Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Nghiên cứu việc vận dụng các chính sách kế toán trong các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố đà nẵng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.61 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ HẠNH PHÚC

NGHIÊN CỨU VIỆC VẬN DỤNG CÁC CHÍNH SÁCH
KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

Đà Nẵng - 2017


Công trình đƣợc hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Phạm Hƣơng

Phản biện 1: PGS.TS. Ngô Hà Tấn
Phản biện 2: PGS.TS. Văn Thị Thái Thu

Luận văn đã đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 27 tháng 8 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng



1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động kế toán, BCTC là sản phẩm cuối cùng của
công tác kế toán, là mục tiêu của bộ phận kế toán để cung cấp thông
tin tài chính cho các đối tƣợng bên trong và bên ngoài công ty. Do
đó, mức độ trung thực và hợp lý của thông tin trên BCTC luôn là vấn
đề đƣợc các DN chú trọng. Với mỗi phƣơng pháp kế toán đƣợc lựa
chọn thì thông tin trình bày trên BCTC sẽ khác nhau. Nhiều khoản
mục trong BCTC của DN không thể xác định đƣợc chính xác mà chỉ
có thể ƣớc tính. Trên thực tế trong quá trình vận dụng CSKT, nhiều
DN có thể lựa chọn và vận dụng linh hoạt các CSKT tùy theo đăc
thù của DN. Điều này ảnh hƣởng nhiều bởi mục đích của ngƣời chủ
DN nhƣ né tránh thuế, hoặc làm tăng lợi nhuận,cố gắng “làm đẹp”
bản BCTC nhằm thu hút vốn đầu tƣ vào DN. Đà Nẵng là một thành
phố trẻ, năng động và đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Lƣợng DN
trong địa bàn thành phố ngày càng tăng, với nhiều loại hình DN và
đăc thù khác nhau. Việc đòi hỏi tính minh bạch trong hoạt động và
trên BCTC rất cần thiết và quan trọng. Nhận thấy đƣợc ý nghĩa thiết
thực trong việc nghiên cứu vận dụng CSKT , tác giả đã chọn đề tài
“ Nghiên cứu việc vận dụng các CSKT trong các DN trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp, nhằm nghiên
cứu xem các đặc điểm của DN ảnh hƣởng đến việc vận dụng các
CSKT nhƣ thế nào.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu tình hình vận dụng CSKT tại các DN, đặc điểm của
các DN ảnh hƣởng đến việc vận dụng đó, gợi ý chính sách cho các
cơ quan liên quan đến việc ban hành các chuẩn mực, chế độ kế toán.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu



2
* Đối tƣợng nghiên cứu: Việc vận dụng các CSKT liên
quan đến các khoản mục chính trên BCTC nhƣ: HTK, TSCĐ và DT
trong các DN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Điều tra chọn mẫu, phỏng vấn thông qua bảng câu hỏi. Sau
đó, sử dụng phân tích thống kê mô tả và phân tích sự khác biệt để
phân tích kết quả nghiên cứu và rút ra kết luận.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC VẬN DỤNG
CSKT TRONG DOANH NGHIỆP.
Chƣơng 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chƣơng 4: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Một số đề tài nghiên cứu việc vận dụng CSKT tại một đơn vị
cụ thể:
- Tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh (năm 2012) với đề tài “
Đánh giá sự vận dụng các CSKT tại Công ty CP lương thực và thực
phẩm Quảng Nam”.
- Tác giả Lê Thị Chi (năm 2012) với đề tài: “ Hoàn thiện
CSKT tại Công ty Cp vật tư tổng hợp Phú Yên”
Các đề tài mới chỉ dừng lại ở việc phân tích các ảnh hƣởng
và đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện các CSKT áp dụng tại DN
cho phù hợp với tình hình kinh doanh và đặc thù của DN mà chƣa
tìm hiểu xem các đặc điểm của DN có ảnh hƣởng đến việc vận dụng
các CSKT tại DN nhƣ thế nào hay không.

Một số đề tài nghiên cứu viêc vận dụng CSKT trên pham vi


3
một địa phương hoặc một ngành
- Tác giả Nguyễn Hồng Hạnh (2015) với đề tài “Nghiên cứu
những nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng CSKT tại các DN nhỏ
và vừa trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, Phú Yên”.
- Tác giả Đặng Thị Kim Thanh (2014) với đề tài “Nghiên
cứu vận dụng các CSKT tại các DN vừa và nhỏ trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng”.
- Tác giả Huỳnh Thị Cẩm Nhung (2015) với đề tài “Nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn CSKT của các DN xây lắp
trên địa bàn Thành Phố Đà Nẵng”.
Trong các đề tài trƣớc đây, khi nghiên cứu các tác giả đều sử
dụng mô hình với biến phụ thuộc là các DN cố tình khai khống hay
khai thiếu lợi nhuận. Tuy nhiên, việc đo lƣờng biến phụ thuộc mang
tính chủ quan của ngƣời thực hiện. Liên quan đến phạm vi các DN
trên địa bàn Tp. Đà Nẵng, các đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc
vận dụng CSKT tại các DN vừa và nhỏ, hoặc một ngành có tính chất
đặc thù. Từ đó, tác giả tập trung nghiên cứu việc vận dụng các CSKT
tại các DN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng bao gồm cả DN lớn, vừa
và nhỏ. Luận văn không chỉ mô tả thực trạng mà còn phân tích ảnh
hƣởng của đặc điểm DN đến việc vận dụng CSKT tại DN, cụ thể là
việc vận dụng CSKT liên quan đến các chỉ tiêu quan trọng trên
BCTC nhƣ HTK, TSCĐ và DT.


4
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ VẬN DỤNG CÁC CSKT TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN VÀ VAI TRÒ ĐỐI VỚI QUẢN
TRỊ DOANH NGHIỆP
1.1.1.

