Tải bản đầy đủ (.pdf) (206 trang)

Phân tích tác động của thiên tai đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.56 MB, 206 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN KHẮC HIẾU

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THIÊN TAI ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ LẠM PHÁT
TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 62310105

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP.HCM, Năm 2017


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................x
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ xi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.................................................................................. xii
TÓM TẮT LUẬN ÁN ............................................................................................ xiv
Chương 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI .............................................................................1
1.1 Bối cảnh nghiên cứu..........................................................................................1
1.1.1 Bối cảnh thực tiễn ......................................................................................1
1.1.2 Bối cảnh lý thuyết ......................................................................................4


1.2 Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................8
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................9
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................9
1.5 Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu ................................................................10
1.6 Ý nghĩa đề tài ..................................................................................................12
1.7 Bố cục luận án .................................................................................................13
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..............................................................................17
2.1 Các khái niệm liên quan ..................................................................................17
2.1.1 Thiên tai và những tác động do thiên tai ..................................................17
2.1.2 Tăng trưởng kinh tế ..................................................................................19
2.1.3 Lạm phát...................................................................................................21


iv

2.1.4 Thu nhập bình quân đầu người ................................................................22
2.2 Mô hình Solow và tác động của thiên tai trong dài hạn ..................................23
2.3 Mô hình tổng cung-tổng cầu ...........................................................................26
2.3.1 Đường tổng cầu ........................................................................................26
2.3.2 Đường tổng cung ......................................................................................28
2.3.3 Phân tích tác động của thiên tai bằng mô hình tổng cung-tổng cầu ........30
2.4 Mô hình IB-EB ................................................................................................33
2.4.1 Trạng thái cân bằng ..................................................................................34
2.4.2 Tác động của thiên tai đến trạng thái cân bằng ........................................36
2.5 Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan ...........................................................38
2.5.1 Tác động thiên tai đến tăng trưởng kinh tế ..............................................38
2.5.2 Tác động thiên tai đến giá cả hàng hóa ....................................................44
2.5.3 Tác động thiên tai đến thu nhập và chi tiêu hộ gia đình ..........................44
2.5.4 Tác động thiên tai đến một số biến số kinh tế, xã hội khác .....................47
2.6 Tóm tắt chương ...............................................................................................51

Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................52
3.1 Phương pháp tự hồi quy vectơ có cấu trúc (SVAR) .......................................52
3.1.1 Mô hình toán ............................................................................................54
3.1.2 Vấn đề xác định trong SVAR ..................................................................58
3.2 Phương pháp Synthetic Control ......................................................................61
3.2.1 Giới thiệu phương pháp Synthetic Control ..............................................62
3.2.2 Mô hình hóa phương pháp Synthetic Control ..........................................64
3.2.3 Kiểm định ý nghĩa thống kê của ước lượng .............................................67


v

3.3 Tóm tắt chương ...............................................................................................68
Chương 4: TÁC ĐỘNG CỦA THIÊN TAI ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ......70
4.1 Mô hình nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu ....................................................70
4.1.1 Mô hình nghiên cứu .................................................................................70
4.1.2 Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................................73
4.2 Kết quả nghiên cứu .........................................................................................76
4.2.1 Kiểm tra tính dừng của dữ liệu ................................................................76
4.2.2 Ước lượng và kiểm định mô hình ............................................................77
4.2.3 Kiểm định nhân quả Granger ...................................................................78
4.2.4 Phân tích hàm phản ứng xung ..................................................................79
4.2.5 Phân tích phân rã phương sai. ..................................................................81
4.2.6 Kiểm tra tính vững (Robustness) của mô hình ........................................82
4.3 Thảo luận kết quả nghiên cứu .........................................................................85
4.4 Tóm tắt chương ...............................................................................................87
Chương 5: TÁC ĐỘNG CỦA THIÊN TAI ĐẾN LẠM PHÁT ...............................88
5.1 Tác động của thiên tai đến mức giá từ mô hình tổng cung-tổng cầu ..............88
5.1.1 Các yếu tố tác động đến mức giá .............................................................88
5.1.2 Tác động của thiên tai đến mức giá .........................................................89

5.2 Mô hình nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu ....................................................91
5.2.1 Mô hình nghiên cứu .................................................................................91
5.2.2 Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................................92
5.3 Kết quả nghiên cứu .........................................................................................95
5.3.1 Tác động của thiên tai đến giá cả hàng hóa nói chung ............................95


vi

5.3.2 Tác động của thiên tai đến giá cả các loại hàng hóa khác nhau .............101
5.4 Thảo luận kết quả nghiên cứu .......................................................................103
5.5 Tóm tắt chương .............................................................................................106
Chương 6: TÁC ĐỘNG CỦA THIÊN TAI ĐẾN THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU
NGƯỜI ....................................................................................................................107
6.1 Mô hình nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu ..................................................107
6.1.1 Lựa chọn tình huống nghiên cứu và nhóm kiểm soát ............................108
6.1.2 Mô hình nghiên cứu ...............................................................................110
6.1.3 Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................112
6.2 Kết quả nghiên cứu .......................................................................................116
6.2.1 Tác động của bão Durian đến thu nhập bình quân đầu người ...............116
6.2.2 Tác động của bão Durian đến các thành phần của thu nhập đầu người .120
6.2.2.1 Tác động của bão Durian đến thu nhập nông-lâm-ngư nghiệp .......120
6.2.2.2 Tác động của bão Durian đến thu nhập từ lương ............................123
6.2.2.3 Tác động bão Durian đến thu nhập từ công nghiệp, xây dựng, thương
mại và dịch vụ .............................................................................................124
6.3 Thảo luận kết quả nghiên cứu .......................................................................125
6.4 Tóm tắt chương .............................................................................................126
Chương 7: KẾT LUẬN ...........................................................................................128
7.1 Tóm lược phương pháp và dữ liệu nghiên cứu .............................................128
7.2 Những phát hiện của đề tài............................................................................129

