Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động tiền gửi tại NHTM cổ phần á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.01 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM


HOÀNG THỊ NGỌC VÂN

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
TỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TẠI NHTM CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM


HOÀNG THỊ NGỌC VÂN

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
TỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TẠI NHTM CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB)

Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN VĂN SĨ


TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng luận văn “ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt
động huy động vốn tiền gửi tại NHTM cổ phần Á Châu” là bài nghiên cứu của
chính tôi.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Các thông tin trong luận
văn được lấy từ nhiều nguồn và được ghi chú chi tiết về nguồn lấy thông tin.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Ngọc Vân


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHƢƠNG MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN
GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM .........................................1
1.1.

NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG


MẠI .......................................................................................................................1
1.1.1.

Khái niệm vốn tiền gửi .........................................................................1

1.1.2.

Đặc điểm vốn tiền gửi ...........................................................................2

1.1.3.

Vai trò vốn tiền gửi ...............................................................................4

1.1.4.

Các loại hình huy động vốn tiền gửi....................................................5

1.1.5.

Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn tiền gửi tại NHTM .9

1.2.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG

TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM .........................11
1.2.1.

Nhân tố phát sinh từ môi trƣờng kinh tế ..........................................12


1.2.2.

Nhân tố phát sinh từ phía ngân hàng thƣơng mại ...........................15

1.2.3.

Nhân tố phát sinh từ phía khách hàng..............................................18

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................19
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI
NHTM CỔ PHẦN Á CHÂU ..................................................................................20
2.1.

SƠ LƢỢC VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU ..20

2.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................20


2.1.2.

Tình hình hoạt động kinh doanh .......................................................22

2.1.3.

Kết quả hoạt động kinh doanh ..........................................................30

2.2.


THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI

ACB QUA CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ ...........................................................35
2.2.1.

Tốc độ tăng trƣởng vốn tiền gửi ........................................................35

2.2.2.

Cơ cấu vốn tiền gửi huy động ............................................................36

2.2.3.

Tỷ lệ dƣ nợ tín dụng trên vốn huy động ...........................................37

2.2.4.

Chi phí huy động vốn tiền gửi ...........................................................39

2.3.

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI

NHTMCP Á CHÂU .............................................................................................41
2.3.1.

Điểm mạnh...........................................................................................41

2.3.2.


Điểm yếu ..............................................................................................44

2.3.3.

Cơ hội ...................................................................................................45

2.3.4.

Thách thức ...........................................................................................46

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................47
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH ĐỊNH LƢỢNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI ACB TRÊN ĐỊA BÀN
TP.HCM ...................................................................................................................48
3.1.

MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY

ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI ......................................................................................48
3.1.1.

Mô hình nghiên cứu ban đầu .............................................................48

3.1.2.

Các giả thuyết ......................................................................................48

3.1.3.


Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................49

3.2.

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU.......................................................................51

3.2.1.

Nghiên cứu định tính ..........................................................................51

3.2.2.

Nghiên cứu định lƣợng .......................................................................52

3.3.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................57


3.3.1.

Phân tích mô tả ...................................................................................57

3.3.2.

Phân tích thang đo ..............................................................................58

3.3.3.

Mô hình nghiên cứu tổng quát...........................................................64


3.3.4.

Kiểm định mô hình nghiên cứu .........................................................65

3.3.5.

Tóm tắt kết quả nghiên cứu ...............................................................70

3.3.6.

Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ...........................................72

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................73
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP ĐẪY MẠNH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU ..............75
4.1.

ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN

TIỀN GỬI TẠI NHTM CỔ PHẦN Á CHÂU ...................................................75
4.2.

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN

GỬI TẠI NHTM CỒ PHẦN Á CHÂU. .............................................................76
4.2.1.

Nâng cao tính chủ động trong công tác huy động vốn tiền gửi để


phát triển nguồn vốn ........................................................................................76
4.2.2.

Đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng các hình thức huy động vốn

tiền gửi đặc biệt là nguồn vốn trung- dài hạn ................................................77
4.2.3.

Tăng cƣờng hoạt động chiến lƣợc marketing và chiến lƣợc khách

hàng hợp lý ........................................................................................................79
4.2.4.

Tăng cƣờng đào tạo nâng cao trình độ cán bộ nhân viên Ngân hàng
...............................................................................................................81

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 ........................................................................................82
KẾT LUẬN ..............................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách thảo luận nhóm
Phụ lục 2: Dàn bài thảo luận nhóm
Phụ lục 3: Danh sách khảo sát thử


Phụ lục 4: Bảng khảo sát
Phụ lục 5: Kết quả phân tích SPSS
Phụ lục 6: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng NHTM Á Châu



DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tăng trưởng tổng tài sản qua các năm 2009 - 2013 .................................24
Bảng 2.2. Chi tiết nguồn vốn huy động tại ACB năm 2009 – 2013 .........................26
Bảng 2.3. Tăng trưởng thu nhập của ACB qua các năm 2009 – 2010 .....................30
Bảng 2.4. Tình hình chi phi của ACB qua các năm 2009 - 2013 .............................32
Bảng 2.5. Chỉ tiêu ROA và ROE của ACB qua các năm 2009 - 2013 .....................32
Bảng 2.6: Tình hình huy động vốn tiền gửi khách hàng 2009 – 2013. .....................36
Bảng 2.7. Dư nợ tín dụng theo kỳ hạn tại ACB năm 2009 – 2013 ...........................37
Bảng 2.8. Chi phí trả lãi tiền gửi tại ACB năm 2011 – 2013 ....................................41
Bảng 3.1. Mã hóa thang đo lường các khái niệm nghiên cứu ...................................54
Bảng 3.2. Thông tin mẫu nghiên cứu ........................................................................59
Bảng 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến Hoạt động huy động vốn tiền gửi ................60
Bảng 3.4. Ma trận xoay nhân tố ................................................................................63
Bảng 3.5. Ma trận tương quan Pearson .....................................................................67
Bảng 3.6. Kết quả phân tích hồi qui bội....................................................................68
Bảng 3.7. Model Summaryb ......................................................................................70
Bảng 3.8. ANOVAb...................................................................................................71
Bảng 3.9. Kết quả kiểm định các giả thuyết. ............................................................73

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của ACB (phụ lục 6) ........................................................24
Hình 2.2. Biểu đồ thể hiện tổng tài sản của ACB năm 2009 – 2013 ........................26
Hình 2.3. Tổng vốn huy động tại ACB năm 2009 – 2013 ........................................27
Hình 2.4. Tổng vốn huy động tiền gửi khách hàng tại ACB năm 2009 – 2013 .......28
Hình 2.5. Biểu đồ thu nhập của ACB qua các năm 2009 - 2013 ..............................32


Hình 2.6. Cơ cấu thu nhập của ACB năm 2013. .......................................................33

Hình 2.7. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi chỉ tiêu ROA và ROE của ACB qua các năm
2009 - 2013 ...............................................................................................................35
Hình 2.8. Biểu đồ so sánh dư nợ tín dụng và tổng vốn huy động tại ACB qua các
năm 2009 - 2013........................................................................................................40
Hình 2.9. Chi phí lãi huy động vốn tiền gửi tại ACB năm 2011 - 2013 ...................42
Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất......................................................................50
Hình 3.2. Quy trình nghi n cứu ................................................................................52
Hình 3.3. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ................................................................66
Hình 3.4. Đồ thị phân tán phần dư ............................................................................70
Hình 3.5. Biểu đồ tần số Histogram ..........................................................................70


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ACB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

ANOVA

: Phân tích phương sai (Analyist of Variance)

CP

: Chính phủ

EFA

: Phân tích nhân tố khám phá (Explorstory Factor Analyist)




: Huy động

IMF

: Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund)

KMO

: Chỉ số xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố
(Kaiser-Mayer-Alkin)



: Nghị định

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW


: Ngân hàng trung ương

ROA

: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets)

ROE

: Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
(Return on common equyty)

Sig.

: Mức ý nghĩa (Significance level)

SPSS

: Phần mềm xử lý thống kê dùng trong các ngành khoa học xã hội
(Statistical Package for Social Sciences)


TCKT

: Tổ chức kinh tế

TG

: Tiền gửi


VAMC

: Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam

VIF

: Nhân tử phóng đại phương sai (Variance Inflation Factor)

WB

: Ngân hàng thế giới (World Bank)


CHƢƠNG MỞ ĐẦU: GIỚI THIỆU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Huy động vốn là một trong những vấn đề thiết yếu đối với bất kỳ ngân hàng

nào muốn tồn tại và phát triển với môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt như
hiện nay trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, nhất là khi mà thị trường đang dần
xuất hiện các ngân hàng khối ngoại đã và đang mở rộng hoạt động tại Việt Nam.
Một trong những k nh huy động chiếm tỷ trọng không nhỏ đó là huy động vốn tiền
gửi với thị trường rộng lớn và tiềm năng, đây là một nguồn vốn quan trọng đối với
hoạt động của ngân hàng thương mại. Vì vậy, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến hoạt động huy động vốn tiền gửi đối với hệ thống ngân hàng thương mại là hết
sức cần thiết và hữu ích nhằm nêu rõ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức đối với ngành ngân hàng Việt Nam trong kỷ nguyên hội nhập.
2.


Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi tại ngân

hàng thương mại Việt Nam trước tình hình kinh tế tài chính hiện tại và dự đoán
những cơ hội và thách thức phải đối mặt trong tương lai, từ đó đề xuất một số giải
pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng
thương mại Việt Nam.
3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu



Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tập trung vào các vấn đề cơ bản của
huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại trong các năm 2009 - 2013;
trong đó tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động
vốn tiền gửi tại NHTM cổ phần Á Châu (ACB).