Khái niệm về Chính sách kế toán

Trong chuẩn mực kế toán Việt Nam số 29, CSKT là các
nguyên tắc, cơ sở và phƣơng pháp kế toán cụ thể đƣợc DN áp dụng
trong việc lập và trình bày BCTC. Ngoài ra có một khái niệm chúng
ta cần xem xét đó là Ƣớc tính kế toán. Ước tính kế toán là một quá
trình xét đoán dựa trên những thông tin tin cậy nhất và mới nhất tại
thời điểm đó.
1.1.2. Vai trò của CSKT đối với quản trị tại DN
Về khía cạnh quản trị lợi nhuận, DN có thể vận dụng các
CSKT, thay đổi hoặc thậm chí vận dụng sai để làm sai lệch thông tin
trên BCTC nhằm đạt đƣợc lợi nhuận mục tiêu; Về khía cạnh cung
cấp thông tin, việc lựa chọn và vận dụng các CSKT hợp lý sẽ giúp
cho thông tin trình bày trên BCTC có chất lƣợng tốt, hỗ trợ hiệu quả
trong việc ra quyết định.
1.2. NỘI DUNG VẬN DỤNG CSKT TRONG CÔNG TÁC KẾ
TOÁN Ở CÁC DOANH NGHIỆP
1.2.1. CSKT liên quan đến HTK
Theo quy định chuẩn mực kế toán số 02, HTK là những tài
sản:(a) Đƣợc giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thƣờng;
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; (c) Nguyên
liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
a. Xác định giá trị HTK tại thời điểm ghi nhận ban đầu



5
Theo VAS số 02 , HTK phải đƣợc ghi nhận theo giá gốc.
b. Tính giá xuất kho
Theo chuẩn mực kế toán số 02, có 04 phƣơng pháp để tính
giá xuất kho. Theo thông tƣ 200/2014/TT-BTC, quy định không áp
dụng phƣơng pháp nhập sau xuất trƣớc (LIFO) và bổ sung kỹ thuật
tính giá theo phƣơng pháp bán lẻ. Khi xác định giá xuất kho việc lựa
chọn trên sẽ gây ảnh hƣởng khác nhau đến các chỉ tiêu trình BCTC
c. CSKT liên quan đến ước tính giá trị sản phẩm dở dang
Để xác định đƣợc giá thành một sản phẩm thì DN phải tiến
hành ƣớc tính giá trị sản phẩm dở dang này. Vì đây là một ƣớc tính
kế toán nên việc xác định giá trị sản phẩm dở dang ít nhiều sẽ mang
tính chủ quan của ngƣời thực hiện công việc kế toán từ đó ảnh hƣởng
đến chỉ tiêu lợi nhuận của DN theo hƣớng mà DN mong muốn.
d. Xác định giá trị HTK tại thời điểm lập BCTC
Theo chuẩn mực kế toán số 02 , cuối kỳ kế toán năm, khi giá
trị thuần có thể thực hiện đƣợc của HTK nhỏ hơn giá gốc thì phải lập
dự phòng giảm giá HTK. Mức lập dự phòng giảm giá HTK của DN
tùy thuộc vào mức ƣớc tính giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của
HTK. Bên cạnh đó trên thực tế, các DN có thể cố tình trích lập dự
phòng giảm giá HTK nhiều hơn mức cần thiết hoặc không trích lập
dự phòng tùy theo mục tiêu quản trị lợi nhuận của DN.
1.2.2 .CSKT liên quan đến TSCĐ
TSCĐ là loại tài sản tạo nên cơ sở vật chất và kỹ thuật của
mỗi DN. TSCĐ là một nguồn lực quan trọng của DN, nhất là DN sản
xuất. Những CSKT ban hành, vận dụng liên quan đến TSCĐ sẽ ảnh
hƣởng đến thông tin trọng yếu đƣợc trình bày trên BCTC của DN.
a. CSKT liên quan đến ghi nhận ban đầu TSCĐ.

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 và số 04, TSCĐ


6
đƣợc ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận
Mặc dù chuẩn mực kế toán đã quy định các tiêu chuẩn để ghi
nhận là TSCĐ. Tuy nhiên, việc xác định các điều kiện trên có thõa
mãn không đôi khi phụ thuộc vào khả năng xét đoán của ngƣời làm
công tác kế toán. TSCĐ đƣợc ghi nhận ban đầu theo giá gốc (đƣợc
gọi là nguyên giá), cụ thể nhƣ sau:
● Đối với TSCĐ hữu hình.
 Đối với TSCĐ vô hình.
b. Lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ
Việc lựa chọn phƣơng pháp khấu hao thích hợp cho từng loại
TSCĐ trong DN phụ thuộc nhiều yếu tố: đặc tính hao mòn của
TSCĐ, cách thức sử dụng TSCĐ để tạo ra lợi ích kinh tế, mục tiêu
quản trị DN.
c. CSKT liên quan đến chi phí sau nghi nhận ban đầu
● Chi phí sửa chữa TSCĐ
Nhằm duy trì năng lực hoạt động cho TSCĐ trong suốt thời
gian sử dụng, DN cần phải sửa chữa, bảo dƣỡng TSCĐ. Việc sửa
chữa lớn là công việc đòi hỏi chi phí nhiều, do đó việc trích lập trƣớc
chi phí sữa chữa lớn TSCĐ theo quy định của chuẩn mực kế toán
nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa DT và chi phí.
● Chi phí nâng cấp TSCĐ
Chi phí nâng cấp TSCĐ là các chi phí phát sinh nhằm mục
đích làm tăng lợi ích kinh tế trong tƣơng lai từ việc sử dụng TSCĐ
đó so với dự tính ban đầu. Với mục đích nhƣ trên, chi phí nâng cấp
TSCĐ sẽ đƣợc vốn hoá.
1.2.3.


