SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên:
HOÀNG VĂN BẮC
2. Ngày tháng năm sinh: 09/03/1964
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: Tổ 3C, khu phố 4, thị trấn Trảng Bom, huyện Trảng Bom, tỉnh
Đồng Nai
5. Điện thoại: 0613864205 (CQ)/ 0613922455 (NR); ĐTDĐ: 0909218620
6. Fax:
E-mail:
7. Chức vụ: Hiệu trưởng
8. Nhiệm vụ được giao: Quản lý hoạt động dạy và học
9. Đơn vị công tác: Trường THPT Ngô Sĩ Liên
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị ( hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ) cao nhất: Thạc sỹ
- Năm nhận bằng: 2013
- Chuyên ngành đào tạo: Quản lý giáo dục
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Dạy toán THPT
- Số năm có kinh nghiệm: 24.
- Quản lý trường THPT. Số năm quản lý: 9 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: Một số biện pháp giảm thiểu
tỷ lệ học sinh bỏ học ở trường THPT Ngô Sĩ Liên (2011 – 2012). Một số biện pháp
quản lý giảm thiểu tỷ lệ học sinh yếu kém ở trường THPT Ngô Sĩ Liên (2012-2013).
Một số giải pháp tổ chức ôn thi tốt nghiệp ở trường THPT Ngô Sĩ Liên (2013 -2014).
Một số giải pháp tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT
Ngô Sĩ Liên ( 2014 – 2015). Một số giải pháp tổ chức giáo dục pháp luật cho học sinh
trường THPT Ngô Sĩ Liên (2015-2016).
1
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC TẠI
TRƯỜNG THPT NGÔ SĨ LIÊN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI.
I.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chúng ta đang bước vào một giai đoạn lịch sử mới, giai đoạn tiến hành CNHHĐH để đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nghị
quyết hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành trung ương Đảng khoá VIII đã chỉ rõ:
“Muốn tiến hành CNH-HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh Giáo dục và Đào tạo,
phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”.
Trong báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã nhấn mạnh
“Tăng cường cơ sở vật chất và từng bước hiện đại hoá nhà trường: lớp học, sân chơi,
bãi tập, máy tính nối mạng Internet, thiết bị học tập giảng dạy hiện đại, các phòng
thực hành thí nghiệm, phòng thực hành chức năng, thư viện ...”.
Để quá trình dạy học có chất lượng và hiệu quả cao, từ xa xưa con người đã
tìm ra và sử dụng nhiều phương pháp khác nhau cho mục đích này và theo đó, cơ sở
vật chất và TBDH phục vụ cho phương pháp dạy học cũng ra đời và phát triển. TBDH
đóng vai trò hỗ trợ tích cực cho quá trình Dạy – Học. Bởi vì có thiết bị dạy học tốt thì
chúng ta mới có thể tổ chức được quá trình dạy học khoa học, huy động được đa số
người học tham gia thực sự vào quá trình này, họ tự khai thác và tiếp nhận tri thức
dưới sự hướng dẫn của người dạy một cách tích cực. Như vậy TBDH phải đủ và phù
hợp mới triển khai được các phương pháp dạy học một cách hiệu quả. TBDH là bộ
phận quan trọng của nội dung và phương pháp dạy học, chúng có thể vừa là phương
tiện để nhận thức, vừa là đối tượng chứa nội dung cần nhận thức. Để đạt được mục
tiêu nêu trên trong thực tế các trường phổ thông nói chung và trường THPT Ngô Sĩ
Liên nói riêng thì vấn đề TBDH đã được quan tâm song vẫn còn có nhiều bất cập và
khó khăn. Việc đánh giá thực trạng những việc đã làm được và những khó khăn đặt ra,
cần phải có những giải pháp cụ thể để nhà trường làm tốt hơn nữa công tác quản lý,
đồng thời phát huy có hiệu quả về TBDH hiện có chính là nhiệm vụ quan trọng mà
mỗi nhà quản lí phải hết sức quan tâm.
Nhằm thực hiện tốt nguyên lý giáo dục “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp
với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.
Chương IV Điều lệ trường trung học về Quy chế thiết bị giáo dục trường học
quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng thiết bị dạy học. “Tất cả các thiết bị giáo dục
của một cơ sở giáo dục, phải được sắp xếp khoa học, ...”." Thiết bị dạy học phải được
2
dùng có hiệu quả cao nhất, đáp ứng các yêu cầu về nội dung và phương pháp được
quy định trong chương trình giáo dục”. "Thiết bị giáo dục phải được làm sạch và bảo
quản ngay sau khi sử dụng; định kỳ bảo dưỡng, bổ sung phụ tùng, linh kiện, vật tư
tiêu hao”. "Hàng năm phải tiến hành kiểm kê theo đúng quy định của nhà nước về
quản lý tài sản”.
Công tác quản lý và sử dụng TBDH trong các trường THPT hiện đang là một
trong những vấn đề được lãnh đạo ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh nhà rất quan tâm.
Trong giai đoạn hiện nay, xu thế đổi mới phương pháp dạy học ngày càng diễn ra
mạnh mẽ, TBDH được xem như là một trong những điều kiện quan trọng để thực hiện
nhiệm vụ Giáo dục và Đào tạo nhằm đáp ứng được những đòi hỏi trước mắt và lâu dài
của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Trong thực tiễn giáo dục không thể đào tạo con người toàn diện nếu không có
TBDH tương ứng. TBDH là một trong những yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến
quá trình dạy học. Vì vậy tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý, sử dụng thiết bị
dạy học tại trường THPT Ngô Sĩ Liên huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai” để nghiên
cứu và ứng dụng nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
Quản lý nói chung là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý nhằm chỉ huy,
điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục
đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan.
Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có mục đích, có kế hoạch, hợp
qui luật của chủ thể quản lý giáo dục đến hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống
giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học - giáo dục, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu đặt ra, tiến tới trạng thái
mới về chất.
Quản lý, sử dụng TBDH là tác động có mục đích của người quản lý nhằm xây
dựng, phát triển, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hệ thống TBDH, phục vụ đắc lực
cho công tác đào tạo. Quản lý, sử dụng TBDH là sự tác động của nhà quản lý, sử
dụng TBDH đến GV, HS và các lực lượng khác trong xã hội nhằm đạt được các mục
tiêu đề ra.
Quá trình giáo dục là một quá trình bao gồm hai hoạt động thống nhất biện
chứng: hoạt động giáo dục của nhà trường và hoạt động tự giáo dục của người được
giáo dục dưới sự tổ chức, lãnh đạo của nhà giáo dục. Người được giáo dục tự giác,
tích cực tự giáo dục nhằm hình thành những phẩm chất của người công dân.
3
Như vậy, quản lý hoạt động dạy - học thực chất là những tác động của chủ thể
quản lý vào quá trình dạy học nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân
cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. Trong quá trình quản lý của nhà
quản lý thì hoạt động lãnh đạo và quản lý tổ chuyên môn là vô cùng quan trọng để
thực hiện mục tiêu giáo dục.
CSVC - TBDH là hệ thống các phương tiện vật chất và kỹ thuật khác nhau
được sử dụng vào việc giảng dạy - học tập và các hoạt động mang tính giáo dục khác
để đạt được mục đích giáo dục. CSVC - TBDH bao gồm các công trình xây dựng (lớp
học, phòng học bộ môn…), sân chơi, bãi tập, trang thiết bị chuyên dùng, TBDH của
các môn học, các phương tiện nghe, nhìn … . Đây chính là hệ thống đa dạng và phong
phú về chủng loại.
TBDH là toàn bộ những máy móc, dụng cụ được sử dụng cho các hoạt động
dạy học trong nhà trường. TBDH bao gồm hệ thống tăng âm, loa, micro; ti vi và các
đầu đọc VIDEO, VCD, DVD; các loại máy chiếu phim dương bản, máy chiếu qua
đầu, máy chiếu đa phương tiện, máy vi tính, bảng tương tác; các loại tranh, ảnh, sách
giáo khoa, bản đồ, bảng biểu; các loại mô hình, vật thật; các dụng cụ, thiết bị thí
nghiệm; máy móc, thiết bị, dụng cụ dạy học thực hành, nhà truyền thống, v.v..
Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, TBDH là một trong những điều
kiện cơ bản không thể thiếu để giáo viên cùng học sinh thực hiện mục tiêu giáo dục.
Hỗ trợ hiệu quả cho giáo viên trong quá trình tổ chức các hoạt động nhận thức cho
người học, đảm bảo quá trình dạy học được sinh động, thuận tiện, chính xác. TBDH
góp phần kích thích hứng thú học tập cho người học, tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình lĩnh hội kiến thức của người học. TBDH giúp người học tăng cường trí nhớ, làm
cho việc học tập được lâu bền. TBDH Là phương tiện giúp người học hình thành và
rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo cả thao tác trí tuệ lẫn thao tác vật chất. Cung cấp thêm
kiến thức, kinh nghiệm trực tiếp liên quan đến thực tiễn xã hội và môi trường sống.
TBDH luôn được coi là một yếu tố quan trọng trong quá trình dạy học và luôn
là một trong những điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục.
TBDH chỉ phát huy được tác dụng tốt trong dạy học khi được quản lý tốt. Do
đó đi đôi với việc đầu tư, trang bị thì điều quan trọng hơn là phải chú trọng đến việc
quản lý, sử dụng TBDH trong nhà trường. Do TBDH là một lĩnh vực vừa mang đặc
tính kinh tế - giáo dục; vừa mang đặc tính khoa học - giáo dục nên việc quản lý một
mặt phải tuân thủ các yêu cầu chung về quản lý kinh tế, khoa học; Mặt khác, cần tuân
thủ các yêu cầu quản lý chuyên ngành giáo dục. Như vậy có thể nói quản lý TBDH là
một trong những công việc của người cán bộ quản lý, là đối tượng quản lý trong nhà
trường.
Một trong những điều kiện quyết định thành công mục tiêu của giáo dục - đào
tạo là phải đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học. TBDH là một trong những
4
thành tố không thể thiếu trong quá trình dạy học. Để nâng cao chất lượng dạy học thì
vai trò của TBDH là rất quan trọng. TBDH là các phương tiện thực nghiệm, trực
quan, thực hành giúp người học gắn lý luận với thực tiễn, giúp cho quá trình nhận
thức của người học trở nên hiệu quả hơn, đồng thời phát huy được tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học. Đổi mới PPDH là việc sử dụng có hiệu quả các TBDH,
đưa người học vào vị trí chủ thể của hoạt động nhận thức. Để TBDH phát huy được
vai trò, vị trí của nó thì công tác quản lý, sử dụng TBDH trong các nhà trường là hết
sức quan trọng.
Quản lý TBDH ở trường phổ thông là một bộ phận không thể thiếu đối với
công tác quản lý về GDĐT, góp phần quan trọng vào việc tạo lập một trình tự quản lý
khoa học ở mỗi trường học phổ thông của những nhà quản lý giáo dục. Do đó quản lý
TBDH sao cho hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu cấp thiết của đổi mới giáo dục hiện
nay là điều tất yếu.
2. Cơ sở thực tiễn
Trước yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi phải
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo. Để phát triển được giáo dục phải
chuẩn bị nhiều điều kiện song hành, trong đó TBDH và công tác quản lý, sử dụng
TBDH là điều kiện quan trọng trong quá trình dạy học.
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, các trường
THPT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai cũng như các trường THPT trên toàn quốc đã và
đang thực hiện chương trình đổi mới sách giáo khoa, đồng thời tiếp nhận trang thiết bị
phục vụ cho công tác dạy và học của nhiều chương trình dự án cấp quốc gia. Trên
thực tế, hiệu quả quản lý đã có những chuyển biến tích cực đáng kể, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các bậc học, trong đó có các trường THPT.
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong công tác quản lý, sử dụng TBDH ở
các trường THPT, thực tiễn vẫn còn những hạn chế trở ngại trong việc quản lý nhà
nước về TBDH ở trường THPT từ cơ chế quản lý, chính sách chưa hợp lý; tổ chức bộ
máy và cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu trong điều kiện hiện nay. Vì thế, công tác quản
lý, sử dụng TBDH ở trường THPT Ngô Sĩ Liên thời gian qua gặp nhiều khó khăn do
công tác quản lý, sử dụng thiết bị dạy học ở các trường THPT chưa khoa học, tổ chức
thực hiện chưa đồng bộ, công tác kiểm tra, đánh giá chưa được tiến hành thường
xuyên, xử lý vi phạm chưa kiên quyết, việc mua sắm trang thiết bị phục vụ cho dạy
học chưa mang tính chiến lược, đầu tư mua sắm, chất lượng thiết bị không đảm bảo,
công năng sử dụng còn nhiều bất cập vừa thừa vừa thiếu, công tác bảo dưỡng định kì
chưa được thực hiện tốt, sử dụng, quản lý TBDH của giáo viên còn nhiều hạn chế.
Đây là cơ sở thực tiễn nhằm tìm ra những biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý,
sử dụng thiết bị dạy học ở trường THPT Ngô Sĩ Liên để đáp ứng yêu cầu đổi mới và
mục tiêu giáo dục của Đảng và Nhà nước. Đó cũng chính là lý do của việc chọn đề tài
5
"Một số giải pháp quản lý, sử dụng thiết bị dạy học tại trường THPT Ngô Sĩ Liên
huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai”.
3. Khái quát về trường THPT Ngô Sĩ Liên
Huyện Trảng Bom ở vị trí trung tâm của tỉnh Đồng Nai, giáp gianh với thành
phố Biên Hòa, có tuyến quốc lộ 1A và đường sắt Bắc - Nam đi qua. Là huyện Công
nghiệp, với 4 khu công nghiệp tập trung và 3 cụm công nghiệp địa phương, kinh tế
phát triển nhanh. Được sự quan tâm của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương và
người dân rất quan tâm đến giáo dục, ý thức và tinh thần học tập của các em học sinh
trên địa bàn khá cao, đại đa số các em đều hăng hái, năng động và nhiệt tình với các
hoạt động giáo dục và học tập.
Trường trung học phổ thông Ngô Sĩ Liên được thành lập từ năm 1991, tọa lạc
tại trung tâm Thị trấn Trảng Bom. Tổng số cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên hiện
nay của nhà trường là 83 người. Trong đó cán bộ quản lý 03 người, giáo viên 71
người, nhân viên 9 người; 100% cán bộ, giáo viên đạt chuẩn giáo viên THPT trong đó
có 07 cán bộ, giáo viên có trình độ trên chuẩn, 16 giáo viên được công nhận là giáo
viên dạy giỏi cấp tỉnh, 2 cán bộ, giáo viên được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp tỉnh,
hàng năm có khoảng 15% giáo viên được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở.
Cán bộ quản lý gồm 01 hiệu trưởng, 02 phó hiệu trưởng; Chi bộ Đảng có 37
đảng viên. Trường có 07 tổ chuyên môn và 01 tổ văn phòng.
Về chất lượng giáo dục trong năm học 2015 – 2016:
Kết quả đánh giá, xếp loại học lực của 1184 học sinh (năm học 2015- 2016):
TSHS
Giỏi
SL
1184
Khá
TL%
75
SL
6,33
712
Trung bình
TL%
60,14
SL
Yếu
TL%
366
SL
30,91
30
Kém
TL%
2,53
SL
1
TL%
0,08
Kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của 1184 học sinh ( năm học 2015- 2016):
TSHS
1184
HK Tốt
HK Khá
HK Trung bình
HK Yếu
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
966
81,59
188
15,88
26
2,20
4
0,34
6
Nhà trường đã mua đầy đủ sách giáo khoa, sách tham khảo cũng như trang thiết
bị, đồ dùng dạy học cho các khối lớp, cho giáo viên và học sinh theo đúng quy định
của Bộ Giáo dục và Sở Giáo dục. Nhà trường có đầy đủ phòng học, phòng chức năng
để đáp ứng nhu cầu dạy - học, với tổng số 33 phòng, trong đó: 26 phòng học đủ để
học 2 ca. Số phòng làm việc, hội đồng, phòng họp, hội trường: 07 phòng. Thư viện 01
phòng, phòng thí nghiệm và phòng bộ môn: 03 phòng. Phòng vi tính: 02 phòng. 2
phòng tin học với 55 máy vi tính phục vụ giảng dạy. Trang bị mạng internet phục vụ
công tác chuyên môn, quản lí và hoạt động dạy - học của nhà trường. Với quy mô
trường lớp, trang TBDH hiện nay tương đối đầy đủ, đáp ứng nhu cầu dạy và học.
