Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ, khối ở trường TH đông hải 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.95 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Nội dung
A. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III. Đối tượng nghiên cứu
IV. Phương pháp nghiên cứu
B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
II. Thực trạng của vấn đề
III. Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt
chuyên môn của tổ, khối trong nhà trường
IV. Kết quả
C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ


I. Kết luận
II. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN

Trang
1
1
1
1
1
2
2
2
4-10
11
12
12
13
14
15

A. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Trong xu thế phát triển của thời kỳ CNH-HĐH đất nước và nhất là trong
giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hoá trên mọi phương diện hiện nay
đòi hỏi mỗi cá nhân, mỗi cấp, ngành cần phải tích cực và chủ động đổi mới để
đáp ứng yêu cầu xã hội. Việt Nam nói chung và giáo dục Việt Nam nói riêng
cũng đang từng bước đổi mới và hoàn thiện mình để theo kịp sự phát triển của
1



thế giới. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Đảng ta đã xác định “Đổi mới giáo
dục phải đổi mới toàn diện từ giáo dục mầm non đến giáo dục phổ thông và đại
học…”. Nội dung đầu tiên được Bộ GD&ĐT thực hiện, đó là: Đổi mới nội dung
chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học theo hướng tích cực từ
Tiểu học đến Trung học Phổ thông... Trong đó có dự án phát triển giáo viên Tiểu
học và chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên Tiểu học. Các chương trình này đã
tạo ra bước đột phá lớn cho hệ thống giáo dục Việt Nam nói chung và giáo dục
Tiểu học nói riêng.
Tuy nhiên, để đáp ứng được yêu cầu giáo dục, đòi hỏi rất lớn về trình độ
chuyên môn của giáo viên. Thực tế tại trường Tiểu học Đông Hải 1, trình độ
chuyên môn của tập thể sư phạm chưa đồng đều, một số ít giáo viên chưa đáp
ứng được đòi hỏi của đổi mới phương pháp dạy học theo chương trình và sách
giáo khoa mới, đặc biệt là mô hình VNEN. Nguyên nhân chủ quan là do một số
giáo viên chưa nhận thức đúng về tầm quan trọng của công tác tự bồi dưỡng
chuyên môn, mặt khác nguyên nhân khách quan là do công tác bồi dưỡng giáo
viên của nhà trường thực hiện chưa tốt. Cụ thể là chất lượng sinh hoạt chuyên
môn của tổ khối chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới, sinh hoạt chuyên môn còn
mang nặng tính hình thức, thiếu sự đa dạng về hình thức tổ chức và phong phú
về nội dung. Chính vì vậy chưa khuyến khích và lôi cuốn giáo viên vào hoạt
động sinh hoạt chuyên môn của tổ, khối ở nhà trường. Trước những đòi hỏi cấp
bách của vấn đề này, tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao
chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ, khối ở trường Tiểu học Đông Hải
1” để nghiên cứu và thực hiện trong năm học này.
II. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của sáng kiến là nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt
chuyên môn của tổ khối, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường Tiểu
học Đông Hải 1.
III. Đối tượng nghiên cứu:

Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối ở
trường Tiểu học.
IV. Phương pháp nghiên cứu:
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, đàm thoại, điều tra
thông tin, nghiên cứu kết quả hoạt động, thống kê, tổng kết kinh nghiệm.

B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận:
Truyền thống hiếu học và nền giáo dục Việt Nam đã tồn tại và phát triển
cùng với sự phát triển của dân tộc Việt Nam. Trong mỗi thời kỳ lịch sử, nền giáo
dục Việt Nam đã có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp trồng người, xây dựng
và bảo vệ đất nước. Nhận thức rõ điều đó, Đảng và Nhà nước ta xác định giáo
dục đào tạo là quốc sách hàng đầu và đầu tư cho giáo dục đào tạo là đầu tư cho
2


sự phát triển. Xây dựng và phát triển đội ngũ trong trường Tiểu học là một biện
pháp của người quản lý nhằm xây dựng đội ngũ đủ về số lượng và đảm bảo chất
lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển thực tế xã hội của đất nước, yêu cầu phát triển
của giáo dục nói chung và yêu cầu phát triển của nhà trường Tiểu học nói riêng.
Mục tiêu cụ thể là: Số lượng và cơ cấu của đội ngũ CBQL, giáo viên nhân viên
trong nhà trường đủ và đồng bộ; năng lực của đội ngũ nói chung và năng lực của
từng thành viên nói riêng đảm bảo được chất lượng và hiệu quả các hoạt động
theo chức năng, nhiệm vụ. Mọi thành viên trong nhà trường đoàn kết, thống nhất
để thực hiện mục tiêu chung của nhà trường.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên Tiểu học, cần phải hiện đại hoá
và chuẩn hoá đội ngũ. Việc chuẩn hoá đội ngũ giáo viên không chỉ là việc đào
tạo và đào tạo lại đội ngũ cho đạt chuẩn do Luật Giáo dục quy định mà còn là
quá trình phấn đấu để khắc phục sự không đồng đều của đội ngũ về mọi mặt, từ