CSKT liên quan đến DT

Chuẩn mực kế toán số 14-“DT và thu nhập khác” có định
nghĩa Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu đƣợc


7
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các họat động sản xuất kinh doanh
thông thƣờng của DN góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
a. CSKT liên quan đến việc ghi nhận DT
Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời
cả 5 điều kiện theo quy định.
Trƣờng hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến
nhiều kỳ thì DT đƣợc ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc
đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó.
b. CSKT liên quan đến đo lường DT
DT đƣợc ghi nhận trong kỳ DN liên quan đến khối lƣợng
công việc đã thực hiện trong kỳ để ghi nhận. Tùy theo bản chất của
từng hợp đồng, DN có thể lựa chọn phƣơng pháp ƣớc tính thích hợp
để xác định phần công việc đã hoàn thành.
1.3. LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN CSKT
TRONG DOANH NGHIỆP
Lý thuyết đại diện (agency theory) có thể giải thích cho hành
vi vận dụng CSKT của nhà quản trị trong các DN. Lý thuyết đại diện
đƣợc phát triển bởi Jensen và Meckling trong một công bố năm
1976. Lý thuyết này nghiên cứu mối quan hệ giữa bên ủy quyền và
bên đƣợc ủy quyền.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VẬN DỤNG CSKT
CỦA DOANH NGHIỆP



8
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chƣơng 1, tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý
luận cơ bản về các CSKT nhƣ: Khái niệm, vai trò, mục tiêu của DN
trong việc lựa chọn các CSKT, khái quát về các phƣơng pháp, CSKT
khác nhau đƣợc áp dụng tại các DN. Mục tiêu của DN khi lập báo
cáo và các nhân tố ảnh hƣởng đến vận dụng các CSKT là cơ sở quan
trọng khi xem xét sự ảnh hƣởng của việc vận dụng này đến tính trung
thực và hợp lý của thông tin. Vì để cho thông tin cung cấp ra bên
ngoài phù hợp với mục tiêu mong muốn của DN mà chủ DN, kế toán
sẽ phải chọn lựa phƣơng pháp kế toán, vận dụng nhƣ thế nào để phù
hợp với DN nhất, đem lại lợi ích lớn nhất và đáp ứng đƣợc mục tiêu
hoạt động cũng nhƣ mục tiêu thông tin. Vấn đề lựa chọn vận dụng,
thay đổi CSKT mang tính chất chủ quan của DN, tức là kế toán cân
nhắc giữa mục tiêu của DN sẽ cung cấp thông hợp lý và cân nhắc
giữa chi phí bỏ ra để thực hiện cung cấp thông tin chính xác, cũng
nhƣ các yếu tố khác ảnh hƣởng đến việc vận dụng, thay đổi CSKT và
cung cấp thông tin của DN.
Đây sẽ là nền tảng lý thuyết cho các chƣơng sau khi tiến
hành thiết kế nghiên cứu việc vận dụng CSKT tại các DN trên địa
bàn TP.Đà Nẵng.


9
CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI
Việc khảo sát đƣợc tiến hành bằng phƣơng pháp phỏng vấn

các DN thông qua bảng câu hỏi chi tiết dƣới hai hình thức là gửi
phiếu khảo sát trực tiếp hay thông qua đƣờng dẫn trên mạng Internet.
* Bảng câu hỏi đƣợc thiết kế thành 2 phần:
Phần 1: Thông tin cơ bản của DN
Phần 2: Thông tin về vận dụng các CSKT của DN liên quan
đến HTK, TSCĐ và DT.
2.2. MẪU NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng khảo sát : là các kế toán trƣởng, kế toán tổng hợp
của các DN trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Kỹ thuật chọn mẫu: Tiến hành chọn mẫu không ngẫu nhiên,
chọn những DN thuận tiện, dựa trên các mối quan hệ quen biết của
cá nhân tác giả. Đối với công tác điều tra thu thập dữ liệu, không
chọn các tổ chức tín dụng, ngân hàng, đơn vị hành chính sự nghiệp.
Bảng 3.1. Mô tả về đặc điểm DN

Quy mô DN

Hình thức
sở hữu
Tình trạng
niêm yết

Số công ty

Tỷ lệ %

DN nhỏ

34


44.2

DN vừa

33

42.9

DN lớn

10

12.9

27

35.1

Công ty cổ phần

50

64.9

Đang niêm yết

10

12.9


Chuẩn bị niêm yết

15

19.5

Không niêm yết

52

67.5

Công ty trách nhiệm hữu
hạn


10
Số công ty

Tỷ lệ %

Sản xuất

15

19.5

Ngành nghề

Dịch vụ


40

51.9

kinh doanh

Thƣơng mại

22

28.6

Total

77

100

Bảng 3.2. Mô tả số lượng nhân viên và số năm hoạt động
Nhỏ

Lớn

Trung

Độ lệch

nhất


nhất

bình

chuẩn

Số lƣợng nhân viên

7

80

48.09

19.742

Số năm hoạt động

5

52

25.65

9.576

2.3. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
2.3.1. Thống kê mô tả
Mẫu thu thập đƣợc tiến hành phân loại theo các nhóm đƣợc
định sẵn bằng các kỹ thuật thống kê mô tả hay tính tần suất. Trung

bình mẫu (mean) trong thống kê là một đại lƣợng mô tả thống kê,
đƣợc tính ra bằng cách lấy tổng giá trị của toàn bộ các quan sát trong
mẫu chia cho số lƣợng các quan sát trong mẫu. Với những thang đo
định đanh đƣợc sử dụng nhiều trong bài nghiên cứu, tác giả tiến hành
tính toán tần suất và tỷ lệ phần trăm nhằm đánh giá thực trạng về
CSKT của các DN.
2.3.2. Phân tích sự khác biệt
Do các thang đo sử dụng trong nghiên cứu là thang đo định
danh nên để so sánh sự khác biệt giữa các DN có đặc điểm khác nhau
về CSKT, tác giả sử dụng phân tích Cross-tab. Sau khi có kết luận có
hay không sự khác biệt của các DN mang đặc điểm khác nhau về
việc lựa chọn áp dụng các CSKT tại DN, sử dụng bảng thống kê
chéo để xem xét mức đánh giá trung bình trong từng nhóm nhằm tìm
ra chi tiết sự khác biệt về việc vận dụng CSKT tại DN.


