Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá a2 đến sinh trưởng, năng suất và tình hình sâu bệnh hại trên giống cà chua lai f1 grandevan 3963 vụ xuân hè 2017 tại khu thực hành thực nghiệm khoa nông lâm ngư nghiệp trường đại học hồng (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.86 KB, 51 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa
luận này là hồn toàn trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một báo cáo khoa
học nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hồn chỉnh khóa luận này đều được tác giả cảm ơn
Các thơng tin, tài liệu trình bày đều được ghi rõ nguồn gốc./.
Tác giả
Lê Hoàng Nhật


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khố luận tốt nghiệp chun ngành Bảo vệ thực vật, em
xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Nông- Lâm- Ngư nghiệp cùng các
thầy cô giáo đã hướng dẫn giảng dạy em trong suốt quá trình học tập rèn luyện ở
trường và trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo, giáo viên hướng dẫn Ths. Trần
Thị Mai đã dành nhiều tình cảm, tận tình, chu đáo dạy dỗ, hướng dẫn em trong
suốt quá trình thực hiện đề tài và hồn thành bài khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ, động
viên, hỗ trợ em trong suốt q trình học tập và thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày..tháng..năm
Tác giả
Lê Hồng Nhật


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.......................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu.......................................................................................2
1.2.1.



Mục đích..................................................................................................2

1.2.2

Yêu cầu....................................................................................................2

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.....................................................2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học.........................................................................................2
1.3.2.

Ý nghĩa thực tiễn......................................................................................2

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................................3
2.1. Nguồn gốc, phân loại và sự phân bố cà chua trên thế giới.............................3
2.1.1.

Nguồn gốc của cây cà chua......................................................................3

2.1.2.

Phân bố cà chua trên thế giới...................................................................3

2.2. Đặc điểm thực vật học của cây cà chua.......................................................4
2.2.1.

Rễ.............................................................................................................4

2.2.2.


Thân.........................................................................................................4

2.2.3.

Lá.............................................................................................................4

2.2.4.

Hoa...........................................................................................................5

2.2.5.

Quả...........................................................................................................5

2.2.6.

Hạt............................................................................................................5

2.3. Yêu cầu của cây cà chua đối với điều kiện ngoại cảnh..................................5
2.3.1.

Yêu cầu về đất..........................................................................................5

2.3.2.

Yêu cầu về nhiệt độ................................................................................5

2.3.3.

Yêu cầu với ánh sáng..............................................................................8


2.3.4.

Yêu cầu với độ ẩm...................................................................................9

2.3.5.

Yêu cầu đối với các chất dinh dưỡng....................................................10

2.5. Tình hình sản suất và nghiên cứu cà chua ở Việt Nam..............................17
2.5.1.

Tình hình sản suất cà chua ở Việt Nam.................................................17

2.5.2.

Công tác sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.................................18

2.5.3.

Tình hình nghiên cứu giống cà chua ở Việt Nam..................................18


2.5.4.

Một số biện pháp kỹ thuật mới góp phần làm tăng năng suất cà chua. .19

2.6. Nguồn gốc, đặc điểm của giống:.................................................................19
3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................20
3.1. Vật liệu nghiên cứu......................................................................................20

3.2. Nội dung nghiên cứu....................................................................................20
3.3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................20
3.3.1.Thời gian và địa điểm nghiên cứu..............................................................20
3.3.2.

Phương pháp bố trí thí nghiệm..............................................................20

3.4. Quy trình thí nghiệm...................................................................................21
3.4.1. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cà chua..........................................................21
3.4.1.1. Kỹ thuật trồng.........................................................................................24
3.4.1.2. Kỹ thuật chăm sóc..................................................................................25
3.5. Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định các chỉ tiêu...............................25
3.5.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển...........................................................25
3.5.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất............................................26
3.5.4. Phương pháp cảm quan.............................................................................27
3.5.5. Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệm.......................................27
3.5.6. Xử lý số liệu..............................................................................................28
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................................28
4.1. Ảnh hưởng của phân bón lá A2 đến sinh trưởng phát triển của cây cà chua
.............................................................................................................................29
4.1.1. Gian đoạn cây từ lúc trồng đến lúc ra hoa.................................................29
4.1.2. Giai đoạn đậu quả......................................................................................30
4.1.3. Giai đoạn quả chín.....................................................................................30
4.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón lá A2 đến động thái tăng trưởng chiều
cao cây cà chua....................................................................................................31
4.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón lá A2 đến động thái ra lá cây cà chua......33
4.4. Ảnh hưởng của phân bón lá A2 đến tình hình sâu, bệnh của cây cà chua.......34
4.4.1. Ảnh hưởng của phân bón lá A2 đến tình hình sâu hại cây cà chua...........34
4.4.1. Ảnh hưởng của phân bón lá A2 đến tình hình bệnh hại cây cà chua..............34



4.5. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón lá A2 đến một số chỉ tiêu chất lượng
cây cà chua..........................................................................................................35
4.6. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón lá A2 đến năng suất cây cà chua.............35
4.7. Đánh giá hiệu quả kinh tế của phân bón lá A2 đối với cà chua...................36


