Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty phân bón việt nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-----------------------

Lê Thị Bích Thuận

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ TẠI CÔNG TY PHÂN BÓN
VIỆT NHẬT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-----------------------

Lê Thị Bích Thuận

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ TẠI CÔNG TY PHÂN BÓN
VIỆT NHẬT

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. Nguyễn Xuân Hƣng

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN

Kính thƣa Quý Thầy Cô, tôi tên là Lê Thị Bích Thuận, học viên cao học
khoá 23 – Ngàng Kế toán – Trƣờng Đại học Kinh tế Tp.HCM. Tôi xin cam đoan
luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện Hệ thống Kiểm soát nội bộ tại Công ty Phân bón Việt
Nhật” là kết quả nghiên cứu khoa học độc lập của tôi dƣới sự hƣớng dẫn của
PGS.TS Nguyễn Xuân Hƣng.
Các số liệu trong luận văn do tác giả trực tiếp thu thập, thống kê và xử lý một
cách trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2016
Học viên

Lê Thị Bích Thuận


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ..11
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm soát nội bộ .......................11
1.1.1. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ ..........................................11

1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm soát nội bộ ................13
1.2. Giới thiệu COSO 2013 ........................................................................16
1.2.1. Lí do cập nhật COSO 2013 ..........................................................16
1.2.2. Những nguyên tắc trong COSO 2013 ..........................................16
1.3. Các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ theo COSO 2013 ......18
1.3.1. Môi trƣờng kiểm soát ...................................................................18
1.3.2. Đánh giá rủi ro .............................................................................21
1.3.3. Các hoạt động kiểm soát ..............................................................23
1.3.4. Thông tin và truyền thông ............................................................23
1.3.5. Giám sát .......................................................................................24
1.3.6. Mối quan hệ giữa các thành phần cơ bản của hệ thống KSNB ...25
1.4. Trách nhiệm của các đối tƣợng có liên quan đến kiểm soát nội bộ ....26
1.4.1. Hội đồng quản trị .........................................................................26
1.4.2. Nhà quản lý ..................................................................................27
1.4.3. Kiểm toán viên nội bộ ..................................................................27
1.4.4. Nhân viên .....................................................................................27
1.4.5. Các đối tƣợng bên ngoài ..............................................................28


1.5. Vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ ................................................28
1.6. Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ ...................30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ..........................................................................32
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
CÔNG TY PHÂN BÓN VIỆT NHẬT...........................................................33
2.1. Tổng quan về Công ty Phân bón Việt Nhật ........................................33
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ...............................33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức .............................................................................34
2.1.3. Đặc điểm của ngành ảnh hƣởng đến hệ thống Kiểm soát nội bộ tại
công ty Phân bón Việt Nhật ..................................................................35
2.2. Thực trạng về hệ thống Kiểm soát nội bộ tại công ty Phân bón Việt

Nhật ............................................................................................................36
2.2.1. Mục tiêu và phƣơng pháp khảo sát ..............................................36
2.2.2. Thực trạng hệ thống Kiểm soát nội bộ tại Công ty Phân bón Việt
Nhật .......................................................................................................37
2.3. Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Phân bón
Việt Nhật ....................................................................................................62
2.3.1. Ƣu điểm........................................................................................62
2.3.2. Nhƣợc điểm ..................................................................................65
2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ..........................................................................69
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY PHÂN BÓN VIỆT NHẬT .........................70
3.1. Quan điểm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ ...............................70
3.1.1. Phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động của đơn vị và đặc điểm
của ngành ...............................................................................................70
3.1.2. Nâng cao tính đáng tin cậy của báo cáo tài chính ........................70


3.1.3. Xét đến mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí ................................70
3.2. Các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty phân
bón Việt Nhật .............................................................................................71
3.2.1. Môi trƣờng kiểm soát ...................................................................71
3.2.2. Đánh giá rủi ro .............................................................................74
3.2.3. Hoạt động kiểm soát ....................................................................75
3.2.4. Thông tin và truyền thông ............................................................76
3.2.5. Giám sát .......................................................................................76
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ..........................................................................78
KẾT LUẬN ....................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................80
PHỤ LỤC 1. QUY TRÌNH TUYỂN DỤNG.................................................83

PHỤ LỤC 2. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT................................................84
PHỤ LỤC 3. KẾT QUẢ BẢNG KHẢO SÁT ...............................................91
PHỤ LỤC 4. DANH SÁCH KHẢO SÁT .....................................................98


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
COSO

The Committee of Sponsoring Organizations of The Treadway Commission

HĐQT

Hội Đồng Quản Trị

KSNB

Kiểm soát nội bộ

TSCĐ

Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU
Hình 1.1 – Mối quan hệ giữa các thành phần cơ bản của hệ thống KSNB .................. 24
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát về Tính chính trực và giá trị đạo đức ................................ 37
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát về Cam kết về năng lực nhân viên .................................... 39
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát về HĐQT và Ban Kiểm soát ............................................. 41
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát về Triết lý quản lý và phong cách điều hành của nhà
lãnh đạo ......................................................................................................................... 42

Bảng 2.5. Kết quả khảo sát về Cơ cấu tổ chức.............................................................. 43
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát về Phân chia quyền hạn và trách nhiệm............................ 44
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về Chính sách nhân sự ...................................................... 46
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát về Xác định mục tiêu ........................................................ 48
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát về Nhận dạng rủi ro .......................................................... 49
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát về Phân tích và đánh giá rủi ro ....................................... 50
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát về Đối phó rủi ro ............................................................. 50
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát về Hoạt động kiểm soát chung........................................ 51
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát về Kiểm soát quy trình mua hàng, tồn kho và thanh
toán ................................................................................................................................ 54
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát về Kiểm soát quy trình bán hàng, thu tiền ...................... 55
Bảng 2.15. Kết quả khảo sát về Kiểm soát quy trình tiền lƣơng .................................. 56
Bảng 2.16. Kết quả khảo sát về Kiểm soát quy trình tiền ............................................. 57
Bảng 2.17. Kết quả khảo sát về Kiểm soát TSCĐ ........................................................ 58
Bảng 2.18. Kết quả khảo sát về Thông tin và truyền thông .......................................... 59
Bảng 2.19. Kết quả khảo sát về Giám sát ..................................................................... 61


