Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Vai trò của chính sách vay vốn phát triển kinh tế hộ gia đình nghèo ở xã hóa qùy huyện như xuân tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.9 KB, 53 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI

TÊN ĐỀ TÀI
(Vai trò của chính sách vay vốn phát triển kinh tế hộ gia đình nghèo ở xã
Hóa Qùy huyện Như Xuân tỉnh Thanh Hóa)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thương
Giảng viên hướng dẫn: Lê Thị Hợi
Mã số sinh viên: 1366080067
Lớp : K16 – ĐH xã hội học
Khóa : 2013 - 2017

Thanh Hóa, tháng 5 năm 2017
1

SV: Phạm Thị Thương

Lớp: K16 – Xã hội học


Khóa luận tốt nghiệp

Lời cảm ơn

Trải qua thời gian học tập và rèn luyện 4 năm tại trường ĐH Hồng Đức, với
những kiến thức được học hỏi và sự hướng dẫn, giúp đỡ của các thầy cô giáo trong
trường, trong khoa khoa học xã hội và đặc biệt là cô Lê Thị Hợi đã nhiệt tình giúp


đỡ để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Với đề tài “ vai trò của chính sách vay vốn đối với phát triển kinh tế hộ gia
đình nghèo tại xã Hóa Qùy huyện Như Xuân tỉnh Thanh Hóa” tôi đã nhận được
sự giúp đỡ, động viên từ những người thân, bạn bè và cả những thông tin được người
dân, cán bộ xã Hóa Qùy cung cấp để có thể hoàn thành khóa luận này. Tôi xin chân
thành gửi lời cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dậy trong suốt
quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Hồng Đức. Đặc biệt xin chân
thành cảm ơn cô Lê Thị Hợi đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành tốt khóa luận
này.Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn UBND xã Hóa Qùy, cán bộ chính sách xã
Hóa Qùy cùng những người thân đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên để tôi hoàn thành
tốt khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành tốt khóa luận một cách hoàn
chỉnh nhất, tuy nhiên do buổi đầu mới làm quen với công việc nghiên cứu khoa học,
thực tế cũng như do những hạn chế về mặt kiến thức nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong được thầy cô cùng các bạn đóng góp ý kiến để khóa
luận được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, tháng 05 năm 2017
Sinh viên: Phạm Thị Thương

2

SV: Phạm Thị Thương

Lớp: K16 – Xã hội học


Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Được hiểu là
ủy ban nhân dân
Nghị quyết
Chính phủ
Trung ương
Thủ tướng chính phủ
Ngân hàng chính sách xã hội

UBND
NQ
CP
TW
TTg – CP
NHCSXH

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
3

SV: Phạm Thị Thương

Lớp: K16 – Xã hội học


Khóa luận tốt nghiệp
Giảm nghèo là một nội dung trọng tâm và xuyên suốt trong chiến lược phát triển

của Việt Nam và các nước đang phát triển. Việt Nam đã xây dựng chiến lược quốc
gia cho tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo ngày 21/5/2002. Cho đến nay đã đạt được
nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế, tạo được sự đồng thuận trong xã hội, góp
phần ổn định chính trị, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tăng trưởng kinh tế của đất
nước. Rất nhiều nỗ lực của Chính phủ, các địa phương, các tổ chức quốc tế đang
được tập trung cho xoá đói giảm nghèo. Trong đó chính sách vay vốn được coi là một
trong những giải pháp cơ bản không những ở Việt Nam và nhiều quốc gia đang phát
triển khác thực hiện. Trong những năm vừa qua, chính sách vay vốn đã có tác dụng to
lớn trong việc xóa đói giảm nghèo, hơn một nửa số hộ được vay vốn cho rằng vốn
vay có tác dụng tích cực tới giảm nghèo. Nhiều hộ nông dân đã thoát khỏi nghèo, có
điều kiện mua sắm thêm các phương tiện sản xuất và tiêu dùng.
Ở Việt Nam nghèo xuất phát từ nhiều nguyên nhân như: Già, yếu, ốm dau, không
có sức lao động, do đông con dẫn đến thiếu lao động, do mắc tệ nạn xã hội, do lười
lao động, do thiếu kiến thức trong sản xuất kinh doanh, do điều kiện tự nhiên bất
thuận lợi, do không được đầu tư, do thiếu vốn...trong thực tế ở nông thôn Việt Nam
bản chất của những người nông dân là tiết kiệm cần cù, nhưng nghèo đói là do không
có vốn để tổ chức sản xuất, thâm canh, tổ chức kinh doanh. Vì vâỵ, vốn đối với họ là
điều kiện tiên quyết, là động lực đầu tiên giúp họ vượt qua khó khăn để thoát khỏi
đói nghèo. Khi có vốn trong tay, với bản chất cần cù của người nông dân, bằng chính
sức lao động của bản thân và gia đình họ có điều kiện mua sắm vật tư, phân bón, cây
con giống để tổ chức sản xuất thực hiện thâm canh tạo ra năng xuất và sản phẩm
hàng hoá cao hơn, tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
Xã Hóa Qùy, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa là một xã miền núi, điều kiện
kinh tế, đời sống của người dân còn rất nhiều khó khăn. Đói nghèo là một vấn đề xã
hội được quan tâm, những năm gần đây nhờ có những chính sách đổi mới, nền kinh
tế nước ta tăng trưởng nhanh, đại bộ phận đời sống nhân dân đã được tăng lên một
cách rõ rệt. Song một bộ phận không nhỏ dân cư, đặc biệt là dân cư vùng cao, vùng
sâu, vùng xa,…đang chịu cảnh nghèo đói, chưa đảm bảo được những điều kiện tối
thiểu của cuộc sống. Sự phân hóa giàu nghèo đang diễn ra mạnh mẽ đây là vấn đề xã
hội cần được quan tâm. Chính vì vậy các chương trình chính sách xóa đói giảm

4

SV: Phạm Thị Thương

Lớp: K16 – Xã hội học


Khóa luận tốt nghiệp
nghèo của Đảng và Nhà nước là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tạo điều
kiện cho người nghèo có cơ hội phát triển kinh tế, cải thiện đời sống, góp phần xây
dựng nền kinh tế quốc gia phát triển. Vì vậy để có thể hiểu thêm về các chính sách
của Đảng và Nhà nước đưa ra tôi tiến hành nghiên cứu với đề tài “ vai trò của chính
sách vay vốn đối với phát triển kinh tế hộ gia đình nghèo tại xã Hóa Qùy, huyện Như
Xuân, tỉnh Thanh Hóa”.
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài

