I. MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa được tạo ra và phát triển
trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội. Song, chính văn hóa lại tham gia
vào việc tạo nên con người và duy trì sự bền vững trật tự xã hội. Văn hóa được
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội hóa. Văn hóa
được tái tạo và phát triển trong quá trình hành động và tương tác xã hội của con
người. Văn hóa là trình độ phát triển của con người và của xã hội được biểu hiện
trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống, hành động của con người cũng
như trong giá trị vật chất, tinh thần mà do con người tạo ra. Văn hóa có chức
năng tổ chức, điều chỉnh, giao tiếp và chức năng giáo dục. Có nhiều định nghĩa
về Văn hóa, nhưng theo tổ chức unesco (2002) thì văn hóa được định nghĩa như
sau:
+ “Văn hóa theo nghĩa rộng là một tổng thể các đặc trưng diện mạo về tinh
thần, vật chất, tri thức, tinh cảm, khắc hoạ lên bản sắc của một cộng đồng, gia đinh,
xã hội. văn hóa không chỉ bao gồm nghệ thuật văn chương mà cả những lối sống,
những quyền cơ bản của con người, những truyền thống tín ngưỡng”.
+ Văn hóa hiểu theo nghĩa hẹp: “Văn hóa là một tổng thể những hệ thống
biểu trưng (kí hiệu) chi phối cách ứng xử và giao tiếp trong một cộng đồng
khiến cộng đồng ấy có đặc thù riêng. Văn hóa bao gồm hệ thống những giá trị
để đánh giá một sự việc, một hiện tượng (đẹp hay xấu, có đạo đức hay vô đạo
đức, đúng hay sai…) theo cộng đồng ấy.
Văn hoá nhà trường được cấu thành chủ yếu thường ở dạng tiềm ẩn trong
nhận thức và tình cảm của thầy, trò, nhân dân và phụ huynh... tất cả tạo thành
cấp độ vô hình của văn hoá nhà trường khó nhận ra ngay. Chính hành động của
thầy và trò trong hoạt động thực tiễn dạy và học đã biến các thành tố vô hình
nói trên thành các biểu tượng và tạo nên cấp độ hữu hình của văn hoá nhà
trường. Nhìn từ phía khách quan người ta dễ nhận ra cấp độ hưu hình của văn
hoá nhà trường, nhưng đó chưa phải là toàn bộ của văn hoá nhà trường mà đó
chỉ là biểu hiện bên ngoài của văn hoá nhà trường, biểu tượng về chuẩn mực
trong văn hoá nhà trường mà chúng ta thường thấy khi đến thăm một nhà
trường, chính là cấp độ hữu hình của văn hoá nhà trường như: cảnh quan sư
phạm, trang phục của thầy, trò, quan hệ giao tiếp trong nhà trường, giao tiếp với
khách, lễ nghi khai giảng, kỷ niệm ngày thành lập trường, ngày nhà giáo việt
nam, nề nếp gặp mặt và tặng quà cho cựu giáo chức... Muốn nhận diện đúng
trình độ của văn hoá nhà trường thì phải có cách nhìn, cách đánh giá toàn diện,
căn cứ vào cả 2 cấp độ hữu hình và vô hình.
Theo nghiên cứu của giáo sư Pe tẻ Smith (ĐH Sundelans) cho thấy văn hoá
có ảnh hưởng vô cùng to lớn đối với chất lượng cuộc sống và hiệu quả hoạt
động của nhà trường do đó cần vun trồng văn hóa nhà trường tích cực lành
mạnh như:
- Sự phát triển của trẻ em chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường văn hoá
xã hội nơi các em lớn lên;
- Văn hóa nhà trường lành mạnh giúp giảm bớt sợ không hài lòng của giáo
viên và giúp giảm thiểu hành vi cử chỉ không lịch sự của học sinh;
- Tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ việc dạy và học, khuyến khích giáo viên,
học sinh, nỗ lực rèn luyện, học tập đạt thành tích mong đợi;
- Văn hóa nhà trường lành mạnh nuôi dưỡng, hỗ trợ việc dạy và học.
Có thể nói rằng, Văn hoá là một thứ tài sản lớn của bất kỳ tổ chức nào. Có
không ít người đã khảng định: Nó quyết định sự tồn tại của một tổ chức. Đó là ý
nghĩa và tầm quan trọng vô cùng to lớn của văn hoá. Nó càng có ý nghĩa và tầm
quan trọng đặc biệt đối với nhà trường, bởi lẽ, tính văn hoá là một tính chất đặc
thù của nhà trường hơn bất kỳ tổ chức nào. Do đó, một cách khác văn hoá luôn
chi phối trực tiếp đến sự tiến bộ của nhà trường. [6].
Ở trường Mầm non có nhiệm vụ tổ chức chăm sóc, giáo dục từ 3 đến 72
tháng tuổi, ở lứa tuổi này “trẻ học bằng chơi, chơi mà học” thông qua chơi để trẻ
lĩnh hội kiến thức. Vì vậy, việc tạo cơ hội cho trẻ được học tập, vui chơi trong
môi trường thân thiện, trẻ sẽ phát triển toàn diện về các mặt thể chất, nhận thức
thẩm mỹ, lao động …Tạo cảnh quan, môi trường giáo dục trong và ngoài lớp có
ý nghĩa và tầm quan trọng rất lớn đối với trẻ, bởi qua các môi trường giáo dục
này sẽ có sự hấp dẫn, kích thích trẻ tham gia tìm tòi khám phá, bộc lộ khả năng
cá nhân…và việc xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học khoa
học, phù hợp hiệu quả là một trong những nội dung quan trọng cấu thành, phát
triển Văn hóa trường nói chung, trường Mầm non nói riêng.
Hiện nay cùng với sự phát triển chung của xã hội, các nhà trường đã có sự
quan tâm đầu tư về mọi mặt, vấn đề văn hoá nhà trường được coi trọng. Tuy
nhiên trong thực tế vẫn còn có những nhà trường chưa thật sự được coi trọng
như: thiếu sự dân chủ, thiếu sự động viên khuyến khích, thiếu sự hợp tác, chia
sẻ, học hỏi lẫn nhau, cảnh quan môi trường trong và ngoài lớp chưa được quan
tâm, không có quy hoạch tổng thể, mất vệ sinh ...
Với vai trò là Hiệu trưởng nhà trường, tôi luôn trăn trở là làm thế nào để
nhà trường phát triển một cách bền vững, trẻ có một môi trường học tập tốt
nhất. Sau 1 năm tâm huyết với trăn trở trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Một số
biện pháp chỉ đạo hiệu quả việc nâng cao chất lượng Văn hóa trường học ở
trường Mầm non Hải Long, huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa.
Đây là một thông điệp giúp cho toàn thể cộng đồng quan tâm đến vấn đề
Văn hoá nhà trường và cùng nhau thực hiện xây dựng Văn hoá ở các trường học
nói chung và Văn hoá trường mầm non nói riêng một cách hiệu quả.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng xây dựng Văn hóa trong trường Mầm non.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu vấn đề về Văn hóa trong trường mầm non Hải Long - Như Thanh
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp Quan sát, khảo sát.