7.3 Những hàm ý chính sách ...............................................................................130
7.3.1 Những chính sách vĩ mô ........................................................................131
7.3.2 Những chính sách cứu trợ sau thiên tai ..................................................132


vii

7.4 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................134
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ..............................................136
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT ...............................................................137
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH ................................................................139
PHỤ LỤC ................................................................................................................147
Phụ lục 1.1: Tần số xuất hiện của thiên tai tại Việt Nam từ 1989-2016 .............147
Phụ lục 1.2: Thiệt hại về người do thiên tai tại Việt Nam từ 1989-2016............148
Phụ lục 1.3: Thiệt hại về tài sản do thiên tai tại Việt Nam từ 1989-2016...........149
Phụ lục 1.4: Tần số xuất hiện của thiên tai theo khu vực địa lý .........................150
Phụ lục 1.5: Số người chết và số nhà cửa bị phá hủy do thiên tai theo khu vực địa
lý ..........................................................................................................................153
Phụ lục 1.6: Tần số xuất hiện của các loại thiên tai khác nhau...........................154
Phụ lục 2.1: Đường IS .........................................................................................155
Phụ lục 2.2: Đường LM ......................................................................................155
Phụ lục 4.1: Tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2004Q1-2016Q2 ............156
Phụ lục 4.2: Thiệt hại về người và tài sản giai đoạn 2004Q1-2016Q2. ..............157
Phụ lục 4.3: Kiểm định tính dừng .......................................................................158
Phụ lục 4.4: Các tiêu chí lựa chọn độ trễ cho mô hình .......................................158
Phụ lục 4.5: Kết quả ước lượng mô hình SVAR.................................................159
Phụ lục 4.6: Kiểm định phần dư tuân theo phân phối chuẩn ..............................161
Phụ lục 4.7: Kiểm định hiện tượng tự tương quan ..............................................161
Phụ lục 4.8: Kiểm định phương sai sai số thay đổi .............................................162
Phụ lục 4.9: Phân phối thiệt hại tài sản do thiên tai từ 2004Q1-2016Q2 ...........163



viii

Phụ lục 5.1: Thiệt hại do thiên tai giai đoạn 2004T1-2014T12 ..........................164
Phụ lục 5.2: Lạm phát Việt Nam giai đoạn 2004T1-2014T12 ...........................164
Phụ lục 5.3: Kiểm định tính dừng .......................................................................165
Phụ lục 5.4: Các tiêu chí lựa chọn độ trễ cho mô hình .......................................165
Phụ lục 5.5: Mô hình SVAR phân tích tác động của thiên tai đến lạm phát ......166
Phụ lục 5.6: Kiểm định hiện tượng tự tương quan ..............................................168
Phụ lục 5.7: Kiểm định phương sai thay đổi với biến phụ thuộc lạm phát .........169
Phụ lục 5.8: Kiểm định phương sai thay đổi với biến phụ thuộc thiệt hại tài sản
.............................................................................................................................170
Phụ lục 5.9: Kiểm định phương sai thay đổi với biến phụ thuộc giá dầu ...........171
Phụ lục 5.10: Kiểm định phương sai thay đổi với biến phụ thuộc cung tiền ......172
Phụ lục 5.11: Kiểm định phương sai thay đổi với biến phụ thuộc tỷ giá............173
Phụ lục 5.12: Ma trận A và B khi xác định cấu trúc mô hình VAR ...................174
Phụ lục 5.13: Ảnh hưởng thiên tai đến giá cả lương thực, thực phẩm................175
Phụ lục 5.14: Ảnh hưởng thiên tai đến giá cả đồ uống, thuốc lá ........................176
Phụ lục 5.15: Ảnh hưởng thiên tai đến giá cả nhà ở và vật liệu xây dựng .........177
Phụ lục 5.16: Ảnh hưởng thiên tai đến giá cả y tế, dược phẩm ..........................178
Phụ lục 5.17: Ảnh hưởng thiên tai đến giá cả giáo dục ......................................179
Phụ lục 5.18: Ảnh hưởng thiên tai đến giá cả du lịch, giải trí ............................180
Phụ lục 5.19: Ảnh hưởng thiên tai đến giá cả hàng may mặc .............................181
Phụ lục 5.20: Ảnh hưởng thiên tai đến giá cả thiết bị gia đình ...........................182
Phụ lục 5.21: Ma trận A, B khi ước lượng với biến FOOD-PRICE ...................184
Phụ lục 5.22: Ma trận A,B khi ước lượng với biến HOUSE-PRICE..................185


ix


Phụ lục 5.23: Ma trận A, B khi ước lượng DRINK-PRICE ...............................186
Phụ lục 6.1: Đường đi của bão Durian ................................................................187
Phụ lục 6.2: Bộ trọng số khi ước lượng tác động của thiên tai đối với thu nhập từ
nông-lâm-ngư nghiệp ..........................................................................................188
Phụ lục 6.3: Bộ trọng số khi ước lượng tác động của thiên tai đối với thu nhập từ
lương ...................................................................................................................189
Phụ lục 6.4: Bộ trọng số khi ước lượng tác động của thiên tai đối với thu nhập từ
công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ ..................................................190
Phụ lục 7.1: Phân loại thiên tai dựa trên mức độ thiệt hại ..................................191


x

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADF

Augmented Dickey-Fuller

ARDL

Autoregressive Distributed Lag

CRED

Centre for Research on the Epidemiology of Disasters

DESINVENTAR

Disaster Information Management System


DID

Difference In Difference

DMC

Disaster Management Center

GMM

Generalized Method of Moments

HS

Học sinh

IFS

Internation Financial Statistic

IS

Investment–Saving

LM

Liquidity preference–Money supply

NV


Nhân viên

SVAR

Structural Vector Autoregression

UNISDR

United Nations Office For Disaster Risk Reduction

VEC

Vector Error Correction

VHLSS

Vietnam Household Living Standard Survey

WB

World Bank


xi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả lược khảo tác động của thiên tai lên tăng trưởng kinh tế ............42
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến số .....................................................................76
Bảng 4.2: Kiểm định nhân quả Granger ...................................................................79

