Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Một số biện pháp giúp giáo viên dạy tốt phân môn lịch sử cho học sinh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.08 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GD&ĐT YÊN ĐỊNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP DẠY, HỌC TỐT PHÂN MÔN
LỊCH SỬ Ở TIỂU HỌC

Người thực hiện: Nguyễn Thị Thanh
Chức vụ: Chuyên viên
Đơn vị công tác: Phòng GD&ĐT Yên Định
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Lịch sử

YÊN ĐỊNH NĂM 2017


MỤC LỤC
MỤC LỤC
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


Nội dung
Mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Thực trạng
Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động

11
12

giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Kết luận
Kiến nghị

Trang
1
1
2
2
2
3
3
4
5
16

16
17

A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Học sinh tiểu học là lứa tuổi sống và phát triển trong nền văn minh nhà
trường theo hai cấp độ. Cấp độ thứ nhất gồm lớp 1, lớp 2 và lớp 3, trong cấp độ
này thì lớp 1 là đặc biệt – lớp đầu của Cấp tiểu học, được nhiều người cho là


“Cửa ải lớp 1”. Cấp độ thứ hai gồm lớp 4, 5 lớp đầu ra của Cấp tiểu học. Hai cấp
độ này tuy có sự khác nhau về mức độ phát triển tâm lí và trình dộ thực hiện
hoạt động học tập, nhưng không có sự thay đổi đột biến, không có sự phát triển
theo chiều hướng mới. Dù ở cấp độ nào thì học sinh tiểu học cũng là nhân vật
trung tâm, là linh hồn của trường tiểu học. Ở đấy, trẻ đang từng ngày, từng giờ tự
hình thành cho mình những năng lực của người ở trình độ sơ đẳng nhưng cơ
bản, như sử dụng tiếng mẹ đẻ, năng lực tính toán, đặc biệt là năng lực làm việc
trí óc – năng lực tạo ra các năng lực khác. Cùng với các năng lực trên là sự hình
thành tình cảm, thái độ và cách cư xử phù hợp với dân tộc và văn minh nhân loại
hiện đại. Học sinh tiểu học ngày nay là những chủ thể đang trở thành chính mình
bằng hoạt động của mình dưới sự tổ chức, hướng dẫn của người lớn theo
phương pháp nhà trường hiện đại.
Với mục tiêu dạy học lịch sử ở Tiểu học đối với lớp 4,5: Cung cấp cho HS
một số kiến thức cơ bản, thiết thực về các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử
tiêu biểu, tương đối có hệ thống theo dòng thời gian lịch sử Việt Nam từ nửa thế
kỉ XIX cho tới nay. Bước đầu hình thành và rèn luyện cho HS các kĩ năng dọc
thông tin, quan sát tranh ảnh lịch sử; thu thập, tìm kiếm tư liệu lịch sử từ các
nguồn khác nhau. Biết nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trính học tập và chọn
thông tin để giải đáp. Nhận biết đúng các sự vật, sự kiện, hiện tượng lịch sử.
Trình bày lại kết quả học tập bằng lời nói, bài viết, sơ đồ, bảng thống kê, phiều

học tập ,… Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống. Góp phần cho
học sinh thói quen ham học hỏi, tìm hiểu để biết về lịch sử quê hương, đất nước,
biết tôn trọng những di tích lịch sử mà cha ông ta để lại. Có ý thức tôn trọng bảo
vệ di tích lịch sử văn hoá. Biết yêu thiên, con người, quê hương, đất nước.
Việt Nam đất nước có hơn bốn nghìn năm lịch sử cùng với biết bao truyền
thống tốt đẹp về dựng nước và giữ nước của của dân tộc ta. Từ thời các Vua
Hùng đến Bà Trưng, Bà Triệu, rồi đến thời đại Hồ Chí Minh rực rỡ tên vàng, kết
thúc cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm bằng cuộc tổng tiến công và nổi
dậy Mùa xuân năm 1975, đã đánh tan quân xâm lược - đế quốc Mỹ, nước ta
giành lại được độc lập, non sông thu về một mối, Bắc Nam sum họp một nhà,
mọi người dân được sống một cuộc sống tự do, an bình. Là thế hệ con cháu Hồ
Chí Minh, được sống trong thời đại hòa bình, tôi lại càng thấm thía những lời
căn dặn của Bác Hồ kính yêu:
"Các vua Hùng đã có công dựng nước
Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước"
Hay: "Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam"...
Đúng vậy, là người dân sống trên đất nước Việt Nam, mỗi người cần phải
biết nguồn cội của mình, về truyền thống hào hùng của dân tộc, về sự phát triển
đi lên của loài người. Mỗi người đều phải có trách nhiệm về bảo tồn, kế thừa,
biết phát huy những truyền thống tốt đẹp mà cha ông ta đã để lại, đã gây dựng
cho thế hệ mai sau.


Là Nhà giáo đã nhiều năm đứng trên bục giảng và nhiều năm làm công
tác quản lý chuyên môn, tôi luôn trăn trở về những bài dạy lịch sử cho học sinh
lớp 4,5. Mong muốn làm sao các em hiểu được những truyền thống, giá trị tốt
đẹp của cha ông mình. Giáo dục học sinh yêu thích môn học lịch sử tức là chúng
ta đang giáo dục các em tình yêu quê hương đất nước, yêu con người Việt Nam.
Giáo dục các em biết cách học môn học này đã khó nhưng dạy cho các em nhớ

mốc thời gian, những sự kiện, nhân vật lịch sử ... để từ đó học sinh học tốt môn
Lịch sử lại càng khó hơn, nhất là hiện nay các em đang chịu sự tác động của môi
trường bên ngoài khá phức tạp, khiến các em không còn ham mê đọc sách, đọc
tài liệu để tìm hiểu về lịch sử nước nhà đấy cũng chính là nỗi lo của nhiều người
và của toàn xã hội.
Trong những năm gần đây, ngành giáo dục đang báo động về vấn đề trình
độ yếu kém môn lịch sử của học sinh . Đặc biệt là qua theo dõi kết quả các kì thi
môn lịch sử của học sinh các cấp, thể hiện sự hiểu biết một cách mơ hồ về lịch
sử nước nhà. Những nhầm lẫn ngớ ngẩn không thể chấp nhận được. Điều này
làm cho dư luận không khỏi băn khoăn suy nghĩ lo cho thế hệ mai sau, rồi mai
này những truyền thống tốt đẹp ấy sẽ trôi về đâu? Con cháu có còn nhớ gì về
công lao của cha ông thuở trước?...
Chính từ những băn khoăn trăn trở đó nên tôi đã đầu tư, nghiên cứu nội
dung: “Một số biện pháp giúp dạy, học tốt phân môn lịch sử ở Tiểu học”. Với
mục đích là để giúp học sinh Tiểu học yêu thích và học tốt môn học Lịch sử, từ
đó giúp các em biết phát huy, giữ gìn những truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn
hóa của dân tộc Việt Nam và làm tăng thêm tình yêu quê hương đất nước mình
hơn.
2. Mục đích nghiên cứu.
Thông qua việc hệ thống hóa nội dung, chương trình phân môn Lịch sử
được dạy ở Tiểu học, tìm ra phương pháp dạy học sao cho học sinh dễ ghi nhớ
các mốc thời gian, sự kiện và nhân vật lịch sử. Qua đó nhằm nâng cao chất
lượng dạy phân môn Lịch sử đối với lớp 4,5.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu một số vấn đề về thực trạng dạy học môn Lịch sử ở Tiểu
học.
- Nghiên cứu việc học lịch sử ở lớp 4,5 của học sinh: Đặc điểm tâm lí lứa
tuổi, đặc điểm về nhận thức và vốn tích luỹ về kiến thức
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra giáo dục.

