Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA VỎ RỄ CÂY CHÙM RUỘT Ở TP ĐÀ NẴNG BẰNG HỆ DUNG MÔI ETHANOL NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 64 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA
---------------

ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA
HỌC CỦA VỎ RỄ CÂY CHÙM RUỘT Ở TP ĐÀ NẴNG BẰNG HỆ
DUNG MÔI ETHANOL - NƯỚC

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN HOÁ HỌC

Đà Nẵng - Năm 2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


KHOA HOÁ
NHIỆM VỤ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Lớp: 12CHD
1. Tên đề tài: “Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hoá học của vỏ rễ

cây chùm ruột ở TP Đà Nẵng bằng hệ dung môi Ethanol – Nước”.
2. Nguyên liệu, dụng cụ và thiết bị
• Nguyên liệu: Vỏ rễ cây chùm ruột được lấy ở Liên Chiểu – Đà Nẵng
tháng 7 năm 2015.
• Hoá chất: Ethanol, Hexan, Benzene, Ethyl acetace (Trung Quốc).
• Dụng cụ, thiết bị:
Các dụng cụ: Bộ chưng ninh, bếp cất thuỷ, bình tam giác có nút nhám,
bình cầu, cốc thuỷ tinh, pipet, bình định mức,…


Thiết bi: Máy đo sắc ký khí ghép khối phổ GC-MS, máy quang phổ hấp
thụ nguyên tử ASS, lò nung Naberthem L3/6C khoảng nhiệt độ nung 3011000C, cân phân tích satorius CP224S,…
3. Nội dung nghiên cứu
• Xác định các thông số hoá lý: Độ ẩm, hàm lượng tro, hàm lượng kim loại


trong vỏ rễ cây chùm ruột.
Nghiên cứu các điều kiện ảnh hưởng đến quá trình chưng ninh: Độ cồn,

thời gian, nhiệt độ, tỷ lệ rắn- lỏng và số ần chưng ninh.
• Xác định thành phần hoá học trong vỏ rễ cây chùm ruột từ cao Ethanol
qua các dịch chiết: Hexan, Benzene, Ethyl acetace.
4. Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Mạnh Lục
5. Ngày giao đề tài: 07/2015
6. Ngày hoàn thành đề tài: 04/2016


Chủ nhiệm khoa

Giáo viên hướng dẫn

PGS.TS Lê Tự Hải

TS. Trần Mạnh Luc

Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho khoa ngày … tháng … năm 2016.
Kết quả điểm đánh giá: ……….
Ngày … tháng … năm 2016
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG



LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn các Thầy cô trong khoa Hoá-Trường
ĐH Sư Phạm Đà Nẵng đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt kiến thức và nhiều kinh
nghiệm quý báu trong suốt thời gian em theo học tại trường.
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành khoá luận với lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc đến Thầy Trần Mạnh Lục – Người thầy đầy tâm huyết đã
trực tiếp truyền thu, hướng dẫn cho em những kiến thức từ ngày mới làm quen
ngành học, cho đến khi em học tập, nghiên cứu và hoàn thành bài khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy !
Em xin cảm ơn các thầy cô quản lý phòng thí nghiệm đã tạo điều kiện cho
em trong suốt quá trình làm thí nghiệm.
Trong quá trình làm khoá luận không tránh khỏi thiếu sót, em mong nhận
được những ý kiến đóng góp, bổ sung của thầy cô để em thu nhận thêm nhiều kiến
thức và kinh nghiệm cho bản thân sau này.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô sức khoẻ, hạnh phúc và thành công
trong cuộc sống cũng như sự nghiệp giảng dạy của mình. Em xin chân thành cảm
ơn.
Đà Nẵng, ngày 12 tháng 4 năm 2016
Sinh viên


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
3.1
3.2
3.3

3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13

Tên bảng
Kết quả xác định độ ẩm của bột vỏ rễ cây chùm ruột
Kết quả xác định hàm lượng tro của bột vỏ rễ cây chùm ruột.
Hàm lượng kim loại trong vỏ rễ cây chùm ruột.
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của độ cồn.
Kết quả khảo sát thời gian.
Kết quả khảo sát nhiệt độ.
Kết quả khảo sát tỷ lệ rắn –lỏng
Kết quả khảo sát số lần chiết.
Thành phần hoá học trong dịch chiết Ethanol.
Thành phần hóa học trong dịch chiết Hexan
Thành phần hóa học trong dịch chiết Benzene
Thành phần hóa học trong dịch chiết Ethyl acetate
Tổng hợp các chất được định danh bằng các dịch chiết.