Bảng 4.3: Phân tích phân rã phương sai đối với biến tăng trưởng kinh tế (G) .........82
Bảng 4.4: Kiểm tra tính vững của mô hình ...............................................................83
Bảng 5.1: Thống kê mô tả các biến số ......................................................................95
Bảng 5.2: Kiểm định nhân quả Granger ...................................................................97
Bảng 5.3: Phân tích phân rã phương sai đối với lạm phát ......................................100
Bảng 5.4: Kiểm định nhân quả Granger đối với giá cả hàng hóa nhóm 1 ..............101
Bảng 5.5: Kiểm định nhân quả Granger đối với giá cả hàng hóa nhóm 2 ..............103
Bảng 6.1: Năm thiên tai lớn nhất của Việt Nam giai đoạn 2002-2012 ...................113
Bảng 6.2: Thu nhập bình quân đầu người 63 tỉnh thành Việt Nam ........................113
Bảng 6.3: Giá trị trung bình các biến số giai đoạn 2002-2012 ...............................115
Bảng 6.4: Trọng số của các tỉnh trong nhóm kiểm soát ..........................................116


xii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Thống kê số lượng thiên tai trên thế giới từ 1989-2016 .............................1
Hình 2.1: Đường tổng cầu .........................................................................................27
Hình 2.2: Đường tổng cung.......................................................................................29
Hình 2.3: Trường hợp thiên tai làm tổng cung giảm, tổng cầu tăng ........................31
Hình 2.4: Trường hợp thiên tai làm tổng cung giảm, tổng cầu giảm ........................32
Hình 2.5: Trường hợp thiên tai làm tổng cung giảm, tổng cầu không bị ảnh hưởng33
Hình 2.6: Cân bằng bên ngoài (EB) ..........................................................................34
Hình 2.7: Cân bằng bên trong (IB) ...........................................................................35
Hình 2.8: Cân bằng bên trong và bên ngoài (EB-IB)................................................36
Hình 2.9: Tác động của thiên tai đến trạng thái cân bằng .........................................37
Hình 4.1: Khung phân tích ảnh hưởng của thiên tai đến tăng trưởng kinh tế ...........72
Hình 4.2: Xu hướng các biến nghiên cứu theo thời gian ..........................................75
Hình 4.3: Phản ứng của tăng trưởng kinh tế và lạm phát đối với tác động thiên tai 80
Hình 5.1: Khung phân tích ảnh hưởng của thiên tai đến giá cả hàng hóa ................90

Hình 5.2: Xu hướng các biến nghiên cứu theo thời gian ..........................................93
Hình 5.3: Phản ứng của giá cả hàng hóa đối với các biến số khác ...........................99
Hình 5.4: Phản ứng của giá cả hàng hóa nhóm 1 trước cú sốc thiên tai .................102
Hình 6.1: Định nghĩa thiên tai nghiêm trọng ..........................................................109
Hình 6.2: Xu hướng thu nhập bình quân đầu người của Bến Tre so với nhóm kiểm
soát ..........................................................................................................................118
Hình 6.3: Thay đổi thu nhập của Bến Tre so với nhóm kiểm soát .........................119
Hình 6.4: Mức ý nghĩa của kiểm định hoán vị đối với thu nhập của Bến Tre ........119


xiii

Hình 6.5: Xu hướng thu nhập từ nông-lâm-ngư nghiệp của Bến Tre so với nhóm
kiểm soát .................................................................................................................121
Hình 6.6: Thay đổi AFF-INCOME của Bến Tre so với nhóm kiểm soát ...............122
Hình 6.7: Mức ý nghĩa của kiểm định hoán vị đối với AFF-INCOME ..................123
Hình 6.8: Xu hướng thu nhập từ lương của Bến Tre so với nhóm kiểm soát .........123
Hình 6.9: Xu hướng thu nhập từ công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ của
Bến Tre so với nhóm kiểm soát ..............................................................................124


xiv

TÓM TẮT LUẬN ÁN
Đề tài nhằm nghiên cứu tác động của thiên tai đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát
tại Việt Nam trong đó tăng trưởng kinh tế được đo lường thông qua tăng trưởng
GDP và thu nhập bình quân đầu người, lạm phát được đo lường thông qua sự biến
động chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Kết quả nghiên cứu là cơ sở để các nhà hoạch định
có những chính sách thích hợp nhằm giảm thiểu tác động của thiên tai đối với các
hoạt động kinh tế tại Việt Nam. Đồng thời, đề tài cũng nhằm kiểm chứng lại sự phù

hợp của các mô hình lý thuyết trong việc giải thích những tác động của thiên tai đến
các hoạt động kinh tế tại Việt Nam. Ngoài ra, các mô hình nghiên cứu còn giúp dự
báo các kịch bản kinh tế trong tình huống có thiên tai. Dữ liệu nghiên cứu trong
luận án được thu thập trong giai đoạn 1989-2016 trong đó dữ liệu về những thiệt hại
do thiên tai được thu thập từ CRED (Centre for Research on the Epidemiology of
Disasters) và DESINVENTAR (Disaster Information Management System), dữ liệu
các biến số kinh tế được thu thập từ Tổng cục Thống kê, Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF)
và Ngân hàng Thế giới (WB).
Về mặt lý thuyết, đề tài sử dụng mô hình tổng cung-tổng cầu của Keynes (1936) và
mô hình IB-EB của Salter (1959) làm khung phân tích những tác động ngắn hạn của
thiên tai. Trong dài hạn, mô hình Solow (1956) được sử dụng để phân tích những
tác động của thiên tai lên tăng trưởng kinh tế. Về mặt thực nghiệm, đề tài sử dụng
hai phương pháp định lượng đó là SVAR (Structural Vector Autoregression) và
Synthetic Control để phân tích các dữ liệu nghiên cứu. SVAR được phát triển bởi
Sims (1986), là phương pháp phân tích dữ liệu chuỗi thời gian. SVAR được sử dụng
để đánh giá tác động của thiên tai đối với hai biến số kinh tế là tăng trưởng GDP và
lạm phát tại Việt Nam. SVAR phù hợp với mục tiêu nghiên cứu vì SVAR cho phép
phân tích nhân quả và cho phép phân tích phản ứng của một biến số này khi có sự
biến động của một biến số khác. Phương pháp Synthetic Control được phát triển bởi
Abadie (2003), là phương pháp bán thực nghiệm (Quasi-Experiment) được dùng để
đánh giá tác động của các chính sách. Trong đề tài này, Synthetic Control được sử


xv

dụng để đánh giá tác động của thiên tai đối với thu nhập bình quân đầu người tại
Việt Nam. Synthetic Control phù hợp với mục tiêu nghiên cứu vì Synthetic Control
cho phép phân tích tác động cả trong ngắn hạn và trong dài hạn. Ngoài ra, Synthetic
Control là phương pháp nghiên cứu còn tương đối mới tại Việt Nam. Việc áp dụng
Synthetic Control trong đề tài cũng nhằm góp phần làm phong phú thêm các