Trong các năm học vừa qua được sự quan tâm của Sở Giáo Dục và Đào tạo
Đồng Nai, chú trọng đầu tư nâng cấp và tăng cường CSVC, trang thiết bị phục vụ cho
công tác giảng dạy và học tập ở các cấp học nói chung và cho trường THPT Ngô Sĩ
Liên nói riêng. Hiệu trưởng đã chỉ đạo xây dựng phát triển các phòng học bộ môn như
phòng thực hành Lý, phòng thực hành Hóa, phòng thực hành Sinh học,… các phòng
chức năng như phòng học Tiếng Anh, phòng trình chiếu, phòng máy tính để dạy Tin
học, phòng dạy học bằng thiết bị tiến tiến nhằm ứng dụng công nghệ thông tin và
phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà
trường. Năm 2016 được Ủy ban nhân dân huyện quan tâm đầu tư xây dựng cho nhà
trường nhà truyền thống với diện tích hơn 100m2.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin nên đã có
những thiết bị hiện đại được đưa vào sử dụng trong nhà trường tạo điều kiện tối đa
cho việc dạy và học. Được sự quan tâm, phối hợp của chính quyền địa phương, các
Ban ngành đoàn thể và Ban đại diện cha mẹ học sinh trong giáo dục học sinh.
Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng đều có trình độ chuyên môn đạt chuẩn, tốt
nghiệp đại học sư phạm, cả Hiệu trưởng và 2 phó hiệu trưởng đều có trình độ thạc sĩ
chuyên ngành và quản lý giáo dục. Cán bộ quản lý đã được tham gia các lớp bồi
dưỡng quản lý giáo dục, tập huấn quản lý TBDH.
Đội ngũ giáo viên của nhà trường đạt trình độ chuẩn và một số trên chuẩn, đa
số có tuổi đời còn khá trẻ nên rất năng động tích cực sử dụngTBDH, nhất là TBDH
tiên tiến. Có 02 nhân viên phụ trách TBDH tốt nghiệp đại học chuyên ngành Vật lý,
Hóa học. Hàng năm đều được cấp kinh phí để mua sắm TBDH. Đã được trang bị các
phòng học bộ môn như phòng thực hành Hóa học, phòng thực hành Sinh học, phòng
thực hành Vật lý - Công nghệ, phòng học tiếng Anh, 2 phòng học tin học, Ba bộ thiết
bị dạy học tiên tiến.
Tuy nhiên, hiện nay chưa có trường Đại học đào tạo giáo viên thiết bị có trình
độ Đại học, do đó các trường hoặc là tuyển trung cấp, cao đẳng, hoặc là tuyển giáo
viên Lý, Hóa, Sinh làm giáo viên phụ trách thiết bị, nên việc tổ chức, quản lý, sử dụng
TBDH của họ cũng hạn chế, thiếu chuyên môn. Một số trang thiết bị được cấp không
7
phù hợp với nhu cầu thực tế của nhà trường, chất lượng không đảm bảo chỉ sử dụng ít
lần là hỏng, có thiết bị không sử dụng được. Kinh phí để sửa chữa, bảo quản, bổ sung
phương tiện dạy học đã hư hỏng nặng cần thay thế còn nhiều khó khăn do thủ tục
hành chính, kinh phí hạn hẹp. Chương trình dạy học còn nặng về lý thuyết, cách thức
kiểm tra và đánh giá chưa thực sự đổi mới nên việc sử dụng TBDH của giáo viên rất
khó thực hiện. Sự hỗ trợ của xã hội trong việc mua sắm TBDH của nhà trường còn ít.
Đội ngũ làm công tác quản lý, sử dụng CSVC và TBDH trường THPT bao
gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, các Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên và nhân
viên chuyên trách TBDH. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý, sử dụng TBDH gặp
nhiều khó khăn vì không được đào tạo bài bản, chủ yếu là mới được tập huấn, vẫn
phải quản lý, sử dụng dựa vào kiến thức, kinh nghiệm bản thân thông qua thực tiễn tự
bồi dưỡng.
Nhân viên phụ trách TBDH chưa được đào tạo bài bản, công tác quản lý, khai
thác sử dụng TBDH của nhân viên phụ trách TBDH còn hạn chế. Nhân viên phụ trách
TBDH chưa thực sự hiểu biết về công tác TBDH. Việc quản lý, sử dụng TBDH chưa
khoa học, thiếu hệ thống, rời rạc, hiệu quả chưa cao. Một số GV ít chịu khó học hỏi,
tham khảo, nghiên cứu sử dụng. Việc học tập bồi dưỡng về chuyên môn, về quản lý
và sử dụng TBDH còn sơ sài. Đa số Giáo viên chưa phát huy được việc tự làm đồ
dùng dạy học cho bộ môn của mình. Trang thiết bị của các phòng học bộ môn được
quan tâm đầu tư, nhưng các phòng bộ môn chưa được xây dựng đúng theo yêu cầu.
Phòng thực hành Hoá học, Sinh học chưa có hệ thống xử lí hoá chất an toàn. Học sinh
còn lúng túng trong việc sử dụng các dụng cụ thí nghiệm, do đó dễ dẫn đến hư hỏng,
lãng phí.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
Với vai trò là Hiệu trưởng, tôi nhận thấy công tác quản lý, sử dụng TBDH là
một hoạt động cần được duy trì để nâng cao chất lượng dạy và học ở nhà trường, là
điều kiện để nhà trường phát triển, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục trong giai đoạn hiện nay. Dưới đây là một số giải pháp đã thực hiện thành công
trong công tác quản lý TBDH tại trường THPT Ngô Sĩ Liên.
Giải pháp 1. Nâng cao nhận thức và trình độ chuyên môn cho đội ngũ
tham gia quản lý TBDH ở trường.
Tăng cường nhận thức cả về lý luận và thực tiễn về vị trí, vai trò, tầm quan
trọng của TBDH trong trường học cho toàn thể giáo viên, nhân viên. Bằng nhiều
nguồn kinh phí tập trung mua sắm trang bị TBDH đủ, hiện đại theo trường chuẩn
quốc gia, phục vụ đắc lực cho việc nâng cao chất lượng dạy học. Nâng cao một bước
về trình độ, kỹ năng thói quen sử dụng cho toàn thể giáo viên, kĩ năng quản lý, sử
dụng TBDH cho cán bộ quản lý từ tổ chuyên môn và GV phụ trách thiết bị.
8
Hiệu trưởng quy định nhiệm vụ rõ ràng cho phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở
vật chất -TBDH, nhân viên phụ trách TBDH, giáo viên, bảo vệ, học sinh trong quản lý
và sử dụng TBDH.
Cán bộ quản lý, nhân viên phụ trách TBDH phải tập huấn bồi dưỡng về công
tác quản lý TBDH do sở giáo dục tổ chức.
Hiệu trưởng chỉ đạo và tổ chức cho phó Hiệu Trưởng phụ trách CSVC và nhân
viên phụ trách TBDH đi học hỏi kinh nghiệm ở các trường bạn để nhân viên phụ trách
TBDH có kỹ năng quản lý, sử dụng tốt TBDH. Duy trì lập sổ theo dõi để quản lý, sử
dụng TBDH. Hiệu Trưởng lựa chọn trường có điều kiện giống với đơn vị để tổ chức
tham quan, học hỏi kinh nghiệm, liên hệ và giới thiệu cho phó HT phụ trách CSVC
cùng với nhân viên phụ trách TBDH đến học hỏi kinh nghiệm. Sau khi học hỏi kinh
nghiệm, dựa vào thực tế của đơn vị cùng với kinh nghiệm bản thân nhân viên phụ
trách TBDH lập sổ theo dõi.