Phạm vi nghiên cứu: Tình hình huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương
mại cổ phần Á Châu (ACB) để tiến hành đánh giá thực trạng huy động vốn
tiền gửi và tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy
động vốn tiền gửi của ACB tr n địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.


4.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Trên kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn


tiền gửi tại NHTM cổ phần Á Châu (ACB), đề tài sẽ đưa ra một số giải pháp và đề
xuất nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong k nh huy động vốn tiền gửi của
ngân hàng.
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng 2 phương pháp chủ yếu:
Phương pháp nghi n cứu chủ yếu sử dụng trong luận văn này là phương pháp

phân tích, so sánh từ số liệu thực tế thu thập tại ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu.
Phương pháp nghi n cứu định lượng thông qua phỏng vấn trực tiếp khách
hàng đã gửi tiền và khách hàng tiềm năng tại ngân hàng TMCP Á Châu – ACB.
Nghiên cứu được thực hiện tại các Chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, mẫu nghiên cứu là 218.
6.

Kết cấu của luận văn nghiên cứu
Luận văn được chia thành 4 chương với nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng

thương mại Việt Nam
Chương 2: Phân tích thực trạng huy động vốn tiền gửi tại NHTMCP Á Châu
(ACB).
Chương 3: Phân tích định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy
động vốn tiền gửi tại NHTMCP Á Châu (ACB) tr n địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Chương 4: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng
thương mại Việt Nam.



1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN
GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
1.1. NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI
Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản nhất thiết phải có của bất
kỳ hoạt động kinh doanh nào trong mỗi doanh nghiệp. Cần khẳng định rằng không
thể thực hiện được các mục tiêu kinh tế - xã hội của nhà nước nói chung, cũng như
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng nếu như không có vốn. NHTM với
tư cách là một doanh nghiệp, có hoạt động truyền thống là huy động vốn và cấp tín
dụng thu lãi thì nguồn vốn còn quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Nguồn vốn được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng nguồn vốn quan
trọng và chiếm tỷ trọng cao đối với ngân hàng là vốn tiền gửi của khách hàng. Hoạt
động đặc trưng của ngân hàng trong công tác huy động vốn là việc mở tài khoản
tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng. Bằng cách đó, ngân hàng sẽ
huy động được nguồn vốn to lớn từ các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và bộ phận
dân cư phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Hiện nay, trong điều kiện kinh
tế gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là các vấn đề nổi cộm trong hệ thống ngân hàng
Việt Nam, hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn
và phải cạnh tranh quyết liệt với nhau.
1.1.1.

Khái niệm vốn tiền gửi

Đối với người gửi tiền, ý nghĩa tiền gửi phụ thuộc vào mục đích gửi của họ.
Có thể dễ dàng nhận ra hai trường hợp sau: thứ nhất, khách hàng mở tài khoản để
hưởng các lợi ích từ các công cụ thanh toán tiện ích mà ngân hàng cung cấp cho họ;
thứ hai, khách hàng gửi tiền để hưởng thu nhập từ tiền lãi.

Đối với ngân hàng, cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân
hàng đã tìm mọi cách để huy động vốn cho vay. Một trong những nguồn vốn quan
trọng là khoản tiền gửi của khách hàng – một quỹ sinh lời được gửi tại ngân hàng
trong một khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm, đôi khi được hưởng


2
mức lãi suất tương đối cao. Như vậy, các loại tiền gửi đã tạo thành nguồn vốn cung
cấp cho các nghiệp vụ sinh lợi trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Qua những trình bày trên, ta có thể nhận thấy khó khăn trong việc định nghĩa
“tiền gửi”. Ở các nước phát triển, người ta định nghĩa tiền gửi như một bản luật:
“được coi là tiền gửi, tiền mà ngân hàng nhận được của khách hàng bất luận dưới
danh từ nào, dù phải trả hay không trả lãi, với quyền sử dụng tiền đó cho hoạt động
kinh doanh của mình và với bổn phận làm nghiệp vụ ngân quỹ cho người ký gửi,
nhất là phải trả trong giới hạn số tiền nhận được, tất cả những lệnh phải trả tiền của
người gửi bằng séc, lệnh chuyển khoản, thư tín dụng… hay bất cứ bằng cách nào
khác; cũng thâu nhập vào khoản tiền gửi mọi số tiền mà ngân hàng thu hộ cho
người gửi”.
Tại Việt Nam, theo khoản 13, điều 4, chương I, Luật tổ chức tín dụng 2010
định nghĩa tiền gửi như sau: “Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá
nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm,
phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi
khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa
thuận.”
Như vậy, các khái niệm về tiền gửi theo quy định pháp lý nêu trên có mối liên
hệ mật thiết với tài khoản của khách hàng tại ngân hàng. Người gửi tiền có thể lựa
chọn các loại hình tiền gửi theo mục đích của họ và được hưởng các dịch vụ do
ngân hàng cung cấp, được hưởng lãi. Đồng thời, có nghĩa vụ để ngân hàng sử dụng
các số tiền gửi đó cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng với cam kết thực hiện
việc hoàn trả vào ngày đáo hạn (đối với tài khoản có kỳ hạn) hoặc theo yêu cầu của

khách hàng (đối với tài khoản không kỳ hạn). Ngày nay, khách hàng có nhiều cách
gửi tiền và có thể làm cho tài sản bằng tiền sinh lãi theo các dự đoán và tính toán
của chính họ.
1.1.2.