phương pháp đánh giá tác động khi phân tích các chính sách tại Việt Nam.
Kết quả các phân tích thực nghiệm cho thấy, trong ngắn hạn thiên tai làm giảm tăng
trưởng kinh tế tại Việt Nam. Nếu thiệt hại thiên tai tăng lên 1 độ lệch chuẩn1 (tương
đương 5.474 tỷ đồng/quý) thì tăng trưởng kinh tế sẽ giảm 0,6%, tác động trên sẽ
kéo dài 4 quý sau thiên tai. Trong ngắn hạn, thiên tai cũng làm tăng lạm phát. Từ
kết quả phân tích hàm phản ứng xung, nếu thiệt hại thiên tai tăng một độ lệch chuẩn
(tương đương 27 triệu USD/tháng) thì giá cả hàng hóa sẽ tăng 0,2% trong vòng từ 3
đến 5 tháng tiếp theo. Hàng hóa bị tăng giá nhiều nhất là lương thực, thực phẩm; đồ
uống thuốc lá; nhà ở và vật liệu xây dựng. Trong dài hạn, thiên tai có tác động làm
giảm thu nhập bình quân đầu người tại Việt Nam. Thu nhập bị giảm chủ yếu là thu
nhập từ nông-lâm-ngư nghiệp. Thu nhập bị giảm được ước lượng là 166 ngàn
đồng/tháng, tương đương 28% trong tổng thu nhập của người dân.
Từ những kết quả nghiên cứu, một số hàm ý chính sách đã được đưa ra nhằm giảm
nhẹ ảnh hưởng của thiên tai đến các hoạt động kinh tế tại Việt Nam. (1) Các chính
sách tài khóa mở rộng hoặc chính sách tiền tệ mở rộng có thể được xem xét áp dụng
khi có thiên tai rất lớn xảy ra. Các chính sách trên sẽ có những tác động nhất định
đối với tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Tuy nhiên, việc áp dụng các chính sách trên
cần đi kèm những điều kiện nhất định để tránh gây ra bất ổn kinh tế không cần thiết.
(2) Nhà nước cần khắc phục nhanh chóng cơ sở hạ tầng sau thiên tai nhằm tránh
việc tăng giá hàng hóa mang tính cục bộ. Cơ sở hạ tầng được khắc phục nhanh
chóng cũng sẽ góp phần phát huy tác dụng của các hoạt động cứu trợ từ đó sẽ giảm
thiểu tác động của thiên tai đối với tăng trưởng kinh tế. (3) Nhà nước cần can thiệp
1

Được tính toán từ dữ liệu thống kê về thiệt hại tài sản do thiên tai gây ra theo quý trong giai đoạn 20042016. Chi tiết xem phần dữ liệu nghiên cứu mục 4.1.2.


xvi

vào thị trường sau những thiên tai lớn và rất lớn nhằm ổn định giá cả, tránh việc

tăng giá đột biến của một số mặt hàng sau thiên tai. Ưu tiên số một khi thực hiện
chính sách là can thiệp vào thị trường hàng lương thực, thực phẩm vì đây là loại
hàng hóa tăng giá mạnh nhất sau thiên tai. (4) Các nhà hoạch định chính sách và các
tổ chức cứu trợ nên ưu tiên cứu trợ những người có thu nhập từ nông-lâm-ngư
nghiệp vì đây là những người chịu tác động nặng nề nhất sau thiên tai đặc biệt đối
với những thiên tai tương tự như bão Durian. Việc làm trên nhằm tránh việc cứu trợ
dàn trải, cứu trợ không đúng đối tượng làm cho hoạt động cứu trợ không được hiệu
quả.


1

Chương 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1 Bối cảnh nghiên cứu
1.1.1 Bối cảnh thực tiễn
Hiện tại cả thế giới đang phải đối mặt với tình trạng biến đổi khí hậu và Việt Nam
là một trong 12 nước bị ảnh nhiều nhất bởi tình trạng biến đổi khí hậu (World Bank,
2010a). Do hiện tượng biến đổi khí hậu thiên tai có xu hướng xuất hiện ngày càng
nhiều hơn2 (Cavallo và Noy, 2011; World Bank, 2010b). Theo thống kê của CRED
(2017), thiên tai trên toàn thế giới từ 1990-1994 trung bình là 264 vụ/năm, 20 năm
sau (2010-2014) số lương thiên tai trung bình được ghi nhận là 370vụ/năm, tăng
hơn 100 vụ trên năm.

Số lượng thiên tai từ 1989-2016
600

Số thiên tai

500
400

300

Thế giới
Châu Á

200
100

1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010

2011
2012
2013
2014
2015
2016

0

Hình 1.1: Thống kê số lượng thiên tai trên thế giới từ 1989-2016
Nguồn: CRED (2017)
Theo thống kê của CRED (2017) trong giai đoạn 2000-2016, trung bình một năm
trên toàn thế giới có 75.770 người chết vì thiên tai và thiệt hại về tài sản tương ứng
là 113 tỷ USD. Sau đây là một số thiên tai điển hình trên thế giới. Ngày 26 tháng 12
năm 2004 một trận động đất 9,1 đến 9,3 độ richter kèm theo sóng thần xảy ra, ảnh
2

Hiện tượng biến đổi khí hậu làm bề mặt nước biển nóng hơn dẫn đến nước biển bay hơi nhiều hơn. Nước
biến bay hơi nhiều hơn có thể dẫn đến gia tăng hiện tượng mưa lớn và bão từ đó có thể dẫn đến lũ và lụt.


