Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

SKKN một số biện pháp xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.6 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
STT
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.2.
1
2.2.
2
2.2.
3
2.3
2.3.
1
2.3.
2
2.3.
3
2.3.
4
2.3.
5
2.4
3

NỘI DUNG


Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lý luận của SKKN
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
Thuận lợi

TRANG
1
1
2
2
2
3
3
4
4

Khó khăn

4

Kết quả của thực trạng về cơ sở vật chất, thiết bị nhà trường

5

Các biện pháp tham mưu xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị Xây dựng trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia.

Nghiên cứu các văn bản hướng dẫn về công nhận trường
mầm non đạt chuẩn Quốc gia.
Khảo sát thực trạng nhà trường và lập kế hoạch, lộ trình xây
dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.

6

Biện pháp tuyên truyền tới các đồng chí lãnh đạo, ban ngành
đoàn thể địa phương, phụ huynh và đội ngũ cán bộ giáo
viên, các tổ chức xã hội.

10

Biện pháp làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo địa
phương.
Biện pháp làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục

11
13

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Kết luận, kiến nghị

16
19

6
7

1. Mở đầu

1


1.1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân,
bậc học có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành
và phát triển nhân cách của con người. Giai đoạn chăm lo cho trẻ những tiền đề
quan trọng trước khi bước vào giáo dục nhà trường. Chính sách phát triển giáo
dục đào tạo, trong đó có giáo dục mầm non. Các Văn kiện của Đảng đều nhấn
mạnh đến nhiệm vụ chăm lo phát triển giáo dục mầm non, phấn đấu xây dựng
các trường đạt chuẩn quốc gia.
Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia là một trong những chủ trương lớn
của Đảng và nhà nước ta. Nghị quyết Đại hội huyện Cẩm Thủy lần thứ XXV có
nêu: Chỉ đạo, triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 29-NQ/TW
về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ dạy và học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa.
Xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia cũng là nhiệm vụ quan
trọng không thể thiếu được, là trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương, Ngành Giáo dục, trường mầm non và toàn xã hội. Nhằm tạo điều kiện
cho sự nghiệp giáo dục phát triển mạnh mẽ hơn và đáp ứng với yêu cầu học tập
của nhân dân và phục vụ hiệu quả công cuộc đổi mới nền kinh tế - XH đất nước,
góp phần quan trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp CNH
-HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Không chỉ cấp quản lý quan tâm
đến chất lượng Chăm sóc – Nuôi dưỡng và giáo dục trẻ mà bất kỳ ai cũng quan
tâm đến chất lượng giáo dục trẻ. Các bậc Cha mẹ thường mong muốn con mình
được học ở trường có điều kiện cơ sở vật chất thuận lợi, có một đội ngũ giáo
viên có kinh nghiệm, có môi trường lành mạnh và tất cả những yêu cầu đó sẽ
được đáp ứng ở trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.

Xã Cẩm Tú là xã điểm của Huyện về thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông thôn mới để nâng cao
quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, giải quyết việc làm, tăng thu
nhập và nâng cao chất lượng đời sống của người dân nông thôn, nâng cao trình
độ dân trí một cách toàn diện. Đảng bộ, Chính quyền và Nhân dân xã đã nỗ lực
phấn đấu vươn lên “Chung tay xây dựng nông thôn mới”. Trong đó có 03 nhà
trường trong xã, góp sức xây dựng nông thôn mới cùng địa phương; đã có 2 nhà
trường (Trường Trung học cơ sở và trường Tiểu học) đã đạt trường chuẩn quốc
gia. Trong 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới, có tiêu chí số 5 về: Trường học:
Yêu cầu tối thiểu phải đạt 80% trường đạt chuẩn quốc gia. Vì vậy, đối với trường
Mầm non Cẩm Tú chúng tôi, đứng trước những thời cơ và thách thức, nhiệm vụ
đặt ra đó là phải phấn đấu hoàn thành xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc
gia trong thời gian ngắn nhất.

2


Căn cứ vào Thông tư số: 02/2014/TT-BGDĐT về Ban hành Qui chế công
nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia gồm 5 tiêu chuẩn nhà trường cần phải
đạt. Tuy nhiên, yêu cầu về tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị nhà trường còn thiếu
nhiều. Là người Hiệu trưởng nhà trường tôi xét thấy mình phải có trách nhiệm
trong việc tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương qui hoạch, xây
dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị cho trường đảm bảo đạt chuẩn theo
qui định. Vậy trong năm học qua, Tôi đã tham mưu có hiệu quả việc xây dựng cơ
sở vật chất, thiết bị trường mầm non phù hợp. Nay, Tôi quyết định chọn đề tài
“Một số biện pháp tham mưu xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị - Xây dựng
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia” để nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Thông qua quá trình nghiên cứu, Tôi mong muốn tìm ra một số biện pháp
công tác tham mưu với các cấp, các ngành, chính quyền địa phương để xây dựng

cơ sở vật chất, thiết bị cho nhà trường đạt chuẩn quốc gia. Trên cơ sở nghiên cứu
các vấn đề lý luận và thực trạng của công tác tham mưu. Ngoài ra, tôi viết sáng
kiến kinh nghiệm này nhằm mục đích giúp bản thân sáng tạo hơn trong công tác
quản lý, mạnh dạn đề xuất một số kinh nghiệm, biện pháp chỉ đạo thực hiện
công tác tham mưu cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở trường mình, nhằm nâng
cao chất lượng chăm sóc – Nuôi dưỡng và giáo dục trẻ trong trường mầm non,
xây dựng thành công trường mầm non đạt chuẩn quốc gia góp phần vào chương
trình mục tiêu Quốc gia, xây dựng xã Cẩm Tú đạt chuẩn nông thôn mới.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiêu cứa tổng hợp một số kinh nghiệm trong công tác tham mưu xây
dựng cơ sở vật chất, thiết bị - xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm thông qua các văn bản pháp qui,
những quy định của ngành có liên quan đến công tác xây dựng trường mầm non
đạt chuẩn quốc gia, đặc biệt là Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT về Ban hành
Qui chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Thông qua Văn bản hợp
nhất số 05/VBHN-BGDĐT ngày 13/02/2014 về Quyết định ban hành Điều lệ
trường mầm non; thông qua 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở địa phương,
thông qua các văn bản hướng dẫn của các cấp, các ngành có liên quan về hướng
dẫn làm công tác xã hội hóa giáo dục, trên cơ sở nghiên cứu lý luận cho việc
nghiên cứu đề tài.
Các phương pháp thực tiễn.
- Phương pháp khảo sát để xác định thực trạng về công tác tuyên truyền,
vận động, tham mưu với các cấp, các ngành, chính quyền địa phương để qui
hoạch, xây dựng, cải tạo các công trình xây dựng cho phù hợp, mua sắm trang
thiết bị - xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
- Phương pháp rà soát, khảo sát thực trạng nhà trường hiện có.
3



