Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Tăng cường mạng lưới các tổ chức xã hội và các bên liên quan trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 54 trang )

ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TP. ĐÀ NẴNG

TÊN DỰ ÁN

Tăng cường mạng lưới các tổ chức xã hội và các
bên liên quan trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
nhằm huy động sự tham gia của người dân vào quá
trình đối thoại chính sách, pháp luật và góp ý xây
dựng dự thảo Luật ban hành quyết định hành
chính

BÁO CÁO TỔNG KẾT

Đà Nẵng, tháng 08/2015

Dự án do Quỹ Hỗ trợ sự tham gia của người dân và trách nhiệm giải trình – PARAFF tài trợ


PARAFF là Quỹ tài trợ các dự án và hỗ trợ nâng cao năng lực cho tổ chức phi chính phủ, do Cơ
quan Hợp tác và phát triển Đan Mạch-Danida và Cơ quan Phát triển Quốc tế Anh Quốc-DFID đồng
tài trợ, và được Văn phòng Quốc hội quản lý.
Nội dung của báo cáo này do Ủy ban Mặt trân tổ quốc Việt Nam Thành phố Đà Nẵng hoàn
toàn chịu trách nhiệm và không phản ánh quan điểm của Văn phòng Quốc hội, Danida hay DFID.

1


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích từ ngữ



BHVBQPPL

Ban hành Văn bản Quy phạm Pháp luật

HĐND

Hội đồng Nhân dân

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

KH-KT

Khoa học – Kỹ thuật

MTTQVN

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

QĐHC

Quyết định hành chính

QPPL

Quy phạm pháp luật

TNCS HCM


Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

TP

Thành phố

UBND

Ủy ban Nhân dân

2


MỤC LỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................................................. 1
MỤC LỤC .................................................................................................................................... 3
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................... 4
PHẦN I: TỔNG QUAN VÀ BỐI CẢNH THỰC HIỆN DỰ ÁN ........................................... 5
1.1

Tổng quan về dự án ....................................................................................................... 5

1.2

Bối cảnh thực hiện dự án ............................................................................................... 6

PHẦN 2: KẾT QUẢ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ........................................................ 8
Hoạt động 1.1: Tổ chức 08 lớp phổ biến kiến thức, pháp luật về hoạt động ban hành QĐHC
cho các tổ chức xã hội và người dân ......................................................................................... 8

Hoạt động 1.2: Tổ chức 03 lớp tập huấn kỹ năng cho thành viên của các tổ chức xã hội và
các bên liên quan trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ................................................................. 11
Hoạt động 1.3: Xây dựng 01 quy chế phối hợp nhằm huy động sự tham gia của người dân
vào hoạt động lập pháp và đối thoại chính sách, pháp luật. .................................................... 13
Hoạt động 2.1: Tổ chức đối thoại với đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo Luật ban hành
QĐHC và ủy ban thẩm tra Luật. ............................................................................................. 14
Hoạt động 2.2: Tổ chức tham vấn góp ý xây dựng dự thảo Luật ban hành QĐHC. ............... 17
Hoạt động 2.3: Tổ chức 01 hội thảo lấy ý kiến cho dự thảo Luật ban hành QĐHC ............... 19
Hoạt động 2.4: Xây dựng 01 báo cáo tổng hợp các góp ý xây dựng Luật ban hành QĐHC .. 21
Hoạt động 3.1: Tổ chức tập huấn về trách nhiệm giải trình đối với hoạt động ban hành
QĐHC. .................................................................................................................................... 22
Hoạt động 3.2: Tổ chức đối thoại giữa các tổ chức xã hội và người dân với chính quyền các
cấp liên quan đến hoạt động ban hành QĐHC. ....................................................................... 23
Hoạt động 3.3: Xây dựng quy chế hướng dẫn tham vấn lấy ý kiến tổ chức, người dân đối
với quy trình ban hành QĐHC. ............................................................................................... 25
Hoạt động 3.4: Truyền thông kết quả dự án ............................................................................ 26
PHẦN 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN ................................................................ 27
3.1. Nội dung góp ý đối với dự thảo Luật ban hành QĐHC ................................................... 27
3.2 Bài học kinh nghiệm từ dự án ........................................................................................... 35
3.3 Kết luận ............................................................................................................................. 36

3


MỞ ĐẦU
Báo cáo này giới thiệu toàn bộ nội dung và kết quả hoạt động của dự án “Tăng
cường mạng lưới các tổ chức xã hội và các bên liên quan trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng nhằm huy động sự tham gia của người dân vào quá trình đối thoại chính
sách, pháp luật và góp ý xây dựng dự thảo Luật ban hành quyết định hành chính”
(Mã số: C4-046) được thực hiện dưới sự tài trợ của Quỹ Hỗ trợ sự tham gia của người

dân và Trách nhiệm giải trình (PARAFF). Căn cứ mục đích và mục tiêu đề ra ban đầu
của dự án, báo cáo này cũng đánh giá mức độ thành công, tính hiệu quả của các hoạt
động tăng cường mạng lưới các tổ chức xã hội cũng như huy động sự tham gia của
người dân vào quá trình góp ý xây dựng dự thảo Luật ban hành quyết định hành chính
(QĐHC)
Thông tin và những phát hiện trình bày trong báo cáo này được thu thập và tổng
hợp từ các hoạt động trong khuôn khổ dự án như: tham vấn, đối thoại, tọa đàm, hội
thảo, tập huấn, đào tạo… với đối tượng chính là người dân, cán bộ các tổ chức xã hội,
cán bộ chính quyền các cấp, các nhà làm luật, các chuyên gia trong lĩnh vực liên quan
nhằm xây dựng các kiến nghị sâu sắc, đa chiều, có tính thực tiễn cao đối với dự thảo
Luật ban hành QĐHC.
Nội dung báo cáo chia thành 03 phần chính:
- Phần 1: Tổng quan và bối cảnh thực hiện dự án giới thiệu các thông tin
chung về dự án và bối cảnh cũng như sự cần thiết thực hiện dự án.
- Phần 2: Kết quả các hoạt động của dự án tập trung trình bày và đánh giá
kết quả các hoạt động đã triển khai theo từng mục tiêu cụ thể
- Phần 3: Một số kiến nghị và kết luận, phần này trình bày những kết quả góp
ý xây dựng Luật ban hành quyết định hành chính được tổng hợp thông qua các hoạt
động của dự án; những bài học kinh nghiệm trong quá trình triển khai và các kết luận
chung.

4


PHẦN I: TỔNG QUAN VÀ BỐI CẢNH THỰC HIỆN DỰ ÁN
1.1 Tổng quan về dự án
- Tên dự án: Tăng cường mạng lưới các tổ chức xã hội và các bên liên quan
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nhằm huy động sự tham gia của người dân vào quá
trình đối thoại chính sách, pháp luật và góp ý xây dựng dự thảo Luật ban hành quyết
định hành chính.