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón lá A2 đến thời gian sinh trưởng
cây cà chua
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón lá A2 đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây cây cà chua
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón lá A2 đến động thái ra lá cây cà
chua
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của phân bón lá A2 đến tình hình sâu hại cây cà chua
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của phân bón lá A2 đến tình hình bệnh hại cây cà chua
Bảng 4.6. Bảng chỉ tiêu chất lượng quả
Bảng 4.7. Bảng năng suất cây cà chua
Bảng 4.8. Đánh giá hiệu quả kinh tế của phân bón lá A2 đối với cà chua.
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Ảnh hưởng của phân bón lá A2 đến động thái tăng trưởng chiều cao
của cây cà chua
Biểu đồ 4.2: Ảnh hưởng của liều lượng phân bón lá A2 đến động thái ra lá cây
cà chua.
Biều đồ 4.3: Ảnh hưởng của phân bón lá A2 đến tình trạng sâu hại đến cây cà
chua
Biểu đồ 4.4: Ảnh hưởng của phân bón lá A2 đến tình hình bệnh hại cây cà chua
DANH MỤC ẢNH
Hình 1: Giống cà chua lai F1 Grandevan 3963
Hình 2: Phân bón lá A2

Hình 3: Bệnh sương mai
Hình 4: Bệnh đốm lá
Hình 5: Bệnh héo xanh
Hình 6: Sâu xanh da láng
Hình 7: Sâu xanh đục quả
Hình 8: Ruồi hại lá


1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cà chua có tên khoa học là Lycopersicon esculentum Mill, thuộc họ cà
Solanaceae. Cà chua được trồng và sử dụng rộng rãi trên thế giới trên 150 năm
nay. Theo FAO, năm 2014 có khoảng 114 nước trồng cà chua, năm 2015 diện
tích và sản lượng cà chua trên thế giới là 4,57 triệu ha và 124,4 triệu tấn, năm
suất trung bình đạt 27,2 tấn/ha.
Cà chua có giá trị dinh dưỡng cao chứa nhiều glucid, nhiều axit hữu cơ,
các vitamin và khoáng chất, cung cấp năng lượng và khoáng chất làm tăng sức
sống, làm cân bằng tế bào, khai vị, giải nhiệt, chống hoại huyết, chống độc. Về
giá trị sử dụng, cà chua được dùng dưới nhiều hình thức khác nhau như ăn tươi,
làm salat, nước uống hoặc chế biến làm dạng dự trữ,...
Ở nước ta, cà chua được trồng từ lâu đời, diện tích trồng hằng năm biến
động từ 12-13 ngàn ha. Cà chua được trồng với diện tích tăng lên hằng năm
nhưng năng suất thấp và không ổn định. So với năng suất trung bình của tồn
thế giới thì năng suất của cà chua Việt Nam còn thấp đạt khoản 60-65%. Một
trong những nguyên nhân làm cho năng suất cà chua ở Việt Nam còn thấp là do
chưa đảm bảo dinh dưỡng cho cây cà chua sinh trưởng và phát triển thuận lợi,
khả năng chống chịu sâu bệnh kém.
Trong thực tế sản xuất có thể sử dụng các loại và dạng phân bón khác
nhau, phân bón lá là loại phân bón sử dụng dưới dạng dung dịch để tưới hoặc
phun trực tiếp vào lá hoặc thân nhằm cung cấp chất dinh dưỡng cho cây thơng

qua thân, lá. Đây là hình thức cung cấp chất dinh dưỡng có giá trị số lượng tuy
hạn chế nhưng có tác dụng bổ sung và thúc đẩy việc hút dinh dưỡng qua rễ và lá
để cây trồng sinh trưởng phát triển cho năng suất và chất lượng tốt hơn. Xuất
phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá A2 đến sinh trưởng, năng suất
và tình hình sâu bệnh hại trên giống cà chua lai F1 Grandevan 3963 vụ Xuân
hè 2017 tại khu thực hành thực nghiệm khoa Nông Lâm Ngư Nghiệp trường
đại học Hồng Đức”.


1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Xác định ảnh hưởng của phân bón lá A2 đến khả năng sinh trưởng, tình
hình sâu, bệnh hại, năng suất, chất lượng trên giống cà chua lai F1 Grandevan
3963 vụ Xuân hè 2017
1.2.2 Yêu cầu
- Đánh giá được ảnh hưởng của phân bón lá A2 đến một số chỉ tiêu sinh
trưởng phát triển của cây cà chua.
- Đánh giá được ảnh hưởng của phân bón lá A2 đến tình hình sâu, bệnh
hại trên cà chua.
- Đánh giá được ảnh hưởng của phân bón lá A2 năng suất cà chua.
- Đánh giá được ảnh hưởng của phân bón lá A2 đến một số chỉ tiêu chất
lượng cà chua
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung và làm rõ lý luận về sự
ảnh hưởng phân bón lá A2 đến khả năng sinh trưởng, tình hình sâu bệnh hại,
năng suất, chất lượng trên giống cà chua lai F1 Grandenvan 3963, làm cơ sở
khoa học cho việc hoàn thiện quy trình kỹ thuật trong thâm canh cà chua, thực
hiện mục tiêu sản xuất rau an toàn cho con người.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở phổ biến, khuyến cáo liều lượng
phân bón lá A2 thích hợp cho cây cà chua, góp phần hồn thiện quy trình kỹ
thuật sản xuất cà chua an tồn trên địa bàn tại thành phố Thanh Hóa và những
vùng có điều kiện tương tự.