- Phương pháp thực nghiệm giáo dục.
- Phương pháp nghiên cứu, tra cứu tài liệu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp tường thuật miêu tả kể chuyện.
- Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan.
B. PHẦN NỘI DUNG


I. Cơ sở lý luận.
Tuổi tiểu học là tuổi của sự phát triển hồn nhiên bằng phương thức lĩnh
hội. Cùng với việc lĩnh hội, tiếp thu một hệ thống tri thức về các môn học, trẻ
em học cách học, học kĩ năng sống trong môi trường trường học và môi trường
xã hội. Cùng với sự ảnh hưởng khá lớn của môi trường giáo dục gia đình và
quan hệ bạn bè cùng tuổi, cùng lớp và trường học, học sinh tiểu học lĩnh hội các
chuẩn mực quy tắc đạo đức của hành vi. Sự lĩnh hội trên tạo ra những biến đổi
cơ bản trong sự phát triển tâm lí của học sinh tiểu học. Chúng không chỉ đảm
bảo cho các em thích ứng với cuộc sống nhà trường và hoạt động học, mà còn
chuẩn bị cho các em những bước ngoặt quan trọng trong cuộc sống ở tuổi thiếu
niên- lứa tuổi có xu thế vươn lên làm người lớn. Về việc này, N.X.Leytex đã
khắc họa: “Tuổi tiểu học là thời kì của sự nhập tâm và tích lũy tri thức, thời kì
mà sự lĩnh hội chiếm ưu thế. Chức năng trên được thực hiện thắng lợi nhờ các
đặc điểm đặc trưng của lứa tuổi này - sự tuân thủ tuyệt đối vào những người có
uy tín với các em (đặc biệt là thầy, cô giáo), sự mẫn cảm, sự lưu tâm, đặc biệt là
thái độ vui chơi ngây thơ đối với các đối tượng mà các em được tiếp xúc.
Lịch sử là những sự việc đã diễn ra có thật và tồn tại khách quan trong
quá khứ. Vì vậy không thể phán đoán, suy luận hay tưởng tượng để nhận thực
lịch sử, mà cần phải thông qua những “dấu tích” của quá khứ, những chứng cứ
về sự tồn tại của các sự việc đã diễn ra. Cho nên việc tất yếu không thể không
tiến hành là cho HS tiếp nhận thông tin từ sử liệu bằng nhiều hình thức khác

nhau. Học sinh tiểu học cần có những biểu tượng về “các sự kiện đã diễn ra”,
cần tạo ra trong nhận thức của học sinh những hình ảnh cụ thể, sinh động rõ nét
về các nhân vật lịch sử và hoạt động của họ trong thời gian không gian, trong
những điều kiện lịch sử cụ thể, những quan niệm xã hội cụ thể. Ở lớp 4,5 học
sinh bắt đầu chuyển sang giai đoạn 2 của vấn đề học tập. Các em được tiếp cận
thêm nhiều môn học mới, ví dụ như môn Khoa học, môn Lịch sử và Địa lý. Vì
vậy các em sẽ rất bỡ ngỡ với việc tiếp thu cũng như phương pháp học tập của bộ
môn này. Vì vậy vấn đề đặt ra là giáo viên cần làm thế nào để ngay từ khi mới
làm quen, học sinh nhận thức được vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của môn
Lịch sử. Từ đó hình thành cho học sinh một phương pháp học cơ bản phù hợp
với đặc trưng bộ môn, giúp học sinh có hứng thú với môn học và học tập có hiệu
quả .
Nội dung chương trình dạy học lịch sử ở Tiểu học được trình bày như sau:
Đối với lớp 4 chương trình Lịch sử trình bày những sự kiện nhân vật lịch
sử, những thành tựu trong giai đoạn dựng nước, giữ nước đến buổi đầu thời
Nguyễn, được chia thành 8 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Buổi đầu dựng nước và giữ nước.
Giai đoạn 2: Hơn một nghìn năm đấu tranh giành lại độc lập.
Giai đoạn 3: Buổi đầu độc lập.
Giai đoạn 4: Nước Đại Việt thời Lý.
Giai đoạn 5: Nước Đại Việt thời Trần.
Giai đoạn 6: Nước Đại Việt buổi đầu thời Hậu Lê.


Giai đoạn 7: Nước Đại Việt thế kỉ XVI – XVIII.
Giai đoạn 8: Buổi đầu Thời Nguyễn.
Về nội dung chương trình Lịch sử lớp 5: Nội dung một số sự kiện, hiện
tượng nhân vật lịch sử tiêu biểu của lịch sử VN từ khi thực dân Pháp xâm lược
nước ta năm 1858 đến nay, được chia thành 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Hơn tám mươi năm chống thực dân Pháp xâm lược và đô hộ

(1858 – 1945).
Giai đoạn 2: Bảo vệ chính quyền non trẻ, trường kỳ kháng chiến chống
thực dân Pháp (1945 – 1954).
Giai đoạn 3: Xây dựng CNXH ở Miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất
nước (1954 – 1975).
Giai đoạn 4: Xây dựng CNXH trong cả nước (từ 1975 đến nay).
Về Cấu tạo chương trình: 35 tiết/lớp. Mỗi lớp được bố trí với thời lượng 1
tiết/tuần
II. Thực trạng
Là cán bộ chuyên viên đang trực tiếp phụ trách chuyên môn các trường
Tiểu học trong huyện, qua nhiều năm theo dõi, kết hợp với sự trao đổi kinh
nghiệm của các đồng nghiệp tôi nhận thấy một thực trạng phổ biến hiện nay là:
1. Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học lịch sử của giáo viên còn
hạn chế, chưa tạo được hứng thú và niềm say mê học, yêu, nhớ các sự kiện và
nhân vật sử lịch sử tiêu biểu... từ đó các em yêu thích môn học.
Phương pháp dạy học còn mang nặng phương pháp truyền thống, chưa
phát huy hết tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của học sinh. Cách
thức tổ chức cho học sinh học tập còn lúng túng, chủ yếu là giáo viên giảng giải,
thuyết trình. Trong giờ học, học sinh ít được hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm
để xây dựng kiến thức cần học, cần biết. Việc học sinh tự tìm tòi khám phá để
tìm ra kiến thức mới chưa được giáo viên chú trọng. Vì thế giờ học không sôi
nổi, học sinh cảm thấy nhàm chán, mệt mỏi, uể oải với giờ học Lịch sử, kiến
thức không được khắc sâu nên các em thường rất nhanh quên.
2. Khi học xong chương trình lịch sử lớp 4, 5 học sinh không nắm và nêu
được nội dung 8 giai đoạn đối với lớp 4 và 4 giai đoạn đối với lớp 5 theo trình
tự, từ đó việc nhớ và nắm chắc những yếu tố thời gian, sự kiện và nhân vật lịch
sử quan trọng còn yếu.
Sở dĩ có thực trạng đó là do nhiều học sinh không thích học môn lịch sử
thậm trí là ngại học Lịch sử bởi học sinh lớp 4,5 là các lớp đầu tiên được làm
quen với phân môn này. Các em chưa biết cách ghi nhớ các yếu tố lịch sử, nhận

