của lá và hệ rễ thì cây cà chua là loại cây trồng tương đối
chịu hạn nhưng không có khả năng chịu úng. Tuy vậy do cà chua sinh trưởng trong
SVTH: La Thị Ngọc

22
22

Lớp: K16-BVTV



Khóa luận tốt nghiệp

BM: Thuốc BVTV

thời gian dài, trong quá trình phát triển hình thành khối lượng thân lá lớn, năng suất
sinh vật học và năng suất kinh tế khá cao nên yên cầu độ ẩm của cây cà chua là rất
lớn. Do thân lá phát triển mạnh, ra hoa, ra quả nhiều, năng suất cao nên trong quá
trình sinh trưởng cây cà chua không thể thiếu nước. Độ ẩm thích hợp cho cây cà
chua sinh trưởng và phát triển là 70 – 80%. Thời kỳ khủng hoảng nước là thời kỳ từ
hình thành hạt phấn ra hoa đến khi hình thành quả. Thiếu nước cây sinh trưởng
kém, lóng ngắn, lá nhỏ, rụng hoa, rụng quả. Nhưng nước dư thừa cũng gây ảnh
hưởng xấu đến sinh trưởng phát triển của cà chua. Khi chuyển đột ngột từ chế độ
ẩm thấp sang chế độ ẩm cao sẽ có hiện tượng nứt quả. Độ ẩm đất thuận lợi cho cà
chua là 60 - 70% độ ẩm đồng ruộng, độ ẩm không khí thích hợp là 45 - 55%. Độ
ẩm cao làm giảm khả năng chống chịu sâu bệnh, điều kiện bất thuận; hàm lượng
nước trong quả cao, giảm hàm lượng các chất hoà tan, quả chín có khả năng bảo
quản và vận chuyển kém (Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Bích Hà) [21].
2.3. Thành phần sâu hại chính trên cây cà chua.
Qua quá trình điều tra quan sát, tìm hiểu tài liệu chuyên nghành tôi thống kê
một vài đặc điểm gây hại của 5 loại sâu chính trên cây cà chua tại khu thí nghiệm
thực hành, Khoa nông lâm nghư nghiệp, Trường Đại học Hồng Đức ở bảng 3.4
Bảng 3.4. Đặc điểm gây hại của 5 loại sâu hại chính trên cây cà chua tại khu thực
hành, Khoa Nông lâm nghư nghiệp,Trường Đại học Hồng Đức.
ST
T
1

Tên loài

Tên khoa học


Bọ phấn

Bemisia tabasi

2

Ruồi đục Liriomiza satiae

Sâu xanh Helicoverpa

3
4
5

Sâu xanh
da láng
Sâu
khoang

Spodoptera
exigua
Spodoptera
litura

SVTH: La Thị Ngọc

Giai đọa sâu
gây hại
Sâu non, sâu

trưởng thành
Sâu non
Sâu non
Sâu non
Sâu non

23
23

Bộ phận gây hại Phương
thức gây hại
Lá, ngọn, phần Chích hút
thân non
nhựa

Gặm phá,
đục
Lá, ngọn, thân Gặm phá,
no, quả
đục
Lá, ngọn, hoa, Gặm
pá,
thân non,
đục
Lá, ngọn, hoa, Gặm phá,
thân non, quả
đục