11
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Nội dụng chƣơng 2 đã trình bày kỹ thuật nghiên cứu sử dụng
trong đề tài. Chƣơng đề cập đến phƣơng pháp thu thập dữ liệu là một
bảng câu hỏi khảo sát với mẫu khảo sát bao gồm 77 DN trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng đang hoạt động tính đến thời điểm tháng 6 năm
2017 với các đặc điểm riêng biệt. Ngoài ra, trong chƣơng 2, tác giả
cũng đã trình bày một số thống kê mô tả về đặc điểm, tình hình của
các DN thuộc mẫu điều tra, đi vào nghiên cứu các CSKT cụ thể tại
những DN này.
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC CSKT LIÊN QUAN
ĐẾN HTK

3.1.1 Mô tả thực trạng vận dụng CSKT liên quan đến
HTK
Thống kê cho thấy các DN sử dụng một trong hai phƣơng
pháp tính giá xuất kho HTK là: (1) Nhập trƣớc xuất trƣớc và (2)
Bình quân gia quyền do đơn giản dễ tính hơn so với các phƣơng
pháp khác.Các DN cũng đánh giá xu hƣớng biến động giá hàng hóa,
nguyên vật liệu mua vào của DN chủ yếu là xu hƣớng tăng. Có thể
nói rằng, với việc đánh giá xu hƣớng biến động giá hàng hóa, nguyên
vật liệu mua vào của DN nhƣ trên nên ảnh hƣởng đến việc xem xét
lập dự phòng vào cuối năm.
Có 30 DN lập dự phòng giảm giá HTK khi giá gốc HTK lớn
hơn giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của HTK và chỉ có 02 DN,
chiếm tỷ lệ 2.6% trên tổng số các DN đƣợc điều tra lập dự phòng
giảm giá HTK khi giá gốc HTK lớn hơn giá bán của HTK. Mục đích
của việc lập dự phòng giảm giá HTK đƣợc 32 DN đƣa ra là (1) Đảm


12
bảo nguyên tắc thận trọng chiếm tỷ lệ 23.4% và (2) Tăng chi phí,
giảm thuế phải nộp chiếm tỷ lệ 18.2%. Các DN đƣợc điều tra đều
không có sự thay đổi phƣơng pháp tính giá xuất kho HTK trong hai
năm gần đâycó thể là vì các DN hạn chế thay đổi chính sách do phải
tốn chi phí, thời gian thay đổi, việc thay đổi phƣơng pháp phức tạp.
3.1.2. Phân tích đặc điểm của DN ảnh hƣởng đến việc vận
dụng các CSKT liên quan đến HTK
a. Phương pháp tính giá xuất kho
Không có sự khác nhau về phƣơng pháp tính giá xuất kho
HTK đƣợc vận dụng giữa các công ty có quy mô khác nhau. Đối với
hình thức sở hữu của DN, kết quả chỉ ra có sự khác biệt về phƣơng
pháp tính giá xuất kho HTK (p-value = 0.000 < 0.05). Kết quả thống

kê cũng chỉ ra rằng công ty TNHH có xu thế sử dụng phƣơng pháp
bình quân gia quyền còn công ty cổ phần thì lựa chọn sử dụng một
trong hai phƣơng pháp bình quân gia quyền hoặc nhập trƣớc xuất
trƣớc.
Tồn tại sự khác biệt giữa các công ty có tình trạng niêm yết
khác nhau về việc lựa chọn áp dụng phƣơng pháp tính giá xuất kho
HTK .Các công ty cổ phần có thể niêm yết hoặc chƣa niêm yết
nhƣng ảnh hƣởng bởi chính sách chia cổ tức DN. Giá trị tồn kho cuối
kỳ gần với giá của lần mua sau cùng để đảm bảo việc chia sẻ cổ tức
hay lợi nhuận giữ lại nếu có trong công ty. Đối với công ty TNHH
với hình thức hoạt động không dựa trên việc trả lƣơng hay phân chia
cổ tức nên phƣơng pháp bình quân gia quyền đƣợc lựa chọn do tính
chất an toàn, dễ tính toán, không đòi hỏi trình độ kế toán cao và
không tốn kém nhiều chi phí trong sử dụng. Các công ty không niêm
yết có xu hƣớng chủ yếu sử dụng phƣơng pháp bình quân gia quyền,
công ty đang niêm yết và chuẩn bị niêm yết sử dụng cả 2 phƣơng


13
pháp bình quân gia quyền hoặc nhập trƣớc xuất trƣớc. Về ngành
nghề kinh doanh kết quả cũng cho thấy có sự khác biệt giữa các DN
về phƣơng pháp tính giá xuất kho HTK (p-value=0.000 < 0.05). Cụ
thể DN ngành nghề sản xuất có xu hƣớng dùng phƣơng pháp bình
quân gia quyền, còn công ty ngành dịch vụ sử dụng phƣơng pháp
nhập trƣớc xuất trƣớc. Có thể các DN sản xuất sẽ liên quan tới nhiều
HTK nhất nên việc tính toán cũng nhƣ kiểm soát trở lên quan trọng.
Phƣơng pháp bình quân gia quyền do đó đƣợc các công ty ngành sản
xuất lựa chọn đƣợc coi là phù hợp vì lý do đơn giản, dễ tính và ít tốn
chi phí để thực hiện. DN có quy mô khác nhau, hình thức sở hữu là
công ty TNHH hay cổ phần, tình trạng niêm yết, hình thức kinh

doanh đều có lý do giống nhau về cách lựa chọn phƣơng pháp tính
giá HTK (p-value đều lớn hơn 0.05).
b. Lập dự phòng giảm giá HTK
Với kết quả p-value > 0.05 cho thấy các đặc điểm của DN
nhƣ quy mô, hình thức sở hữu, tình trạng niêm yết hay ngành nghề
kinh doanh đều không ảnh hƣởng đến cơ sở lập dự phòng giảm giá
HTK của DN. Các DN thƣờng chọn giá gốc HTK lớn hơn giá trị
thuần có thể thực hiện đƣợc của HTK. Điều này cho thấy phần lớn
các DN lập dự phòng giảm giá HTK đúng theo quy định của chuẩn
mực, chỉ một số ít các DN là các công ty TNHH có quy mô nhỏ lựa
chọn sai so với quy định.
3.2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC CSKT LIÊN QUAN
ĐẾN TSCĐ
3.2.1 Mô tả thực trạng vận dụng CSKT liên quan đến
TSCĐ
*Phƣơng pháp khấu hao TSCĐ
Tại hầu hết các DN, khấu hao đƣờng thẳng chiếm tỷ lệ