thức bài một cách thụ động, hiểu bài rồi xong lại quên ngay. Chỉ sau một kì kiểm
tra, kết quả lại cho thấy đối với học sinh chậm tiến bộ gần như quên hết, học
sinh có năng lực vượt trội có nhớ nhưng lộn xộn về thời gian và sự kiện. Đến
cuối năm, tổng kết nội dung chương trình, học sinh chỉ nhớ được một số sự kiện
nhân vật tiêu biểu còn thời gian thì nhầm lẫn nhiều. Rất ít học sinh có thể trình
bày được diễn biến một cuộc khởi nghĩa mạch lạc. Hầu như không một HS nào
nêu đúng, đủ các giai đoạn lịch sử theo trình tự thời gian. Học sinh chỉ nhớ tên


các triều đại nhưng không đúng theo thứ tự liên tiếp. Về các mốc thời gian, tên
nước, tên kinh đô thì có ít em nêu chính xác.
3. Nội dung tổng kết kiến thức Lịch sử và nắm vững kiến thức đã học của
học sinh kết quả thấp chưa hoàn thành yêu cầu của môn học.
Vì ở lớp 3, các em chưa được học môn Lịch sử, hơn nữa học sinh có thói
quen học vẹt, ghi nhớ máy móc kiến thức học tập, một số không ít học sinh còn
thụ động không chịu suy nghĩ, chỉ tiếp nhận những điều đã có sẵn, năng lực tư
duy của các em còn nhiều hạn chế... do vậy việc nắm bắt và tổng hợp kiến thức
chưa tốt.
III. Các biện pháp giải quyết vấn đề.
1. Một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học lịch sử tạo hứng thú
và niềm say mê học, yêu, nhớ các sự kiện và nhân vật sử lịch sử tiêu biểu... giúp
học sinh yêu thích môn học.
1.1. Giúp học sinh chuẩn bị bài ở nhà.
Nội dung bài lịch sử gắn liền với thời gian, sự kiện, nhân vật, thường
không dễ hiểu dễ nhớ như bài tập đọc. Chính vì vậy nếu các em không đọc trước
bài ở nhà sẽ khó có thể trả lời được câu hỏi tìm hiểu bài trên lớp và như vậy sẽ
không nắm chắc được nội dung bài.
Để tạo thói quen đọc trước bài ở nhà của HS, giáo viên áp dụng cách kiểm
tra nhanh như sau: trước khi vào bài mới GV gọi bất chợt một HS nêu tên bài sẽ
học hôm nay hoặc hỏi HS tên nhân vật trong bài lịch sử hôm nay sẽ học là ai?

Cứ như thế chỉ sau vài tuần các em sẽ có thói quen đọc trước bài ở nhà. Em nào
có sự chuẩn bị bài chu đáo, cuối tiết học, GV tặng cho em đó một tấm chân dung
có liên quan đến nhân vật của bài học lịch sử đó, ngược lại, em nào không đọc
trước bài ở nhà tôi phạt bằng hình thức về nhà chép lại nhiều lần phần bài học
của tiết lịch sử đó.
1.2. Giới thiệu bài bằng cách bắc cầu bài cũ sang bài mới.
Nội dung chương trình môn lịch sử lớp Bốn là sự kết nối liên tục của thời
gian và sự kiện. Vì vậy khi dạy tiết lịch sử tôi rất chú trọng đến bước kiểm tra
bài cũ vì việc dẫn dắt kết nối từ bài cũ sang bài mới giúp học sinh ghi nhớ các
sự kiện một cách có hệ thống từ đó học sinh dễ hiểu bài và nhớ lâu hơn.
Khi kiểm tra bài cũ giáo viên yêu cầu HS nêu lại 3 yếu tố chính của bài
là : thời gian, sự kiện , nhân vật.
Trong sự kiện HS sẽ phải nêu được những ý chính về nguyên nhân, diễn
biến, kết quả sau đó GV sẽ dẫn dắt từ phần kết thúc của bài trước sang giới thiệu
bài sau.
VD1 : Giáo viên dẫn dắt vào bài bằng cách kết nối chuyển tiếp từ bài 6:
Chiến thắng Bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo sang bài 7: Đinh Bộ Lĩnh
dẹp loạn 12 sứ quân như sau:
Chiến thắng Bạch Đằng và việc Ngô Quyền xưng vương đã chấm dứt hơn
một nghìn năm nước ta bị phong kiến phương Bắc đô hộ. Thế nhưng, sau khi
Ngô Quyền mất, đất nước ta lại rơi vào cảnh loạn lạc, chiến tranh xảy ra liên
miên, nhân dân vô cùng cực khổ. Trong hoàn cảnh đó, cần phải thống nhất đất


nước. Vậy ai là người đã làm được điều này, thầy trò chúng ta cùng tìm hiểu qua
bài học hôm nay "Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân".
VD2: Giới thiệu bắc cầu từ bài 7: Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân
sang bài 8: Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ nhất (năm
981) như sau:
Giáo viên cho học sinh quan sát tranh (Lễ lên ngôi của Lê Hoàn), sau đó

giới thiệu: Đây là cảnh lên ngôi của Lê Hoàn các em ạ! Người đã sáng lập ra
triều đại Tiền Lê, Triều đại nối tiếp của triều Đinh. Vì sao nhà Lê lại lên thay
nhà Đinh, Lê Hoàn đã lập được công lao gì đối với lịch sử dân tộc? Bài học hôm
nay sẽ giúp các em trả lời nhữn câu hỏi đó. Bây giờ, thầy trò chúng mình cùng
tìm hiểu bài học này nhé!
1. 3. Lựa chọn phương pháp phù hợp từng dạng bài cụ thể.
Như chúng ta đã biết, trong dạy học, không có phương pháp nào là tối
ưu,và cũng không có phương pháp dạy học nào là vạn năng. Phương pháp nào
cũng có điểm mạnh và hạn chế. Vấn đề là giáo viên biết sử dụng chúng như thế
nào để phát huy được tính tích cực của học sinh và cái đích cuối cùng mà chúng
ta hướng tới là đem lại hiệu quả cao cho bài giảng và nâng cao được chất lượng
học tập của học sinh.
Trong chương trình lịch sử lớp Bốn có các dạng bài sau:
Dạng 1: các bài về cơ cấu bộ máy nhà nước, tình hình kinh tế -văn hoá xã hội
Dạng 2: các bài về khởi nghĩa, kháng chiến.
Dạng 3: các bài về nhân vật lịch sử.
Dạng 4: các bài về kiến trúc nghệ thuật.
Dạng 5: các bài ôn tập, tổng kết.
Thông thường mỗi dạng bài có các hình thức, phương pháp dạy học đặc
trưng riêng. Do đó giáo viên cần phải biết lựa chọn các phương pháp dạy học
cho phù hợp với nội dung của bài và với cả đối tượng học sinh của lớp.
VD: Đối với dạng bài về cơ cấu bộ máy nhà nước, tình hình kinh tế, văn
hoá, xã hội: Giáo viên nên sắp xếp từng mảng kiến thức thành vấn đề rồi tổ
chức cho học sinh tự tìm hiểu , tự phát hiện vấn đề thông qua phương pháp vấn
đáp ,thảo luận nhóm. Với dạng bài này cần áp dụng tối đa phương pháp sử dụng
đồ dùng dạy học. Mặt khác việc miêu tả giải thích, phân tích của giáo viên đóng
vai trò chủ yếu.
VD: Đối với dạng bài về khởi nghĩa, kháng chiến: PP chủ đạo là kể
chuyện, phân tích, miêu tả, tường thuật kết hợp với đồ dùng trực quan là hết sức
quan trọng. VD: Đối với dạng bài về nhân vật lịch sử thì kể chuyện lại là