Trang
28
29
30

31
32
33
34
35
36
38
40
42
43


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số
hiệu
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8

Tên hình

Trang
4
7
7

7
8
8
9
10

2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
3.1
3.2

Thân, lá và trái chùm ruột.
Thân cây chùm ruột.
Lá chùm ruột.
Rễ chùm ruột
Hoa chùm ruột.
Quả chùm ruột.
Cấu trúc hoá học của một số chất trong quả chùm ruột
Cấu trúc hoá học của một số chất trong rễ và vỏ rễ chùm ruôt.
(a). Rễ
(b). Vỏ rễ trước khi phơi
(c). Vỏ rễ sau khi phơi
(d). Bột vỏ rễ
Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS.

Thiết bị sắc ký khí khối phổ (GC-MS) Agilent 7890/5975C
Phễu chiết
Sơ đồ nghiên cứu
Bộ chưng ninh vỏ rễ chùm ruột.
Chiết lỏng-lỏng bằng dung môi Hexan.
Chiết lỏng- lỏng bằng dung môi Benzene.
Chiết lỏng-lỏng bằng dung môi Ethyl acetace.
Mẫu đã được tro hoá
Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của độ cồn đến hàm lượng cao chiết.

3.3

Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của thời gian đến hàm lượng cao chiết.

32

3.4

Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nhiệt độ đến hàm lượng cao chiết.
Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của tỷ lệ rắn – lỏng đến hàm lượng cao
chiết.
Đồ thị biểu diễn số lần chiết.
Sắc ký đồ GC của dịch chiết Ethanol.
Sắc ký đồ GC của dịch chiết Hexan
Sắc ký đồ GC của dịch chiết Benzene
Sắc ký đồ GC của dịch chiết Ethyl acetate

33

2.1


3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10

16
17
17
20
22
26
27
27
27
29
31

34
35
36
37
40
41


DANH MỤC VIẾT TẮT
ASS:


Atomic Absorption Spectrophotometric

GC-MS:

Gas Chromatography Mas Spectrometry

STT: Số thứ tự
ĐH:

Đại học

NSX:

Nhà sản xuất



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề chăm sóc sức khoẻ ngày càng được quan tâm nhưng thực trạng thuốc
tây y hiện nay giả và kém chất lượng tràn lan trên thị trường. Con người có xu
hướng chữa bệnh tìm về “cây nhà lá vườn”. Việt Nam là nước có nguồn Dược liệu
từ thiên nhiên phong phú gồm nhiều loài thuộc nhiều chi họ khác nhau được dùng
để bào chế thuốc chữa bệnh. Trong đó loài cây thuộc chi Phyllanthus, họ
Phyllanthaceae cũng được cho là có nhiều hoạt tính sinh học như kháng khuẩn, [9]
khả năng trong chữa bệnh sơ nang,[10] bệnh ung thư phổi, [11] chữa trị tổn thương gan,
[12]

giảm mở máu và mở trong gan. [13] Cây chùm ruột có tên khoa học là Phyllanthus


acidus L., là loài cây duy nhất có quả ăn được trong họ Phyllanthaceae. [2] Từ lâu
được sử dụng nhiều trong dân gian để chữa bệnh. Đây là một giống mọc ở vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới. Mỗi bộ phận của cây đều có tác dụng làm thuốc và nhiều
giá trị sử dụng khác nhau như: vỏ thân cây có chứa các nhóm hợp chất hoá học có
khả năng tiêu hạch độc, ung nhọt, tiêu đờm, trừ tích ở phế …; Lá và rễ có tính nóng,
có tác dụng làm tan ứ huyết, sát trùng, chống độc đối với nọc rắn,…; Quả có lượng
vitamin C đạt tới 40mg % có tác dụng giả nhiệt, bổ gan, bổ máu, làm da mịn màng,
…[20]
Mặc dù cây chùm ruột có nhiều công dụng và giá trị sử dụng như vậy nhưng
các công trình nghiên cứu về thành phần hóa học, hoạt tính của nó vẫn chưa hoàn
toàn đầy đủ và có tính hệ thống. Ứng dụng các phương pháp hiện đại để xác định
cấu trúc và nghiên cứu hoạt tính sinh học của cây chùm ruột là một hướng nghiên
cứu có nhiều triển vọng, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao. Nhưng cho đến nay
việc nghiên cứu chủ yếu trên lá và thân, rễ cây chùm ruột chưa được nghiên cứu kỹ.
Từ những điều trên, cần thiết phải nghiên cứu và khảo sát tiếp tục thành phần hoá
học của rễ cây chùm ruột Phyllanthus acidus ở Việt Nam những chất hy vọng có
hoạt tính mới và tương tự như ở lá, thân cây chùm ruột.
Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa
học của vỏ rể cây chùm ruột ở tỉnh Đà Nẵng trong hệ dung môi Ethanol –