- Mã số dự án: C4-046
- Lĩnh vực: Dự án này tập trung vào lĩnh vực tăng cường mạng lưới, cụ thể là
mạng lưới các tổ chức xã hội và các bên liên quan trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Chủ đề: dự thảo Luật ban hành Quyết định hành chính
- Mục đích của dự án:
(1) Tăng cường mạng lưới các tổ chức xã hội và các bên liên quan trong việc
huy động người dân tham gia vào quy trình lập pháp và đối thoại chính sách;
(2) Góp ý xây dựng và hoàn thiện dự thảo Luật ban hành quyết định hành
chính.
- Mục tiêu cụ thể:
(1) Xây dựng năng lực cho mạng lưới các tổ chức xã hội và các bên liên quan
đủ khả năng huy động người dân tham gia vào quy trình lập pháp và đối thoại để xây
dựng Luật ban hành quyết định hành chính.
(2) Thúc đẩy và lôi cuốn sự tham gia của các tổ chức xã hội và các bên liên
quan vào các hoạt động đối thoại và góp ý xây dựng dự thảo Luật ban hành quyết định
hành chính.
(3) Nâng cao trách nhiệm giải trình và đối thoại giữa chính quyền các cấp với
người dân trong quá trình xây dựng, thực thi Luật ban hành quyết định hành chính và
truyền thông, vận động xây dựng Luật.
- Địa bàn triển khai dự án:
Dự án được triển khai trên địa bàn 06 quận nội thành (Hải Châu, Thanh Khê,
Sơn Trà, Liên Chiểu, Cẩm Lệ, Ngũ Hành Sơn) và 01 huyện ngoại thành (Hòa Vang)
thuộc Thành phố Đà Nẵng.
- Đối tượng hưởng lợi từ dự án:
+ Các tổ chức xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
+ Chính quyền các cấp của thành phố Đà Nẵng;
+ Bộ Tư pháp, Ủy ban Pháp luật (Quốc hội) và Hội đồng Nhân dân các cấp;
+ Người dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;

5



+ Các thành viên tham gia dự án.
- Thời gian thực hiện dự án: 09 tháng (từ 3/12/2014 đến 31/8/2015).
- Đối tác địa phương tham gia dự án:
+ Các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội – nghề nghiệp trên địa bàn
Tp. Đà Nẵng;
+ Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND thành phố Đà Nẵng;
+ Sở Tư pháp Thành phố Đà Nẵng;
+ Ủy ban nhân dân các cấp (thành phố, quận/huyện, phường/xã),
+ Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng (DRT).
- Đơn vị thực hiện: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tp. Đà Nẵng
1.2 Bối cảnh thực hiện dự án
Trong quá trình quản lý Nhà nước, các cơ quan công quyền phải ban hành một
số lượng rất lớn các quyết định hành chính (QĐHC) với tư cách là các mệnh lệnh điều
hành của các cơ quan hành chính Nhà nước hoặc của những người có chức vụ, người
đại diện cho quyền lực hành chính nhất định nhằm thể hiện ý chí quyền lực Nhà nước.
Đây chính là công cụ quan trọng để các cơ quan Nhà nước thực hiện thẩm quyền của
mình trong việc điều hành, quản lý xã hội.
QĐHC xuất hiện trong tất cả các ngành, lĩnh vực quản lý Nhà nước, đồng thời
có tác động trực tiếp đến đời sống của người dân, hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp và hoạt động của các tổ chức. Việc ban hành QĐHC đúng trình tự, thủ
tục không chỉ tạo khuôn khổ hoạt động cho nền hành chính mà còn đảm bảo quyền và
lợi ích chính đáng của các cá nhân và tổ chức.
Hiện nay, việc ban hành QĐHC trong nền hành chính Việt Nam được thực hiện
theo quy định tại rất nhiều các văn bản pháp luật khác nhau. Chẳng hạn, thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại Điều 2 và Điều 21 Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 và tại Khoản 2 Điều 1 Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004. Trong
khi đó, việc hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật,

văn bản hành chính được quy định ở văn bản dưới luật, cụ thể tại Thông tư liên tịch số
55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 và Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày
19/01/2011. Ngoài ra, Khoản 8 Điều 2 Luật khiếu nại năm 2011 lại có quy định riêng
về khái niệm Quyết định hành chính: “Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan
hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà
nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể”...
Như vậy, có thể thấy rằng hệ thống văn bản pháp luật của Việt Nam mặc dù đã
có nhiều văn bản quy định về điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành các

6


QĐHC1 thuộc các lĩnh vực khác nhau nhưng áp dụng cho từng lĩnh vực cụ thể và vì
thế còn tản mát, riêng lẻ, không đầy đủ, trọn vẹn các vấn đề có tính nguyên tắc nhằm
bảo đảm tính hợp pháp, tính công khai, minh bạch, công bằng trong ban hành QĐHC.
Các khái niệm, hình thức, chủ thể ban hành QĐHC còn được quy định và hiểu rất khác
nhau; việc ủy quyền ban hành QĐHC, trình tự, thủ tục và trách nhiệm pháp lý của
người được ủy quyền và người uỷ quyền chưa được quy định rõ ràng; thiếu các quy
định thống nhất về xác định hiệu lực của QĐHC, về việc thu hồi, hủy bỏ, sửa đổi, gia
hạn, công bố QĐHC...
Chính sự hạn chế và thiếu thống nhất của pháp luật về ban hành QĐHC đã dẫn
đến nhiều hạn chế trong thực tiễn quản lý nhà nước trong nhiều lĩnh vực. Cán bộ, công
chức lúng túng trong ban hành QĐHC; thẩm phán hành chính thiếu cơ sở pháp lý đầy
đủ để xem xét một QĐHC hợp pháp hay không hợp pháp... Bên cạnh đó, chất lượng
của QĐHC còn chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiều trường hợp chưa hợp lý, không khả
thi, chưa thật sự đảm bảo tính công bằng dẫn đến bị khiếu nại, khiếu kiện, thậm chí có
trường hợp QĐHC vừa ban hành đã sớm phải thu hồi hoặc huỷ bỏ. Đây cũng là
nguyên nhân làm giảm hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước, ảnh hưởng đến niềm
tin của người dân đối với các cơ quan hành chính nói riêng và các cơ quan nhà nước

nói chung.
Để giải quyết những bất cập, hạn chế trong việc ban hành QĐHC nêu trên, Dự
án Luật ban hành QĐHC đã được Bộ Tư pháp đề xuất và được đưa vào Chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh khóa XIII của Quốc hội. Việc ban hành Luật này nhằm thiết
lập những nguyên tắc cơ bản, nền tảng chung thống nhất cho hoạt động ban hành
QĐHC của các cơ quan Nhà nước, tạo cơ sở pháp lý hữu hiệu để kiểm soát tính hợp
pháp của các QĐHC; bảo đảm sự minh bạch, công khai, khách quan trong ban hành
QĐHC, góp phần hạn chế các QĐHC được ban hành không hợp lòng dân, gây lãng
phí lớn cho ngân sách nhà nước. Thông qua đó, quyền và lợi ích của người dân và
doanh nghiệp được bảo đảm trong quá trình ban hành QĐCH.
Với mong muốn Luật ban hành QĐHC trở thành một công cụ pháp lý hữu hiệu,
phòng ngừa tham nhũng, bảo đảm khuôn khổ rõ ràng cho hành động của cơ quan hành
chính, hạn chế sự tùy tiện trong quy trình ra quyết định hành chính của các cơ quan
công quyền, phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa, Dự án
“Tăng cường mạng lưới các tổ chức xã hội và các bên liên quan trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng nhằm huy động sự tham gia của người dân vào quá trình đối thoại chính
sách, pháp luật và góp ý xây dựng dự thảo Luật ban hành quyết định hành chính”
được xây dựng nhằm phát huy vai trò và sự tham gia của người dân trong quy trình lập
pháp và đối thoại xây dựng Luật thông qua hạt nhân là các tổ chức xã hội. Ủy ban Mặt
trận tổ quốc Việt Nam thành phố Đà Nẵng, với vai trò là đơn vị thực hiện Dự án, cũng
sẽ nỗ lực tăng cường mối liên kết, phối hợp với các tổ chức xã hội trên địa bàn thành
phố để huy động những ý kiến, đề xuất từ phía người dân, các nhà làm luật, các
chuyên gia và chính quyền các cấp nhằm góp ý xây dựng dự thảo Luật ban hành
QĐHC.