Đặc điểm vốn tiền gửi

Vốn tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của NHTM.
Thông thường chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn và là mục ti u tăng trưởng hàng năm


3
của ngân hàng. Tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của Ngân
hàng. Đây là khoản mục duy nhất trên Bảng cân đối kế toán giúp phân biệt Ngân
hàng với các loại hình doanh nghiệp khác. Tiền gửi là cơ sở chính của các khoản
cho vay và do đó, nó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển trong ngân
hàng.
Tiền gửi là nguồn vốn không ổn định, đặc biệt là khoản tiền gửi không kỳ hạn,
khách hàng có thể rút tiền của họ mà không cần báo trước, không bị ràng buộc; nếu
có, ngân hàng chỉ phạt bằng việc chi trả lãi thấp hơn mức cam kết với ngân hàng
(đó là đối với các khoản tiền gửi có kỳ hạn mà trường hợp ở đây có thể khách hàng
sẽ rút tiền trước hạn). Chính vì vậy, ngân hàng phải duy trì một lượng tiền dự trữ
đảm bảo khả năng thanh khoản, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
Tiền gửi là đối tượng phải dự trữ bắt buộc. Các ngân hàng có thể giữ tiền mặt
cao hơn hoặc bằng tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhưng không được phép giữ tiền mặt ít hơn
tỷ lệ này. Đây là một trong những công cụ mà NHTW sử dụng nhằm thực hiện
chính sách tiền tệ bằng cách làm thay đổi số nhân tiền, chính vì thế nên chi phí sử
dụng vốn tiền gửi cao hơn so với các nguồn vốn khác. Khi huy động tiền gửi, ngân
hàng phải duy trì dự trữ bắt buộc và sau khi trừ đi các khoản dự trữ để đảm bảo khả
năng thanh toán, ngân hàng có thể sử dụng phần vốn còn lại để cấp tín dụng, đầu

tư… Một mặt, ngân hàng phải trả một mức lãi suất đủ lớn để có thể thu hút và duy
trì sự ổn định trong lượng tiền gửi của khách hàng. Mặt khác, ngân hàng cố gắng
hạn chế việc lãi suất quá cao bởi vì điều này sẽ làm giảm mức thu nhập tiềm năng
của ngân hàng. Hiện nay, sự cạnh tranh gay gắt trong thị trường cung cấp các dịch
vụ tài chính càng làm cho vấn đề nêu trên trở nên phức tạp hơn bởi vì cạnh tranh có
xu hướng làm tăng chi phí trả lãi tiền gửi trong khi làm giảm thu nhập dự kiến từ
hoạt động đầu tư và cho vay. Tuy nhi n, để kiềm hãm lạm phát gia tăng trong
những năm gần đây, NHTW áp dụng mức lãi suất trần khiến cho mức độ hiệu quả
từ biện pháp thu hút vốn tiền gửi bằng công cụ lãi suất của các NHTM cũng bị
giảm, thay vào đó buộc họ phải cung cấp các tiện ích dịch vụ đi kèm để thu hút
được khách hàng.


4
1.1.3.

Vai trò vốn tiền gửi

Đối với nền kinh tế: Hoạt động huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương
mại có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng
nhu cầu vốn để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở
rộng về quy mô. Nhờ đó, ngân hàng đã biến các khoản vốn nhàn rỗi thành vốn hoạt
động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thúc đẩy
tăng trường kinh tế.
Đối với khách hàng: Việc mở tài khoản và ký gửi tiền tại ngân hàng, ngoài
việc được ngân hàng cung cấp một số séc thuận tiện chi trả, còn được cung ứng
một loạt dịch vụ tiện ích đa dạng về tài chính có sinh lời. Trong nền kinh tế thị
trường, một công dân muốn tích lũy vốn của mình trong két sắt, hoặc mua cổ phần,
trái phiếu…; các hình thức này đều chứa đựng những rủi ro hoặc ít khả năng thanh
toán. Do đó, họ phải có cách lựa chọn thứ ba: gửi tiền vào ngân hàng để vừa giữ