- Xây dựng đề án, lập kế hoạch để đề xuất, tham mưu.
- Phương pháp tuyên truyền, thu thập thông tin.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên môn của các cấp chỉ đạo PGD-ĐT.
- Phương pháp thông qua thực tiễn đề xuất, xử lý kịp thời.
- Phương pháp thống kê, sử lý số liệu, tổng hợp.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Phát triển giáo dục luôn đi liền với quá trình xây dựng trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia. Đối với giáo dục mầm non, xây dựng trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia là qui luật tồn tại và phát triển của bậc học. Chính vì thế Đảng và
Nhà nước ta luôn coi trọng công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia ở các
ngành học, trong đó có ngành học Mầm non phù hợp với điều kiện phát triển
giáo dục Mầm non giai đoạn hiện nay.
Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia là đánh giá giá trị xã hội nhà trường,
làm cho nhà trường có vai trò, có vị thế và được Đảng, Nhà nước, nhân dân, phụ
huynh giao phó thế hệ trẻ cho nhà trường.
Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia hết sức quan trọng trong quá trình
nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ toàn diện phục vụ mục tiêu phát
triển ở địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ được học ở môi trường tốt, có
điều kiện phát triển góp phần trong công cuộc nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia là trường mầm non phải đạt được 5
tiêu chuẩn theo Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT về Ban hành Qui chế công
nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia đó là: Chuẩn về công tác quản lý;
chuẩn về đội ngũ giáo viên và nhân viên; chuẩn về chất lượng chăm sóc, giáo
dục trẻ; chuẩn về quy mô trường, lớp, CSVC và thiết bị; chuẩn về thực hiện xã
hội hóa giáo dục. Trong các tiêu chuẩn trên thì tiêu chuẩn về cơ sở vật chất,
trang thiết bị nhà trường còn thiếu nhiều, chưa đáp ứng với yêu cầu của qui định
chuẩn quốc gia. Chính vì vậy Tôi phải làm công tác tham mưu với cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phương xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho nhà

trường để đảm bảo theo yêu cầu giáo dục mầm non.
Cơ sở vật chất, thiết bị trường học là hệ thống các khối công trình, nhà cửa
phòng lớp học, nhà hiệu bộ, bếp ăn, phòng bảo vệ, khu vệ sinh cho giáo viên,
sân chơi, bãi tập, đồ dùng đồ chơi v.v. trang bị nhằm phục vụ cho công tác chăm
sóc – Nuôi dưỡng và giáo dục trẻ trong trường mầm non. Vì vậy, cơ sở vật chất,
trang thiết bị không thể thiếu được trong quá trình chăm sóc – Nuôi dưỡng và
giáo dục trẻ.

4


Xây dựng trường mầm non Cẩm Tú đạt chuẩn trên địa bàn xã Cẩm Tú là
yêu cầu tất yếu góp phần thành công trong chương trình xây dựng xã đạt chuẩn
nông thôn mới, tạo điều kiện thuận lợi cho con em được học tập ở môi trường
tốt, có đủ điều kiện phát triển trí tuệ và nhân cách góp phần nâng cao dân trí và
phát triển kinh tế văn hóa xã hội ở địa phương. Đáp ứng yêu cầu đổi mới sự
nghiệp giáo dục, nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục toàn
diện cho trẻ, thỏa mãn yêu cầu ngày càng cao về hưởng thụ giáo dục của xã hội,
đáp ứng nhu cầu của phụ huynh trên địa bàn xã.
Từ những lý do trên, là người Hiệu trưởng trường mầm non tôi đã trăn trở
làm thế nào có những biện pháp hiệu quả nhất để cùng các đồng chí lãnh đạo địa
phương có một kế hoạch cụ thể, đúng theo qui định để xây dựng cơ sở vật chất,
thiết bị nhà trường đảm bảo 5 tiêu trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thuận lợi:
Xã Cẩm Tú là xã gần trung tâm của huyện Cẩm Thuỷ. Trường Mầm non
được qui hoạch làm 2 khu thuận tiện cho việc phụ huynh đưa trẻ đến trường.
Chính quyền và nhân dân địa phương ngày càng quan tâm đến sự nghiệp
giáo dục mầm non xã nhà, chăm lo xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường.
Phụ huynh học sinh có nhận thức cao về ngành học và có ý thức đưa con

em đến trường đi học ngày càng đông hơn và mua sắm đồ dùng trang thiết bị
cho trẻ học, ăn ở bán trú tại trường.
`Đội ngũ giáo viên có trình độ chuẩn và trên chuẩn, yêu nghề, mến trẻ tận
tình với công việc chăm sóc – Nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.
Xã Cẩm Tú đang được Huyện Cẩm Thủy chọn là xã điểm sẽ về đích xây dựng
nông thôn mới đầu tiên của huyện, đó cũng là điều kiện thuận lợi để nhà trường tranh
thủ thời cơ tham mưu với các cấp các ngành khẩn trương qui hoạch, xây dựng trường
sớm đạt chuẩn quốc gia.
2.2.2. Khó khăn:
Cơ sở vật chất của nhà trường đã được tăng cường song vẫn còn thiếu
nhiều chưa đáp ứng với yêu cầu giáo dục theo qui định xây dựng trường chuẩn
quốc gia như: Qui hoạch diện tích đảm bảo cho các công trình còn thiếu; phòng
học; phòng chức năng; nhà hiệu bộ và các công trình khác: Các phòng vệ sinh,
nhà bảo vệ, nhà để xe cho giáo viên, sân chơi; bếp ăn, tường rào v.v.
Là xã được huyện chỉ đạo về đích nông thôn mới đầu tiên của huyện,
cùng một thời điểm, địa phương phải chăm lo xây dựng, hoàn thiện được 19 tiêu
chí. Đây cũng cả là vấn đề khó khăn của cấp ủy, chính quyền địa phương phải
dàn trải đầu tư cho cả 3 cấp học và các thôn. Hơn nữa, các công trình xây dựng
của trường mầm non có đặc thù riêng phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi, phù hợp
với nhiệm vụ chăm sóc – Nuôi dưỡng và giáo dục trẻ, môi trường giáo dục cũng
5


khác các cấp học trên, nên việc tham mưu của Hiệu trưởng cũng khó khăn đối
với các đồng chí lãnh đạo địa phương không thể hình dung được để đồng tình
ủng hộ.
2.2.3. Kết quả của thực trạng về cơ sở vật chất, thiết bị nhà trường
Đã có