phẩm chất đạo đức tới trình độ kiến thức văn hoá, kỹ năng sư phạm. Đối với mỗi
giáo viên đứng trên bục giảng cần phải phấn đấu tự học, tự bồi dưỡng thường
xuyên để cập nhật kiến thức và trình độ văn hoá, cần rèn luyện không ngừng để
nâng cao năng lực sư phạm. Bộ GD&ĐT đã đưa ra chuẩn giáo viên Tiểu học, coi
đó là tiêu chí mà mỗi giáo viên cần vận dụng để xem xét bản thân và xác định
con đường phấn đấu, rèn luyện. Chuẩn giáo viên còn là căn cứ để xây dựng
chương trình đào tạo, đào tạo lại giáo viên Tiểu học của trường sư phạm, là cơ
sở để các cấp quản lí giáo dục xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ. Vì vậy,
việc xây dựng và phát triển đội ngũ, trọng tâm là việc bồi dưỡng, nâng cao chất
lượng đội ngũ là một vấn đề vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt của giáo dục Tiểu
học, vừa có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện chiến lược phát triển giáo dục
của quốc gia. Trong vấn đề này, có một phần không nhỏ sự đóng góp của các
nhà trường Tiểu học, đặc biệt là các hoạt động nâng cao chất lượng dạy học, mà
một trong số các hoạt động đó là công tác nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên
môn tổ, khối.
II. Thực trạng của vấn đề:
1. Đặc điểm chung của nhà trường:
Năm học 2016 - 2017, trường Tiểu học Đông Hải 1 có 11 lớp với 368 học
sinh, cơ sở vật chất tương đối khang trang, sạch đẹp. Nhà trường có 22 cán bộ,
giáo viên, nhân viên (cả biên chế và hợp đồng), trong đó:
- Trình độ Đại học: 18 người - 81.8% (2 CBQL, 2 nhân viên văn phòng, 9 GV
văn hóa, 5 GV đặc thù)
- Trình độ Cao đẳng: 2 người - 9.1% (1 GV văn hóa, 1 Tổng phụ trách Đội)
- Trình độ Trung cấp: 2 người - 9.1% (1 GV văn hóa, 1 GV đặc thù)
1.1.Thuận lợi:
- Đảng ủy và chính quyền địa phương rất quan tâm đến sự nghiệp giáo dục
của nhà trường: đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, ủng hộ các kế hoạch hoạt động
giáo dục của nhà trường.
- Phòng Giáo dục luôn tạo điều kiện cho nhà trường và giáo viên phát triển
năng lực chuyên môn. Nhà trường được chủ động lựa chọn áp dụng mô hình

Trường học mới VNEN; giúp nhà trường bồi dưỡng CBQL, GV theo chương
trình chung của Bộ; tổ chức tập huấn chuyên đề trong năm học.
3


- Trang thiết bị dạy và học đang được nhà trường đầu tư, mua sắm theo
hướng hiện đại hóa, đảm bảo cho các hoạt động giáo dục.
- Giáo viên nhiệt tình, hăng hái, sáng tạo trong lao động. Nhiều giáo viên có
trình độ chuyên môn, có tâm huyết với nghề sẵn sàng khắc phục khó khăn để
hoàn thành nhiệm vụ được giao. Chất lượng tổ, khối trưởng chuyên môn phần
nào đáp ứng được yêu cầu thực tế của nhà trường và đòi hỏi sự đổi mới trong
quản lý chuyên môn theo chương trình GD mới.
- Đại bộ phận HS ngoan, tích cực hoàn thành nội dung chương trình học tập
của mình.
1.2. Khó khăn:
- Chưa có sự đồng đều về trình độ đào tạo, kiến thức sư phạm, năng lực dạy
học, phương pháp giáo dục của tập thể sư phạm nhà trường.
- Một số ít giáo viên còn hạn chế về trình độ và năng lực chuyên môn. Vẫn
còn tình trạng giáo viên dự sinh hoạt chuyên môn mang tính hình thức, không
chú trọng học hỏi, trao đổi.
- Giáo viên còn nể nang nhau trong nhận xét giờ dự, ngại phê bình trong
chuyên môn, không thẳng thắn nhận ra thiếu sót của mình và góp ý cho đồng
nghiệp, sợ những góp ý của mình làm mất lòng đồng nghiệp, gây phương hại
đến tình cảm cá nhân.
- Hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn chưa đa dạng, nội dung bồi
dưỡng chưa phong phú, phong cách làm việc của tổ, khối trưởng chuyên môn
chưa khoa học, không hấp dẫn được giáo viên tham gia SHCM.
- Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thiếu về số lượng, không đồng bộ, ít có khả
năng áp dụng vào thực tế của nhà trường. Đây cũng là yếu tố làm ảnh hưởng tới
chất lượng sinh hoạt chuyên môn của tổ khối.

- Một bộ phận HS chưa được gia đình quan tâm dẫn đến chất lượng học tập
của các em còn nhiều hạn chế.
2. Thực trạng công tác sinh hoạt chuyên môn:
2.1. Về chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn:
Tất cả các buổi SHCM của tổ khối được thực hiện một cách đồng bộ, bám
sát kế hoạch chỉ đạo của Phòng giáo dục và chương trình kế hoạch hoạt động
của nhà trường. Tuy nhiên, chất lượng chưa cao do chưa có sự đầu tư nhiều về
nội dung sinh hoạt.
2.2. Về chất lượng đội ngũ tổ khối trưởng chuyên môn:
Những giáo viên được đề bạt làm tổ, khối trưởng chuyên môn là những cá
nhân xuất sắc trong lĩnh vực chuyên môn của nhà trường. Họ là những nhân tố
tích cực nhất trong hoạt động chuyên môn và các lĩnh vực khác. Trình độ
chuyên môn rất tốt nhưng kỹ năng quản lý và chỉ đạo còn một số hạn chế.
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do họ chưa được tập huấn hay đào
tạo qua một lớp quản lý chuyên môn nào.
2.3. Về công tác chỉ đạo của BGH:
Ban Giám hiệu nhà trường đoàn kết, nhất trí cao trong các quan điểm chỉ
đạo tổ chức SHCM ở các tổ, khối chuyên môn của nhà trường;
kiểm soát được tình hình hoạt động của các tổ khối, nắm bắt được nhiệm vụ cần
thực hiện ở từng giai đoạn trong năm học đối với công tác SHCM.
4


