Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

skkn rèn luyện kĩ năng sống thông qua dạy học môn công nghệ 10 cho HS trường THPT chuyên lƣơng thế vinh – biên hòa – đ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.13 KB, 36 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƢỜNG THPT CHUYÊN LƢƠNG THẾ VINH
Mã số: ................................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỐNG THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN CÔNG
NGHỆ 10 CHO HS TRƢỜNG THPT CHUYÊN LƢƠNG THẾ VINH –
BIÊN HÒA – ĐỒNG NAI

Ngƣời thực hiện: NGUYỄN THỊ NGỌC TÚ
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phƣơng pháp dạy học bộ mơn:

Cơng nghệ



- Lĩnh vực khác: ....................................................... 
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình

 Đĩa CD (DVD)

 Phim ảnh

Năm học: 2016 – 2017


 Hiện vật khác


SƠ LƢỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: NGUYỄN THỊ NGỌC TÚ
2. Ngày tháng năm sinh: 10 – 12 – 1989
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: Trƣờng THPT chuyên Lƣơng Thế Vinh – Biên Hòa – Đồng Nai
5. ĐTDĐ: 0989240561
6. Fax:

E-mail:

7. Chức vụ: Giáo viên
8. Nhiệm vụ đƣợc giao:
9. Đơn vị công tác: Trƣờng THPT chuyên Lƣơng Thế Vinh
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chun mơn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ
- Năm nhận bằng: 2015
- Chuyên ngành đào tạo: Giáo dục học
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chun mơn có kinh nghiệm: Cơng nghệ
Số năm có kinh nghiệm: 4
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:

2



“RÈN LUYỆN KNS THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ
10 CHO HS TRƢỜNG THPT CHUYÊN LƢƠNG THẾ VINH –
BIÊN HÒA – ĐỒNG NAI”
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mục tiêu của giáo dục phổ thơng là giáo dục tồn diện, hình thành nhân cách cho
ngƣời học. Tuy nhiên, một thực trạng hiện nay trong các trƣờng THPT đó là HS chỉ
ln quan tâm đến các môn học liên quan đến các kỳ thi tuyển sinh vào các trƣờng
Đại học, Cao đẳng mà khơng quan tâm hoặc ít quan tâm đến những mơn học nhƣ mơn
Cơng nghệ. Ngay chính bản thân những GV cũng chƣa quan tâm đúng mực đến việc
dạy môn Công nghệ. Môn Công nghệ luôn bị cho là môn phụ, không quan trọng dẫn
đến việc ngƣời học đánh giá khơng đúng vai trị của mơn học.
Mơn Cơng nghệ THPT chú trọng đến việc hình thành và phát triển nhân cách, có mối
quan hệ mật thiết đến cuộc sống thực tiễn, cung cấp cho các em những kĩ năng để giải
quyết đƣợc các vấn đề nảy sinh trong các tình huống thách thức. Hơn thế nữa, KNS là
một thành phần quan trọng cho sự phát triển nhân cách của con ngƣời trong xã hội
hiện đại. Muốn thành công và sống có chất lƣợng trong xã hội hiện đại, con ngƣời
phải có KNS. KNS vừa mang tính xã hội vừa mang tính cá nhân. Giáo dục KNS trở
thành mục tiêu và là một nhiệm vụ trong giáo dục nhân cách toàn diện.
Mặt khác, môn Công nghệ giúp HS rèn luyện các kĩ năng trong học tập nhƣ quan sát,
thảo luận, nêu nhận xét, thực hành và vận dụng vào thực tế. Mục tiêu môn học luôn
yêu cầu GV phải vận dụng các phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học theo hƣớng tích cực,
chủ động, sáng tạo. Nội dung mơn học tạo điều kiện thuận lợi cho GV có thể lựa chọn
phối hợp nhiều phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học với nhau để giúp HS tự tìm tịi, phát
hiện kiến thức mới; cùng nhau tƣơng tác, trải nghiệm trong các tình huống, vấn đề của
cuộc sống hàng ngày. Từ những phân tích trên có thể khẳng định rằng: mơn Cơng
nghệ là những mơn học phù hợp và có nhiều tiềm năng để GV có thể khai thác nhằm
rèn luyện KNS cho HS THPT. Đó cũng chính là lý do để tác giả lựa chọn đề tài “Rèn
luyện kĩ năng sống thông qua dạy học môn Công nghệ 10 cho HS trƣờng THPT
Chuyên Lƣơng Thế Vinh – Biên Hòa – Đồng Nai”.