Trong giai đoạn hiện nay việc vay vốn và được hỗ trợ sử dụng vay vốn của ngân
hàng để phát triển kinh tế và cải thiện đời sống là vấn đề hết sực quan trọng. Những
vai trò mà quá trình vay vốn mang lại cho sự phát triển kinh tế của người dân cũng
hết sức quan trọng, từ thực tế cho thấy việc vay vốn có vai trò quan trọng trong việc
phát triển kinh tế nhất là đối với những hộ dân đặc biệt khó khăn nhằm phát triển
kinh tế và cải thiện đời sống người dân. Trong các nghiên cứu trước đây cũng đã có
nhiều người nghiên cứu tìm hiểu về các chính sách, tác động của các chính sách đối
với hoạt động phát triển của đất nước. Tuy nhiên trong những giai đoạn khác nhau thì
các chính sách sẽ có vai trò cũng như ảnh hưởng tới hoạt động của quá trình phát
triển kinh tế của đất nước khác nhau.
Đặng Thị Hoa với bài viết “Sử dụng vốn tín dụng trong nổ lực giảm nghèo của hộ
gia đình và phụ nữ nghèo dân tộc thiểu số tỉnh Lạng Sơn”. Bài viết này tác giả
đề cập đến những trở ngại trong nổ lực giảm nghèo của hộ gia đình dân tộc thiểu số,
vấn đề sử dụng vốn tín dụng để giảm nghèo và khả năng tiếp cận các nguồn vốn của

hộ gia đình và của phụ nữ nghèo dân tộc thiểu số hiện nay. Tác giả đã phân tích
những trở ngại do học vấn thấp, hạn chế trong giao tiếp và việc tham gia mạng lưới
xã hội. Sự hạn chế trong giao tiếp là một trở ngại lớn đối với phụ nữ dân tộc thiểu số.
Hầu hết các hoạt động như đi họp thôn bản, tập huấn về chăn nuôi, trồng cây, giống
mới… đều do nam giới tham, trong khi người trực tiếp làm các hoạt động này là phụ
nữ. Đây chính là lý do khiến người phụ nữ rất ít tham gia các tổ chức mạng lưới xã
hội và cũng là lý do khiến các chị em phụ nữ gặp trở ngại khi làm thủ tục vay vốn và
sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích và mang lại hiệu quả. Người đứng ra vay vốn
là phụ nữ nhưng người chồng lại quản lý số tiến vay đó, thậm chí còn sử dụng để chi
tiêu cho mục đích cá nhân. Sau khi được sự hỗ trợ của chính quyền địa phương, Hội
5

SV: Phạm Thị Thương

Lớp: K16 – Xã hội học


Khóa luận tốt nghiệp
nông dân, Đoàn thanh niên… chị em phụ nữ đã có cơ hội học hỏi kinh nghiệm
trong việc làm thủ tục vay vốn cũng như việc sử dụng nguồn vốn vay mang lại hiệu
quả.

Nguyễn Thị Thuận với cuốn sách “Phương pháp lồng ghép giới trong xóa đói
giảm nghèo ở Việt Nam”. Cuốn sách này tác giả đã phân tích qua mô hình tín dụng
đã giúp phụ nữ nghèo có cơ hội được vay vốn. Người vay đươc tổ chức theo nhóm,
thực hiện gửi tiết kiệm, vốn và lãi được trả theo tuần. Bên cạnh việc cho vay vốn,
giúp phụ nữ nghèo có tiền để giải quyết những nhu cầu thiết yếu, còn có các hoạt
động rất hữu hiệu nhằm: Nâng cao hiểu biết, năng lực cho phụ nữ nghèo trong cách
quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn vay trong các hoạt động tạo thu nhập như kỹ thuật
sản xuất, làm ăn phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội ở mỗi địa phương nơi phụ nữ

nghèo sinh sống; Nâng cao năng lực quản lý tiền, cách thức tiết kiện tiền từ quy mô
nhỏ đến lớn để dần dần phụ nữ nghèo biết cách và tự tạo được nguồn vốn lớn hơn để
phát triển sản xuất nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo, làm giàu cho gia đình họ;
Ngoài ra, tác giả còn đưa ra một số giải pháp để thực hiện lồng ghép giới có hiệu quả.

Hồ Ngọc Phương với đề tài khóa luận “Đánh giá hoạt động thực hiện chính sách
xã hội cho phụ nữ nghèo tại phường Trúc Bạch, Quận Ba Đình, Hà Nội”. Tác giả đi
sâu tìm hiểu, phân tích thực trạng triển khai chính sách vay vốn và chính sách đào tạo
nghề, hỗ trợ việc làm cho phụ nữ nghèo tại phường Trúc Bạch. Phân tích thực trạng
tiếp cận chính sách của hội viên và nhận định của hội viên về hiệu quả của chính sách
đó. Đăc biệt, tác giả đã đưa ra những đánh giá về hoạt động của chính sách vay vốn
và chính sách đào tạo, giải quyết việc làm cho phụ nữ nghèo tại phường Trúc Bạch.
Trên cơ sở thực trạng tiếp cận, những nhận định của hội viên về hiệu quả thực hiện
chính sách, tác giả đã có nhưng đánh giá sát sao về hoạt động thực hiện chính sách đó
và đưa ra những khuyến nghị nhằm giúp việc triển khai thực hiện chính sách mang
lại hiệu quả cao, giúp phụ nữ nghèo tại phường Trúc Bạch vươn lên thoát nghèo và
cải thiện đời sống vật chất lẫn tinh thần của họ.

Hoàng Bá Thịnh với bài viết “Phụ nữ nông thôn có vai trò hết sức quan trọng đối
với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
6

SV: Phạm Thị Thương

Lớp: K16 – Xã hội học


Khóa luận tốt nghiệp
hóa đất nước nước”. Phụ nữ nông thôn là một lực lượng chủ yếu trong nông nghiệp
và chiếm đông đảo trong nguồn nhân lực của đất nước, nhưng phụ nữ nông thôn còn

gặp nhiều khó khăn so với nam giới nông thôn và phụ nữ đô thị. Chính vì vậy, cần có
những quan tâm hợp lý đến phụ nữ nông thôn. Tác giả đã đề cập đến những thách
thức đối với phụ nữ nông thôn hiện nay, một số trở ngại của nguồn nhân lực nữ trong
nông nghiệp nông thôn như: trình độ chuyên môn kỹ thuật, về sức khỏe lao động nữ
trong sản xuất nông nghiệp nông thôn, phụ nữ cũng ít có cơ hội tiếp cận quyền sở
hữu ruộng đất. Bên cạnh đó tác giả cũng đã đưa ra một số giải pháp về chính sách đối
với phụ nữ nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa. Một là ưu tiên đào tạo nghề
và việc làm cho phụ nữ, hai là tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ tiếp cận các nguồn
lực.

Khúc Thị Thanh Vân, luận văn với chủ đề “Vai trò của vốn xã hội trong phát
triển kinh tế hộ ở nông thôn đồng bằng sông Hồng hiện nay”. Trong luận văn, tác giả
cho rằng vốn xã hội có vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội hộ gia
đình. Vốn xã hội có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình nghèo
tại địa phương, hỗ trợ cá nhân chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp, hỗ trợ các nhân tìm
kiếm việc làm tăng thu nhập. Kết quả nghiên cứu cho thấy, người dân và cán bộ tại
địa phương không nhận ra và cũng không hiểu về nguồn vốn xã hội cũng như sức
mạnh của nguồn vốn mang lại cho các hộ gia đình.

Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học và bài viết nêu trên là những tài
liệu tham khảo rất quý giá cho việc nghiên cứu vai trò của chính sách vay vốn đối với
phát triển kinh tế hộ gia đình nghèo. Trong các luận văn, đề tài nghiên cứu của các
nhà nghiên cứu trước đây cũng đã tìm hiểu, nghiên cứu rất nhiều về vấn đề chính
sách xã hội đối với người nghèo, tuy nhiên qua quá trình tham khảo tôi nhận thấy các
nghiên cứu trước đây đều chú trọng tìm hiểu về các chính sách cho người ngèo, tác
động của các chính sách đối với người nghèo, tìm hiểu vay vốn tín dụng của người
nghèo,…như vậy để tìm hiểu sâu hơn về chính sách cho người nghèo tôi tiến hành
nghiên cứu, tìm hiểu về một chính sách cụ thể là chính sách vay vốn đối với hộ gia
đình nghèo tại xã Hóa Qùy, huyên Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
7


SV: Phạm Thị Thương

Lớp: K16 – Xã hội học


Khóa luận tốt nghiệp
2.1.

Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung cơ sở lý luận trong việc hoạch định
chính sách xã hội đối với đồng bào các dân tộc thiểu số. Đồng thời đề tài còn làm rõ
cơ sở lý luận bằng việc vận dụng các lý thuyết, phương pháp ngiên cứu vào phân
tích, đánh giá những vấn đề của chính sách vay vốn.
2.2.Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu này góp phần giúp cho những người hoạch định chính sách có cái nhìn
thực tế về những vai trò quan trọng từ chính sách vay vốn đem lại, từ đó có những đề
xuất, gải pháp góp phần thực hiện chính sách hiệu quả hơn, đưa ra những chính sách
phù hợp hơn tạo điều kiện cho người dân phát triển kinh tế bền vững. Đồng thời đây
cũng là nguồn tư liệu tham khảo giúp cho những sinh viên nào muốn tìm hiểu về
chính sách vay vốn.
3. Câu hỏi nghiên cứu

Thiếu vốn có phải là nguyên nhân cơ bản dẫn đến nghèo ở xã Hóa Qùy, huyện
Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa?
Những hoạt động của chính sách vay vốn đã hỗ trợ như thế nào đối với phát triển
kinh tế của hộ nghèo?
Làm thế nào để chính sách vay vốn đối với đồng bào DTTS đạt hiểu quả cao hơn?
4. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu

4.1.
Mục đích nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá vai trò của chính sách vay vốn đối với phát
triển kinh tế hộ gia đình nghèo tại xã Hóa Qùy, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
4.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Với đề tài “Vai trò của chính sách vay vốn đối với phát triển kinh tế hộ gia
đình nghèo tại xã Hóa Qùy, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa” cần:
- Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.

8

SV: Phạm Thị Thương

Lớp: K16 – Xã hội học


Khóa luận tốt nghiệp
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động của chính sách vay vốn tại xã Hóa Qùy, huyện
Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
- Đánh giá vai trò của chính sách vay vốn đối với hộ gia đình nghèo tại xã Hóa
Qùy, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
- Đưa ra môt số giải pháp kiến nghị nhằm phát huy những mặt mạnh và hạn chế
những điểm chưa làm được tư chính sách vay vốn đối với người nghèo; Cần làm như
thế nào để có thể phát huy được mặt tích cực từ chính sách vay vốn mang lại.
5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
5.1.

Đối tượng nghiên cứu

Chính sách vay vốn đối với sự phát triển kinh tế hộ gia đình nghèo tại xã Hóa
Qùy, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
5.2.

Khách thể nghiên cứu

Hộ gia đình nghèo tại xã Hóa Qùy, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa
Cán bộ chính sách xã Hóa Qùy, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa
5.3.

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi thời gian: Nghiên cứu chính sách vay vốn để phát triển kinh tế của hộ
nghèo giai đoạn từ 2010 - 2016.
Phạm vi không gian: Trên địa bàn Xã Hóa Qùy, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh
Hóa
5.4.

Phạm vi về nội dung

Đề tài nghiên cứu tập trung vào phân tích vai trò của chính sách vay vốn đến hoạt
động phát triển kinh tế hộ gia đình.

6.Giả thuyết nghiên cứu
Thiếu vốn là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực trạng nghèo tại xã
Hóa Qùy, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
9


SV: Phạm Thị Thương

Lớp: K16 – Xã hội học


Khóa luận tốt nghiệp
Nhờ có chính sách vay vốn mà người dân có thêm nguồn vốn đầu tư vào chăn
nuôi, trồng trọt, sản xuất.
Để chính sách vay vốn hoạt động hiệu quả hơn cần có sự hỗ trợ từ các cơ quan
chính sách của Nhà nước.
7.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận

7.1.

Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ thống các quan điểm, các
nguyên tắc chỉ đạo con người tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương
pháp trong nhận thức và thực tiễn
Phương pháp luận là hệ thống các nguyên lý, quan điểm (trước hết là những
nguyên lý, quan điểm liên quan đến thế giới quan) làm cơ sở, có tác dụng chỉ đạo,
xây dựng các phương pháp, xác định phạm vi, khả năng áp dụng các phương pháp và
định hướng cho việc nghiên cứu tìm tòi cũng như việc lựa chọn, vận dụng phương
pháp. Nói cách khác thì phương pháp luận chính là lý luận về phương pháp bao hàm
hệ thống các phương pháp, thế giới quan và nhân sinh quan của người sử dụng
phương pháp và các nguyên tắc để giải quyết các vấn đề đã đặt ra.
Các quan điểm phương pháp luận nghiên cứu khoa học có tính lý luận cho nên
thường mang màu sắc triết học, tuy nhiên nó không đồng nhất với triết học ( như thế
giới quan) để tiếp cận và nhận thức thế giới.
Như vậy việc sử dụng phương pháp luận trong nghiên cứu “vai trò của chính
sách vay vốn đối với sự phát triển kinh tế hộ gia đình nghèo tại xã Hóa Qùy, huyện

Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa” nhằm lấy cơ sở, xác định phạm vi, xây dựng phương
pháp nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các quan điểm, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước về việc hỗ trợ hộ gia đình nghèo vay vốn từ góc độ công
tác xã hội.
7.2.