- Phương pháp thực hành
3
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp thu thập minh chứng, tham khảo tài liệu.
II. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm văn hóa nhà trường.
Văn hoá nhà trường là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen và
truyền thống hình thành trong quá trình phát triển của nhà trường, được các
thành viên trong nhà trường thừa nhận, làm theo và được thể hiện trong các hình
thái vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho mỗi tổ chức sư phạm.
Văn hoá nhà trường liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của
một nhà trường. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, triết lý, mục
tiêu, các giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý, bầu không khí tâm lý... Thể hiện
thành hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy tắc ứng xử... được xem
là tốt đẹp và được mỗi người trong nhà trường chấp nhận.
1.2. Tầm quan trọng của văn hoá nhà trường với chất lượng giáo dục
a. Văn hoá là một thứ tài sản lớn của bất kỳ một tổ chức nào.
Có không ít người đã khẳng định: Nó quyết định tồn tại của một tổ chức.
Đó là ý nghĩa và tầm quan trọng lớn nhất của văn hoá. Nó càng có ý nghĩa và
tầm quan trọng đặc biệt đối với nhà trường, bởi lẽ, tính văn hoá là một tính chất
đặc thù của nhà trường, hơn bất kỳ một tổ chức nào. Điều này được xác định
dựa trên những căn cứ sau:
+ Nhà trường là nơi bảo tồn vào lưu truyền các giá trị văn hoá nhân loại;
+ Nhà trường là nơi đào luyện những lớp người mới, chủ nhân gìn giữ và
sáng tạo văn hoá cho tương lai;
+ Nhà trường là nơi con người với con người (người dạy với người học)
cùng hoạt động để chiếm lĩnh các mục tiêu văn hoá, theo những cách thức văn
hoá, dựa trên những phương tiện văn hoá, trong môi trường văn hoá đại diện cho
mỗi vùng, miền, địa phương.
b. Văn hoá nhà trường tạo động lực làm việc:
- Văn hoá nhà trường giúp nhân viên thấy rõ mục tiêu, định hướng và bản
chất công việc mình làm;
- Văn hoá nhà trường phù hợp, tích cực tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp
giữa các các cán bộ, giáo viên, nhân viên trong tập thể sư phạm, giữa giáo viên
và học sinh; đồng thời tạo ra một môi trường làm việc thoải mái, vui vẻ, lành
mạnh. Đó là nền tảng tinh thần cho sự sáng tạo, điều vô cùng quan trọng đối với
hoạt động sư phạm mà đối tượng là tri thức và con người;
- Văn hoá nhà trường tích cực giúp cho người dạy, người học và mỗi
người trong lực lượng xã hội xung quanh có cảm giác tự hào, hãnh diện vì được
là thành viên của tổ chức nhà trường, được làm việc vì những mục tiêu cao cả
của nhà trường;
c. Văn hoá nhà trường hỗ trợ điều phối và kiểm soát.
4
Văn hóa nhà trường hỗ trợ điều phối và kiểm soát hành vi của các cá nhân
bằng các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc và bằng dư luận, truyền thống
do những thế hệ con người trong tổ chức nhà trường xây dựng lên.
Khi nhà trường phải đối mặt với một vấn đề phức tạp, chính văn hóa tổ
chức là điểm tựa tinh thần, giúp các nhà quản lý trường học và đội ngũ giáo viên
hợp tác, phát huy trí lực để có những quyết định và sự lựa chọn đúng đắn.
d. Văn hóa nhà trường hạn chế tiêu cực và xung đột.
Văn hóa nhà trường giúp các thành viên tổ chức thống nhất về cách nhận
thức vấn đề, cách đánh giá, lựa chọn, định hướng và hành động. Nó tựa như chất
keo gắn kết các thành viên lại thành một khối, tạo ra những dư luận tích cực hạn
chế những biểu hiện tiêu cực trái với quy tắc, chuẩn mực thông thường của tổ
chức. Nó hạn chế những nguy cơ mâu thuẫn và xung đột; khi xung đột là không
thể tránh khỏi thì văn hóa nhà trường tạo ra hành lang pháp lý, đạo lý phù hợp
để góp phần khắc phục, giải quyết xung đột trên nguyên tắc không để phá vỡ
tính chỉnh thể của tổ chức nhà trường.
1.3 Nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường:
Tổng hợp tất cả các yếu tố trên, từ sự gắn kết, tạo động lực, điều phối
kiểm soát và hạn chế những nguy cơ làm giảm sức mạnh của tổ chức, rõ ràng là,
văn hóa tổ chức đã làm tăng hiệu quả các hoạt động trong nhà trường, trên cơ sở
đó mà dần dần tạo nên những phẩm chất đặc trưng khác biệt cho tổ chức trường
học. Đó là cơ sở nâng cao uy tín, “thương hiệu” của nhà trường, tạo đà cho các
bước phát triển tốt hơn.
Văn hóa nhà trường hỗ trợ điều phối và kiểm soát hành vi của các cá nhân
bằng các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc và bằng dư luận, truyền thống
do những thế hệ con người trong tổ chức nhà trường xây dựng lên.
Khi nhà trường phải đối mặt với một vấn đề phức tạp, chính văn hóa tổ
chức là điểm tựa tinh thần, giúp các nhà quản lý trường học và đội ngũ giáo viên
hợp tác, phát huy trí lực để có những quyết định và sự lựa chọn đúng đắn. [6].
2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
2.1. Thuận lợi:
- Luôn nhận được sự quan tâm tạo điều kiện của chính quyền địa phương,
sự chỉ đạo của phòng giáo dục đào tạo.
- Trường mầm non Hải Long có đủ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo
quy định. Có Hội đồng trường theo Điều lệ trường mầm non.
- Nhà trường xây dựng quy chế dân chủ, kế hoạch kiểm tra nội bộ trường
học, kế hoạch tổ chức các ngày hội ngày lễ kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm...
và được triển khai đến toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên.
- Ban giám hiệu nhà trường đã có kế hoạch chỉ đạo việc tạo cảnh quan
môi trường giáo dục cho trẻ đến toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên.
- 100% cố cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt trình độ chuẩn.
- Chất lượng mũi nhọn tương đối tốt, Đa số học sinh được tổ chức ăn bán
trú tại trường, có Ban đại diện hội cha mẹ học sinh hoạt động hiệu quả.
5
2.2. Khó khăn.
- Công tác kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn chưa thường xuyên.
- Hiệu quả việc tổ chức kỷ niệm các ngày lễ hiệu quả còn hạn chế,
- Hệ thống lô gô, khẩu hiệu, chương trình hành động...chưa thật sự phù hợp.
- Trang phục của cán bộ, giáo viên, nhân viên chưa được trang bị.
- Việc tạo môi trường giáo viên trong và ngoài lớp đã được quan tâm, tuy
nhiên chưa được quan tâm đúng mức, chưa quy hoạch được tổng thể khuôn
viên nhà trường, công tác vệ sinh môi trường chưa được thực hiện tốt ...
- Thành viên của hội Đại diện cha mẹ học sinh hoạt động chưa thường xuyên.
- Tỷ lệ trẻ ăn bán trú còn thấp, chất lượng học sinh đại trà còn hạn chế.