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc, phân loại và sự phân bố cà chua
2.1.1. Nguồn gốc của cây cà chua
Theo nhiều tài liệu nghiên cứu và trích dẫn của các tác giả: De Candolle
(1984) , Muller (1940), Luckwill (1943) và Mai Thị Phương Anh và CTV
(1996) ... thì cho rằng cà chua trồng hiện nay có nguồn gốc từ Pêru, Ecuador,
Bolivia... dọc theo bờ biển Thái Bình Dương, từ quần đảo Galanpogos tới Chi
Lê. Ngồi ra cà chua cịn có nguồn gốc ở quần đảo Ấn Độ, Philippin. Hiện nay,
người ta tìm thấy ở các vùng núi thuộc Trung và Nam Mỹ có rất nhiều cà chua
dại và bán dại. Ở những vùng này cũng có rất nhiều dạng cà chua trồng và được
trồng phổ biến rất rộng rãi.
Nguồn gốc của cà chua trồng trọt đến nay vẫn còn nhiều ý kiến tranh cãi.
Theo nhà thực vật học người Ý Pier Andrea Mattioli (1554), cho rằng những
giống cà chua đầu tiên được đưa vào châu Âu có nguồn gốc từ Mêhicô và nhiều
bằng chứng về khảo cổ học, thực vật học, ngôn ngữ học và lịch sử đã thừa nhận
Mêhicơ là trung tâm thuần hóa của cà chua trồng.
2.1.2. Sự phân bố cây cà chua
Trước khi Critxtốp Côlông phát hiện ra Châu Mỹ thì ở Pêru, Mêhicơ đã
có người trồng cà chua, lúc bấy giờ được gọi là Tomati. Đầu thế kỷ XVI, cà
chua được đưa vào Italia. Năm 1554 nhà thực vật học Mathiolus qua Italia phát
hiện ra cà chua gọi là Gloten Apple.
Năm 1570 các nước Đức, Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha cũng đã
biết trồng cà chua có hình quả nhỏ. Năm 1596, ở Anh cà chua trồng dùng làm

cây cảnh gọi là Love Apple.
Sang thế kỷ XVII, cà chua được trồng rộng rãi khắp lục địa Châu Âu,
nhưng cũng chỉ được xem như một loại cây cảnh và bị quan niệm sai lệch cho là
loại quả độc. Đến thế kỷ XVIII, cà chua mới được chấp nhận là cây thực phẩm ở
Châu Âu, đầu tiên là ở Italia và ở Tây Ban Nha .
Ở Châu Á, cà chua xuất hiện vào thế kỷ XVIII, đầu tiên là Philippin, đảo
Java (Inđônêxia) và Malayxia thông qua các lái buôn từ Châu Âu và thực dân


Hà Lan, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha. Từ đó cà chua được phổ biến đến các vùng
khác ở Châu Á .
Ở Bắc Mỹ lần đầu tiên người ta nói đến cà chua là vào năm 1710, nhưng
mới đầu chưa được chấp nhận do quan niệm rằng cà chua chứa chất độc, gây hại
cho sức khỏe. Tới năm 1830 cà chua mới được coi là cây thực phẩm cần thiết
như ngày nay .
Mặc dù lịch sử trồng trọt cà chua có từ rất lâu đời nhưng đến tận nửa đầu thế
kỷ XX cà chua mới trở thành cây trồng phổ biến trên toàn thế giới.
2.2. Đặc điểm thực vật học của cây cà chua
Cà chua trồng là cây hàng năm, thân bụi, phân nhánh mạnh, có lớp lơng
dày bao phủ, trên thân có nhiều đốt và có khả năng ra rễ bất định. Chiều cao và
số nhánh rất khác nhau phụ thuộc vào giống và điều kiện trồng trọt.
2.2.1. Rễ
Rễ cà chua thuộc hệ rễ chùm, có khả năng ăn sâu trong đất. Khi gieo thẳng
rễ cà chua có thể ăn sâu tới 1.5 m, nhưng ở độ sâu dưới 1m rễ ít, hệ rễ phân bố
chủ yếu ở tầng đất 0-30 cm. Khả năng tái sinh của hệ rễ mạnh, khi rễ chính bị đứt,
rễ phụ phát triển mạnh. Cây cà chua cịn có khả năng ra rễ bất định, loại rễ này tập
trung nhiều nhất ở đoạn thân dưới 2 lá mầm. Loài cà chua trồng khi tạo hình, tỉa
cành, lá hạn chế sự sinh trưởng của cây thì sự phân bố của hệ rễ hẹp hơn khi
khơng tỉa cành, lá. Trong quá trình sinh trưởng, hệ rễ chịu ảnh hưởng lớn của điều
kiện môi trường như nhiệt độ đất và độ ẩm đất....

2.2.2. Thân
Thân cà chua thuộc loại thân thảo, có đặc điểm chung là có nhiều đốt trên
thân và phân nhánh mạnh. Tùy theo điều kiện mơi trường và giống, thân cà chua
có độ dài khác nhau. Thân cà chua có nhiều lơng nhỏ và mịn, ở giai đoạn cây
con thân có màu trắng hoặc tím tùy theo giống.
2.2.3. Lá
Lá cà chua đa số thuộc dạng lá kép, các lá chét có răng cưa, có nhiều dạng
khác nhau: dạng lá kép lông chim lẻ, dạng lá khoai tây, dạng lá ớt ... Tuỳ thuộc
vào giống mà lá cà chua có màu sắc và kích thước khác nhau như xanh vàng,


xanh đậm, xanh nhạt.
2.2.4. Hoa
Hoa cà chua được mọc thành chùm, có ba dạng chùm hoa: dạng đơn giản,
dạng trung gian và dạng phức tạp. Số lượng hoa/chùm, số chùm hoa/cây rất khác
nhau ở các giống. Số chùm hoa/cây dao động từ 4-20, số hoa/chùm dao động từ
2-26 hoa. Hoa lưỡng tính, nhị đực liên kết nhau thành bao hình nón, bao quanh
nhụy cái.
2.2.5. Quả
Quả cà chua thuộc loại quả mọng, có 2; 3 đến nhiều ngăn hạt. Hình dạng
và màu sắc quả phụ thuộc vào từng giống. Ngoài ra, màu sắc quả chín cịn phụ
thuộc vào điều kiện nhiệt độ, phụ thuộc vào hàm lượng Caroten và Lycopen. Ở
nhiệt độ 30oC trở lên, sự tổng hợp lycopen bị ức chế, trong khi đó sự tổng hợp õ
caroten khơng mẫn cảm với tác động của nhiệt độ, vì thế ở mùa nóng cà chua có
màu quả chín vàng hoặc đỏ vàng. Trọng lượng quả cà chua dao động rất lớn từ
3-200g thậm chí 500g phụ thuộc vào giống.
2.2.6. Hạt
Hạt cà chua quả nhỏ, trên bề mặt thường bao phủ một lớp lông nhung
mềm và mịn tùy thuộc vào giống. Điều kiện thời tiết, đặc biệt là nhiệt độ có ảnh
hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng và màu sắc hạt. Nhiệt độ thấp làm cho