M2


Tổng số học Yêu cầu 12m2/
sinh
trẻ

3.270m2

384 trẻ

Nội dung
Qui hoạch diện tích đất.

Chưa đạt

Khối phòng học
Tổng số nhóm/ lớp.

Phòng học đã có

Còn thiếu

19

14 phòng

5 phòng

Khối phòng phục vụ học tập
0
Phòng âm nhạc.


Thiếu
phòng

1

Khối phòng tổ chức ăn: Gồm có
2 tạm bợ
bếp nấu, kho thực phẩm.

Thiếu 1 nhà

Khối phòng hành chính quản trị:

1 tạm bợ

Thiếu 1 nhà

Cổng biển trường.

Chưa có

Còn thiếu

Khu vệ sinh cho giáo viên, phòng
Chưa có
bảo vệ và khu để xe cho giáo viên.

Còn thiếu


Sân vườn, hệ thống thoát nước.

Có, nhưng tạm bợ

Còn thiếu

Tường rào bảo vệ.

Có, nhưng chưa đảm bảo khi
Còn thiếu
mở rộng diện tích đất.

Sân khấu

Có, nhưng chưa đảm bảo.

Các công trình vệ sinh cải tạo lại.

5 phòng vệ sinh cho 5 lớp
Cần cải tạo
học khu I và 3 phòng khu II.

Cần cải tạo

Các thiết bị văn phòng, phòng âm
Chưa có
nhạc, bếp ăn, và 6 phòng học mới.

Cần mua sắm
mới.


Lò đốt rác, thùng đựng rác.

Làm mới 2
lò.

Chưa có

6


Qua kết quả khảo sát thực trạng của nhà trường, Tôi đã rất trăn trở về
công tác tham mưu với các cấp có thẩm quyền, chính quyền địa phương. Bản
thân là một Hiệu trưởng Tôi sẽ làm gì để có những biện pháp tham mưu, huy
động các cấp, các ngành, phụ huynh học sinh mà các tổ chức xã hội nhận thức
đúng đắn về nhà trường bằng cả tâm huyết, lòng nhiệt tình của mình để trẻ đến
trường được học, được chơi trong môi trường giáo dục thật tốt. Làm sao để
Đảng ủy, chính quyền và các đoàn thể địa phương quan tâm nhiều đến sự phát
triển của trường mầm non. Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị, nâng cao chất
lượng giáo dục để phụ huynh yên tâm đưa trẻ đến trường.
Từ những trăn trở trên, Tôi đã tìm ra một số giải pháp để tích cực tham
mưu với các đồng chí lãnh đạo địa phương, được các bậc cha mẹ phụ huynh học
sinh, đội ngũ cán bộ giáo viên, các tổ chức xã hội cùng với nhà trường làm tôt
công tác xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho nhà trường đạt
chuẩn quốc gia.
2.3. Các biện pháp tham mưu xây dựng cơ sở vật chất, thiết bi – Xây
dựng trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia.
2.3.1. Nghiên cứu các văn bản hướng dẫn về công nhận trường mầm
non đạt chuẩn quốc gia.
Căn cứ vào Văn bản hợp nhất số 05/VBHN-BGDĐT ngày 13/02/2014 về

Quyết định ban hành Điều lệ trường mầm non; Thông tư số: 02/2014/TTBGDĐT về Ban hành Qui chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia;
tài liệu về bếp ăn vệ sinh an toàn thực phẩm; tài liệu chương trình giáo dục mầm
non; Nghiên cứu 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới và các Nghị quyết của
Đảng bộ, HĐND huyện, của địa phương.
Từ việc nghiên cứu các văn bản hướng dẫn có liên quan đến giáo dục
mầm non, đó là những căn cứ để tôi tham mưu cho các đồng chí lãnh đạo địa
phương hiểu được tầm quan trọng của việc xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị cho nhà trường là yếu tố vô cùng cần thiết trong công tác xây dựng
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
2.3.2. Khảo sát thực trạng nhà trường và lập kế hoạch, lộ trình xây
dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Đây là việc làm thường xuyên của Hiệu trưởng, hàng năm học phải kiểm
tra, rà soát toàn bộ nhu cầu cần xây dựng cơ sở vật chất nhà trường chuẩn bị cho
năm học mới. Đặc biệt là rà soát đối chiếu với Điều lệ trường mầm non, Thông
tư 02/2014-BGD-ĐT để xác định, tính toán những tiêu chuẩn nào nhà trường đã
đạt, những tiêu chuẩn nào nhà trường còn chưa đạt để có kế hoạch thực hiện.
Vấn đề ở đây đặc biệt khó khăn đó là cơ sở vật chất, thiết bị nhà trường còn
thiếu quá nhiều, vậy Hiệu trưởng phải làm công tác tham mưu qui hoạch mạng
lưới trường lớp cho phù hợp với nhân dân địa phương, theo qui định điều lệ

7


trường mầm non, có tầm nhìn phát triển dân số ở địa phương để có kế hoạch
tham mưu xây dựng cơ sở vật chất cho phù hợp.
Rà soát cụ thể các tiêu chí và hoàn thiện kế hoạch xây dựng trường
mầm non đạt chuẩn quốc gia:
Các tiêu chuẩn:
Tiêu chuẩn 1 - Công tác quản lý: Kết quả: Đạt
Công tác tổ chức: Kết quả: Đạt