- Mức thu nhập của các bậc phụ huynh còn thấp do vậy nguồn kinh phí
huy động từ phí phụ huynh còn hạn chế.
- Tỷ lệ cán bộ, giáo viên, nhân viên có trình độ trên chuẩn chưa cao.
2.3. Kết quả thực trạng.
* Bảng 1.
Nội dung khảo sát
TS
Số
TS
TS nhóm
Số trẻ ăn phòng
CBGV Số Trẻ
Số trẻ
học
lớp
bán trú học kiên
trên
đạt
chưa đạt
sinh
cố
chuẩn
232
10
12
245
24
11
298
(77,8%) (90,0%) (44,4%) (91,1%) (8,9%)
* Bảng 2.
TT
Kết quả
Nội dung khảo sát
Tốt
1
2
3
4
Thực hiện quy chế dân chủ trường học.
Thực hiện các cuộc vận động, các phong
trào thi đua
Công tác tuyên truyền, XHHGD
Công tác xây dựng môi trường trong và
ngoài lớp
Khá
Chưa
đạt
TB
x
x
x
x
3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG:
* Xây dựng kế hoạch chỉ đạo nâng cao chất lượng Văn hóa trường học.
* Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Quy chế dân chủ trường học.
* Chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
* Chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài lớp.
* Công tác tham mưu.
* Công tác xã hội hóa giáo dục.
6
* CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
* Biện pháp 1. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo nâng cao chất lượng Văn hóa
trường học.
1.1. Căn cứ xây dựng kế hoạch.
- Nhiệm vụ trọng tâm của ngành học.
- Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
lần thứ 8, khoá XI về “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”
- Chỉ thị số 05- CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- Quy định xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực trong các
trường học, ban hành kèm theo quy định số 443/2008.QĐ/SGD&ĐT thanh hoá.
- Nghị quyết TW5 (khóa VIII) của Đảng về “Xây dựng và phát triển nền
văn hóa Việt nam tiên tiến, đạm đà bản sắc văn hóa dân tộc”
- Hướng dẫn của ban chỉ đạo huyện về hướng dẫn thực hiện phong trào thi
đua, các cuộc vận động.
- Rà soát cụ thể tình hình thực trạng của nhà trường.
1.2. Đánh giá thực trạng của nhà trường.
- Về cơ sở vật chất.
- Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
- Về vấn đề xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học.
- Về trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ giáo viên.
- Về thực trạng về Văn hóa nhà trường.
1.3. Mục tiêu:
+ Xây dựng Văn hóa nhà trường phát triển mang tính bền vững: Văn hóa
nhà trường tích cực, lành mạnh được biểu hiện cụ thể như sau:
- Nuôi dưỡng bầu không khí cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng
lẫn nhau;
- Mỗi cán bộ, giáo viên đều biết rõ công việc mình phải làm, hiểu rõ trách
nhiệm, luôn có ý thức chia sẻ trách nhiệm, tích cực tham gia vào việc ra các
quyết định dạy và học;
- Coi trọng con người, cổ vũ sự nỗ lực hoàn thành công việc và công nhận
sự thành công của mỗi người;
- Nhà trường có những chuẩn mực để luôn luôn cải tiến, vươn tới;
- Sáng tạo và đổi mới;
- Khuyến khích giáo viên cải tiến phương pháp nâng cao chất lượng dạy
và học; Giáo viên được khuyến khích tham gia đóng góp ý kiến trong mọi hoạt
động của nhà trường;
- Khuyến khích đối thoại và hợp tác, làm việc nhóm;
- Chia sẻ kinh nghiệm và trao đổi chuyên môn;
- Chia sẻ quyền lực, trao quyền, khuyến khích tính tự chịu trách nhiệm;
- Chia sẻ tầm nhìn;
- Nhà trường thể hiện sự quan tâm, có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ, lôi
kéo cộng đồng cùng tham gia giải quyết những vấn đề của giáo dục.
7
* Biện pháp 2. Triển khai và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các chỉ thị,
nghị quyết, các phong trào thi đua và các cuộc vận động.
2.1. Chỉ đạo, triển khai Chỉ thị, nghị quyết, các cuộc vận động và các
phong trào thi đua… của Trung ương, của tỉnh, của ngành, của địa phương
về thực hiện nhiệm vụ năm học, nhất là việc quán triệt Nghị quyết số 29NQ/TW Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8, khoá XI về
“Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”.
- Để triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ năm học. Bản thân đã tổ chức
triển khai các chỉ thị, nghị quyết của trung ương, của tỉnh, của địa phương, đặc biệt
là Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8,
khoá XI về “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” trong thực hiện
nhiệm vụ năm học: “ Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình
cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt
cho trẻ bước vào lớp 1. Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào
năm 2015, nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí
trước năm 2020. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non. Phát triển
giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa
phương và cơ sở giáo dục” [3]. Đồng thời căn cứ điều kiện thực tế của nhà trường,
địa phương… để xây dựng kế hoạch thực hiện cho phù hợp.
- Từ hệ thống các văn bản, hệ thống kế hoạch thực hiện được tổ chức triển
khai đến 100% cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
2.2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chuyên đề, nghị quyết các cấp.
Để các chỉ thị, nghị quyết, nội dung các cuộc vận động, các phong trào…
thực sự hiệu quả, bản thân đã tổ chức thực hiện như sau:
+ Đối với các tổ chức đoàn thể: Chỉ đạo xây dựng thực hiện cụ thể, đăng
ký nội dung, chương trình thực hiện và được triển khai đến các thành viên của
các tổ chức đoàn thể.
+ Đối với các tổ chuyên môn: Tiếp tục chỉ đạo việc lồng ghép nội dung
các chuyên đề, nội dung các cuộc vận động vào các hoạt động trong ngày của trẻ
+ Đối với CBGV, nhân viên: Thực sự hiểu về nghị quyết, chuyên đề của
các cấp, mà đội ngũ tiên phong, đi đầu trong mọi hành động đó là đội ngũ Đảng
viên, từ đó nhân rộng gắn với các đợt thi đua trong nhà trường
2.3. Chỉ đạo tuyên truyền, nhận thức về Chỉ thị, nghị quyết, các cuộc vận
động và các phong trào thi đua… của các cấp.
Việc huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia vào thực hiện
mục tiêu của hoạt động là hết sức cần thiết. Phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo của giáo viên, học sinh trong học tập và các hoạt động xã hội một cách
phù hợp, hiệu quả, đó chính là định hướng mục tiêu cho nhà trường. Chính vì
vậy công tác tuyên truyền được xem là một giải pháp quan trọng. Một số vấn đề
đạt ra để thực hiện công tác tuyên truyền, đó là:
- Tuyên truyền về những nội dung gì?
- Cần tuyên truyền đến những đối tượng nào?
- Đối tượng làm nồng cốt công tác tuyên truyền là ai?
8
- Hình thức tuyên truyền nào đạt hiệu quả?