màu sắc hạt đen, tỉ lệ nảy mầm và năng suất thấp.
2.3. Nguồn gốc, đặc điểm của giống cà chua nghiên cứu
Cà chua Grandevan 3963 của công ty giống cây trong Seminis Nhật Bản
là giống cà chua lai F1. Có khả năng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu ở Việt
Nam. Cà chua Grandevan cho năng xuất cao, quả to mẫu mã đẹp.
Đặc tính giống: Cây sinh trưởng tốt, kháng bệnh, cây cho nhiều chùm
quả, mỗi chùm 5-7 trái. Quả trịn dài hình bầu dục đỏ bóng, thịt dày ngọt, trọng
lượng trung bình 100-150g/trái, trái cứng rất đồng đều.
Trong thời gian thu hoạch: 65-75 ngày sau trồng, thời gian thu
hoạch kéo dài từ 2-3 tháng.


2.4. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh đói với cây cà chua
2.4.1. Yêu cầu về đất
Cà chua là loại cây trồng tương đối dễ tính có thể trồng được trên nhiều
loại đất khác nhau. Tuy nhiên nên sản xuất cà chua trên đất phù sa, hàm lượng
hữu cơ lớn hơn hoặc bằng 1,5%, nên chọn chân đất giàu mùn, tơi xốp, dễ thoát
nước, độ pH khoảng 5,5-7, tốt nhất là 6,0-6,2.
2.4.2. Yêu cầu về nhiệt độ
Cà chua thuộc nhóm cây ưa ấm. Nhiệt độ thích hợp nhất cho hạt nảy mầm
là 24-25oC, nhiều giống nảy mầm nhanh ở nhiệt độ 28-32oC .
Tác giả Tạ Thu Cúc lại cho rằng, cà chua chịu được nhiệt độ cao, rất mẫn
cảm với nhiệt độ thấp. Cà chua có thể sinh trưởng, phát triển trong phạm vi nhiệt
độ từ 15-35oC, nhiệt độ thích hợp từ 22-24oC. Giới hạn nhiệt độ tối cao đối với
cà chua là 35oC và giới hạn nhiệt độ tối thấp là 10oC, có ý kiến cho là 12oC .
Theo Kuo và cộng sự (1998), nhiệt độ đất có ảnh hưởng lớn đến quá trình
phát triển của hệ thống rễ, khi nhiệt độ đất cao trên 39 oC sẽ làm giảm quá trình
lan toả của hệ thống rễ, nhiệt độ trên 44oC bất lợi cho sự phát triển của bộ rễ, cản
trở quá trình hấp thụ nước và chất dinh dưỡng.
Theo Lorenz O. A và Maynard D. N (1988), cà chua sinh trưởng tốt trong

phạm vi nhiệt độ 15-30oC, nhiệt độ tối ưu là 22-24oC. Quá trình quang hợp của
lá cà chua tăng khi nhiệt độ đạt tối ưu 25-30 oC, khi nhiệt độ cao hơn mức thích
hợp (>35oC) quá trình quang hợp sẽ giảm dần.
Nhiệt độ ngày và đêm đều có ảnh hưởng đến sinh trưởng sinh dưỡng của
cây. Nhiệt độ ngày thích hợp cho cây sinh trưởng từ 20-25 oC [51], nhiệt độ đêm
thích hợp từ 13-18oC. Khi nhiệt độ trên 35oC cây cà chua ngừng sinh trưỏng và
ở nhiệt độ 10oC trong một giai đoạn dài cây sẽ ngừng sinh trưởng và chết. Ở giai
đoạn sinh trưởng sinh dưỡng, nhiệt độ ngày đêm xấp xỉ 25 oC sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình ra lá và sinh trưởng của lá. Tốc độ sinh trưởng của thân,
chồi và rễ đạt tốt hơn khi nhiệt độ ngày từ 26-30 oC và đêm từ 18-22oC. Điều này
liên quan đến việc duy trì cân bằng q trình quang hố trong cây.
Nhiệt độ không những ảnh hưởng trực tiếp tới sinh truởng dinh dưỡng mà