Các phương pháp thu thập thông tin
7.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
10

SV: Phạm Thị Thương

Lớp: K16 – Xã hội học


Khóa luận tốt nghiệp
Việc sử dụng phương pháp phân tích tài liệu trong nghiên cứu “vai trò của
chính sách vay vốn đối với phát triển kinh tế hộ gia đình nghèo tại xã Hóa Qùy,
huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa” tôi tiến hành sưu tầm, tổng hợp, phân tích những
tài liệu liên quan đến đề tài. Thu thập số liệu qua các báo cáo tình hình hoạt động của
cơ quan chính sách xã qua các năm 2015 - 2016, các báo cáo về tình hình vay vốn
của hộ gia đình nghèo tại đại phương. Các thông tin, số liệu thu tập từ các ban ngành
và các phòng ban. Các công trình nghiên cứu, sách và tạp chí có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu. Đồng thời cũng dựa trên các điều tra đã thực hiện, các phỏng vấn sâu,
quan sát tình hình thực tế.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là môt phương pháp phỏng vấn viết,
không thực hiện câu hỏi bằng lời, được thực hiện cùng một lúc với nhiều người theo

một bảng hỏi in sẵn, Người được hỏi trả lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào
ô tương đương theo một quy ước nào đó.
Trong đề tài này tôi tiến hành nghiên cứu với dung lượng mẫu bảng hỏi là 100,
tiến hành khảo sát 100 hộ gia đình là hộ nghèo có vay vốn trong xã Hóa Qùy.
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản thuận tiện
Quy trình chọn mẫu:
Điều kiện mẫu: Hộ gia đình nghèo tham gia vay vốn để phát triển kinh tế tại
xã Hóa Qùy, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
Cách chọn mẫu như sau:
B1: Lập danh sách hộ gia đình nghèo vay vốn theo đơn vị hành chính các
thôn: Đồng Tâm, Đồng Quan, Luống Đồng, Xuân Đàm,
B2: Chọn ngẫu nhiên thuận tiện hộ gia đình nghèo theo danh sách.
B3: Chọn hộ gia đình nghèo có tham gia vay vốn theo chương trình chính sách
của Nhà Nước và địa phương.
Về nội dung phiếu trưng cầu ý kiến:
Phần I: Thông tin chung về hộ gia đình nghèo: số người trong gia đình
người trong độ tuổi lao động, người mang lại thu nhập chính), nguồn thu nhập chính
của gia đình.
Phần II: Những nội dung đánh giá vai trò của chính sách vay vốn đối với phát
triển kinh tế hộ gia đình nghèo.
11

SV: Phạm Thị Thương

Lớp: K16 – Xã hội học


Khóa luận tốt nghiệp
Phần III: Thông tin cá nhân bao gồm: Tuổi, giới tính, dân tộc, tôn giáo, trình
độ học vấn, nghề nghiệp.

Về cơ cấu mẫu nghiên cứu:
Cơ cấu mẫu khảo sát được khái quát trên các tiêu chí: Giơí tính, dân tộc, độ
tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập.
7.2.3.

Phương pháp phỏng vấn sâu

Phỏng vấn sâu là những cuộc đối thoại được lặp đi lặp lại giữa nhà nghiên cứu và
người cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu cuộc sống, kinh nghiệm và nhận thức của
người cung cấp thông tin thông qua chính ngôn ngữ của người ấy.
Trong phỏng vấn sâu sử dụng chủ yếu các câu hỏi mở, vì vậy người trả lời cũng
hoàn toàn tự do trong cách thức trả lời, vì vậy các câu trả lời sẽ mang tính khách quan
hơn. Việc sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu góp phần kiểm chứng lại những thông
tin đã thu thập được trong quá trình nghiên cứu.
Tiến hành thực hiện phỏng vấn chủ tịch UBND xã, cơ quan chính sách xã, một số
hộ gia đình nghèo được hưởng vay vốn từ chính sách.
7.2.4. Phương pháp xử thông tin (Sử dụng SPSS 20.0)

Sau khi thông tin thu thập được từ việc khảo sát bằng bảng hỏi tôi tiến hành
nhập dữ liệu và xử lý thông tin thu được bằng phần mềm SPSS 20.0.

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
1.1.
Lý thuyết áp dụng
1.1.1. Lý thuyết vai trò

Thuyết vai trò được ra đời với sự đóng góp lớn của khoa học xã hội và tâm lý xã
hội (Trean, 1971; Davis, 1986). Thuyết vai trò được đánh giá là phương pháp tiếp cận
hiệu quả đối với sự hiểu biết con người và xã hội.


12

SV: Phạm Thị Thương

Lớp: K16 – Xã hội học


Khóa luận tốt nghiệp
Thuyết này cho rằng vì mỗi cá nhân thường chiếm giữ các vị trí nào đó trong xã
hội tương ứng với các vị trí đó là các vai trò. Vai trò bao gồm một chuỗi các chuẩn
mực như là một bản kế hoạch để chỉ đạo hành vi. Những vai trò chỉ ra cụ thể cách
thức nhằm đạt được mục tiêu và hoàn thành nhiệm vụ, đồng thời cũng chỉ ra những
nội dung hoạt động cần thiết đòi hỏi phải có trong một bối cảnh hoặc tình huống có
sẵn. Thuyết cũng cho rằng, một phần các hành vi xã hội hằng ngày quan sát được chỉ
đơn giản là các việc mà con người phải thực hiện hiện trong vai trò của họ.
Mỗi cá nhân đều đóng một vai trò nhất định trong đời sống tùy thuộc vào địa vị
và khả năng thực hiện vai trò của mình. Trong hộ gia đình, mỗi thành viên đóng vai
trò là những người lao động, chăm sóc, phát triển gia đình,… tuy nhiên có những gia
đình các thành viên không có khả năng thực hiện vai trò của mình. Vì vậy để có thể
tìm hiểu “vai trò của chính sách vay vốn đối với phát triển kinh tế hộ gia đình nghèo
tại xã Hóa Qùy, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa” tôi sử dụng lý thuyết này nhằm
tìm hiểu vai trò, nguyên nhân từ việc thực hiện các vai trò của các thành viên trong
gia đình nghèo từ đó có các hướng khắc phục phù hợp với đối tượng hộ nghèo.
1.1.2. Lý thuyết nhu cầu của Maslow

Maslow nhà khoa học xã hội nổi tiếng đã xây dựng học thuyết về nhu cầu của
con người vào những năm 1950. Lý thuyết của ông nhằm giải thích những nhu cầu
nhất định của con người cần được đáp ứng như thế nào để một cá nhân hướng đến
cuộc sống lành mạnh và có ích cả về thể chất lẫn tinh thần.

Lý thuyết của ông giúp cho sự hiểu biết của chúng ta về những nhu cầu của
con người bằng cách nhận diện một hệ thống thứ bậc các nhu cầu. Ông đã đem các
loại nhu cầu khác nhau của con người, căn cứ theo tính đòi hỏi của nó và thứ tự phát
sinh trước sau của chúng để quy về 5 loại sắp xếp thành thang bậc về nhu cầu của
con người tư thấp đến cao.