10


Nước” nhằm góp phần làm đa dạng hơn về nghiên cứu thành phần hóa học của loài
cây này.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Vỏ rễ cây chùm ruột ở Liên Chiểu – Đà Nẵng tháng 7 năm 2015.
2.2. Mục đích nghiên cứu

- Xác định các thông số hoá lý của vỏ rễ cây chùm ruột.
- Tìm hiểu các điều kiện chiết tách thích hợp các chất trong vỏ rễ cây chùm ruột.
- Định danh, xác định thành phần hoá học của một số dịch chiết từ vỏ rễ cây
chùm ruột.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
+ Thu thập, tổng hợp, phân tích các tài liệu, tư liệu về nguồn nguyên liệu,
thành phần hóa học và ứng dụng của cây chùm ruột.
+ Tổng hợp tài liệu về phương pháp lấy mẫu, chiết tách và xác định thành
phần hóa học các chất từ thực vật.
Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm:
+ Xác định độ ẩm, hàm lượng tro bằng phương pháp trọng lượng.
+ Xác định hàm lượng kim loại nặng bằng phương pháp quang phổ hấp thụ
nguyên tử.
+ Chiết tách các chất bằng các dung môi khác nhau theo phương pháp chiết
lỏng- lỏng và chiết chưng ninh.
+ Dùng phương pháp GC-MS để định danh các chất trong các dịch chiết.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Những kết quả nghiên cứu trong công trình này sẽ góp phần cung cấp các
thông tin có ý nghĩa khoa học về thành phần được chiết tách từ loài Phyllanthus
acidus và qua đó góp phần nâng cao giá trị ứng dụng của chúng trong ngành dược.
5. Bố cục bài nghiên cứu khoa học
Bài nghiên cứu khoa học có cấu trúc như sau:

11


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

12


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về cây chùm ruột

Hình 1.1. Thân, lá và trái chùm ruột.
(Nguồn: )
1.1.1. Tên gọi
• Tên tiếng việt: Cây tầm ruột, cây tùm ruột, cây chùm ruột.
• Tên tiếng anh: Otaheite gooseberry, Malay gooseberry, Tahitian

gooseberry, country gooseberry, star gooseberry, West
India gooseberry, simply gooseberry tree.
• Tên khoa học: Phyllanthus acidus L.Skeels.
• Tên đồng nghĩa: Ph. distichus, Cicca acida, C. disticha, Averrhoa
acida.
Phân loại khoa học: (Theo hệ thống APG III- 2009).
Giới (regnum)

Thực vật (Plant)

Ngành (phylum)

Thực vật có hoa (Angiospermae)


Lớp (class)

Hai lá mầm thật (Eudicots)

Phân lớp (subclass)

Hoa hồng (Rosids)

Bộ (ordo)

Sơ ri (Malpighiales)

Họ (familia)

Diệp hạ châu (Phyllanthaceae)

Tông (tribus)

Diệp hạ châu (Phyllantheae)

Phân tông (subtribus)

Flueggeinae

Chi (genus)

Diệp hạ châu (Phyllanthus)

Loài (species)


Phyllanthus acidus
13


Trong hệ thống Cronquist cũ thì Cây chùm ruột được đặt trong bộ Hoa
hồng (Rosales). Họ Oxalidaceae (Họ Chua me đất): Họ này có 6 chi với 770 loài.
Hệ thống APG III-2009 sắp xết lại nhiều loài thuộc các Bộ, Họ khác nhau có
liên quan đến di truyền phân tử để lập thành Họ Điệp hạ châu mới (Phyllanthaceae)
mở rộng hơn với 8 Tông, 55-58 Chi và khoảng 2000 loài.
Trong đó Chi Diệp Hạ châu mới (Phyllanthus) là một Chi lớn nhất trong
thực vật có hoa, chứa trên 1.200 loài, hay trên một nửa số loài trong họ Diệp hạ
châu (quả mọc ngay dưới nách lá kép).
Do đó muốn tra cứu về cây chùm ruột (Phyllanthus acidus) nên tham khảo
các tên đồng nghĩa của nó trong các hệ thống phân loại cũ hơn. [18]
1.1.2. Nguồn gốc và phân bố