còn ảnh hưởng rất lớn đến sự ra hoa đậu quả, năng suất và chất lượng của cà
chua. Ở thời kỳ phân hố mầm hoa, nhiệt độ khơng khí ảnh hưởng đến vị trí của
chùm hoa đầu tiên. Cùng với nhiệt độ khơng khí, nhiệt độ đất có ảnh hưởng đến
số lượng hoa/chùm. Khi nhiệt độ khơng khí trên 30/25 oC (ngày/đêm) làm tăng
số lượng đốt dưới chùm hoa thứ nhất. Nhiệt độ khơng khí lớn hơn 30/25 oC
(ngày/đêm) cùng với nhiệt độ đất trên 21oC làm giảm số hoa trên chùm.
Nghiên cứu của Calvert (1957) cho thấy sự phân hoá mầm hoa ở 13 oC
cho số hoa trên chùm nhiều hơn ở 18 oC là 8 hoa/chùm, ở 14oC có số hoa trên
chùm lớn hơn ở 20oC.
Ngồi ra, nhiệt độ còn ảnh hưởng trực tiếp tới sự nở hoa cũng như quá
trình thụ phấn thụ tinh, nhiệt độ ảnh hưởng rõ rệt tới sự phát triển của hoa, khi
nhiệt độ (ngày/đêm) trên 30/24oC làm giảm kích thước hoa, trọng lượng noãn và
bao phấn. Nhiệt độ cao làm giảm số lượng hạt phấn, giảm sức sống của hạt phấn
và của noãn. Tỷ lệ đậu quả cao ở nhiệt độ tối ưu là 18-20 oC. Khi nhiệt độ ngày
tối đa vượt 38oC trong vòng 5-9 ngày trước hoặc sau khi hoa nở 1-3 ngày, nhiệt
độ đêm tối thấp vượt 25-27oC trong vòng vài ngày trước và sau khi nở hoa đều

làm giảm sức sống hạt phấn, đó chính là ngun nhân làm giảm năng suất. Quả
cà chua phát triển thuận lợi ở nhiệt độ thấp, khi nhiệt độ trên 35 oC ngăn cản sự
phát triển của quả và làm giảm kích thước quả rõ rệt.
Bên cạnh đó nhiệt độ cịn ảnh hưởng đến các chất điều hồ sinh trưởng có
trong cây. Sau khi đậu quả, quả lớn lên nhờ sự phân chia và sự phát triển của các
tế bào phôi. Hoạt động này được thúc đẩy bởi một số hooc môn sinh trưởng hình
thành ngay trong khi thụ tinh và hình thành hạt. Nếu nhiệt độ cao xảy ra vào thời
điểm 2-3 ngày sau khi nở hoa gây cản trở quá trình thụ tinh, auxin khơng hình
thành được và quả non sẽ khơng lớn mà rụng đi.
Sự hình thành màu sắc quả cũng chịu ảnh hưởng lớn của nhiệt độ, bởi quá
trình sinh tổng hợp caroten rất mẫn cảm với nhiệt. Phạm vi nhiệt độ thích hợp
để phân huỷ chlorophyll là 14-15oC, để hình thành lycopen là 12-30oC và hình
thành caroten là 10-38oC. Do vậy nhiệt độ tối ưu để hình thành sắc tố là 1824oC. Quả có màu đỏ - da cam đậm ở 24-28 oC do có sự hình thành lycopen và


caroten dễ dàng. Nhưng khi nhiệt độ ở 30-36oC quả có màu vàng là do lycopen
khơng được hình thành. Khi nhiệt độ lớn hơn 40 oC quả giữ nguyên màu xanh
bởi vì cơ chế phân huỷ chlorophyll khơng hoạt động, caroten và lycopen khơng
được hình thành. Nhiệt độ cao trong quá trình phát triển của quả cũng làm giảm
quá trình hình thành pectin, là nguyên nhân làm cho quả nhanh mềm hơn. Nhiệt
độ và độ ẩm cao còn là nguyên nhân tạo điều kiện thuận lợi cho một số bệnh
phát triển. Bệnh héo rũ Fusarium phát triển mạnh ở nhiệt độ đất 28oC, bệnh đốm
nâu (Cladosporiumfulvum Cooke) phát sinh ở điều kiện nhiệt độ 25-30oC và độ
ẩm khơng khí 85-90%, bệnh sương mai do nấm Phytophythora infestans phát
sinh phát triển vào thời điểm nhiệt độ thấp dưới 22 oC, bệnh héo xanh vi khuẩn
(Ralstonia solanacearum) phát sinh phát triển ở nhiệt độ trên 20oC.
2.4.3. Yêu cầu với ánh sáng
Cà chua thuộc cây ưa ánh sáng, cây con trong vườn ươm nếu đủ ánh sáng
(5000 lux) sẽ cho chất lượng tốt, cứng cây, bộ lá to, khoẻ, sớm được trồng. Ngoài
ra ánh sáng tốt, cường độ quang hợp tăng, cây ra hoa đậu quả sớm hơn, chất lượng

sản phẩm cao hơn. Theo Kuddirijavcev (1964), Binchy và Morgan (1970) cho rằng
cường độ ánh sáng ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển của cây cà chua.
Điểm bão hoà ánh sáng của cây cà chua là 70.000 lux (nhiều tác giả). Cường độ
ánh sáng thấp làm chậm quá trình sinh trưởng và cản trở quá trình ra hoa. Cường
độ ánh sáng thấp làm vươn dài vòi nhuỵ và tạo nên những hạt phấn khơng có sức
sống, thụ tinh kém (Johnson và Hell1953). Ánh sáng đầy đủ thì việc thụ tinh thuận
lợi, dẫn đến sự phát triển bình thường của quả, quả đồng đều, năng suất tăng. Khi
cà chua bị che bóng, năng suất thường giảm và quả bị dị hình. Trong điều kiện
thiếu ánh sáng năng suất cà chua thường giảm, do vậy việc trồng thưa làm tăng
hiệu quả sử dụng ánh sáng kết hợp với ánh sáng bổ sung sẽ làm tăng tỷ lệ đậu quả,
tăng số quả trên cây, tăng trọng lượng quả và làm tăng năng suất. Nhiều nghiên cứu
đã chỉ ra rằng cà chua không phản ứng với độ dài ngày, quang chu kỳ trong thời kỳ
đậu quả có thể dao động từ 7-19 giờ. Tuy nhiên một số nghiên cứu khác cho rằng
ánh sáng ngày dài và hàm lượng nitrat ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ đậu quả. Nếu
chiếu sáng 7 giờ và tăng lượng đạm thì làm cho tỷ lệ đậu quả giảm trong khi đó ánh