Lập sổ giao nhận thiết bị dạy học, nhằm theo dõi việc giao nhận giữa các đơn vị
cung ứng với nhà trường, theo dõi việc quản lí, sử dụng cơ sở vật chất nhà trường với
các phòng thí nghiệm thực hành, theo dõi số lượng, chủng loại, tình trạng của các
thiết bị có tại trường, phục vụ cho công tác kiểm kê tài sản cố định hàng năm. Khi
giáo viên có nhu cầu cần sử dụng đồ dùng dạy học, các giáo cụ trực quan, hóa chất thí
nghiệm, giáo viên ghi phiếu mượn đồ dùng dạy học ở nhân viên các phòng thực hành
hoặc nhân viên phụ trách TBDH.
Lập sổ báo giảng tiết thực hành để theo dõi việc thực hiện các tiết thực hành tại
các phòng thực hành của giáo viên bộ môn.
Lập sổ đăng kí sử dụng phòng dạy học TBDH tiên tiến, để theo dõi việc thực
hiện các tiết dạy giáo án điện tử có sử dụng TBDH tiên tiến.
Các loại hệ thống hồ sơ sổ sách này được phó Hiệu trưởng lên kế hoạch kiểm tra
định kỳ (1 lần / học kì) và kiểm tra đột xuất như kiểm tra hồ sơ sổ sách của các tổ
chuyên môn.
Hiệu trưởng thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở giáo viên phát huy hiệu quả và
công năng của TBDH trong giảng dạy và giáo dục. Nhắc nhở trong cuộc họp liên tịch,
trong họp hội đồng sư phạm, sinh hoạt tổ chuyên môn.
Giải pháp 2. Xây dựng kế hoạch quản lý, bổ sung, mua sắm TBDH
a. Thực hiện công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu danh mục thiết bị giáo
dục
9
Sau mỗi năm học, Hiệu trưởng chỉ đạo điều tra về số lượng, chất lượng, chế độ
bảo quản thiết bị của từng môn học, từng phòng thực hành nhằm đánh giá mức độ
trang thiết bị dạy học so với yêu cầu của từng bộ môn để nắm rõ hiện có những thiết
bị nào để phục vụ cho công tác giảng dạy của bộ môn. Đầu năm học mới tổ chức cho
các tổ bộ môn cùng nhân viên phụ trách TBDH kiểm tra, rà soát và đề nghị bổ sung
các thiết bị để phục vụ cho dạy và học của năm học mới.
Hiệu trưởng lập tổ kiểm tra TBDH với thành phần gồm phó Hiệu trưởng phụ
trách cơ sở vật chất, ban thanh tra nhân dân, các tổ trưởng chuyên môn cùng với nhân
viên phụ trách TBDH. Tổ kiểm tra phải đánh giá hiện trạng cơ sở vật chất và trang
thiết bị và phải đủ nhân lực thực hiện kiểm tra.
Tổ kiểm tra các TBDH phân loại ra những thiết bị nào còn sử dụng được hay
hư hỏng sửa chữa được, những thiết bị không còn sử dụng được. Lập danh mục các
thiết bị còn sử dụng được theo từng bộ môn. Lập danh mục những thiết bị cần mua
sắm, bổ sung.
Xác định hiệu quả khai thác các TBDH hiện có thông qua việc thống kê các
lượt sử dụng thiết bị của mỗi tổ, mỗi giáo viên trong từng tháng, từng học kỳ so với
yêu cầu của chương trình, từ đó xây dựng kế hoạch bảo quản, sửa chữa và mua sắm
thiết bị cho các năm học sau.
Số lượng TBDH nhiều, việc xác định tình trạng của thiết bị khó khăn, một số
thiết bị không thể xác định được do không có chuyên môn. Tổ trưởng không hệ thống
hết được số lượng các TBDH phục vụ cho các bộ môn trong tổ. Nên cần phải sắp xếp
thời gian hợp lý để có thể kiểm tra hếtTBDH. Mời chuyên gia để xác định tình trạng
của một số thiết bị có giá trị. Tổ trưởng phối hợp với giáo viên bộ môn để rà soát lại
hệ thống TBDH cần phục vụ cho môn học. Phân công cho các giáo viên rà soát lại
danh mục TBDH theo từng khối khối lớp.
Đối với những TBDH hư hỏng không sửa chữa được, tổ kiểm tra lập biên bản
đề nghị thanh lý. Căn cứ các quy định về quản lý tài sản hiện hành, Hiệu trưởng quyết
định cho thanh lý đối với những TBDH thuộc thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên cho
thanh lý đối với những TBDH thuộc thẩm quyền quyết định của cấp trên.
Hiệu trưởng chỉ đạo cho các tổ chuyên môn so sánh, đối chiếu các thiết bị đã có
và danh mục thết bị cần thiết để lập kế hoạch mua sắm thiết bị phục vụ cho dạy và
học của tổ.
Hiệu trưởng yêu cầu phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất và nhân viên phụ
trách TBDH theo dõi và kịp thời báo cáo với hiệu trưởng các thông tin về danh mục
thiết bị do Công ty thiết bị giáo dục của Bộ Giáo dục ban hành, và yêu cầu các Tổ
chuyên môn đối chiếu, so sánh để lập kế hoạch mua sắm thiết bị cần thiết cho năm
học mới phù hợp với yêu cầu và điều kiện của nhà trường.
10
b. Xác định mức kinh phí mua sắm TBDH.
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai đã giao kinh phí mua sắm trang thiết bị
giáo dục tối thiểu cho trường THPT Ngô Sĩ Liên, trong tổng kinh phí hoạt động
thường xuyên hàng năm. Từ đó trường được phép chủ động mua sắm thiết bị bằng
vốn nhà nước theo nhu cầu của đơn vị. Hiệu trưởng chỉ đạo cho phó Hiệu trưởng phụ
trách cơ sở vật chất căn cứ vào đề xuất của tổ kiểm tra, rà soát lại sau đó tổng hợp lập
danh mục các thiết bị cần mua sắm bổ sung. Hiệu trưởng giao cho nhân viên phụ
trách TBDH cùng với kế toán dự trù kinh phí để mua. Nhân viên phụ trách TBDH và
kế toán phải tìm hiểu kỹ thông tin, tìm hiểu rõ về trị giá cụ thể của từng TBDH.
c. Xây dựng kế hoạch quản lý TBDH trong năm học.
Đầu năm học, Hiệu trưởng giao nhiệm vụ cho phó Hiệu trưởng phụ trách
CSVC căn cứ vào kết quả quản lý, sử dụng TBDH năm học trước, định hướng phát
triển nhà trường và chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo để xây dựng kế hoạch. Hiệu
trưởng xây dựng kế hoạch có nội dung, tiêu chí rõ ràng; mục tiêu, lộ trình cụ thể. Nội
dung kế hoạch đủ cơ sở để Hiệu trưởng tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra. Kế
hoạch có sự phân công trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng cho từng thành viên. Có tiêu
chí đánh giá cán bộ, giáo viên, nhân viên trong việc quản lý, sử dụng TBDH và đưa
việc sử dụng TBDH của giáo viên vào tiêu chí thi đua xếp loại viên chức năm học.
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch quản lý, sử dụng TBDH, một số điều kiện và
biện pháp thực hiện phải phù hợp với điều kiện của trường. Kế hoạch tổ chức thực
hiện của các bộ phận phải khả thi. Việc lập kế hoạch của giáo viên phải thống nhất
trong từng tổ bộ môn tránh chồng chéo.