Một là. Tôi xác định, nội dung tuyên truyền là tuyên truyền các chỉ thị,
nghị quyết, các cuộc vận động các văn bản về thực hiện phong trào. Cụ thể hoá
ý nghĩa, mục tiêu của các chỉ thị, văn bản hướng dẫn thực hiện phong trào, kế
hoạch thực hiện, đến rộng rãi các thành phần trong cộng đồng. triển khai quán
triệt đến cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường. Tham mưu với lãnh đạo Đảng,
chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể về tính hiệu lực pháp lý cũng
như nội dung yêu cầu cụ thể của các hệ thống văn bản, nghị quyết, phong trào,
các cuộc vận động, với mục tiêu huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng
trong và ngoài nhà trường cùng chăm lo cho giáo dục mầm non tại địa phương.
Các nội dung tuyên truyền lựa chọn và cụ thể hoá, phù hợp với lứa tuổi
mầm non; Phù hợp với điều kiện địa phương, điều kiện thực tế nhà trường. Các
nội dung cần được tuyên truyền đến từng lực lượng có ảnh hưởng phù hợp. Tất
cả các lực lượng cần được hiểu rõ và có trách nhiệm tham gia thực hiện.
Ví du: Giáo viên xác định cần phải thực hiện nội dung chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục trẻ có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi mầm
non với rất nhiều nội dung cụ thể cần thực hiện; tích cực chủ động, đổi mới
phương pháp tổ chức hoạt động cho trẻ.
Với phụ huynh, cộng đồng cần xác định được phải có trách nhiệm hưởng
ứng, đóng góp trí lực, vật lực, phối hợp thực hiện phong trào cùng với nhà trường.
Các cấp lãnh đạo Đảng, Chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể
cần nhận thức và có trách nhiệm chỉ đạo, đầu tư cơ sở vật chất cho thực hiện
phong trào.
Hai là. Trước hết là Ban giám hiệu nhà trường, tiếp thu các văn bản chỉ
thị; hiểu sâu sắc ý nghĩa, mục tiêu, nội dung hệ thống văn bản, nghị quyết... Xác
định đúng trách nhiệm của người quản lý, có nhiệt huyết trong việc chỉ đạo thực
hiện phong trào. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tuyên
truyền; trực tiếp làm công tác tham mưu, tuyên truyền đến các cấp lãnh đạo
Đảng, chính quyền địa phương; phối hợp với các ban ngành đoàn thể về thực
hiện kế hoạch của nhà trường.
Cán bộ giáo viên nhân viên nhà trường là đối tượng chính trong lực lượng
làm công tác tuyên truyền, là lực lượng trực tiếp lĩnh hội cũng như thực hiện
các nội dung kế hoạch. Có nhiệm vụ tuyên truyền trực tiếp đến các bậc phụ
huynh học sinh.
Ba là. Cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường; Các cháu học sinh trong
trường. Các cấp lãnh đạo địa phương, các ban ngành đoàn thể; Các bậc phụ
huynh. Cán bộ đảng viên và nhân dân trong toàn xã; Các tổ chức, cá nhân có
lòng hảo tâm, có tâm huyết với giáo dục trong và ngoài nhà trường... là đối
tượng cần tuyên truyền. Mục tiêu là giúp lực lượng này nhận thức được mục tiêu
ý nghĩa của việc các cuộc vận động, các phong trào do cấp trên phát động được
phát động rộng rãi trong toàn ngành giáo dục. Đối với trường mầm non, nhằm
nâng cao đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị, xây dựng môi trường giáo dục thân
thiện, phù hợp với hoạt động của trẻ mầm non. Từ đó góp phần nâng cao chất
9
lượng hiệu quả chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trong nhà trường. Để đạt được
mục tiêu của công tác tuyên truyền đã nêu, đòi hỏi cần phải xác định các hình
thức tuyên truyền dành cho từng đối tượng phù hợp là cần thiết.
Bốn là. Bản thân cần xác định rõ đối tượng để công tác tuyên truyền đạt
kết quả cao.
- Đối với đối tượng là cán bội giáo viên: Hình thức tuyên truyền là việc
triển khai trực tiếp các văn bản, chỉ thị, các quy định, kế hoạch của các cấp
ngành cũng như nhà trường. Quán triệt thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ của mỗi
cán bộ giáo viên, nhân viên theo yêu cầu chỉ đạo.
- Đối với lãnh đạo địa phương: Cần áp dụng hình thức tuyên truyền báo
báo bằng văn bản cụ thể có tính pháp lý; bằng trao đổi đề xuất trực tiếp; bằng ý
kiến đề xuất gián tiếp qua các hội nghị địa phương; bằng tham mưu đưa vào các
chương trình kế hoạch địa phương.
- Với cộng đồng tuyên truyền bằng hình thức phối hợp với đài truyền
thanh, thông tin phát thanh để truyền bá rộng rãi; hình thức phối hợp với các ban
ngành đoàn thể tuyên truyền trong các đoàn thể.
- Với phụ huynh, ngoài các hình thức tuyên truyền qua thông tin truyền
thanh, truyền hình chung với nhiều lực lượng, thì cần áp dụng các hình thức
tuyên truyền trực tiếp cụ thể hơn như: Thông qua các cuộc họp phụ huynh, nhà
trường đưa ra kế hoạch tuyên truyền, bàn bạc các nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể
để phụ huynh cùng thực hiện; bằng trao đổi trực tiếp qua giờ đón trẻ trả trẻ
thông qua cán bộ giáo viên làm công tác phụ trách lớp. Xây dựng góc tuyên
truyền tại các nhóm lớp... giúp phụ huynh hiểu về mục đích, nội dung, các hoạt
động cần sự phối hợp của phụ huynh trong từng thời điểm cụ thể. Từ đó phụ
huynh có thái độ đúng đắn, thống nhất với nhà trường, với giáo viên...Đồng thời
giáo viên vận động phụ huynh đóng góp kinh phí, trí tuệ cho xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực.
- Đối với các lực lượng là các cá nhân, tổ chức hảo tâm; quản lý nhà
trường cần báo cáo phối hợp sự hỗ trợ của lãnh đạo địa phương, cùng gặp gỡ
trao đổi trực tiếp, đề xuất mong muốn của nhà trường. Hoặc dùng biện pháp tác
động của lãnh đạo để đề xuất mong muốn được giúp đỡ của nhà trường đối với
tổ chức cá nhân hảo tâm, trong mối quan hệ làm việc trên địa bàn.
- Đối với các cháu học sinh, là đối tượng chủ thể thực hiện một số nội
dung của trường học thân thiện học sinh tích cực, cần được giáo viên tuyên
truyền bằng tổ chức các hoạt động giáo dục cụ thể. Giúp trẻ hiểu được các nội
dung phù hợp với nhận thức của trẻ, như: giáo dục trẻ cần phải nhận thức biết
thân thiện với bạn bè, cô giáo là người yêu thương trẻ, trẻ phải biết yêu quý cô,
lễ phép với người lớn, tích cực hoạt động, học tập.
- Để công tác tuyên truyền đạt hiệu quả cũng cần phải có kế hoạch thực
hiện công tác tuyên truyền xuyên suốt trong cả quá trình. Mục tiêu, nội dung
tuyên truyền được xây dựng phù hợp với từng giai đoạn, từng năm học cụ thể
theo lộ trình mục tiêu kế hoạch đã đề ra. Quản lý nhà trường phải theo dõi chỉ
đạo thực hiện nghiêm túc. Có đánh giá rút kinh nghiệm kết quả công tác tuyên
10
truyền từng giai đoạn cụ thể, để đề ra mục tiêu giải pháp phù hợp cho giai đoạn
tiếp theo. Cần chú trọng các vấn đề tuyên truyền vận động phụ huynh tham gia,
luôn phải là các hoạt động mang lại quyền lợi dành cho trẻ.
