Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề dạy học phần “ĐiệnTừ” Vật lý 11 nâng cao với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

HỒ THỊ THU HIỀN
VẬN DỤNG DẠY HỌC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ DẠY HỌC PHẦN “ĐIỆN-TỪ”
VẬT LÝ 11 NÂNG CAO VỚI SỰ HỖ TRỢ
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN VẬT LÍ
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN QUANG LẠC

Huế, Năm 2014

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn này là trung thực, được
các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất
kì một công trình nào khác.
Tác giả

Hồ Thị Thu Hiền


ii


Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau
Đại học trường Đại học Sư phạm Huế, Ban Chủ nhiệm, quý Thầy, Cô
giáo khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm Huế và quý Thầy, Cô giáo trực
tiếp giảng dạy trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý Thầy, Cô giáo tổ
Vật lí - KTCN trường THPT Phú Lộc, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên
Huế cùng các đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ, trao đổi và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự hướng dẫn tận
tình, chu đáo của PGS. TS Nguyễn Quang Lạc trong suốt thời gian
nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, người
thân và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Huế, tháng 09 năm 2014
Tác giả
Hồ Thị Thu Hiền

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ ............................................................................................................... i
Lời cam đoan ...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
Mục lục ........................................................................................................................1
Danh mục các chữ viết tắt ...........................................................................................4

Danh mục các bảng, biểu đồ, sơ đồ ............................................................................5
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................6
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ......................................................................................8
3. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................9
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................9
6. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................9
7. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................9
8. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................10
9. Đóng góp của luận văn ..........................................................................................10
10. Cấu trúc luận văn ................................................................................................11
NỘI DUNG ..............................................................................................................12
Chƣơng 1. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HƢỚNG VẬN
DỤNG DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VỚI SỰ HỔ TRỢ CỦA
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN .....................................................................12
1.1. Tổ chức dạy học và việc nâng cao chất lượng dạy học trong dạy học vật lí .....12
1.1.1. Tổ chức hoạt động dạy học trong trường THPT .............................................12
1.1.1.1. Bản chất của hoạt động học .........................................................................12
1.1.1.2. Bản chất của hoạt động dạy .........................................................................13
1.1.1.3. Sự tương tác trong hệ dạy học .....................................................................13
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc tổ chức hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất
lượng dạy học cho học sinh trong dạy học vật lý ........................................14
1.1.3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học ..............................................16
1


1.2. Dạy học giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin theo hướng
nâng cao chất lượng dạy học vật lý ..............................................................19
1.2.1 Các giai đoạn của dạy học giải quyết vấn đề ...................................................19

1.2.2. Các hình thức hỗ trợ dạy học giải quyết vấn đề của công nghệ thông tin ......22
1.2.2.1. Trình chiếu ...................................................................................................22
1.2.2.2. Câu chuyện hình ảnh ....................................................................................24
1.2.2.1. Bài viết chia sẻ .............................................................................................27
1.3. Thực trạng của việc dạy học giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ
thông tin ở trường THPT Phú Lộc, huyện Phú Lộc, tỉnh ThừaThiên Huế .29
1.3.1.Những thuận lợi của việc dạy học giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của máy
vi tính ở trường phổ thông ...........................................................................30
1.3.2. Những khó khăn của việc dạy học giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công
nghệ thông tin ở trường phổ thông ..............................................................30
1.3.3. Nguyên nhân của thực trạng ...........................................................................32
1.4. Kết luận Chương 1 .............................................................................................32
Chƣơng 2. VẬN DỤNG DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VỚI SỰ HỖ
TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN PHẦN ĐIỆN-TỪ” VẬT LÝ
11 NÂNG CAO ...........................................................................................34
2.1. Cấu trúc chương trình phần "Điện-Từ", Vật lí lớp 11 nâng cao ........................34
2.2. Thực trạng dạy học phần "Điện-Từ" Vật lí lớp 11 nâng cao THPT ..................34
2.2.1. Những thuận lợi khi dạy học phần “Điện-Từ”, Vật lí 11 nâng cao ................34
2.2.2. Những khó khăn khi dạy học phần “Điện-Từ”, Vật lí 11 nâng cao ................35
2.2.3. Khả năng khắc phục những khó khăn trong dạy học phần “Điện-Từ”, Vật lí
11 nâng cao khi vận dụng DH GQVĐ với sự hỗ trợ công nghệ thông tin ..36
2.4. Vận dụng DH GQVĐ để đề xuất quy trình thiết kế bài học vật lí với sự hỗ
trợ của công nghệ thông tin ..........................................................................37
2.4.1. Nguyên tắc vận dụng DH GQVĐ để thiết kế bài học vật lí với sự hỗ trợ
của công nghệ thông tin ...............................................................................37
2.4.2. Thiết kế nội dung học tập với PP DHGQVĐ với sự hỗ trợ của các công cụ
Trình chiếu, Bài viết chia sẻ và Câu chuyện hình ảnh .................................39
2.4.3. Quy trình thiết kế nội dung học tập với phương pháp DH GQVĐ với sự hỗ
trợ của công nghệ thông tin ..........................................................................43
2