2

hưởng đến các nước như Indonesia, Sri Lanka, Ấn Độ, Thái Lan và một số nước
khác. Sóng thần cao hơn 30 mét từ trận động đất đã làm hơn 283 ngàn người chết
(Lay và cộng sự, 2005). Tiếp theo, ngày 23-30 tháng 8 năm 2005, bão Katrina đã
quét qua bang Louisiana và Mississippi của nước Mỹ. Đây được xem là một trong
những cơn bão lớn nhất trong lịch sử nước Mỹ và đã gây ra thiệt hại về tài sản 108
tỷ USD và gây ra số người chết trên 1.200 người (Knabb và cộng sự, 2005). Ngày
12 tháng 1 năm 2010, trận động đất 7,0 độ Richter đã xảy ra tại Haiti. Trong những

ngày sau đó, trong lúc công tác cứu hộ đang được tiến hành, một số dư chấn 4,5 độ
richter lại tiếp tục xảy ra gây ra số người chết lên đến hơn 220 ngàn người (Kolbe
và cộng sự, 2010). Từ những phân tích trên ta thấy thiên tai là một hiện tượng phổ
biến trên thế giới và gây ra thiệt hại lớn về người và tài sản.
Tại Việt Nam, thiên tai cũng thường xuyên xuất hiện và gây nhiều thiệt hại. Trong
giai đoạn từ 1989-2016, trung bình một năm Việt Nam gánh chịu 6 thiên tai, thiệt
hại về người trung bình là 486 người chết/năm và thiệt hại về tài sản trung bình là
420 triệu USD/năm (CRED, 2017). Số lượng thiên tai được ghi nhận tăng trong giai
đoạn từ 1989-2016 (phụ lục 1.1). Số lượng tài sản bị thiệt hại do thiên tai tại Việt
Nam cũng được ghi nhận tăng3 trong giai đoạn trên (CRED, 2017). Ngoài ra, Việt
Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa và thường xuyên chịu tác động bởi bão
nhiệt đới và lũ lụt. Theo thống kê của Văn phòng giảm nhẹ thiệt hại thiên tai của
Liên Hiệp Quốc UNISDR (2009), Việt Nam đứng thứ tư về số người bị ảnh hưởng
bởi lũ, đứng thứ mười về số người bị ảnh hưởng bởi gió mạnh và lốc xoáy và đứng
thứ mười sáu về số người bị ảnh hưởng bởi hạn hán so với các nước khác trên thế
giới. Một số thiên tai điển hình tại Việt Nam đó là trận lũ lịch sử xảy ra tháng 11
năm 1997 ảnh hưởng đến các tỉnh miền Tây làm 3682 người chết và thiệt hại 470
triệu USD, bão Chanchu đổ bộ vào các tỉnh ven biển miền Trung năm 2006 làm 204
người chết và thiệt hại 480 triệu USD, bão Ketsana xảy ra năm 2009 ảnh hưởng đến
3

Theo CRED (2017), trong giai đoạn 1990-1994, tại Việt Nam thiệt hại tài sản hàng năm trung bình được
ghi nhận là 90 triệu USD. Trong giai đoạn 2010-2014 thiệt hại tài sản hàng năm trung bình được ghi nhận là
570 triệu USD, tăng khoảng 7 lần sau 20 năm (phụ lục 3). Nếu loại trừ yếu tố lạm phát thì thiệt hại tài sản do
thiên tai trong giai đoạn 1990-2010 tăng 4 lần.


3

các tỉnh Bình Định, Đà Nẵng và Đắk Lắk gây ra thiệt hại 785 triệu USD và 182

người chết (CRED, 2017).
Những thiệt hại về người và tài sản do thiên tai là một cú sốc đối với nền kinh tế vì
các nhà máy có thể ngưng hoạt động, mùa màng bị thất thu và hàng hóa có thể
không lưu thông được hoặc thiếu hụt sau thiên tai. Thiên tai có tác động lớn hay
nhỏ đối với nền kinh tế của một quốc gia phụ thuộc vào khả năng đối phó của quốc
gia đó khi thiên tai xảy ra và phụ thuộc vào những chính sách kinh tế sau thiên tai.
Theo Noy (2009); Fomby và cộng sự (2011); Klomp và Valckx (2014) thiên tai
thường gây ra những hậu quả nghiêm trọng hơn đối với các quốc gia đang phát triển
vì các quốc gia này có ít nguồn lực để đối phó với thiên tai hơn so với các quốc gia
phát triển. Hiện tại, Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, những nguồn lực để
đối phó với thiên tai vẫn còn hạn chế. Do đó, thiên tai sẽ có những tác động nhất
định đối với các hoạt động kinh tế tại Việt Nam.
Những thiệt hại về người và tài sản do thiên tai sẽ làm nền kinh tế giảm nguồn cung
(Cavallo và cộng sự, 2014) từ đó có thể dẫn đến mất cân bằng cung cầu đối với một
số thị trường hàng hóa hoặc mất cân bằng tổng cung, tổng cầu đối với toàn bộ nền
kinh tế. Tùy mức độ lớn nhỏ của thiên tai và tùy vào những chính sách đối phó với
thiên tai của các quốc gia mà việc mất cân bằng cung cầu sẽ có những biểu hiện
khác nhau. Cụ thể các biểu hiện như việc tăng giá cả hàng hóa, giảm sản lượng đầu
ra hoặc sự biến động của một số biến số kinh tế khác như lãi suất, đầu tư, xuất nhập
khẩu và giá chứng khoán. Trong đó, giá cả hàng hóa và sản lượng là hai biến số
quan trọng mà nhà nước cần kiểm soát nhằm vận hành nền kinh tế ổn định và phát
triển. Vì vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của thiên tai đến giá cả hàng hóa và sản
lượng của các quốc gia trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng là một nhu
cầu cần thiết nhằm giúp các nhà hoạch định có được những chính sách tốt để đối
phó với những biến động kinh tế do thiên tai gây ra.
Tại Việt Nam, những đề tài nghiên cứu về tác động của thiên tai đến các hoạt động
kinh tế đặc biệt là tăng trưởng kinh tế và lạm phát không nhiều (xem mục 2.5). Các