được vốn tích lũy của mình tương đối an toàn, vừa thu được một khoản lợi tức nhất
định. Không những thế, trong trường hợp khách hàng gặp khó khăn về mặt tài
chính, ngân hàng có thể tài trợ cho khách hàng bằng các hình thức cầm cố, chiết
khấu sổ tiết kiệm, cho vay, bảo lãnh…
Đối với các ngân hàng thương mại: Tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vượng
và phát triển của ngân hàng, là một khoản mục duy nhất trên bảng cân đối kế toán
giúp phân biệt ngân hàng với các loại hình doanh nghiệp khác. Tiền gửi là cơ sở
chính cho khoản cấp tín dụng của NHTM, là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và
phát triển. Khi huy động tiền gửi, ngân hàng phải duy trì dự trữ bắt buộc và sau khi
trừ đi các khoản dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán, với phần tiền gửi còn lại
ngân hàng có thể thực hiện các nghiệp vụ sinh lời như cho vay, đầu tư, cung cấp các
dịch vụ thanh toán…. Khả năng huy động tiền gửi với mức lãi suất hợp lý còn là
những chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả trong hoạt động quản lý ngân hàng.
Ngoài ra, ngân hàng còn thu được một khoản lệ phí nhất định từ nghiệp vụ huy
động tiền gửi và các dịch vụ cung ứng đi kèm.


5
Quy mô vốn tiền gửi thể hiện năng lực tài chính và uy tín của ngân hàng.
Nguồn vốn huy động càng lớn càng thể hiện năng lực tài chính mạnh mẽ và sự tin
tưởng của khách hàng vào ngân hàng, góp phần cũng cố vững chắc vị thế của ngân
hàng trên thị trường.
1.1.4.

Các loại hình huy động vốn tiền gửi

Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi là hình thức huy động vốn cổ điển và
mang tính đặc thù riêng của ngân hàng thương mại, do vậy đây cũng là điểm khác
biệt giữa NHTM và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Do nhu cầu và động thái
gửi tiền của khách hàng rất đa dạng và khác nhau n n để thu hút được nhiều khách

hàng gửi tiền, NHTM phải thiết kế,cung cấp và phát triển nhiều loại hình sản phẩm
tiền gửi.
1.1.4.1. Phân theo loại tiền gửi


Tiền gửi bằng nội tệ

Là loại tiền gửi bằng đồng Việt Nam (VNĐ) gửi vào ngân hàng và hưởng lãi
suất tiền Việt Nam được quy định vào thời điểm gửi tiền. Đây là loại tiền chiếm tỷ
trọng lớn trong vốn huy động tiền gửi của các NHTM Việt Nam.


Tiền gửi bằng ngoại tệ

Là loại tiền gửi bằng ngoại tệ gửi vào ngân hàng và hưởng lãi suất ngoại tệ
gửi. Các loại ngoại tệ huy động chủ yếu là ngoại tệ mạnh như: USD, EUR, GBP…
1.1.4.2. Phân theo đối tƣợng gửi tiền


Tiền gửi từ dân cư

Tiền gửi dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư
trong xã hội gửi vào ngân hàng với mục đích an toàn, thanh toán và sinh lời. Tiền
gửi của dân cư bao gồm các hình thức tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán; đây
là khu vực huy động đầy tiềm năng cho ngân hàng. Vì thế, để khai thác nguồn vốn
này, ngân hàng cần chủ động đa dạng hóa các hình thức huy động cũng như lãi suất
hợp lý.


6



Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội

Đây là nguồn huy động được đánh giá rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng
nguồn vốn huy động. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh
nghiệp dù lớn hay nhỏ đều lập tài khoản tiền gửi tại các NHTM. Các doanh nghiệp
gửi tiền vào ngân hàng khi bán được hàng hóa, rút ra khi cần hoặc thanh toán
chuyển khoản phát sinh trong nhu cầu kinh doanh của mình. Chu kỳ rút tiền của các
doanh nghiệp và các tổ chức xã hội không giống nhau; do vậy ngân hàng có trong
tay một khoản tiền lớn có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi.


Tiền gửi từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác

Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi lẫn
nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán… Mục đích của những khoản tiền
gửi này là để NHTM sử dụng các dịch vụ lẫn nhau như: thanh toán hộ, phát hành bộ
chứng chỉ tiền gửi, giao dịch ngoại tệ, giúp mua bán chứng khoán, tư vấn đầu tư,
cho vay hợp vốn, đồng tài trợ… Mặt khác, các ngân hàng đang có nguồn vốn dự trữ
vượt yêu cầu có thể cho các ngân hàng khác vay để hưởng lãi suất.
1.1.4.3. Phân theo mục đích


Tiền gửi thanh toán

Tiền gửi thanh toán hay còn gọi tiền gửi không kỳ hạn là tiền của doanh
nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ hộ và thanh toán hộ.
Trong phạm vi số dư cho phép, ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu thanh toán cho khách
hàng khi họ có yêu cầu. Nhìn chung, lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp nhưng

thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng những dịch vụ ngân hàng với mức chi
phí thấp. Như vậy, với tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng có thể rút tiền, gửi tiền,
thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng tại bất kì thời điểm nào mà không
cần báo trước; giao dịch li n quan đến tài khoản sẽ được thực hiện thường xuyên, vì
thế mục đích của người gửi tiền chủ yếu là thanh toán, ngoài ra còn được hưởng
những tiện ích khác như: an toàn, sinh lời, sử dụng số dư trong tài khoản để chứng