2.5. Thiết kế tiến trình dạy học một số bài cụ thể trong phần “Điện-Từ”, Vật lý
lớp 11 nâng cao vận dụng dạy học giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của
công nghệ thông tin ......................................................................................44
2.5.1. Bài học “ Hiện tượng cảm ứng điện từ. Suất điện động cảm ứng (tiết 1)” ..............45
2.5.1.1 Vấn đề tổ chức dạy học giải quyết vấn đề và hổ trợ của các công cụ vào
bài học ..........................................................................................................45
2.5.1.2.Thiết kế tiến trình dạy học Bài “Hiện tượng cảm ứng điện từ. Suất điện
động cảm ứng (tiết 1)” .................................................................................51
2.5.2. Bài học “Bài 27: Phương và chiều của lực từ tác dụng lên dòng điện”.................55
2.5.2.1. Vấn đề tổ chức dạy học giải quyết vấn đề và hổ trợ của các công cụ vào
bài học ..........................................................................................................55
2.5.2.2.Thiết kế tiến trình dạy học bài “Bài 27: Phương và chiều của lực từ tác
dụng lên dòng điện” .....................................................................................59
2.6.Kết luận chương 2 ...............................................................................................63
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..............................................................65
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm .............................................65
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ...............................................................65
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm...............................................................65
3.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...................................................................65
3.2.1. Chọn mẫu thực nghiệm và khảo sát định lượng .............................................65
3.2.2. Quan sát giờ học ..............................................................................................66
3.3. Đối tượng và phạm vi thực nghiệm sư phạm .....................................................66
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .............................................................66
3.4.1. Đánh giá định tính ...........................................................................................66
3.4.2. Đánh giá định lượng ........................................................................................68
3.4.2.1. Các bảng phân phối ......................................................................................68
3.4.2.2. Các tham số sử dụng để thống kê.................................................................71
3.4.3. Kiểm định giả thiết thống kê ...........................................................................72

3.5. Kết luận chương 3 ..............................................................................................72
KẾT LUẬN ..............................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................76
PHỤ LỤC
3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

CNTT

Công nghệ thông tin

SGK


Sách giáo khoa

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

DH

Dạy học

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thí nghiệm

CƢĐT

Cảm ứng điện từ

TNg

Thực nghiệm

TNSP

Thực nghiệm sư phạm


HĐNT

Hoạt động nhận thức

4


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Bảng 3.1. Bảng thống kê các điểm số (Xi) của bài kiểm tra .....................................68
Bảng 3.2. Bảng phân phối tần suất ............................................................................68
Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất lũy tích ..............................................................69
Bảng 3.4. Bảng phân loại theo học lực .....................................................................70
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp các tham số .......................................................................71

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân phối tần suất của hai nhóm .............................................69
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ phân phối tần suất của hai nhóm .............................................69
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ phân phối tần suất tích lũy của hai nhóm ................................70
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ phân phối tần suất tích lũy của hai nhóm ................................70
Biểu đồ 3.5. Biểu đồ phân phối tần suất tích lũy của hai nhóm ................................71
Hình 1.1. Công cụ trình chiếu ...................................................................................22
Hình 1.2. Giá trị của công cụ trình chiếu ..................................................................23
Hình 1.3. Công cụ Câu chuyện hình ảnh ..................................................................25
Hình 1.4. Giá trị của công cụ câu chuyện hình ảnh ..................................................26
Hình 1.5. Công cụ Bài viết chia sẽ ............................................................................28
Hình 1.6. Giá trị đem lại của Bài viết chia sẽ ...........................................................28
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình thiết kế bài dạy học vận dụng DH GQVĐ với sự hỗ
trợ của CNTT ...............................................................................................44
Hình 2.2. Tàu đệm từ ................................................................................................58
Hình 2.3. Cấu tạo và hoạt động .................................................................................59


Sơ đồ 1.1. Cấu trúc tâm lí của hoạt động ..................................................................13
Sơ đồ 1.2. Mô hình tương tác trong hệ dạy học ........................................................13
Sơ đồ 1.3. Tiến trình dạy học GQVĐ .......................................................................21

5


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thế kỷ XXI là thế kỷ của nền kinh tế tri thức, thế kỷ của xu thế hóa toàn cầu,
hội nhập và phát triển. Trước bối cảnh đó đòi hỏi chúng ta phải không ngừng đổi
mới giáo dục và đào tạo một cách toàn diện từ mục tiêu, nội dung, cho đến phương
pháp dạy học và phương tiện dạy học nhằm đào tạo được nguồn nhân lực làm chủ
tri thức, biết vận dụng tri thức vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo, có hiệu
quả. Đáp ứng đòi hỏi đó, Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
Nghị quyết số 29-NQ/TW) đã ra nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Văn kiện đã chỉ rõ
“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, k năng của người học,
khắc phục lối truyền thụ áp đ t một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách
học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới
tri thức, k năng, phát triển năng lực.”
Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo vào quá trình dạy học
nhằm phát huy tính tích cực chủ động của người học phù hợp với đ c điểm cửa từng
môn học. Với sự quan tâm của Đảng, Nhà Nước và toàn xã hội cùng sự phấn đấu nỗ
lực của ngành Giáo dục, sự nghiệp giáo dục đã có sự chuyển biến mạnh mẽ. Việc
đổi mới chương trình, sách giáo khoa ở phỗ thông đã góp phần làm cho chất lượng
giáo dục trên một số m t đã có sự thay đổi theo hướng tích cực. Tuy nhiên, giáo dục
phổ thông còn n ng về lý thuyết, vai trò của người học chưa được phát huy tối đa

trong quá trình tiếp thu kiến thức, chưa thực sự chú trọng đến năng lực giải quyết
vấn đề cho học sinh.
Dạy học giải quyết vấn đề (DH GQVĐ) là một phương pháp dạy học theo tư
tưởng “Dạy học hướng về người học” nhằm phát huy tính tích cực chủ động của
người học. DH GQVĐ có khả năng ứng dụng cao đối với các môn học có nhiều liên
hệ và ứng dụng cao trong thực tiễn. Đây là phương pháp DH được vận dụng nhiều
và có hiệu quả cao ở các nước có nền giáo dục tiên tiến. DH GQVĐ có vai trò rất
lớn trong việc bồi dưỡng cho học sinh phương pháp nhận thức khoa học , khả năng
6