Các tổ chức, đoàn thể và hội đồng nhà trường: Kết quả: Đạt
Chấp hành sự chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp: Kết quả: Đạt
Tiêu chuẩn 2: Đội ngũ giáo viên và nhân viên: Số lượng và trình độ: Kết
quả: Chưa đạt.
Phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: Kết quả: Đạt
Hoạt động chuyên môn: Kết quả: Đạt
Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng: Kết luận: Đạt
Tiêu chuẩn 3: Hoạt động và chất lượng giáo dục: Kết quả: Đạt
Tiêu chuẩn 4: Quy mô trường, lớp, CSVC và thiết bị
Quy mô trường, lớp, nhà trường, nhóm trẻ lớp mẫu giáo
Trường được qui hoạch 2 điểm trường. Khu trung tâm tại thôn Lương
Thành, khu II tại thôn Bắc Sơn, khoảng cách 2 điểm trường cách nhau 2 km.
Tổng diện tích: 4.950m2. (khu 1: 1.800m2 ; Khu II: 1.470m2)
Kết quả: chưa đạt
* Tổng số nhóm lớp: 19 lớp
Nhóm trẻ: 6 nhóm. (Khu I: 4 nhóm; Khu II: 2 nhóm).
Lớp mẫu giáo: 13 lớp. (Khu I: 8 lớp; Khu II: 5 lớp).
* Tổng số học sinh: 384 cháu.
Học sinh nhà trẻ: 82 cháu. (Khu I: 51 cháu; Khu II: 31 cháu).
Học sinh mẫu giáo: 302 (Khu I: 191 cháu; Khu II: 111 cháu).
* Phòng học: 14 phòng; Trong đó: Phòng học kiên cố: 14 phòng.
Nhà trẻ: 3 phòng; Mẫu giáo: 11 phòng
*/ Phòng học còn thiếu: 5 phòng.
- Phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật: 1 phòng.
*/ Khối phòng tổ chức ăn còn thiếu:

8


Bếp nấu: Gồm có khu sơ chế, khu chế biến, khu nấu ăn, khu chia thức ăn

và kho.
*/ Khối phòng hành chính quản trị còn thiếu gồm các phòng sau:
- Văn phòng trường: Diện tích tối thiểu 30m2.
- Phòng hiệu trưởng:

15m2.

- Phòng các phó hiệu trưởng: 2 phòng = 30m2.
- Phòng hành chính quản trị: 15m2.
- Phòng y tế: 12m2.
- Phòng bảo vệ: 6m2.
- Phòng dành cho nhân viên: 16m2.
- Khu vệ sinh cho giáo viên, cán bộ, nhân viên: diện tích tối thiểu 9m2.
- Khu để xe cho CBGV,NV khu I.
Địa điểm trường: Nhà trường đặt 2 khu trường gần dân cư, thuận lợi cho
việc đưa đón trẻ đến trường của phụ huynh: Kết quả: Đạt
Yêu cầu về thiết kế xây dựng: Kết quả: Chưa đạt.
Sân vườn: Kết quả: Chưa đạt
Đánh giá tiêu chuẩn 4: Chưa đạt
Tiêu chuẩn 5: Thực hiện xã hội hóa giáo dục
Công tác tham mưu phát triển giáo dục mầm non
Nhà trường tham mưu cho cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương, các
ban nghành chủ trương xây, huy động các nguồn lực phát triển giáo dục mầm
non trên địa bàn.
Cụ thể: Trong năm 2015: Xây dựng thêm 5 phòng học tại khu I, bếp ăn,
phòng chức năng và nhà hiệu bộ.
Các hoạt động xây dựng môi trường giáo dục nhà trường, gia đình, xã hội
lành mạnh.
Nhà trường thường xuyên tuyên truyền bằng nhiều hình thức để tăng sự
hiểu biết của cộng đồng, tạo điều kiện để cộng đồng được tham gia giám sát các

hoạt động giáo dục trẻ của nhà trường.
Nhà trường phối hợp với phụ huynh cùng tham gia chăm sóc giáo dục trẻ,
thông qua các buổi họp phụ huynh, trao đổi trực tiếp, qua các hội thi để phụ
huynh có nhận thức đúng đắn về công tác xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị để xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Nhà trường phối hợp với các bậc cha mẹ và cộng đồng để tổ chức các lễ,
hội cho trẻ: Kết quả: Đạt.
9


Kết luận
Căn cứ vào Thông tư số: 02/2014/TT-BGDĐT Ban hành Quy chế công
nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Qua kết quả rà soát nhà trường kết
luận các tiêu chuẩn như sau:
Chuẩn 1: Tổ chức và quản lý
Chuẩn 2: Đội ngũ giáo viên và nhân viên. Kết quả: Chưa đạt.
Chuẩn 3: Hoạt động và chất lượng giáo dục.
Tiêu chuẩn 4: Quy mô trường lớp và thiết bị. Kết quả: chưa đạt
Chuẩn 5: Công tác xã hội hóa.
Vậy trường mầm non Cẩm Tú đề nghị Ban chỉ đạo xây dựng trường
chuẩn Quốc gia xã Cẩm Tú phấn đấu hoàn thành các nội dung, tiêu chuẩn chưa
đạt vào năm 2015. Cụ thể là:
Đề nghị với địa phương:
Xây mới
- Phòng học còn thiếu: 5 phòng – Thời gian thực hiện: Tháng 6 năm 2015;
Khối phòng phục vụ học tập:
- Phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật: 1 phòng.
- Bếp ăn: Gồm: Khu sơ chế, khu chế biến, khu nẫu ăn, khu chia thức ăn,
kho – Thời gian thực hiện: Tháng 6 năm 2015;
- Văn phòng trường: Diện tích tối thiểu 30m 2 – Thời gian thực hiện:

Tháng 6 năm 2015;
- Phòng hiệu trưởng: 15m2.
- Phòng các phó hiệu trưởng: 2 phòng = 30m2.
- Phòng hành chính quản trị: 15m2.
- Phòng y tế: 12m2.
- Phòng bảo vệ: 6m2 – Thời gian thực hiện: Tháng 9 năm 2015;
- Phòng dành cho nhân viên: 16m2.
- Khu vệ sinh cho giáo viên, cán bộ, nhân viên: 9m2 – Thời gian thực
hiện: Tháng 10 năm 2015;
- Khu để xe cho CBGV,NV khu I – Thời gian thực hiện: Tháng 9 năm
2015;
Tu sửa, cải tạo:
* Sân vườn: Thời gian thực hiện: Tháng 11 năm 2015;
Mua sắm trang thiết bị
10