7
minh năng lực tài chính, làm cơ sở bảo đảm tín dụng, sử dụng thẻ thanh toán để rút
tiền tự động tại các máy ATM hoặc thanh toán tại các điểm chấp nhận thanh toán
thẻ, có thể dễ dàng chuyển đổi sang các hình thức tiền gửi khác…
Thanh toán lãi, với đặc điểm lãi suất thấp, khách hàng dường như không quan
tâm đến tiền lãi nên việc thanh toán lãi thường do ngân hàng chọn ngày trả lãi.
Thông thường các ngân hàng trả lãi định kỳ mỗi tháng một lần, vào một ngày cụ thể
do ngân hàng quy định. Hình thức trả lãi đối với tiền gửi không kỳ hạn là ngân hàng
sẽ tự động ghi Có vào tài khoản của khách hàng. Tiền lãi được tính theo số dư thực
tế vào thời điểm cuối ngày theo phương pháp tích số.


Tiền gửi có kỳ hạn

Tiền gửi định kỳ hay còn gọi tiền gửi có kỳ hạn là hình thức tiền gửi huy động
các khoản tiền nhàn rỗi tạm thời chưa sử dụng mà khi gửi vào khách hàng chỉ được
rút ra sau một khoản thời gian nhất định. Như vậy, mỗi lần gửi tiền tương ứng với
một hợp đồng gửi tiền, trong đó ngân hàng và khách hàng sẽ thỏa thuận cụ thể các
nội dung như: ngày gửi, số tiền gửi, lãi suất, hình thức thanh toán gốc và lãi, thời
hạn thanh toán… Đối tượng khách hàng là doanh nghiệp hoặc cá nhân, họ gửi tiền
nhằm mục đích chủ yếu là sinh lời; ngoài ra còn có các tiện ích khác mà ngân hàng
mang lại như: an toàn, sử dụng hợp đồng tiền gửi để cầm cố và chiết khấu tại

NHTM hoặc để chứng minh năng lực tài chính; có thể chuyển đổi sang các hình
thức tiền gửi khác tùy theo quy định của từng ngân hàng…
Lưu ý khách hàng phải rút tiền theo đúng thời hạn hợp đồng khi kết thúc một
kỳ hạn. Khi phát sinh nhu cầu rút tiền trước hạn thì phải thông báo với ngân hàng.
Khi đáo hạn mà khách hàng không đến rút tiền thì ngân hàng có thể tái tục kỳ hạn
mới hoặc chuyển vào tài khoản không kỳ hạn. Thanh toán vốn gốc ban đầu khi gửi
tiền khách hàng sẽ nhận vào ngày đáo hạn hợp đồng, còn tiền lãi thì tùy theo thỏa
thuận trong hợp đồng mà người gửi tiền có thể nhận vào định kì mỗi tháng hay cuối
kỳ.


Tiền gửi tiết kiệm


8
Tiền gửi tiết kiệm là hình thức huy động vốn chủ yếu khoản tiền để dành cá
nhân được gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lời và an toàn về tài sản. Đây là
loại tiền gửi đặc thù của cá nhân, mỗi lần gửi tiền khách hàng sẽ được cấp một thẻ
(sổ) tiết kiệm. Loại hình tiền gửi này được chia làm hai hình thức: tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là hình thức tiền gửi tiết kiệm mà
người gửi tiền có thể gửi tiền và rút tiền vào bất cứ lúc nào. Với các tiện ích
mà khách hàng có thể nhận được như là: rút tiền vào bất kỳ thời điểm nào
bằng tiền mặt hoặc thanh toán chuyển khoản, dễ dàng chuyển đổi sang các
hình thức tiền gửi khác hoặc chuyển nhượng cho người khác, sử dụng sổ tiết
kiệm để chứng minh năng lực tài chính, làm tài sản đảm bảo để vay vốn...
Tiền vốn gốc sẽ được ngân hàng thanh toán theo yêu cầu rút tiền từng lần của
khách hàng và tiền lãi sẽ được ngân hàng trả mỗi khi có giao dịch phát sinh.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là hình thức tiền gửi tiết kiệm mà người
gửi tiền chỉ được rút tiền ra sau một khoản thời gian nhất định. Ngân hàng có