phương pháp chủ đạo.Giáo viên vừa là người kể chuyện ,dẫn chuyện lại là người
dẫn dắt gợi ý giúp học sinh nắm vững cốt truyện.
VD: Đối với dạng bài về kiến trúc nghệ thuật: Bên cạnh việc sử dụng
phương pháp vấn đáp thì miêu tả , phân tích là hết sức quan trọng.
VD: Đối với dạng bài tổng kết, ôn tập: Tuỳ từng phần nội dung cụ thể
trong bài mà giáo viên lựa chọn phương pháp phù hợp. Thông thường dạng bài


này được sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp, xong chủ yếu là phương pháp
thống kê tổng hợp, kết hợp trò chơi học tập.
1. 4. Tổ chức HĐ ngoài giờ lên lớp để củng cố kiến thức Lịch sử cho HS.
Vừa để củng cố kiến thức môn học, vừa để để tạo không khí hứng thú
trong học tập, tôi yêu cầu GV tổ chức hội thi "Rung chuông vàng" phân môn
Lịch sử vào dịp 30/4 hay 7/5 hàng năm theo đơn vị lớp hoặc cả khối, dưới hệ
thống câu hỏi sau:
Câu 1: Nhà nước đầu tiên của nước ta ra đời thời kỳ trước Công Nguyên
có tên gọi là gì? (đáp án B):
A. Văn Chương.
B. Văn Lang.
C. Văn Võ.
Câu 2: Nối tiếp tiếp nước Văn Lang nước ta có tên gọi khác là gì? (đáp án
C)
A. Nước Âu Cơ
B. Nước Âu Phục
C. Nước Âu Lạc
Câu 3: Triệu Đà đem quân sang đánh nước Âu cơ vào năm nào? (đáp án
C)
A. Năm 197 trước Công Nguyên
B. Năm 187 trước Công
Nguyên

C. Năm 179 trước Công Nguyên
Câu 4: Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng diễn ra vào năm nào? (đáp án A)
A. Năm 40
B. Năm 140
C. Năm 1400
Câu 5: Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu diễn ra vào năm nào? (đáp án B)
A. Năm 238
B. Năm 248
C. Năm 258
Câu 6: Cuộc khởi nghĩa Lý Bí diễn ra vào năm nào? (đáp án A)
A. Năm 542
B. Năm 550
C. Năm 722
Câu 7: Cuộc khởi nghĩa Triệu Quang Phục diễn ra vào năm nào? (đáp án
B)
A. Năm 552
B. Năm 550
C. Năm 272
Câu 8: Cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan diễn ra vào năm nào? (đáp án C)
A. Năm 227
C. Năm 237
C. Năm 272
Câu 9: Cuộc khởi nghĩa Phùng Hưng diễn ra vào năm nào? (đáp án B)
A. Năm 775
C. Năm 776
C. Năm 777
Câu 10: Cuộc khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ diễn ra vào năm nào? (đáp án A)
A. Năm 905
C. Năm 906
C. Năm 907



Câu 11: Cuộc khởi nghĩa Dương Đình Nghệ diễn ra vào năm nào? (đáp
án A)
A. Năm 931
C. Năm 941
C. Năm 951
Câu 12: Chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền diễn ra vào năm nào?
(đáp án B)
A. Năm 983
C.Năm 938
C. Năm 958
Câu 13: Người anh hùng dân tộc nào đã nghĩ ra mưu kế đóng cọc nhọn
trên sông Bạc Đằng để đánh quân Nam Hán? (đáp án C)
A. Trần Quốc Tuấn
C. Trần Quốc Toản
C. Ngô Quyền
Câu 14: Sau khi dẹp loạn 12 sứ quân, Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi Hoàng Đế
và chọn nơi nào để đóng đô? (đáp án C)
A. Vĩnh Lộc Thanh Hóa
B. Phong Châu Phú Thọ
C. Hoa Lư Ninh
Bình
Câu 15: Thời Đinh Tiên Hoàng làm vua, nước ta có tên gọi là gì? (Đáp án
B)
A. Đại Việt

B. Đại Cồ Việt

C. Đại Nam


Câu 16: Lợi dụng tình hình không ổn định của Nhà Đinh, quân Tống đã
sang xâm lược nước ta vào năm nào? (Đáp án B)
A. Năm 991
B. Năm 981
C. Năm 971
Câu 17: Nhà Lý dời đô từ Hoa Lư, Ninh Bình ra Thăng Long (Hà Nội
ngày nay) vào năm nào? (đáp án C)
A. Mùa xuân năm 910 B. Mùa xuân năm 1020 C. Mùa xuân năm 1010
Câu 18: Lý Công Uẩn còn có tên gọi khác là gì? (đáp án A)
A. Lý Thái Tổ
B. Lý Nam Đế
C. Lý Thái Tông
Câu 19: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống diễn ra vào thời
gian nào? (đáp án B)
A. Từ năm 1075 - 1076 B. Từ năm 1075 – 1077 C. Từ năm 1075 - 1078
Câu 20: Ai là người được triều đình giao chỉ huy cuộc kháng chiến chống
quân xâm lược Tống lần thứ 2? (Đáp án C)
A. Ngô Quyền
B. Dương Đình Nghệ
C. Lý Thường Kiệt
Câu 21: Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi cho Trần Cảnh và Nhà Trần được
thành lập vào năm nào? (Đáp án A)
A. Đầu năm 1226
B. Đầu năm 1236
C. Đầu năm 1246
Câu 22: Thời Nhà Trần rất quan tâm đến việc gì? (Đáp án C)
A. Phát triển nông nghiệp và phòng thủ đất nước



B. B. Đắp đê chống lũ lụt
C. Cả hai phương án trên.
Câu 23: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên ở nước
ta diễn ra mấy lần? (đáp án C):
A. 1 lần
B. 2 lần
C. 3 lần
Câu 24: Hồ Quý Ly lên ngôi vua năm nào? (đáp án B)
A. Năm 400
B. Năm 1400
C. Năm 1440
Câu 25: Chiến thắng Chi Lăng. tên giặc Minh nào đã bị chém đầu? (đáp
án B)
A. Thoát Hoan
B. Liễu Thăng
C. Sầm Nghi Đống
Câu 26: Ai là người đã cho vẽ bản đồ và soạn Bộ luật Hồng Đức để bảo
vệ chủ quyền của dân tộc và trật tự xã hội? (đáp án B)
A. Lý Thái Tổ
B. Lê Thánh Tông
C. Lê Thái Tông
Câu 27: Ở thời Hậu Lê, lĩnh vực nào được phát triển nhất (đáp án C)
A. Sử học và Toán học B. Văn học và Sử học C. Văn học và Khoa học
Câu 28: Quang Trung đại phá quân Thanh và lê làm vua năm nào? (đáp
án C)
A. Mùa xân năm 1789 B. Mùa xuân năm 1779 C. Mùa xuân năm 1799
Câu 29: Nhà Nguyễn được thành lập từ năm nào đến năm nào? (đáp án
A)
A. Từ năm 1802 – 1858 B. Từ năm 1802 – 1868 C. Từ năm 1802 – 1878
Câu 30: Sau khi Nguyễn Ánh lật đổ triều đại Tây Sơn thì nơi nào được