7


PHẦN 2: KẾT QUẢ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
Để đạt được mục tiêu này, dự án đã tiến hành các hoạt động và đạt được các kết

quả cụ thể như sau:
MỤC TIÊU 1: Xây dựng năng lực cho mạng lưới các tổ chức xã hội và các bên
liên quan đủ khả năng huy động người dân tham gia vào quy trình lập pháp
và đối thoại để xây dựng Luật ban hành quyết định hành chính.
Hoạt động 1.1: Tổ chức 08 lớp phổ biến kiến thức, pháp luật về hoạt động
ban hành QĐHC cho các tổ chức xã hội và người dân
- Mục tiêu: Trong giai đoạn đầu triển khai, dự án đã tổ chức 08 lớp phổ biến
kiến thức, pháp luật về hoạt động ban hành QĐHC dành cho các tổ chức xã hội và
người dân nhằm nâng cao sự hiểu biết của các đối tượng này về bản chất, vai trò và
những quy định pháp luật về ban hành QĐHC, góp phần bảo đảm quyền lợi của cá
nhân, tổ chức khi chịu tác động của các QĐHC do các cơ quan Nhà nước ban hành.
- Thời lượng: 1 buổi/lớp
- Thời gian tổ chức: ngày 08, 09, 14, 15, 20, 21/01/2015, ngày 9, 10/02/2015.
- Nội dung tập huấn: Giới thiệu chung về QĐHC (khái niệm, tính chất, vai trò
của QĐHC, phân loại QĐHC…); Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định
về hoạt động ban hành quyết định hành chính; Quy trình ban hành quyết định quản lý
hành chính; Thực trạng hoạt động ban hành quyết định hành chính tại thành phố Đà
Nẵng; Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của quyết định hành chính.
Các lớp phổ biến kiến thức này được tổ chức theo phương pháp thuyết trình,
cung cấp thông tin cho người tham gia, giúp họ hiểu được quyền lợi liên quan và
những thiệt thòi nếu không nắm được các quy định về ban hành QĐHC. Tại các buổi
tập huấn, giảng viên và các hỗ trợ viên cũng đã lắng nghe ý kiến và cùng nhau trao đổi
với học viên về những tình huống trong thực tế liên quan đến hoạt động ban hành
QĐHC của Nhà nước, cách thức xử lý khi gặp tình huống QĐHC ban hành sai quy
trình/thủ tục, hoặc vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đối tượng chịu sự điều chỉnh
của QĐHC… Các học viên quan tâm nhiều đến hoạt động ban hành quyết định hành
chính của UBND cấp cơ sở như xã, phường và quận, huyện. Nhờ sự tương tác, trao
đổi hai chiều như vậy các lớp tập huấn đã thu hút được sự quan tâm, lắng nghe của
người tham dự.
- Giảng viên: ThS. Đỗ Thành Nhân và ThS. Vũ Tiến Dũng.

- Số lượng tham dự: có 420 người dân được lựa chọn tại các phường/xã thuộc
6 quận/huyện trên địa bàn thành phố và 60 cán bộ công tác tại các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp cấp thành phố và cấp quận/huyện như Hội Liên

8


hiệp Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Liên đoàn Lao động, Hội Cựu Chiến binh,
Hội Khuyến học, Hội Chữ thập đỏ, Liên hiệp hội KH-KT… tham dự. Trong số đó có
253 học viên là nữ, chiếm tỷ lệ 52,7% tổng số tham gia.
- Kết quả đạt được: sau các buổi tập huấn đã có sự chuyển biến tích cực trong
nhận thức của người tham gia. Theo kết quả đánh giá lớp học, trước khi tham gia lớp
tập huấn, có đến 87,8% người dân và 63,5% cán bộ các tổ chức xã hội không nắm
được các quy định pháp luật cũng như quy trình ban hành QĐHC. Nhìn chung, khi
tiếp nhận QĐHC họ có xu hướng chấp nhận ngay cả khi nhận thấy những điểm chưa
thỏa đáng hoặc thậm chí là bất hợp lý trong quyết định được ban hành. Lý do cơ bản là
họ không biết phải khiếu nại ở đâu, thủ tục như thế nào, liệu quy định pháp luật có cho
phép không. Bên cạnh đó, một số đối tượng hoàn toàn không có kiến thức gì về thẩm
quyền ban hành QĐHC, những điều kiện nào cần có để QĐHC có hiệu lực thi hành
v.v… Vì thế, thông qua các phiếu đánh giá lớp học, các học viên đánh giá cao về sự
cần thiết của việc tổ chức lớp với 438/480 phiếu, đáp ứng yêu cầu của người thụ
hưởng 415/480 phiếu. Với kết quả đó, chúng tôi kỳ vọng họ sẽ trở thành lực lượng
tuyên truyền viên nòng cốt, tích cực giúp cho cộng đồng quanh họ hiểu thêm về hoạt
động ban hành QĐHC của các cơ quan công quyền.

Hình 1: Lớp phổ biến kiến thức dành cho cán bộ các tổ chức xã hội

9


Hình 2: Lớp phổ biến kiến thức dành cho người dân


Một số câu hỏi được các học viên quan tâm đặt ra tại các lớp phổ biến kiến
thức:
- Nếu UBND cấp tỉnh/thành phố ban hành QĐHC không thỏa đáng, người dân
đã khiếu kiện nhưng bị bác đơn. Vậy có thể khởi kiện ra tòa hay không, nếu không thì
có quyền khiếu nại đến đâu?
- Trước khi ban hành QĐHC bất lợi cho đối tượng tiếp nhận, họ có được cơ
quan ban hành quyết định trao đổi trước hay không?
- Trường hợp QĐHC được ban hành không hợp pháp, xâm phạm đến quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân, công dân có được bồi thường thiệt hại hay không? Thủ
tục để được bồi thường như thế nào?
- Người dân có quyền từ chối tiếp nhận QĐHC hay không?
- Nếu cơ quan Nhà nước đã ban hành QĐHC sai, ai là người chịu trách nhiệm
trước pháp luật về sai phạm đó? Cá nhân ký ban hành hay tổ chức?
- Trên thực tế, các văn bản pháp luật hiện nay mới chỉ quan tâm đến giai đoạn
soạn thảo, thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, còn công tác thực hiện quyết
định hành chính lại ít được đề cập. Vì vậy, nhiều trường hợp việc thi hành QĐHC rất
chậm chạp. Vậy có quy định nào hiện nay quy định thủ tục và thời hạn thực hiện các
biện pháp khôi phục lại tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại do việc thực hiện
quyết định hành chính trái pháp luật gây ra hay không?
Một số góp ý của học viên nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ban hành
QĐHC:

10


- Tiến hành rà soát lại hệ thống QĐHC các cấp, từ đó đình chỉ, sửa đổi và bãi
bỏ quyết định không hợp pháp, không còn phù hợp với thực tiễn, đồng thời bổ sung
những quy định mới đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
- Khi ban hành QĐHC thì các chủ thể ban hành cần tiếp thu ý kiến của nhân

dân, nhất là ý kiến đóng góp của đối tượng bị tác động trực tiếp của quyết định đó.
- Cần truy cứu trách nhiệm người có lỗi bao gồm: người có trách nhiệm trong
việc ban hành quyết định và người có trách nhiệm trong việc thi hành quyết định. Việc
truy cứu trách nhiệm cần căn cứ vào mức độ lỗi. Tuy nhiên, trước tiên, phải truy cứu
người có trách nhiệm ban hành quyết định không hợp pháp, không hợp lý. Xử lý các
quyết định QLNN được thực hiện theo cơ chế tài phán, tức là đưa ra tòa án để xét xử
chứ không phải là kiểm điểm, rút kinh nghiệm nội bộ như hiện nay.
- Các địa phương đều đang nỗ lực để cải cách thủ tục hành chính theo hướng
đơn giản và thuận lợi nhất có thể. Điều này là rất đáng hoan nghênh. Tuy nhiên, trong
một số trường hợp, do cố gắng đơn giản hóa quá mức dẫn đến tình trạng các cơ quan
chuyên môn không đủ thời gian để xem xét tính pháp lý của hồ sơ, do đó các QĐHC
được ban hành mà chưa được xem xét cẩn trọng, kỹ lưỡng. Vì thế, khi quy định về
thời gian xử lý của các cơ quan nhà nước để ban hành QĐHC, cần phải cân nhắc mức
hợp lý để đảm bảo tính đúng đắn của các QĐHC.
Qua các lớp phổ biến kiến thức, sau khi được lắng nghe, được trao đổi và trình
bày những khó khăn, vướng mắc trong nhận thức xung quanh vấn đề hoạt động ban
hành QĐHC của các cơ quan nhà nước và những quy định pháp luật liên quan, các đối
tượng tham dự đã am hiểu hơn về hoạt động này. Khoảng 78% đối tượng tham gia các
lớp này cho biết họ nắm được các nội dung mà báo cáo viên chuyển tải và có thể vận
dụng vào trong thực tế, đảm bảo quyền và lợi ích của bản thân và tổ chức mình không
bị xâm phạm khi chịu sự tác động của các QĐHC trong tương lai.
Hoạt động 1.2: Tổ chức 03 lớp tập huấn kỹ năng cho thành viên của các tổ
chức xã hội và các bên liên quan trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Mục tiêu: góp phần nâng cao năng lực và kỹ năng đối thoại chính sách, pháp
luật với các cơ quan lập pháp và kỹ năng góp ý sửa đổi luật cho thành viên các tổ chức
xã hội trong mạng lưới và các bên liên quan.
- Thời lượng: 01 ngày/lớp
- Thời gian tổ chức lớp: 04/02/2015, 12/02/2015 và 27/02/2015.
- Số lượng tham dự: 150 người (50 người/lớp); trong đó có 71 nữ, chiếm tỷ lệ
47,3% tổng số tham dự.

- Đối tượng tham dự: Cán bộ hiện đang công tác tại các tổ chức xã hội trên địa
bàn Tp. Đà Nẵng gồm: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Liên đoàn
Lao động, Hội Liên hiệp Thanh niên, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội

11


Cựu Chiến binh, Hội Luật gia, Liên hiệp hội KH-KT, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị,
Hội Chữ thập đỏ…
- Giảng viên: ThS. Tạ Tự Bình, Phó Trưởng ban Pháp chế, Đại biểu HĐND
Tp. Đà Nẵng.
- Nội dung tập huấn: Giới thiệu những vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động
xây dựng pháp luật hiện nay tại Việt Nam; tập huấn những kỹ năng cần thiết trong xây
dựng pháp luật, cụ thể là:
+ Kỹ năng đối thoại chính sách, pháp luật với các cơ quan lập pháp: bao gồm
kỹ năng lắng nghe, kỹ năng đặt câu hỏi, kỹ năng phát biểu ý kiến và kỹ năng tham gia
tham vấn.
+ Kỹ năng góp ý xây dựng, sửa đổi luật: kỹ năng viết thư, kỹ năng gửi ý kiến
đóng góp, kỹ năng tham gia ý kiến.
+ Kỹ năng truyền thông, vận động chính sách, pháp luật.
Các lớp tập huấn được tổ chức theo phương pháp lấy học viên làm trung tâm:
lớp học được tổ chức theo nhóm với các hoạt động nhóm phong phú, đa dạng; khuyến
khích người học đặt câu hỏi và thảo luận, sử dụng các thiết bị hỗ trợ dạy học hiện đại
như máy chiếu, flipchart,... Tại các buổi tập huấn, các học viên đã được thực hành các
kỹ năng ngay tại lớp thông qua nhiều hình thức sinh động như: đóng vai, thuyết trình,
xử lý tình huống. Nhờ đó, không khí lớp học luôn sinh động và thu hút được sự tham
gia nhiệt tình của học viên.

Hình 3: Các học viên tham gia thảo luận nhóm


- Kết quả đạt được: nhìn chung các lớp tập huấn đều được đánh giá cao về
tính thiết thực trong nội dung tập huấn, phương pháp giảng dạy sinh động, cũng như

12


khả năng áp dụng các kỹ năng trong thực tế như kỹ năng viết thư, kỹ năng tham gia ý
kiến, kỹ năng đặt câu hỏi... Đánh giá về mức độ cần thiết của các nội dung trong khóa
tập huấn, có 117/150 học viên trả lời “Rất thiết thực”, 30/150 học viên trả lời “Thiết
thực” và chỉ có 3/150 trả lời “Bình thường”. Hầu hết học viên cũng đánh giá khóa tập
huấn có nội dung rõ ràng, giảng viên trình bày nội dung dễ hiểu và giải đáp thắc mắc
của học viên rất thỏa đáng, các kỹ năng được giới thiệu trong khóa tập huấn phù hợp
với công việc của các cán bộ các tổ chức xã hội.
Biểu đồ 1. Đánh giá của học viên về mức độ cần thiết của các nội dung tập huấn

Hoạt động 1.3: Xây dựng 01 quy chế phối hợp nhằm huy động sự tham gia
của người dân vào hoạt động lập pháp và đối thoại chính sách, pháp luật.
- Mục tiêu: Nhằm tăng cường sự phối hợp giữa Ban thường trực Ủy ban
MTTQVN thành phố Đà Nẵng với các tổ chức chính trị - xã hội để thực hiện có hiệu
quả chức năng của mỗi tổ chức cũng như tạo dựng nền tảng pháp lý trong việc huy
động sự tham gia của người dân vào hoạt động lập pháp và đối thoại chính sách trên
địa bàn thành phố.
- Tên quy chế: Quy chế phối hợp giữa Ban Thường trực Ủy ban MTTQVN Tp.
Đà Nẵng với các Ban Thường vụ Liên hiệp các Hội KH&KT, Liên hiệp các Hội Văn
học và Nghệ thuật, Liên hiệp các Tổ chức Hữu nghị, Hội Nông dân và Hội Liên hiệp
Phụ nữ Thành phố để huy động sự tham gia của người dân vào hoạt động lập pháp và
đối thoại chính sách, pháp luật
- Chủ trì biên soạn: ThS. Nguyễn Thị Hạ Vy và ThS. Phan Thanh Long
- Chuyên gia góp ý: ThS. Đinh Thị Kim Liên, ThS. Võ Công Chánh, ThS. Mai
Thị Ánh Hồng.