13

SV: Phạm Thị Thương

Lớp: K16 – Xã hội học


Khóa luận tốt nghiệp

Đối với đề tài này tôi sử dụng lý thuyết nhu cầu của Masslow nhằm đánh giá
những nhu cầu nào mà người nghèo đã được đáp ứng và những nhu cầu nào chưa
được đáp ứng. Việc sử dụng tháp nhu cầu của Masslow nhằm tìm hiểu xem chính
sách vay vốn của Đảng và Nhà nước hiệu quả sẽ đáp ứng được những nhu cầu nào
cho các hộ nghèo, chính sách vay vốn có phải nhu cầu mà người nghèo đang cần
không? Và các nhu cầu của người nghèo thay đổi như thế nào sau khi đã được hỗ trợ
từ chính sách vay vốn của Nhà nước. Việc đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cơ bản theo
tháp nhu cầu của Masslow thể hiện mức độ phát triển cũng như điều kiện an sinh cho
người nghèo.
1.2.
Các khái niệm công cụ
1.2.1. Khái niệm vai trò

Vai trò thường là tính từ tính chất của sự vật, sự viêc hiện tượng, dùng để nói về vị
trí chức năng, nhiệm vụ mục đích của sự vật, sự việc, hiện tượng trong mộthoàn

cảnh, bối cảnh và mối quan hệ nào đó. Ví dụ : Vai trò của đảng đối với sự phát triển
đất nước, vai trò của tác phẩm văn học nào đó đối với sự nghiệp sáng tác văn học của
tác giả, vai trò của từ đối với câu, vvv…
Trong đề tài này, nhìn nhận vai trò của chính sách vay vốn như là một chủ thể tạo
ra sự thay đổi trong đời sống kinh tế hộ nghèo. Cụ thể về vai trò của chính sách vay
vốn được thể hiện trong sự đánh giá vai trò của chính sách vay vốn trong phát triển
kinh tế hộ gia đình nghèo.
1.2.2. Khái niệm chính sách vay vốn

14

SV: Phạm Thị Thương

Lớp: K16 – Xã hội học


Khóa luận tốt nghiệp
Vay vốn là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế
tài chính khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến thời hạn thanh toán.
Chính sách vay vốn là chính sách hỗ trợ người nghèo nguồn vốn với lãi xuất thấp
nhằm tạo điều kiện, cơ hội cho người nghèo phát triển kinh tế, cải thiện điều kiện
sống tốt hơn.
Trong nghiên cứu này, chính sách vay vốn được hiểu là nguồn tài chính, nguồn
vốn hỗ trợ người nghèo để họ có vốn đầu tư vào sản xuất góp phần phát triển kinh tế
hộ gia đình nghèo.
1.2.3. Khái niệm hộ nghèo

Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ thỏa mãn một phần nhu cầu

tối thiểu của cuộc sống, và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng
đồng chuẩn nghèo theo quy định của pháp luật.
Xét trên mọi phương diện, khía cạnh, thời gian nghiên cứu giai đoạn 2011 –
2016 tôi áp dụng chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 215 theo số 09/2011/QĐ- TTg.
Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng bằng hoặc thấp hơn
tiêu chí xác định hộ nghèo: (Theo số 09/2011/ QĐ- TTg, quyết định về việc ban hành
chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015)
Hộ nghèo ở nông thôn: là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
1.2.4. Khái niệm phát triển kinh tế hộ gia đình

Kinh tế hộ gia đình là nguồn tài chính, là khả năng về tài chính của mỗi gia đình.
Kinh tế hộ gia đình mạnh thể hiện ở nguồn tài chính dồi dào và ngược lại. Có nhiều
cách để tạo lập nguồn tài chính của một gia đình nhưng chung quy lại thì nguồn tài
chính của một gia đình được hình thành trong thu nhập , tiền lương của các thành
viên trong gia đình, trong lao động hay trong sản xuất kinh doanh của gia đình.

15

SV: Phạm Thị Thương

Lớp: K16 – Xã hội học


Khóa luận tốt nghiệp
Tóm lại ta có thể định nghĩa về kinh tế hé gia đình như sau: “Kinh tế hộ gia đình
là khả năng về tài chính của một gia đình, được hình thành từ các nguồn thu nhập của
gia đình”.
Như vậy, từ khái niệm về kinh tế hộ gia đình có thể hiểu phát triển kinh tế hộ gia
đình là tăng thu nhập, cải thiện nguồn tài chính của hộ gia đình.


1.3.

Quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách vay vốn trong xóa đói
giảm nghèo.

Nghị quyết số 30a/2008/NQ – CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với 61 huyện nghèo trên cả nước quy định về nội dung về chính sách vay
vốn đối với hộ nghèo để phát trển kinh tế. Nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa
bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Thành tựu xóa đói giảm nghèo trong những
năm qua đã góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững và thực hiện công bằng xã hội,
được cộng đồng quốc tế đánh giá cao.
Chính sách hỗ trợ sản xuất
Bố trí kinh phí cho rà soát, xây dựng quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện cụ thể của
từng huyện, xã, nhất là những nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thường xuyên bị
thiên tai;
Đối với vùng còn đất có khả năng khai hoang, phục hóa hoặc tạo ruộng bậc
thang để sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ 10 triệu đồng/ha khai hoang; 05 triệu
đồng/ha phục hóa; 10 triệu đồng/ha ruộng bậc thang;
Hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống, phân bón cho việc chuyển đổi cây
trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; ưu tiên hỗ trợ trồng lúa lai, ngô lai;
Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại
nhà nước để phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu tư cơ sở chế biến, bảo quản và tiêu
thụ nông sản;

16

SV: Phạm Thị Thương


Lớp: K16 – Xã hội học


Khóa luận tốt nghiệp
Đối với hộ nghèo, ngoài chính sách được hưởng theo quy định tại khoản 1, các
điểm a, b, c, d khoản 2 còn được hỗ trợ phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và
phát triển ngành nghề:
- Được vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ với lãi suất 0% (một lần) trong thời gian 2
năm để mua giống gia súc (trâu, bò, dê) hoặc giống gia cầm chăn nuôi tập trung hoặc
giống thủy sản; hỗ trợ một lần: 01 triệu đồng/hộ để làm chuồng trại chăn nuôi hoặc
tạo diện tích nuôi trồng thủy sản và 02 triệu đồng/ha mua giống để trồng cỏ nếu chăn
nuôi gia súc;
- Hỗ trợ 100% tiền vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm đối với gia súc, gia
cầm;
- Đối với hộ không có điều kiện chăn nuôi mà có nhu cầu phát triển ngành nghề tiểu,
thủ công nghiệp tạo thu nhập được vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ, với lãi suất 0%
(một lần).
Nghị quyết 71/2009/NQ – CP về chính sách vay vốn đối với hộ nghèo để phát
triển kinh tế. Với mức vay tối đa là 50 triệu đồng/ hộ để sản xuất kinh tế và hỗ trợ
vay 12 triệu/hộ vay vốn nước sạch. Mục đích nhằm hỗ trợ người dân nguồn vốn để
phát triển kinh tế, cải thiện đời sống kinh tế gia đình.
1.4. Một vài nét về địa bàn nghiên cứu

Xã Hóa Qùy là một trong những xã nghèo thuộc miền núi, điều kiện kinh tế của
người dân còn rất nhiều khó khăn, thu nhập của người dân thấp chủ yếu thu nhập từ
các công việc đi làm xa mang lại. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của xã đạt 17%/năm,
bình quân thu nhập đầu người là 22 triệu đồng/người/năm; thu nhập bình quân của hộ
nghèo là 6.240 nghìn đồng/ người/ năm.
Xã Hóa Qùy nằm cách trung tâm huyện Như Xuân 5km về phía Tây Nam. Xã nằm

trong khu vực của huyện miền núi nên điều kiện kinh tế nơi đây còn gặp nhiều khó
khăn, đời sống của người dân chưa được đảm bảo.
Phía Đông giáp xã Bình Lương
Phía Tây giáp xã Cát Vân
Phía Nam giáp xã Xuân Qùy
17