Tuy nhiên vẫn chưa sát sao cụ thể tới tất cả các buổi SHCM, của tất cả các
tổ khối trong năm học, chưa mạnh dạn đổi mới phương pháp tổ chức SHCM,
chưa có nhiều kinh nghiệm trong quản lý chỉ đạo hoạt động này.
III. Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn của
tổ, khối trong nhà trường:
Để xây dựng tổ chuyên môn tốt, tôi đã không ngừng suy nghĩ tìm phương
án chỉ đạo tổ hoạt động có nội dung. Thông qua đó giúp giáo viên bổ sung kiến

thức, hoàn thiện kỹ năng sư phạm. Kết quả của công tác quản lý dạy học trong
nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tổ chức, phối hợp một cách đồng
bộ, khéo léo trong sự hợp tác cộng đồng trách nhiệm của tập thể sư phạm từ
phía người làm công tác quản lý.
Sau khi nghiên cứu kĩ các văn bản về công tác chuyên môn, cụ thể: Điều
18- Điều lệ trường Tiểu học; C/v số 86/GPE-VNEN về việc Hướng dẫn sinh
hoạt chuyên môn ở các trường triển khai Mô hình VNEN ngày 18 tháng 3 năm
2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Một số văn bản hướng dẫn khác cùng với kế
hoạch năm học, với nhiệm vụ được phân công, tôi đã chỉ đạo hoạt động của tổ
khối bao gồm các nội dung sau:
+ Xây dựng kế hoạch chung của tổ theo tuần, tháng, năm học.
+ Xây dựng việc thực hiện quy chế chuyên môn - nội dung chương trình.
+ Xây dựng nội dung tự học, tự bồi dưỡng.
+ Nội dung giúp đỡ học sinh chưa hoàn thành và bồi dưỡng học sinh có năng
khiếu.
+ Nội dung chương trình hoạt động ngoài giờ lên lớp.
+ Xây dựng tập thể khối tổ đoàn kết vững mạnh.
1. Tìm hiểu, nắm chắc tình hình đội ngũ giáo viên về mọi mặt :
Để có kế hoạch chỉ đạo hợp lí, công việc trước tiên là cần nắm chắc tình
hình đội ngũ giáo viên từng khối thông qua một số việc làm sau:
+ Tìm hiểu kĩ hoàn cảnh gia đình, khả năng công tác, trình độ chuyên môn, sở
trường.
+ Trao đổi trực tiếp, gián tiếp để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng.
+ Lắng nghe và phân tích dư luận của phụ huynh, học sinh.
+ Quan sát, theo dõi, đánh giá chất lượng công việc.
Sau khi thống nhất trong BGH, nhà trường đã thành lập tổ chuyên môn
theo đúng quy định của Điều lệ trường Tiểu học như sau:
+ Tổ 1,2,3 gồm có 11 đ/c. Tổ trưởng: đ/c Lương Thị Điệp; Tổ phó: đ/c Bùi Thị
Mai.
+ Tổ 4,5 gồm có 9 đ/c. Tổ trưởng: đ/c Nguyễn Thị Hoan; Tổ phó: đ/c Đỗ Thị

Thùy.
+ Tuổi đời từ 30 đến 54; Thâm niên giảng dạy thấp nhất 6 tháng, cao nhất là 31
năm.
+ Trình độ chuyên môn đều đạt chuẩn trở lên.
+ Nhiều đ/c đạt GV giỏi cấp cơ sở và cấp Tỉnh nhiều năm, phân công đều ở các
khối, tổ. Đây chính là điều kiện thuận lợi để các thành viên trong khối, tổ có thể
học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
2. Xây dựng kế hoạch và quy chế hoạt động của tổ khối.
5


Trước khi xây dựng kế hoạch hoạt động, tổ chuyên môn cần thực hiện
những quy chế sau:
- Đảm bảo thời gian sinh hoạt tổ khối theo định kì: 1 lần/ 2 tuần.
- Mạnh dạn phát biểu ý kiến, thống nhất kế hoạch của tổ.
- Đoàn kết, tương thân tương ái sẵn sàng giúp nhau trong công tác và sinh hoạt.
- Nắm vững nhiệm vụ của tổ chuyên môn.
- Có ý thức tổ chức kỉ luật, chấp hành sự phân công của tổ, của nhà trường
- Luôn có ý thức phấn đấu vươn lên, ham học hỏi, tự bồi dưỡng chuyên môn,
nâng cao trình độ nghiệp vụ và rèn luyện đạo đức tác phong sư phạm để “Mỗi
thầy giáo, cô giáo là tấm gương sáng cho HS noi theo”.
Căn cứ vào tình hình thực tế của trường, của tổ, tất cả giáo viên trong tổ tự
xây dựng kế hoạch cá nhân, tham gia xây dựng kế hoạch tổ và cam kết thực
hiện một số kế hoạch sau:
- Kế hoạch hoạt động năm học, tháng, tuần.
- Kế hoạch dạy học từng học kì.
- Kế hoạch kiểm tra, đánh giá HS ở các môn học theo từng giai đoạn.
- Kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng.
- Kế hoạch giúp đỡ học sinh chưa hoàn thành nội dung học tập, bồi dưỡng học
sinh năng khiếu.