- Nội dung quy chế:
Quy chế được xây dựng với các quy định về nguyên tắc, nội dung, phương thức
phối hợp giữa các tổ chức trong các lĩnh vực:
+ Huy động sự tham gia của người dân vào hoạt động lập pháp: cụ thể là (i) tập
hợp ý kiến, kiến nghị, đề xuất của cử tri và nhân dân về sự cần thiết, yêu cầu xây dựng
13


chính sách, pháp luật; (ii) phối hợp tham gia xây dựng dự thảo và trình dự án luật,
pháp lệnh, chính sách liên quan trực tiếp đến đoàn viên, hội viên của tổ chức mình; (ii)
phối hợp vận động nhân dân đóng góp ý kiến xây dựng dự án luật, pháp lệnh của Quốc
hội; chủ trương, chính sách của địa phương; (iv) phối hợp trong việc vận động nhân
dân tham gia giám sát việc thi hành chính sách, pháp luật.
+ Huy động sự tham gia của người dân vào việc đối thoại chính sách cấp TW
và địa phương thuộc phạm vi quyền hạn và chức năng của các cơ quan theo quy định
của Hiến pháp và pháp luật.
+ Phối hợp thực hiện nhiệm vụ tập hợp những ý kiến, kiến nghị của nhan dân
qua các cuộc tiếp xúc cử tri và phản ảnh, phản hồi tâm tư, nguyện vọng từ phía người
dân về các chủ trương, chính sách nhà nước, chính quyền địa phương có liên quan đến
quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của nhân dân.
Quy chế cũng quy định rõ các chế độ thông tin, báo cáo; Chế độ làm việc liên
tịch và Hội nghị giữa các bên trong quan hệ phối hợp; và chế độ tài chính trong tổ
chức thực hiện các hoạt động phối hợp.
- Kết quả: Sau khi hoàn thiện quy chế, Dự án đã tổ chức lễ ký kết giữa đại diện
các tổ chức liên quan vào ngày 05/05/2015. Đây chính là cơ sở pháp lý để các tổ chức
xã hội trong mạng lưới chủ động và phối hợp trong việc huy động người dân tham gia
vào quy trình lập pháp và đối thoại chính sách, pháp luật một cách có hiệu quả trong
thời gian tới.
(Toàn văn Quy chế được trình bày tại Phụ lục 1)


MỤC TIÊU 2: Thúc đẩy và lôi cuốn sự tham gia của các tổ chức xã hội và các
bên liên quan vào các hoạt động đối thoại và góp ý xây dựng dự thảo Luật ban
hành quyết định hành chính.

Hoạt động 2.1: Tổ chức đối thoại với đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo
Luật ban hành QĐHC và ủy ban thẩm tra Luật.
- Mục tiêu: Đối thoại được tổ chức nhằm tạo không gian để đại diện cơ quan
chủ trì soạn thảo giới thiệu về dự thảo Luật ban hành quyết định hành chính trực

tiếp giới thiệu, trao đổi và giải đáp thắc mắc về nội dung dự thảo Luật, tiếp thu
các ý kiến đóng góp xây dựng Luật từ các đại biểu đến từ các tổ chức xã hội trên
địa bàn Tp. Đà Nẵng.
- Thời gian tổ chức: Ngày 04/7/2015
- Kết quả:

14


Dự án đã tổ chức buổi “Đối thoại với các cơ quan lập pháp về dự thảo Luật
ban hành quyết định hành chính” với sự tham gia của 50 đại biểu (trong đó 23 đại
biểu là nữ) đến từ Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố Đà Nẵng, Văn phòng HĐND
thành phố Đà Nẵng, đại diện Ủy ban MTTQVN các cấp, đại diện các tổ chức xã hội
như Liên hiệp các Hội KH&KT Tp. Đà Nẵng, Hội nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ,
Liên đoàn Lao động, Hội Bảo trợ trẻ em nghèo bất hạnh, Đoàn Thanh niên, Hội Chữ
thập đỏ, Hội Luật gia, Đoàn Luật sư Thành phố, Hội Doanh nhân trẻ… Về phía cơ
quan soạn thảo, Dự án đã mời GS. Nguyễn Đăng Dung, Thành viên Tổ biên tập Dự
thảo Luật ban hành QĐHC; về phía ủy ban thẩm tra luật, Dự án mời Ô. Ngô Văn
Minh, đại biểu Quốc hội, Ủy viên thường trực Ủy ban Pháp luật của Quốc hội.
Tại buổi đối thoại này, sau khi đại diện cơ quan soạn thảo giới thiệu về dự thảo
Luật ban hành QĐHC và phát biểu nhận xét từ phía đại diện ủy ban thẩm tra Luật, các

đại biểu đã tập trung trao đổi, đối thoại, giải đáp các thắc mắc, tiếp thu các ý kiến đóng
góp xây dựng Luật. Đây là cơ hội để các bên tham gia chia sẻ quan điểm và nêu lên
những ý kiến nhận xét của họ về hoạt động ban hành QĐHC hiện nay và những vấn đề
cần quy định cụ thể trong luật để có thể giải quyết những bất cập trong hoạt động thực
tiễn từ trước đến nay.

Hình 4: Toàn cảnh buổi đối thoại

- Nội dung chính của đối thoại:
+ Sau khi thảo luận, các đại biểu thống nhất về sự cần thiết ban hành Luật ban
hành QĐHC, ở tầm vĩ mô đã có Luật ban hành văn bản QPPL, riêng Luật Ban hành
15


QĐHC sẽ liên quan trực tiếp đến người dân. Mặc dù đã có nhiều văn bản quy định về
điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục ban hành QĐHC thuộc các lĩnh vực khác nhau,
nhưng áp dụng cho từng lĩnh vực cụ thể và vì thế còn tản mát, riêng lẻ, không đầy đủ,
trọn vẹn các vấn đề có tính nguyên tắc nhằm bảo đảm tính hợp pháp, tính công khai,
minh bạch, công bằng trong ban hành QĐHC; do đó, việc dự thảo Luật ban hành
QĐHC cần được đầu tư thích đáng về mặt thời gian lẫn công sức để đảm bảo tính hợp
pháp, tính hợp lý, tính khả thi của QĐHC, qua đó bảo đảm hiệu lực, hiệu quả trong
hoạt động của nền hành chính nói riêng và hoạt động quản lý nhà nước nói chung.
+ Nhiều đại biểu bày tỏ quan tâm về về đối tượng áp dụng được quy định trong
dự thảo Luật. Một số đại biểu cho rằng đây là luật chung, do đó cần điều chỉnh tất cả
các QĐHC; tuy nhiên trong phần đối tượng áp dụng lại không đề cập đến Chính Phủ
và Thủ tướng Chính phủ. Trên thực tế, đây là cơ quan hành chính cao nhất và nếu Luật
không áp dụng cho đối tượng này, nếu QĐHC do cơ quan này ban hành sai, sẽ xử lý
như thế nào. Hơn nữa, QĐHC do Chính phủ và Thủ tướng chính phủ ban hành còn
được áp dụng ở các cấp dưới, nếu Luật không điều chỉnh đối với cơ quan này, sẽ rất
khó khăn khi triển khai trên thực tế. Tuy nhiên, một số đại biểu cũng cho rằng cần có