Chùm ruột, còn gọi là tầm ruột (Phyllanthus acidus) là loài cây duy nhất có
quả ăn được trong họ Phyllanthaceae. Cây chùm ruột vừa được trồng làm cây cảnh
vừa lấy quả. Cây chùm ruột có nguồn gốc từ Madagascar (đảo quốc ở Ấn Độ
dương). Chùm ruột phân bố chủ yếu ở khu vực Châu Á nhiệt đới từ Madagascar đến
Ấn Độ sang tận Đông Nam Á.
Hiện nay trên thế giới cây chùm ruột được trồng ở các nước: Đảo Guam (tên
ceremai) , Indonesia (tên ceremai hoặc cerama), Miền Nam Việt Nam (chùm ruột),
Cambodia (kantuet), Thái Lan (mayom), Lào (cerme), Bắc Mã Lai (chermai), Ấn
Độ (chalmeri và harpharoi), Philippines (iba ở Tagalog và karmay ở Ilokano), Ở
Mỹ được trồng tại đảo Hawaii và phía Nam của bang Florida (country gooseberry).
Ngoài ra cây chùm ruột còn được trồng ở Ecuador, El Salvador, Mexico, Colombia,
Venezuela, Surinam, Peru và Brazil.
Ở Việt Nam, cây chùm ruột trồng phổ biến ở miền Nam vừa làm cây cảnh
trước sân, trong vườn vừa được dùng làm rau, lấy quả..Ở Việt Nam có hai giống

chùm ruột, đó là:
- Chùm ruột ngọt (ít chua): được dùng để ăn chơi, làm mứt.
- Chùm ruột chua: được dùng để làm mứt và lấy chất chua nấu canh. [18]
1.1.3. Điều kiện sinh trưởng, phát triển
Cây chùm ruột thích hợp trồng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Là loài cây
có sức chịu đựng cao, cây có thể sống ở vùng lạnh và độ cao trên 1000m. Cây chùm

14


ruột được trồng trên loài đất khác nhau, trừ đất sét trộn ít hay nhiều cát. Cây chỉ
thích hợp ở những nơi có nhiều ánh nắng, trừ những vùng đất nóng. Trong qua trình
trồng cần phải thường xuyên làm cỏ, tưới nước đều đặn. Nếu đất quá khô cây sẽ
kém phát triển, quả bị tông teo và rụng sớm. Sau mỗi đợt hái trái và tỉa cây cần bón
thêm phân nhằm tạo điều kiện cho cây nhanh chóng phục hồi, bù đắp dinh dưỡng,
đảm bảo cho đợt ra cành và ra hoa mới.
Chùm ruột thường ra hoa vào tháng 3-5 và cho quả vào tháng 6-8 là vụ
chính. Ngoài ra còn có những vụ trái mùa, tuỳ theo mà có thời điểm thu hoạch khác
nhau. Ở Ấn Độ cho quả vào hai vụ chính xác vào từ tháng 4-5 và 8-9. Lúc trái chùm
ruột còn non thì có màu xanh, khi chín chuyển sang màu vàng-xanh nhạt hoặc trắng.
Lúc này các rãnh quả cạn hơn có múi to hơn, đây là thời điểm thu hoạch tốt nhất.
Trái chùm ruột thường được thu hoạch thủ công.
Trái chùm ruột được bảo quản ở nhiệt độ 20- 25 0C với độ ẩm tương đối là
85-90%. Nếu bảo quản ở nhiệt độ cao hơn thì chất lượng trái sẽ giảm nhanh chóng.
Đựng trái trong túi polyethylene kín, không có lỗ ở nhiệt độ 23 0C sẽ giữ được trong
hai tuần. [19]
1.1.4. Đặc điểm hình thái thực vật
 Thân cây chùm ruột
Thân chùm ruột là loại thân gỗ lớn, đạt chiều cao trung bình 4-6m, cây cao
nhất có thể đạt đến 10m. Có tán rộng và hoa màu hồng rất đẹp, thường được trồng

như một loại cây cảnh ở sân hay trong vườn.
Thân cây có gỗ bở, nhiều cành mọc từ thân chính, cành dòn dễ gãy.
Nhánh cây sần sùi vì vết sẹo của những cuống lá cũ. Ở cuối mỗi cành chính có
nhiều cành nhỏ màu xanh, dài từ 15 -30cm, mọc thành chùm dày đặc.[17]