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Với tình hình kinh tế diễn biến phức tạp nhƣ hiện nay, ngày càng có nhiều
doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn thậm chí là phá sản do hoạt động kinh
doanh không hiệu quả. Vì vậy, để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải
không ngừng hoàn thiện và nâng cao giá trị khác biệt của mình so với các đối thủ
cùng ngành. Bên cạnh việc thƣờng xuyên nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tiết kiệm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phầm, các nhà quản lý cần phải quan tâm đến vấn
đề kiểm soát các hoạt động trong doanh nghiệp. Trong các hoạt động của doanh
nghiệp, hoạt động kiểm tra, kiểm soát luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình

quản lý và đƣợc thực hiện chủ yếu bởi hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của
doanh nghiệp.
Một khi doanh nghiệp thiết lập đƣợc hệ thống KSNB hữu hiệu thì sẽ đem lại
các lợi ích nhƣ: giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong sản xuất kinh doanh, bảo vệ
tài sản, tiền bạc, thông tin…, đảm bảo tính chính chính xác của các số liệu, đảm bảo
mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy trình hoạt động của tổ chức cũng nhƣ quy định
của pháp luật, đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ƣu các nguồn lực và
đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Ở Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp đều nhận thức đƣợc vai trò của hệ
thống KSNB, tuy nhiên, việc xây dựng hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp
thƣờng chỉ tập trung vào các chỉ số kinh tế - tài chính và ít chú trọng kiểm tra, kiểm
soát toàn bộ hoạt động của tổ chức. Đây là một trong những điểm yếu mà các doanh
nghiệp Việt Nam cần khắc phục để nâng cao sức cạnh tranh khi hội nhập nền kinh
tế toàn cầu.
Công ty Phân bón Việt Nhật là một trong những công ty sản xuất và kinh
doanh phân bón hàng đầu tại Việt Nam. Công ty đƣợc thành lập từ năm 1995, hệ
thống KSNB của công ty đã đƣợc hình thành và triển khai. Trong những năm gần
đây, khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã làm cho rất nhiều doanh nghiệp gặp rất nhiều
khó khăn, và công ty Phân bón Việt Nhật cũng không tránh khỏi khó khăn này. Mặc


2

dù, công ty đã thiết lập hệ thống KSNB nhƣng hệ thống này vẫn bộc lộ thiếu sót gây
ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hiểu đƣợc tầm quan
trọng của hệ thống KSNB tác giả quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ tại Công ty Phân bón Việt Nhật” làm đề tài luận văn của mình.
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Nghiên cứu nƣớc ngoài
- Evaluating and Improving the Internal Control in Organizations (2012) –

Published by IFAC.
Bài báo đã nêu lên vai trò của hệ thống KSNB, trình bày 9 tiêu chí để đánh
giá và phát triển hệ thống KSNB, cụ thể là giúp tổ chức đạt đƣợc mục tiêu; xác định
đƣợc vai trò của cá nhân trong tổ chức; thúc đẩy phát triển văn hóa tổ chức; gắn kết
mục tiêu của công ty với mục tiêu của từng cá nhân; đảm bảo năng lực nhân viên;
cách đối phó với rủi ro; thông tin và truyền thông; nâng cao hiệu quả giám sát; tăng
cƣờng tính minh bạch và trách nhiệm giải trình. Đồng thời đƣa ra những hƣớng dẫn
để ứng dụng những nguyên tắc trên vào tổ chức.
- Jaya Kumar Shanmugam, Mohd Hassan Che Haat & Azwadi Ali, 2012.
“An Exploratory Study of Internal Control and Fraud Prevention Measures in
SMEs”. Internal Journal of Business Research and Management, Volume 3: Issue
2, 2012
Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích và trình bày các vấn đề về KSNB
và các biện pháp phòng ngừa gian lận trong hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Malaysia. Tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp
các tài liệu có liên quan để trình bày về KSNB, gian lận, xu hƣớng hiện hành về các
biện pháp phòng ngừa gian lận tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nghiên cứu đã cho thấy rằng, KSNB và các biện pháp phòng ngừa gian lận
đóng một vai trò quan trọng và có ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Ở những doanh nghiệp dễ xảy ra gian lận của nhân viên vì nó
đƣợc vận hành trong một quy mô nhỏ. Chính phủ, nhà quản lý, các học giả và các
bên liên quan đều nhận định rằng các doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc coi là xƣơng