- Kế hoạch tham gia các phong trào: Giáo viên dạy giỏi, VSCĐ, …
- Kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Yêu cầu kế hoạch phải sát, đúng và có giải pháp thiết thực mang tính khả
thi cao.
3. Việc thực hiện quy chế chuyên môn và thực hiện chương trình:
Tổ chuyên môn là tổ chức quan trọng nhất, đảm bảo chức năng thực thi hoạt
động chuyên môn, nhiệm vụ công tác của nhà trường.Vì vậy, tổ cần thực hiện
tốt:
* Quy chế chuyên môn:
- Đối với giáo viên.
+ Thực hiện đủ các loại hồ sơ sổ sách, cần đảm bảo về nội dung và cập nhật số
liệu đúng và chính xác như: Sổ tổng hợp kết quả đánh giá giáo dục Tiểu học, sổ
hội họp, sổ dự giờ, nhật kí công việc,... Bên cạnh đó, giáo viên thực hiện và bảo
quản tốt hồ sơ của lớp như sổ theo dõi chuyên cần của học sinh, sổ liên lạc, sổ
khám sức khỏe.
+ Kế hoạch bài học: Soạn đúng, đủ nội dung dung chương trình (không được
cắt xén hoặc bỏ bớt tùy ý) và thể hiện rõ từng hoạt động của thầy và trò cũng
như nội dung thông tin cần chuyển tải đến học sinh.
+ Đảm bảo ngày giờ công, không đi trễ về sớm, bỏ giờ bỏ lớp tùy tiện.
+ Mỗi học kì đăng ký thao giảng 2 tiết và dự giờ 1 tiết/ tuần có chất lượng.
+ Lập kế hoạch dạy học tuần, lên lớp phải có giáo án và đồ dùng dạy học phù
hợp với bài dạy.
+ Thực hiện việc nhận xét đánh giá theo quy định đồng thời phải rèn cho học
sinh phương pháp tự chữa bài đúng yêu cầu và biết kiểm tra đánh giá bài của
bạn.
- Đối với tổ khối:
6


+ Thực hiện đủ các loại sổ: Sổ kế hoạch, Sổ sinh hoạt chuyên môn, Sổ thực hiện

chuyên đề, Sổ kiểm tra chuyên môn.
+ PHT ký kiểm tra kế hoạch bài học giáo viên trong tổ 1 lần/tuần, ghi rõ nhận
xét.
+ Một số loại sổ khác, hàng tháng tổ khối trưởng kiểm tra 1 lần để theo dõi và
đôn đốc việc thực hiện cho tốt hơn.
* Thực hiện nội dung chương trình
Muốn chỉ đạo tốt việc thực hiện chương trình, Phó Hiệu trưởng phải
nắm vững nội dung chương trình của từng khối lớp, triển khai trao đổi với giáo
viên trong sinh hoạt chuyên môn nhất là vào đầu năm học để giáo viên nắm
mục tiêu nhiệm vụ, đặc trưng của từng môn học. Qua đó, giáo viên sẽ nhận
thức được tầm quan trọng của từng môn học để chọn phương pháp thích hợp
giảng dạy đạt chất lượng cao. Để đạt được yêu cầu này, GV phải:
+ Nghiên cứu kĩ chương trình Hướng dẫn tài liệu học.
+ Xác định đúng mục tiêu, kiến thức, kĩ năng cơ bản cần đạt của từng môn học,
từng chương, từng bài học. (Dựa vào QĐ số 16)
+ Soạn kế hoạch lên lớp đảm bảo về nội dung kiến thức, kĩ năng theo mục tiêu
yêu cầu kết hợp tổ chức các hoạt động dạy và học đa dạng, phong phú.
+ Có kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học hiện có và tự làm đồ dùng dạy học để
bổ sung cho tiết dạy thêm sinh động.
4. Việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên:
4.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên về sự cần thiết của hoạt động SHCM ở tổ
khối:
- Tổ chức cho tập thể giáo viên và đội ngũ tổ khối trưởng nghiên cứu các
văn kiện Đại hội Đảng, nghị quyết Đảng các cấp. Giúp GV tiếp cận và nghiên
cứu, học tập tấm gương, đạo đức Hồ Chí Minh thông qua các tài liệu sẵn có và
sưu tầm.
- Tạo cơ hội để GV phát huy vai trò người thầy, giúp giáo viên tự hoàn
thiện phẩm chất và nhân cách của mình. Mỗi GV xứng đáng là một tấm gương
sáng cho học sinh và nhân dân về nhân cách, phẩm chất đạo đức, tinh thần học
tập...

- Giúp giáo viên thận thức sâu sắc về sự cần thiết của công tác sinh hoạt
chuyên môn ở nhà trường nói chung và tổ khối nói riêng. Coi đây là quyền lợi,
là nghĩa vụ mà mỗi người giáo viên cần phải làm tốt để đáp ứng được đòi hỏi
của công tác giáo dục ngày càng cao. Họ phải hiểu rằng, muốn có chỗ đứng
vững chắc, bền chặt trong ngành giáo dục thì nhất thiết phải luôn tự học, tự bồi
dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức nhà giáo .
4.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ tổ, khối trưởng chuyên môn:
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ quản lý chuyên môn, kỹ năng tổ chức hoạt
động sinh hoạt chuyên môn cho tất cả các giáo viên được phân công làm công
tác tổ, khối trưởng của nhà trường.
- Có kế hoạch quy hoạch giáo viên làm công tác tổ, khối trưởng dài hạn, có
sự bổ sung, kế thừa thường xuyên.

7


- Tạo động lực tốt cho tổ, khối trưởng phát huy năng lực bản thân, khuyến
khích kịp thời những điển hình tiên tiến xuất sắc trong công tác quản lý và chỉ
đạo chuyên môn.
- BGH thường xuyên quan tâm giúp đỡ cả về chuyên môn và năng lực quản
lý cho đội ngũ này. Hướng dẫn kịp thời và giải quyết nhanh chóng các vướng
mắc trong nhiệm vụ và thẩm quyền của họ.
- Tạo điều kiện tốt nhất cho các tổ, khối trưởng được cập nhật với các thông
tin chuyên môn hữu ích, các tài liệu có liên quan đến chuyên môn và công tác
quản lý chuyên môn.
4.3. Nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nhà trường
Những thay đổi không ngừng diễn ra trong đời sống kinh tế - xã hội của
đất nước, những tiến bộ to lớn của khoa học và công nghệ đòi hỏi con người
phải học, học nữa, học mãi. Do đó, người làm công tác quản lý cần tạo mọi
điều kiện cho giáo viên học tập, bồi dưỡng chuyên môn nhằm đáp ứng theo nhu