Lớp: K16-BVTV



Khóa luận tốt nghiệp

BM: Thuốc BVTV

Từ kết quả ở bảng 3.4 trên cho thấy: Tất cả 5 loại đều gây bệnh tại giai đoạn
sâu non, chỉ bọ phấn là gây hại cả ở giai đoạn trưởng thành. Phương thức gây hại
của các loại sâu chủ yếu là gặm phá, đục và chích hút có loại thìchir gây hại ở một
bộ phận cây (ruồi đục lá) có loại thì gây hại trên khắp các bộ phận cây (sâu xanh,
sâu khoang) có loại gây hại tai ba bộ phận trên cây (bọ phấn, sâu xanh da lánh hại ở
lá, ngọn, phần thân non). Một số đặc điểm của 5 loài sâu hại chính:
2.3.1 Bọ phấn B. tabacl
Bọ phấn xuất hiện suốt giai đoạn sinh trưởng của cây. Vòng đời: Trứng 5-9
ngày, ấu trùng 14 ngày, trưởng thành có thể sống đến 30 ngày. Bọ trưởng thành có
kích thước nhỏ, dài khoảng 0,8- 1,5mm, sải cánh 1,1-2mm. Hai đôi cánh trước và
sau gần bằng nhau. Trên cơ thể phủ một lớp sáp màu trắng, chân dài và mảnh. Bọ
trưởng thành hoạt động vào sáng sớm và chiều mát, xuất hiện ở giai đoạn quả rộ cà
chua, khi trời nắng và mưa to chúng thường nấp ở những lá gần mặt đất những nơi
rậm rạp.
Chúng chích hút nhựa cây ở lá ngọn và phần thân non làm cho cây bị héo ngà và
vàng chết. Chúng là nguyên nhân truyền các bệnh virus cho cây cụ thể là bệnh xoăn
lá cà chua. Trứng bọ phấn rất nhỏ, hình bầu dục, có cuống mới đẻ màu trắng trong
sau chuyển màu nâu nhạt rồi thành màu nâu xám. Sâu non màu vàng nhạt, hình
ôvan, đẩy sức dài khoảng 0,7-0,9mm. Sâu non bò chậm chạp trên lá, chúng thường
ở mặt dưới lá, cuối tuổi chúng lột xác hóa nhộng. Sâu non xuất hiện nhiều ở giai
đoạn cà chua phát triển thân lá và chùm nụ đầu. Nhộng già hình bầu dục, mầu sáng
có lông thưa ở hai bên sườn.
2.3.2. Sâu khoang S.Litura
Sâu khoang xuất hiện trong suốt quá trình sinh trưởng của cây, chúng là một
loài sâu ăn tạp. Vòng đời 25-48 ngày, trứng 3-7 ngày, sâu non 12-17 ngày, nhộng 810 ngày, trưởng thành 2-4 ngày. Trưởng thành là loài bướm có thân dài 17-20mm,

sải cánh rộng 40-45mm. Toàn thân màu nâu vàng, trên cánh trước có nhiều đường
vân màu sẫm, xung quanh viền vàng. Mép ngoài cánh có hàng chấm màu nâu đen.
Cánh sau màu trắng xám, có ánh phản quang màu tím. Bướm hoạt động vào ban
đêm, thích các chất có mùi chua ngọt, đẻ trứng thành ổ bấm dưới mặt lá. Một bướm
cái có thể đẻ hàng ngàn trứng. Trứng hình bán cầu, có nhiều đường khía ngang dọc.
SVTH: La Thị Ngọc

24
24

Lớp: K16-BVTV


Khóa luận tốt nghiệp

BM: Thuốc BVTV

Trứng đẻ thành ổ lớn hình bầu dục, bên ngoài phủ lớp lông màu nâu vàng. Sâu non
màu xám tro hoặc nâu đen
2.4. Biện pháp phòng trừ sâu hại chính trên cây cà chua.
Trong sản xuất nông nghiệp khi chiến lược bảo vệ thực vật được xác định
không phải chỉ lợi nhuận kinh tế trước mắt là tăng năng suất cây trồng, giảm thiệt
hại do sâu bệnh gây nên mà còn là bởi mục tiêu môi trường, con người và cộng
đồng. Để xây dựng một nền nông nhiệp sinh thái bền vững, hạn chế thiệt hại do sâu
hại gây nên lên trên cây cà chua, giảm bớt việc lạm dụng hóa chất của người dân,
chúng tôi đề xuất một số biện pháp sau đây:
2.4.1. Biện pháp sinh học
Trong những năm gần đây, biện pháp sinh học đang được quan tâm và ngày
càng phát triển mạnh mẽ, nó được sử dụng như một biện pháp quang trọng vì tránh
được các mặt hạn chế của thuốc hóa học gây ra.

- Biện pháp canh tác
+ Chọn các giống cà chua có khả năng chống chịu được sâu bệnh cao, thích nghi
được với điều kiện tại khu thí nghiệm của Khoa NLNN, Trường Đại học Hồng Đức
và có năng suất cao.
+ Chọn đất trồng cà chua thích hợp: như đất thịt pha cát, đất bazan, pH từ 5,5-6,5.
Chọn những chân đất mới hoặc những chân đất vụ trước không trồng cây họ cà để
tránh sâu phát sinh, phát triển. Làm đất thu dọn sạch sẽ và mang đi tiêu hủy tàn dư
cỏ dại. Xới xáo kĩ, bónn vôi ngay khi cày lật đất, phơi ải 7-10 ngày trước khi trồng,
bón phấn lót lên luống.
- Biện pháp sử dụng thiên địch
Trong quá trình điều tra chúng tôi có phát hiện một số thiên địch của các loại
sâu như: Bọ dừa, ong mắt đỏ, kiến...Vì vây, khuyến khích nông dân bảo vệ và phát
triển những loài thiên địch này.
- Biện pháp sử dụng Pheromone giơí tính

SVTH: La Thị Ngọc

25
25

Lớp: K16-BVTV


×