Hình 1.2. Thân cây chùm ruột.
 Lá cây chùm ruột

15


Lá kép, mọc so le, có cuống dài mang nhiều lá chét mỏng, dài 4-5cm, rộng
1.5-2cm, góc lá tròn nhọn về phía đầu. [18]

Hình 1.3. Lá chùm ruột. (Nguồn: )
 Rễ cây chùm ruột

Rễ mọc khoẻ, ăn sâu và lan rộng. [18]

Hình: 1.4. Rễ chùm ruột.
 Hoa chùm ruột

Hoa chùm ruột màu hồng, nở từng chùm. Cây chùm ruột nở hoa vào tháng 35, kết quả vào tháng 6-8. [18]

16


Hình 1.5. Hoa chùm ruột. (Nguồn: )
 Quả chùm ruột
Hình tròn, chia thành 6 múi, màu xanh nhạt, có đường kính khoảng 22,5 cm. Quả mọc từng chùm theo các cành non và kể cả ở cành già hay ngay trên

thân, có vỏ từ màu xanh non đến vàng nhạt và mờ đục như sáp. Hình dáng và hương
vị của trái tùy thuộc vào giống. Vị chùm ruột giòn và rất chua, do đó thường được
tiêu thụ dưới dạng mứt. [18]

.
Hình 1.6. Quả chùm ruột. (Nguồn: )
 Nhân chùm ruột
Nhân, 1 hột, có 3-6 khía tròn và rất cứng như đá ở trung tâm, mỗi hột chứa 4
đến 6 hạt. [20]
 Hạt chùm ruột
Hạt cứng, to, nằm ở trung tâm của quả. Mỗi quả chỉ có 1 hạt. [18]
1.2. Thành phần hoá học
 Vỏ thân cây chùm ruột Phyllanthus acidus [ L.] Skeels và lá cây có

chứa: Saponine, Flavonoide, tannin, polyphenol.[20]
Saponine là một glycoside phân bố khá phổ biến trong thực vật, có một sô
tính chất đặc trưng, khi hoà tan vào nước sẽ có tác dụng giảm sức căng bề mặt của
dung dịch và tạo nhiều bọt, saponine làm vở hồng cầu còn được gọi là tính phá

17


huyết. Nó thường ở dạng vô định hình, có vị đắng. Chất này rất khó tinh chế, có
điểm nóng chảy thường cao từ 2000C trở lên và có thể cao hơn 300 0C. Người ta chia
saponine thành hai nhóm lớn là saponine triterpenoid và saponine sterol.
Flavonoid là những hợp chất màu phenol thực vật, tạo nên màu cho rất nhiều
rau, củ, quả, hoa,… Phần lớn các flavonoid có màu vàng (do từ flavus là màu vàng),
tuy vậy một số săc tố có màu xanh, tím , đỏ, không màu cũng được xếp vào nhóm
này vì về mặt hoá học chúng có chung khung cơ bản.
Tanin là nhóm hợp chất polyphenol phân bố rộng rãi trong họ thực vật. Các

tannin có trọng lượng phân tử khoảng 500-3000 đvC. Nó mang nhiều nhóm OH nên
ít nhiều hoà tan trong nước tạo dịch nhớt.
 Quả chùm ruột chứa 0,73- 0,90% Protid, 0,6-0,76% Lipid, 5,89
-7,29% Glucid, lượng vitamin C đạt tới 40 mg %. Acid -4hydroxybenzoic, acid cafeic, adenosine, acid hypogallic, dextrose
0.33%, levulose 1%, đường saccharose, kaempferol, adenosine…[18,20]

Dextrose

Saccharose

Vitamin C
Acid 4- hydroxybenzoic
Hình 1.7. Cấu trúc hoá học của một số chất trong quả chùm ruột.
Vitamin C là kết tinh không không màu hoặc hơi vàng, rất dễ tan trong nước.
Đu công trức không có nhóm -COOH nhưng vẫn có tính acid.
Saccharose là loại đường phổ biến trong tự nhiên, có nhiều trong mía và ở lá,
thân, rễ nhiều loại thực vật.
 Vỏ rễ chứa Saponin, Acide Galic và Tanin. Một số hợp chất Triterpen
(Philanthol, B-Amiryn), Acide Phenol và hợp chất kết tinh (có thể
Lupeol)…[20]