cầu xã hội hiện nay. Việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên là
công việc hàng đầu cần được quan tâm. Đây là công việc không thể thiếu trong
suốt quá trình giảng dạy của giáo viên. Nếu giáo viên có chuyên môn vững
vàng và sâu rộng thì chất lượng giáo dục sẽ đi lên. Vì vậy, giáo viên phải bồi
dưỡng những kiến thức cập nhật, nâng cao kiến thức và kĩ năng mới có đủ năng
lực dạy tốt các môn ở khối lớp được phân công. Giáo viên có thể học tập, bồi
dưỡng ở một số hình thức sau:
* Tự bồi dưỡng:
Công tác tự học, tự bồi dưỡng giáo viên là công việc quan trọng, cần thiết.
Tuy vậy, không phải GV nào cũng nhận thấy tầm quan trọng đó. Một số ít giáo
viên có tính ỷ lại, ngại khó, ngại nghiên cứu, tìm hiểu, luôn sao chép của đồng
nghiệp. Chính vì vậy, để khắc phục và để công tác tự học, tự bồi dưỡng mang
tính thiết thực, không hình thức, BGH đã thống nhất như sau:
+ Xây dựng kế hoạch cụ thể từng tuần, từng tháng xuyên suốt cả năm học.
+ Nội dung tự học, tự bồi dưỡng mỗi khối tổ khác nhau. Khối nào, giáo viên
nào chưa vững vàng kiến thức kỹ năng nào thì tự học, tự bồi dưỡng phần đó.
+ Nghiên cứu kỹ các tài liệu tham khảo như: Tạp san Giáo dục tiểu học, Toán
tuổi thơ, Văn học tuổi thơ, Đổi mới phương pháp dạy học...Xây dựng những
nội dung cụ thể để các khối tổ sinh hoạt.
+ Tổ chức dự giờ rút kinh nghiệm trong khối tổ. Thao giảng cấp trường 1 lần/
kỳ.
+ PHT trực tiếp cùng sinh hoạt với tổ vào những buổi sinh hoạt chuyên môn
theo chuyên đề.
* Bồi dưỡng tập trung:
+ Giáo viên bồi dưỡng thông qua các khóa học, các đợt tập huấn bồi dưỡng
chuyên môn do PGD tổ chức, tham gia sinh hoạt chuyên môn Cụm rút kinh
nghiệm từ trường bạn.
+ GV được bồi dưỡng thông qua các chuyên đề do chính nhà trường tổ chức.
Cụ thể: Trong năm học 2016 - 2017, nhà trường đã tổ chức cho GV hội thảo 2
chuyên đề Tập huấn Thông tư 22 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đánh giá Học

sinh Tiểu học; Nâng cao năng lực ra đề kiểm tra theo Thông tư 22 của Bộ Giáo
8


dục và Đào tạo. Từ đó giúp cho GV nâng cao kỹ năng bao quát nội dung
chương trình, tổ chức hoạt động giảng dạy - giáo dục; kỹ năng nhận thức, giải
quyết tình huống xảy ra trong quá trình giảng dạy - giáo dục; kỹ năng nhận xét,
đánh giá năng lực, phẩm chất,... của học sinh. Các kỹ năng đó có được trên cơ
sở quá trình rèn luyện, học tập và rút kinh nghiệm không ngừng của bản thân
và của của đồng nghiệp qua chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn.
* Trao đổi, giao lưu về chuyên môn qua mạng
Thực hiện chủ đề năm học, BGH nhà trường động viên và tạo điều cho
giáo viên sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học để giáo viên có thể tự
thiết kế bài giảng điện tử và thực hiện giảng dạy ở các tiết thao giảng, thi
giảng,... Toàn trường có 17/19 GV đã biết soạn giáo án vi tính và dạy bằng
giáo án điện tử, 18/19 GV biết truy cập thông tin trên mạng. Đây cũng là điều
kiện giúp giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ sư phạm.
4.4. Nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ khối:
- Hình thức tổ chức một buổi sinh hoạt chuyên môn phải thường xuyên thay
đổi cho phù hợp với thực tế điều kiện vật chất, tính chất của công việc; yêu cầu,
đòi hỏi của công tác bồi dưỡng giáo viên.
- Nội dung SHCM phải được cập nhật thường xuyên những vấn đề, nội
dung mới; vận dụng phù hợp với thực tế của nhà trường.
- Phương pháp bồi dưỡng phải linh hoạt, hiệu quả tới từng đối tượng giáo
viên cụ thể. Vận dụng một số phương pháp bồi dưỡng sau: Phương pháp bồi
dưỡng trực tiếp; phương pháp bồi dưỡng gián tiếp thông qua hội giảng, dự giờ
thăm lớp, trao đổi nghiệp vụ.vv...; thực hiện tốt công tác bồi dưỡng thường
xuyên; tổ chức tham quan, trao đổi kinh nghiệm những điển hình tốt trong tổ và
trường; tổ chức nghiên cứu tài liệu và học tập các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
chuyên môn của các cấp.