chọn làm kinh đô? (đáp án C)
A. Nghệ An
B. Sài Gòn
C. Huế
1. 5. Trang trí lớp học thân thiện:
Trong phần trang trí lớp học, có một góc gọc tập, tôi chỉ đạo giáo viên
dành riêng phần này để trang trí cho mạch kiến thức của phân môn Lịch sử .
Mục đích của việc làm này, là để hàng ngày, các em được trực tiếp quan
sát. Bởi vì quan sát là một trong những phương pháp dạy học giúp học sinh dễ
thu nạp kiến thức nhất. Theo các nhà tâm lý học hiện đại: "Con đường hình
thành tri thức cho học sinh Tiểu học bao giờ cũng bắt đầu từ trực quan sinh động
rồi đến tư duy trừu tượng". Chúng ta có thể dạy học bằng trực quan bằng lời nói,
có thể trực quan bằng hành động mô phỏng, có thể trực quan bằng tranh ảnh,
bằng phim truyện, nhưng trực quan bằng tranh ảnh khiến học sinh cảm thấy
hưng thứ nhất, như ta thường hay nói: "Trăm nghe không bằng một thấy" chính
vì vậy tôi lựa chọn hình thức trang trí lớp học này để củng cố mạch kiến thức
Lịch sử cho học sinh lớp 4 theo từng bài học, thời kì lịch sử nối tiếp như sau:
2. Giúp học sinh lớp 4, 5 khi học xong chương trình lịch sử nắm và
nêu được nội dung 8 giai đoạn đối với lớp 4 và 4 giai đoạn đối với lớp 5 theo
trình tự, từ đó nhớ và nắm chắc những yếu tố thời gian, sự kiện, nhân vật
lịch sử quan trọng.
2.1. Giúp học sinh lớp 4, 5 khi học xong chương trình lịch sử nắm và nêu
được nội dung 8 giai đoạn đối với lớp 4 và 4 giai đoạn đối với lớp 5 theo trình tự
Tổng quát chương trình lịch sử


a. lớp Bốn: Phần Lịch sử lớp Bốn được chia làm 8 giai đoạn tương ứng
với 29 bài học. Mỗi giai đoạn trong chương trình lịch sử lớp Bốn gồm có các bài
học cụ thể sau:
Giai đoạn 1: Buổi đầu dựng nước và giữ nước (Khoảng 700 năm trước

Công nguyên đến năm 1979 trước Công nguyên): gồm có 2 bài
Bài 1: Nước Văn Lang
Bài 2: Nước Âu lạc
Giai đoạn 2: Hơn một nghìn năm đấu tranh giành lại độc lập (Từ năm
1979 trước Công nguyên đến năm 938): gồm có 4 bài:
Bài 3: Nước ta dưới ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc
Bài 4: Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40).
Bài 5: Chiến tháng Bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo (năm 938)
Bài 6: Ôn tập.
Giai đoạn 3: Buổi đầu độc lập (Từ năm 938 đến 1009): gồm có 2 bài
Bài 7: Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân
Bài 8: Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ nhất (năm
981)
Giai đoạn 4: Nước Đại Việt thời Lý (Từ 1009 đến năm 1226): có 3 bài
Bài 9: Nhà Lý dời đô ra Thăng Long.
Bài 10: Chùa thời lý.
Bài 11: Cuộc kháng chiến chống quan Tống xâm lược lần thứ 2 (1075 –
1077).
Giai đoạn 5: Nước Đại Việt thời Trần (Từ năm 1226 - 1400): có 4 bài:
Bài 12: Nhà Trần thành lập.
Bài 13: Nhà Trần và việc dắp đê.
Bài 14: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông - Nguyên.
Bài 15: Nước ta cuối thời Trần.
Giai đoạn 6: Nước Đại Việt buổi đầu thời Hậu Lê (Thế kỉ XV): có 5 bài:
Bài 16: Chiến thắng Chi Lăng.
Bài 17: Nhà Hậu Lê và việc tổ chức quản lí đất nước.
Bài 18: Trường học thời Hậu Lê.
Bài 19: Văn học và Khoa học thời Hậu Lê.
Bài 20: Ôn tập
Giai đoạn 7: Nước Đại Việt thế kỉ XVI – XVIII : gồm có 6 bài:

Bài 21: Trịnh – Nguễn phân tranh.
Bài 22: Cuộc khẩn hoang ở đàng trong.
Bài 23: Thành thị ở thế kỉ XVI - XVII.
Bài 24: Nghĩa quân Tây Sơn tiến ra Thăng Long (năm 1786).
Bài 25: Quang Trung Đại phá quân Thanh.
Bài 26: Những chính sách về kinh tế và văn hóa của Quang Trung
Giai đoạn 8: Buổi đầu Thời Nguyễn (Từ năm 1802 đến năm 1858): có 3
bài:
Bài 27: Nhà Nguyễn thành lập.


Bài 28: Kinh thành Huế.
Bài 29: Tổng kết.
b. Lớp năm
Giai đoạn 1: Hơn tám mươi năm chống thực dân Pháp xâm lược và đô
hộ (1858 – 1945). Gồm có 11 bài (từ bài 1 đến bài 11)
Bài 1: “Bình Tây Đại nguyên soái” Trương Định
Bài 2: Nguyễn Trường Tộ mong muốn canh tân đất nước
Bài 3: Cuộc phản công ở kinh thành Huế
Bài 4: Xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX
Bài 5: Phan Bội Châu và phong trào Đông du
Bài 6: Quyết chí ra đi tìm đường cứu nước
Bài 7: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
Bài 8: Xô viết Nghệ – Tĩnh
Bài 9: Cách mạng mùa thu
Bài 10: Bác Hồ đọc Tuyên ngôn độc lập
Bài 11: Ôn tập: Hơn tám mươi năm chống thực dân Pháp xâm lược và đô
hộ (1858-1945)
Giai đoạn 2: Bảo vệ chính quyền non trẻ, trường kỳ kháng chiến chống
thực dân Pháp (1945 – 1954). Gồm có 7 bài

Bài 12: Vượt qua tình thế hiểm nghèo
Bài 13: “Thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước”
Bài 14: Thu – đông 1947, Việt Bắc “mồ chôn giặc Pháp”
Bài 15: Chiến thắng Biên giới thu – đông 1950
Bài 16: Hậu phương những năm sau chiến dịch Biên giới
Bài 17: Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ
Bài 18: Ôn tập: Chín năm kháng chiến bảo vệ độc lập dân tộc (19451954)
Giai đoạn 3: Xây dựng CNXH ở Miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất
nước (1954 – 1975). Gồm có 8 bài
Bài 19: Nước nhà bị chia cắt
Bài 20: Bến Tre đồng khởi
Bài 21: Nhà máy hiện đại đầu tiên của nước ta
Bài 22: Đường Trường Sơn
Bài 23: Sấm xét đêm giao thừa
Bài 24: Chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không”
Bài 25: Lễ kí Hiệp định Pa-ri
Bài 26: Tiến vào Dinh Độc lập.
Giai đoạn 4: Xây dựng CNXH trong cả nước (từ 1975 đến nay). Gồm
có 3 bài
Bài 27: Hoàn thành thống nhất đất nước
Bài 28: Xây dựng Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình
Bài 29: Ôn tập: Lịch sử nước ta từ giữa thế kỉ XIX đến nay.