* Biện pháp 3. Chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
3.1. Tuyên truyền giáo dục, nâng cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp,
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, nhân góp phần thực hiện
nhiệm vụ của ngành
Cùng với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường, bản thân đã xây dựng kế
hoạch phối hợp triển khai Quán triệt Nghị quyết Đại hội các cấp tới 100% cán
bộ, giáo viên, nhân viên bằng nhiều hình thức tổ chức khác nhau nhằm nâng cao
nhận thức cho đội ngũ về các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, của
Tỉnh và của Ngành đã đề ra cụ thể:
- 100% số cán bộ, giáo viên, nhân viên nghiêm chỉnh chấp hành mọi chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng, nhà nước, của ngành. Tích cực tham gia
các cuộc vận động, các phong trào thi đua do các cấp phát động, không vi phạm
đạo đức nhà giáo, tích cực đổi mới hình thức, phương pháp dạy học, chủ động
tuyên truyền đến phụ huynh học sinh, phối hợp nâng cao chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ tại trường.
- Chủ động phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường phát động các đợt
thi đua thông qua các hội thi như “ Thi giáo viên giỏi”, “ Nhóm, lớp sạch đẹp”, “
Sáng tạo làm đồ dùng, đồ chơi”... và tổ chức các hoạt động chính trị, giáo dục
truyền thống. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao nhân dịp các
ngày lễ lớn của đất nước, địa phương và các hoạt động của Ngành như: 20.10,
20.11, 8.3, 27.7, 22/12... qua đó tạo động lực và khơi dạy tinh thần văn nghệ, thể
dục thể thao trong nhà trường được phát triển. Phối hợp với chuyên môn xây
dựng kế hoạch, mục tiêu, dựa trên tình hình thực tế của nhà trường để đưa ra các
giải pháp, biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ như:
- Chỉ đạo bố trí sắp xếp hợp lý trong việc phụ trách nhóm, lớp.
- Chỉ đạo 100% cán bộ giáo viên tiếp tục học chương trình bồi dưỡng
thường xuyên theo quy định.
- Nêu gương, động viên kịp thời những giáo viên gương mẫu, tích cực trong
các hoạt động.
- Có cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện về thời gian, vật chất đối với giáo
viên tham gia đi học nâng cao trình độ chuyên môn hoặc giáo viên có hoàn cảnh
khó khăn góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực đội ngũ.
3.2. Chỉ đạo thực hiện tốt các chuyên đề chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện và Tổ chức triển khai đầy đủ các
chuyên đề theo đến 100% số cán bộ giáo viên.
- Quan tâm chỉ đạo 100% nhóm, lớp thực hiện có hiệu quả việc lồng
ghép nội dung các chuyên đề vào các hoạt động trong ngày của trẻ .
- Chú trọng chỉ đạo việc tạo môi trường học tập cho trẻ trong và ngoài
nhóm, lớp, phù hợp với từng độ tuổi, 100% nhóm, lớp thực hiện tốt chế độ sinh
hoạt trong ngày của trẻ, thực hiện tốt việc vệ sinh môi trường, vệ sinh cá
11
nhân…góp phần nâng cao hiệu quả chuyên đề, chất lượng chăm sóc, giáo dục
trẻ tại trường
- Cùng với các tổ chức nhà trường tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, hội
nghị chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học thông qua việc tổ chức giao
lưu, thao giảng giữa các lớp cho đội ngũ giáo viên. Đẩy mạnh các hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới phương pháp và nâng cao hiệu quả
giảng dạy trong giáo viên.
- Chỉ đạo thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ trong
nhà trường. Tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện Chương
trình giáo dục mầm non, đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan
điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm”. Nâng cao chất lượng tổ chức bữa ăn bán
trú cho trẻ. Tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số, quan tâm giáo dục trẻ
khuyết tật học hòa nhập. Tăng cường nguồn lực, giữ vững mục tiêu phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em năm tuổi.
- Chỉ đạo thực hiện Thông tư sửa đổi, bổ sung một số nội dung Chương
trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT
ngày 25/7/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Tập trung nâng cao chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ, phát triển đội ngũ giáo viên, nhân viên theo hướng nâng
cao phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
mầm non…
Hình ảnh thực hiện chuyên đề “Tài nguyên và môi trường biển, hải đảo”
* Biện pháp 4. Chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài lớp.
4.1. Xác định mục tiêu cơ bản về môi trường giáo dục ngoài lớp học.
Căn cứ từ thực trạng đã đánh giá về vấn đề xây dựng môi trường giáo dục
tại nhà trường. Từ đầu năm học tôi đã xác định rõ các mục tiêu về xây dựng môi
trường có tính chiến lược, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Mục
tiêu đặt ra là phải quy hoạch môi trường tổng thể trong khuôn viên nhà trường từ
cảnh quan về sân, vườn, môi trường trong lớp học đảm bảo môi trường giáo dục
cụ thể:
- Xây dựng được thiết kế quy hoạch tổng thể về xây dựng môi trường.
- Thiết kế quy hoạch và xây dựng vườn thiên nhiên, hệ thống lô gô, vườn
cổ tích trong năm thứ nhất với dự kiến kinh phí cho xây dựng phần nền cơ bản.
- Quy hoạch và xây dựng môi trường trong khuôn viên sân trường xanh
sạch đẹp, phù hợp với các hoạt động giáo dục mầm non; gồm các hạng mục
trong thiết kế nhưng cần thiết và có khả năng thực hiện trong năm học như: Xây
dựng một số bồn hoa, cây cảnh, cây xanh trong sân trường theo quy hoạch trong
thiết kế tổng thể và dự toán cụ thể.
Hình ảnh vườn thiên nhiên tại trường
12
Từ việc xây dựng mục tiêu tổng thể, căn cứ vào nguồn kinh phí để lựa
chọn các mục tiêu cụ thể cho từng năm. Tôi đã đặt ra kế hoạch mục tiêu cho
năm học 2016 - 2017 cụ thể như:
+ Hoàn thiện thiết kế quy hoạch tổng thể về xây dựng môi trường ngoài
lớp học.
+ Xây dựng hoàn thiện vườn thiên nhiên, vườn cổ tích cho trẻ.
+Xây dựng môi trường trong khuôn viên sân trường xanh sạch đẹp, phù
hợp với khả năng có thể thực hiện trong năm học như:
- Trồng lại cây bóng mát, bổ sung cây cảnh, cây hoa theo đúng quy hoạch
trong sân trường.
- Tiếp tục xây dựng môi trường xã hội trong trường đạt các mối quan hệ
thân thiện hai chiều như: Cô - trẻ; Trẻ - trẻ; Cán bộ giáo viên - phụ huynh.
+ Xây dựng vườn rau an toàn tại trường, cung cấp bữa ăn hàng ngày cho trẻ.