SV: Phạm Thị Thương

Lớp: K16 – Xã hội học


Khóa luận tốt nghiệp
Phía Bắc giáp xã Yên Lễ
Xã Hóa Qùy có tổng diện tích tự nhiên 2628,44ha trong đó có 1243,16ha là đất sản
xuất nông nghiệp; 1009,55ha là đất lâm nghiệp; 80,03ha đất nuôi trồng thủy sản;
289,99ha là đất phi nông nghiệp; và 5,71ha đất chưa được sử dụng (đất đá). Do điều
kiện khí hậu, địa hình nên hoạt động kinh tế của người dân nơi đây chủ yếu là nông –
lâm nghiệp.
Nguồn nhân lực: Xã Hóa Qùy có tổng dân số là 5.358 khẩu/ 1.213 hộ. Trên địa bàn
xã Hóa Qùy gồm có 5 dân tộc anh em sinh sống chủ yếu: Dân tộc thái (chiếm
20,07% dân số); Dân tộc thổ (chiếm 35,54% dân số); Dân tộc mường ( chiếm 2,30%
dân số); Dân tộc kinh (chiếm 42,03% dân số). Tổng số lao động là 3.275 lao động
trog đó có 1135 lao động đã qua đào tạo (chiếm 35,20%).
Trên địa bàn xã có 5km đường Hồ Chí Minh đi qua, có 2 trục đường liên xã đó là
đường thôn Đồng Xuân đi xã Cát Tân dài 7km và đường thôn Thanh Tân đi xã Bình
Lương dài 2km và nhiều tuyến liên thôn khác. Với tổng số 68,7km đường nội thôn,
liên thôn trong đó đã được nhựa hóa, bê tông hóa theo tiêu chuẩn bộ giao thông vận
tải 20,8km, 7km đường cấp khối, 7km đường liên gia còn lại là đường đất.
Nhìn chung, xã Hóa Qùy là một xã thuộc huyện miền núi, điều kiện kinh tế khó

khăn, thu nhập thấp. Do điều kiện tự nhiên, đất đai chủ yếu là đồi núi nên hoạt động
kinh tế, sản xuất của người dân không đạt năng xuất cao, các công việc tạo thu nhập
chủ yếu là đi làm ăn xa, trồng cây lâu năm, hoặc trồng một số cây nông nghiệp ngắn
ngày như ngô, khoai, sắn,… Tuy nhiên, nhờ có các chương trình, chính sách hỗ trợ từ
Nhà nước mà đời sống của người dân đã có sự thay đổi tích cực trong nhiều năm qua.
Trong đó chính sách vay vốn cũng là một chính sách có ảnh hưởng rất lớn tới sự thay
đổi của người dân như hiện nay.

Chương 2. Thực trạng nghèo và hoạt động chính sách vay vốn đối với hộ gia
đình nghèo tại xã Hóa Qùy, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa
2.1. Thực trạng hộ nghèo tại xã Hóa Qùy, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
18

SV: Phạm Thị Thương

Lớp: K16 – Xã hội học


Khóa luận tốt nghiệp
Theo số liệu thống kê, rà soát hộ nghèo tại xã Hóa Qùy giai đoạn 2011 – 2016
cho thấy, tổng hộ nghèo, cận nghèo của xã là 430 hộ (35,44%). Trong đó hộ nghèo là
217 hộ (17,89%). Các hộ gia đình nghèo trên đại bàn xã còn đông, nguyên nhân
nghèo chủ yếu là do không có nguồn thu nhập, công việc không ổn định, thiếu vốn
sản xuất.
Bảng 2.1. : Tỷ lệ hộ nghèo xã Hóa Qùy giai đoạn 2011 – 2016 (Đvt :%)
Năm
2011
2012
2013
2014

2015
2016
Số hộ
506
472
394
353
311
217
Tỷ lệ (%)
45,34
42,14
35,11
3s1,21
26,67
17,89
(Nguồn : Báo cáo rà soát hộ nghèo tại xã Hóa Qùy năm 2011 – 2016)
Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2010 số hộ nghèo là 506 hộ chiếm 45,34%
tổng số hộ dân s; năm 2016 là 217 hộ chiếm 17,89%. Từ năm 2011 đến năm 2016 tỷ
lệ hộ nghèo giảm 27,45%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm đều qua các năm. Trong quá trình
khảo sát lấy ý kiến người dân họ cho rằng những thay đổi tích cực này là từ những
chính sách phát triển, hỗ trợ người nghèo của Đảng và Nhà nước giúp đỡ, hỗ trợ
người nghèo tăng gia sản xuất, phát triển kinh tế tiến tới thoát nghèo. Như vậy có thể
nói rằng chính sách vay vốn cũng là một trong những chính sách mang lại sự thay đổi
tích cực này trong việc xóa đói giảm nghèo.
Trên địa bàn xã Hóa Qùy người dân chủ yếu thu nhập từ việc làm nông như
trồng lúa, ngô và trồng một số cây lâu năm như sắn, keo, cao su,… Tuy nhiên thu
nhập từ những nguồn này thì chỉ vào mùa vụ mới có thể thu nhập được. Ví dụ như
cao su một năm chỉ thu hoạch được một vụ không kể đến những rủi ro khác như giá
thành thấp, diện tích cây trồng không nhiều thì việc thu nhập tư nguồn này cũng

không đáng là bao. Trong khi đó nhiều hộ dân còn không có đất để canh tác, tay nghề
không có nên không biết làm gì để tạo ra thu nhập…
Đa số các hộ gia đình trên địa bàn xã làm nông nghiệp và lâm nghiệp. Tuy
nhiên do yếu tố công việc nên cân rất nhiều đất để canh tác, trồng cây.
2.1.1. Đặc điểm hộ gia đình nghèo
Về quy mô hộ nghèo
19

SV: Phạm Thị Thương

Lớp: K16 – Xã hội học


Khóa luận tốt nghiệp
Theo kết quả khảo sát, rà soát hộ nghèo ở xã Hóa Qùy cho thấy với tổng số hộ
dân trên địa bàn toàn xã là 1213 hộ dân trong đó hộ nghèo chiếm đến 217 hộ (chiếm
17,89%). Các hộ gia đình nghèo phân bố trong các xã đặc biệt là các thôn cách xa
trung tâm xã như thôn Đồng Quan, thôn Đồng Tâm.
Hộ nghèo được biểu hiện ở đặc điểm quy mô hộ gia đình ở xã Hóa Qùy nổi
bật là hộ gia đình có 4 thành viên. Theo kết quả khảo sát năm 2017 cho thấy số lượng
thành viên trong gia đình là 4 người chiếm tỷ lệ cao nhất (32,0%) sau đó là gia đình
có 5 thành viên chiếm 30%. Các hộ gia đình có từ 2,3 và trên 5 thành viên chiếm tỷ
lệ thấp.
Bảng 2.2. Số thành viên trong gia đình (Đvt:%)
Số thành viên
Số lượng
Tỷ lệ (%)
2
1
1,0