những quy định riêng để phù hợp đối với cơ quan hành chính cao nhất này.
+ Các đại biểu cũng dành thời gian thảo luận về hoạt động tham vấn trước khi
ban hành QĐHC. Theo đó, tham vấn là rất cần thiết, nhưng cũng nên cân nhắc, vì nếu
tất cả các văn bản đều tham vấn thì chậm, e rằng sai đi mệnh lệnh, quyền lực của cơ
quan NN. Xét thấy cần thiết thì mới tham vấn. Nếu đủ căn cứ thì ban hành, nếu xét
thấy không phù hợp hoặc sai phạm thì chức năng phán quyết là của cơ quan Tư pháp,
cơ quan giải quyết khiếu nại.
+ Đại biểu tham dự cũng trao đổi và góp ý cho các quy định cụ thể trong dự
thảo Luật như: khái niệm, cách thức phân loại QĐHC, vấn đề ủy quyền, vấn đề giám
sát, vấn đề kiểm tra tính pháp lý của QĐHC, hiệu lực ban hành…

16


Hình 5: Đại biểu tham gia phát biểu ý kiến tại buổi đối thoại

Đại diện cơ quan soạn thảo và ủy ban thẩm tra Luật cũng đã có những ý kiến
phản hồi cũng như tiếp thu những góp ý của các đại biểu tham dự. Như vậy, với việc
tạo ra không gian để các bên có thể trao đổi ý kiến, đối thoại cởi mở, Dự án đã góp
phần phát huy vai trò của các tổ chức xã hội, thúc đẩy họ nói lên tiếng nói của mình
trong quá trình xây dựng dự thảo Luật. Sự tham gia của những đại biểu đại diện cho cơ
quan soạn thảo cũng như ủy ban thẩm tra Luật đã tạo hiệu ứng tốt cho buổi đối thoại.
Các đại biểu tham gia đánh giá cao chất lượng của buổi đối thoại và Dự án cũng đã thu
thập được nhiều ý kiến góp ý, trao đổi có chất lượng để tổng hợp vào báo cáo khuyến
nghị Luật gửi cho Văn phòng Quốc hội.
Hoạt động 2.2: Tổ chức tham vấn người dân góp ý xây dựng dự thảo Luật
ban hành QĐHC.
- Mục tiêu: Nhằm nâng cao nhận thức của người dân về hoạt động ban hành
QĐHC, đồng thời tăng cường sự tham gia của người dân vào hoạt động góp ý xây
dựng dự thảo Luật ban hành QĐHC.

- Thời gian thực hiện và kết quả tham vấn:
Dự án đã tổ chức 14 buổi tham vấn tại cộng đồng với sự tham gia của 420
người dân (30 dân/tham vấn) thuộc địa bàn nghiên cứu. Cụ thể là tại mỗi quận/huyện
trên địa bàn Tp. Đà Nẵng, Dự án đã tiến hành tham vấn tại 02 phường/xã được lựa
chọn ngẫu nhiên; bao gồm:
+ Phường Bình Hiên và Hòa Thuận Đông (Q. Hải Châu): ngày 06 và 07/4/2015

17


+ Phường Hòa Khánh Bắc và Hòa Minh (Q. Liên Chiểu): ngày 11/4 và
12/6/2015
+ Phường Hòa Quý và Mỹ An (Q. Ngũ Hành Sơn): ngày 16 và 26/6/2015
+ Phường An Hải Đông và Phước Mỹ (Q. Sơn Trà): ngày 30/6/2015
+ Phường Chính Gián và Xuân Hà (Q. Thanh Khê): ngày 08 và 09/4/2015
+ Phường Khuê Trung và Hòa Thọ Đông (Q. Cẩm Lệ): ngày 10 và 13/4/2015
+ Xã Hòa Tiến và Hòa Phong (Huyện Hòa Vang): ngày 19 và 24/6/2015.
Tại các buổi tham vấn, người dân được giới thiệu tóm tắt về dự án, mục đích
của dự án cũng như mục đích, ý nghĩa của hoạt động tham vấn; đồng thời, để đảm bảo
người dân hiểu được một cách cơ bản về nội dung tham vấn, dự án cũng dành thời
gian để trình bày tóm tắt về hoạt động ban hành QĐHC và dự thảo Luật ban hành
QĐHC trước khi chính thức tiến hành tham vấn.

Hình 6: Cán bộ dự án giới thiệu về nội dung dự thảo Luật cho người dân
Để hoạt động tham vấn đạt hiệu quả, thu thập được các ý kiến có chất lượng và
thể hiện được quan điểm nhiều chiều của cộng đồng, tại mỗi buổi tham vấn Dự án tiến
hành phân nhóm người dân tham dự được chia thành 3 nhóm, mỗi nhóm 10 người để
thảo luận. Các ý kiến, bình luận liên quan đến từng vấn đề sẽ được cán bộ dự án
hướng dẫn người dân tập trung thảo luận và chia sẻ quan điểm.


18


Hình 7: Tham vấn với người dân phường Khuê Trung (Q. Cẩm Lệ)
Khác với hoạt động tham vấn với đối tượng chuyên gia, Dự án sử dụng phương
pháp tham vấn trực tiếp cộng đồng này để nghe và ghi lại các ý kiến, câu chuyện thực
tế và điển hình tại địa phương. Dự án đã phối hợp với chính quyền địa phương để tổ
chức các buổi tham vấn này. Chủ trì các buổi tham vấn, bên cạnh cán bộ hoạt động,
Dự án còn mời những cán bộ am hiểu về cộng đồng cũng các vấn đề ở địa phương để
hỗ trợ nhằm tạo không khí cởi mở hơn cho các cuộc thảo luận. Đồng thời, tại các cuộc
tham vấn cũng đều có sự tham gia của đại diện Phòng Tư pháp quận/huyện để cùng
chia sẻ các ví dụ có liên quan đến hoạt động ban hành QĐHC nhằm giúp người dân
nắm được các quy định pháp luật có liên quan. Tại các buổi tham vấn, 100% người
dân đều được tiếp nhận nội dung dự thảo Luật ban hành QĐHC để tham khảo trước
khi đi vào thảo luận.
Trong quá trình tham vấn, mặc dù đã cố gắng tạo không khí trao đổi gần gũi,
cởi mở nhưng vẫn còn một số người dân tỏ ra khá rụt rè, chưa đưa ra ý kiến tranh luận
- đa số là những người lao động phổ thông, ít có cơ hội tìm hiểu và tiếp xúc với các
văn bản hành chính, các quy định pháp luật - vì vậy họ không cảm thấy tự tin khi phát
biểu ý kiến liên quan đến các vấn đề về luật. Tuy nhiên, qua các buổi tham vấn cộng
đồng, dự án cũng đã thu được các ý kiến có chất lượng, đóng góp cho dự thảo Luật
ban hành QĐHC. Nội dung các góp ý này đã được chuyển tải trong bản khuyến nghị,
góp ý cho dự thảo Luật ban hành QĐHC.
Hoạt động 2.3: Tổ chức 01 hội thảo lấy ý kiến cho dự thảo Luật ban hành
quyết định hành chính.
- Mục tiêu: thảo luận, lấy ý kiến góp ý xây dựng dự thảo Luật ban hành QĐHC từ
góc nhìn của các nhà hoạt động thực tiễn, các nhà làm luật, các chuyên gia trong lĩnh
vực quản lý hành chính…
- Thời gian tổ chức: ngày 27/7/2015