+ Xây dựng khu “Nét văn hóa quê em”
Từ các mục tiêu kế hoạch đã vạch ra, tôi xây dựng thành kế hoạch cụ thể;
triển khai kế hoạch đến chi bộ nhà trường để bàn bạc thành chủ trương lãnh đạo
thực hiện của chi bộ trong năm học. Kế hoạch cũng được thông qua hội nghị mở
rộng nhà trường trước khi tiến hành tham mưu, để phát huy trí tuệ tập thể đóng
góp ý kiến cho chủ trương xây dựng trong năm học.
* Kết quả: Mục tiêu kế hoạch xây dựng môi trường đã được đề ra và được
thống nhất. Trên cơ sở đó đã xác định được các cách làm, các giải pháp tổ chức
thực hiện phù hợp đạt hiệu quả.
4.2. Chỉ đạo giáo viên tiếp tục nâng cao chất lượng xây dựng môi
trường giáo dục trong lớp học theo chủ đề.
Thực tế giáo viên các lớp đã nắm vững yêu cầu về xây dựng môi trường
giáo dục trong lớp học theo yêu cầu. Vì vậy trong năm học yêu cầu đặt ra là:
Môi trường trong lớp đảm bảo tính sáng tạo, tính khoa học và thẩm mỹ cao. Là
môi trường cho trẻ được tham gia trải nghiệm; Trẻ được tham gia cùng giáo viên
xây dựng môi trường trong quá trình trẻ hoạt động với môi trường, để rèn luyện
các kỹ năng cho trẻ.
Để thực hiện được nâng cao chất lượng môi trườn trong nhóm lớp có tính
sáng tao, khoa học và đảm bảo tính thẩm mỹ. Trước hết với vai trò hiệu trưởng,
trong hội nghị chuyên môn triển khai kế hoạch thực hiện nhiệm vụ trong hè,
chuẩn bị vào đầu năm học. Tại hội nghị đánh tổng kết thực hiện xây dựng môi
trường giáo dục trong nhà trường; đặc biệt đánh giá rõ những mặt mạnh, những
tồn tại hạnh chế về môi trường giáo dục trong lớp. Từ đó đưa ra những yêu cầu,
phương hướng, giải pháp thực hiện xây dựng môi trường giáo dục trong nhóm
lớp đạt hiệu quả cao hơn.
Chỉ đạo giáo viện cần nâng cao chất lượng môi trường giáo dục trong lớp
tập trung vào các yêu cầu như:
+ Tiếp tục xây dựng môi trường trong lớp với những kết quả đã nhu trong
các năm học trước đã thực hiện có hiệu quả như:
- Xây dựng môi trường toát lên hình ảnh và nội dung phản ánh chủ đề.
13
- Xây dựng môi trường trong lớp đảm bảo đẹp, hình ảnh sinh động ngộ
nghĩnh phù hợp với trẻ mầm non.
- Xây dựng môi trường hoạt động giáo dục đảm bảo có sự thay đổ thường
xuyên theo chủ đề và có tính liên kết các chủ đề và trẻ được trải nghiệm tối đa
với môi trường.
Hình ảnh môi trường trong lớp của bé 5 tuổi
+ Mục tiêu 100% nhóm lớp có môi trường trong các lớp học có tính sáng
tạo, có ảnh hưởng tích cực đến thu hút trẻ tham gia tích cực trong môi trường.
+ Chỉ đạo giáo viên chú trọng việc sưu tầm các nguyên vật liệu phế thải,
các nguyên liệu liệu sắn có địa phương đưa vào các góc chơi cho trẻ thường
xuyên được trải nghiệm, rèn luyện các kỹ năng.
Để chỉ đạo đạt các yêu cầu về nâng cao chất lượng môi trường trong lớp.
Tôi đã tập trụng chỉ đạo các biện pháp như:
+ Chỉ đạo phó hiệu trưởng tổ chức hội thảo về yêu cầu đạt ra cho nâng
cao chất lượng xây dựng môi trường trong lớp. Từ đó giáo viên nâng cao trách
nhiệm, có thêm kiến thức và cách thức để thực hiện phù hợp với đặc điểm yêu
cầu từng độ tuổi .
+ Chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc việc xây dựng môi trường trong
nhóm lớp đạt yêu cầu nâng cao chất lượng đã đề ra trong các chủ đề. Mỗi chủ đề
ban giám hiệu nhà trường kiểm tra, góp ý và yêu cầu giáo viên thực hiện.
+ Chỉ đạo giáo viên trong mỗi chủ đề, cần chú trọng việc sưu tầm các
nguyên vật liệu, các vật liệu thiên nhiên sẵn có tại địa phương để đưa và các góc
chơi. Giáo viên hướng dẫn cho trẻ được làm đồ dùng đồ chơi phục vụ chính hoạt
động chơi đối với học sinh mẫu giáo nhỡ, mẫu giáo lớn; cùng cô xây dựng môi
trường từ cá hoạt động trải nghiệm khám phá môi trường.
+ Để nâng cao ý thức trách nhiệm của giáo viên thực hiện xây dựng môi
trường tốt; trong công tác đánh giá chuyên môn, năng lực công tác của giáo
viên, ban giám hiệu nhà trường chú trọng đến hiệu quả xây dựng môi trường
giáo dục của giáo viên.
Năm học 2016-2017 duy trì 100% số nhóm, lớp đảm bảo môi trường
xanh, sạch, đẹp, gọn gàng, gần gũi và thân thiện phù hợp với độ tuổi, 100%
nhóm, lớp các trường xây dựng hiệu quả môi trường giáo dục phát triển vận
động nhằm thực hiện tốt chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển
vận động cho trẻ trong trường mầm non”. Từ thực hiện các biện pháp đã chỉ
đạo, giáo viên sẽ có ý thức trách nhiệm xây dựng môi trường nhóm lớp đạt hiệu
quả. Đặc biệt là nâng cao được chất lượng xây dựng môi trường; môi trường để
14
trẻ được trải nghiệm nhiều hơn, giúp trẻ hứng thú tham gia hoạt động, từ đó phát
triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng và phát triển toàn diện.
4.3. Chỉ đạo duy trì và củng cố nét văn hóa địa phương.
Để tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW5(khoá VIII) của Đảng về “Xây dựng và
phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc”, thực
hiện có hiệu quả việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống đặc sắc
của địa phương, bản thân đã chỉ đạo thực hiện các nội dung cụ thể như:
- Tiếp tục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ giáo viên
trong việc giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá đặc sắc của đại phương.
- Chỉ đạo sưu tầm, bảo vệ các giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc của dân
tộc Thái, Mường, ê đê… trên địa bàn xã.
- Chỉ đạo xây dựng môi trường văn hóa. Tuyên truyền cho đồng bào các dân
tộc biết tự hào và trân trọng những giá trị tinh thần, đạo đức, phong tục tốt đẹp của
mình, phát huy các giá trị văn hóa tích cực truyền thống trong cuộc sống mới. Tổ
chức hình thức hoạt động văn hóa lành mạnh để thu hút nhân dân tham gia.