3

sống của sự phát triển nền công nghiệp trong nền kinh tế Malaysia. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp này ở Malaysia đang phải đối mặt với môi trƣờng đầy thách thức và
toàn cầu hóa nhƣ thiếu vốn, năng suất sản xuất thấp, điều kiện quản lý và công nghệ
quản lý còn nghèo nàn. Do đó, tác giả cho rằng Chính phủ cần tổ chức các chức

trình đào tạo cho doanh nghiệp để trang bị cho họ những kiến thức có liên quan để
nâng cao tỷ lệ thành công của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Hạn chế của nghiên cứu này là chỉ mới tập trung vào các nghiên cứu có liên
quan đến đề tài mà không thực hiện khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Do đó, kết quả nghiên cứu mang tính thuyết phục chƣa cao.
- Qaisar Abbas and Javid Iqbal, 2012. “Internal Control System: Analyzing
Theoretical Perspective and Practices”. Middle-East Journal of Scientific Research.
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện nhằm mục đích trình bày các quan điểm lý
thuyết và thực hành về hệ thống KSNB thông qua việc phân tích, tổng hợp các tài
liệu các liên quan. Tác giả sử dụng hệ thống các tài liệu học thuật và phi học thuật:
3 văn bản pháp luật, 20 văn bản làm việc của các cơ quan chuyên môn, 30 bài
nghiên cứu và 10 quyển sách đã đƣợc tham vấn để xem xét lại hệ thống KSNB.
Nghiên cứu này cho thấy một hệ thống KSNB đƣợc thiết kế và thực hiện
đúng đắn, hiệu quả sẽ ngăn ngừa đƣợc sự lãng phí nguồn lực và tạo cơ sở cho các
hoạt động của tất cả các loại hình tổ chức. Hệ thống KSNB góp phần tạo ra báo cáo
tài chính đáng tin cậy, cung cấp các thông tin hữu ích giúp các bên liên quan đƣa ra
đƣợc quyết định tốt nhất. Nghiên cứu cũng cho thấy hệ thống KSNB hữu hiệu sẽ
giúp các tổ chức giảm rủi ro hoạt động và cải thiện độ tin cậy của báo cáo tài chính
để xây dựng niềm tin cho các cổ đông.
Nghiên cứu này chỉ tập trung tổng hợp, phân tích các tài liệu về KSNB,
không thực hiện khảo sát thực tế nên kết quả nghiên cứu mang tính thuyết phục
chƣa cao.
- What happens When Internal Controls Break Down in a Company (2013) –
Scott Thompson.


4

Bài báo nêu lên những tác động xấu và ảnh hƣởng dây chuyền đến toàn công
ty khi hệ thống KSNB bị mất tác dụng. Qua đó, tác giả cũng đƣa ra những dẫn

chứng cụ thể trong trƣờng hợp hệ thống KSNB ảnh hƣởng xấu đến mục tiêu hoạt
động hiệu quả, mục tiêu báo cáo tài chính và mục tiêu tuân thủ; từ đó đƣa ra một số
hƣớng giải quyết.
- Mwachiro D.Brian, 2013. “Effects of Internal Control on Revenue
Collection: A Case of Kenya Revenue Authority”, University of Nairobi.
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện nhằm trả lời câu hỏi hệ thống KSNB tại các
cơ quan có thu ở Kenya có ảnh hƣởng đến việc tăng nguồn thu thuế hay không.
Nghiên cứu đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp định tính và định lƣợng. Tác giả thực
hiện cuộc khảo sát thông qua bảng câu hỏi với mẫu thu đƣợc là 38 ngƣời – thành
viên quản lý cấp cao và cấp trung của cơ quan có thu của Kenya. Dữ liệu sau khi
thu thập sẽ đƣợc thống kê, phân tích bằng phƣơng pháp thống kê mô tả nhằm trình
bày thực trạng hệ thống KSNB tại cơ quan này.
Kết quả mà nghiên cứu này đem lại là:
+ Hệ thống KSNB yếu kém đã thúc đẩy việc thông đồng gian lận, thất thu và
biển thủ nguồn thu thuế.
+ Việc tách biệt vai trò và trách nhiệm của các nhà quản lý cấp cao đã giúp
cho việc giám sát nguồn thu thuế chặt chẽ hơn.
+ Cơ quan thuế ở Kenya đã không thực hiện đƣợc mục tiêu của mình trong
những năm qua là do bộ tài chính đã đặt ra những mục tiêu không thực tế hoặc sự
tham lam của những cán bộ thiếu trung thực.
+ Hệ thống KSNB đã không đƣợc xem trọng trong ba năm qua và việc giám
sát KSNB cũng đã không đƣợc thực hiện ở mọi bộ phận.
Qua đó, tác giả đƣa ra kết luận rằng có mối tƣơng quan giữa mức độ hiệu quả
của KSNB và số tiền thuế thu đƣợc. Hệ thống KSNB có hiệu quả sẽ làm tăng các
khoản thu và kiểm soát đƣợc gian lận.


5

Hạn chế của nghiên cứu này là chỉ nhận đƣợc câu trả lời từ các thành viên

cấp cao; nghiên cứu khác nên mở rộng mẫu đến các cấp thấp hơn để gia tăng độ tin
cậy cho nghiên cứu.
- Oguda Ndege Joseph, Odihiambo Albert and Prof John Byaruhanga, 2015.
“Effect of Internal Control on Fraud Detection and Preventiom in District
Treasuries of Kakamega County”. Internal Journal of Business and Management
Invention, Volume 4 Issue, January 2015.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là xác định hiệu quả của KSNB trong
việc ngăn ngừa và phát hiện gian lận tại kho bạc quận Kakamega – Kenya.
Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp định tính và định lƣợng để thực hiện nghiên
cứu này bằng cách thực hiện khảo sát đối với 31 ngƣời (bao gồm Giám đốc và các
cán bộ kho bạc). Dữ liệu sau khi thu thập đƣợc phân tích bằng thống kê mô tả và
SPSS.
Kết quả cho thấy có mối quan hệ giữa hệ thống KSNB và việc ngăn ngừa và
phát hiện gian lận tại kho bạc quận Kakamega.
Hạn chế của đề tài này mẫu đƣợc thực hiện quá ít, do đó có thể dẫn đến sự
sai lệch khi kết luận chung cho tổng thể.
- Zuraidah Mohd-Sanusi, Norhayati Mohamed, Normad Omar and MohdDaniel Mohd-Nassir, 2015. “Effect of Internal Controls, Fraud Motives and
Experience in Assessing Likelihood of Fraud Risk”. Journal of Economics Business
and Management, Volume 3, No.2, February 2015.
Mục tiêu của nghiên cứu này là kiểm tra các yếu tố đƣợc kiểm toán viên sử
dụng nhiều nhất trong việc đánh giá khả năng rủi ro gian lận của một công ty. Tác
giả đã gửi bảng câu hỏi khảo sát đến 63 kiểm toán viên của Phòng Kiểm toán Nhà
nƣớc Malaysia và 67 sinh viên năm cuối khoa kế toán. Kết quả cho thấy có mối
quan hệ giữa KSNB và các động cơ gian lận. Những phát hiện này có thể cung cấp
một cái nhìn tổng quát và sâu sắc hơn cho kiểm toán viên trong việc đánh giá rủi ro
gian lận, tăng tầm hiểu biết và nhận thức của kiểm toán viên về các yếu tố nguy cơ
gian lận, từ đó tăng niềm tin cho những nhà đầu tƣ.