Bộ bàn ghế văn phòng, bàn ghế và trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi trong
các nhóm, lớp mới xây thêm, phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật: Thời gian
thực hiện: Tháng 10 năm 2015;
Đồ dùng nhà bếp phù hợp: Thời gian thực hiện: Tháng 10 năm 2015;
Các loại bảng biểu: Thời gian thực hiện: Tháng 10 năm 2015;
Đồ chơi ngoài trời đủ 5 chủng loại, đồ chơi trong lớp: Thời gian thực
hiện: Tháng 10 năm 2015;
Đăng ký thời gian đạt chuẩn:
Tháng 9 năm 2015: Đề nghị BCĐ xây dựng trường chuẩn Quốc gia huyện
Cẩm Thủy kiểm tra tiến độ xây dựng trường mầm non đạt chuẩn tại trường Mầm
non Cẩm Tú.
- Lập hồ sơ đề nghị BCĐ xây dựng trường chuẩn huyện thẩm định trường
Mầm non đạt chuẩn.

Tháng 10 năm 2015: Lập hồ sơ đề nghị tỉnh thẩm định trường Mầm non
Cẩm Tú đạt chuẩn.
2.3.3. Biện pháp tuyên truyền tới các đồng chí lãnh đạo, ban ngành
đoàn thể địa phương, phụ huynh và đội ngũ cán bộ giáo viên, các tổ chức xã
hội.
Như ta đã biết, “Sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp của toàn dân”, chủ
trương xây dựng trường chuẩn quốc gia, trong đó tiêu chuẩn về xây dựng cơ sở
vật chất, thiết bị nhà trường không thể thiếu được vì cơ sở vật chất, thiết bị được
nhà trường sử dụng vào mục tiêu chăm sóc – Nuôi dưỡng và giáo dục trẻ trong
trường mầm non. Đó không những là của người làm công tác giáo dục mà việc
chăm lo chính ở đây là của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, Ban
ngành đoàn thể, các cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội.
Thế nhưng không phải các đồng chí lãnh đạo địa phương nào cũng nhận
thức đúng và hiểu ngay được về vấn đề cần phục vụ cho công tác giáo dục mầm
non, đây cả là một vấn đề khó khăn để các đồng chí lãnh đạo địa phương hiểu và
ủng hộ. Muốn làm được điều đó thì bản thân tôi phải tuyên truyền, giải thích,
thuyết phục bằng những văn bản hướng dẫn, qui định, tiêu chí, tiêu chuẩn của
Bộ GD-ĐT, của các cấp, các ngành một cách tích cực, kiên trì ở mọi lúc, mọi
nơi như: Qua các bài phát biểu tại các diễn đàn Hội nghị các cấp huyện, cấp xã,
qua các kỳ họp Hội đồng nhân dân và các cuộc họp tiếp xúc cử tri ở các thôn,
xã, trao đổi trực tiếp với các đồng chi lãnh đạo địa phương, qua các cuộc họp
HĐGD nhà trường và họp phụ huynh để tất cả các lực lượng đó hiểu và hình
dung được rằng: Để trường mầm non làm tốt công tác chăm sóc – Nuôi dưỡng
và giáo dục trẻ thì cần phải có sự đồng tình ủng hộ của đông đảo các lực lượng
trong xã hội.

11


Việc tuyên truyền phải làm sao để mọi người hiểu rằng nếu toàn xã hội

và các gia đình phụ huynh quan tâm tới công tác xã hội hóa thì con em họ được
hưởng môi trường giáo dục tốt hơn. Việc tuyên truyền là một việc làm với mục
đích dành những gì đẹp nhất cho trẻ, cải thiện điều kiện ăn ở bán trú, học và
chơi của trẻ. Đối với giáo viên, nhân viên phải làm tốt công tác tuyên truyền
bằng nhiều hình thức đến với cộng đồng như: Trao đổi trực tiếp với phụ huynh
vào các thời điểm đón trả trẻ, qua hội nghị phụ huynh học sinh, qua các góc hoạt
động của nhà trường, của các nhóm lớp, qua các Hội thi v.v.
Một việc tuyên truyền hiệu quả nhất đó là bằng các việc làm, hành động
thiết thực của bản thân đó là bám lớp, bám trường, trăn trở nghiên cứu, tính
toán, kẻ vẽ thiết kế tổng thể khuôn viên nhà trường và từng công trình nhỏ bên
trong trường, tham mưu cho đúng, cho chuẩn từng công việc và chăm lo cho sự
phát triển của nhà trường qua việc tổ chức thực hiện công tác chăm sóc - Nuôi
dưỡng và giáo dục trẻ hàng ngày. Nhà trường đã nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục đó là việc làm thiết thực và cách tuyên truyền để các cấp lãnh đạo địa
phương, phụ huynh và nhân dân trong xã tin tưởng vào việc làm đúng đắn đó.
Từ những cách tuyên truyền đó của bản thân, nhà trường được các đồng
chí lãnh đạo xã, các ban nghành đoàn thể, các bậc phụ huynh sẵn sàng ủng hộ
công tác xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị nhà trường đạt chuẩn quốc gia.
2.3.4. Biện pháp làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo địa phương.
Qua việc khảo sát thực trạng nhà trường, tôi đã phải tính toán nhu cầu cần
sử dụng diện tích đất để đảm bảo cho xây dựng các hạng mục công trình đủ theo
yêu cầu, làm tờ trình đề nghị địa phương cấp đủ với diện tích cần xây dựng, qui
hoạc khuôn viên sân chơi, bãi tập v.v. Không phải lần nào trình tờ trình mà được
cấp lãnh đạo đồng ý ngay, Tôi còn phải tranh thủ ở mọi lúc mọi nơi khi có cơ
hội để trình bầy, đề nghị để cấp lãnh đạo giải quyết những công việc khó khăn
cần giải quyết.
Đối với đặc thù ngành học mầm non khác với bậc học khác; ngoài thiết kế
các công trình phòng học, vệ sinh cho phù hợp với trẻ còn phải tham mưu thiết
kế các công trình có cấu trúc đặc trưng riêng, có tính năng riêng biệt phục vụ
cho mục tiêu chăm sóc - nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Từng công trình nhỏ bên
trong trường, tham mưu cho đúng, cho chuẩn từng công việc ví dụ như: Công