tư duy sáng tạo và năng lực độc lập GQVĐ trong học tập cũng như trong thực tiễn.
Theo ý kiến của các nhà giáo dục học thì: “Dạy học vật lí trong thời đại ngày
nay không thể chỉ giới hạn trong việc dạy kiến thức và luyện những kĩ năng tay
chân hay trí tuệ đơn lẻ, mà điều quan trọng là làm cho các hoạt động trên lớp học
càng phù hợp với việc thực hành các bước nghiên cứu khoa học càng tốt, giúp học
sinh từng bước được học tập, thực hành những hoạt động nhận thức khoa học thực
sự ”.
Vật lý là môn khoa học thực nghiệm, phần lớn kiến thức đều có mối liên hệ
ch t chẽ với nhau và thành tựu của nó được ứng dụng nhiều vào thực tiễn. Tuy
nhiên, thực trạng dạy học vật lí ở một số trường trung học phổ thông hiện nay cho
thấy môn vật lí vẫn chưa được giảng dạy đúng như tên gọi của nó. Tình trạng “dạy
chay, học chay” vẫn diễn ra phỗ biến, giáo viên thường thiếu kiến thức liên hệ thực
tế, ít quan tâm đến việc sử dụng thí nghiệm cũng như rèn luyện kĩ năng cho học
sinh, học sinh chỉ chú tâm ghi chép, học thuộc lòng, giải bài tập theo thói quen một
cách máy móc. Sản phẩm của dạy học hiện nay là nhiều học sinh trở thành thụ
động, không biết vận dụng kiến thức vào thực tế, thiếu năng lực tự lực, tư duy thiếu
năng động và sáng tạo.
Thực tế cho thấy bên cạnh đổi mới phương pháp dạy học thì việc hỗ trợ của
công nghệ thông tin (CNTT) vào quá trình dạy học cũng đóng vai trò quan trọng

trong việc quyết định đến chất lượng của việc tổ chức DH. Trên thế giới, việc tích
hợp CNTT một cách có hiệu quả vào dạy học đã đem lại các giá trị cho quá trình
giảng dạy và học tập. Ở Việt Nam, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo
dục được khuyến khích ở tất cả các môn học và các bậc học. Để ứng dụng công
nghệ thông tin vào dạy học có hiệu quả, giáo viên cần có kiến thức cơ bản về kiến
thức công nghệ, kiến thức phương pháp và kiến thức về nội dung cần giảng dạy,
cũng như mối quan hệ và tương tác giữa chúng. Do đó, việc một giáo viên có khả
năng kết hợp tất cả ba dạng cơ bản trên của kiến thức sẽ cùng lúc đóng vai trò của
một chuyên gia bộ môn (nhà toán học, nhà vật lý học…), một chuyên gia công nghệ
(nhà khoa học máy tính) và một chuyên gia phương pháp (một nhà giáo dục học
kinh nghiệm). Nếu giáo viên có thể làm được điều đó thì việc sử dụng công nghệ
thông tin sẽ thúc đẩy mạnh mẽ và hiệu quả nhất cho quá trình dạy và học. Tuy
nhiên, trên thực tế áp lực về m t thời gian giảng dạy, trình độ chuyên môn, k năng
7


làm việc với các phương tiện và công nghệ của cả người dạy và người học là một
vấn đề phải xem xét, nên việc sử dụng CNTT cho giảng dạy hiện nay vẫn còn rất
hạn chế. Chính vì vậy, vấn đề làm thế nào để thực sự đưa công nghệ thông tin vào
quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học là vấn đề cần được giải quyết.
Với mong muốn là làm sao để người dạy truyền đạt được kiến thức một cách
dễ dàng, người học nắm bắt và vận dụng được kiến thức đó trong thời gian ngắn
nhất, đồng thời phát triển những k năng cần thiết cho người học, đáp ứng được
thực tế sản xuất, tôi đã chọn đề tài: “Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề dạy học
phần “Điện-Từ” Vật lý 11 nâng cao với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.”
2. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về DH GQVĐ tiêu biểu như: Nguyễn Đức
Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế “Phương pháp dạy học vật lí ở trường
phỗ thông ”; Phạm Hữu Tòng “Chiến lược dạy học giải quyết vấn đề: Tổ chức, định
hướng hành động tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn đề và tư duy khoa học của học sinh”,

Thái Duy Tuyên “Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới ”… đã hệ thống khá
đầy đủ cơ sở lý luận về DH GQVĐ.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ-kĩ thuật hiện đại,
nên trong nhiều năm qua đã có nhiều nhà giáo dục quan tâm đến việc sử dụng
phương tiện dạy học (PTDH) hiện đại tích hợp vào dạy học nhằm mang lại hiệu quả
tối ưu nhất. Luận án tiến sĩ của nhiều tác giả đã nghiên cứu việc sử dụng các PTDH
hiện đại trong dạy học vật lí phỗ thông như: “Nâng cao hiệu quả dạy học vật lí ở
trường trung học phỗ thông nhờ việc sử dụng máy vi tính và các phương tiện dạy
học hiện đại” của Mai Văn Trinh; “Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm với sự hỗ trợ
của máy vi tính trong dạy học một số kiến thức cơ học và nhiệt học trung học phỗ
thông ” của Trần Huy Hoàng, nhóm tác giả Lê Công Triêm, Nguyễn Quang Lạc,
Nguyễn Đức Sửu, Mai Văn Trinh đã đề cập đến việc sử dụng máy vi tính để mô
phỏng và minh họa trong dạy học vật lí …Kết quả công trình nghiên cứu trên cho ta
thấy việc sử dụng PTDH hiện đại trong DH có thể giải quyết được các nhiệm vụ cơ
bản của quá trình dạy học: từ truyền thụ kiến thức, phát triển tư duy, rèn luyện k
năng thực hành, ôn tập củng cố, kiểm tra đánh giá.
Một số luận văn thạc sĩ gần đây như: “Tổ chức dạy học phần quang học lớp
11 nâng cao THPT theo lý thuyết kiến tạo với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin”
8