6


Hạn chế của đề tài này là mẫu đƣợc thực hiện quá ít, do đó có thể dẫn đến sự
sai lệch khi kết luận chung cho tổng thể.
2.2. Nghiên cứu trong nƣớc
- Bùi Thị Minh Hải, 2012. “Hoàn thiện hệ thống KSNB trong các doanh
nghiệp may mặc Việt Nam”. Luận án tiến sĩ trƣờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
Mục tiêu của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận về hệ thống KSNB trong
doanh nghiệp, phân tích đặc điểm của ngành may mặc ảnh hƣởng đến hệ thống
KSNB nhƣ thế nào, thực hiện khảo sát thực trạng hệ thống KSNB trong các doanh
nghiệp may Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
Tác giả thực hiện khảo sát tại 80 doanh nghiệp có quy mô lớn ở ba miền Bắc,
Trung và Nam và thu về đƣợc 63 phiếu trả lời. Sau đó, tác giả tổng hợp, phân tích
và nêu lên thực trạng hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp may Việt Nam, đƣa ra
những yếu điểm và nguyên nhân của các yếu điểm đó. Qua đó, tác giả đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại các công ty này.
- Nguyễn Ngọc Hậu, 2010. “Hoàn thiện hệ thống kiếm soát nội bộ tại công ty
Du lịch - Thƣơng Mại Kiên Giang”. Luận văn Thạc sĩ trƣờng Đại học Kinh Tế
Tp.HCM.
Tác giả đã sử dụng bảng khảo sát 140 câu hỏi thiết kế lại từ khuôn mẫu lý
thuyết COSO 1992 nhằm đánh giá thực trạng của hệ thống KSNB tại công ty Du
lịch Thƣơng mại Kiên Giang, từ đó đƣa ra các giải pháp nâng cao tính hiệu quả của
hệ thống KSNB. Tuy nhiên, tác giả chƣa thống kê chi tiết kết quả khảo sát cũng nhƣ
chƣa đƣa ra đƣợc đặc điểm của hoạt động du lịch ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến hoạt
động kiểm soát nội bộ.
- Nguyễn Huy Tâm, 2012. “Thực tiễn xây dựng và vận hành hệ thống Kiểm
soát nội bộ tại doanh nghiệp Việt Nam”. Luận văn Thạc sĩ trƣờng Đại học Kinh Tế
Tp.HCM.
Thông qua phƣơng pháp định tính, phỏng vấn quan sát, tổng hợp và phân
tích, tác giả đã khái quát tình hình xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ
trong từng loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam bằng cách nêu ra điểm mạnh và điểm



7

yếu của từng loại hình doanh nghiệp. Qua đó, tác giả cho rằng “không có một công
thức chung nào cũng nhƣ một mô hình chuẩn nào của HTKSNB áp dụng cho tất cả
các loại hình doanh nghiệp mà tùy thuộc vào từng lĩnh vực, quy mô hoạt động và
những nét đặc thù riêng của ngành, của công ty để thiết lập và vận hành có hiệu quả
HTKSNB”. Và tác giả đã đề xuất một số biện pháp có thể cân nhắc bao gồm: Xây
dựng môi trƣờng kiểm soát chặt chẽ, hiệu quả và thiết kế, thực hiện các thủ tục
kiểm soát hữu hiệu.
- Chung Ngọc Quế Chi, 2013. “Hoàn thiện hệ thống kiếm soát nội bộ tại
Công ty TNHH sản xuất Giày An Thịnh”. Luận văn Thạc sĩ trƣờng Đại học Kinh
Tế Tp.HCM.
Tác giả đã đi sâu vào tổng hợp, phân tích và đánh giá hệ thống KSNB của
công ty thông qua việc quan sát thực tế và thực hiện khảo sát các nhân viên công ty.
Dựa theo khuôn mẫu lý thuyết COSO 1992, tác giả thiết kế 90 câu hỏi khảo sát cho
năm thành phần của hệ thống KSNB. Qua khảo sát, tác giả đƣa ra nhận xét đối với
từng thành phần của hệ thống KSNB, từ đó đƣa ra giải pháp để hoàn thiện hệ thống
KSNB. Tuy nhiên, vì phần nhận xét thực trạng của tác giả không đƣợc chứng minh
bằng số liệu cụ thể từ bảng câu hỏi khảo sát làm cho phần nhận xét thiếu tính thuyết
phục.
- Phạm Thị Hồng Hà, 2013.“Hoàn thiện hệ thống KSNB tại công ty TNHH
MTV An Phú”. Luận văn Thạc sĩ trƣờng Đại học Kinh Tế Tp.HCM.
Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng để đƣa ra thực trạng
hệ thống KSNB công ty An Phú. Tác giả sử dụng khuôn mẫu COSO 2013 để thiết
kế 49 câu hỏi. Qua đó, tác giả đƣa ra ƣu điểm và tồn tại của hệ thống KSNB của
công ty An Phú. Từ đó, đƣa ra các giải pháp để hoàn thiện hệ thống KSNB.
- Lê Nguyễn Hoàng Oanh, 2013.“Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
công ty TNHH MTV Du Lịch Dịch Vụ Dầu Khí Việt Nam”. Luận văn Thạc sĩ