4


đề tài chủ yếu tập trung trả lời câu hỏi nhân quả4. Các đề tài không tập trung nhiều
đến khía cạnh dự báo. Từ đó dẫn đến việc thiếu những căn cứ khoa học trong việc
dự báo những tác động trong tương lai của thiên tai và thiếu các căn cứ khoa học
trong việc ra các quyết định chính sách. Ví dụ, đợt hạn hán và xâm nhập mặn xảy ra
tại các tỉnh Tây Nguyên và Đồng Bằng Sông Cứu Long đầu năm 2016 sẽ có tác
động như thế nào đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát? Thiên tai trên sẽ làm tăng
trưởng kinh tế và lạm phát biến động bao nhiêu phần trăm? Nhà nước có cần can
thiệp vào nền kinh tế để giảm bớt tác động trên không? Nếu các nhà hoạch định
chính sách có được các mô hình dự báo tốt thì sẽ có thể dự báo được tác động của
thiên tai đối với tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Việt Nam từ đó có thể điều hành
tốt hơn các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như tăng trưởng mục tiêu và lạm phát mục tiêu.
Từ bối cảnh thực tiễn trên, đề tài này nhằm lượng hóa tác động của thiên tai đến
tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Việt Nam. Từ việc lượng hóa tác động của thiên
tai, đề tài sẽ đề xuất những mô hình kinh tế lượng nhằm dự báo tác động của thiên
tai đối với tăng trưởng kinh tế và lạm phát tại Việt Nam. Các mô hình dự báo có thể
giúp các nhà hoạch định có thêm các thông tin nhằm điều hành tốt hơn tăng trưởng
mục tiêu và lạm phát mục tiêu. Trong đề tài này, tăng trưởng kinh tế được đo lường
thông qua hai thông số là tăng trưởng GDP và thu nhập bình quân đầu người còn
lạm phát được đo lường thông qua việc thay đổi chỉ số giá tiêu dùng (CPI)5 tại Việt
Nam.
1.1.2 Bối cảnh lý thuyết
Về mặt lý thuyết, thiên tai có thể ảnh hưởng đến các biến số kinh tế cả trong ngắn
hạn và trong dài hạn. Trong ngắn hạn, những tác động của thiên tai đến tăng trưởng
kinh tế và lạm phát có thế được giải thích bằng mô hình tổng cung-tổng cầu
(Keynes, 1936) và mô hình cân bằng bên trong, cân bằng bên ngoài IB-EB (Salter,
4

Thiên tai có tác động đến các biến số kinh tế không?
Theo Phạm Chung và Trần Văn Hùng (2011), lạm phát có thể được tính thông qua việc thay đổi của chỉ số

giá tiêu dùng (CPI) hoặc chỉ số điều chỉnh GDP hoặc chỉ số giá dây chuyển. Mỗi phương pháp đều có ưu và
nhược điểm riêng. Trong đề tài này, tác giả tính toán lạm phát thông qua chỉ số giá tiêu dùng vì chỉ số giá
tiêu dùng có thể giúp tính toán việc tăng giá cho từng nhóm hàng hóa khác nhau dưới sự tác động của thiên
tai. Điều này giúp phân tích chi tiết hơn tác động của thiên tai đối với lạm phát.
5


5

1959). Trong dài hạn, những tác động của thiên tai đến tăng trưởng có thể được giải
thích bằng mô hình tăng trưởng kinh tế của Solow (1956). Trong phần này, tác giả
sẽ trình bày những tác động của thiên tai được giải thích từ ba mô hình lý thuyết
trên và một số nghiên cứu thực nghiệm liên quan đồng thời chỉ ra những khe hở
nghiên cứu từ đó dẫn đến những mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Theo mô hình tăng trưởng kinh tế Solow (1956), thiên tai có thể ảnh hưởng đến
tăng trưởng dài hạn theo hai chiều hướng trái ngược nhau. Hướng thứ nhất, những
thiệt hại về người và tài sản sẽ làm giảm K và L của mô hình từ đó sẽ làm giảm sản
lượng đầu ra hay thiên tai có ảnh hưởng tiêu cực đến sản lượng trong dài hạn.
Ngược lại với xu hướng trên, thiên tai lại là cơ hội để doanh nghiệp đổi mới công
nghệ (A). Quốc gia nào có đầu tư tốt hơn, hiệu quả hơn sau thiên tai, quốc gia đó sẽ
có tăng trưởng dài hạn tốt hơn hay thiên tai có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng
dài hạn.
Trong ngắn hạn, thiên tai là một cú sốc đối với nguồn cung vì nhà máy bị ảnh
hưởng bởi thiên tai không cho sản lượng, mùa màng bị phá hủy không cho thu
hoạch. Theo lý thuyết tổng cung-tổng cầu (Keynes, 1936), tổng cung giảm sẽ làm
giá cả hàng hóa tăng (lạm phát) và sản lượng trong ngắn hạn giảm6. Sản lượng giảm
có thể dẫn đến số việc làm giảm (Coffman và Noy, 2011), tỷ lệ nghèo tăng
(Rodriguez-Oreggia và cộng sự, 2012), thu nhập và chi tiêu giảm (Arouri và cộng
sự, 2015). Ngoài ra, theo mô hình cân bằng bên ngoài và cân bằng bên trong IB-EB
(Salter, 1959), thiên tai sẽ làm giảm cung của hàng hóa ngoại thương và hàng hóa

phi ngoại thương từ đó làm nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát và thâm hụt
trong ngắn hạn. Để giảm tác động trên, nhà nước có thể dùng biện pháp thắt chặt
chi tiêu hoặc phá giá đồng nội tệ. Nếu các biện pháp trên được áp dụng, lãi suất và
tỷ giá hiện hành cũng sẽ bị ảnh hưởng.
Ba mô hình lý thuyết được trình bày phía trên bao gồm mô hình tổng cung-tổng
cầu, mô hình IB-EB và mô hình tăng trưởng kinh tế Solow đã lý giải được tác động
6

Giả sử tổng cầu không thay đổi.


6

của thiên tai đến một số biến số kinh tế trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn.
Nhiều nhà kinh tế học khác nhau đã có những nghiên cứu thực nghiệm khác nhau
nhằm kiểm định lại sự hợp lý của các mô hình lý thuyết trên trong việc giải thích
các tác động của thiên tai. Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan sẽ được trình bày
chi tiết trong phần 2.5. Nhìn chung, nghiên cứu tác động của thiên tai đối với tăng
trưởng kinh tế (được đo lường thông qua GDP hoặc thu nhập và chi tiêu) có số bài
báo xuất bản nhiều nhất vì đây là thước đo quan trọng đối với hiệu quả hoạt động
của một nền kinh tế. Ngoài ra, các đề tài nghiên cứu về tác động thiên tai chỉ xuất
hiện nhiều sau năm 1980, năm mà CRED trở thành một phần của Tổ Chức Y Tế
Thế Giới (WHO) và dữ liệu của thiên tai được thu thập một cách hệ thống và công
bố rộng rãi hơn.
Tại Việt Nam, số công trình nghiên cứu ảnh hưởng của thiên tai đối với tăng trưởng
kinh tế không nhiều. Đầu tiên, là bản báo cáo của Benson (1997) về những ảnh
hưởng của thiên tai đến tỷ lệ nghèo, sản xuất nông nghiệp và những cơ hội phát
triển mà Việt Nam có thể bỏ lỡ do thiên tai. Tiếp theo, Noy và Vũ Băng Tâm (2010)
đã nghiên cứu ảnh hưởng của thiên tai đến GDP và tốc độ tăng trưởng GDP của
Việt Nam và khằng định thiên tai gây thiệt hại nhiều về người sẽ làm giảm sản