19


- Kết quả:
Hội thảo được tổ chức tại KS. Riverside Đà Nẵng với sự tham dự của 80 đại biểu
khách mời bao gồm: đại diện các sở, ban, ngành (Sở Tư pháp, Sở Công thương, Sở
Xây dựng, Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên – Môi trường, Sở Ngoại vụ, Sở Giáo dục – Đào
tạo, Sở Tài chính…), UBND các quận/huyện trên địa bàn Tp. Đà Nẵng, đại biểu
HĐND và Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị Tp. Đà Nẵng, đại diện các tổ chức chính trị
- xã hội, các chuyên gia và nhà khoa học từ các viện nghiên cứu, trường đại học trên
địa bàn Tp. Đà Nẵng; đại diện các cơ quan truyền thông: Báo Đà Nẵng, Tạp chí Phát
triển KT-XH Đà Nẵng, Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng (DRT)…
- Nội dung hội thảo:
Tại hội thảo, sau khi được nghe trình bày Báo cáo đề dẫn và 04 báo cáo tham luận
về: (i) Thực trạng pháp luật về ban hành quyết định hành chính; (ii) Một số kinh
nghiệm quốc tế về ban hành QĐHC; (iii) Những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về ban
hành QĐHC; và (iv) Giới thiệu về dự thảo Luật ban hành QĐHC; các đại biểu đã tập
trung chia sẻ quan điểm, đóng góp ý kiến cho nội dung dự thảo Luật ban hành QĐHC.
Các ý kiến trình bày trong hội thảo nhìn chung đều có chất lượng, có giá trị pháp lý và
thực tiễn tốt, có thể đóng góp cho bảng báo cáo tổng hợp góp ý xây dựng Luật của Dự
án.
Một số nội dung góp ý quan trọng của đại biểu tham dự:
+ Về khái niệm QĐHC: cách giải thích từ ngữ tại dự thảo Luật ban hành QĐHC
khác với cách giải thích trong dự thảo Luật Tố tụng hành chính (đang lấy ý kiến) và
Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐTP Hướng dẫn thi hành Luật Tố tụng hành chính hiện
hành, tạo ra sự thiếu thống nhất giữa các văn bản luật và dưới luật. Do đó, để đảm bảo
tính thống nhất trong cách hiểu về QĐHC, đề nghị Ban soạn thảo rà soát lại nội dung
các dự thảo Luật đang lấy ý kiến để trình Quốc hội thông qua có nội dung liên quan
đến khái niệm về QĐHC để đảm bảo quy định thống nhất.
+ Về chủ thể ban hành: theo ý kiến của đa số đại biểu, chủ thể ban hành QĐHC

theo quy định của Luật này phải bao gồm tất cả các cơ quan nhà nước (tư pháp, lập
pháp, hành pháp) và cả Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Vì theo Hiến pháp năm
2013 thì Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất và Thủ tướng Chính phủ
là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, cho nên không thể loại các
quyết định cá biệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ra ngoài phạm vi điều chỉnh
của Luật này. Trên thực tế, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ vẫn ban hành các QĐHC
cá biệt, tác động ra bên ngoài, liên quan đến quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân, có
ảnh hưởng lớn, rộng đến lợi ích của nhiều người. Ngoài ra, đối với các cơ quan nhà
nước không thuộc hệ thống hành chính nhà nước như Văn phòng Quốc hội, Văn
phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân… khi ban hành các
QĐHC có tác động ra bên ngoài cũng cần phải tuân thủ trình tự, thủ tục ban hành

20


QĐHC chung do Luật này quy định để bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền
hành chính quốc gia.
+ Về phân loại QĐHC: nhiều ý kiến cho rằng, dự thảo thể hiện tính dân chủ trong
pháp luật khi phân loại thành QĐHC có lợi và bất lợi cho đối tượng thi hành hoặc cho
người thứ ba. Tuy nhiên, việc quy định này là không nên. Bởi vì, việc xác định yếu tố
được cho là “có lợi” hay “không có lợi” còn tùy thuộc vào từng điều kiện hoàn cảnh
cụ thể áp dụng với các đối tượng khác nhau.
+ Về vấn đề người dân tham gia vào quá trình ban hành QĐHC: các đại biểu
thống nhất cho rằng đây là thủ tục cần thiết, song cũng không thể “vin vào” sự tham
gia của người dân để thoái thác trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước và
cần quy định người dân tham gia ở mức độ nào để vẫn bảo đảm tốt yêu cầu quản lý
nhà nước. Nên chăng chỉ tham vấn người dân trong trường hợp QĐHC có tác động
đến cộng đồng nhằm đảm bảo sự phù hợp của QĐHC và tính kịp thời trong quản lý
nhà nước.
+ Về ủy quyền ban hành QĐHC: các đại biểu cho rằng, trong thực tế, khi có thiệt

hại xảy ra, cơ quan, tổ chức, cá nhân không xác định được đối tượng bị khiếu nại,
khiếu kiện và có trách nhiệm bồi thường, dẫn đến tình trạng đùn đẩy trách nhiệm của
người ủy quyền và người được ủy quyền. Vì vậy, cần xác định trách nhiệm của người
ủy quyền trong mọi trường hợp đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết
định hành chính do người được ủy quyền ban hành, trừ trường hợp người được ủy
quyền vượt quá phạm vi ủy quyền; đồng thời người được ủy quyền phải chịu trách
nhiệm trước người ủy quyền và trước pháp luật về hành vi của mình trong trường hợp
trái pháp luật, xác định trách nhiệm của người ủy quyền, người được ủy quyền như
vậy cũng bảo đảm thống nhất với quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước: “Trường hợp có sự ủy quyền hoặc ủy thác thực hiện công vụ thì cơ quan ủy
quyền hoặc cơ quan ủy thác là cơ quan có trách nhiệm bồi thường”.
+ Về hiệu lực thi hành: Khoản 2, Điều 30 dự thảo quy định: “QĐHC chỉ có hiệu
lực trở về trước trong trường hợp có lợi cho đối tượng thi hành….”, các đại biểu đề
nghị cân nhắc đối với quy định này vì không phù hợp. Về nguyên tắc ban hành văn
bản chỉ trong trường hợp thật sự cần thiết mới quy định hiệu lực trở về trước, Luật
2004 và 2008 đều quy định chỉ trong trường hợp thật cần thiết mới quy định hiệu lực
trở về trước, do đó việc quy định như dự thảo sẽ dẫn đến cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành QĐHC vận dụng tùy tiện.
Hoạt động 2.4: Xây dựng 01 báo cáo tổng hợp các góp ý xây dựng Luật
ban hành quyết định hành chính
Căn cứ kết quả tham vấn người dân, kết quả hoạt động đối thoại và hội thảo lấy
ý kiến các tổ chức xã hội và các bên liên quan, Dự án đã xây dựng bản báo cáo tổng