Kế hoạch quản lý, sử dụng TBDH của nhà trường đề ra mục tiêu, nhiệm vụ cụ
thể, rõ ràng trên cơ sở đó giáo viên xây dựng kế hoạch thực hiện cho bộ môn của
mình, phù hợp với từng lớp và từng đối tượng học sinh.
Hiệu trưởng giao nhiệm vụ cho phó Hiệu trưởng phụ trách CSVC căn cứ vào
kết quả quản lý, sử dụng TBDH năm học trước, định hướng phát triển nhà trường và
chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo để xây dựng bản kế hoạch dự thảo. Tổ chức cuộc
họp đủ các thành phần: Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn, một số giáo viên có
kinh nghiệm, nhân viên phụ trách TBDH. Phó Hiệu trưởng phụ trách CSVC chủ trì
cuộc họp, phổ biến dự thảo kế hoạch và tổ chức lấy ý kiến góp ý. Hiệu trưởng tổ chức
họp hội đồng triển khai kế hoạch, thống nhất kế hoạch và tổ chức thực hiện.
d. Xây dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa TBDH.
Đầu năm học, để chuẩn bị mua sắm thiết bị cho năm học mới, hiệu trưởng xem
xét đề xuất của tổ kiểm tra kết hợp với báo cáo kiểm tra tình trạng TBDH hiện có của
các tổ chuyên môn trên cơ sở đó lập kế hoạch mua sắm cho phù hợp tránh trùng lặp.
11
Hiệu trưởng xây dựng được kế hoạch sửa chữa mua sắm mới, bổ sung TBDH cần
thiết cho năm học.
Hiệu trưởng phân công trách nhiệm hợp lý, rõ ràng. Hiệu trưởng chỉ đạo phó
Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất kết hợp với các tổ, bộ phận tài vụ của nhà trường
chủ động trong việc lập kế hoạch, lập hồ sơ mua sắm TBDH, thường xuyên theo dõi,
kiểm tra việc sử dụng, bảo quản TBDH. Hiệu trưởng duyệt cấp kinh phí cho hoạt
động mua sắm bổ sung. Khi nhu cầu vượt quá mức kinh phí cho phép thì Hiệu trưởng
huy động từ nguồn xã hội hóa giáo dục.
Để tránh chất lượng trang thiết bị của nhà cung cấp không đảm bảo thì cần phải
tìm hiểu các nhà cung cấp có uy tín, tham khảo ý kiến đánh giá chất lượng TBDH của
các đơn vị đã sử dụng trước khi quyết định mua sắm TBDH.
e. Giáo viên lập kế hoạch cá nhân sử dụng, quản lý TBDH.
Dựa vào các văn bản chỉ đạo của cấp trên về việc bảo quản, sử dụng TBDH.
GV lập kế hoạch cá nhân trong đó thể hiện rõ các tiết dạy có sử dụng TBDH. Giáo
viên bám sát kế hoạch dạy học, số lượng TBDH của tổ để xây dựng kế hoạch sử dụng
TBDH hợp lý. Tổ chức họp tổ chuyên môn để thảo luận thống nhất những tiết dạy có
sử dụng TBDH và xây dựng kế hoạch chi tiết về thực hành, sử dụng TBDH.
Tổ trưởng chuyên môn và phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn kiểm tra việc
lập kế hoạch và thực hiện. Sắp xếp thời gian hợp lý để kiểm tra hết kế hoạch cũng như
thực hiện của giáo viên.
Giải pháp 3. Tuyên truyền, giáo dục giáo viên, cán bộ, nhân viên học sinh
có ý thức bảo quản, sử dụng TBDH
Hiệu trưởng cung cấp các văn bản, tài liệu hướng dẫn cho các tổ chuyên môn,
giáo viên, triển khai trong các cuộc họp hội đồng sư phạm, sinh hoạt giờ chào cờ.
Giáo viên chủ nhiệm đưa nội dung vào sinh hoạt chủ nhiệm.
Hiệu trưởng thường xuyên tổ chức kiểm tra, đôn đốc, đưa vào nội dung thi đua.
Lập pa nô, áp phích trang bị tại các phòng thực hành, thí nghiệm để tuyên
truyền về tác dụng và hiệu quả của TBDH trong dạy học. Trích dẫn các câu nói của
danh nhân, của các triết gia về TBDH.
Xây dựng quy chế sử dụng và bảo quản TBDH, phổ biến đến toàn thể cán bộ,
giáo viên, nhân viên và học sinh để thực hiện.
Việc sử dụng TBDH đã được tất cả thầy cô giáo tham gia, trong đó có các thầy
cô đã sử dụng thường xuyên và đem lại hiệu quả cao, tạo nhiều hứng thú học tập cho
12
học sinh như cô Cao Thị Mỹ Phượng, cô Nguyễn Thị Mộng Tuyền, thầy Lê Thanh
Toàn, cô Lê Thị Linh…
Giải pháp 4. Ban hành qui định sử dụng TBDH và tổ chức cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên tập huấn kỹ năng sử dụng và bảo quản TBDH.
Hiệu trưởng ban hành qui định trong việc sử dụng TBDH và sử dụng phòng
thực hành đúng mục đích, qui định cụ thể về việc sử dụng TBDH và nội qui phòng
thực hành đối với GV và HS.
Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của cấp trên. Hiệu trưởng chỉ đạo soạn thảo
quy định và đóng góp ý kiến về quy định sử dụng TBDH, sử dụng phòng thí nghiệm
thực hành. Hiệu trưởng cùng với phó Hiệu trưởng phụ trách CSVC và nhân viên phụ
trách TBDH thảo luận để xây dựng nội qui, nội qui được gửi cho các tổ để giáo viên
đóng góp ý kiến.
Thông qua trong Hội nghị Cán bộ, giáo viên, nhân viên đầu năm và bắt đầu áp
dụng cho năm học mới, trong quá trình thực hiện tiếp tục rà soát và bổ sung cho phù
hợp với thực tiễn và đem lại hiệu quả cao.
Hiệu trưởng phân công cho phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất chuẩn bị
tài liệu tập huấn, báo cáo viên. Dự trù kinh phí. Phân công giáo viên có kinh nghiệm
viết báo cáo tham luận về sử dụng và bảo quản có hiệu quả TBDH và báo cáo tại buổi
tập huấn.
Tổ chức các tiết dạy thực hành sử dụng TBDH, sử dụng TBDH tiên tiến để toàn
thể giáo viên dự rút kinh nghiệm.
Giải pháp 5. Tổ chức bảo trì, bảo dưỡng thiết bị dạy học. Thực hiện các
chuyên đề về việc sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học của các tổ bộ môn.
Hiệu trưởng hợp đồng với chuyên viên có năng lực, có kinh nghiệm và uy tín
để sửa chữa, bảo trì TBDH. Nhân viên phụ trách TBDH chịu trách nhiệm theo dõi,
kiểm tra trong thời gian bảo trì, sửa chữa. Kế toán chịu trách nhiệm chi trả kinh phí.
Chọn mua các thiết bị, máy móc có linh kiện thay thế để tránh trường hợp một số thiết
bị không có linh kiện thay thế.
Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn phân công mỗi tổ thực hiện báo cáo
một chuyên đề về việc sử dụng hiệu quả TBDH. Tổ hoàn thành chuyên đề. Đại diện
các tổ báo cáo chuyên đề trước hội nghị giáo viên toàn trường. Thực hiện hỗ trợ cho
giáo viên báo cáo chuyên đề về thời gian, kinh phí. Khen thưởng, động viên kịp thời
các chuyên đề hay, hiệu quả. Có biện pháp chế tài đối với các tổ không thực hiện
chuyên đề. Hiệu trưởng phân công sắp xếp thời khóa biểu, công tác khác hợp lý để có
thời gian cho giáo viên toàn trường tham dự buổi báo cáo chuyên đề.
13
Tổ chức cho giáo viên tham dự các chuyên đề, các tiết dạy sử dụng TBDH đạt
hiệu quả cao trong các đợt thi giáo viên giỏi, thi giáo viên ứng dụng công nghệ thông
tin giỏi trong dạy học.