thể huy động dưới hình thức sổ tiết kiệm hoặc chứng chỉ tiền gửi. Đa phần
theo quy định tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, nếu khách
hàng rút tiền tiết kiệm trước hạn thì sẽ chịu lãi suất không kỳ hạn hoặc không
tính lãi (tùy chính sách huy động vốn của từng ngân hàng trong từng thời điểm
nhất định), còn đến thời gian đáo hạn, khách hàng không đến tất toán thì ngân
hàng sẽ tiến hành tái tục một kỳ hạn mới.
Có nhiều hình thức gửi tiền tiết kiệm để khách hàng lựa chọn, chẳng hạn như
căn cứ vào thời hạn, người gửi tiền có thể chọn nhiều kỳ hạn khác nhau: 1
tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, tr n 12 tháng…, thông
thường kỳ hạn gửi tiền càng dài thì lãi suất càng cao; hoặc căn cứ vào cách
tính lãi, người gửi tiền có thể chọn lãi thanh toán cuối kỳ, đầu kỳ hay thanh
toán từng tháng; hoặc căn cứ vào loại tiền gửi, người gửi có thể chọn gửi bằng
tiền trong nước hay tiền nước ngoài; căn cứ vào mục đích hiện nay hình thức
này thu hút được nhiều sự quan tâm vì khi đưa ra mục đích nhất định thì khách


9
hàng có thể dễ dàng chọn lựa như: tiền gửi tiết kiệm an sinh, tiền gửi tiết kiệm
giáo dục, tiền gửi tiết kiệm mua nhà mua xe, tích lũy… B n cạnh đó, NHTM
có thể thực hiện chương trình tiết kiệm được dự thưởng tặng quà, tiền gửi tiết
kiệm linh hoạt, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bậc thang (theo thời gian hoặc theo
giá trị).
Về thanh toán, vốn gốc được ngân hàng thanh toán vào ngày đáo hạn, tiền lãi
được chi trả định kỳ hoặc cuối kỳ tùy theo thỏa thuận ban đầu của khách hàng
với ngân hàng.
1.1.5.

Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn tiền gửi tại NHTM

1.1.5.1. Tốc độ tăng trƣởng vốn tiền gửi

Tốc độ tăng trƣởng vốn HĐ =

× 100%

Ý nghĩa tỷ lệ này cho biết: tốc động tăng trưởng vốn năm sau so với năm trước
là bao nhiêu.
Bên cạnh việc sử dụng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng vốn huy động, ngân hàng
cũng cần đánh giá quy mô huy động như thế nào. Các NHTM thường dùng tỷ lệ
hoàn thành kế hoạch huy động (tỷ lệ HTKHHĐ) để đánh giá quy mô huy động vốn.
Tỷ lệ HTKHHĐ =
Vốn huy động của ngân hàng có sự tăng trưởng ổn định về số lượng để thỏa
mãn nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng như cấp tín dụng, đầu tư cũng như các
hoạt động kinh doanh khác. Nếu ngân hàng huy động một lượng vốn lớn, nhưng lại
không ổn định và thường xuyên có những dòng tiền lớn bị rút ra thì lượng vốn dành
cho đầu tư, cho vay sẽ không lớn, lúc này có thể coi như hoạt động huy động vốn
gặp khó khăn, thường xuyên phải đối đầu với vấn đề thanh khoản.
1.1.5.2. Cơ cấu vốn tiền gửi
Một yếu tố quan trọng khác được đưa ra để đánh giá hoạt động huy động vốn
tiền gửi của NHTM là cơ cấu vốn. Cơ cấu vốn huy động được phản ánh thông qua


10
tỷ trọng các loại tiền gửi trên tổng số nguồn vốn tiền gửi mà ngân hàng huy động
được.
Tỷ trọng của nguồn vốn tiền gửi i =
1.1.5.3. Tỷ lệ dƣ nợ tín dụng/ tổng vốn tiền gửi (Q)
Hoạt động chính của NHTM là huy động vốn để sử dụng nhằm thu lợi nhuận.
Từ đây, Ngân hàng chuyển hóa nguồn vốn tiền gửi thành các tài sản như: tín dụng,
ngân quỹ, chứng khoán, các tài sản khác theo phương thức thích hợp để thỏa mãn
các mục tiêu của ngân hàng.

Chỉ tiêu này cho ta biết trong tổng vốn huy động về sẽ sử dụng bao nhiêu vốn
để cấp tín dụng, có đảm bảo được sự cân bằng giữa khả năng thanh khoản và khả
năng sinh lời hay không.
Q=
1.1.5.4. Chi phí huy động vốn tiền gửi bình quân
Chi phí huy động vốn là toàn bộ số tiền ngân hàng phải bỏ ra để có được số
vốn đó, bao gồm chi phí trả lãi và các chi phí khác. Để phục vụ cho việc quản lý chi
phí huy động vốn và xác định các mức lãi suất tiền gửi, tiền vay một cách hợp lý,
các ngân hàng thường tính toán lãi suất huy động vốn bình quân, được tính bằng
công thức:
Chi phí huy động vốn TG bình quân =

Chỉ tiêu này cho biết: tổng chi phí huy động vốn tiền gửi mà ngân hàng phải
bỏ ra để có được 1 đồng vốn khả dụng năm sau cao hơn hay thấp hơn so với năm
trước. Chỉ tiêu này phản ánh hoạt động huy động vốn là hiệu quả nếu nó nhỏ hơn 1.
Trong đó:
Chi phí huy động vốn tiền gửi BQ năm N =