- Tạo điều kiện cho những cá nhân có năng lực được phát triển; động viên
những giáo viên yếu phấn đấu, giúp họ được dự giờ những giáo viên có chuyên
môn vững nhiều; phân công cụ thể cho giáo viên có chuyên môn tốt kèm những
giáo viên có chuyên môn yếu – lấy hiệu quả của việc giúp đỡ đó để xét thi đua
cuối năm. Khen thưởng và động viên kịp thời những cá nhân, tập thể tốt, lao
động sáng tạo và có hiệu quả cao; nhắc nhở, giúp đỡ những giáo viên chưa tích
cực, hạn chế trong công tác bồi dưỡng; công nhận kịp thời mọi sự cố gắng của
các cá nhân.
- Phương tiện bồi dưỡng: Là các tài liệu bồi dưỡng theo chương trình chung,
băng, đĩa hình; các tạp chí, hoạ báo; có nội dung liên quan đến chuyên môn cần
bồi dưỡng cho giáo viên.vv...
5. Việc phụ đạo học sinh chưa hoàn thành, bồi dưỡng học sinh có năng
khiếu:
5.1. Phụ đạo học sinh chưa hoàn thành:
Lưu ban, bỏ học là một vấn đề rất khó cho việc hoàn thành phổ cập giáo
dục tiểu học. Muốn giảm HS lưu ban, bỏ học thì biện pháp tốt nhất là tổ chức
phụ đạo. Vì vậy, tổ cần:
+ Thông qua kiểm tra chất lượng đầu năm, nắm chắc danh sách học sinh chưa
hoàn thành của từng lớp.
9


+ Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến các em học chưa hoàn thành.
+ Phân loại mức độ kiến thức bị hỏng cần bổ sung.
+ Lập kế hoạch phụ đạo kết hợp phân công giáo viên phụ trách hàng tuần.
+ Thường xuyên thông báo đến phụ huynh về mức độ tiến bộ của HS để được
sự hỗ trợ tốt của gia đình.
+ Tổ chức kiểm tra kết quả thực thi ở từng học kì để có giải pháp sát thực tế
hơn.
5.2. Bồi dưỡng học sinh có năng khiếu.

Học sinh có năng khiếu là lực lượng nòng cốt trong phong trào học tập của
nhà trường. Do đó, công tác bồi dưỡng học sinh có năng khiếu luôn được sự
quan tâm và có kế hoạch thực hiện ngay từ đầu năm học, cụ thể:
+ Động viên và tạo điều kiện cho HS thi Giải Toán trên mạng, thi Olympic
Tiếng Anh...Thành lập các câu lạc bộ ngay từ đầu năm học.
+ Chọn giáo viên có năng lực tham gia công tác bồi dưỡng.
6. Công tác phong trào:
Việc thực hiện các phong trào trong nhà sẽ hỗ trợ tốt cho công tác dạy và
học. Muốn tổ khối tham gia có hiệu quả, tôi đã tiến hành như sau:
- Xây dựng kế hoạch ngay từ đầu năm học về một số phong trào GVG - HSG,
phong trào VSCĐ, phong trào tự làm ĐDDH, …
- Triển khai đến tổ khối trong các lần sinh hoạt chuyên môn.
- Khối đăng ký số lượng và thành viên tham gia theo kế hoạch của từng phong
trào nhà trường phát động theo từng thời điểm.
- Riêng phong trào GVG, Ban giám hiệu chúng tôi phối hợp với ban chấp hành
Công đoàn vận động, động viên giáo viên đăng ký thi đua và hỗ trợ xây dựng
tiết thi giảng, viết sáng kiến kinh nghiệm, … để GV an tâm tham gia, nhất là
giáo viên giảng dạy nhiều năm và đủ tiêu chuẩn theo quy định về công tác thi
đua - khen thưởng.
7. Việc xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa giáo viên với tập thể tổ chuyên
môn, giữa giáo viên với học sinh:
7.1. Xây dựng mối quan hệ giữa giáo viên với tập thể tổ:
- Tuy mỗi thành viên trong tổ đều có những đặc điểm riêng khác nhau năng lực
sư phạm, trình độ chuyên môn,…nhưng họ đều có chung đó là mục tiêu giáo
dục, nhiệm vụ năm học. Đó chính là cơ sở của mối quan hệ giữa cá nhân với cá
nhân, giữa cá nhân với tập thể và ngược lại.
- Tăng cường việc xây dựng các mọi quan hệ giữa các thành viên trong tập thể
từ tính cách của mỗi người như lòng yêu mến, tôn trọng đồng nghiệp, quan tâm
hợp tác giáo dục, lo lắng công việc chung của tổ, của nhà trường, biết trách
nhiệm của mình với xã hội, có ý thức tổ chức tinh thần kỉ luật, tôn trọng lãnh

đạo.
- Dân chủ hóa hoạt động của tổ, tạo mọi điều kiện cho từng thành viên cùng
tham gia vào những công việc chung, tích cực đóng góp xây dựng tập thể vững
mạnh.
- Biết lắng nghe, phân tích dư luận quần chúng, giải quyết kịp thời những mâu
thuẫn, thắc mắc, tạo sự hòa hợp thống nhất và gắn bó các thành viên trong tổ
với nhau.
10


- Tổ trưởng và giáo viên phải thực sự đoàn kết, mạnh dạn phê bình và tự phê
bình, thực hiện công bằng trong xử sự, tạo sự tin yêu của tập thể.
- Bất kì giáo viên nào cũng có ảnh hưởng giáo dục rộng rãi đến tập thể tổ
chuyên môn và ngược lại. Đồng thời mỗi học sinh đều trực tiếp nhận sự giáo
dục tập thể của giáo viên, vì chất lượng học sinh không những tùy thuộc tinh
thần trách nhiệm và năng lực chuyên môn của giáo viên mà còn tùy thuộc vào
sự phối hợp giáo dục của các giáo viên.
Do đó, quan hệ giữa cá nhân với tập thể rất quan trọng, nhiều thành viên
trong tổ tốt sẽ tạo thành một tập thể vững mạnh và ngược lại một tập thể vững
mạnh sẽ tạo điều kiện tiến bộ của từng cá nhân. Vì thế, sinh hoạt trong một tập
thể tổ chuyên môn là điều kiện để giáo viên phối hợp giúp đỡ lẫn nhau về mọi
mặt đồng thời thống nhất nhau về nhận thức và hành động nhằm đạt hiệu quả
công tác cao nhất . Chúng tôi thấy nếu giáo viên đã nhận thức rõ về mối quan
hệ này thì từng thành viên trong tổ sẽ tích cực tham gia vào các hoạt động của
tổ chuyên môn, mà hoạt động trước tiên là công tác chủ nhiệm.
7.2. Xây dựng tốt mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh:
Để tạo được mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh, giáo viên phải thực
hiện tốt công tác chủ nhiệm lớp. Thông qua công tác chủ nhiệm, giáo viên sẽ
xây dựng được một lớp học hoàn chỉnh như:
- Có Hội đồng tự quản mạnh dạn, năng nổ và biết quản lý lớp tốt.