Giải pháp 6. Tổ chức quản lý sử dụng thiết bị dạy học.
Hiệu trưởng thành lập tổ kiểm tra cơ sở vật chất thực hiện kiểm tra hiện trạng
cơ sở vật chất. Hiệu trưởng xây dựng nội qui sử dụng và bảo quản thiết bị cho từng
phòng chức năng. Bố trí, phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể, đối với nhân viên phụ
trách TBDH.
Thiết bị hàng năm được mua sắm, bổ sung tương đối đầy đủ và kịp thời phục
vụ tốt cho công tác dạy và học của trường. Các phòng học bộ môn được quan tâm
trang bị, sửa chữa theo yêu cầu thực tế.
Đầu năm học trong các buổi họp Hội đồng sư phạm, họp tổ trưởng chuyên
môn, Hiệu trưởng đã triển khai kế hoạch quản lý, sử dụng TBDH trong năm học mới,
thông báo các loại danh mục thiết bị hiện có của trường đến từng giáo viên, có hệ
thống thành từng môn, theo từng khối tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tìm hiểu và
sử dụng.
Nhà trường tạo điều kiện cho nhân viên phụ trách TBDH, giáo viên bộ môn
tham dự các khoá bồi dưỡng về công tác quản lý, sử dụng trang thiết bị trường học do
Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai cũng như do các Công ty cung cấp thiết bị tổ chức
tập huấn.
Hiệu trưởng thực hiện quy trình mua sắm TBDH theo sự chỉ đạo của Sở Giáo
dục và Đào tạo Đồng Nai một cách kịp thời, hợp lý.
Phó Hiệu trưởng lập kế hoạch dự giờ dựa trên kế hoạch cá nhân của giáo viên
về sử dụng TBDH để đánh giá được hiệu quả sử dụng TBDH của tất cả các bộ môn.
Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn kết hợp với tổ trưởng chuyên môn và các
thành viên trong lãnh đạo nhà trường dự giờ theo kế hoạch trong cả năm học.
Nhân viên phụ trách TBDH lập sổ theo dõi về quản lý, sử dụng TBDH như:
xuất – nhập thiết bị, kiểm kê thiết bị, sổ theo dõi việc mượn – trả thiết bị và sử dụng
phòng học bộ môn, số tiết dạy thực hành của từng giáo viên.
Giáo viên lên lịch báo giảng tiết thực hành hoặc tiết có thí nghiệm biểu diễn,
minh họa tại lớp ( theo phân phối chương trình và sự thống nhất của tổ chuyên môn ).
Nhân viên phụ trách phòng thực hành chuẩn bị TBDH. Giáo viên bộ môn ký sổ
mượnTBDH, ghi rõ ngày mượn, tên TBDH cần mượn, phục vụ cho tiết dạy ở lớp.
Thực trạng TBDH trước khi mượn.
14
Mỗi tổ chuyên môn lên kế hoạch nghiên cứu để sử dụng thành thạo TBDH
hiện có cũng như tự làm những đồ dùng có thể làm được được để nâng cao việc
chuyển tải kiến thức và kỹ năng của bài dạy. Qua các phong trào hội giảng, hội thảo,
kiểm tra chuyên môn, dự giờ thăm lớp…đều có theo dõi nhận xét đánh giá việc sử
dụng TBDH.
Giáo viên ký trả TBDH, ghi rõ ngày, tháng năm trả và thực trạng TBDH khi trả.
Nội quy, quy định khá chặt chẽ, rõ ràng, thuận lợi cho việc quản lí, sử dụng TBDH và
quản lí các bộ phận chuyên môn trong vấn đề thực hiện chương trình của giáo viên
cũng như việc phát huy vai trò của TBDH trong giảng dạy. Hiệu trưởng giáo dục cho
học sinh thực hiện tốt nội quy nhà trường, trong đó có giáo dục ý thức bảo vệ tài sản,
cơ sở vật chất, TBDH. Những học sinh vi phạm có biện pháp xử lí nghiêm khắc.
Sổ ghi tên thiết bị:
Môn:…………………..
Vị trí
S
Tên TBDH
TT
Dạy tiết
Giá tủ
Số
2
Sổ nhật ký sử dụng thiết bị dạy học:
Thứ- Ngày
Họ và tên
Môn Lớp Tên thiết bị
CBGV
Dạy Ký
Ngày
tiết mượn trả
Ký
tên
Giải pháp 7. Tổ chức thi tự làm đồ dùng dạy học trong giáo viên. Thực
hiện kiểm tra, đánh giá việc quản lý, sử dụng thiết bị dạy học
Giáo viên tự làm đồ dùng dạy học phù hợp với đặc trưng bộ môn. Tổ chức hội
thảo giới thiệu sản phẩm dự thi của giáo viên nhân dịp chào mừng 26/3. Thành lập
ban giám khảo gồm các thành viên trong BGH, BCH Công đoàn và giáo viên có kinh
nghiệm để chấm sản phẩm và phát thưởng cho các sản phẩm đạt giải cao. Cán bộ
quản lý tìm các chương trình hướng dẫn làm đồ dùng dạy học để giáo viên tham khảo
và tham gia học hỏi từ các hội thi làm đồ dùng dạy học cấp tỉnh.
15
Kiểm tra là nhiệm vụ thường xuyên của Hiệu trưởng nhằm tăng cường hiệu lực
quản lý đối với công tác quản lý, sử dụng TBDH. Đây là yếu tố kích thích, tư vấn,
thúc đẩy việc quản lý, sử dụng TBDH đạt hiệu quả cao. Trong các năm học vừa qua
trường THPT Ngô Sĩ Liên đã thực hiện các hình thức kiểm tra, giám sát công tác quản
lý và sử dụng TBDH tại trường như sau.
Hiệu trưởng tổ chức kiểm tra TBDH hiện có, kiểm tra việc mua sắm TBDH
được ghi trong kế hoạch đầu năm học.
Cuối mỗi học kỳ, Hiệu trưởng, Ban kiểm kê tài sản thực hiện kiểm tra TBDH
của trường gồm các thành viên như sau: Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, các tổ trưởng
tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng, nhân viên phụ trách TBDH, bảo vệ, kế toán,
văn thư để kiểm tra cơ sở vật chất - kỹ thuật của nhà trường trong năm.
Cuối mỗi tháng, Hiệu trưởng yêu cầu nhân viên phụ trách TBDH báo cáo thống
kê về Hiệu trưởng số lượt sử dụng TBDH của mỗi giáo viên, để Hiệu trưởng có kế
hoạch nhắc nhở, chỉ đạo kịp thời.
Công tác kiểm tra việc mua sắm TBDH được ghi trong kế hoạch đầu năm học
của nhà trường và được thực hiện tốt về mặt số lượng, về kỹ thuật lắp đặt.
Công tác kiểm tra TBDH của Hiệu trưởng tổ chức vào cuối học kỳ được thực
hiện theo đúng quy định, có lập biên bản kiểm tra về: chất lượng thiết bị, số lượng
thiết bị hiện có, giá trị sử dụng còn lại của mỗi loại, số thiết bị hư hỏng cần thay thế,
tình hình bảo quản và phục vụ của nhân viên phụ trách TBDH.
Hiệu trưởng kết hợp được với phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, tổ
trưởng chuyên môn của các tổ để kiểm tra số tiết thực hành của các giáo viên trong
năm học so với số tiết thực hành được thực hiện trên lớp theo phân phối chương trình
của Bộ Giáo dục và đào tạo đối với từng môn học, từng khối lớp.
Công tác kiểm tra cơ sở vật chất, kiểm tra TBDH hàng năm nhà trường được
lưu lại biên bản để so sánh đối chiếu lại với những lần kiểm tra trước.
Công tác khen thưởng hiện thường xuyên, kịp thời để động viên, thúc đẩy, tạo
động lực cho giáo viên.
Giải pháp 8. Tổng kết, đánh giá công tác quản lý, sử dụng TBDH
Đánh giá công tác của Hiệu trưởng. Đánh giá việc quản lý, sử dụng TBDH,
công năng của các phòng thí nghiệm, thực hành, của giáo viên. Khen thưởng tập thể
cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng TBDH.