trƣờng Đại học Kinh Tế Tp.HCM.
Tác giả đã phỏng vấn Tổng Giám Đốc, Phó Giám đốc và các trƣởng phòng
ban tại đơn vị chủ quản và tại các đơn vị thành viên thông qua bảng câu hỏi gồm


8

131 câu hỏi dựa trên 5 thành phần cấu thành hệ thống KSNB theo COSO 1992. Sau
đó, tác giả sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả, phân tích và đánh giá thực trạng
của hệ thống KSNB, và đƣa ra các giải pháp hoàn thiện và nâng cao tính hữu hiệu
của hệ thống KSNB tại công ty. Tuy nhiên, tác giả cũng chƣa đƣa ra đƣợc đặc điểm
của hoạt động du lịch ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến hoạt động KSNB công ty.
- Nguyễn Thị Thu Hiền, 2015. “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống
KSNB tại Công ty Cổ Phần Fiditour”. Luận văn Thạc sĩ trƣờng Đại học Kinh Tế
Tp.HCM.
Tác giả dựa trên nền tảng về hệ thống KSNB của khuôn mẫu COSO 1992 và
COSO 2013 để thực hiện khảo sát thực trạng hệ thống KSNB tại công ty Fiditour và
đƣa ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại công ty.
Bảng câu hỏi khảo sát đƣợc thực hiện dựa trên 5 nhân tố cấu thành hệ thống
KSNB và đƣợc trả lời bởi 20 ngƣời trong Ban Giám đốc, các trƣởng phòng và phó
phòng của các phòng ban trong công ty. Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả tiến hành
tổng hợp, phân tích và đƣa ra các hạn chế của hệ thống KSNB và đề xuất các giải
pháp khắc phục.
Qua việc tìm hiểu các tài liệu, các bài nghiên cứu trƣớc đây về hệ thống
KSNB, tác giả nhận thấy chƣa có đề tài nào nghiên cứu về lĩnh vực sản xuất và kinh
doanh phân bón nên tác giả thực hiện đề tài “Hoàn thiện hệ thống KSNB tại Công
ty Phân bón Việt Nhật”.
3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
-


Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hệ thống KSNB theo khuôn mẫu lý thuyết
COSO 2013.

-

Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống KSNB của công ty Phân
bón Việt Nhật và đƣa ra đƣợc những ƣu điểm và tồn tại của hệ thốn KSNB
này theo khuôn mẫu COSO 2013.

-

Đề xuất những giải pháp chính để hoàn thiện hệ thống KSNB tại công ty
3.2. Câu hỏi nghiên cứu


9

-

Thực trạng hệ thống KSNB tại công ty đƣợc tổ chức và thực hiện nhƣ thế
nào?

-

Những tồn tại nào trong hệ thống KSNB tại công ty?

-

Những giải pháp chính nào nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại công ty

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

-

Đối tƣợng nghiên cứu: tác giả nghiên cứu các thành phần cấu thành của hệ
thống KSNB tại công ty Phân bón Việt Nhật dựa theo khuôn mẫu lý thuyết
COSO 2013.

-

Phạm vi nghiên cứu: khảo sát thực trạng hệ thống KSNB tại công ty Phân
bón Việt Nhật. Thời gian nghiên cứu là 4 tháng.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phƣơng

pháp nghiên cứu định lƣợng, trong đó phƣơng pháp nghiên cứu định tính đóng vai
trò chủ đạo.
-

Phƣơng pháp nghiên cứu định tính đƣợc thực hiện thông qua việc tìm hiểu
các lý thuyết về hệ thống KSNB nhƣ báo cáo COSO 1992 và COSO 2013,
sách báo, tạp chí, các bài nghiên cứu trong nƣớc và nƣớc ngoài về hệ thống
KSNB.

-

Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng đƣợc thực hiện thông qua việc dùng
phƣơng pháp thống kê để trình bày và đánh giá kết quả khảo sát thực trạng
hệ thống KSNB tại Công ty Phân Bón Việt Nhật.
6. Giá trị thực tiễn của đề tài

Việc nghiên cứu hệ thống KSNB trong một doanh nghiệp hoạt động kinh

doanh trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh phân bón là một đề tài mới – trƣớc đây
chƣa có nghiên cứu nào thực hiện đề tài này. Thông qua đề tài nghiên cứu “Hoàn
thiện hệ thống Kiểm soát nội bộ tại Công ty Phân bón Việt Nhật”, tác giả sẽ:
-

Giúp cho công ty và các doanh nghiệp khác hiểu rõ hơn về sự cần thiết và
tầm quan trọng của một hệ thống KSNB hữu hiệu và hiệu quả.


10

-

Chỉ ra đƣợc những ƣu điểm và hạn chế của hệ thống KSNB tại công ty và
đƣa ra những giải pháp giúp hệ thống KSNB công ty hoạt động hiệu quả
hơn, tránh đƣợc những tổn thất, hạn chế rủi ro và thực hiện đƣợc những mục
tiêu mà công ty đã đề ra.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì luận văn bao gồm 3 chƣơng sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Chƣơng 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Phân bón Việt

Nhật.
Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty
Phân bón Việt Nhật.