- Lớp học sẽ có nền nếp, biết giữ trật tự trong giờ học.
- Có thói quen học tập tốt, phát huy được tính chủ động, sáng tạo, tích cực học
tập của học sinh góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
- Có tinh thần đoàn kết, giúp nhau trong mọi họat động của lớp.
- Các em được gần gũi, thân thiện với bạn bè, với thầy cô qua tiết sinh hoạt lớp,
hoạt động ngoài giờ.
Ngoài ra, giáo viên cần tìm hiểu thêm về đặc điểm tâm lý, hoàn cảnh gia
đình của từng học sinh trong lớp để có biện pháp giúp đỡ đồng thời tạo cho các
em có niềm vui và sự tự tin khi đến trường, đến lớp.
Mối quan hệ tình bạn, tình đồng chí giữa các thành viên trong tổ có tốt hay
không là do kĩ năng lãnh đạo, tổ chức hoạt động của người tổ trưởng . Do đó,
việc chọn tổ trưởng cho một tổ chuyên môn không phải là dễ đối với những
người làm công tác quản lý như chúng tôi.
7.3. Xây dựng người tổ trưởng chuyên môn:
Muốn chỉ đạo tốt hoạt động của tổ, Ban giám hiệu chúng tôi đã cân nhắc và
chọn giáo viên có năng lực quản lý và phải là:
- Người tích cực đi đầu, xung phong gương mẫu trong mọi hoạt động, có kiến
thức vững vàng, nhất là hoạt động phải có kế hoạch.
- Người nhiệt tình, kiên quyết, giám quyết định, chịu trách nhiệm với công
việc, am hiểu công việc đồng thời có nhiều đóng góp tích cực trong việc xây
dựng tập thể vững mạnh.
- Người bạn đồng hành, đồng chí chân thành, sẵn sàng giúp đỡ đồng nghiệp về
vật chất lẫn tinh thần. Điều cốt lõi là biết động viên tinh thần, khích lệ sự cố
gắng phấn đấu của mọi thành viên của tổ.
11


Tổ trưởng là người đứng đầu trong khối, chịu sự quản lý của ban giám
hiệu nhà trường. Tổ trưởng có nhiệm vụ truyền lại những chỉ đạo về các hoạt
động trong nhà trường trong đó hoạt động dạy và học là chính. Vì vậy, người tổ

trưởng phải có uy tín và được tập thể tín nhiệm.
7.4. Xây dựng trình tự việc sinh hoạt tổ chuyên môn như sau:
- Nhận xét, đánh giá các hoạt động trong thời gian qua (nêu rõ ưu điểm, tồn tại
và nguyên nhân, cách khắc phục)
- Phương hướng hoạt động trong thời gian tới.
- Trao đổi chuyên môn.
+ Thống nhất một số hình thức và phương pháp dạy học ở từng bài.
+ Giải quyết những vướng mắc về bài có nội dung khó trong quá trình giảng
dạy.
+ Hoặc nghiên cứu một số nội dung cần quan tâm trong Tạp san Giáo dục tiểu
học, Toán tuổi thơ hay Văn học tuổi thơ.
Để việc trao đổi chuyên môn của tổ đạt hiệu quả, chúng tôi hướng dẫn tổ
phân công mỗi thành viên đảm nhận nghiên cứu nội dung, phương pháp dạy
học của một môn học rồi triển khai trong tổ vào lần sinh hoạt tổ ở tuần đầu tiên
trong tháng. Tổ chức thực hiện các chuyên đề dạy học thông qua tiết dạy minh
họa để so sánh kiểm định việc vận dụng lý thuyết vào thực hành. Qua mỗi tiết,
chúng tôi cùng ngồi lại nhận xét, đánh giá và rút kinh nghiệm một cách thẳng
thắn với tinh thần giúp nhau cùng tiến bộ.
Tóm lại, nhằm đánh giá được hoạt động chuyên môn của tổ, chúng tôi
vừa theo dõi vừa tham gia cùng sinh hoạt với tổ 2lần/tháng. Bên cạnh đó chúng
tôi tham gia dự giờ, cùng với tổ trao đổi thêm một số sáng kiến kinh nghiệm của
đồng nghiệp và sưu tầm được trên mạng để phân tích, tổng hợp những cái hay,
cái đúng về hoạt động dạy và học cùng nhau học tập và lấy đó làm hành trang để
giải quyết những vấn đề mà trong thực tế nhà trường còn đang vướng mắc, hạn
chế.
IV. Kết quả:
Sau gần một năm áp dụng các biện pháp trong chỉ đạo hoạt động của tổ
chuyên môn, chúng tôi thấy các tổ có sự chuyển biến và đạt được kết quả đáng
kể như sau:
- Xây dựng tốt nền nếp sinh hoạt, nội dung phong phú, có chất lượng.

- Các thành viên trong khối luôn đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm trong mọi
hoạt động, có ý thức tự học tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn
nghiệp vụ, có tinh thần phấn đấu đăng ký GVG các cấp.
- Nhiều giáo viên rất chuyên tâm trong việc tích lũy vốn kiến thức mà còn thực
hiện hồ sơ sổ sách không những đẹp về hình thức, phong phú về nội dung.
- Qua sinh hoạt tổ đã bổ sung cho giáo viên những kiến thức và kinh nghiệm
bồi dưỡng học sinh năng khiếu cũng như giúp đỡ học sinh chưa hoàn thành.
- Thực hiện tốt quy chế chuyên môn. Thực hiện giảng dạy nhiệt tình, đúng nội
dung chương trình theo Chuẩn kiến thức kỹ năng và nội dung giảm tải theo C/v
5842 BGD ĐT.