3


II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
a) Từ những năm 90 của thế kỉ XX, các tổ chức Liên Hiệp Quốc (LHQ) nhƣ WHO
(Tổ Chức Y Tế Thế Giới), UNICEF (Quỹ cứu trợ Nhi đồng LHQ), UNESCO (Tổ chức
Giáo dục, khoa học và văn hóa LHQ) đã chung sức xây dựng chƣơng trình giáo dục KNS
cho thanh thiếu niên. “Bởi những thử thách mà những trẻ em và thanh niên phải đối mặt
là rất nhiều và đòi hỏi cao hơn là những kĩ năng đọc, viết và tính tốn tốt nhất”. Thuật
ngữ KNS đã xuất hiện trong một số chƣơng trình giáo dục năm 1996 của UNICEF, trƣớc
tiên là chƣơng trình “giáo dục những giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản cần giáo dục cho
thế hệ trẻ. Những nghiên cứu về KNS trong giai đoạn này mong muốn thống nhất đƣợc
một quan niệm chung về KNS cũng nhƣ đƣa ra đƣợc một bảng danh mục các KNS cơ
bản mà thế hệ trẻ cần có. Phần lớn các cơng trình nghiên cứu về KNS ở giai đoạn này
quan niệm về KNS theo nghĩa hẹp, đồng nhất nó với các kĩ năng xã hội.
Tại nhiều nƣớc phƣơng Tây, thanh thiếu niên đã đƣợc học và rèn luyện những KNS
thông qua những tình huống sẽ xảy ra trong cuộc sống, cách đối diện và đƣơng đầu với
những khó khăn, và cách vƣợt qua những khó khăn đó cũng nhƣ cách tránh những mâu
thuẫn, xung đột, bạo lực giữa ngƣời và ngƣời.
Tại khu vực Đông Nam Á, các nghiên cứu về giáo dục dựa trên giáo dục KNS xuất hiện
chủ yếu ở các quốc gia vào 5 năm cuối thế kỉ XX. Dựa trên các cách tiếp cận khác nhau
qua từng lĩnh vực cụ thể, các quốc gia đã từng bƣớc triển khai để đƣa KNS vào giáo dục
ở trong và ngoài nhà trƣờng. KNS đƣợc coi nhƣ một phƣơng tiện hiệu quả trong việc
phát triển kĩ năng ở thanh thiếu niên để lựa chọn lối sống lành mạnh.
Theo tác giả Nguyễn Thanh Bình, giáo dục KNS đã thực hiện trong các lĩnh vực đƣợc
khái quát nhƣ sau: Giáo dục KNS trong giáo dục đạo đức, giáo dục công dân; giáo dục
KNS để thực hiện quyền trẻ em; giáo dục KNS để phịng ngừa tai nạn, thƣơng tích cho
trẻ em; giáo dục KNS trong lĩnh vực sức khỏe do UNICEF Việt Nam hỗ trợ; giáo dục
KNS để phòng tránh ma túy, HIV/AIDS; giáo dục KNS để giải quyết các vấn đề giới tính
và các sức khỏe sinh sản cho vị thành niên; giáo dục KNS để tạo việc làm, tăng thu nhập

cho phụ nữ, thanh niên. Ngoài ra một số nội dung giáo dục KNS nhƣ bảo vệ mơi trƣờng,
giới, phịng chống ma túy, an tồn giao thơng đã đƣợc tích hợp vào chƣơng trình, sách
giáo khoa các mơn học ở chƣơng trình các bậc học, ngành học.
Hiện nay vấn đề giáo dục KNS chƣa đƣợc chú trọng và quan tâm một cách đúng mực;
lồng ghép những KNS cho HS THPT qua các mơn học cịn rất hạn chế. Mơn Cơng nghệ
10 là một mơn nằm trong chƣơng trình THPT với nhiều kiến thức liên quan đến thực tế;

4


là môn học ứng dụng, nghiên cứu vận dụng những nguyên lý khoa học vào thực tiễn
nhằm đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần con ngƣời. Thông qua môn học này, tác
giả thấy rằng đây là môn học có nhiều kiến thức sinh động, là một mơn học lý tƣởng để
có thể lồng ghép rèn luyện KNS cho các em HS ở lứa tuổi THPT mà từ trƣớc đến nay
chƣa thấy ai nghiên cứu về vấn đề này. Chính vì vậy, cần thiết phải khai thác nội lực của
chính các hoạt động trong nhà trƣờng THPT cụ thể là qua các mơn học nhằm thực hiện
có hiệu quả nội dung rèn luyện KNS cho HS ở bậc học này vì theo mục tiêu đến trƣờng
khơng chỉ học lấy kiến thức suông mà phải biết vận dụng vào cuộc sống.
b) Hiện nay bộ môn công nghệ ở trƣờng trung học phổ thơng vẫn cịn xem nhƣ là
mơn phụ, nhiều giáo viên xem nhẹ mơn này. Cịn học sinh thì phần lớn khơng có lịng
đam mê, hứng thú với mơn học vì nó q khơ khan, khơng hấp dẫn, ít có sự ràng buộc
với các mơn khác nhƣ tốn, văn, lý, hố… . Nhƣng thực tế bộ mơn cơng nghệ mang tính
thực tế rất cao, kiến thức gần gũi với cuộc sống, học sinh có thể vận dụng ngay vào cuộc
sống sau khi đã đƣợc học. Do đó là một giáo viên giảng dạy môn công nghệ, tôi nhận
thấy phải khai thát tối đa môn học này, phải làm cho học sinh cảm thấy hứng thú và u
thích mơn học, vận dụng kiến thức đã học vào thực tế sinh động của cuộc sống.
Đội ngũ giáo viên Công nghệ THPT còn thiếu và phần lớn giáo viên kiêm nghiệm không
đƣợc đào tạo về chuyên môn. Giáo viên hiện nay có thói quen sử dụng các phƣơng pháp
dạy học cổ truyền thầy giảng, trị nghe, ghi, tái hiện là chính nên các bài dạy công nghệ
thƣờng nặng lý thuyết mà ít thực hành. Mặt khác phần lớn giáo viên công nghệ chƣa

đƣợc bồi dƣỡng thƣờng xuyên về chuyên môn nên rất khó nâng cao chất lƣợng dạy học.
Cơng nghệ là một môn học gắn với thực tiễn sản xuất và đời sống, tỷ lệ thực hành khá
cao nên cần có điều kiện cơ sở vật chất. Nhƣng trên thực tế hiện nay cơ sở vật chất,
phƣơng tiện dạy học còn rất thiếu và nghèo nàn, phần lớn các giờ học giáo viên phải dạy
chay hoặc cắt bỏ những nội dung cần tới phƣơng tiện dạy học kỹ thuật. Do không có ý
thức hoặc khơng có thói quen sử dụng các phƣơng tiện dạy học kỹ thuật hỗ trợ nên nhiều
trƣờng tuy có thiết bị kỹ thuật nhƣng khơng phát huy hết tác dụng trong q trình dạy
học.
Chính vì vậy, việc xây dựng những phƣơng pháp dạy và học mới trên nội dung chƣơng
trình mơn cơng nghệ là thực sự cấp thiết góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học môn
công nghệ tại trƣờng THPT chuyên Lƣơng Thế Vinh.