của Huỳnh Thị Ngọc Lan, “vận dụng dạy học giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của
phương tiện dạy học hiện đại trong dạy học phần nhiệt học vật lí 11 nâng cao” của
Phùng Thị Thúy, “Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh theo dạy học giải
quyết vấn đề với sự hỗ trợ của máy vi tính trong dạy học phần quang hình học vật lý
11 trung học phỗ thông” của Nguyễn Trang Thi…Tuy nhiên chưa có công trình
nghiên cứu nào tập trung vào việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học gải
quyết vấn đề nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Đề xuất được tiến trình dạy học phần “Điện-Từ” Vật lí 11 nâng cao theo

hướng vận dụng dạy học giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ công nghệ thông tin.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu như đề xuất được tiến trình dạy học phần “Điện-Từ” Vật lí 11 nâng cao
theo hướng vận dụng dạy học giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ công nghệ thông tin
thì sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức và có khả năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, nhờ đó nâng cao chất lượng dạy học phần “Điện-Từ” nói riêng và dạy học
bộ môn vật lí nói chung.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc nâng cao chất lượng dạy học nhờ dạy học
giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
- Xây dựng quy trình thiết kế dạy học theo hướng vận dụng DH GQVĐ với
sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
- Xây dựng tiến trình dạy học một số bài thuộc phần “Điện-Từ” Vật lí 11 nâng
cao theo hướng vận dụng DH GQVĐ với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm kiểm chứng hiệu quả của việc dạy học
theo hướng vận dụng DH GQVĐ với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
6. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Quá trình dạy học vật lí ở trường THPT theo hướng vận dụng DH GQVĐ
với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu nâng cao chất lượng dạy học phần “Điện-Từ”
Vật lí 11 nâng cao vận dụng DH GQVĐ với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.

9


8. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
8.1. Phương nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của nhà nước cùng với các
chỉ thị của bộ Giáo dục và Đào tạo về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học hiện

nay ở các cấp học mà cụ thể là lớp 11 trung học phỗ thông.
- Nghiên cứu cơ sở tâm lý học, giáo dục học và lý luận dạy học môn vật lí
theo hướng nâng cao chất lượng dạy học của bậc trung học phỗ thông
- Nghiên cứu các tài liệu về dạy học giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ công
nghệ thông tin trong dạy học vật lí và cụ thể là lớp 11.
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến kiến thức vật lí trong chương trình
SGK lớp 11 THPT.
8.2. Phương pháp điều tra
- Trao đổi ý kiến với giáo viên các trường trung học phỗ thông để nắm bắt
thực trạng của việc nâng cao chất lượng dạy học nhờ vận dụng dạy học giải quyết
vấn đề với sự hỗ trợ công nghệ thông tin trong dạy học vật lí hiện nay ở các trường
học phỗ thông.
- Sử dụng các phiếu điều tra thăm dò đối với giáo viên, học sinh để tìm hiểu
quan điểm, thái độ của họ đối với việc dạy học giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ công
nghệ thông tin, cũng như những khó khăn nhất định trong việc nâng cao chất lượng
dạy học nhờ vận dụng dạy học giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ công nghệ thông tin
trong quá trình dạy học.
8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Soạn thảo giáo án theo ý tưởng sư phạm của đề tài cho phần Điện-Từ ở lớp
11 nâng cao.
- Tổ chức hoạt động dạy học thực nghiệm sư phạm ở trường THPT các bài
đã soạn.
- Kiểm tra đánh giá chất lượng học tập của học sinh trong các bài đã dạy.
8.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để trình bày kết quả thực nghiệm sư
phạm, so sánh kết quả học tập của nhóm TNg và nhóm ĐC, từ đó rút ra nhận xét
nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài nghiên cứu.
9. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Đưa ra được cở sở lý luận của dạy học giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ công
10



nghệ thông tin mà cụ thể là sử dụng ba công cụ: trình chiếu, bài viết chia sẻ và câu
chuyện hình ảnh vào quá trình dạy học.
- Xây dựng được quy trình thiết kế dạy học theo hướng vận dụng DH GQVĐ
với sự hỗ trợ của ba công cụ: trình chiếu, bài viết chia sẻ và câu chuyện hình ảnh.
- Thiết kế 3 tiến trình dạy học sử dụng quy trình đã được xây dựng và tiến
hành thực nghiệm sư phạm.
10. CẤU TRÖC LUẬN VĂN
Mở đầu
Nội dung
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức dạy học theo
hƣớng vận dụng dạy học giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông
tin.
Chƣơng 2: Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công
nghệ thông tin vào việc tổ chức dạy học phần “Điện-Từ” Vật lí 11 nâng cao.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

11


NỘI DUNG
Chƣơng 1
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO HƢỚNG
VẬN DỤNG DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VỚI SỰ
HỔ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1. Tổ chức dạy học và việc nâng cao chất lƣợng dạy học trong dạy học vật lí