* Ví dụ: - Chỉ đạo xây dựng “ Nét văn hóa quê em “ tại trường. Đây là
nơi giáo dục trẻ về phong tục, tập quán của người dân tộc. Đồng thời đây cũng
là nơi trưng bầy về đồ dùng, trang phục… của người dân tộc
- Phối hợp với các tổ chức đoàn thể của xã, sưu tầm trong nhân dân các đồ
dùng, vật dụng, trang phục… của người dân tộc.
- Chỉ đạo sưu tầm, tận dụng nguyên vật liệu phế thải sẵn có để xây dựng
môi trường giáo dục như: Chai lọ, lốp xe cũ … để trồng cây cảnh, trang trí
khuân viên trường, lớp. ..
Hình ảnh nhà sàn tại trường
* Biện pháp 5. Công tác tham mưu.
Công tác tham mưu là một trong những vấn đề rất quan trọng, vì vậy sau
khi khảo sát thực tế bản thân đã có nhiều biện pháp tham mưu với cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phương trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục như:
có chính sách hỗ trợ lương cho nhân viên nuôi dưỡng, chỉ đạo, phối hợp các
thôn thực hiện công tác điều tra phổ cập, huy động trẻ trong độ tuổi ra lớp, ăn
bán trú tại trường. Nhờ có sự chỉ đạo quyết liệt mà trong năm qua số trẻ ra lớp,
ăn bán trú tại trường được ổn định, nhận thức của các bậc phụ huynh được nâng
lê rõ rệt, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại địa phương.
- Xây dựng kế hoạch tham mưu với địa phương xây dựng các cơ chế,
chính sách, các giải pháp để khắc phục những khó khăn và tạo điều kiện thuận lợi
để phát triển sự nghiệp giáo trên đại bàn xã.
- Tham mưu với đại phương cấp trích lục đất với tổng diện tích 5045m 2
đảm bảo diện tích để sử dụng lâu dài
15
Trong năm học 2016-2017 nhà trường được đầu tư xây mới 4 phòng học,
1 phòng đa năng, mở rộng khuân viên với tổng kinh phí trị giá trên 3 tỷ đồng
- Tiếp tục tham mưu xây dựng, hoàn thiện các hạng mục còn thiếu hướng
tới trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 2. Trong năm cải tạo khuân
viên, mua sắm ti vi phục vụ các nhóm lớp.
* Biện pháp 6. Công tác xã hội hóa giáo dục.
6.1. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch xã hội hoá giáo dục mầm non; tuyên
truyền bồi dưỡng nâng cao nhận thức của lực lượng xã hội về vai trò của
giáo dục mầm non .
Công tác xã hội hoá giáo dục là phong trào mang tính tự giác, tích cực của
các thành viên trong xã hội, trong đó phụ huynh là lực lượng cần phải chú trọng
tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức cho lực lượng phụ huynh hiểu
đầy đủ bản chất của xã hội hoá giáo dục mầm non. Đây là lực lượng chính hỗ trợ
đắc lực cho nhà trường trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Mục tiêu là chuyển biến nhận thức của phụ huynh về vai trò, vị trí của giáo dục
mầm non trong sự nghiệp phát triển giáo dục- đào tạo đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Chỉ đạo tuyên truyền bằng mọi cách, qua mọi phương tiện và công cụ, phổ
biến các chủ trương, chính sách, nghị quyết về giáo dục mầm non, làm tốt các
nội dung trên sẽ mang đến những tri thức, hiểu biết đến các thành viên trong
từng gia đình, giúp họ xác định rõ trách nhiệm và tham gia một cách tự giác vào
việc xây dựng nhà trường.
Chủ động phối hợp với Trạm y tế, hội phụ nữ xã tuyên truyền kiến thức
nuôi dạy con theo khoa học cho các gia đình, triển khai chương trình phòng
chống suy dinh dưỡng, chống béo phì, chương trình nha học đường, tiêm chủng
mở rộng, phòng chống bệnh dịch, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại các
trường mầm non.
Bằng các phương tiện tuyên truyền: hệ thống biểu bảng trong và ngoài lớp
học, các dịp khai giảng, tổng kết năm học, hội thi, tổ chức các chuyên đề về
chăm sóc giáo dục trẻ…
6.2. Huy động và quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn lực huy động từ
sự đóng góp của phụ huynh học sinh.
Trong những năm gần đây, nhà nước đã có nhiều chương trình, mục tiêu
đầu tư cho giáo dục, cải thiện mạnh mẽ điều kiện trường lớp, bổ sung nhiều
trang thiết bị phục vụ chăm sóc, giáo dục, làm chuyển biến rõ nét chất lượng
giáo dục mầm non, bên cạnh đó còn có sự ủng hộ đóng góp của cha mẹ trẻ. Đó
là chủ trương đa dạng hoá nguồn lực cho giáo dục mầm non: đó là nguồn lực vật
lực và tài lực.
Ban giám hiệu nhà trường tham mưu với hội phụ huynh nhà trường xây
dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, phù hợp với đặc điểm, các hoạt động của nhà
trường trong năm học. Hội phụ huynh nhà trường có văn bản qui chế hoạt động
cụ thể các nội dung thu, chi, tham gia giám sát các hoạt động chăm sóc - nuôi
dạy trẻ, phối kết hợp với lớp nhà trường tổ chức ngày Lễ … cho trẻ, kế hoạch tài
chính trong một năm học,
16
Quản lý chặt chẻ các nguồn lực cơ sở vật chất là khâu quan trọng nhằm
đảm bảo sử dụng hiệu quả cao, tiết kiệm kinh phí cho nhà nước và của phụ
huynh. Các nguồn kinh phí phải sử dụng có hiệu quả, các trang thiết bị đã có
hoặc không cần thiết thì có biện pháp chấn chỉnh kịp thời, không để tình trạng
huy động tràn lan …
Cuối năm học có tổng kết, đánh giá hoạt động xã hội hoá giáo dục ở nhà
trường, đánh giá những mặt mạnh, đề xuất giải pháp khắc phục các mặt hạn chế
để công tác xã hội hoá trong thời gian tới đạt kết quả tốt hơn.
Công tác xã hội hoá giáo dục đào tạo nói chung, giáo dục mầm non nói
riêng là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta trong chiến dịch xây dựng đất
nước.Với trường mầm non Hải Long trong năm qua công tác xã hội hoá đã đạt
được kết quả đáng kể như: Lắp đặt hệ thống nóng lạnh cho học sinh, trang trí,
xây dựng cảnh quan môi trường … Giúp cho phụ huynh nhận thức được vị trí ,
vai trò của giáo dục mầm non chính là giai đoạn đầu tiên hết sức quan trọng để
tạo nguồn lực con người. Xây dựng, huy động và tổ chức các chi hội phụ huynh
các lớp cộng đồng trách nhiệm đối với việc xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh, đó là sự kết hợp giữa nhà trường với gia đình để giúp trẻ phát triển, đó là
việc giúp các gia đình có những kiến thức cần thiết để chăm sóc, nuôi dưỡng và
giáo dục trẻ tại gia đình.
4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN.
* Bảng 1.