5


 Nguyên tắc rèn luyện KNS cho HS THPT
- Tƣơng tác: KNS khơng thể đƣợc hình thành qua việc nghe giảng và tự đọc tài
liệu. Cần tổ chức cho HS tham gia các hoạt động tƣơng tác với GV và với nhau trong quá
trình dạy học.
- Trải nghiệm: Ngƣời học cần đƣợc đặt vào các tình huống để trải nghiệm và thực
hành.
- Tiến trình: rèn luyện KNS khơng thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà
địi hỏi phải có cả q trình.
- Thay đổi hành vi: mục đích cao nhất của rèn luyện KNS là giúp ngƣời học thay
đổi hành vi theo hƣớng tích cực.
- Thời gian: rèn luyện KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng
sớm càng tốt. .
 Các phƣơng pháp rèn luyện KNS cho HS THPT
 Phương pháp tiếp cận chung
- Tiếp cận cùng tham gia: quan tâm đến vai trò tham gia của HS trong việc thực

hành kĩ năng.
- Tiếp cận hƣớng vào ngƣời học: dựa vào kinh nghiệm sống và nhu cầu của
ngƣời học để khai thác sự chia sẻ và đáp ứng nhu cầu chính đáng.
- Tiếp cận hoạt động: tổ chức cho HS hoạt động và đặt các em vào những tình
huống được trải nghiệm và thực hành cách giải quyết vấn đề.
- Tiếp cận cá nhân và quá trình: thay đổi hành vi rèn luyện KNS được tổ
chức theo các nhóm nhỏ thì hiệu quả hơn. Thông qua giao tiếp thường xuyên và
tiếp xúc trực tiếp, quan sát và tìm kiếm cùng HS thì sẽ đảm bảo tính liên tục và duy trì
những hành vi lành mạnh để các em dần chấp nhận những hành vi mới.
- Tiếp cận đồng bộ/ tổng hợp: Cùng nhƣ bất kì nội dung giáo dục nào sự thống
nhất, phối hợp giữa nhà trường và gia đình, cộng đồng trong rèn luyện KNS có ý
nghĩa quan trọng. Vì sự thay đổi hành vi sẽ dễ dàng hơn nếu môi trƣờng cộng đồng
cũng khuyến khích sự thay đổi đó với cá nhân.
 Những phương pháp học tập chủ động
1. Phƣơng pháp mô hình mẫu
2. Phƣơng pháp thuyết trình kết hợp với các phƣơng pháp khác
3. Phƣơng pháp động não
4. Phƣơng pháp nghiên cứu tình huống

6


5. Phƣơng pháp trị chơi
6. Phƣơng pháp hoạt động nhóm
7. Phƣơng pháp đóng vai
 Hình thức tổ chức
Hình thức tổ chức chung để rèn luyện KNS cho HS thƣờng là:
- Lên lớp: qua việc dạy và học một số môn học có nhiều khả năng rèn luyện
KNS cho HS.
- Sinh hoạt câu lạc bộ, tổ chức diễn đàn.

- Tư vấn trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Trình diễn tiểu phẩm rèn luyện KNS
 Quy trình rèn luyện KNS cho HS THPT

B1
Xác định
mục tiêu

B2
Xác định
nội dung

B6
Kiểm tra
và đánh giá

KĨ NĂNG
SỐNG

B5
Tiến trình
thực hiện

B3
Chọn lựa
phƣơng
pháp
B4
Chuẩn bị
phƣơng tiện


Hình 1.1. Quy trình rèn luyện KNS cho HS THPT

7


III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
1. Vận dụng

1.1.

Kịch bản sƣ phạm

Bảng 1.1 - Xác định nội dung, mục tiêu, phƣơng pháp và phƣơng tiện rèn luyện KNS.
Lựa chọn

Mục tiêu rèn luyện KNS

nội dung

Phƣơng pháp

Phƣơng tiện

Chế biến -Nhận thức đƣợc lợi ích dinh -Thảo luận nhóm

-SGK

sữa


-Bảng

chua dƣỡng từ các sản phẩm sữa chua, -Đóng vai
và sữa đậu sữa đậu nành.
-Xử lý tình huống
nành.
-Có ý thức giữ gìn vệ sinh an toàn
-Vấn đáp
thực phẩm, đảm bảo an toàn lao

-Dụng cụ, vật thật
-Tình huống

động khi thực hành.
- Hình thành kĩ năng làm việc
nhóm.
-Rèn luyện tính cẩn thận, khéo
léo, có ý thức tổ chức kỉ luật, trật
tự.
-Có khả năng tự làm đƣợc sữa
chua tại nhà.
Quản

lí - Nhận thức đƣợc giá trị của cá -Thảo luận nhóm

doanh

nhân thơng qua q trình học tập, -Xử lý tình huống
trao đổi kinh nghiệm khi thảo
-Vấn đáp

luận.

nghiệp

-SGK
-Bảng
-Tình huống

- Hình thành kĩ năng làm việc
nhóm.
- Rèn luyện thái độ làm việc tích
cực, có khả năng sáng tạo, giải
quyết vấn đề mọt cách tích cực.

8


Bảng 1.2. Kịch bản sƣ phạm tiến trình dạy học rèn luyện KNS cho HS THPT
thông qua dạy học môn Cơng nghệ 10.
Mục đích

Nhiệm vụ GV

Nhiệm vụ HS

Hoạt động 1
- Hệ thống kiến thức - Dẫn nhập để kích thích sự quan -Quan sát, lắng nghe và trả
nền

tâm của HS vào vấn đề.