- Thông thường cấu trúc của một bài học lịch sử lớp 4,5 bao giờ cũng liên
quan đến ba yếu tố cơ bản là: Thời gian, sự kiện, nhân vật
- Trong mỗi sự kiện lại có ba yếu tố: nguyên nhân, diễn biến, kết quả. Vậy
làm thế nào để HS có phương pháp tìm hiểu và ghi nhớ từng yếu tố một cách
hiệu quả?
2.2. Giúp học sinh lớp 4, 5 nắm chắc những yếu tố thời gian, sự kiện lịch

sử và nhân vật quan trọng.
a. Về thời gian.
Để học sinh nắm vững, chắc về yếu tố thời thời gian của mỗi sự kiện giai
đoạn lịch sử, việc làm đầu tiên, tôi thường yêu cầu giáo viên giới thiệu tổng quát
nội dung chương trình môn Lịch sử lớp 4, 5. Sau đó hướng dẫn HS đọc trước
nội dung cuốn sách để tìm hiểu xem môn Lịch sử lớp 4,5 được học từ mốc thời
gian nào? Hoặc cách nhanh nhất là hướng dẫn các em đọc phần mục lục cuối
sách sẽ biết rõ mốc thời gian lịch sử mà mình sẽ được học.
VD: Nhìn vào mục lục ta dễ dàng xác định được mốc lịch sử được học :
( từ 700 năm trước Công Nguyên đến giữa thế kỉ XIX.) Đồng thời GV cần giải
thích kĩ các thuật ngữ chỉ thời gian như: Công Nguyên , trước Công Nguyên, sau
Công Nguyên, đầu thế kỉ, giữa thế kỉ, cuối thế kỉ
VD: Mốc thời gian: Công Nguyên, trước Công Nguyên, sau Công
Nguyên
Năm Công Nguyên
Trước Công Nguyên

0

Sau Công Nguyên

VD: Mốc thời gian đầu thế kỉ, giữa thế kỉ, cuối thế kỉ:
+ Giải thích mốc đầu thế kỉ: Hết thế kỉ XVII là năm 1700. Vậy đầu thế kỉ
XVIII là năm 1701, 1702, 1703 ...
+ Giải thích mốc cuối thế kỉ: Đầu thế kỉ XVIII là năm 1701, 1702,
1703...Vậy cuối thế kỉ XVIII là năm 1800, 1799, 1798 ...
+ Giải thích mốc giữa thế kỉ XVIII: Đầu thế kỉ XVIII là năm 1701, 1702,
1703.., cuối thế kỉ XVIII là năm 1800, 1799, 1798... Vậy giữa thế kỉ XVIII là
năm ....1750....
Vì thời gian được viết bằng những con số, nên các em rất hay quên và hay

bị nhầm. Vì vậy khi dạy bài sau tôi thường yêu cầu HS nhắc lại mốc thời gian
của bài lịch sử trước hoặc liên hệ khoảng cách giữa sự kiện trước với sự kiện
sau. Để các em dễ ghi nhớ, cứ sau vài bài tôi thường nhắc lại mốc thời gian bằng
cách treo bảng biểu diễn cột dọc thứ tự thời gian tiếp nối đồng thời ghi sự kiện
tương ứng bên cạnh. Khi viết chữ số phải to rõ ràng (vì theo tôi sự ghi nhớ bằng
mắt sẽ bền hơn sự ghi nhớ đơn thuần bằng tai). VD: Bảng cột dọc thời gian gắn
với tên nước ra đời.
Thời gian
Sự kiện lịch sử
Năm

700

Trước

Công Nước Văn Lang ra đời.


Nguyên
Năm 218 Trước Công Nguyên

Nước Âu Lạc tiếp nối nước Văn Lang ra
đời.

Năm
179
Trước
Công Quân Triệu Đà chiếm được Âu Lạc.
Nguyên
b. Về sự kiện

Cũng giống như yếu tố về thời gian yêu cầu GV cũng phải hướng dẫn các
em xem trước phần mục lục của SGK để xác định được các sự kiện lịch sử mà
mình sẽ được học trong năm học lớp Bốn.
Ở mỗi bài lịch sử bao giờ cũng có một mốc thời gian cụ thể kèm theo là
một sự kiện lịch sử và thông thường kết thúc sự kiện ở bài trước sẽ mở đầu cho
nguyên nhân của sự kiện ở bài sau. Chính vì vậy khi chuẩn bị bài ở nhà các em
phải đọc lại bài trước để kết nối sự kiện từ bài trước sang bài sau, có như thế các
em mới ghi nhớ sự kiện một cách hệ thống, liên tục.
Về sự kiện giáo viên yêu cầu học sinh nhớ được những ý cơ bản nhất có
như thế học sinh mới nhớ lâu và không bị nhầm lẫn.
VD: Khi dạy giai đoạn lịch sử: Nước Đại Việt buổi đầu thời Hậu Lê
(Thế kỉ thứ XV). Giáo viên chuẩn bị bảng hệ thống hóa kiến thức cần ghi nhớ
như sau:
TT
Bài lịch sử
Nội dung cần ghi nhớ
Bài
Chiến
thắng - Nghĩa quân Lam Sơn đã đánh tan quân minh ở
16
Chi Lăng
Chi Lăng, quân Minh xâm lược phải đầu hàng, rút
lớp 4
về nước.
- Lê Lợi lên ngôi Hoàng Đế (1928), mở đầu thời
Hậu Lê.
Bài
Nhà Hậu Lê và - Thời Hậu Lê, việc tổ chức quản lý đất nước rất
17
việc tổ chức, chặt chẽ.

lớp 4 quản lí đất - Lê Thánh Tông đã cho vẽ bản đồ và soạn Bộ luật
nước
Hồng Đức để bảo vệ chủ quyền của dân tộc và trật
tự xã hội.
Bài
Trường
học - Giáo dục thời Hậu Lê đã có nề nếp và quy củ.
18
thời Hậu Lê
- Trường học thời hậu lê nhằm đào tạo những người
lớp 4
trung thành với chế độ phong kiến và nhân tài cho
đất nước.
Bài
Văn học và - Dưới thời Hậu Lê (thế kỉ thứ XV), Văn học và
19
Khoa học thời Khoa học của nước ta đã đạt được những thành tựu
lớp 4 Hậu Lê
rất đáng kể.
- Nguyễn Trãi và Lê Thánh Tông là những tác giả
tiêu biểu trong thời kỳ đó.
Bài 7 Đảng Cộng sản - Ngày 3 /2 /1930 Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời,
lớp 5 Việt Nam ra đã lãnh đạo cách mạng Việt Nam dành nhiều thắng
đời
lợi to lớn.