1.1.1. Tổ chức hoạt động dạy học trong trường THPT
1.1.1.1. Bản chất của hoạt động học
Học, theo nghĩa hẹp là quá trình nhận thức của HS. Quá trình này diễn ra theo
qui luật nhận thức chung của loài người “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự nhận
thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan” (V.I.Lênin). Quá trình nhận thức diễn ra
theo hai giai đoạn: giai đoạn từ cụ thể đến trừu tượng, từ đơn nhất đến khái quát và giai
đoạn từ trừu tượng đến cụ thể, từ khái quát đến đơn nhất. Đó là hai giai đoạn có tính
chất ngược nhau của quá trình nhận thức. Trong dạy học, HS vừa là đối tượng, vừa là
chủ thể có ý thức. Đây là quá trình HS tự lực, chủ động, sáng tạo thu nhận kiến thức, kĩ
năng, kĩ xảo, phát triển trí tuệ và hình thành lý tưởng và phẩm chất đạo đức trong điều
kiện sư phạm nhất định [11].
Theo Léonchiev, học là quá trình nắm hay “chiếm lĩnh” tài liệu, kinh nghiệm
của loài người, đó là quá trình mà kết quả là cá thể tạo lại những năng lực nhận thức
và chức năng của loài người đã được hình thành trong quá trình lịch sử [17].
Hoạt động học là hoạt động đ c thù của con người nhằm tiếp thu những tri
thức, kĩ năng, kinh nghiệm mà loài người đã tích lũy được, đồng thời phát triển
những phẩm chất năng lực của người học. Cách tốt nhất để nắm vững được những
tri thức, kĩ năng, kinh nghiệm là người học tái tạo ra chúng” và “học trong hoạt
động, học bằng hoạt động” [25].
Cấu trúc tâm lí của hoạt động học gồm nhiều thành phần, có quan hệ và tác
động lẫn nhau. Cấu trúc đó được mô tả bởi sơ đồ 1.1 [25].

12


Động cơ

Hoạt động


Mục đích

Hành động

Phương tiện, điều kiện

Thao tác

Sơ đồ 1.1. Cấu trúc tâm lí của hoạt động
Theo cấu trúc này, hoạt động học bắt nguồn từ động cơ. Động cơ là cơ sở để
xác định mục đích, động cơ thúc đẩy hoạt động. Hoạt động bao gồm các thao tác.
Hành động có mục đích, được thực hiện trong những điều kiện và phương tiện cụ thể.
1.1.1.2. Bản chất của hoạt động dạy
- Hoạt động dạy là hoạt động của người lớn tổ chức và điều khiển hoạt động
của trẻ nhằm giúp chúng lĩnh hội nền văn hóa xã hội, tạo sự phát triển tâm lí, hình
thành nhân cách của chúng [28]
- Bản chất của hoạt động dạy là hành động (hành động chiếm lĩnh tri thức, kĩ
năng) và do đó, trong dạy học, GV cần tổ chức các tình huống học tập đòi hỏi sự
thích ứng của HS, qua đó HS tự lực, chủ động chiếm lĩnh tri thức đồng thời phát
triển trí tuệ và nhân cách của mình [28]
1.1.1.3. Sự tương tác trong hệ dạy học
Hoạt động dạy học là sự tương tác giữa ba thành tố: GV, HS, phương tiện dạy
học và phương pháp dạy học. Mối quan hệ giữa các thành tố của hệ dạy học được mô
tả bằng sơ đồ 1.2
liên hệ ngược

Giáo viên

Định hướng
HĐH


Học sinh
Cung cấp tư liệu,
tạo tình huống

liên hệ ngược

tổ chức

Phương tiện dạy học
+
Phương pháp dạy học

Thích ứng, xây
dựng, chiếm lĩnh

Sơ đồ 1.2. Mô hình tƣơng tác trong hệ dạy học

13


HS là chủ thể của hoạt động nhận thức, chủ động tích cực, tự lực chiếm
lĩnh tri thức, nhờ đó hình thành và phát triển năng lực GQVĐ, năng lực sáng
tạo. GV tổ chức, cung cấp tư liệu và tạo tình huống cho hoạt động của HS. GV
định hướng hoạt động học của HS dựa trên tư liệu, định hướng, tổ chức quá
trình học tập hợp tác giữa các HS. Hoạt động của HS cung cấp những thông tin
cần thiết cho GV trong việc hoạch định chiến lược định hướng hoạt động của
HS. HS hoạt động dựa trên tư liệu nhằm thích ứng với tình huống học tập, xây
dựng, chiếm lĩnh tri thức. Sự hợp tác trong học tập mang lại cho HS cơ hội để
bộc lộ bản thân, sự hỗ trợ xã hội từ GV và bạn học, qua đó mà xây dựng cho

HS thái độ đúng đắn và niềm tin [27].
Dạy học về bản chất là GV tạo động cơ lý thú, hướng dẫn HS tự lực chiếm
lĩnh kiến thức, hình thành k năng, phát triển nhân cách của mình. Làm thế nào để
hoạt động dạy học đạt hiệu quả cao nhất?
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc tổ chức hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất
lượng dạy học cho học sinh trong dạy học vật lý
Vật lý học là môn khoa học thực nghiệm. Nhận thức vật lý là nhận thức chân
lý khách quan. V.I. Lênin đã chỉ rõ quy luật chung nhất của HĐNT: “Từ trực quan
sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con
đường biện chứng của nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan”.
V.G. Razumôpxki trên cơ sở khái quát hóa những lời phát biểu giống nhau của
những nhà vật lý nổi tiếng như A.Anhstanh, M.Plăng, M.Boocnơ, P.L. Kapitsa…đã
trình bày những khía cạnh chính của quá trình sáng tạo khoa học dưới dạng chu
trình như sau: Từ việc khái quát những sự kiện xuất phát, đi đến xây dựng mô hình
trừu tượng giả định, từ mô hình dẫn đến việc rút ra hệ quả lý thuyết, kiểm tra bằng
thực nghiệm những hệ quả đó.
Nếu những kết quả thực nghiệm phù hợp với hệ quả dự đoán thì mô hình giả
thuyết đó được xác nhận là đúng đắn và trở thành chân lý. Nếu những sự kiện thực
nghiệm không phù hợp với những dự đoán lý thuyết thì phải xem lại lý thuyết,
chỉnh lý lại ho c thay đổi. Mô hình trừu tượng được xác nhận trở thành nguồn tri
thức mới, tiếp tục được dùng để suy ra những hệ quả mới ho c để giải thích những
sự kiện thực nghiệm mới phát hiện. Mỗi mô hình, mỗi lý thuyết chỉ phản ánh một
số m t của thực tế nên khi mở rộng phạm vi ứng dụng của mô hình sẽ đến lúc ta g p
14