11
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN
GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
Cũng như mọi hoạt động kinh tế khác, Ngân hàng muốn hoạt động được thì
trước hết phải có vốn. Nhưng mặt hàng kinh doanh của Ngân hàng rất đặc biệt đó là
tiền tệ. Do đó nhu cầu về vốn của các NHTM là rất lớn và việc tạo lập vốn là một
vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Để tạo
lập và duy trì được khối lượng vốn với qui mô lớn và có tính ổn định cao thì Ngân
hàng phải có chiến lược khai thác vốn hợp lý tr n cơ sở tận dụng tối đa những nhân
tố tích cực và hạn chế những nhân tố tiêu cực ảnh hưởng đến công tác huy động vốn
của Ngân hàng.

Cụ thể, dựa trên lý thuyết về huy động vốn và các nghiên cứu trước đây, các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi được xây dựng tr n cơ sở
lý thuyết hoặc ở các khu vực khác hoặc ở ngân hàng khác, vì vậy, chúng cần được
điều chỉnh cho phù hợp với nghiên cứu của luận văn. Cuối cùng, tác giả đề xuất
tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi tại NHTM
qua bảng 1.1 sau.
Bảng 1.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đếnhoạt động huy động vốn tiền gửi tại
NHTM
STT

Nhân tố ảnh hƣởng

Nghiên cứu tham khảo

1

Chu kỳ kinh tế

Luận văn thạc sĩ, Trần Viết Lâm (2013)

2

Môi trường pháp lý

Luận văn thạc sĩ, Trần Viết Lâm (2013)

3

Môi trường cạnh tranh


Luận văn thạc sĩ, Trần Viết Lâm (2013)

4

Chính sách lãi suất

Luận văn thạc sĩ, Trần Việt Hưng (2012)

5

Chất lượng dịch vụ

Luận văn thạc sĩ,Hoàng Huy Thắng (2012)

6

Mức độ thâm ni n và thương hiệu Luận văn thạc sĩ, L Phan Vĩ Ái (2013)
ngân hàng

7

Mạng lưới hoạt động

Luận văn thạc sĩ, Trần Viết Lâm (2013)

8

Ý thức tiết kiệm của dân cư

Trần Viết Lâm (2013)



12
9

Văn hóa xã hội, tâm lý khách Trần Viết Lâm (2013)
hàng
1.2.1.

Nhân tố phát sinh từ môi trƣờng kinh tế

Môi trường – nơi mà toàn bộ hoạt động của ngân hàng đều diễn ra trong đó.
Các ngân hàng đều cần có một môi trường trong sạch, lành mạnh, ổn định; có như
thế, hoạt động ngân hàng mới có thể tồn tại và phát triển bền vững. Đây là nhóm
nhân tố tiên quyết, không chỉ ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn nói riêng
mà còn tác động đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Trong một môi trường kinh
tế thuận lợi, lạm phát được kiềm chế ở mức vừa phải, các chủ thể trong nền kinh tế
có nhiều điều kiện để phát triển, thu được nhiều lợi nhuận, hoạt động huy động vốn
của ngân hàng từ đó cũng trở nên dễ dàng hơn. Nhóm nhân tố ảnh hưởng phát sinh
từ môi trường kinh tế có thể kể đến như sau:
1.2.1.1. Chu kỳ kinh tế
Đây là một nhân tố vĩ mô có tác động trực tiếp đến hoạt động của NHTM nói
chung và đến hoạt động huy động vốn nói ri ng. Trong điều kiện nền kinh tế phát
triển tăng trưởng và ổn định, thu nhập của người dân được đảm bảo và ổn định thì
nhu cầu tích luỹ của dân cư cao hơn từ đó lượng tiền gửi vào Ngân hàng tăng l n
hay khả năng huy động vốn tăng l n. Mặt khác khi nền kinh tế tăng trưởng cao và
ổn định thì nhu cầu sử dụng vốn gia tăng, Ngân hàng có thể mở rộng khối lượng tín
dụng bằng cách tăng lãi suất huy động nhằm kích thích người dân gửi tiền vào Ngân
hàng để tạo nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu tiền tín dụng của nền kinh tế, trong
điều kiện không vượt quá mức trần lãi suất cho phép của NHNN. Ngược lại, khi nền

kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái, thu nhập thực tế của người lao động giảm và
ngày càng biến động, điều này sẽ làm giảm lòng tin của khách hàng vào sự ổn định
của đồng tiền, hơn nữa khi thu nhập thấp thì lượng tiền nhàn rỗi trong toàn nền kinh
tế sẽ giảm xuống mà lượng tiền dân cư đã ký thác vào hệ thống Ngân hàng còn có
nguy cơ bị rút ra. Khi đó Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong công tác huy động vốn,
quản lý dự trữ và củng cố lòng tin của khách hàng vào hệ thống Ngân hàng.


×