- Dẫn nhập vào bài học
mới
- Tái hiện kiến thức cũ

- Chia lớp thành các nhóm

lời câu hỏi của GV.
-Thành lập nhóm, bầu trƣởng

- Phân chia nhiệm vụ cho nhóm và giao nhiệm vụ cho
từng thành viên.
nhóm.
-Ghi chép lại các yêu cầu
-Lắng nghe, ghi nhận
Hoạt động 2

-Xây dựng kế hoạch -Quan sát HS làm việc trong - Tự lập kế hoạch
thực hiện để giải quyết nhóm.
vấn đề.

- Thực hiện nhiệm vụ theo sự

- Hƣớng dẫn các nhóm phân tích phân cơng của nhóm.

-Duy trì hoạt động u cầu.

- Đƣa ra ý kiến và chia sẻ sự

nhóm để giải quyết - Khuyến khích HS đƣa ra ý kiến trải nghiệm của bản thân để

yêu cầu bài học GV đã dựa trên sự trải nghiệm của bản cùng thảo luận nhiệm vụ bài
đƣa ra.

học.

thân.
- Quan sát hoạt động của HS
- Giải đáp thắc mắc nếu cần thiết
Hoạt động 3

- Kiểm tra, đánh giá

Lắng nghe HS phản hồi kết quả

- HS báo cáo kết quả

kết quả

học tập

- Rút ra kết luận từ bài học

- Liên hệ thực tế, phát

- Đánh giá kết quả

mới cho bản thân.

triển vấn đề


- Gợi mở liên hệ thực tế

- Kết thúc nhiệm vụ học tập.

- Giao nhiệm vụ học tập cho bài

- Nhận nhiệm vụ mới

tiếp theo (nếu có)

1.2.

Giáo án

9


GIÁO ÁN SỐ: 1

Tên chƣơng:
BẢO QUẢN, CHẾ BIẾN NÔNG
LÂM THỦY SẢN

Bài 47: PHƢƠNG PHÁP CHẾ BIẾN SỮA CHUA, SỮA ĐẬU NÀNH
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Làm đƣợc sữa chua và sữa đậu nành.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện tính cẩn thận, khéo léo, có ý thức tổ chức kỉ luật, trật tự.
- Thực hiện đúng quy trình, giữ gìn vệ sinh an toàn thực phẩm và đảm bảo an

toàn lao động trong quá trình thực hành.
3. Thái độ
- Nhận thức đƣợc lợi ích dinh dƣỡng từ các sản phẩm sữa chua, sữa đậu nành. Từ
đó học cách chế biến chúng một cách tích cực.
- Tự nhận thức đƣợc trình độ kĩ năng, thao tác của bản thân thông qua hoạt động
thực hành. Trong quá trình thực hành đồng thời rèn luyện đƣợc một số kĩ năng: KN giao
tiếp, KN ra quyết định, KN giải quyết vấn đề…
II. NỘI DUNG
- Cách chế biến sữa chua
- Cách chế biến sữa đậu nành
III. PHƢƠNG PHÁP
- Thảo luận nhóm, đóng vai, xử lý tình huống, vấn đáp
IV. PHƢƠNG TIỆN
- Đồ dùng, phƣơng tiện dạy học:
- Sữa đặc: 1 hộp
- Sữa chua : 1hộp
- Nƣớc sôi: 500 ml
- Nƣớc sôi để nguội: 500ml
- Dụng cụ ( sạch): đũa; phích ủ sữa; túi nilon nhỏ; dây buộc; chậu nhựa nhỏ; ca;
khay nhựa.
V. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY
1. Ổn định lớp: (2p’)

10


2. Kiểm tra bài cũ: (3p’)
3. Tiến trình (40p’)
Hoạt động dạy học


Nội dung

Hoạt động GV

Hoạt động HS

gian
5p’

Hoạt động 1
Dẫn nhập

Thời

-Gv trình chiếu một -Quan sát, lắng nghe và
đoạn video quảng cáo về trả lời câu hỏi của GV.
sữa chua cho HS xem, -Thành lập nhóm, bầu
thơng qua đó giới thiệu trƣởng nhóm và giao
vào bài.

nhiệm vụ cho từng

-GV phân lớp thành 4 thành viên.
nhóm, mỗi nhóm chuẩn - Ghi chép lại các yêu
bị vật dụng để tiến hành cầu
làm sữa chua (chuẩn bị - Lắng nghe, ghi nhận
trƣớc ở nhà), đồng thời - Hỏi lại GV nếu có
phân cơng cho một nhóm thắc mắc về u cầu
vai diễn của mình để tái bài học.
hiện lại nội dung bài học.

30p’

Hoạt động 2
2.1 Chế biến sữa chua (15p’)
Quy trình chế biến:

-Thơng qua hình thức -Nhóm đóng vai trình

- Bƣớc 1: Mở hộp sữa đóng vai, GV yêu cầu bày cách chế biến sữa
đặc cho vào chậu

HS trình bày cách làm và chua thơng qua hình

- Bƣớc 2: Hồ thêm thao tác (GV xây dựng thức đóng vai.
vào 3-4 lon nƣớc (1/2 kịch bản tình huống -Thao tác lại cách làm
nƣớc

sơi:

1/2

nƣớc đóng vai đƣợc trình bày sữa chua.

nguội).
- Bƣớc 3:Hồ đều hộp

trong phụ lục 6)

- Các nhóm tiến hành


-Đặt một số câu hỏi gợi quy trình thực hành.

sữa chua với dung dịch mở khuyến khích khả
sữa đã pha trên.

năng trả lời của các em

- Bƣớc 4: Rót sữa vào HS.
dụng cụ để sữa.

-Quan sát, hƣớng dẫn

- Bƣớc 5: Ủ ấm 4-5 HS.
giờ.
- Bƣớc 6: Sử dụng.