14
77.9%. Kế toán không phải xem xét, đánh giá việc hao mòn của
TSCĐ có quan hệ rõ ràng với sản lƣợng không hoặc có bị ảnh hƣởng
của tốc độ khoa học kĩ thuật, hao mòn vô hình hay không. Phƣơng
pháp khấu hao nhanh không đƣợc các DN chọn lựa do lý do khách
quan là có thể là do các DN ít có tài sản mang tính công nghệ nhanh
bị lỗi thời và lý do chủ quan là nhân lực kế toán của đơn vị hạn chế
trong khả năng xét đoán để tính khấu hao nhanh. Các DN đều không
thay đổi phƣơng pháp này trong 2 năm gần đây, phần lớn các DN
đƣợc khảo sát là các DN vừa và nhỏ nên có thể tại các DN này,
TSCĐ rất ít và ít có sự biến động về đặc thù, cách thức sử dụng nên

không có sự thay đổi trong phƣơng pháp tính khấu hao.Cơ sở để DN
ƣớc tính thời gian khấu hao TSCĐ là: (1) Số năm tối đa theo khung
quy định và (2) Thời gian sử dụng theo thiết kế của tài sản.
* Chi phí phát sinh sau nghi nhận ban đầu
Chỉ có 25/77 DN hạch toán hợp lý nhất nghiệp vụ sửa chữa
lớn TSCĐ.Có 18.2% các DN đƣợc hỏi hạch toán toàn bộ chi phí sửa
chữa lớn TSCĐ vào trong 1 kỳ mà nghiệp vụ phát sinh, việc này có
thể là do chủ DN có thể cố tình làm để tăng chi phí trong kỳ nhằm
giảm lợi nhuận hoặc công tác dự toán chƣa đƣợc quan tâm đúng mức
ở các DN này. Có 10.4 % các DN lại vốn hoá chi phí này nguyên giá
TSCĐ, việc hạch toán sai này có thể vì mục đích giảm chi phí trong
kỳ, đồng thời tăng giá trị tài sản của DN theo mong muốn của chủ
DN. Các DN hạch toán nghiệp vụ này có 68/77 DN có quan điểm
đúng đắn là đảm bảo sự phù hợp giữa DT và chi phí (chiếm 88.3%);
Tuy nhiên với cùng một quan điểm đảm bảo nguyên tắc phù hợp chỉ
có 23/68 DN phân bổ chi phí sau khi nghiệp vụ sửa chữa lớn phát
sinh và 24/68 DN có trích trƣớc chi phí này. Việc phân bổ dần vào
các kỳ kế toán sau và trích trƣớc chi phí sửa chữa lớn so với việc ghi


15
nhận toàn bộ vào một kỳ (13/68 DN) thì vẫn đảm bảo phần nào sự
phù hợp. Nhƣng việc sử dụng TSCĐ đã xảy ra trƣớc đó nên chi phí
sửa chữa lớn cần trích trƣớc mới đảm bảo tốt nhất nguyên tắc phù
hợp. Chỉ có 8/68 DN lại vốn hoá chi phí này vào nguyên giá TSCĐ
thể hiện sự hạn chế của kế toán đơn vị.
Về việc vốn hoá chi phí nâng cấp TSCĐ, trong số 22 DN có
thực hiện việc nâng cấp TSCĐ thì có đến 13/22 DN không vốn hoá,
chiếm 16.9% còn lại hầu hết các DN đƣợc khảo sát đều không phát
sinh nghiệp vụ nâng cấp sửa chữa TSCĐ nhƣ số liệu thể hiện tại

bảng phân tích. Việc DN hạch toán sai chi phí nâng cấp sẽ phản ánh
sai tình hình tài sản của DN đồng thời sẽ làm tăng chi phí trong một
hoặc nhiều kỳ tuỳ vào cách hạch toán sai của DN.
3.2.2. Phân tích đặc điểm của DN ảnh hƣởng đến việc vận
dụng các CSKT liên quan đến TSCĐ
a. Lựa chọn Phương pháp khấu hao
Tuy cách tính khấu hao là giống nhau nhƣng lý do lựa chọn
mỗi DN đƣa ra là lý do khác nhau. Các DN hoạt động đơn giản thì có
thể hay sử dụng phƣơng án đơn giản, dễ tính cho TSCĐ còn với DN
lớn hay niêm yết thì còn vấn đề công bố thông tin nên có xu hƣớng
lựa chọn phƣơng án phù hợp hơn, đảm bảo sự trung thực hợp lý của
thông tin trình bày trên BCTC của DN.
b. Cơ sở để DN ước tính thời gian khấu hao TSCĐ
Với p-value < 0.05, chứng tỏ có sự khác biệt giữa hình thức sở
hữu, và tình trạng niêm yết của các công ty lên việc ƣớc tính thời
gian khấu hao TSCĐ. Các công ty chuẩn bị niêm yết đang xây dựng
BCTC cũng nhƣ hoạt động kinh doanh có lợi cho việc niêm yết cũng
nhƣ thông tin DN. Do đó, các công ty này có xu hƣớng lựa chọn số
năm tối đa theo khung quy định nhằm cân đối lại chi phí, lợi nhuận


16
của DN trong giai đoạn niêm yết sắp tới. Các công ty đã niêm yết
hoặc không niêm yết nếu không có bất thƣờng xảy ra họ sẽ vẫn áp
dụng trên cơ sở thời gian sử dụng theo thiết kế của tài sản để duy trì
hoạt động ổn định của DN. Kết quả này cho thấy các DN cổ phần và
có khả năng niêm yết đều có xu hƣớng thay đổi thời gian khấu hao
TSCĐ. Đặc biệt các DN niêm yết thƣờng thay đổi thời gian khấu hao
TSCĐ nhằm mục đích thay đổi lợi nhuận DN trong giai đoạn có thể
thay đổi thời gian khấu hao TSCĐ. Việc các thông tin công bố trên