3
16
16,0
4
32
32,0
5
30
30,0
Trên 5
21
21,
Tổng
100
100
(Nguồn: Kết quả điều tra xã hội học xã Hóa Qùy năm 2017)

Phần lớn các hộ gia đình tại xã Hóa Qùy là gia đình hạt nhân với số
thành viên trong gia đình là từ 4 đến 5 thành viên, thế hệ sống chung chủ yếu là
thế hệ bố mẹ - con cái. Số lượng lao động trong gia đình chủ yếu là hai vợ
chồng nuôi con cái đang trong độ tuổi đi học khiến cho họ phải tốn kém rất
nhiều chi phí cho ăn uống, học tập cho con cái và phí chăm sóc sức khỏe.
Ngoài những chi phí chăm lo cho con cái, gia đình các hộ gia đình còn phải
chăm lo cho bố mẹ già yếu không có sức lao động. Trong khi đó có những
người già ngoài độ tuổi lao động sống riêng biệt với con cái. Khả năng lao
động của họ kém và không tạo ra thu nhập. Nhiều trường hợp ốm đau, bệnh tật
khiến họ phải vay tiền để trả những chi phí.
Như vậy, Quy mô hộ gia đình xã Hóa Qùy đang dần bị thu hẹp lại đã làm
cho hộ nghèo địa phương có những đặc trưng rõ nét từ nhiều năm trở lại đây.


Về lao động, việc làm
20

SV: Phạm Thị Thương

Lớp: K16 – Xã hội học


Khóa luận tốt nghiệp
Đa số người dân trong xã là người già và trẻ em, số lao động trẻ ít lập nghiệp
ở gia đình mà thường đi làm xa ở các khu công nghiệp ở tỉnh ngoài. Hoạt động kinh
tế chính mang lại thu nhập chính cho người dân chủ yếu là từ việc chăn nuôi, trồng
rừng và khai thác một số nguồn tài nguyên từ rừng như măng, gỗ,…Những hoạt động
kiinh tế này không thể đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người dân mà
còn phải dựa vào nguồn thu nhập từ việc đi làm ăn xa của các thành viên trong gia
đình.
Trong quá trình khảo sát cho thấy trong mỗi hộ gia đình chỉ có từ 1 đến 2 lao
động chính mang lại thu nhập. Các hộ gia đình chủ yếu là gia đình trẻ, số thành viên
trong gia dình và số người trong độ tuổi lao động thấp nên hoạt động kinh tế tạo thu
nhập không nhiều do không có lao động.
Như vậy có thể thấy nguồn lao động cũng là một trong những nguyên nhân
ảnh hưởng đến kinh tế của người dân. Ngoài ra, hoạt động kinh tế tạo ra thu nhập của
người dân tại xã Hóa Qùy không ổn định, các công việc đều mang tính mùa vụ, chỉ
đến mùa thì mới có thể lao động tạo thu nhập, còn những thời gian khác người dân
phải đi làm ăn xa ở các tỉnh ngoài để cải thiện điều kiện kinh tế của gia đình.
Về trình độ học vấn
Kết quả khảo sát cho thấy trình độ học vấn của hộ nghèo như sau:
Bảng 2.3. Trình độ học vấn của hộ (đvt:%)
Trình độ học vấn


Số lượng
Không biết chữ
6
Tiểu học
14
Trung học cơ sở
40
Trung học phổ thông
39
Cao đẳng, đại học
1
(Nguồn: Kết quả điều tra xã hội học xã Hóa Qùy năm 2017)

Tỷ lệ
6,0
14,0
40,0
39,0
1,0

Qua bảng trên ta thấy có tới 40% hộ dân được phỏng vấn cố trình độ trung học
cơ sở, thứ hai là trung học phổ thông chiếm 39%. Như vậy, có thể thấy số người dân
có trình độ học vấn trung học phổ thông và trung học cơ sở chiếm đa số. Tuy nhiên,
điều kiện kinh tế của người dân không cao, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn nhiều, hoạt động
kinh tế của người dân vẫn chưa đạt hiệu quả.
21

SV: Phạm Thị Thương

Lớp: K16 – Xã hội học



Khóa luận tốt nghiệp
Như vậy có thể thấy, không hẳn do trình độ học vấn ảnh hưởng đến hoạt động
phát triển kinh tế của người dân xã Hóa Qùy mà quan trọng nhất vẫn là nguồn vốn.
Vì không có nguồn vốn phù hợp mà các hoạt động kinh tế cũng như thu nhập của
người dân còn hạn chế.
2.1.2. Nguyên nhân dẫn đến nghèo tại xã Hóa Qùy, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh
Hóa.
Trong quá trình khảo sát, xem xét cho thấy có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn
đến tình trạng nghèo. Trong đó có các nguyên nhân sau: Do thiếu vốn sản xuất, thiếu
phương tiện sản xuất, thiếu lao động, thiếu đất canh tác.
Do thiếu vốn sản xuất
Xã Hóa Qùy là một xã thuộc huyện miền núi Như Xuân, điều kiện kinh tế khó
khăn, người dân không có công việc ổn định, việc làm thất thường lại không có vốn
để đầu tư phát triển kinh tế.
Trong quá trình khảo sát và kết quả kiểm tra, rà soát của cán bộ chính sách xã về
nguyên nhân nghèo cho thấy nguyên nhân thiếu vốn sản xuất là một trong những
nguyên nhân hàng đầu, chiếm tỷ lệ lớn nhất trong nguyên nhân dẫn đến tình trạng
nghèo của người dân. Thiếu vốn sản xuất chiếm 74,65% nguyên nhân dẫn đến nghèo.
Như vậy có thể thấy nguồn vốn là điều kiện thiết yếu giúp người dân có khả năng
tăng gia sản xuất, phát triển kinh tế. Chia sẻ về vấn đề này một hộ gia đình cho biết
“Để phát triển
kinh
tế hộ
thì gia
nhấtđình
thiếtông
phải
vốn,Hải

nếuởcó
tayTân
nghềThịnh
nhưng
vốn
Trường
hợp
Lêcó
Đình
thôn
chokhông
biết: có
“Gia
thì đình
cũng tôi
không
phát
triển
lao thể
động
chủ
yếuđược”.
là trồng trọt, chăn nuôi. Nhưng thu nhập từ những
công việc này mang lại không cao.Gia đình ở nông thôn, trình độ học vấn thấp,
nguồn vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất không có thì không thể phát triển kinh
tế được.Trước đây, kinh tế khó khăn, gia đình không biết làm gì để tạo ra thu
nhập. Thu nhập chủ yếu của gia đình đều là từ việc đi làm thuê mà ra. Tuy nhiên,
những công việc đó lấy đi sức khỏe rất nhiều, lúc còn khỏe thì có thể làm được
Hộp biết
1 làm gì để tao ra thu nhập.Từ khi có

chứ đến khi mình ốm đau thì cũng không
chính sách vay vốn được vay vốn để phát triển kinh tế, hiện nay kinh tế gia đình
tôi đã có nhiều sự thay đổi hơn, hoạt động chăn nuôi cũng mang lai nguồn thu
nhập nhất định cho gia đình, đời sống gia đình ổn định hơn trước. Nhờ vay vốn
22 thức ăn cho chăn nuôi nhờ đó mà năng
mà tôi có thêm nguồn vốn để mua giống,
SV: Phạm Thị Thương
Lớp: K16 – Xã hội học
xuất, thu nhập từ việc chăn nuôi cũng khá hơn”.