18


Bata. Amyrin

Acid galic

Lupeol


Ngoài ra, từ cao hexan của rễ cây chùm ruột tại Bình Thuận đã cô lập được
hai hợp chất.[24]

Hình 1.8. Cấu trúc hoá học của một số chất trong rễ và vỏ rễ chùm ruôt.
1.3. Một số ứng dụng của cây chùm ruột.
 Trong đời sống

Quả chùm ruột có vị chua, tính mát, có tác dụng giải nhiệt, bổ gan, bổ máu. [21]
Quả dùng trong các món gỏi, làm nước uống, nước xốt hay làm mứt hay
ngâm rượu. Khi nấu ở nhiệt độ cao sẽ chuyển sang màu đỏ rất đẹp. [20]
Quả chùm ruột (ngọt hoặc chua) đượng ngâm vói đường cát, trong và tuần
nó tự lên men thành loại rượu chùm ruột dùng để khai vị rất tốt, có tác dụng bổ
dưỡng và vị thuốc kích thích tiêu hóa. Các làm cụ thể như sau:
Nguyên liệu:
1. Chùm ruột: 0.5 kg, lựa quả to không bị dập.
2. Đường cát trắng: khoảng 1 kg (chuẩn bị dư ra 1 chút cũng không sao).
3. Muối: 1 muỗng
4. 1 cái hủ (nhựa hoặc thủy tinh) dùng để ngâm
Chuẩn bị:
Chùm ruột rửa sạch để ráo nước, rửa sạch hủ dùng để ngâm, lau khô.
Thực hiện:
1. Cho 1 lớp đường khoảng 0.5 cm dưới đáy hủ.
2. Cho chùm ruột vào, xếp theo lớp.
3. Cứ như vậy lần lượt 1 lớp đường xen kẽ 1 lớp chùm ruột đến khi đầy bình.
4. Cho 1 muỗng muối vào
5. Đậy chặt bình, để khoảng 1 tuần là có thể uống được.
19


6. Khi uống, ta có thể uống với đá, sẽ có cảm giác mát lạnh nồng nồng của men.

Cách làm mứt chùm ruột rất đơn giản, rẻ tiền và có sản phẩm hấp dẫn:
Nguyên liệu: 1kg chùm ruột (ngọt hoặc chua càng tốt), 700g đường cát.
Các bước thực hiện:
1. Chỉ cần cho chùm ruột tươi vào ngăn đá tủ lạnh khoảng 2 ngày cho nó đông
cứng lại, sau đó đem ra ngoài rã đông là tự nhiên trái chùm ruột nó mềm xèo. Sau
đó chỉ cần đem vắt cho nó ra bớt nước chua là xong.
2.Tiếp theo là cho đường vào, 1 kg chùm ruột cho vào khoảng 700g đường là vừa
ăn, trộn đều lên rồi đem ra nắng phơi cho đường tan hết.
3. Trùm lại cho vệ sinh, an toàn thực phẩm.
4. Sau khi thấy đường tan hết rồi thì cho hết lên chảo, sên đều tay.
5. Đậy nắp lại để cho có màu, nhớ canh chừng lửa để tránh cháy khét.
Mở vung kiểm tra, thấy màu hơi đậm và nước cạn thì nhắc xuống. Cho ra
mâm phơi 1 buổi là được. [18]
Lá chùm ruột non dùng làm rau sống ăn chung với rau tập tàng của người Nam Bộ.
Được sử dụng để gói nem chua và để trên mặt hũ mắm vì có tính sát khuẩn mạnh.
Ngoài ra, có tác dụng kích hoạt quá trình lên men chua của nem và mắm chua
nhanh hơn.[20]
Vỏ của rễ có một sự sử dụng giới hạn trong thuộc da ở Ấn Độ.[20]
 Trong Y học
Trong y học cổ truyền dân tộc, có sử dụng chùm ruột làm vị thuốc chữa bệnh:
Chữa đau nhức (đau lưng, chân, háng): Lá chùm ruột tươi giã nát cùng hồ
tiêu, đắp vào chỗ đau. (Theo BS CKI YHCT -CKDD Phạm Hồng Nga - Bác sĩ gia
đình).
Chữa suy yếu tim: Vỏ thân chùm ruột 1 phần, vỏ thân vông đồng 2 phần.
Sắc lên, cô lại thành cao đặc. Khi dùng hòa vào rượu trắng, uống ngày 2 muỗng
café, chia làm 2 lần. (Theo BS CKI YHCT -CKDD Phạm Hồng Nga - Bác sĩ gia
đình).
Chữa lở ngứa, mề đay, ghẻ loét, vết thương ngoài da: Vỏ thân cây phơi
khô, tán bột, chưng với dầu dừa, dùng để bôi. (Theo BS CKI YHCT -CKDD Phạm
Hồng Nga - Bác sĩ gia đình).