-Nêu nhận xét

-Trình bày kết quả

- Kết luận

2.2 Chế biến sữa đậu nành (15p’)

11


-

Bƣớc 1: Rữa sạch hạt


đậu

-GV trình chiếu 2 đoạn - Quan sát đoạn video
video nói về cách làm - Tƣ duy, tự nhận thức

- Bƣớc 2: Ngâm vào sữa đậu nành ( 1 video - Thảo luận nhóm,
nƣớc lã (8giờ)
- Bƣớc 3: Loại vỏ
- Bƣớc 4: Xay ƣớt
- Bƣớc 5: Lọc tách bã

hƣớng dẫn sai cách làm, tranh luận để đƣa ra
1 video đúng).

-Cho HS quan sát và - Trình bày thảo luận
yêu cầu rút ra nhận xét.

và phối chế

- Đặt câu hỏi gợi mở

- Bƣớc 6: Thanh trùng

- Nêu nhận xét

- Bƣớc 7: Sử dụng

phƣơng án trả lời đúng.


- Kết luận
5p’

Hoạt động 3
Kết luận

-Kết luận

Kiểm tra đánh giá

-Đánh giá bằng phiếu - Rút ra kết luận từ bài
đánh giá

- HS báo cáo kết quả
học mới cho bản thân.

- Củng cố

- Kết thúc nhiệm vụ

- Dặn dò

học tập.
- Nhận nhiệm vụ mới

12


GIÁO ÁN SỐ: 2


Tên chƣơng: TẠO LẬP DOANH NGHIỆP
BÀI 55: QUẢN LÍ DOANH NGHIỆP

I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Biết đƣợc việc tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Biết đƣợc nội dung và phƣơng pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Biết đƣợc một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
2. Kĩ năng
- Nhận thức đƣợc giá trị của cá nhân thơng qua q trình học tập, trao đổi kinh
nghiệm khi thảo luận.
- Hình thành kĩ năng làm việc nhóm.
3. Thái độ
- Rèn luyện thái độ làm việc tích cực, có khả năng sáng tạo, giải quyết vấn đề một
cách tích cực.
II. NỘI DUNG
- Tổ chức hoạt động kinh doanh
- Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: (2p’)
2. Kiểm tra bài cũ: (3p’)
3. Tiến trình (40p’)
Hoạt động dạy học
Nội dung

Hoạt động GV

Hoạt động HS


Th
ời
gian
5p’

Hoạt động 1
Dẫn nhập

-Tổ chức HS tự tìm -Quan sát, lắng nghe
hiểu, nghiên cứu cá và trả lời câu hỏi của
nhân hoặc theo nhóm.

GV.

-GV cho HS xem 1 -Thành lập nhóm, bầu

13


đoạn video ngắn nội trƣởng nhóm và giao
dung là cuộc trao đổi nhiệm vụ cho từng
trò chuyện vui vẻ giữa thành viên.
giám đốc và nhân viên.

- Ghi chép lại các yêu

-GV chia lớp thành 4 cầu
nhóm.


- Lắng nghe, ghi nhận
-Hỏi lại GV nếu có
thắc mắc về yêu cầu
bài học.

Hoạt động 2

25p


2.1. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh

10p


- Xác lập cơ cấu tổ
chức

của

-Đặt câu hỏi và phân

doanh công nhiệm vụ cho các thảo luận nhóm.

nghiệp.

nhóm nhƣ phiếu học tập

- Tổ chức thực hiện kế (phụ lục 7).
hoạch


của

-Nhóm lắng nghe,

doanh

nghiệp.

-Trình bày kết quả.
-Rút ra bài học cho

-Phân cơng mỗi nhóm bản thân, phát biểu ý
làm một bài tập.

kiến đóng góp.

- Tìm kiếm và huy
động vốn.
2.2. Tìm hiểu về đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và
một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hạch toán kinh tê

-GV đƣa ra một số tình

15p


-Nhóm lắng nghe,


-Tiêu chí đánh giá huống trong kinh doanh thảo luận nhóm.
hiệu quả kinh doanh.
- Biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh.

(phụ lục 8).
-Đặt câu hỏi, yêu cầu

-Trình bày kết quả.
-Rút ra bài học cho

các nhóm giải quyết tình bản thân, phát biểu ý
huống.

kiến đóng góp.
5p’

Hoạt động 3
Muốn nâng cao hiệu

-GV giao bài tập cho

quả kinh doanh trong các nhóm giải quyết.

-HS lắng nghe yêu
cầu.

14



doanh nghiệp, bạn phải

-Giao bài tập về nhà:

-Giải quyết bài tập.

là ngƣời có năng lực Yêu cầu HS lập một kế

-Rút ra bài học.

quản lí, kinh doanh có hoạch kinh doanh, thực

-Nhận bài tập về

nghệ thuật và biết cải hiện và tính tốn lợi
thiện kinh doanh.

nhà.

nhuận cũng nhƣ rủi ro.
-Củng cố, dặn dị.

1.3.

Kiểm nghiệm đánh giá
Để kiểm nghiệm tính khả thi của các tiến rình dạy học nhằm rèn luyện KNS cho

HS THPT tác giả sử dụng phƣơng pháp thực nghiệm có đối chứng.

1.4.


Mục đích thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm nhằm:
Kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của các tiến trình dạy học nhằm rèn luyện

-

KNS cho HS THPT qua dạy học môn Công nghệ 10 đã đƣợc đề xuất.

1.5.

Nội dung thực hiện
Tác giả tiến hành thực nghiệm 2 bài học trong chƣơng trình mơn Cơng nghệ 10

bao gồm:
Bài 47: Phƣơng pháp chế biến sữa chua, sữa đậu nành.
Bài 55: Quản lí doanh nghiệp

1.6.