Khóa luận tốt nghiệp

Như vậy, chính sách vay vốn có vai trò quan trọng và là nguyên nhân quan trọng
nhất, có ảnh hưởng nhất định đến hoạt động sản xuất, phát triển kinh tế của các hộ
gia đình nghèo. Nhờ có chính sách vay vốn mà người nghèo có vốn đầu tư cho sản
xuất, phát triển kinh tế gia đình.
Do thiếu phương tiện sản xuất
Trình độ dân trí thấp, việc áp dụng khoa học công nghệ trong quá trình sản xuất
không được chú trọng. Thực tế cho thấy hầu hết các hộ gia đình trong xã chủ yếu là
lao động thủ công truyền thống. Vì vậy hoạt động sản xuất chưa mang lại kinh tế cao,
năng xuất lao động thấp.
Theo kết quả rà soát của cán bộ chính sách xã Hóa Qùy cho biết có tới 128 hộ gia
Trường hợp của gia đình ông Lê Văn Dũng ở thôn Xuân Đàm cho biết: “Gia đình
đình nghèo là do thiếu phương tiện sản xuất, chiếm 59,0%. Như vậy, phương tiện sản
tôi thu nhập chính từ việc mua bán lâm sản (Cây keo, cây cao su,…). Do tính chất
xuất cũng là một yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn trong quá trình sản xuất,
của công việc nên trang thiết bị để khai thác và nguồn vốn đầu tư cho hoạt động
phát triển kinh tế của các hộ dân.
này khá lớn. Các trang thiết bị máy móc ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động,tiến độ

Hộp
2 thể khai thác được, công việc sẽ
sản xuất. Nếu không có thiết bi sản xuất thì
không
không được duy trì. Vì vậy tôi đã làm đơn vay vốn theo chính sách hộ nghèo của
Nhà nước để mua máy móc, trang thiết bị phục vụ cho việc khai thác.Từ khi được
đầu tư trang thiết bị quá trình khai thác, mua bán của gia đình dễ dàng hơn. Từ
những trang thiết bị hiện đại kết quả lao động của gia đình tốt lên rất nhiều, thu
nhập của gia đình cũng ổn định hơn”.
23

SV:
Phạm
Thị Thương
– Xãtiện
hội học
Không
những
thiếu vốn là nguyên nhân chính dẫn đến nghèo,Lớp:
thiếuK16
phương
sản xuất cũng sẽ kìm hãm hoạt động sản xuất của người dân, thu nhập thấp.


Khóa luận tốt nghiệp

Không những thiếu vốn là nguyên nhân chính dẫn đến nghèo, thiếu phương tiện
sản xuất cũng sẽ kìm hãm hoạt động sản xuất của người dân, thu nhập thấp. Nguồn
vốn là điều kiện cần thiết, tuy nhiên trang thiết bị cũng ảnh hưởng lớn tới kết quả lao
động của người dân.

Do thiếu lao động
Hiện nay trên địa bàn xã Hóa Qùy nói riêng và trên địa bàn các huyện miền
núi nói riêng, người lao động chủ yếu là những người cao tuổi hoặc là những người
mới học xong phổ thông chưa có việc làm. Số còn lại là những thanh niên khỏe
mạnh, có trình độ, tay nghề thường đến nơi khác làm việc (Các thành phố lớn). Như
vậy có thể thấy rõ nguồn lao động nông thôn hiện nay đang rất hạn chế, số người
trong độ tuổi lao động ít.
Theo kết quả rà soát, kiểm tra cho thấy có 43 hộ gia đình thuộc hộ nghèo thiếu
lao động, chiếm 19,81%.
Hộp 3
Trường hợp của gia đình của cô Lê Thị Mai ở thôn Đồng Tâm cho biết: “gia đình
tôi ít người lao động, chồng mất sớm con cái còn nhỏ nên chỉ phụ giúp được một
số công việc trong gia đình thôi chứ không tạo ra thu nhập được. Bản thân tôi
phải một mình nuôi 2 con ăn học, lại không có việc làm ổn định. Công việc tạo ra
thu nhập chủ yếu là việc đi làm ăn xa ở tỉnh ngoài nhưng chồng mất tôi phải ở
nhà chăm lo chô con ăn học nên thu nhập hầu như không có. Thu nhập chủ yếu
của tôi là từ việc đi làm thuê nhưng ở quê nên công việc thất thường lắm, những
lúc không có việc tôi ở nhà chăn nuôi, trồng trọt nhưng không có thu hập từ hoạt
24
động này. Kinh tế gia đình khó khăn cộng
với không có lao động, thu nhập thấp
SV: Phạm Thị Thương
Lớp: K16 – Xã hội học
nên tình trạng nghèo của gia đình khó có thể cải thiện được”.


Khóa luận tốt nghiệp

Nói tóm lại, nguồn lao động của gia đình cũng có ảnh hưởng nhất định đến thu
nhập, hoạt động sản xuất của người nghèo. Nguồn lao động là một trong những

nguyên nhân góp phần nâng tỷ lệ hộ nghèo nhiều hơn.
Do thiếu đất canh tác
Như Xuân là một huyện miền núi, đất đai tuy rộng nhưng chủ yếu là đất đồi núi,
chỉ có thể trồng các loại cây lâu năm. Trong khi đó có gia đình không có đất, nghề
nghiệp không ổn định vì thế điều kiện kinh tế rất khó khăn.
Trong quá trình khảo sát và thống kê từ cán bộ chính sách xã Hóa Qùy cho thấy
có 11,05% hộ gia điình thiếu đất canh tác.
Nông thôn gắn liền với các hoạt động nông nghiệp, trồng trọt và chăn nuôi vì
vậy đất đai là yếu tố cần thiết để cho người dân sản xuất. Mặc dù vậy, vẫn có một số
hộ dân thiếu đất canh tác, điều này đã làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của
người dân. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng nghèo của
các hộ gia đình ở xã Hóa Qùy.
Mặc dù có nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo, tuy nhiên thiếu vốn đầu tư vào
hoạt động sản xuất kinh tế là nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến nghèo. Tất cả những
nguyên nhân trên đều có ảnh hưởng nhất định tới hoạt động phát triển kinh tế của
người nghèo. Để hoạt động kinh tế được cải thiện tốt nhất cần có biện pháp hỗ trợ
những điểm thiếu sót từ các nguyên nhân trên thì người dân mới có thể phát triển
kinh tế một cách bền vững.

2.2. Hoạt động của chính sách vay vốn
2.2.1. Mục tiêu, nội dung của chính sách vay vốn
Mục tiêu của chính sách:

25

SV: Phạm Thị Thương

Lớp: K16 – Xã hội học



×