sàn sẽ là một kênh thông tin giúp DN quảng bá cũng nhƣ thu hút
đƣợc nhà đầu tƣ tìm đến DN của mình.
TSCĐ tại các DN sản xuất hay buôn bán thì thƣờng có thời
gian khấu hao dài. Do vậy, trong một hay hai năm tới thƣờng ít thay
đổi thời gian tính khấu hao. Các DN dịch vụ với thời gian tính khấu
hao có thể ngắn hơn nên dẫn tới dễ dàng hơn trong việc thay đổi thời
gian khấu hao TSCĐ.
c. Vốn hoá chi phí nâng cấp TSCĐ
Quy mô DN và hình thức sở hữu có ảnh hƣởng đến việc vốn
hóa chi phí nâng cấp TSCĐ. Điều này có thể thấy là hợp lý tại các
DN nhỏ khi TSCĐ sẽ không nhiều hoặc giá trị sẽ không lớn, phức
tạp; tuy nhiên tại 10 DN lớn đƣợc điều tra, việc không xảy ra chi phí
nâng cấp TSCĐ còn có thể do nguyên nhân là ngƣời trả lời phiếu câu
hỏi nhầm lẫn giữa khái niệm nâng cấp và sửa chữa TSCĐ tại đơn vị
nên dẫn đến việc cung cấp số liệu có sự sai lệch so với thực tế đơn
vị. Tại các DN vừa, tuy có nâng cấp TSCĐ nhƣng có đến 13/17 DN
lại không vốn hóa chi phí này. Việc không vốn hóa có thể do mục
tiêu điều chỉnh lợi nhuận của DN hoặc do nhà quản trị DN, ngƣời
làm công tác kế toán không nắm đƣợc quy định của chế độ, chuẩn
mực, xử lý các chi phí phải vốn hóa nhƣ các trƣờng hợp phát sinh chi
phí thông thƣờng khác.


17
Về ảnh hƣởng của hình thức sở hữu đến việc vốn hóa, các
công ty cổ phần đƣợc khảo sát chủ yếu không xảy ra trƣờng hợp
nâng cấp TSCĐ, nếu có phát sinh chi phí này thì các công ty cổ phần
cũng tuân thủ rất tốt quy định về việc vốn hóa chi phí nâng cấp
TSCĐ; còn doanh nghiệp TNHH thì hoàn toàn không vốn hóa chi
phí nâng cấp TSCĐ.

3.3. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG CÁC CSKT LIÊN QUAN
ĐẾN DOANH THU
3.3.1 Mô tả thực trạng vận dụng CSKT liên quan đến
doanh thu
Thời điểm ghi nhận DT đƣợc lựa chọn chủ yếu vẫn là ngay
sau khi giao hàng cho khách hàng. Điều này cho thấy phần lớn các
DN đã vận dụng đúng vì đã xác định chắc chắn đƣợc việc quyền sử
dụng và lợi ích chủ yếu đã đƣợc chuyển giao cho khách hàng. Ghi
nhận DT tại thời điểm nhận đủ tiền hàng là quan điểm chƣa đúng của
35/77 DN đƣợc điều tra chiếm tỷ lệ 45.5%. Việc ghi nhận DT theo
phƣơng pháp này vi phạm cơ sở kế toán dồn tích khiến thông tin DT
phản ánh không chính xác tại thời điểm báo cáo. Đây chính là kẻ hở
để DN có thể điều chỉnh thời điểm ghi nhận DT chậm hơn hoặc sớm
hơn thực tế nghiệp vụ xảy ra nhằm mục đích điều chỉnh lợi nhuận
của DN. Bên cạnh phƣơng thức tiêu thụ hàng hóa thông thƣờng, thì
vẫn còn có một số phƣơng thức tiêu thụ hàng hóa khác đƣợc áp dụng
trong một số DN có cách thức kinh thực hiện hợp đồng cung cấp
dịch vụ hoặc thực hiện công trình xây dựng trong nhiều kỳ kế toán.
Trong số các DN đƣợc điều tra, số DN cách thức kinh doanh đặc thù
này chiếm 58.4% và DN không thực hiện là 41.6%. Trong công tác
kế toán liên quan đến hợp đồng xây dựng và cung cấp dịch vụ trong
nhiều kỳ kế toán, việc thực hiện các quy định về ghi nhận và đo
lƣờng DT vẫn có sự tuân thủ chƣa đúng trong các DN. Có khoảng
một nửa các DN đƣợc điều tra xác định hợp lý thời điểm ghi nhận


18
DT của loại hợp đồng này, tuy nhiên lại đến 46.7% các DN (với số
lƣợng 21/45 DN) thực hiện việc đo lƣờng DT ghi nhận trong kỳ
không chính xác. Việc đo lƣờng DT nhƣ trên thể hiện nhiều bất cập

trong công tác kế toán, thể hiện trình độ năng lực của kế toán tại hầu
hết các đơn vị có thực hiện hợp đồng xây dựng chƣa cao hoặc các
DN này đang cố tình vận dụng sai nhằm đạt đƣợc mục tiêu của nhà
quản trị.
3.3.2. Phân tích đặc điểm của DN ảnh hƣởng đến việc vận
dụng các CSKT liên quan đến DT
a. Thời điểm ghi nhận DT bán hàng
Với p-value = 0.002 < 0.05, chỉ ra rằng thời điểm ghi nhận DT
bán hàng của các DN có quy mô khác nhau là khác nhau. Trong đó,
số lƣợng các DN lớn và vừa ghi nhận DT ngay sau khi giao hàng cho
khách hàng vẫn chiếm số lƣợng nhiều hơn, chỉ có 3/10 DN lớn và
9/33 DN vừa đƣợc điều tra là ghi nhận DT ngay sau khi nhận đủ tiền
hàng; còn DN nhỏ thì việc ghi nhận tại thời điểm ngay sau khi nhận
đủ tiền hàng chiếm số lƣợng rất lớn với 23/34 DN nhỏ. Có thể nhận
thấy rằng mục tiêu của các DN nhỏ chủ yếu vẫn là mục tiêu thuế, các
đơn vị này chỉ quan tâm đến thời điểm nhận tiền chứ ít quan tâm đến
tính hợp lý của kế toán, bên cạnh đó tại các DN nhỏ thì phần lớn
trình độ nhân viên kế toán không đòi hỏi cao nên hạn chế về mặt
năng lực của ngƣời làm công tác kế toán tại các đơn vị này cũng là
một trong những nguyên nhân giải thích cho việc hạch toán nhƣ trên;
còn tại các DN vừa và lớn, việc tuân thủ các quy định về chuẩn mực
và quy định kế toán đƣợc quan tâm nhiều hơn, đòi hỏi trình độ ở các
nhân viên kế toán cũng cao hơn nên việc xác định đúng thời điểm ghi
nhận DT bán hàng cũng là điều dễ hiểu.
* Thời điểm ghi nhận DT của hợp đồng xây dựng
Về quy mô DN, các DN có quy mô khác nhau thì thời điểm
ghi nhận DT hợp đồng xây dựng cũng sẽ khác nhau. Các DN nhỏ vì