Căn cứ vào kết quả kiểm tra quản lý và sử dụng TBDH. Thông qua các biên
bản tổng kết, đánh giá. So sánh đối chiếu với tiêu chuẩn, quy định. Nêu mặt mạnh,
16
hạn chế, nguyên nhân. Đóng góp ý kiến của các thành viên. Thảo luận, xây dựng
phương hướng năm tới. Đề nghị khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong
công tác quản lý và sử dụng thiết bị dạy học.
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Qua thực hiện các giải pháp như vừa trình bày ở trên kết quả dạy học của nhà
trường có nhiều sự chuyển biến tích cực, cụ thể như sau
1. Đối với giáo viên
Kết quả xếp loại giáo viên có giờ dạy có sử dụng TBDH trong việc đổi
mới phương pháp dạy và học.
Xếp loại giờ dạy
Thời điểm
khảo sát
Tổng số
GV khảo
sát
Tốt
Khá
TB
SL
%
SL
%
SL
%
2015-2016
68
43
63.23
19
27.94
6
8.23
2016-2017
69
59
85.5
8
11.6
2
2.9
TBDH thực sự là phương tiện đắc lực giúp cho giáo viên thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học, chất lượng sử dụng TBDH và chất lượng giờ dạy sử dụng
TBDH được nâng lên rõ rệt.
Số tiết dạy được xếp loại Tốt, Khá về sử dụng TBDH đạt tỷ lệ cao, không có
giờ dạy xếp loại chưa đạt yêu cầu.
2. Đối với học sinh.
Các tiết học có sử dụng TBDH đã phát huy được tính chủ động sáng tạo
của học sinh, việc tiếp thu kiến thức trở nên nhẹ nhàng tự nhiên hơn, không gò
ép nhàm chán, học sinh dễ hiểu bài và nhớ lâu kiến thức.
So sánh chất lượng giáo dục với năm học trước.
Kết quả thi học sinh giỏi 2 năm gần đây:
Học sinh giỏi cấp Tỉnh
Năm học
Tổng số
Giải Nhất
Giải Nhì
17
Giải Ba
Giải K.K
2015- 2016
35
04
14
17
2016- 2017
46
03
13
30
Kết quả đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh hai năm gần đây
(2015-2016, 2016-2017)
Năm học
Tốt
2015 - 2016
Khá
Trung bình
Yếu
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%
966
81,09
188
15,88
26
2,2
4
0,34
1010
82,72
179
14,66
28
2,29
4
0,33
TSHS 1184
2016 - 2017
TSHS 1222
Kết quả đánh giá, xếp loại học lực của học sinh hai năm gần đây
(2015-2016, 2016-2017)
TSHS
Giỏi
SL
Khá
TL%
SL
TL%
Trung bình
SL
TL%
Yếu
SL
Kém
TL%
SL
TL%
1184
75
6,33
712
60,14
366
30,91
30
2,53
1
0,08
1222
88
7,21
726
59,46
389
31,86
18
1,47
0
0
4.3. Đánh giá chung
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm trên đã góp phần tích cực vào việc đổi mới
phương pháp dạy, học nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Áp
dụng đề tài vào thực tế nhà trường đã làm thay đổi nhận thức của cán bộ giáo viên về
tầm quan trọng củaTBDH. Sử dụng TBDH có đạt hiệu quả hay không phụ thuộc rất
nhiều vào ý thức tự giác của mỗi cá nhân. Quản lý và sử dụng tốt TBDH tạo nên chất
lượng bền vững của nhà trường.
Là cán bộ quản lý, chỉ đạo công tác quản lý, sử dụng TBDH, tôi đã rút ra một
số kinh nghiệm như
Hiệu trưởng xác định được việc quản lý TBDH của nhà trường là một nhiệm vụ
quan trọng, đòi hỏi phải có sự quan tâm thường xuyên, sự chỉ đạo và tổ chức thực
hiện, kiểm tra quyết liệt. Hiệu trưởng phải phân công, phân cấp và gắn trách nhiệm
18
quản lý, sử dụng TBDH cho các bộ phận liên quan như tổ chuyên môn, nhân viên phụ
trách TBDH, giáo viên tin học, tổ Văn phòng...
Nâng cao nhận thức, trình độ của cán bộ giáo viên về quản lý và sử dụng
TBDH, phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng thành viên, đồng thời có chính sách
khen thưởng cũng như trách phạt trong công tác quản lý và sử dụng TBDH.
Tiến hành kiểm kê TBDH theo đúng quy định của nhà nước về công tác quản
lý tài sản theo từng tháng, từng học kỳ và năm học.
Đầu tư về CSVC - TBDH, xây dựng các phòng học bộ môn đúng tiêu chuẩn.
Việc mua sắm TBDH phải thực hiện đúng quy trình và cần nguồn kinh phí ổn định để
mua sắm bổ sung và sửa chữa hàng năm.
Hiệu trưởng chỉ đạo và phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận như: tổ chuyên
môn, tổ Văn phòng, giáo viên và học sinh trong quản lý và sử dụng CSVC-TBDH.
Hiệu trưởng cần làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, hàng năm cần dành
nguồn kinh phí thường xuyên hợp lý để đầu tư TBDH đảm bảo thực hiện tốt công tác
giáo dục. Thực hiện luân chuyển, điều chỉnh, bố trí giờ dạy hợp lý để tăng tần số sử
dụng và phát huy tối đa công năng của TBDH.
Xây dựng nội quy, quy định quản lý, sử dụng TBDH cụ thể, rõ ràng theo các
văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và đào tạo và hướng dẫn của Sở GD&ĐT.
Kiểm tra đánh giá giáo viên sử dụng và bảo quản TBDH như: kế hoạch cá
nhân, sổ mượn TBDH và thực tế các giờ dạy trên lớp, nhằm mục đích vừa đánh giá,
vừa rút kinh nghiệm việc sử dụng TBDH của giáo viên.
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Trong khuôn khổ đề tài này, vì thời gian và các điều kiện nghiên cứu có hạn
nên chỉ chọn lọc và đưa ra một số giải pháp, kinh nghiệm để quản lý, sử dụng TBDH
ở trường THPT Ngô Sĩ Liên trong những năm qua và có hiệu quả rõ rệt ở từng năm
học. Đề tài tuy không mới nhưng có nhiều vấn đề giúp cho quản lý, sử dụng tốt
TBDH trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Triển khai thực hiện
đề tài đòi hỏi người lãnh đạo, quản lý, người chỉ huy phải kiên trì theo đuổi và quyết
tâm chỉ đạo thực hiện, kiểm tra giám sát, đôn đốc kịp thời mới có sự chuyển biến tích
cực. Đề tài có thể triển khai áp dụng ở các trường có điều kiện hoàn cảnh tương tự.
1. Kết luận
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới đang diễn ra mạnh mẽ. Khoa
học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp; công nghệ được đổi mới hết sức nhanh
chóng. Trình độ dân trí và tiềm lực khoa học công nghệ đã trở thành nhân tố quyết
định sức mạnh của mọi quốc gia trên thế giới. Việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực
19
và bồi dưỡng nhân tài là việc làm trở nên hết sức cấp bách. Ngành GD&ĐT nước ta
kể từ sau Nghị quyết hội nghị Trung ương II khoá VIII của Đảng, đã có những chuyển
biến to lớn. Nhất là là sự quan tâm của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối với công
tác giáo dục đào tạo. Việc tăng cường TBDH cả về số lượng, chất lượng và hiệu quả
sử dụng trong các nhà trường để nâng cao một cách thực chất, chất lượng GD&ĐT
đang là một vấn đề đặt ra hết sức cấp thiết. Đòi hỏi mỗi nhà trường phải thực sự quan
tâm, chăm lo, quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả các trang thiết bị hiện có, từng
bước đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất trường, lớp, trang TBDH đáp ứng được những
yêu cầu đổi mới của ngành GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay.