11


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm soát nội bộ
1.1.1. Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ
Dƣới góc độ quản lý, quá trình nhận thức và nghiên cứu KSNB đã dẫn đến
sự hình thành nhiều định nghĩa khác nhau. Hiện nay, định nghĩa đƣợc chấp nhận
rộng rãi là định nghĩa của COSO.
COSO là một Ủy Ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian
lận về báo cáo tài chính. COSO đƣợc thành lập nhằm nghiên cứu về kiểm soát nội
bộ, nhằm thống nhất định nghĩa về kiểm soát nội bộ để phục vụ cho nhu cầu của các
đối tƣợng khác nhau và đƣa ra các bộ phận cấu thành để giúp các đơn vị có thể xây
dựng một hệ thống KSNB hữu hiệu.
Báo cáo COSO đƣợc công bố dƣới tiêu đề Kiểm soát nội bộ - Khuôn khổ hợp
nhất (Internal Control – Intergrated Framework) đã định nghĩa về kiểm soát nội bộ
nhƣ sau:
“Kiểm soát nội bộ là một quá trình bị chi phối bởi ngƣời quản lý, hội đồng
quản trị và các nhân viên của đơn vị, nó đƣợc thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo
hợp lý nhằm đạt đƣợc các mục tiêu sau đây:
(1) Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động
(2) Sự tin cậy của báo cáo tài chính
(3) Sự tuân thủ pháp luật và các quy định.”
Trong định nghĩa trên, có bốn khái niệm quan trọng cần lƣu ý, đó là quá
trình, con ngƣời, đảm bảo hợp lý và mục tiêu.
1.1.1.1. Kiểm soát nội bộ là một quá trình
KSNB không phải là một sự kiện hay tình huống mà là một chuỗi các hoạt
động hiện diện trong mọi bộ phận, quyện chặt vào hoạt động của tổ chức và là một
nội dung cơ bản trong các hoạt động của tổ chức. KSNB chỉ hữu hiệu khi nó là một
bộ phận không tách rời chứ không phải là một chức năng bổ sung cho các hoạt động
của tổ chức.



12

1.1.1.2. Con ngƣời
KSNB đƣợc thiết kế và vận hành bởi con ngƣời, đó là HĐQT, Ban Giám đốc
và các nhân viên trong đơn vị. Chính những con ngƣời này sẽ đặt ra các mục tiêu,
đƣa ra các biện pháp kiểm soát và vận hành KSNB. Một hệ thống KSNB hữu hiệu
khi từng thành viên trong tổ chức hiểu rõ về trách nhiệm và quyền hạn của mình.
Do vậy, để KSNB hữu hiệu cần phải xác định mối liên hệ, nhiệm vụ và cách thức
thực hiện chúng của từng thành viên để đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức.
1.1.1.3. Đảm bảo hợp lý
KSNB chỉ có thể cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho các nhà quản lý trong việc
đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức chứ không thể đảm bảo tuyệt đối. Điều này xuất
phát từ hạn chế tiềm tàng trong quá trình xây dựng và vận hành hệ thống KSNB, đó
là do những sai lầm của con ngƣời khi đƣa ra các quyết định, sự thông đồng của các
cá nhân hay sự lạm quyền của nhà quản lý có thể vƣợt ra khỏi KSNB…. Hơn nữa,
một nguyên tắc cơ bản trong quản lý là chi phí cho quá trình kiểm soát không thể
vƣợt quá lợi ích đƣợc mong đợi từ quá trình kiểm soát đó.
1.1.1.4. Các mục tiêu của KSNB
Mỗi đơn vị thƣờng có các mục tiêu kiểm soát cần đạt đƣợc để từ đó xác định
các chiến lƣợc cần thực hiện. Đó có thể là mục tiêu chung cho toàn đơn vị hay mục
tiêu cụ thể cho từng hoạt động, từng bộ phận trong đơn vị. Có thể chia các mục tiêu
kiểm soát đơn vị cần thiết lập thành ba nhóm:
-

Nhóm mục tiêu về hoạt động: nhấn mạnh đến sự hữu hiệu và hiệu quả của
việc sử dụng các nguồn lực.

-


Nhóm mục tiêu về báo cáo tài chính: nhấn mạnh đến tính trung thực và đáng
tin cậy của báo cáo tài chính mà đơn vị cung cấp.

-

Nhóm mục tiêu về sự tuân thủ: nhấn mạnh đến việc tuân thủ pháp luật và các
quy định.
Một hệ thống KSNB hữu hiệu có thể cung cấp sự đảm bảo hợp lý đạt đƣợc

các mục tiêu kể trên. Để đạt đƣợc các mục tiêu này, cần dựa trên cơ sở các chuẩn


13

mực đã đƣợc thiết lập. Kết quả đạt đƣợc phụ thuộc vào môi trƣờng kiểm soát, cách
thức đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, hệ thống thông tin và truyền thông và
vấn đề giám sát.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm soát nội bộ
1.1.2.1. Giai đoạn sơ khai
Năm 1905, Robert Montgomery, đồng thời cũng là sáng lập viên của công ty
kiểm toán Lybrand, Ross Bros & Montgomery, đã đƣa ra ý kiến về một số vấn đề
liên quan đến KSNB trong tác phẩm “Lý thuyết và thực hành kiểm toán”. Đến năm
1929, thuật ngữ “kiểm soát nội bộ” đƣợc đề cập chính thức trong một Công bố của
Cục Dự trữ Liên Bang Hoa Kỳ (Federal Reserve Bulletin).
Năm 1936, Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) trong một
công bố cũng đã đƣa ra định nghĩa KSNB. Đặc biệt là sau vụ phá sản của các công
ty lớn có cổ phiếu niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán nhƣ công ty Mc Kesson &
Robbins, Drayer Hanson… thì việc nghiên cứu và đánh giá về KSNB ngày càng
đƣợc chú trọng.
1.1.2.2. Giai đoạn hình thành