19

mục tiêu thuế, trình độ nhân viên kế toán còn hạn chế nên chủ yếu
trong việc xác định thời điểm ghi nhận DT của hợp đồng xây dựng
vẫn là lúc nhận đủ tiền của hợp đồng, trong khi đó 100% các DN lớn
và các DN vừa thực hiện ghi nhận lúc bàn giao, nghiệm thu Việc ghi
nhận lúc bàn giao, nghiệm thu là hợp lý nhất, DT lúc này đƣợc xác
định một cách chắc chắn. Về hình thức sở hữu, mặc dù phần lớn các
DN đƣợc điều tra vẫn chọn lúc bàn giao, nghiệm thu công trình để
ghi nhận DT nhƣng điều đáng ngạc nhiên ở đây là tại các công ty cổ
phần, hầu hết đều phải thực hiện kiểm toán BCTC cũng nhƣ chịu sự
giám sát của bộ phận kiểm soát nội bộ nhƣng việc tuân thủ chế độ,
chuẩn mực kế toán vẫn không đƣợc đảm bảo.
Với p-value bằng 0.014 < 0.05, các DN có tình trạng niêm
yết khác nhau sẽ ảnh hƣởng đến việc lựa chọn thời điểm ghi nhận
DT hợp đồng xây dựng. Sai phạm xảy ra nhiều nhất vẫn nằm ở các
công ty không niêm yết. Tại các DN khi đã niêm yết hay chuẩn bị
niêm yết thì bộ máy kế toán cũng nhƣ quản trị của công ty hầu hết đã
đƣợc hoàn thiện rất tốt, trình độ năng lực của ngƣời làm kế toán cũng
ở mức khá hơn so với các DN còn lại ít có sự kiểm tra, kiểm soát nên
hạn chế đƣợc sai phạm.
* Đo lường DT của hợp đồng xây dựng hoặc cung cấp dịch
vụ được ghi nhận trong kỳ
Chỉ có sự khác nhau giữa hình thức sở hữu và tình trạng
niêm yết của các công ty trong việc đo lƣờng DT hợp đồng xây
dựng. Công ty TNHH chủ yếu chọn cách ghi nhận theo tổng tiền
khách hàng thanh toán trong kì. Công ty cổ phần tuân thủ tốt hơn
công ty TNHH, chủ yếu chọn cách khi nhận DT theo mức độ thực
hiện trong kì . Tình trạng niêm yết cũng ảnh hƣởng đến việc đo
lƣờng DT của hợp đồng xây dựng. Sai phạm xảy ra chủ yếu vẫn rơi
vào các DN không niêm yết , mức độ tuân thủ quy định về đo lƣờng
DT tuy đƣợc thực hiện tốt hơn tại các công ty đang niêm yết và



20
chuẩn bị niêm yết nhƣng tỷ lệ thực hiện đúng quy định vẫn còn thấp.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trong chƣơng này, bài nghiên cứu trình bày một số thống kê
mô tả về thực trạng vận dụng và phân tích về đặc điểm, tình hình của
các DN trên địa bàn Tp.Đà Nẵng, ảnh hƣởng đến việc lựa chọn áp
dụng các CSKT cụ thể tại những DN này.
Từ thực tế khảo sát về việc vận dụng các CSKT ở các DN trên
địa bàn Tp.Đà Nẵng cho thấy rằng công tác kế toán tại các DN chƣa
đƣợc quan tâm đúng mức, ít coi trọng. Hầu hết các DN đều lựa chọn
áp dụng các chính sách một cách đơn giản, các khoản dự phòng nhƣ
dự phòng giảm giá HTK không đƣợc chú trọng; số lƣợng DN trích
lập các khoản này theo quy định còn khá ít. Việc áp dụng đầy đủ và
chính xác về ghi nhận và đo lƣờng DT trong các công trình xây dựng
còn bị xem nhẹ. Việc lựa chọn này chịu ảnh hƣởng chủ yếu bởi quy
mô hoạt động kinh doanh, trình độ của kế toán viên và quan điểm
của lãnh đạo. Loại hình DN và đặc điểm sản xuất kinh doanh cũng
ảnh hƣởng đến việc lựa chọn các CSKT áp dụng. Phần lớn các DN
đều muốn áp dụng những phƣơng pháp tính toán và hạch toán đơn
giản để xử lý số liệu kế toán mà chƣa để ý đến sự biến động của thị
trƣờng kinh doanh để đƣa ra các phƣơng pháp hạch toán và tính toán
phù hợp với tình hình thực tế. Các DN này đa phần chỉ quan tâm đến
kết quả kinh doanh, đối phó với cơ quan thuế mà ít để ý đến việc vận
dụng đúng, hợp lý các CSKT theo chuẩn mực kế toán. Các CSKT
đƣơc các DN vận dụng đa phần đều là các chính sách cơ bản, đơn
giản, ít tốn kém chi phí để triển khai.