TS
TS
Sô CBGV
Số trẻ ăn TS phòng
Số Trẻ
Số trẻ
nhóm
học
trên
bán trú học kiên cố
đạt
chưa đạt
lớp
sinh
chuẩn
329
12
26
317
12
12
329
(100%)
(100%)
92,9
(96,4%)
(3.6%)
* Bảng 2.
Kết quả
Chưa
TT
Nội dung khảo sát
đạt
Tốt
Khá TB
1
Thực hiện quy chế dân chủ trường học.
x
2
Thực hiện các cuộc vận động, các phong trào
x
thi đua
3
Công tác tuyên truyền, XHHGD
x
4
Công tác xây dựng cảnh quan sư phạm.
x
Sau khi áp dụng một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng Văn hóa
tại trường mầm non Hải Long cho thấy: Kết quả đem lại rất tốt thể hiện cụ thể:
* Đối với trẻ:
- 100% nhóm, lớp có môi trường trong lớp đảm bảo yêu cầu theo quy
định, giúp trẻ hứng thú tích cực tham gia hoạt động và được tham gia trải
nghiệm hiệu quả hơn, tạo cho trẻ bầu không khí tươi vui thoải mái, khuyến
khích trẻ tích cực tham gia vào mọi hoạt động một cách tích cực hơn.
17
- Chất lượng chăm sóc, giáo dục của trẻ tăng cao.
- Tỷ lệ trẻ ăn bán trú tại trường tăng mạnh.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng xuống dưới 7%
* Đối với giáo viên:
- 100% số cán bộ, giáo viên, nhân viên có tư tưởng chính trị vững vàng,
yêu nghề, mến trẻ, năng động, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Đa số giáo viên có kỹ năng sư phạm, kỹ năng giao tiếp tốt, linh hoạt,
sáng tạo trong chăm sóc, giáo dục trẻ, đoàn kết, chia sẻ, hỗ trợ nhau trong thực
hiện nhiệm vụ, cũng như trong cuộc sống.
- Kỹ năng lựa chọn nội dung tuyên truyền cho cha mẹ học sinh về giáo
dục mầm non được nâng lê rõ rệt.
- Chủ động điều chỉnh kế hoạch các hoạt động giáo dục và thiết kế hoạt
động phù hợp với nhu cầu phát triển của trẻ góp phần nâng cao chất lượng chăm
sóc giáo dục trẻ một cách toàn diện.
- 100% giáo viên có ý thức trách nhiệm cao trong công tác chăm sóc
giáo dục trẻ và phát huy tinh thần tự giác tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực
chuyên môn.
* Đối với cha mẹ học sinh:
- Tạo được niềm tin lớn đối với các bậc phụ huynh, tự nguyện tham gia
công tác xã hội hoá giáo dục tạo mọi điều kiện làm tốt công tác phối kết hợp
với nhà trường trong việc chăm sóc giáo dục trẻ.
- Chủ động chia sẻ, ủng hộ và tạo mọi điều kiện về nguồn lực lao động,
về kinh phí, chung tay cùng nhà trường xây dựng khuôn viên xanh- sạch- đẹp
đảm bảo an toàn cho trẻ hoạt động có hiệu quả.
- Phối hợp cùng nhà trường, cộng đồng làm tốt công tác tuyên truyền vận động tối
đa số trẻ ra lớp và tuyên truyền về các hoạt động của nhà một cách hiệu quả.
* Đối với nhà trường :
+ Nhà trường đã tạo được niềm tin đối với chính quyền địa phương và
nhân dân trong việc chăm sóc giáo dục trẻ tại trường.
+ Tạo nên một nhà trường với “Diện mạo” mới, “ Phong cách” mới
được thể hiện:
- Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên đoàn kết một lòng, tập trung
chung tay xây dựng trường đạt chuẩn mức độ 2.
- Công tác tham mưu với các cấp Uỷ- Đảng, chính quyền địa phương hỗ
trợ kinh phí cho nhà trường đạt kết quả cao.
- Xây dựng môi trường trong và ngoài lớp học khang trang, thân thiện
phù hợp. Xây dựng hiệu quả vườn rau an toàn phục vụ bữa ăn hàng ngày của trẻ.
- Được sự ủng hộ nhiệt tình và tạo mọi điều kiện của hội cha mẹ học
sinh trong việc huy động các nguồn lực cho giáo dục mầm non tại địa phương .
Tạo được mối thân thiện giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng, mối thân
thiện giữa con người và môi trường, mối thân thiện giữa cô và trẻ.
- Thu hút được sự quan tâm của các bậc phụ huynh trong việc đưa trẻ
đến trường. Chính vì thế mà trong 3 năm qua nhà trường đã gặt hái được những
18
thành tích đáng kể. Tỷ lệ huy động số trẻ ra lớp ngày càng nhiều, trong 2 năm
gần đây nhà trường đã huy động được tối đa số trẻ ra lớp. Đạt từ 93-98%. Tỷ lệ
học sinh bán trú: đạt: 100% . Tăng từ 60 % So với 2 năm học trước.
- Về chất lượng giáo dục tỷ lệ học sinh khá giỏi đạt từ 69 - 76% Tăng từ
13-16% So với 2 năm học trước.
- 100% trẻ 5 tuổi đạt yêu cầu theo sự phát triển của bô chuẩn và có sự
chuẩn bị tâm thế cho trẻ bước vào lớp 1
- Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm dưới 7%. không có trẻ ở thể béo phì.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận:
Để xây dựng Văn hóa nhà trường hiệu quả, chúng ta phải tổ chức, triển
khai thực hiện nhiều việc, bằng nhiều cách. Phải bắt đầu từ các cấp quản lý
ngành, lãnh đạo các trường có chủ trương, kế hoạch triển khai, kiểm tra, nhắc
nhở, đánh giá; đó là điều kiện tiên quyết. Đội ngũ nhà giáo phải và học đều phải
chú trọng đến hình thành và phát triển nhân cách văn hóa. Để xây dựng văn hóa
trường học trong các nhà trường, có thể triển khai các giải pháp cụ thể sau: Mỗi
trường học phải có hệ giá trị làm chuẩn mực để lấy đó làm mục tiêu phấn đấu, là
thước đo thành quả của trường
Mỗi cấp học, bậc học có yêu cầu, nội dung, biện pháp đặc thù. Một biện pháp
cần thiết là mỗi trường có hệ giá trị làm chuẩn mực để mọi thành viên đồng
thuận, lấy đó làm mục tiêu phấn đấu, thước đo thành quả của bản thân, của lớp,
của trường, đặc biệt về mặt đạo đức xã hội, giá trị nhân…là cơ sở, nền tảng để
Văn hóa nhà trường phát triển một cách bền vững.
2. Kiến nghị:
Đề nghị phòng giáo dục chỉ đạo quyết liệt hơn về vấn đề xây dựng Văn hóa ở
các nhà trường.
Trên đây là một số kinh nghiệm trong việc chỉ đạo nâng cao chất lượng
Văn hóa tại trường mầm non Hải Long. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của cấp lãnh đạo, để sáng kiến của tôi được hoàn thành tốt hơn.
XÁC NHẬN CỦA BGH NHÀ
TRƯỜNG
Hải Long , ngày 23 tháng 3 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN mình
viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết sáng kiến
Nguyễn Thị Hiền
19
20