sáng ngày dài làm tăng số quả/cây. Nhưng trong điều kiện ngày ngắn nếu khơng
bón đạm thì chỉ cho quả ít, cịn trong điều kiện ngày dài mà khơng bón đạm thì cây
khơng ra hoa và khơng đậu quả .
Chất lượng ánh sáng có tác dụng rõ rệt tới các giai đoạn sinh trưởng của
cây cà chua (Wassink và Stoluijk 1956). Ánh sáng đỏ làm tăng tốc độ sinh
trưởng của lá và ngăn chặn sự phát triển của chồi bên. Ánh sáng màu lục làm
tăng chất lượng chất khô mạnh nhất.
Thành phần hoá học của quả cà chua chịu tác động lớn của chất lượng ánh
sáng, thời gian chiếu sáng và cường độ ánh sáng. Theo Hammer và cộng sự
(1942), Brow (1955) và Ventner (1977) cà chua trồng trong điều kiện đủ ánh sáng
đạt hàm lượng axít ascobic trong quả nhiều hơn trồng nơi thiếu ánh sáng.
2.4.4. Yêu cầu với độ ẩm
Cà chua có yêu cầu về nước ở các giai đoạn sinh trưởng rất khác nhau, xu

hướng ban đầu cần ít về sau cần nhiều. Độ ẩm đất 60-70% là phù hợp cho cây
trong giai đoạn sinh trưởng và 78-81% trong giai đoạn đậu quả, bắt đầu từ thời
kỳ lớn nhanh của quả . Lúc cây ra hoa là thời kỳ cần nhiều nước nhất. Nếu ở
thời kỳ này độ ẩm khơng đáp ứng, việc hình thành chùm hoa và tỷ lệ đậu quả
giảm.
Một số nghiên cứu cho thấy giữa năng suất cà chua và lượng nước bốc
hơi trên lớp đất mặt sâu 1 cm có mối quan hệ chặt chẽ. Một nghiên cứu của Mỹ
cho thấy một giống cà chua đạt năng suất 220 tấn/ha thì hiệu quả sử dụng nước
là 3,1 tấn/cm/ha lượng nước thoát hơi. Ở Tunisia, Van Otegenetal (1982) (dẫn
theo Claude J.P, 1988), khi nghiên cứu tác động của nước đối với cà chua đã kết
luận để đạt năng suất 113 tấn/ha thì hiệu quả sử dụng nước tối đa là 2,95 tấn/cm/
ha. Nghiên cứu trong điều kiện California, Claude cho rằng để tạo 1 kg quả cà
chua cần 32,3 kg nước.
Nhiều tài liệu cho thấy độ ẩm đất thích hợp cho cà chua là 60-65%
(Barehyi,1971) và độ ẩm khơng khí là 70-80%. Khi đất quá khô hay quá ẩm đều
ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển và năng suất của cà chua. Biểu hiện của
thiếu nước hay thừa nước đều làm cho cây bị héo. Khi ruộng bị ngập nước,


trong đất thiếu oxy, thừa khí cacbonic làm cho rễ cà chua bị ngộ độc dẫn đến
cây héo. Khi thiếu nước quả cà chua chậm lớn thường xảy ra hiện tượng thối
đáy quả, quả dễ bị rám do canxi bị giữ chặt ở các bộ phận già không vận chuyển
đến các bộ phận non. Độ ẩm khơng khí q cao (> 90%) dễ làm cho hạt phấn bị
trương nứt, hoa cà chua không thụ phấn được sẽ rụng (Tạ Thu Cúc, 1983). Tuy
nhiên, trong điều kiện gió khơ cũng thường làm tăng tỷ lệ rụng hoa. Nhiệt độ đất
và không khí phụ thuộc rất lớn vào lượng mưa, đặc biệt là các thời điểm trái vụ,
mưa nhiều là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng phát triển của cây kể từ
khi gieo hạt đến khi thu hoạch.
2.5.Yêu cầu dinh dưỡng của cây cà chua
Cà chua là cây có thời gian sinh trưởng dài, thân lá sinh trưởng mạnh, khả

năng ra hoa, ra quả nhiều, tiềm năng cho năng suất rất lớn. Vì vậy cung cấp đầy đủ
chất dinh dưỡng là yếu tố có tính chất quyết định đến năng suất và chất lượng quả.
Cũng như các cây trồng khác cà chua cần ít nhất 20 nguyên tố dinh dưỡng cho quá
trình sinh trưởng phát triển bình thường của nó. Trong các nguyên tố đa lượng cà
chua cần nhiều kali hơn cả, sau đó là đạm và lân. Mỗi nguyên tố dinh dưỡng khác
nhau có ảnh hưởng khác nhau đến sinh trưởng, phát triển của cây cà chua.
Đạm: Trong suốt q trình sinh trưởng, đạm có ảnh hưởng lớn đến sinh
dưỡng và năng suất quả hơn tất cả các yếu tố dinh dưỡng khác. Nó có tác dụng
thúc đẩy sự sinh trưởng, ra hoa, đậu quả của cà chua nhưng lại làm kéo dài thời
gian chín. Trong điều kiện nhiệt độ cao, thiếu đạm sẽ làm cho tỉ lệ rụng hoa
tăng. Trong đất thiếu đạm dẫn đến sinh trưởng thân lá bị kìm hãm, lá vàng úa,
cây cịi cọc, sinh trưởng kém, giảm năng suất và chất lượng quả. Khi lượng đạm
quá dư thừa làm kích thước quả giảm, hàm lượng đường và màu sắc quả kém,
kéo dài quá trình chín, giảm khả năng chống chịu với sâu bệnh hại và tăng tỉ lệ
quả bị thối, tăng hàm lượng nitrat trong quả, không chịu bảo quản và vận chuyển
. Việc bón đạm hợp lý theo nhu cầu của cây sẽ làm tăng năng suất và chất lượng
sản phẩm.
Lân: Một đặc điểm khác biệt quan trọng của cây cà chua là hệ rễ hút lân
kém, đặc biệt trong thời kỳ cây con. Cây sử dụng lân nhiều khi cây có 3-4 lá