những sự kiện thực nghiệm mới không phù hợp với hệ quả suy ra từ mô hình và
phải bổ sung, chỉnh lý mô hình cũ cho phù hợp ho c phải bỏ đi mà xây dựng một
mô hình mới, bắt đầu một chu trình mới của quá trình nhận thức.
Chu trình nhận thức khoa học không khép kín mà được mở rộng dần dần,

làm giàu thêm cho kiến thức khoa học. Chu trình nhận thức vật lý bao gồm các giai
đoạn điển hình: Thực tiễn → Vấn đề → Giả thuyết → Hệ quả → Định luật → Lý
thuyết → Thực tiễn. Chu trình nói trên mô tả toàn bộ quá trình nhận thức vật lý.
Trong quá trình dạy học, GV cần tổ chức hoạt động dạy học cho HS phỏng
theo hoạt động của các nhà khoa học. Để làm được điều đó, GV phải xem xét k sự
khác biệt về đ c điểm tâm sinh lí cũng như điều kiện làm việc giữa quá trình hoạt
động của HS trong học tập và quá trình sáng tạo của các nhà khoa học.
Về nội dung kiến thức: Nhà khoa học phải tìm ra cái mới, giải pháp mới mà
trước đó loài người chưa hề biết đến, còn HS thì tìm lại cho bản thân kiến thức đã
biết của nhân loại. Trong học tập, HS tự "khám phá lại" các kiến thức để tập làm cái
công việc khám phá đó trong hoạt động thực tiễn sau này.
Về thời gian: Nhà khoa học có thời gian dài để khám phá một kiến thức, còn
HS thì chỉ có thời gian rất ngắn trên lớp.
Về phương tiện: Nhà khoa học có các thiết bị thí nghiệm, máy móc hiện đại,
còn HS, trong điều kiện của trường phổ thông chỉ có những thiết bị đơn giản.
Sự khác biệt rất lớn đó dẫn đến trong dạy học GV phải từng bước tập dượt
cho HS vượt qua những khó khăn trong hoạt động giải quyết vấn đề bằng cách vận
dụng lí thuyết về "vùng phát triển gần" của Vưgôtxki, tạo điều kiện thuận lợi để HS
tình nguyện tham gia vào hoạt động dạy học và thực hiện thành công nhiệm vụ
được giao.
Về m t tâm lí, cần phải tạo được mâu thuẫn nhận thức, gợi động cơ, hứng thú tìm
cái mới bằng cách xây dựng các tình huống có vấn đề, đồng thời tạo ra một môi trường
sư phạm thuận lợi để HS tin tưởng vào khả năng của mình trong việc giải quyết nhiệm
vụ được giao và tình nguyện tham gia vào hoạt động dạy học.
Về nội dung và biện pháp hỗ trợ hoạt động dạy học, GV cần phải tạo mọi
điều kiện để HS có thể giải quyết thành công những nhiệm vụ được giao. Điều này
là hết sức quan trọng bởi vì sự thành công của họ trong việc giải quyết vấn đề học
tập có tác dụng rất lớn cho họ tự tin, hứng thú, mạnh dạn suy nghĩ để giải quyết các
15



vấn đề tiếp theo. GV cần phải lựa chọn một lôgic bài học thích hợp, phân chia bài
học thành những nhiệm vụ nhận thức cụ thể phù hợp với năng lực của HS sao cho
họ có thể tự lực giải quyết được với cố gắng vừa phải. Bên cạnh đó, cần phải từng
bước rèn luyện cho HS thực hiện một số k năng cơ bản bao gồm các thao tác chân
tay và các thao tác tư duy, giúp cho HS có khả năng quan sát, sử dụng các phương
tiện học tập...Cuối cùng là phải cho HS làm quen với các phương pháp nhận thức
vật lý phổ biến như phương pháp thực nghiệm, phương pháp tương tự, phương pháp
mô hình....
1.1.3. Một số biện pháp nâng cao chất lƣợng dạy học
Cải tiến các PPDH truyền thống

Các PPDH truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập luôn là những
phương pháp quan trọng trong dạy học. Đổi mới PPDH không có nghĩa là loại bỏ các
PPDH truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả
và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các PPDH này người GV
trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các k thuật của chúng
trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, chẳng hạn như k thuật mở bài, k
thuật trình bày, giải thích trong khi thuyết trình, k thuật đ t các câu hỏi và xử lý các
câu trả lời trong đàm thoại, hay k thuật làm mẫu trong luyện tập.
Tuy nhiên, các PPDH truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh
các PPDH truyền thống cần kết hợp sử dụng các PPDH mới, đ c biệt là những
phương pháp và k thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của HS. Chẳng
hạn có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của HS trong thuyết trình, đàm thoại
theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.
Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Không có một PPDH toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung dạy
học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhựơc điểm và giới hạn
sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học
trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích

cực và nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và
dạy học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một
hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tôn của dạy học toàn lớp và sự