Dưỡng da bạn gái và phụ nữ: Ăn khoảng 200 gr quả chùm ruột mỗi ngày,
nhất là khi trời nắng nóng. (Theo BS CKI YHCT -CKDD Phạm Hồng Nga - Bác sĩ
gia đình). [22]

20


-Các vị thuốc từ lá cây chùm ruột:
Lá chùm ruột có tính nóng, rễ độc, có tác dụng làm tan ứ huyết, tiêu độc, tiêu
đờm, sát trùng, đặc biệt chống độc đối với nọc độc rắn.
Lá cây chùm ruột dùng để đun nước tắm chữa lở, nổi mề đay và các bệnh
ngoài da khác.
Lá chùm ruột tươi giã nát cùng hồ tiêu rồi đắp vào chỗ đau chữa đau nhức.
Lá cây chùm ruột dùng để đun nước tắm chữa lở, nổi mề đay và các bệnh
ngoài da khác.
-Các vị thuốc từ quả, hạt cây chùm ruột:
Quả chùm ruột có vị chua, tính mát, có tác dụng giải nhiệt, bổ gan, bổ máu.
Hạt chùm ruột chữa trị: Chứng táo bón và buồn nôn với nguyên nhân dạ dày
dơ bẩn nhiều tạp chất.
-Các vị thuốc từ vỏ thân cây chùm ruột:
Vỏ thân cây có khả năng tiêu hạch độc, ung nhọt, tiêu độc, sát trùng, trừ tích
ở phế, đặc biệt là chống độc đối với nọc rắn.
Rượu ngâm vỏ thân cây nhỏ vào tai chữa thối tai tiêu mủ, bôi chữa ghẻ, loét,
vết thương chảy máu ngoài da, ngậm chữa đau răng, đau họng. Ngoài ra, bột vỏ
thân ngâm dấm còn chữa được bệnh trĩ, ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 thìa canh.
Cách làm rượu vỏ chùm ruột như sau: Phơi khô vỏ thân cây, tán thành bột
mịn. Rượu trắng nồng độ cao, cứ 200gr bột ngâm với 1lít rượu để trong 10 ngày là
sử dụng được.
-Các vị thuốc từ rể cây chùm ruột:
Rễ cây chùm ruột có tính nóng, độc, có tác dụng làm tan ứ huyết, tiêu độc,

tiêu đờm, sát trùng, đặc biệt chống độc đối với nọc độc rắn. Rễ và hạt có tác dụng
tẩy.
Rễ và vỏ rễ có độc, vì thế cần đun sôi vỏ rễ, xông hít chữa ho, giảm bệnh
suyễn và nhức đầu.
Nước sắc vỏ cây chùm ruột (được cô lại cho đặc) và rượu rễ cây chùm ruột
chữa bệnh vảy nến.

21


Lưu ý: cấm không được uống nước sắc cũng như rượu ngâm vỏ rễ cây chùm
ruột vì rất độc. Có khả năng gây chết người, nhẹ thì cũng váng vất, nhức đầu, nặng
hơn sẽ đau bụng dữ dội và xấu nhất có thể tử vong.
Theo Y học cổ truyền nước ngoài:
Ở Ấn Độ dùng là chùm ruột đâm nát đắp ngoài để điều trị đau thần kinh tọa,
đau lưng và thấp khớp.
Xi-rô từ nước ép quả chùm ruột được sử dụng để trị bịnh dạ dày, và có tác
dụng bổ gan.
Lá nấu chín đắp lên mụn nhọt giúp hút mủ rất tốt.
Người ta còn nhai lá chùm ruột để xoa dịu các chứng viêm họng và miệng.
Thân cây chùm ruột được đưa vào các trị liệu dân gian do khả năng làm hạ
sốt nhanh chóng.
Ở Java, ngâm trong nước đun sôi rễ cây Chùm ruột Phyllanthus acidus, sử
dụng cho bệnh hen suyễn.
Ở Bornéo, dùng với tiêu poivre, một thuốc dán cao của lá cataplasme để
chữa trị: Đau lưng và đau thần kinh toạ.
Ở Bangladesh sử dụng cho những bệnh ngoài da: tróc lở, nhọt ung mủ, mụn
trứng cá…
Theo Tây Y:
Theo Les plantes médicales, rễ cây tươi và lá chùm ruột có khả năng trị bệnh