Cách tiến hành

1. Đối với lớp thực nghiệm:
Tác giả chọn lớp 10 Sinh để thực nghiệm theo hai giáo án (giáo án 1, giáo án 2).
2. Đối với lớp đối chứng:
Cũng với hai bài trên, ngƣời nghiên cứu chọn lớp 10 Văn để dạy theo phƣơng
pháp truyền thống (chủ yếu là thuyết trình, đàm thoại).
Sau bài học:
Tác giả xây dựng mẫu biên bản dự giờ tiết dạy ;phiếu khảo sát GV, HS sau thực
nghiệm; các bài kiểm tra đánh giá đối với các HS.

2. Kết quả thực nghiệm
a) Kết quả định tính
Thơng qua kết quả khảo sát từ giáo viên dự giờ và phiếu khảo sát HS sau khi thực
nghiệm, tác giả tiến hành tổng hợp kết quả và xử lý các thông tin mang tính chất định
tính để đánh giá kết quả thực nghiệm.
 Kết quả từ phiếu nhận xét của GV tham gia dự giờ

15


Đối với câu hỏi đánh giá về tiết dạy rèn luyện KNS thông qua môn Công nghệ 10,
các GV dự lớp học cho kết quả nhƣ sau:
 Nhận xét của GV về mục tiêu bài học:
Theo các GV tham dự lớp, tiết dạy rèn luyện KNS thông qua môn Công nghệ 10
đạt mục tiêu bài học và theo đúng đƣợc các yêu cầu bài học. Trong đó, 45% GV dự lớp
đánh giá là tiết học “rất đạt”, 55% GV đánh giá là “đạt” và không GV nào nhận xét tiết
học “không đạt” yêu cầu mục tiêu bài học.

Biểu đồ 2.1 Tỷ lệ % đánh giá mức độ đạt mục tiêu bài học
 Nhận xét của GV về kĩ năng làm việc của HS
Các GV khi đƣợc hỏi về nhận định “HS khi học tập theo nhóm thì có hiệu quả hơn
khơng? Có đạt đƣợc những u cầu của GV”, 80% các GV cho rằng HS đạt đƣợc KN
làm việc nhóm cịn lại 20% chƣa đồng ý vì một số HS vẫn khá lúng túng. Các em chƣa
diễn đạt hết đƣợc các ý muốn trình bày, khi thảo luận nhóm một số ít các em vẫn cịn
chƣa tập trung. Bên cạnh đó, trong buổi họp chun mơn, GV dự giờ lớp cũng đƣa ra ý
kiến nên cho các em giải thích, trình bày ý kiến cá nhân để đánh giá mức độ hiểu bài và
khả năng vận dụng vào thực tế.
 Đánh giá của GV về việc đƣa ra yêu cầu cụ thể cho từng nhiệm vụ bài học

16



Biểu đồ 2.2 Tỷ lệ % đánh giá GV về việc đưa ra yêu cầu cụ thể cho nhiệm vụ bài học
Thơng qua biểu đồ 2.2, có 65% các GV dự giờ đánh giá “đồng ý” GV đứng lớp đã
đƣa ra các yêu cầu cụ thể cho từng nhiệm vụ của bài học. Khi giao nhiệm vụ bài học cho
từng nhóm, GV phải đƣa ra những chỉ dẫn rõ ràng và nêu yêu cầu cụ thể. Điều này không
những giúp HS xác định đúng trọng tâm câu hỏi mà còn giúp làm rõ mục tiêu bài học.
GV giải đáp thắc mắc giúp HS làm sáng tỏ yêu cầu bài học, đồng thời trong q
trình HS làm việc nhóm thì GV cũng quan sát và đƣa ra những chỉ dẫn khi cần nhằm giúp
kết quả hoạt động của HS đạt hiệu quả cao.
 Nhận xét về phƣơng pháp dạy học
Bảng 2.1. Bảng đánh giá phương pháp giảng dạy
Đồng

Phân

Khơng

ý

vân

đồng ý

Phát huy tính tích cực, chủ động của HS

5

0


0

Tạo đƣợc hứng thú học tập cho HS

4

1

0

4

1

0

4

1

0

NHẬN XÉT

HS đƣợc khuyến khích đặt câu hỏi thảo luận, xây dựng kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao
HS đóng vai trị trung tâm, tự lập kế hoạch, tự thực hiện và tự
đánh giá.

17



Biểu đồ 2.3. Biểu đồ đánh giá phương pháp giảng dạy
Thông qua kết quả khảo sát từ bảng đánh giá trên, các GV dự giờ lớp học đồng ý
với quan điểm: khi sử dụng hình thức học tập nhằm rèn luyện KNS cho HS thông qua
môn Công nghệ 10 giúp HS phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập. HS đƣợc thể
hiện vai trò là ngƣời chủ đạo, đóng vai trị trung tâm trong việc học.
Bên cạnh đó, 80% GV dự giờ đồng ý với nhận định: Sử dụng hƣớng học tập nhằm
rèn luyện KNS cho HS thông qua môn Công nghệ 10 giúp tạo đƣợc hứng thú học tập cho
HS, điều này thể hiện khi HS tích cực tham gia đóng góp ý kiến cho bài học. Khi hoạt
động trong nhóm thì các em nhiệt tình thảo luận, đóng góp nhiều ý kiến bổ sung cho vấn
đề và liên hệ các vấn đề thực tế để làm phong phú thêm cho bài thuyết trình.

Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ % mức độ phù hợp áp dụng các phương pháp rèn luyện KNS
Các GV dự giờ đánh giá khi áp dụng phƣơng pháp rèn luyện KNS vào giảng dạy
Công nghệ 10 giúp HS phát triển ý kiến một cách có hệ thống và nâng cao tƣ duy logic
sau đó trả lời các câu hỏi, phát biểu trình bày ý kiến nhằm làm sáng tỏ vấn đề đang cần

18


giải quyết. 75% GV đƣa ra ý kiến cho rằng “thích hợp” khi vận dụng phƣơng pháp rèn
luyện KNS vào giảng dạy Công nghệ 10 nhằm nhằm cải thiện KNS cho HS THPT.
 Kết quả từ bảng khảo sát của HS lớp học
Đầu tiên, khi đƣợc hỏi về thái độ học tập của HS đối với phƣơng pháp GV sử
dụng, kết quả thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.2. Bảng thái độ của HS đối với PPDH của GV
Rất hứng
thú
SL

%

SL

%

Bình
thƣờng
SL
%

Hứng thú

Chán
SL

%

Lớp ĐC

2

6

8

27

12


40

7

27

Lớp TN

9

30

16

53

4

17

0

0

Biểu đồ 2.5. Thái độ của HS đối với PPDH của GV
Thông qua biểu đồ cho thấy sự khác biệt về thái độ của HS đối với phƣơng pháp
GV sử dụng ở mỗi lớp. Lớp ĐC có 40% HS cảm thấy bình thƣờng, trong khi đó lớp TN
có đến 53% HS cảm thấy hứng thú, chỉ có 17% HS cảm thấy bình thƣờng. Bên cạnh đó,
lớp TN khơng có HS nào cảm thấy chán nhƣng lớp ĐC lại có tới 27% HS cho biết thấy
chán với môn học. Qua đó cho thấy khi áp dụng dạy học tập nhằm rèn luyện KNS cho

HS thông qua môn Công nghệ 10 sẽ làm kích thích sự hứng thú cho HS, tạo động cơ tốt
cho q trình tích cực hóa ngƣời học.
Khi đƣợc hỏi về mức độ tiếp thu kiến thức sau khi học xong môn Công nghệ 10
theo các phƣơng pháp dạy học nhằm rèn luyện KNS cho HS với các mức độ nhận thức:
Hiểu rõ (>80%), hiểu tƣơng đối (60-80%), Hiểu mơ hồ (20-60%), khó hiểu – khơng hiểu
gì (<20%) thu đƣợc kết quả nhƣ sau:

19


Biểu đồ 2.6. Mức độ hiểu bài của HS sau khi học xong mơn Cơng nghệ bằng phương
pháp tích cực nhằm rèn luyện KNS
Qua biểu đồ 2.6 cho thấy, mức độ hiểu bài của lớp TN cao hơn nhiều so với lớp
ĐC. Cụ thể có 35% HS lớp TN hiểu rõ, 57% hiểu tƣơng đối, 8% HS hiểu mơ hồ và hầu
nhƣ khơng có HS nào khơng hiểu bài. Trong khi đó ở lớp ĐC, số HS hiểu rõ và hiểu
tƣơng đối lần lƣợt nhƣ sau 15%, 35%. Và số HS hiểu mơ hồ chiếm đại đa số là 40%,
ngoài ra có đến 10% HS khơng hiểu bài. Qua khảo sát cho thấy, khi áp dụng PPDH tích
cực nhằm rèn luyện KNS cho HS THPT thì HS hiểu bài và nắm kiến thức tốt hơn.
Bên cạnh sự hứng thú, khả năng tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả là mức độ
u thích dành cho mơn học thể hiện bằng cách HS muốn tham gia các hoạt động. Bảng
khảo sát mức độ HS muốn tham gia các hoạt động do GV tổ chức dƣới đây sẽ cho thấy ý
thức tích cực của HS:
Bảng 2.3. Bảng mức độ HS muốn tham gia các hoạt động do GV tổ chức
Hồn tồn
Khơng
khơng đồng
đồng ý
ý
SL
%

SL
%

Bình
thƣờng

Đồng ý

Hồn tồn
đồng ý

SL

%

SL

%

SL

%

Lớp ĐC

0

0.0

13


43.3

14

46.7

2

10

0

0.0

Lớp TN

0

0.0

2

6.7

7

26.7

18


60

2

6.7

20


Biểu đồ 2.7. Tỷ lệ % HS muốn tham gia các hoạt động do GV tổ chức
Dựa vào biểu đồ trên ta có thể thấy đƣợc sự khác biệt rõ ràng về mức độ của HS
muốn tham gia vào các hoạt động học tập do GV tổ chức . Lớp TN có đến 57.1% HS
đồng tham gia vào các hoạt động học tập do GV tổ chức, trong khi đó số HS lớp ĐC
đồng ý với nhận định trên chỉ chiếm 10.7%.
Ngồi ra, tác giả khi xây dựng quy hình học tập nhằm rèn luyện KNS cho HS
thông qua môn Cơng nghệ 10 tức là hình thức vận dụng tình huống thực tế liên quan đến
vấn đề cần giải quyết, sử dụng các tình huống đóng vai thơng qua câu chuyện để giúp HS
tƣ duy giải quyết vấn đề. Thông qua các câu hỏi đặt ra sẽ giúp ngƣời học đi sâu vào trọng
tâm cần giải quyết và tăng khả năng mở rộng vấn đề. Do đó, HS rèn đƣợc thói quen đặt
các câu hỏi để giải quyết vấn đề nhƣ thế nào là một yếu tố cần đƣợc quan tâm. Dƣới đây
là kết quả khảo sát HS về vấn đề “Các hoạt động dạy học đã rèn luyện cho em các một số
kĩ năng nhằm giải quyết vấn đề một cách hiệu quả”:

Biểu đồ 2.8. Tỷ lệ % HS rèn luyện một số KNS để giải quyết vấn đề
b) Kết quả định lượng
Sau khi tổ chức kiểm tra lớp TN và lớp ĐC trên cùng một đề thi. Tác giả đã thu
đƣợc kết quả, sau đó đánh giá hiệu quả học tập thông qua hoạt động rèn luyện KNS bằng
các phƣơng pháp dạy học tích cực.
 Bài kiểm tra số 1

 Điểm trung bình, độ lệch chuẩn

21


Trong và sau khi dạy thực nghiệm sƣ phạm, tác giả tiến hành kiểm tra để đánh giá
kết quả học tập lớp TN và lớp ĐC.
Bảng 2.4 Bảng thống kê điểm trung bình bài kiểm tra số 1
Lớp đối chứng
Điểm số