21
CHƢƠNG 4
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
4.1. KẾT LUẬN VỀ VẬN DỤNG CSKT CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN ĐÀ NẴNG
Một là, bộ phận kế toán trong DN hầu nhƣ đã nắm đƣợc các
nguyên tắc, phƣơng pháp kế toán cơ bản.
Hai là, với mục tiêu điều chỉnh lợi nhuận tăng để phục vụ
cho những lợi ích riêng, các DN đã có những vận dụng CSKT, ƣớc
tính kế toán để đạt đƣợc mục tiêu này.
Ba là, qua phân tích số liệu thu thập đƣợc thì đặc điểm về
quy mô DN không có sự ảnh hƣởng đến việc lựa chọn áp dụng các
CSKT liên quan đến HTK; các đặc điểm về hình thức sở hữu, tình
trạng niêm yết, ngành nghề kinh doanh khác nhau dẫn đến việc lựa
chọn áp dụng các CSKT khác nhau. Việc đánh giá xu hƣớng biến
động giá cả hàng hóa nguyên vật liệu mua vào cũng ảnh hƣởng đến
việc lập dự phòng giảm giá HTK vào cuối năm của đơn vị. Trong
công tác lập dự phòng thì phần lớn các DN thực hiện đúng theo quy
định, vẫn còn một số DN không tiến hành lập dự phòng giảm giá
HTK, việc không lập dự phòng giảm giá HTK sẽ giảm khoản mục
chi phí này trên BCTC cuối niên độ, giúp làm tăng lợi nhuận trên báo
cáo của DN nhƣ mục tiêu ban đầu của đa số DN đƣa ra.
Bốn là, về các CSKT liên quan đến TSCĐ, đa số các DN
đƣợc điều tra đều sử dụng phƣơng pháp đƣờng thẳng để trích khấu
hao TSCĐ với lý do đơn giản và dễ tính toán. Điều này có thể do các
DN muốn hạn chế các chênh lệch có thể phát sinh giữa kế toán và
thuế khi tính toán các chi phí tính thuế. Các DN có đặc điểm về quy
mô và tình trạng niêm yết khác nhau thì lý do đƣa ra lại khác nhau.
Trong kế toán hạch toán chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu của
TSCĐ còn nhiều bất cập, nghiệp vụ sửa chữa lớn TSCĐ chƣa nắm



22
rõ, quan điểm về hạch toán nâng cấp tài sản chƣa đúng quy định. Kế
toán tại các DN chƣa chú trọng việc trích trƣớc chi phí sửa chữa
TSCĐ mặc dù mục đích của các DN đƣa ra đều là đảm bảo sự phù
hợp giữa DT và chi phí trong kỳ. Vẫn còn tình trạng các DN hạch
toán sai để điều chỉnh lợi nhuận theo mục tiêu chủ quan. Bên cạnh
đó, trong vấn đề nâng cấp TSCĐ, trong khi các DN lớn, các DN là
công ty cổ phần hạch toán hầu nhƣ chính xác nghiệp vụ này thì ở các
DN nhỏ và vừa, DN là công ty TNHH thì tình trạng không vốn hóa
chi phí nâng cấp TSCĐ vẫn xảy ra và chiếm tỷ lệ lớn.
Năm là, dựa vào nguyên tắc ghi nhận DT, phần lớn việc lựa
chọn các chính sách liên quan của DN đáp ứng đúng yêu cầu ghi
nhận DT. Bên cạnh đó, thời điểm ghi nhận DT còn chƣa thống nhất
với nhau, nhiều DN còn chọn thời điểm ghi nhận DT dựa trên cơ sở
tiền. Đặc biệt trong các DN xây dựng việc ghi nhận DT còn nhiều sai
sót về thời điểm ghi nhận, giá trị ghi nhận. Theo khảo sát thì sai
phạm vẫn xảy ra chủ yếu tại các DN vừa và nhỏ có thể do năng lực
hạn chế của nhân viên kế toán hoặc kế toán các DN này chủ yếu
hƣớng về mục tiêu thuế nhiều hơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy các
đặc điểm của DN về hình thức sở hữu, tình trạng niêm yết hay ngành
nghề kinh doanh đều không có sự ảnh hƣởng đến việc lựa chọn thời
điểm ghi nhận DT bán hàng, nhƣng hình thức sở hữu và tình trạng
niêm yết khiến các DN có sự khác nhau khi ghi nhận và đo lƣờng DT
hợp đồng xây dựng. Tại các DN có bộ máy kế toán hoàn thiện,
BCTC đƣợc kiểm toán, nội bộ DN có bộ phận kiểm soát nộ bộ nhƣ
các DN lớn, các công ty cổ phần hay các công ty niêm yết thì việc
thực hiện các chuẩn mực, quy định về việc áp dụng các CSKT tốt
hơn hẳn các công ty còn lại.

4.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Một số đề xuất đối với cơ quan ban hành Chuẩn mực kế toán
nhƣ sau: Về nội dung các chuẩn mực kế toán áp dụng tại các DN,


23
cần xây dựng đơn giản, dễ hiểu, dễ vận dụng và thiết thực cũng nhƣ
giảm thiểu thông tin cần cung cấp để các DN có thể áp dụng tốt; Ƣớc
tính kế toán cần đƣợc quan tâm hơn. Cần quy định cụ thể, chặt chẽ
các ƣớc tính kế toán để hạn chế mặt tiêu cực này.
Đề xuất đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc: Trong quá
trình kiểm tra xem xét việc áp dụng CSKT liên quan đến HTK, cần
xét kỹ mức lập dự phòng, tỷ lệ trích lập. Về CSKT liên quan đến
TSCĐ, các cơ quan quản lý nhà nƣớc cần xem xét sự phù hợp giữa
phƣơng pháp khấu hao và cách thức sử dụng tài sản của DN; Cần lƣu
ý các DN vừa và nhỏ dễ sai phạm trong việc tuân thủ các chế độ,
CSKT. Thƣờng xuyên tuyên truyền và hƣớng dẫn, tổ chức các lớp
học bồi dƣỡng trình độ cho các DN này nhằm hạn chế phần nào sai
phạm xảy ra.
4.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
THEO
Đối tƣợng khảo sát và nhân viên kế toán tổng hợp hoặc kế
toán trƣởng của các DN nên việc thu thập phiếu điều tra từ các đối
tƣợng này mất khá nhiều thời gian. Thời gian thực hiện khảo sát các
DN ngắn vì thế số phiếu trả lời thu về cũng còn khá hạn chế. Bên
cạnh đó, số lƣợng DN lớn ít nên có thể có độ chính xác chƣa cao nếu
kết luận cho tất cả các DN lớn trên địa bàn Đà Nẵng. Kết quả thực
hiện phân tích có thể còn có nhiều thiếu sót, có khả năng còn có
những đặc điểm, yếu tố khác của DN chƣa đƣợc đƣa vào để phân
tích sự liên quan và mức độ ảnh hƣởng đến việc vận dụng CSKT tại

các DN.


×