16


lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đ c biệt thông qua làm
việc nhóm.
Trong thực tiễn dạy học ở trường THPT hiện nay, nhiều GV đã cải tiến bài
lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của GV với hình thức làm việc nhóm, góp
phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS. Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm
rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ
trong bài thuyết trình, mà còn có những hình thức làm việc nhóm giải quyết những
nhiệm vụ phức hợp, có thể chiếm một ho c nhiều tiết học, sử dụng những PP
chuyên biệt như PP đóng vai, nghiên cứu trường hợp, dự án. M t khác, việc bổ sung
dạy học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết học mới chỉ cho thấy rõ
việc tích cực hoá ”bên ngoài” của HS. Muốn đảm bảo việc tích cực hoá "bên trong"
cần chú ý đến m t bên trong của PPDH, vận dụng quan điểm dạy học giải quyết vấn
đề và các PPDH tích cực khác.
Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề

Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết
vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và
giải quyết vấn đề. HS được đ t trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa
đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp HS lĩnh hội tri thức,
k năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để
phát huy tính tích cực nhận thức của HS, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học
với những mức độ tự lực khác nhau của HS.
Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học chuyên môn, cũng

có thể là những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, dạy
học giải quyết vấn đề thường chú ý đến những vấn đề khoa học chuyên môn mà ít
chú ý hơn đến các vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải
quyết các vấn đề nhận thức trong khoa học chuyên môn thì HS vẫn chưa được
chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học
giải quyết vấn đề, lý luận dạy học còn xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống.
Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và CNTT trong dạy học

Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới PPDH, nhằm
tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Việc sử dụng các
phương tiện dạy học cần phù hợp với mối quan hệ giữa phương tiện dạy học và
17


PPDH. Trong khuôn khổ dự án phát triển giáo dục THPT, việc trang bị các phương
tiện dạy học mới cho các trường THPT được tăng cường. Tuy nhiên các phương
tiện dạy học tự tạo của GV luôn có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy.
Đa phương tiện và CNTT vừa là nội dung dạy học vừa là phương tiện dạy
học trong dạy học hiện đại. Đa phương tiện và CNTT có nhiều khả năng ứng dụng
trong dạy học. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một phương tiện trình
diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng như các PPDH sử dụng
mạng điện tử (E-Learning). Phương tiện dạy học mới cũng hỗ trợ việc tìm ra và sử
dụng các phương pháp dạy học mới. Webquest là một ví dụ về PPDH mới với
phương tiện mới là dạy học sử dụng mạng điện tử, trong đó HS khám phá tri thức
trên mạng một cách có định hướng.
Tăng cường các PPDH đặc thù bộ môn

Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học. Vì
vậy bên cạnh những phương pháp chung có thể sử dụng cho nhiều bộ môn khác
nhau thì việc sử dụng các PPDH đ c thù có vai trò quan trọng trong dạy học bộ

môn. Các PPDH đ c thù bộ môn được xây dựng trên cơ sở lý luận dạy học bộ môn.
Ví dụ các PPDH trong dạy học k thuật như trình diễn vật phẩm k thuật, làm mẫu
thao tác, phân tích sản phẩm k thuật, thiết kế k thuật, lắp ráp mô hình, các dự án
trong dạy học công nghệ. Thí nghiệm là một PPDH đ c thù quan trọng của các môn
khoa học tự nhiên.
Bồi dưỡng phương pháp học tập cho HS

Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích
cực hoá, phát huy tính sáng tạo của HS. Có những phương pháp nhận thức chung như
phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ chức làm việc,
phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập chuyên biệt của từng bộ
môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập cho HS các phương pháp học tập
chung và các phương pháp học tập trong bộ môn.
Đổi mới việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS

Đổi mới PPDH cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình dạy học cũng
như đổi mới việc KTĐG kết quả học tập của HS. Cần bồi dưỡng cho HS những k
thuật thông tin phản hồi nhằm tạo điều kiện cho HS tham gia đánh giá và cải tiến
quá trình dạy học.
18


Trong đánh giá thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết quả mà chú
ý cả quá trình học tập. Đánh giá thành tích học tập theo quan điểm phát triển năng
lực không giới hạn vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng
tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp.
Cần sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác
nhau. Kết hợp giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết và bài tập thực hành. Kết hợp giữa
trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan.
Tóm lại có rất nhiều phương hướng đổi mới PPDH với những cách tiếp cận

khác nhau, trên đây chỉ là một số phương hướng chung. Việc nâng cao chất lượng
dạy học đòi hỏi những điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức
dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý.
1.2. Dạy học giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin theo
hƣớng nâng cao chất lƣợng dạy học vật lý
1.2.1 Các giai đoạn của dạy học giải quyết vấn đề
* Giai đoạn tạo tình huống có vấn đề

Đây là giai đoạn đ t HS vào tình huống có vấn đề. Khâu đầu tiên và quan
trọng cùa giai đoạn này là tổ chức điều kiện làm nảy sinh tình huống có vấn đề.
Nội dung hoạt động của GV là tạo cho được “vấn đề nhận thức”, tức là tạo
được mâu thuẫn khách quan giữa “cái đã biết và cái cần tìm”, sau đó làm cho HS
thấy được, cảm nhận được sự tồn tại hiển nhiên mâu thuẫn đó trên con đường học
tập của chính họ. Nội dung hoạt động của HS trong giai đoạn này là tiếp nhận “vấn
đề” và chuyển sang trạng thái sẵn sàng tích cực hoạt động.
Việc đề xuất vấn đề cần đảm bảo một số yêu cầu như: vấn đề đưa ra phải có
tính hấp dẫn để thu hút sự chú ý của HS, vấn đề đó phải gây cho HS khó khăn về m t
nhận thức đồng thời phải mang tính vừa sức đối với HS, vấn đề đưa ra phải là một
vấn đề cơ bản của bài học và được giải quyết trong tiết học.
* Giai đoạn nghiên cứu GQVĐ