Vào năm 1949, AICPA công bố công trình nghiên cứu đầu tiên về KSNB với
nhan đề là: “Kiểm soát nội bộ, các nhân tố cấu thành và tầm quan trọng đối với việc
quản trị doanh nghiệp và với kiểm toán viên độc lập”.
Sau đó, AICPA đã soạn thảo và ban hành nhiều chuẩn mực kiểm toán đề cập
đến những khái niệm và khía cạnh khác nhau của KSNB nhƣ SAP 29 (1958), SAP
33 (1962), SAP 54 (1972), SAS 1 (1973)…
Nhƣ vậy, trong suốt thời kỳ trên, khái niệm về KSNB đã không ngừng đƣợc
mở rộng và vƣợt ra khỏi những thủ tục bảo vệ tài sản và ghi chép sổ sách kế toán.
Tuy nhiên, KSNB vẫn mới dừng lại nhƣ là một phƣơng tiện phục vụ cho kiểm toán
viên trong kiểm toán BCTC trƣớc khi báo cáo COSO (1992) ra đời.


14

1.1.2.3. Giai đoạn phát triển
Vào những thập niên 1970-1980, nền kinh tế Hoa Kỳ cũng nhƣ nhiều quốc
gia khác đã phát triển mạnh mẽ. Bên cạnh đó, các vụ gian lận cũng ngày càng tăng,
với quy mô ngày càng lớn, gây ra tổn thất đáng kể cho nền kinh tế.
Năm 1979, SEC bắt buộc các công ty phải báo cáo về KSNB đối với công
tác kế toán ở đơn vị mình.
Yêu cầu về báo cáo kiểm soát nội bộ của công ty cho công chúng là một chủ
đề gây ra nhiều tranh luận. Các tranh luận cuối cùng đã đƣa đến việc thành lập Ủy
ban COSO vào năm 1985. COSO (The Committtee of Sponsoring Organizations of
the Treadway Commisson) là một Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về
chống gian lận khi lập báo cáo tài chính (The National Commisson on Fraudulent
Financial Reporting hay còn gọi là Treadway Commission). Hội đồng quốc gia này
đƣợc thành lập dƣới sự bảo trợ của 5 tổ chức là: Hiệp hội Kế toán viên công chứng
Hoa Kỳ (AICPA), Hiệp hội Kế toán Hoa Kỳ (AAA), Hiệp hội Quản trị viên tài
chính (FEI), Hiệp hội Kế toán viên quản trị (IMA), Hiệp hội Kiểm toán viên nội bộ
(IIA).

Sau một thời gian dài làm việc, đến năm 1992, COSO đã phát hành báo cáo.
Báo cáo COSO 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế giới nghiên cứu và định nghĩa về
KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống nhất. KSNB không chỉ còn là một vấn đề
liên quan đến báo cáo tài chính mà đƣợc mở rộng ra cho cả các phƣơng diện hoạt
động và tuân thủ.
1.1.2.4. Thời kỳ hiện đại (thời kỳ hậu COSO – từ 1992 đến nay)
Sau báo cáo COSO 1992, hàng loạt nghiên cứu về KSNB trong nhiều lĩnh
vực khác nhau đã ra đời.
Phát triển về phía quản trị: Năm 2004, COSO chính thức ban hành Báo cáo
COSO 2004 (ERM – Enterprise Risk Management Framework) dựa trên cơ sở báo
cáo COSO 1992.


15

Phát triển cho doanh nghiệp nhỏ: Năm 2006, COSO triển khai nghiên cứu
và ban hành hƣớng dẫn “Kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính – Hƣớng dẫn
cho các công ty đại chúng quy mô nhỏ” (gọi tắt là COSO Guidance 2006).
Phát triển theo hướng công nghệ thông tin: Năm 1996, Bản tiêu chuẩn có
tên “Các mục tiêu kiểm soát trong công nghệ thông tin và các lĩnh vực liên quan”
(CoBIT – Control Objectives for Information and Related Technology) do Hiệp hội
về kiểm soát và kiểm toán hệ thống thông tin (ISACA – Information System Audit
and Control Association) ban hành.
Phát triển theo hướng kiểm toán độc lập: Các chuẩn mực kiểm toán của
Hoa Kỳ cũng chuyển sang sử dụng Báo cáo COSO làm nền tảng đánh giá hệ thống
KSNB, bao gồm SAS 78 (1995), SAS 94 (2001). Hệ thống chuẩn mực kiểm toán
quốc tế (ISA – International Standard on Auditing) cũng sử dụng Báo cáo của
COSO khi yêu cầu xem xét hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC, cụ thể là: ISA
315 “Hiểu biết về tình hình kinh doanh, môi trƣờng hoạt động đơn vị và đánh giá
rủi ro các sai sót trọng yếu”, ISA 265 “Thông báo về những khiếm khuyết của kiểm

soát nội bộ”.
Phát triển theo hướng kiểm toán nội bộ: Các chuẩn mực của ISA (Hiệp hội
kiểm toán viên nội bộ) không đi sâu nghiên cứu các thành phần của KSNB, vì IIA
là một thành viên của COSO nên về nguyên tắc không có sự khác biệt giữa định
nghĩa của IIA và COSO
Phát triển theo hướng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể: Báo cáo
Basel (1998) của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS – Basel Committee
on Banking Supervision) đã đƣa ra công bố về khuôn khổ KSNB trong ngân hàng.
Báo cáo này không đƣa ra những lú luận mới mà chỉ vận dụng các lý luận cơ bản
của COSO vào lĩnh vực ngân hàng.
Hướng dẫn về giám sát hệ thống kiểm soát nội bộ: Năm 2008, COSO cũng
đƣa ra Dự thảo Hƣớng dẫn về giám sát hệ thống KSNB (Exposure Draft, COSO
2008) dựa trên khuôn mẫu COSO 1992 nhằm nâng cao hiệu quả giám sát đối với
KSNB trong đơn vị.