12


- Thực hiện tốt công tác chủ nhiệm lớp: xây dựng nền nếp lớp tự quản, duy
trì sĩ số 100%, gắn bó chặt chẽ với gia đình học sinh thông qua việc tham gia
có hiệu quả cao các phong trào do trường, thành phố tổ chức tổ chức.
- 100% học sinh thực hiện đủ 5 nhiệm vụ của người HS, có đạo đức tác
phong tốt, có tinh thần thái độ học tập đúng đắn và phương pháp tự học ở lớp
cũng như ở nhà.

C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. Kết luận:
Qua thực tiễn cho thấy: Nhân cách người giáo viên thực sự quyết định chất
lượng giảng dạy và giáo dục. Một tập thể tốt khi các thành viên đều tốt và
nhiều thành viên tốt sẽ xây dựng được một tập thể vững mạnh. Tập thể vững
mạnh thì mọi hoạt động của tổ sẽ đạt được hiệu quả cao nhất.
Vì vậy, sau thời gian nghiên cứu và áp dụng các biện pháp chỉ đạo hoạt
động sinh hoạt chuyên môn tổ khối nêu trên, chúng tôi rút ra được một số kết
luận và bài học kinh nghiệm như sau:

- Người làm công tác quản lý phải có trình độ chuyên môn tinh thông
nghiệp vụ, kĩ năng quản lí. Trên cơ sở đó mới có khả năng áp dụng đầy đủ
những biện pháp theo chức năng: xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Luôn đổi mới phương pháp quản lý phù hợp với điều kiện thực tế trong công tác
bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
- Phải am hiểu, say mê với công tác chuyên môn; biết sử dụng vi tính, thiết
kế kế hoạch bài học; tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tổ chuyên môn hoạt động
có hiệu quả.
- Biết nắm bắt và sử dụng những thông tin từ tổ chuyên môn để quyết định
chính xác, hữu hiệu trong mọi công việc.
- Có năng lực phân tích, tổng hợp, khái quát vấn đề đúc rút thành nghị
quyết chuyên môn phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
- Phải tạo điều kiện giúp đỡ tổ chuyên môn hoạt động đúng mục tiêu đã
định.
- Muốn nâng cao chất lượng dạy và học, người làm công tác quản lý cần
chú ý đến nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn, tập trung vào việc thực hiện đổi
mới PPDH theo từng môn học, từng bài học; đổi mới cách kiểm tra - đánh giá
HS theo chuẩn kiến thức kĩ năng cơ bản. Đồng thời phải coi trọng công tác tự
học, tự bồi dưỡng của giáo viên, kiểm tra tự bồi dưỡng.
- Phải biết chọn người tổ trưởng là người có năng lực quản lý, có tay nghề
vững vàng, có uy tín với tập thể, đặc biệt là phải có tính quyết đoán song phải
biết tôn trọng và lắng nghe ý kiến của các tổ viên.
- Thường xuyên tham gia sinh hoạt với tổ để giải quyết những thắc mắc
của tổ cũng như chỉ đạo kịp thời.
- Tổ chức các chuyên đề dạy học để tổ chuyên môn nghiên cứu, trao đổi,
giao lưu với đồng nghiệp nhằm tạo điều kiện cho giáo viên phát huy tinh thần

13



tập thể và góp phần xây dựng nhà trường ngày càng vững mạnh và tiến lên theo
sự phát triển không ngừng của xã hội hiện nay.
2. Kiến nghị:
- Đối với Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT: Tổ chức các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý chuyên môn cho giáo viên làm tổ, khối trưởng chuyên môn.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà tôi đã đúc kết được trong quá trình
nghiên cứu và thực hiện tại trường Tiểu học Đông Hải 1.
Tôi rất mong được sự đóng góp chân tình của các đồng chí để nội dung
sáng kiến được hoàn thiện hơn, áp dụng có hiệu quả cao hơn trong quá trình
thực hiện thời gian tới.
Đông Hải, ngày 10 tháng 4 năm 2017
Xác nhận
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình,
của Thủ trưởng đơn vị
không sao chép, copy của người khác.
Người thực hiện

Trần Thị Thủy

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5 tháng 5 năm 2006 của Bộ
GD&ĐT ban hành về chương trình giáo dục phổ thông.
2. Điều lệ trường Tiểu học.
3. Công văn số 86/GPE-VNEN ngày 18 tháng 3 năm 2014 của Bộ GD&ĐT về
việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn ở các trường triển khai mô hình VNEN.
14


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG

ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trần Thị Thuỷ
15


Chức vụ và đơn vị công tác: Phó Hiệu trưởng, trường Tiểu học Đông Hải 1 - TP
Thanh Hoá

TT
1.

Tên đề tài SKKN

Năm học
đánh giá xếp
loại

Một số kinh nghiệm sử dụng
đồ dùng dạy học toán lớp 2.

2.

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,

Tỉnh...)
hoặc C)
Sở

C

2004-2005

Sở

C

2006 - 2007

Phòng

A

2010-2011

Phòng

B

2012-2013

Sở

C


2014-2015

Một số kinh nghiệm dạy kể
chuyện đã nghe, đã đọc cho
học sinh lớp 4.

3.

Một số biện pháp nâng cao
chất lượng vở sạch chữ đẹp
cho học sinh lớp 5.

4.

Một số kinh nghiệm tổ chức
trò chơi môn Khoa học cho
học sinh lớp 5.

5.

Một số biện pháp phối hợp
điều tra, cập nhật, xử lí dữ liệu
PCGD-XMC bậc tiểu học trên
phần mềm trực tuyến tại trang
chủ.

16




×