Đây là giai đoạn rất quan trọng, bởi vì nó dẫn dắt HS vào con đường tự lực tìm
tòi tri thức, giúp HS quen dần với phương pháp khoa học trong nghiên cứu GQVĐ.
Giai đoạn này bao gồm hai yếu tố cơ bản là xâv dưng giả thuyết và kiểm
chửng giả thuyết. Đây là hai khâu quan trọng nhất đồng thời diễn ra trong quá trình
nghiên cứu khoa học. Ở giai đoạn này, người GV cần phải rèn luyện cho HS kĩ năng
19


quan sát một cách có mục đích các sự vật và hiện tượng trong khuôn khổ cùa tình

huống có vấn đề, sau đó biết vận dụng những tri thức sẵn có để xây dựng giả thuyết
dựa trên cơ sở đã quan sát. ở đây đòi hỏi HS phải biết kết hợp linh hoạt nhận thức
cảm tính với nhận thức lí tính và rèn luyện các k năng quan sát, suy luận, phân
tích, tổng hợp... để đề ra giả thuyết và sau đó là đề xuất phương án để kiểm tra giả
thuyết và tiến hành kiểm tra giả thuyết.
Mô hình giải quyết vấn đề có thể được thực hiên như sau:

Vấn đề bộc lộ

Xây dựng giả
thuyết
Thất bại

Kiểm tra giả
thuyết
Thành công
Tri thức lý
thuyết

- Trong giai đoạn xây dựng giả thuyết khoa học, cần hướng dẫn để HS biết
cách quan sát sự kiện (có thể qua mô hình ho c qua TN, hay quan sát với những
kiến thức đã có).
-Khi kiểm tra giả thuyết, GV cần chỉ đạo, hướng dẫn để HS thảo luận các
phương án đánh giá tính đúng đắn của giả thuyết đó.
- Bước cuối cùng là chỉnh lí giả thuyết để nó trở thành tri thức lí thuyết.
Nghệ thuật sư phạm của GV sẽ giúp cho việc xây dựng các bài toán trung gian như
một chuỗi liên kết các mắt xích liên tục của các chu trình hoạt động, kích thích động
cơ hoạt động, tổ chức và điều khiển quá trình đó, kiểm tra kết quả hoạt động.
* Giai đoạn củng cố, vận dụng tri thức
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình DH GQVĐ. Trong giai đoạn này

cần thực hiện:
Tổng kết và hệ thống hóa tri thức mới đã xây dựng thông qua việc GQVĐ.
Cho HS vận dụng một cách sáng tạo các tri thức đã thu nhận được, tức là vận
dụng để giải quyết những tình huống mới, khác với những tình huống đã g p khi
thu nhận kiến thức.

20


Như vậy, ở giai đoạn này HS vừa củng cố được kiến thức một cách vững
chắc với mức độ đa dạng, phong phú của nó, vừa được luyện tập GQVĐ mới, từ đó
tư duy sáng tạo được phát triển.

Giai đoạn 1:
Tạo tình huống
có vấn đề

Tình huống có tiềm ẩn
vấn đề

Phát biểu vấn đề

Xây dựng giả thuyết

Giai đoạn 2:
Nghiên cứu giải quyết
vấn đề

Kiểm chứng giả thuyết


Tri thức giả thuyết

Giai đoạn 3:
Củng cố và vận dụng
tri thức

Trình bày, thông báo, thảo luận
bảo vệ kết quả

Vận dụng tri thức mới

Sơ đồ 1.3. Tiến trình dạy học GQVĐ

21

Thực tiễn


1.2.2. Các hình thức hỗ trợ dạy học giải quyết vấn đề của công nghệ thông tin
1.2.2.1. Trình chiếu
a-Mục đích giáo dục
Trình chiếu là một hình thức hướng dẫn trực tiếp. Chiến lược nay rất hữu
hiệu trong việc cung cấp thông tin hay phát triển những kĩ năng từng bước. Đây
cũng là công cụ rất phù hợp trong việc giới thiệu các phương pháp giảng dạy khác
nhau, và cũng đóng vai trò tích cực trong việc hỗ trợ học sinh xây dựng kiến thức.
Trong giáo dục, trình chiếu có thể được sử dụng để:
* Hỗ trợ tiếp cận ý tưởng: Một chương trình Trình chiếu có thể hỗ trợ người
nói dễ dàng diễn đạt ý tưởng của mình, còn người học tiếp cận với thông tin bằng
những hình ảnh được dùng hỗ trợ trong phần trình bày của người nói.
* Thu hút sự chú ý của người học tới nội dung bài học: Giáo viên sử dụng

phần mềm trình chiếu để tạo các bài Trình chiếu trực quan có thể được chiếu lên
màn hình. Công cụ này cho phép người sử dụng chèn văn bản, tranh ảnh và âm
thanh vào một chuỗi các trang trình chiếu và thiết lập điều hướng tùy chỉnh giữa các
trang trình chiếu. Tất cả điều này làm cho việc truyền thông tin hấp dẫn hơn đến
người học.
* Xây dựng kiến thức theo chuỗi: Hầu hết phần mềm Trình chiếu cho phép
tạo ra các trang trình chiếu riêng biệt va được trình bày một cách tuần tự. Một bài
Trình chiếu tốt sẽ “dẫn dắt” người học đi qua một lượng kiến thức ho c để xây
dựng kiến thức trong quá trình tương tác giữa người trình bày và khán giả.
b- Giá trị đem lại của công cụ trình chiếu

Hình 1.1. Công cụ trình chiếu
22


×