scorbut (một bệnh do thiếu hụt vitamin C).
Các nghiên cứu ở Ấn Độ cho biết trong quả chùm ruột (P. acidus) có chứa 4hydroxybenzoic axit, axit caffeic, adenosine, kaempferol andhypogallic acid. Các
chất này có tác dụng thanh lọc và bổ gan.
Chùm ruột được Tây y xác định là có tác dụng giải độc, là một trong những
loại thực vật được đưa vào chương trình giải độc cơ thể, trị các bệnh về da. [18,20,21,22]
1.4. Một số nghiên cứu về chùm ruột
► Những nghiên cứu khoa học được thực hiện với Cây Chùm ruột
Cicca acida (Phyllanthus acidus)

22




Hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteur: Các nghiên cứu chứng minh rằng dịch
chiết quả chùm ruột có hepatoprotective đáng kể, chống lại nhiễm độc gan
cấp tính gây bởi CCl4 ở chuột và có đặc tính chống oxy hoá (Lee và al. ,

2006). [14]
• Hơn 35 loài của chi Phyllanthus đã được báo cáo là loài đặc hiệu của Ấn Độ,
được sử dụng chủ yếu như một phương thuốc chữa bệnh gan.[15,16]
• Quả chùm ruột đã được báo cáo là một nguồn phong phú giàu acid ascorbic,
chất xơ và carotene.[17]
• Hoạt động chống loài tuyến trùng: Cây Chùm ruột Phyllanthus acidus cho


thấy một hoạt động mạnh chống loài tuyến trùng. (Muhammad và al., 1997).
Loại bỏ các Brill Red 5B từ một dung dịch tan trong nước bằng cách dùng

sinh khối cây Chùm ruột Phyllenthus acidus biomasse. (Karthik và al., 2009).

• Hoạt động kháng khuẩn: Trong nghiên cứu, trích xuất trong méthanol của
Chùm ruột Phyllanthus acidus, có một hoạt động kháng khuẩn mạnh, chống
lại với những vi khuẩn: Escherichia coli, Staphylococcus aureus, thực hiện
trong ống nghiệm.( Melendez và al . , 2006) .
• Bệnh xơ nang: Một chiết xuất của thảo dược cây Chùm ruột Phyllanthus
acidus và những hợp chất được phân lập, là nguyên nhân đường hô hấp bài
tiết chất chloride chữa trị bệnh. (Sousa và al, 2007.) ..
• Giảm đau, chống viêm, chống oxy hóa: Nghiên cứu đánh giá chiết xuất của
lá cho thấy hoạt động chống viêm và giảm đau phụ thuộc đáng kể vào liều
dùng. Những trích xuất cũng cho thấy một hoạt động chống oxy hóa quan
trọng tương ứng với flavonoïdes và hàm lượng những hợp chất phenoliques.
[20]

Nhận xét: Trong thành phần của quả, thân, lá, rễ chùm ruột đều có tác dụng chữa
bệnh và là thực phẩm giàu dinh dưỡng, có lợi cho sức khoẻ con người.
Nhiều nước như Ấn Độ, Philippine, Malaysia… tuy có nền y học hiện đại
nhưng họ vẫn quan tâm nghiên cứu cây thuốc nam này.

23


CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu
 Xử lý nguyên liệu: Đối tượng nghiên cứu là vỏ rễ cây chùm ruột được lấy ở Liên

Chiểu – Đà Nẵng vào tháng 7 năm 2015. Rễ sau khi thu về róc lấy vỏ rễ, đem rửa
sạch, chặt nhỏ, phơi khô tự nhiên, sau đó xay thành bột mịn và bảo quản trong bình
kín.

24



(a)

(b)

(c)
(d)
Hình 2.1. (a). Rễ, (b). Vỏ rễ trước khi phơi, (c). vỏ rễ sau khi phơi,
(d). Bột vỏ rễ.
2.2. Hóa chất và thiết bị
* Hóa chất: Benzene, Ethyl acetace, Hexan, Ethanol (PA Trung Quốc).
* Thiết bị: Bộ chiết chưng ninh, bếp cách thủy, tủ sấy, lò nung, cân phân tích,
máy đo sắc ký khí kết hợp với phổ khối GC-MS (Trung tâm đo lường chất lượng II,
Đà Nẵng).
Thiết bị phân tích:

25


×