lượng đầu ra. Thomas và cộng sự (2010) nghiên cứu ảnh hưởng của thiên tai đến
phúc lợi xã hội và kết luận thiên tai làm giảm 23% phúc lợi xã hội của người dân.
Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu ảnh hưởng của thiên tai đến hoạt động kinh
tế có kết quả chưa thống nhất với nhau. Vũ Băng Tâm và Eric Iksoon Im (2014); Lê
Đăng Trung (2013) cho rằng thiên tai không ảnh hưởng đến thu nhập của người dân
trong khi đó Arouri và cộng sự (2015) lại kết luận thiên tai làm giảm thu nhập và
chi tiêu của người dân. Từ việc lược khảo trên ta thấy, số công trình nghiên cứu ảnh
hưởng của thiên tai đến tăng trưởng kinh tế không nhiều, một số kết quả nghiên cứu
chưa thống nhất với nhau. Chính vì vậy một trong những mục tiêu của đề tài đặt ra
là nghiên cứu ảnh hưởng của thiên tai đến tăng trưởng kinh tế (đo lường thông qua
tăng trưởng GDP) trong ngắn hạn nhằm kiểm chứng lại sự phù hợp của mô hình


7

tổng cung-tổng cầu của Keynes (1936) trong việc giải thích ảnh hưởng của thiên tai
đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam.
Cũng từ việc lược khảo trên ta thấy, hầu hết các nghiên cứu ảnh hưởng của thiên tai
đến tăng trưởng đều là những nghiên cứu trong ngắn hạn. Tác giả vẫn chưa tìm thấy
một nghiên cứu nào tại Việt Nam nghiên cứu ảnh hưởng của thiên tai đối với tăng
trưởng kinh tế trong dài hạn7. Chính vì vậy, một trong những mục tiêu của đề tài đặt
ra là nghiên cứu ảnh hưởng của thiên tai đối với tăng trưởng kinh tế (đo lường bằng
thu nhập bình quân đầu người) trong dài hạn tại Việt Nam. Ngoài ra, mục tiêu
nghiên cứu trên còn nhằm kiểm chứng lại sự phù hợp của mô hình Solow (1956)
trong việc giải thích tác động của thiên tai đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.
Vấn đề nghiên cứu trên sẽ được trình bày cụ thể trong chương 6 của đề tài.
Đối với việc nghiên cứu tác động của thiên tai đến lạm phát, trên thế giới các đề tài
nghiên cứu về chủ đề này không nhiều vì tại các quốc gia phát triển các nhà nghiên
cứu không tìm được mối liên hệ giữa thiên tai và việc tăng giá cả hàng hóa. Theo
Cavallo và cộng sự (2014), việc này được giải thích là do hiện tượng giá cả cứng

nhắc (sticky price) và tâm lý sợ khách hàng giận dữ (customer anger). Tại Việt
Nam, tác giả cũng chưa tìm thấy đề tài nào nghiên cứu ảnh hưởng của thiên tai đối
với lạm phát. Lý do có thể là vì tác động của thiên tai đến giá cả không lớn nên khó
có thể tìm ra được tác động này bằng các công cụ thống kê. Ngoài ra, những hạn
chế về số liệu thiệt hại do thiên tai cũng là một rào cản khi nghiên cứu chủ đề này
tại Việt Nam. Tuy nhiên, Việt Nam là một quốc gia đang phát triển. Các số liệu về
thiên tai ngày càng được thống kê đầy đủ và hệ thống hơn. Do đó, nghiên cứu tác
động của thiên tai đối với lạm phát tại Việt Nam là một chủ đề có thể nghiên cứu
được và kết quả nghiên cứu có thể khác với kết quả của các quốc gia phát triển.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn nhằm kiểm chứng lại sự phù hợp của mô hình IBEB (Salter, 1959) và mô hình tổng cung-tổng cầu của Keynes (1936) trong việc giải

7

Lý do có thể là do trong dài hạn có những hạn chế về mặt dữ liệu và những hạn chế về mặt phương pháp.
Ngoài ra, trong dài hạn ta khó có thể tách được các tác động nhiễu dẫn đến kết quả nghiên cứu sẽ ít có ý
nghĩa thống kê


8

thích ảnh hưởng của thiên tai đối với lạm phát tại Việt Nam. Chính vì vậy, nghiên
cứu tác động thiên tai đối với lạm phát tại Việt Nam được chọn làm một mục tiêu
nghiên cứu của đề tài.
Tóm lại, từ việc phân tích các mô hình lý thuyết và từ những khe hở nghiên cứu tìm
được, đề tài đặt ra ba mục tiêu nghiên cứu là phân tích và lượng hóa những tác động
của thiên tai đến ba biến số kinh tế bao gồm: tăng trưởng GDP, thu nhập bình quân
đầu người và lạm phát tại Việt Nam. Việc phân tích và lượng hóa trên nhằm kiểm
chứng lại sự phù hợp của các mô hình lý thuyết trong việc giải thích các tác động
kinh tế của thiên tai. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn giúp các nhà hoạch định có
thêm thông tin để ra các quyết định sau thiên tai và dự báo các kịch bản kinh tế