16

Vào năm 2013, COSO đã cập nhật khuôn mẫu hệ thống KSNB nhằm hƣớng
dẫn về quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ và biện pháp để giảm thiểu gian lận, từ đó
giúp cải thiện hiệu quả hoạt động cũng nhƣ tăng cƣờng sự giám sát của đơn vị.
1.2. Giới thiệu COSO 2013
1.2.1. Lí do cập nhật COSO 2013
Từ khi ban hành năm 1992, báo cáo COSO đã đƣợc chấp nhận rộng rãi và
đƣợc sử dụng trên khắp thế giới. Báo cáo này đƣợc công nhận là một khuôn mẫu
hàng đầu cho việc thiết kế, thực hiện và đánh giá hiệu quả của KSNB. Tuy nhiên,
vào đầu thế kỷ 21, môi trƣờng kinh doanh đã thay đổi đáng kể, ngày càng trở nên
phức tạp cùng với sự phát triển công nghệ hiện đại. Do đó, một số nội dụng trong
báo cáo COSO 1992 không còn phù hợp. Đến ngày 14 tháng 5 năm 2013, COSO đã
ban hành khuôn mẫu mới. Với khuôn mẫu mới này, COSO tin rằng sẽ giúp các tổ

chức hoạt động có hiệu quả, phát triển và duy trì hệ thống KSNB nhằm nâng cao
khả năng đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức và thích ứng với những thay đổi trong
kinh doanh và hoạt động môi trƣờng.
1.2.2. Những nguyên tắc trong COSO 2013
Ngoài việc cập nhật ba mục tiêu trên, COSO 2013 còn giới thiệu 17 nguyên
tắc đƣợc hệ thống hóa, trình bày chi tiết hơn, trọng tâm hơn, từng bƣớc tiếp cận để
có thể nhắc nhở về các rủi ro tiềm tàng của tổ chức.
- Các nguyên tắc liên quan đến môi trường kiểm soát bao gồm:
Nguyên tắc 1: Đơn vị phải chứng tỏ tính trung thực và giá trị đạo đức.
Nguyên tắc 2: Hội đồng quản trị phải chứng tỏ sự độc lập với ngƣời quản lý
và thực hiện đảm nhiệm chức năng giám sát cải thiện và vận hành hệ thống KSNB.
Nguyên tắc 3: Nhà quản lý dƣới sự giám sát của HĐQT cần thiết lập cơ cấu
tổ chức, các loại báo cáo, phân định trách nhiệm và quyền hạn nhằm đạt đƣợc mục
tiêu của đơn vị.


17

Nguyên tắc 4: Đơn vị phải chứng tỏ sự cam kết về việc thu hút, phát triển và
giữ chân ngƣời tài phù hợp với mục tiêu của đơn vị.
Nguyên tắc 5: Đơn vị cần yêu cầu các cá nhân chịu trách nhiệm báo cáo về
trách nhiệm của họ trong việc đáp ứng các mục tiêu của đơn vị.
- Các nguyên tắc liên quan đến đánh giá rủi ro bao gồm:
Nguyên tắc 6: Đơn vị phải thiết lập mục tiêu rõ ràng, đánh giá các rủi ro liên
quan đến mục tiêu.
Nguyên tắc 7: Đơn vị phải xác định rủi ro đối với việc đạt đƣợc các mục tiêu
trên toàn đơn vị và phân tích rủi ro để làm cơ sở cho việc quản lý rủi ro.
Nguyên tắc 8: Đơn vị cần xem xét các loại gian lận tiềm tàng khi đánh giá
rủi ro trong việc đạt đƣợc các mục tiêu của đơn vị.
Nguyên tắc 9: Đơn vị cần xác định và đánh giá những thay đổi có thể ảnh

hƣởng đáng kể đến hệ thống KSNB.
- Các nguyên tắc liên quan đến hoạt động kiểm soát:
Nguyên tắc 10: Đơn vị phải lựa chọn, thiết lập các hoạt động kiểm soát để
giảm thiểu rủi ro, đạt đƣợc mục tiêu của đơn vị ở mức độ có thể chấp nhận đƣợc.
Nguyên tắc 11: Đơn vị lựa chọn và cải thiện các hoạt động kiểm soát chung
trong môi trƣờng công nghệ thông tin nhằm hỗ trợ cho việc đạt đƣợc các mục tiêu.
Nguyên tắc 12: Đơn vị phải triển khai các hoạt động kiểm soát dựa trên các
chính sách đã đƣợc thiết lập và các thủ tục nhằm thực hiện các chính sách đó.
- Nguyên tắc liên quan đến thông tin và truyền thông bao gồm:
Nguyên tắc 13: Đơn vị phải thu thập, tạo ra và sử dụng các thông tin thích
hợp, chất lƣợng nhằm hỗ trợ cho các bộ phận của hệ thống KSNB.
Nguyên tắc 14: Việc thông tin truyền thông trong nội bộ đơn vị, bao gồm cả
mục tiêu và trách nhiệm KSNB là cần thiết để hỗ trợ cho các bộ phận của hệ thống
KSNB.
Nguyên tắc 15: Đơn vị phải truyền thông cho các bên liên quan về những
vấn đề ảnh hƣởng hoạt động KSNB.


×