TBDH là điều kiện để thực hiện các hoạt động của nhà trường, là một trong
những nhân tố quyết định hiệu quả quá trình dạy học và giáo dục. Việc xây dựng,
quản lí và sử dụng TBDH có hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của Hiệu trưởng mà là
trách nhiệm của tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường. Để có
được một hệ thống TBDH đáp ứng được nhu cầu phát triển nhà trường, cần phát huy
và huy động mọi tiềm năng trong và ngoài nhà trường.
Công tác quản lý, sử dụng TBDH ở trường Trung học phổ thông được tốt khi
người Hiệu trưởng phải có nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của
TBDH trong nhà trường phổ thông, trong việc giáo dục toàn diện cho học sinh thì
công tác quản lý này mới có hiệu quả và đạt được mục tiêu giáo dục. Người quản lí
cần thực sự coi trọng công tác quản lí CSVC- TBDH, xác định đó là nghệ thuật, là
khoa học và cả một quá trình có sự kế thừa và không ngừng thay đổi để thích ứng.
Hiệu trưởng phải thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, thói quen, kỹ
năng sử dụng và bảo quản tốt TBDH đối với đội ngũ giáo viên. Hiệu trưởng phải chỉ
đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch triển khai sử dụng hiệu quả các TBDH, coi
đây là một trong những tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá kết quả giảng dạy.
Thực hiện tốt công tác tuyển chọn và đào tạo nhân viên làm công tác TBDH
theo đúng tiêu chuẩn. Chỉ đạo nhân viên phụ trách TBDH thường xuyên sắp xếp ngăn
nắp, khoa học TBDH theo từng bộ môn, từng khối lớp. Báo cáo kịp thời những vướng
mắc trong việc sử dụng, bảo quản, TBDH còn thiếu hoặc đề xuất thanh lý những
TBDH không còn sử dụng được, cập nhật sổ sách và các loại TBDH khi mua sắm
hoặc khi cho giáo viên mượn.
Hiệu trưởng thường xuyên có kế hoạch kiểm tra và tổ chức thực hiện việc bảo
trì, sửa chữa TBDH theo đúng quy định pháp luật đồng thời đảm bảo được chất lượng
TBDH. Có chế độ động viên khen thưởng kịp thời đối với những giáo viên, nhân viên
làm tốt công tác sử dụng, bảo quản cũng như tự làm đồ dùng dạy học đơn giản, hiệu
quả nhằm phát huy tính năng động sáng tạo của họ.
2. Kiến nghị
20
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT
Tạo điều kiện cho một số trường Đại học mở khoa đào tạo giáo viên hoặc nhân
viên quản lý về trang thiết bị trường học, để các trường trung học phổ thông có thể
tuyển dụng giáo viên, nhân viên phụ trách TBDH có chuyên môn tốt, đáp ứng được
nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Bộ GD&ĐT cần ban hành hệ thống văn bản phù hợp với việc đầu tư TBDH.
Đặc biệt quan tâm đầu tư thích hợp về TBDH trong các trường học.
Đầu tư TBDH phải có trọng tâm trọng điểm, đồng bộ, tránh rải rác vụn vặt. Tập
trung đầu tư các thiết bị mới, tiên tiến chất lượng tốt phù hợp với sự đa dạng của thực
tiễn để gắn giữa lý thuyết và thực hành ở các cơ sở sản xuất.
Việc xây dựng nội dung, chương trình phải đi đôi với đầu tư cung cấp TBDH và
được phối hợp chặt chẽ trong sự thống nhất, tránh chắp vá, lãng phí, kém hiệu quả.
2.2. Đối với Sở GD&ĐT Đồng Nai
Cần tăng cường ngân sách cho mua sắm TBDH cho các nhà trường theo hướng
xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia.
Cần có kế hoạch đầu tư tốt hơn nữa trong việc xây dựng, tu sửa TBDH cho các
nhà trường trên địa bàn. Có biện pháp huy động nhân lực từ khoa học công nghệ
thông tin để tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng sử dụng các trang TBDH hiện đại cho đội
ngũ cán bộ quản lý và giáo viên. Có kế hoạch kịp thời tổ chức tập huấn về công tác sử
dụng, bảo quản TBDH cho đội ngũ giáo viên đang làm cán bộ phụ trách TBDH ở các
nhà trường.
Người viết
Hoàng Văn Bắc
21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo(1999), Quản lý cơ sở vật chất sư phạm, quản lý tài chính trong quá
trình giáo dục, Trường ĐHSPHN1– Trường CB QLGD-ĐT, Hà Nội .
2. Trường cán bộ quản lý giáo dục TP. Hồ Chí Minh (2013), Tài liệu bồi dưỡng cán bộ
quản lý trường phổ thông
3. Nghị quyết 14 của Bộ chính trị về cải cách giáo dục
4. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X
5. Nghị quyết TW2 khoá VIII, Nghị quyết TW 8 Khóa XI
6. Luật giáo dục 2009
7. Điều lệ trường trung học phổ thông ban hành theo QĐ số 12/2011/QĐ-BGH&ĐT
ngày tháng năm 2011 của Bộ giáo dục và Đào tạo
8. Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020 của
Đảng
9. Nghị quyết số 40/2000/QĐ ngày 09/12/2000 của Quốc hội về đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông
10. Chị thị số 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng chính phủ về việc đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông.
11. Tài liệu internet.
22
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu
Diễn giải
CNH-HĐH
Công nghiệp hoá – hiện đại hoá
CSVC
Cơ sở vật chất
TBDH
Thiết bị dạy học
THPT
Trung học phổ thông
CSVC-TBDH Cơ sở vật chất - Thiết bị dạy học
PPDH
Phương pháp dạy học
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
23
MỤC LỤC
Trang
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..................................................................... .................2
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ……………………………… …….........3
1. Cơ sở lý luận: ………………………………………………………. …….........3
2. Cơ sở thực tiễn………………………………………………….................. .......5
3. Khái quát về trường THPT Ngô Sĩ Liên . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP………………………….............8
Giải pháp 1. Nâng cao nhận thức và trình độ chuyên môn cho đội ngũ tham gia quản
lý TBDH ở trường…..……………………………………….................................8
Giải pháp 2. Xây dựng kế hoạch quản lý, bổ sung, mua sắm TBDH....................9
Giải pháp 3: Tuyên truyền, giáo dục giáo viên, cán bộ, nhân viên học sinh có ý thức
bảo quản, sử dụng TBDH ………………………….…………………………....12
Giải pháp 4: Ban hành qui định sử dụng TBDH và tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân
viên tập huấn kỹ năng sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học................................ 13
Giải pháp 5: Tổ chức bảo trì, bảo dưỡng thiết bị dạy học. Thực hiện các chuyên đề về
việc sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học của các tổ bộ môn......................................13
Giải pháp 6: Tổ chức quản lý sử dụng thiết bị dạy học..........................................14
Giải pháp 7: Tổ chức thi tự làm đồ dùng dạy học trong giáo viên. Thực hiện kiểm tra,
đánh giá việc quản lý, sử dụng thiết bị dạy học.....................................................15
Giải pháp 8: Tổng kết, đánh giá công tác quản lý, sử dụng TBDH........................16
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI…………………………………….……………...17
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG……………………....19
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................22
24
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đơn vị THPT Ngô Sĩ Liên
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
–––––––––––
––––––––––––––––––––––––
Trảng Bom, ngày
tháng 5 năm 2017
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2016-2017
Phiếu đánh giá của giám khảo thứ nhất
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Một số giải pháp quản lý, sử dụng thiết bị dạy học tại
trường THPT Ngô Sĩ Liên huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.
Họ và tên tác giả: Hoàng Văn Bắc
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị: Trường THPT Ngô Sĩ Liên
Họ và tên giám khảo 1: ........................................................................................
Chức vụ: ..............................................................................................................
Đơn vị:
............................................. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Số điện thoại của giám khảo: ..............................................................................
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm:
1. Tính mới
..........................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
2. Hiệu quả
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
25