21


hợp góp ý xây dựng Luật ban hành quyết định hành chính gửi cho Văn phòng Quỹ
Paraff vào cuối tháng 7/2015.
Báo cáo này sau khi được góp ý hoàn thiện cũng được gửi đến Đoàn đại biểu
Quốc hội đơn vị Tp. Đà Nẵng để các đại biểu sử dụng làm tài liệu tham khảo, chuẩn bị

cho kỳ họp thứ X Quốc hội khóa 13 vào tháng 10/2015.
Những nội dung quan trọng nhất của báo cáo này được tóm tắt tại mục 3.1 của
báo cáo này.
Hoạt động 3.1: Tổ chức tập huấn về trách nhiệm giải trình đối với hoạt
động ban hành QĐHC.
- Thời lượng: 01 ngày/lớp
- Thời gian tổ chức lớp: 19, 25 và 29/5/2015
- Số lượng học viên: 180 người (60 người/lớp); trong đó có 83 nữ, chiếm tỷ lệ
46,1% tổng số học viên tham dự.
- Đối tượng tham dự: Cán bộ hiện đang công tác tại các cơ quan quản lý nhà
nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng bao gồm: Văn phòng UBND Thành phố, UBND
các quận/huyện và phường/xã, Sở Nội vụ, Sở Giao thông Vận tải, Sở Ngoại vụ, Sở
Công thương, Sở Thông tin – Truyền thông, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên – Môi
trường, Sở Khoa học – Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Kế
MỤC TIÊU 3: Nâng cao trách nhiệm giải trình và đối thoại giữa chính quyền
các cấp với người dân trong quá trình xây dựng, thực thi Luật ban hành quyết
định hành chính và truyền thông, vận động xây dựng Luật.
hoạch – Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất…
- Giảng viên: ThS. Võ Công Chánh, Giám đốc Sở Nội vụ Tp. Đà Nẵng.
- Nội dung tập huấn:
+ Những quy định chung của pháp luật về hoạt động giải trình.
+ Trách nhiệm giải trình của các cơ quan quản lý Nhà nước đối với các hoạt
động ban hành các QĐHC.
+ Trao đổi về giải pháp nhằm giảm thiểu hoạt động giải trình khi ban hành
QĐHC.
- Kết quả:
Tại các buổi tập huấn, sau khi giảng viên giới thiệu những vấn đề liên quan đến
trách nhiệm giải trình của các cơ quan nhà nước: những nội dung giải trình và không
giải trình; quy định về người yêu cầu giải trình; trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện
việc giải trình; nội dung, trình tự, phương thức và thời gian giải trình đối với hoạt

22


động ban hành QĐHC…, các học viên đã được chia nhóm thảo luận và giải quyết
những tình huống thực tế liên quan đến trách nhiệm giải trình trong ban hành QĐHC.
Việc thường xuyên sử dụng phương pháp hỏi – đáp, trao đổi nhanh để thu hút
sự tham gia của học viên vào bài giảng cũng như sử dụng hình ảnh, các công cụ trực
quan, những ví dụ thực tế đã góp phần tăng hiệu quả của việc truyền đạt các nội dung.
Học viên được hướng dẫn tự chọn chủ đề, trao đổi về cách thức, phương pháp và kỹ
năng giải trình trước người người dân và cùng trao đổi kinh nghiệm sau thực hành.
Các lớp tập huấn nhìn chung được các học viên đánh giá cao về sự cần thiết,
nội dung tập huấn và phương pháp chuyển tải. Mặc dù thời lượng chỉ có 01 ngày/lớp,
nhưng với thiết kế nội dung rõ ràng, cụ thể và liên quan trực tiếp đến công việc hàng
ngày của học viên nên việc tiếp thu kiến thức khá dễ dàng và hấp dẫn. Đánh giá về
mức độ tiếp thu nội dung tập huấn, có 48% tổng số học viên trả lời “Rất tốt”, 33% số
học viên trả lời “Tốt”, 15% trả lời “Bình thường” và chỉ có 4% số học viên trả lời
“Kém”.
Biểu đồ 2. Đánh giá của học viên về mức độ tiếp thu các nội dung tập huấn

Qua hoạt động này, Dự án đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao kiến thức,
năng lực và ý thức về trách nhiệm giải trình của cán bộ các cơ quan quản lý nhà nước
trong hoạt động ban hành QĐHC - một trong những yêu cầu cấp thiết để thực hành
dân chủ, hướng tới sự minh bạch và bảo đảm quyền của người dân trong tham gia
quản lý đất nước và xã hội.
Hoạt động 3.2: Tổ chức đối thoại giữa các tổ chức xã hội và người dân với
chính quyền các cấp liên quan đến hoạt động ban hành QĐHC.
- Mục tiêu:
+ Tạo không gian trao đổi, đối thoại giữa chính quyền các cấp với các tổ chức
xã hội và người dân về trách nhiệm giải trình của các cơ quan quản lý Nhà nước trong
hoạt động ban hành QĐHC;

+ Thảo luận và tiếp thu các ý kiến đóng góp xây dựng Luật ban hành QĐHC.
23


- Nội dung và kết quả hoạt động:
Trong 03 buổi đối thoại, Dự án đã mời tổng cộng 90 đại biểu tham dự (30 đại
biểu/đối thoại), trong đó bao gồm: 30 đại biểu chính quyền các cấp, 30 đại biểu đến từ
các tổ chức xã hội trên địa bàn Tp. Đà Nẵng và 30 đại diện người dân. Chủ trì buổi đối
thoại là ThS. Võ Công Chánh - Giám đốc Sở Nội vụ Tp. Đà Nẵng và Ô. Nguyễn Đăng
Hải, Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban MTTQVN Tp. Đà Nẵng, Giám đốc Dự án.
Tại các buổi đối thoại, các đại biểu lần lượt được giới thiệu các tham luận: (i)
Khung pháp lý quy định về trách nhiệm giải trình của cơ quan Nhà nước trong hoạt
động ban hành Quyết định hành chính; (ii) Hoạt động ban hành QĐHC và trách nhiệm
giải trình của các cơ quan Nhà nước: Thực tiễn tại Tp. Đà Nẵng; và (iii) Một số kiến
nghị, đề xuất đối với dự thảo Luật ban hành QĐHC liên quan đến trách nhiệm giải
trình của các cơ quan quản lý Nhà nước. Qua đó, các đại biểu tham dự, đặc biệt là
người dân, hiểu thêm về hoạt động giải trình của các cơ quan Nhà nước, nhờ đó, các
đại biểu đã mạnh dạn trao đổi về những câu hỏi, thắc mắc liên quan đến hoạt động
này.

Hình 8: Đại biểu tham dự một buổi đối thoại về trách nhiệm giải trình

Một số trao đổi của đại biểu tại các buổi đối thoại:
- Đa số các đại biểu đánh giá việc thực hiện trách nhiệm giải trình của các cơ
quan quản lý nhà nước hiện nay chưa cao.Thực trạng này xuất phát từ nguyên nhân
định hình của trách nhiệm giải trình ở Việt Nam quá muộn màng, sự thiếu hụt các văn
bản pháp lý cho hoạt động của chính quyền địa phương đã cản trở hoạt động giải trình
trở thành một khâu trong quá trình thực thi quyền lực nhà nước của cơ quan và cán bộ,
công chức trong các cơ quan công quyền.


24


×