trình vệ sinh cho trẻ, bồn rửa tay...cần làm như thế nào? Diện tích cần chuẩn bao
nhiêu? Sắp xếp các phòng làm việc sao cho phù hợp với đặc thù công việc của
từng bộ phận; bếp ăn đặt ở đâu sẽ thuận tiện cho liên hoàn bếp một chiều? đảm
bảo theo yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm, khối phòng học và các phòng vệ
sinh các nhóm, lớp, cổng biển trường, khu vui chơi phát triển vận động, môi
trường giáo dục bên ngoài các nhóm, lớp, sân chơi giao thông, vườn thuốc nam,
vườn rau của bé, khu để đồ chơi v.v tất cả tôi đều cùng Ban giám hiệu bàn bạc,
tính toán kẻ vẽ thành bản sơ đồ thiết kế thuyết trình, xin ý kiến chuyên gia

12


chuyên môn của Phòng Giáo dục, phòng Công Thương huyện để tham mưu cho
địa phương thực hiện.
Làm tờ trình, báo cáo, kế hoạch cụ thể chi tiết để tham mưu với các đồng
chí lãnh đạo địa phương, bên cạnh đó, tôi còn phải thuyết trình, giảng giải mục
đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của mỗi công trình xây dựng sao cho đúng với
qui định của đặc điểm riêng của ngành mà Bộ Giáo dục-Đào tạo qui định, đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng cháy nổ (Đối với bếp ăn), phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi (Đối với phòng vệ sinh, bàn ghế, đồ dùng đồ chơi
của trẻ)v.v.

Khi tôi đã tham mưu được các đồng chí lãnh đạo địa phương chấp nhận
các công trình của trường mầm non là rất cần thiết phải có, thì vấn đề khó khăn
đó là kinh phí lấy ở đâu để làm? Trong khi đó toàn xã đang phải đầu tư dàn trải
cho các thôn làm: Đường, Trạm xá, mương máng, nhà văn hóa thôn và cả 3 nhà
trường trong xã. Tôi lại phải cùng với các đồng chí lãnh đạo địa phương tính
toán, xem xét ưu tiên công trình nào làm trước, công trình nào làm sau và nguồn
13



kinh phí đó sẽ tranh thủ xin sự hỗ trợ từ cấp trên như: Nhà lớp học: 6 phòng học;
bằng sự nỗ lực của nhân dân địa phương làm: Bếp ăn, nhà hiệu bộ, phòng bảo
vệ, phòng vệ sinh cho giáo viên, tường rào và sân chơi, khu vui chơi phát triển
vận động, cải tạo 3 phòng học khu II để có phòng vệ sinh cho các cháu v.v.
Các công trình làm xong, vấn đề đồ dùng, trang thiết bị bên trong chưa có,
đó là cả một vấn đề khó khăn đối với nhà trường. Tôi lại phải thuyết phục các
đồng chí lãnh đạo địa phương, tranh thủ cấp trên xin kinh phí để mua sắm đồ
dùng trang thiết bị văn phòng, các phòng làm việc của Ban giám hiệu, phòng y
tế, phòng đa năng và 5 bộ đồ dùng trang thiết bị tối thiểu theo qui định cho 5 lớp
học mới với tổng kinh phí là: 225.000.000đ.
Kết quả của biện pháp tham mưu:

Hình ảnh khu bếp ăn

Hình ảnh khu nhà hiệu bộ và thiết bị văn phòng

2.3.5. Biện pháp làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục.
Song song với việc tranh thủ vốn đầu tư của Huyện, của xã thì Tôi còn
tuyên truyền, tham mưu đối với các bậc phụ huynh làm công tác xã hội hóa giáo
dục để cùng với nhà trường, địa phương tham gia xây dựng cơ sở vật chất, mua
14


sắm thiết bị nhà trường: Từ những công việc làm thực tế, thiết thực phục vụ cho
chính quyền lợi của con em mình, nhà trường đã lấy được lòng tin tưởng đối với
các bậc phụ huynh nhận thức được xã hội hóa giáo dục có tầm quan trọng trong
sự nghiệp phát triển giáo dục mầm non. Muốn nhà trường phát triển, cần có sự
đóng góp, tác động từ nhiều phía, đó là nhà trường - Gia đình và xã hội. Ngay từ
ngày tổng kết năm học, vào hè, để chuẩn bị cho năm học mới tôi đã xây dựng kế

hoạch tham mưu cho phụ huynh cần làm công tác xã hội hóa giáo dục những
công trình để phụ huynh bàn bạc, thỏa thuận làm và bàn giao công trình cho nhà
trường. Công tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường được Hội đồng nhà
trường, phụ huynh tích cực tham gia ủng hộ một cách công khai minh bạch các
khoản thu chi từ nguồn huy động và kịp thời, vì thế Tôi đã cùng Ban giám hiệu,
Ban đại diện cha mẹ học sinh trực tiếp tham gia xây dựng kế hoạch cụ thể, điều
hành chi tiết từng hạng mục công trình. Ban đại diện phụ huynh giám sát các
nguồn huy động và cùng Ban giám hiệu, kế toán, thủ quĩ thực hiện việc việc chi
và sử dụng vào các mục đích công khai rõ ràng, cuối mỗi lần huy động đều tổng
kết đánh giá chi tiết và thông báo cụ thể với chính quyền địa phương tới các bậc
phụ huynh bằng nhiều hình thức khác nhau như: Báo cáo trực tiếp bằng bản kế
hoạch chi tiết, tờ trình ký 3 bên (Nhà trường, Ban đại diện hội phụ huynh,
UBND xã), công trình làm có sự giám sát của HĐND, UBND xã. Sau khi các
công trình do công tác xã hội hóa giáo dục bàn giao cho nhà trường sử dụng thì
Ban đại diện phụ huynh tham gia giám sát nguồn kinh phí, sản phẩm, cơ sở vật
chất từ nguồn XHHGD để đánh giá, rút kinh nghiệm và bảo quản sử dụng có
hiệu quả nguồn xã hội hóa giáo dục.
Kết quả của công tác xã hội hóa giáo dục:

Cổng biển trường, lát gạch đỏ sân trước do phụ huynh hỗ trợ

* Các công trình vệ sinh các nhóm, lớp do phụ huynh cải tạo:
15


Hình ảnh nhà vệ sinh cho học sinh

Kết quả là phụ huynh làm tặng lại công trình cho nhà trường gồm: Làm
mới 1 nhà để xe cho giáo viên, 1 cổng biển trường, lát gạch đỏ sân trường và đổ
bê tông phía trước cổng trường để phụ huynh để xe khi đưa đón trẻ; cải tạo 5

phòng vệ sinh khu I, 2 phòng vệ sinh khu II và cải tạo sân khấu ngoài trời.
Ngoài ra tổ chức khác cũng không thể thiếu trong việc tranh thủ hỗ trợ
thêm cơ sở vật chất thiết bị cho nhà trường. Đó là tổ chức phát triển vùng Cẩm
Thủy (Tầm nhìn thế giới). Đây là tổ chức đã có nhiều hỗ trợ cho nhà trường
trong những năm qua, từ cấp đồ chơi ngoài trời, trang thiết bị bên trong các
nhóm, lớp, hỗ trợ đồ dùng bán trú và bồi dưỡng chương trình đổi mới cho giáo
viên v.v. tôi còn tranh thủ được dự án hỗ trợ cho nhà trường 2 lò đốt rác, 5 thùng
đựng rác để xử lý rác cho cả 2 khu trường. Chính vì vậy mà trường chúng tôi
luôn luôn sạch sẽ, các bé đến trường có ý thức bỏ rác đúng nơi qui định.

Lò đốt rác do tổ chức Tầm nhìn thế giới hỗ trợ

16


Bên cạnh việc tham mưu, tranh thủ và huy động các nguồn lực bên ngoài
cùng tham gia xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị cho nhà trường thì đội ngũ giáo
viên, nhân viên trong nhà trường không thể thiếu được. Đây là lực lượng luôn
luôn gương mẫu đi đầu trong các phong trào làm đồ dùng dạy học, đồ chơi, tạo
môi trường giáo dục bên trong và đóng góp công sức lao động tạo môi trường
cảnh quan môi trường bên ngoài các nhóm, lớp xanh – sạch – đẹp và an toàn.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trong thời gian thực hiện việc tham mưu xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị
nhà trường, áp dụng xây dựng thành công trường mầm non đạt chuẩn quốc gia,
trường chúng tôi đã thu được kết quả như sau:
Đã có

M2

Tổng số học Yêu

cầu
2
sinh
12m / trẻ

3.270m2

384 trẻ

Nội dung
Qui hoạch diện tích đất.

Chưa đạt

Khối phòng học
19

14

5

2.040.023.000

Kinh
phí
Nhà nước

Khối phòng phục vụ
học tập- Phòng giáo
dục thể chất, nghệ thuật


0

1

366.000.000

Nhà nước

Khối phòng tổ chức ăn

0

1

582.718.000

Địa phương

Khối phòng hành chính
quản trị

0

5 phòng

650.000.000

Địa phương


Khu vệ sinh cho giáo
viên.

0

1

130.000.000

Địa phương

Nhà bảo vệ.

0

1

60.000.000

Địa phương

Tường rào bảo vệ, hệ Có(Nhưng Xây thêm
chưa đủ)
thống thoát nước

150.000.000

Địa phương

Sân vườn


0

Làm mới

100.000.000

Địa phương

Cổng biển trường.

0

1

31.000.000

Phụ huynh

Nhà để xe cho giáo
viên.

0

1

27.000.000

Phụ huynh


17


Lát gạch đỏ sân trước.

0

1

54.000.000

Phụ huynh

Đổ bê tông

0

2

13.000.000

Phụ huynh

Cải tạo
5 phòng vệ sinh khu I

5

5


48.000.000

Phụ huynh

Sân khấu

1

1

16.000.000

Phụ huynh

2 phòng vệ sinh khu II

0

2

110.000.000

Địa phương

Công lao động của phụ
huynh và giáo viên.

0

200 công


200.000.000

CBGV và
phụ huynh

Lò xử lý rác

0

2

30.000.000

Thùng đựng rác.

0

5

5.000.000

Tầm
TG

Mua trang thiết bị văn
phòng, phòng hiệu bộ,
phòng y tế, phòng A.nhạc

0


Mua mới

150.000.000

Ngân sách
nhà nước

Mua sắm DdĐC chơi,
thiết bị cho 5 lớp học
mới

0

5 bộ

75.000.000

Phụ huynh

Tổng kinh phí:

nhìn

4.477.023.000đ

(Hình ảnh toàn cảnh của nhà trường với diện mạo mới)

18



Đối với địa phương:
Về phía lãnh đạo địa phương và các ban ngành đoàn thể trong xã: 100%
các đồng chí lãnh đạo địa phương, các ban ngành đoàn thể trong xã đã hiểu được
vị trí tầm quan trọng của bậc học mầm non, biết được công tác xây dựng cơ sở
vật chất, thiết bị - Xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia là trách nhiệm
chung của mọi người, mọi ngành nên họ thường xuyên giúp đỡ nhà trường, mua
sắm thêm trang thiết bị cho các nhóm lớp. Các cấp ủy Đảng, chính quyền, ban
ngành đoàn thể và nhân dân trong xã phấn khởi đã nhìn thấy một diện mạo mới
của nhà trường đổi mới toàn diện, tin tưởng vào sự tham mưu của nhà trường
hơn, nhà trường đã đóng góp một phần trong việc thực hiện tiêu chí số: 5 (của
19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới đó là tiêu chí về trường học) để xã Cẩm Tú
sớm được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã văn hóa.
Đối với nhà trường: Trường mầm non Cẩm Tú thuộc vùng miền núi
nhưng cũng đã có một ngôi trường khang trang, sạch đẹp, các cháu đến trường
được chăm sóc - Nuôi dưỡng và giáo dục trong một môi trường tốt để các bé
phát triển toàn diện hơn, các bé đến trường thường xuyên hơn, mỗi ngày đến
trường là một ngày vui. Trường được công nhận trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia mức độ 1 vào tháng 3 năm 2016. Chất lượng chăm sóc - Nuôi dưỡng và
giáo dục trẻ đã được nâng lên rõ rệt, có nhiều khởi sắc mới.