Tần số

Tổng

Xi

xuất hiện

điểm số

fi

X i fi

0

0

0


Tần số

Tổng

xuất hiện

điểm số

fi

X i fi

0

0

0

0

0

0

0

0

0


0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0


0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0


1

4.5

20.25

0

0

0

6

30

150

0

0

0

1

5.5

30.25


0

0

0

9

54

324

1

6

36

5

32.5

211.25

4

26

169


4

28

196

11

77

539

0

0

0

7

52.5

393.75

3

24

192


2

16

128

0

0

0

3

25.5

216.75

0

0

0

1

9

81


0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

29

178.5

1123.75


29

212

1563.5

1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
4.5
5.0
5.5
6.0
6.5
7.0
7.5
8.0
8.5
9.0
9.5
10.0

Tổng số

Lớp thực nghiệm


f
30

i

=

fX
i

i

= 178.5

X i2 fi

X

2
i i

f

= 1123.75

f

i


= 29

fX
i

i

= 212

X i2 fi

X

2
i i

f

= 1563.5

Điểm TB
X

22


= 6.155

= 7.31


= 0.9712

= 0.6996

Độ lệch
chuẩn
Từ bảng tổng kết điểm số cho thấy nhóm TN có điểm số trung bình cao hơn nhóm
ĐC. Điều đó chứng tỏ rằng khi áp dụng các phƣơng pháp nhằm rèn luyện KNS cho HS
thì kết quả học tập đƣợc nâng cao.
Qua bảng thống kê điểm trung bình nêu trên, lớp TN có điểm trung bình cao hơn
lớp ĐC 1.15 điểm, trong khi đó độ lệch chuẩn lại thấp hơn 0.28. Độ lệch chuẩn đƣợc
dùng để xét tính chất tƣợng trƣng của trung bình cộng, phân bố nào có độ lệch chuẩn nhỏ
hơn thì trung bình cộng của phân bố ấy có tính chất tƣợng trƣng cao hơn. Vì vậy, dựa vào
số liệu nêu trên cho thấy kết quả học tập đƣợc nâng lên khi áp dụng các phƣơng pháp
nhằm rèn luyện KNS cho HS.
 Phân phối tần suất bài kiểm tra số 1
Bảng 2.5 Bảng phân phối tần suất bài kiểm tra số 1
4.0

4.5

5.0

5.5

6.0

6.5

7.0


7.5

8.0

8.5

9.0

Lớp ĐC

0

1

6

1

9

5

4

0

3

0


0

Lớp TN

0

0

0

0

1

4

11

7

2

3

1

Biểu đồ 2.9. Biểu đồ đường tần suất bài kiểm tra số 1

23



Thông qua bảng phân phối tần suất bài kiểm tra cho thấy lớp TN phân bố điểm số
tập trung trong khoảng từ 6.5 điểm đến 7.5 điểm và khơng có HS đạt dƣới điểm trung
bình. Lớp ĐC phân bố điểm số tập trung trong khoảng từ 5 điểm đến 7 điểm và vẫn cịn
HS dƣới điểm trung bình. Qua số liệu trên cho thấy sự khác biệt rõ giữa lớp học tập theo
phƣơng pháp tích cực nhằm rèn luyện KNS cho HS và lớp không áp dụng.
 Xếp loại thứ hạng qua bài kiểm tra số số 1
Bảng 2.6. Bảng tần số kỳ vọng xếp loại kết quả bài kiểm tra số 1
Xếp loại

Giỏi

Tần số

Lớp đối

Lớp thực

kỳ vọng

chứng

nghiệm

Số lƣợng

3

6


8

4

4

8

Tỷ lệ %

10.3%

20.6%

31.0%

Số lƣợng

9

22

31

15.5

15.5

31


31.0%

75.9%

106.9%

16

1

15

7.5

7.5

15

Tỷ lệ %

55.1%

3.44%

58.5%

Số lƣợng

1


0

1

0.5

0.5

1

Tỷ lệ %

3.44%

0%

3.44%

Số lƣợng

29

29

58

29

29


58

Tần số kỳ
vọng

Khá

Tần số kỳ
vọng
Tỷ lệ %
Số lƣợng

Trung bình

Yếu kém

Tần số kỳ
vọng

Tần số kỳ
vọng

Tổng

Tần số kỳ
vọng

Tổng


24


Biểu đồ 2.10. Tỷ lệ % xếp loại kết quả học tập lớp ĐC và TN
Dựa trên biểu đồ xếp loại thứ hạng HS cho thấy: tỷ lệ HS giỏi và khá của lớp TN
cao hơn hẳn so với lớp ĐC. Xếp loại HS khá lớp TN chiếm 75.9% trong khi tỷ lệ HS khá
lớp ĐC chỉ đạt 31.0%. Lớp ĐC vẫn còn HS “yếu” tuy nhiên lớp TN tỷ lệ này cịn 0%.
Qua đó nhận thấy kết quả học tập của HS có sự tiến bộ khi áp dụng phƣơng pháp tích cực
nhằm rèn luyện KNS cho HS.
 Bài kiểm tra số 2
 Điểm trung bình, độ lệch chuẩn
Bảng 2.6 Bảng thống kê điểm trung bình bài kiểm tra số 2
Lớp đối chứng
Điểm số

Lớp thực nghiệm

Tổng

Tần số

Tổng

xuất hiện

điểm số

fi

X i fi


0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0


2.5

0

0

0

0

0

0

3.0

0

0

0

0

0

0

3.5


0

0

0

0

0

0

Tần số

điểm

xuất hiện

số

fi

X i fi

1.0

0

0


1.5

0

2.0

Xi

X i2 fi

X i2 fi

25


×