Bài
Chiến
thắng - Chiến thắng 12 ngày đêm cuối năm 1972 là chiến

24
Điện Biên Phủ dịch phòng không oanh liệt nhất trong cuộc chiến
Lớp 5 trên không
đấu bảo vệ miền Bắc, buộc Mĩ phải kí Hiệp định
Pa-ri về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở
Việt Nam.
Lưu ý: Sau khi học xong bài lịch sử, GV chỉ cần lưu ý HS ghi nhớ chủ
yếu ở phần bài học, em nào vượt trội mở rộng thêm ở phần nội dung trong bài
càng tốt.
c. Về nhân vật.
Nhân vật trong lịch sử là yếu tố các em có thể dễ nhớ nhất trong ba yếu tố
chính của một bài lịch sử. Tuy nhiên đó chỉ là những nhân vật của những sự kiện
nổi bật. Để gây hứng thú và kích thích các em tích cực học tập, tôi thường dùng
những câu đố vui dưới dạng câu hỏi ngắn đề các em xung phong trả lời:
VD: Người nữ tướng cưỡi voi đánh giặc trả thù chồng là ai? Đó chính là
Hai Bà Trưng (Khởi nghĩa hai Bà Trưng - năm 40)
Hay: Ai là tác giả của chiếc cọc gỗ trên sông Bạch Đằng để làm thủng
thuyền, giết chết quân Nam Hán: Đó chính là Ngô Quyền (Chiến thắng Bạch
Đằng năm 938).
Vì vậy còn rất nhiều nhân vật gắn với các sự kiện không đặc biệt nổi bật
các em sẽ rất dễ nhầm lẫn nhân vật của sự kiện này với nhân vật của sự kiện kia.
Chính vì thế khi tìm hiểu về nhân vật tôi nhấn mạnh một số đặc điểm chính nhất
ở nhân vật đó, tìm ra yếu tố liên quan mật thiết giữa nhân vật và sự kiện để học
sinh dễ ghi nhớ.
VD : Muốn nói đến Quang Trung giáo viên đưa ra câu đố: Người Anh
hùng áo vải của dân tộc Việt Nam là ai? hay Chiến thắng “Gò Đống Đa” do
người Anh hùng nào lãnh đạo? đó chính là sự kiện Quang Trung đại phá Quân
Thanh.
Hay : Người Anh hùng để tóc chỏm đào đánh trận cờ lau là ai? Đó chính
là nhân vật trong bài Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân.

Với những nhân vật có tên hiệu, giáo viên đặc biệt nhấn mạnh để các em
khỏi nhầm một nhân vật thành 2 nhân vật.
VD : Nguyễn Huệ lên ngôi lấy hiệu là Quang Trung. Vậy Quang Trung và
Nguyễn Huệ chỉ là một nhân vật.
Ngoài ra GV cần sưu tầm những câu chuyện phù hợp với nội dung mỗi
bài lịch sử để kể ở cuối tiết học, vừa để thay đổi không khí học tập vừa khắc sâu
kiến thức.
VD: Bài: Nước Văn Lang. Giáo viên kể chuyện: "Bánh trưng bánh dầy".
Bài: Nước Âu Lạc. Giáo viên kể chuyện: "Nỏ thần".
Bài: Nhà Lý rời đô ra Thăng Long. Chuyện: "Sự tích rồng bay lên".
3. Giúp học sinh tổng kết kiến thức Lịch sử, nắm vững kiến thức đã
học hoàn thành và hoàn thành tốt nội dung yêu cầu của môn học.
Bài lịch sử 29 là bài tổng kết cuối năm toàn bộ chương trình môn Lịch sử
lớp Bốn. Nếu GV hướng dẫn HS ôn tập tổng kết tốt thì HS sẽ ghi nhớ rất lâu.


Khi dạy bài ôn tâp tổng kết tôi thường yêu cầu GV hướng dẫn HS tổng hợp kiến
thức đã học bằng cách lập bảng thống kê. Trước khi làm việc với các bảng tổng
hợp này, GV chuẩn bị sẵn các phiếu học tập và phát cho mỗi HS 1 tờ để các em
về nhà tự ôn tập, nghiên cứu trước và hôm sau tới lớp làm việc theo thóm, để đỡ
mất nhiều thời gian cho tiết học.
Bảng 1,4: GV điền sẵn giai đoạn, còn tên giai đoạn và thời gian tôi để
trống cho học sinh tự điền vào.
Bảng 2: GV điền sẵn tên năm, tên triều đại, tên nước và Kinh đô tôi để HS
tự điền vào dòng tương ứng.
Bảng 3: GV điền sẵn tên năm, sự kiện tiêu biểu, nhân vật chính tôi để HS
tự điền vào dòng tương ứng.
Bảng 1: Tổng hợp 8 giai đoạn lịch sử từ buổi đầu dựng nước đến giữa
thế kỷ XIX.
Buổi đầu dựng nước và giữ nước (khoảng 700 năm TCN đến năm

Giai đoạn 1
179 TCN)
Hơn 1000 năm đấu tranh giành lại độc lập (từ năm 179 TCN đến
Giai đoạn 2
năm 938)
Giai đoạn 3 Buổi đầu độc lập (từ năm 938 đến năm 1009)
Giai đoạn 4 Nước Đại Viêt thời Lý (từ năm 1009 đến năm 1226)
Giai đoạn 5 Nước Đại Viêt thời Trần (từ năm 1226 đến năm 1400)
Giai đoạn 6 Nước Đại Viêt buổi đầu thời Hậu Lê (thế kỉ XV)
Giai đoạn 7 Nước Đại Viêt thế kỉ XVI-XVIII
Giai đoạn 8 Buổi đầu thời Nguyễn (Từ năm 1802 đến năm 1858)
Bảng 2: Bảng thống kê tên các triều đại, tên nước, tên kinh đô
Năm
Triều đại
Tên nước
Kinh đô
939 Nhà Ngô
Âu Lạc
Cổ Loa
968 Nhà Đinh
Đại Cồ Việt
Cổ Loa
981 Nhà Tiền Lê
Đại Cồ Việt
Hoa Lư
1010 Nhà Lý
Đại Việt
Thăng Long
1226 Nhà Trần
Đại Việt

Thăng Long
1400 Nhà Hồ
Đại Ngu
Tây Đô (ThanhHoá)
1428 Nhà Hậu Lê
Đại Việt
Thăng Long
Bảng 3: Thống kê các sự kiện, nhân vật tiêu biểu của lịch sử Viêt Nam
từ buổi đầu dựng nước đến giữa thế kỷ XIX.
Thời gian
Sự kiện lịch sử tiêu biểu
Nhân vậy chính
700 năm TCN Nước Văn Lang ra đời
Vua Hùng
Năm 40
Khởi nghĩa Hai Bà Trưng
Hai Bà Trưng
Năm 938
Chiến thắng Bạch Đằng
Ngô Quyền
Năm 981
Khởi nghĩa chống quân Tống lần thứ nhất Lê Hoàn
Năm 1010
Nhà Lý rời đô ra Thăng Long
Lý Thái Tổ
Năm 1075-1077 Kháng chiến chống quân Tống lần thứ 2 Lý Thường Kiệt
Năm 1226
Nhà Trần thành lập
Trần Cảnh
Năm 1400