Hình ảnh lễ đón nhận trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ I

Đối với phụ huynh: Các bậc phụ huynh đã thấu hiểu việc đóng góp ủng
hộ kinh phí, công lao động cho nhà trường là cần thiết tạo cho con em mình môi
trường chăm sóc và giáo dục tốt nhất và họ đã tự tuyên truyền lẫn nhau, họ sẵn
19


sàng đóng góp kinh phí, công lao động, mua sắm đồ dùng trang thiết bị cho con

em mình. Với những công việc như: Làm cổng biển trường, cải tạo 5 phòng vệ
sinh các nhóm lớp khu I và 2 phòng vệ sinh 2 lớp mẫu giáo khu II; làm nhà để
xe cho giáo viên, cải tạo lại sân khấu ngoài trời, lát gạch đỏ sân trước và đổ bê
tông 2 bên cổng trường, đóng góp ngày công lao động: Với tổng số tiền là:
464.000.000 đ. Phụ huynh học sinh ngày càng tin tưởng gửi con đến ngôi trường
mầm non khang trang, sạch đẹp và an toàn về mọi mặt.

Hình ảnh phụ huynh đưa trẻ đi khai giảng năm học mới

Đối với học sinh:
Các bé đến trường, được học trong ngôi trường có đầy đủ điều kiện về cơ
sở vật chất, trang thiết bị theo qui định chuẩn, các bé phát triển toàn diện hơn,
các bé yêu trường, yêu lớp hơn.
3. Kết luận, kiến nghị:
- Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm:
Với kinh nghiệm tham mưu xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị - Xây dựng
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia này có ý nghĩa rất lớn đối với người làm
Hiệu trưởng của tôi, sẽ giúp tôi tham mưu với các cấp có thẩm quyền xây dựng
cơ sở vật chất, thiết bị nhà trường - Xây dựng thành công trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia, giúp cho tôi năng động và sáng tạo hơn trong công tác quản lý
giáo dục, đáp ứng yêu cầu giáo dục mầm non hiện nay.
- Nhận định về việc áp dụng SKKN:
Đây là việc làm thiết thực, hiệu quả đã tạo ra một bước ngoặt mới cho nhà
trường và địa phương thu hút được trẻ đến trường, yêu trường, yêu lớp, phụ
huynh yên tâm gửi con đến trường và có được lòng tin đối với nhân dân, cấp
lãnh đạo địa phương và đã có nhiều trường mầm non trong huyện, tỉnh Yên Bái
về tham quan học tập kinh nghiệm để áp dụng.
20



- Những bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm:
- Kinh nghiệm: Biện pháp có tính quyết định trong công tác tham mưu đó
là: Nghiên cứu kỹ các văn bản qui định pháp luật về bậc học mầm non để hiểu
rõ từng nội dung công việc, hiểu rõ chức năng từng hạng mục công trình qui
định phù hợp với đặc thù của từng hoạt động ở trường mầm non theo qui định
hiện nay, từ đó có kế hoạch cụ thể, tham mưu đúng và chuẩn, phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương, của nhà trường cho các đồng chí Lãnh đạo địa
phương hiểu, ủng hộ và thực hiện. Việc tham mưu không phải dễ ngày một ngày
hai mà có kết quả ngay được, mà cần phải có lòng nhiệt huyết, trăn trở, kiên trì,
nhẫn nại, tham mưu nhiều lần, khéo léo nhưng cũng kiên quyết để thuyết phục
sao cho các cấp có thẩm quyền, các đồng chí lãnh đạo địa phương, ban ngành
đoàn thể trong xã, các bậc phụ huynh, đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên trong
trường tạo thành sức mạnh tổng hợp cùng tham gia xây dựng cơ sở vật chất,
mua sắm trang thiết bị cho nhà trường. Nhờ làm tốt công tác xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm trang thiết bị - Xây dựng thành công trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia mà trường chúng tôi chất lượng chăm sóc - Nuôi dưỡng và giáo dục trẻ
ngày càng được nâng lên, các bé đến trường ngày càng tăng, quy mô trường lớp
được mở rộng. Chất lượng đội ngũ giáo viên ngày càng vững mạnh góp phàn
xây dựng quê hương đổi mới.
- Kiến nghị: Không có kiến nghị
Trên đây là một kinh nghiệm của bản thân trong quá trình tham mưu xây
dựng cơ sở vật chất, thiết bị để xây dựng thành công trường mầm non đạt chuẩn
quốc gia. Tuy những đóng góp của bản thân chưa nhiều, song tôi mong muốn có
được sự góp ý, chỉ đạo của cấp trên góp ý cho tôi để trong thời gian tới tôi sẽ làm
tốt hơn nhằm nâng cao chất lượng phát triển giáo dục nhà trường nói riêng và
chất lượng của toàn huyện nói chung./.
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Cấm Tú, ngày 25 tháng 03 năm 2017


Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
..............................................................
người khác.
..............................................................
Người viết
P. Hiệu trưởng
..............................................................

Trịnh Thị Hảo

Phan Thị Lan

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

21


- Văn bản hợp nhất số: 05/VBHN-BGDĐT ngày 13/02/2014 về Quyết
định ban hành Điều lệ trường mầm non;
- Thông tư số: 02/2014/TT-BGDĐT về Ban hành Qui chế công nhận
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia;
- Tài liệu giáo dục mầm non;
- 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở địa phương;
- Tài liệu hướng dẫn về qui định bếp ăn vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Các Nghị quyết của Đảng bộ huyện Cẩm Thủy, Nghị quyết của Đảng bộ
HĐND xã Cẩm Tú.

DANH MỤC

22


CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Phan Thị Lan
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường Mầm non Cẩm Tú.

TT

1.

Tên đề tài SKKN

Xây dựng môi trường
giáo dục xanh – Sạch –
Đẹp và an toàn trong
trường mầm non.

Cấp đánh giá
xếp loại (Phòng,
Sở, Tỉnh...)
Sở giáo dục và
đào tạo Thanh
Hóa.

Kết quả
đánh giá
xếp loại

(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

C

2013 - 2014

ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN CỦA HĐKH CẤP TRƯỜNG
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
23


.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................


ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN CỦA HĐKH PHÒNG GIÁO DỤC

24


.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN CỦA HĐKH CẤP TỈNH

25


×