thật, thời kỳ bắt đầu ra hoa và hình thành quả. Lân có tác dụng kích thích cho hệ
rễ sinh trưởng, hình thành chùm hoa sớm, kích thích hoa nở, làm tăng sức sống
của hạt phấn, kích thích q trình chín của quả, rút ngắn thời gian sinh trưởng,
làm tăng chất lượng quả.
Kali: Kali cần thiết để hình thành thân, bầu quả, kali làm cho cây cứng,
chắc, tăng bề dầy của mô giác, tăng khả năng chống chịu của sâu bệnh hại và điều
kiện bất thuận. Kali thúc đẩy quá trình quang hợp, tham gia tổng hợp nhiều chất
hữu cơ quan trọng như gluxit, protein, vitamin ... Đặc biệt, kali có tác dụng tốt đối
với hình thái quả, đất bón kali đầy đủ quả nhẵn, bóng, thịt quả chắc, làm tăng khả

năng bảo quản và vận chuyển khi quả chín. Kali cịn có ảnh hưởng tốt đến chất
lượng quả như làm tăng hàm lượng đường, hàm lượng chất tan và vitamin C. Cây
cần nhiều kali ở thời kỳ ra hoa rộ và quả phát triển.
Magiê: Mg là nguyên tố dinh dưỡng có vai trị quan trọng đối với cây cà
chua. Nó ảnh hưởng tới q trình tổng hợp lân, tổng hợp hydratcacbon, liên
quan rất chặt chẽ tới quá trình hình thành Chlorophyll, khi thiếu Mg quá trình
quang hợp bị ảnh hưởng. Mg cịn đóng vai trị như một chất mang Photpho và
điều hoà sự hút dinh dưỡng bao gồm quá trình vận chuyển sản phẩm quang hợp
tới các bộ phận của cây. Thiếu Mg sẽ làm giảm khả năng chịu vận chuyển và
bảo quản quả.
Bo: Bo thường có khối lượng lớn trong cây, Bo ảnh hưởng tới sự nảy
mầm của hạt phấn, sự phát triển của ống phấn, thiếu Bo làm giảm sự phát triển
của bộ rễ, lá mầm giòn, dễ gãy, chồi ngọn bị thối, quả bị biến dạng, làm rụng
quả. Đất càng có cấu trúc nhẹ cây càng cần ít Bo.
Kẽm: Trong q trình tổng hợp auxin, Zn có vai trị quan trọng. Theo Pauli
A.W. và cộng sự (1968) sự tổng hợp và lưu thông Zn trong cây phụ thuộc vào sự
có mặt hoặc vắng mặt của lân và canxi. Biểu hiện của sự thiếu Zn là lá nhỏ, ráp,
cây cứng và sinh trưởng kém. Đất có pH cao thường thiếu Zn.
Molipden: Mo là nguyên tố vi lượng có rất ít trong cây. Theo P.Nedelcu
(1975) lượng này chỉ vào khoảng 0,012-4,1 mg/kg chất khô. Mo rất cần thiết
cho q trình đồng hố đạm của cây, thúc đẩy q trình hình thành và chín của


quả. Thiếu Mo cây sinh trưởng kém, chiều cao cây giảm.
Theo More (1978) để có 1 tấn cà chua cần 2,9 kg N, 0,4 kg P 2O5, 4 kg
K2O và 0,45 kg Mg. Theo Becseev để tạo 1 tấn quả cà chua cần 3,8 kg N, 6 kg
P2O5 và 7,9 kg K2O (Kiều Thị Thư trích dẫn - 1998). Theo Geraldson (1957) để
đạt năng suất 50 tấn/ha cần bón 320 kg N, 60 kg P 2O5 và 440 kg K2O. Theo L.H
Aung (1979) khuyến cáo để cà chua đạt năng suất 40 tấn/ha cần bón 150 kg N,
30 kg P2O5 và 160 kg K2O. Theo Kuo và cộng sự (1998) thì đối với cà chua vơ

hạn nên bón với mức 180 kg N, 80 kg P2O5 và 180 kg K2O cịn với cà chua hữu
hạn thì lượng tương ứng là 120: 80 và 150. Theo nghiên cứu của Trần Khắc Thi
và cộng sự (1999) thì trong điều kiện Việt Nam lượng phân bón cho 1 ha cà
chua là 25 tấn phân chuồng, 150 kg N, 90 kg P2O5 và 150 kg K2O.
2.6. Kỹ thuật bón phân cho cà chua
Các loại và dạng phân bón
– Cần bón vơi cho đất trồng cà chua có pH nhỏ hơn 5,5. Nên dùng nguyên liệu
vơi dạng đơlơmit để vừa trung hịa độ chua cho đất vừa cung cấp cả Ca, Mg cho
cây
– Phân hữu cơ thường sử dụng là phân chuồng ủ hoai mục, phân bón lá A2,
phân hữu cơ vi sinh…
– Phân vơ cơ thường dùng là phân đạm dạng sunphat amon, ure; phân lân dạng
supe lân, có thể dùng các dạng phân lân khác để bón lót; phân kali dạng kali
sunphat, có thể dùng kali clorua để bón lót. Nên sử dụng loại phân bón NPK
chuyên dùng cho cà chua loại 12-5-10 của cơng ty phân bón Hà Nội để nâng cao
năng suất, chất lượng cà chua.
Lượng phân bón cho cà chua
– Lượng vôi bột thường sử dụng 500-1000 kg/ha
– Lượng phân hữu cơ dao động 15-30 tấn /ha
– Lượng phân vô cơ đạm, lân, kali lần lượt dao động trong khoảng: 120400 kg N/ha, 60-200 kg P2O5 /ha, 100-300 kg K2O /ha. Ở đồng bằng sông Hồng,
để đạt năng suất 25-30 tấn /ha thường bón cho mỗi hecta: 15-25 tấn phân
chuồng mục, 120-150 kg N, 60-90 kg P2O5̀ , 120-150 kg K2O.