trong tình huống có thiên tai lớn xảy ra. Phần tiếp theo sẽ trình bày cụ thể các mục
tiêu nghiên cứu trên.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài là lượng hóa tác động của thiên tai và xây dựng các mô
hình nhằm dự báo những tác động kinh tế của thiên tai từ đó đưa ra một số giải
pháp nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực của thiên tai. Tuy nhiên, dựa vào
những ý nghĩa thực tiễn, những khe hở nghiên cứu tìm được và dựa vào việc sẵn có
của dữ liệu, tác giả tập trung vào giải quyết ba mục tiêu cụ thể đó là:
Mục tiêu số 1: phân tích tác động của thiên tai đến tăng trưởng kinh tế tại Việt
Nam. Đối với mục tiêu này, thiên tai được đo lường bằng tổng tài sản thiệt hại
(USD), tăng trưởng kinh tế được đo lường thông qua tăng trưởng GDP thực của
Việt Nam. Mô hình tự hồi quy vectơ có cấu trúc (SVAR) được sử dụng để đánh giá
tác động cũng như dự báo những tác động trong tương lai.
Mục tiêu số 2: phân tích tác động của thiên tai đến lạm phát tại Việt Nam. Đối với
mục tiêu này, thiên tai cũng được đo lường bằng tổng tài sản bị thiệt hại (USD), lạm
phát được đo lường thông qua chỉ số giá tiêu dùng CPI. Các kết quả định lượng
trong mục tiêu này cũng được phân tích bằng phương pháp SVAR.


9

Mục tiêu số 3: đánh giá tác động của thiên tai đối với thu nhập bình quân đầu
người tại Việt Nam. Với mục tiêu này, cường độ thiên tai được đo lường thông qua
hai thông số là số người chết và số nhà cửa bị phá hủy. Thu nhập bình quân đầu
người (VNĐ/tháng) được đo lường từ thu nhập của hộ gia đình. Phương pháp
Synthetic Control được sử dụng để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu số ba này.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết được ba mục tiêu trên, đề tài tập trung trả lời sáu câu hỏi nghiên cứu
sau đây. Thứ nhất, thiên tai có tác động đến tăng trưởng kinh tế không? Tác động
của thiên tai đến tăng trưởng kinh tế sẽ kéo dài trong bao lâu? Hai câu hỏi trên

nhằm giải quyết mục tiêu số một của nghiên cứu. Thứ hai, thiên tai có tác động đến
lạm phát không? Tác động của thiên tai đến lạm phát có khác nhau đối với những
nhóm hàng hóa khác nhau không? Hai câu hỏi trên nhằm giải quyết mục tiêu số hai
của nghiên cứu. Cuối cùng, thiên tai có tác động đến thu nhập đầu bình quân người
không? Tác động của thiên tai đến thu nhập bình quân đầu người có khác nhau đối
với những người dân có nguồn thu nhập khác nhau không? (Ví dụ: thu nhập từ
lương của người dân và thu nhập từ nông nghiệp của người dân sẽ bị ảnh hưởng
như thế nào sau thiên tai? Có sự khác biệt trong thu nhập bị ảnh hưởng khi so sánh
giữa hai nguồn thu nhập trên?)
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu trên chỉ được trả lời một cách chính xác và cụ thể khi đối
tượng và phạm vi nghiên cứu được giới hạn một cách cụ thể. Trong đề tài này, đối
tượng nghiên cứu được giới hạn là thiên tai và những tác động của thiên tai đối với
một số biến số kinh tế tại Việt Nam. Thuật ngữ thiên tai sẽ được định nghĩa chi tiết
trong mục 2.1.1 của đề tài.
Đối với phạm vi nghiên cứu, tác giả giới hạn việc nghiên cứu thiên tai chỉ tại Việt
Nam mà không nghiên cứu thiên tai các các quốc gia khác trên thế giới với mục
đích là các hàm ý chính sách đi kèm với kết quả nghiên cứu sẽ sát với thực tiễn của
Việt Nam hơn. Ngoài ra, cường độ thiên tai chỉ được giới hạn trong việc đo lường


10

bằng số người chết và tài sải thiệt hại do hai thông số này có thể so sánh được cho
các loại thiên tai khác nhau. Ví dụ, với cách đo lường trên ta có thể so sánh một
cách tương đối cường độ thiên tai giữa một trận bão và một trận động đất.
Dữ liệu nghiên cứu về thiên tai và các biến số kinh tế được giới hạn trong thời đoạn
từ 1989-2016. Đối với từng mục tiêu cụ thể thời đoạn nghiên cứu có thể ngắn hơn,
do một số biến trong mô hình không có đủ dữ liệu. Ví dụ, đối với việc đánh giá tác
động của thiên tai đến tăng trưởng kinh tế, tác giả giới hạn thời đoạn nghiên cứu là

từ 2004-2016, dữ liệu nghiên cứu được thu thập theo quý và nội dung nghiên cứu là
tất cả các loại thiên tai. Tác động của thiên tai đến lạm phát được giới hạn phân tích
trong thời đoạn nghiên cứu là từ 2004-2014, dữ liệu có dạng chuỗi thời gian được
thu thập theo tháng và nội dung nghiên cứu là tất cả các loại thiên tai. Đối với việc
nghiên cứu tác động của thiên tai lên thu nhập bình quân đầu người, tác giả giới hạn
thời đoạn nghiên cứu là từ 2002-2012, dữ liệu nghiên cứu là dạng bảng được thu
thập từ 63 tỉnh thành của Việt Nam, với giới hạn về nội dung là nghiên cứu một
trường hợp điển hình của thiên tai, đó là cơn bão Durian xảy ra năm 2006 ảnh
hưởng đến các tỉnh phía Nam của Việt Nam.
1.5 Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu
Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu phía trên, đề tài sử dụng hai phương pháp định
lượng là kiểm soát tích hợp (Synthetic Control) và phương pháp tự hồi quy vectơ có
cấu trúc (SVAR). Phương pháp SVAR được phát triển bởi Sims (1986). SVAR là
phương pháp phân tích dữ liệu chuỗi thời gian thường được dùng để đánh giá tác
động của một cú sốc lên các biến số kinh tế. Trong đề tài này, SVAR được sử dụng
để đánh giá tác động của thiên tai đối với tăng trưởng kinh tế và lạm phát ứng với
mục tiêu số một và mục tiêu số hai. Phương pháp Synthetic Control, được phát triển
bởi Abadie (2003), là phương pháp bán thực nghiệm (Quasi-Experiment) được
dùng để đánh giá tác động của các chính sách. Trong đề tài này, Synthetic Control
được sử dụng để đánh giá tác động của thiên tai đối với thu nhập bình quân đầu
người tại Việt Nam tương ứng với mục tiêu số ba.


×