Quy trình bón phân cho cây cà chua
– Bón phân lót cho cà chua
+ Khi cần bón vơi cải tạo độ chua của đất cần bón trong q trình làm
đất, nên bón vơi sớm trước khi gieo trồng cà chau
+ Thường bón lót tồn bộ phân hữu cơ và phân lân
+ Khi bón phân cần trộn đều các loại phân bón với nhau, bón vào hốc đã

đào từ trước ở độ sâu 15-20 cm, rồi lấp một lớp đất mỏng lên trên trước khi
trồng cây giống nhằm tránh để rễ cây mới trồng tiếp xúc trực tiếp với phân
– Bón phân thúc cho cà chua
+Thường sử dụng các loại phân đạm và kali để bón thúc cho cây. Ngồi
ra có thể sử dụng các dạng phân hữu cơ lỏng, phân chuồng mục có chứa dinh
dưỡng dạng dễ tiêu để bón cho cây. Các đợt bón thúc phân vào thời kỳ cây có
quả cần tránh bón phân trước thu hoạch 7-10 ngày.
+ Bón thúc lần 1: khoảng 15-20 ngày sau trồng khi cà chua bắt đầu phát
triển thân lá. Bón phân đạm với khoảng 1/10 tổng lượng N. Khi sử dụng phân
khơ để bón cần bón phân cách cây khoảng 7-10 cm, kết hợp vun xới để vùi phân
xuống độ sâu 5-7 cm.
+ Bón thúc lần 2: khoảng 35-45 ngày sau trồng khi cây bắt đầu có nụ.
Thường sử dụng 1/5 tổng lượng đạm, 1/5 lượng kali. Bón phân vào sát gốc cây
rồi kết hợp xới xáo, làm cỏ, lấp phân xuống.
+ Bón thúc lần 3: cách bón thúc lần 2 từ 10-12 ngày, khi cây ra hoa rộ.
Thường bón 1/3 lượng đạm, 1/3 lượng kali. Nên hòa phân vào nước để tưới cho
cây.
+ Bón thúc lần 4: Sau khi thu hoạch quả đợt 1. Thường bón 1/5 lượng
đạm, 1/5 lượng kali. Nên hịa phân vào nước tưới cho cây.
Bón phân cân đối cho cà chua
– Trong bón phân cho cà chua, cân đối đạm và kali là yếu tố quan trọng
nhất trong dinh dưỡng của cà chua. Bón phân lân và kali cân đối với đạm ngoài
việc làm năng suất tăng thêm cịn làm tăng kích thước quả, tăng tỷ lệ đường
trong quả, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh.


– Phối hợp một tỷ lệ và khối lượng thích hợp giữa phân vi sinh A2 và
phân vô cơ là điều kiện quan trọng đảm bảo năng suất và chất lượng cà chua
– Chế độ bón phân hợp lý cho cà chua thay đổi tùy thuộc vào mức năng
suất và loại cà chua trồng. Khi tăng năng suất thì phải chú ý tới việc cung cấp đủ

và cân đối dinh dưỡng không chỉ đa lượng mà cả trung lượng và vi lượng.
– Cần quan tâm đảm bảo Mg và B cho cây, đặc biệt khi trồng cà chua trên
đất nhẹ, thâm canh cao, bón nhiều phân kali
2.7. Tình hình nghiên cứu về sâu bệnh hại trên cà chua và biện pháp
phịng trừ
2.7.1. Tình hình nghiên cứu về bệnh hại trên cà chua và biện pháp
phòng trừ
Bệnh sương mai (Phytophthora infestans)
Triệu chứng gây hại:
- Bệnh gây hại từ khi cây còn nhỏ, thường thấy giai đoạn cây ra hoa đến
thu hoạch. Bệnh gây hại trên lá, thân và quả.
- Trên lá: Vết bệnh đầu tiên ở mép lá, có màu xanh tái như úng nước, sau
đó lan dần vào phía trong phiến lá, màu nâu, có ranh giới rõ rệt với phần còn lại
của phiến lá. Ở mặt dưới lá chổ vết bệnh có lớp mốc trắng như sương, bệnh
nặng làm lá thối nhũn, thời tiết khơ vết bệnh khơ dịn dễ vỡ.
- Trên thân: Vết bệnh màu nâu thẫm, hơi lõm, lan rộng bao quanh thân.
- Trên quả: Bệnh thường gây hại ở phía trên của quả, đốm bệnh màu xanh
xám đến nâu sẫm, hơi lõm, cứng và nhăn nheo, bên trong quả bị thối nhũn, dễ
rụng.
Phát sinh gây hại:
- Bệnh thường phát triển mạnh trong điều kiện thời tiết ẩm và mát, nhiệt
độ 18-22 oC, có một thời gian nhiệt độ xuống thấp 12-15 oC, có nhiều sương và
mưa.
- Bệnh gây hại nặng trong vụ Đông Xuân trên cây cà chua, khoai tây và
nhiều cây trồng khác.



×