Nhà Hồ lật đổ nhà Trần
Hồ Quý Ly


Lê Lợi
Chiến thắng Chi Lăng mở đầu thời Hậu Lê
Trịnh Kiểm
Trịnh - Nguyễn phân tranh
Nguyễn Huệ
Nghĩa quân Tây Sơn tiến ra Thăng Long
Quang Trung
Quang Trung đại phá quân Thanh
Nguyễn Ánh-Vua
Nhà Nguyễn thành lập
chúa nhà Nguyễn
Bảng 4: Tổng hợp 4 giai đoạn lịch sử VN từ khi thực dân Pháp xâm
lược nước ta năm 1858 đến nay
Hơn tám mươi năm chống thực dân Pháp xâm lược và đô hộ
Giai đoạn 1
(1858 – 1945).
Bảo vệ chính quyền non trẻ, trường kỳ kháng chiến chống thực
Giai đoạn 2
dân Pháp (1945 – 1954).
Xây dựng CNXH ở Miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước
Giai đoạn 3
(1954 – 1975).
Giai đoạn 4 Xây dựng CNXH trong cả nước (từ 1975 đến nay).
IV. Hiệu quả áp dụng:
Áp dụng phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa các hoạt động học
tập của học sinh, hướng các hoạt động vào người học và lấy học sinh làm trung

tâm, người thầy chỉ là người định hướng, dẫn đắt, giúp học sinh tìm ra kiến thức
và rút ra được nội dung ý nghĩa của bài học. Sau khi nghiên cứu và áp dụng thực
hành đề tài này, tôi vô cùng tâm đắc trước những kết quả mà học sinh đã làm
được, cũng như tinh thần học tập, yêu thích môn học các em được thể hiện rõ
trong các tiết học, khiến nhiều GV hào hứng hơn khi dạy các tiết học Lịch sử
trên lớp.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1.Kết luận
Trước đây, chúng ta thường quan niệm học lịch sử là phải học thuộc, HS
phải nạp vào bộ nhớ của mình theo lối "thầy đọc, trò chép, học thuộc lòng theo
thầy, theo sách giáo khoa" là đạt yêu cầu. Hay nói ngắn gọn như cách nói của
nhà xã hội học - Nhà giáo dục học nổi tiếng người Braxin đã gọi PPDH này là “
Hệ thống ban phát kiến thức”, tức là quá trình chuyển tải thông tin từ đầu thầy
sang đầu trò.
Nhưng hiện nay, học lịch sử theo quan niệm hiện đại không phải là theo
cách trên mà là: học sinh thông qua làm việc với sử liệu mà tạo ra hình ảnh lịch
sử, tự xây dựng, tự hình dung về quá khứ lịch sử đã diễn ra.
Để làm tốt được điều đó, trước hết chúng ta hãy nói về người thầy. Theo
tôi, người thầy có kiến thức lịch sử, phải hiểu lịch sử Việt Nam qua các thời kỳ
một cách tường minh, phải có kĩ năng phân tích các mốc thời gian, sự kiện và
nhân vật để minh chứng cho một bài dạy lịch sử, phải nắm vững chương trình,
sách giáo khoa của từng khối lớp, phải xác định đúng mục đích yêu cầu, nội
dung của từng bài học và tìm ra phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù
hợp để giúp học sinh nắm vững kiến thức, hình thành kĩ năng cơ bản cho việc
tìm hiểu lịch sử.
Năm 1428
Đầu thế kỉ XVI
Năm 1786
Năm 1789
Năm 1802-1858



Dạy học theo phương án mở, chính vì vậy khi sử dụng sách giáo khoa,
chúng ta nên coi đó là tài liệu tham khảo. Cách tổ chức giờ học được giới thiệu
trong sách giáo viên đó chỉ là một phương án, một sự gợi ý, không phải là
phương án duy nhất dùng hiệu quả cho tất cả các đối tượng. Mà còn phải tuỳ
thuộc vào trình độ thực tế của học sinh để lựa chọn cách tổ chức dạy học tốt
nhất. Các hình thức dạy học cũng cần linh hoạt, sáng tạo sao cho phù hợp với
môi trường lớp học, điều kiện, phương tiện dạy học và tình hình thực tế của nhà
trường.
Tóm lại: GV cần xác định đúng tầm quan trọng của môn lịch sử để có sự
đầu tư trí tuệ đúng đắn vào việc giảng dạy môn học này. Từ đó góp phần làm
chuyển biến, thay đổi trong tư duy, nhận thức về dạy và học phân môn môn Lịch
sử trong trường Tiểu học và giảm được tình trạng yếu kém về kiến thức lịch sử
của học sinh hiện nay.
Kiến nghị:
Để giáo viên có kiến thức vững chắc về lịch sử Việt Nam qua các thời kỳ,
Bộ GD&ĐT nên ban hành tài liệu bổ trợ cho các bài học lịch sử ở từng khối lớp
để giáo viên thuận lợi khi soạn giảng.
Cần tăng cường cho các nhà trường về Bộ tranh dạy học Lịch sử trong
chương trình của các khối lớp, cũng như các băng hình, tư liệu và truyện kể Lịch
sử cho HS.
Các nhà trường nên chú trọng các buổi học ngoại khóa, các hoạt động
ngoài giờ lên lớp, hay tổ chức các sân chơi tìm hiểu về Lịch sử Việt Nam qua
các thời kỳ trong chương trình mà các em đang học, như mời chuyên gia nói
chuyện lịch sử, tổ chức "Rung chuông vàng" lịch sử, trò chơi "Chiếc nón kì
diệu" về lịch sử trong các dịp 30/04; 07/05, 19/08...Chính những buổi học như
vậy sẽ giúp các em nhớ rất lâu về các các mốc thời gian, sự kiện, nhân vật lịch
sử.
Về phía nhà trường trong các buổi sinh hoạt chuyên môn ở tổ, mỗi giáo

viên cần nêu ra những vướng mắc, khó khăn trong giảng dạy môn lịch sử để
thảo luận tìm phương án dạy học phù hợp nhất.
Trên đây là một số kinh nghiệm về công tác quản lý, chỉ đạo dạy và học
Lịch sử Tiểu học của bản thân. Rất mong được sự quan tâm, góp ý của bạn bè
đồng nghiệp giúp cho việc dạy học Lịch sử Tiểu học đạt hiệu quả cao hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Yên Định, ngày 02 tháng 05 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.


Nguyễn Thị Thanh
Nguyễn Thiện Chinh

DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN


Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Thanh
Chức vụ và đơn vị công tác: Phòng GD&ĐT Yên Định

TT


Tên đề tài SKKN

1

Sử dụng phương pháp thí
nghiệm kết hợp với thảo
luận nhóm trong quá trình
dạy môn khoa học ở các
lớp 4,5.
Một số biện pháp chỉ đạo
nâng cao hiệu quả dạy học
môn khoa học ở Tiểu học

2

3

Một số biện pháp giúp HS
lớp 5 thực hiện tốt cách giải

Kết quả
Cấp đánh
đánh
Năm học
giá xếp loại giá xếp
đánh giá xếp
(Phòng,
loại (A,
loại
Sở, Tỉnh...) B, hoặc

C)
Sở GD&ĐT
B
2010 - 2011
Thanh Hóa

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

B

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

B

2015 - 2016

Phòng
GD&ĐT
Yên Định

A

2016 - 2017

2012- 2013

bài toán về tỷ số phần trăm
4


theo mô hình VNEN
Một số biện pháp giúp giáo
viên dạy tốt phân môn
Lịch sử cho học sinh Tiểu
học

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công văn 1695/SGD&ĐT-GDCN ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Sở
GD&ĐT Thanh Hóa về việc Hướng dẫn công tác SKKN và NCKH năm học


2015-2016 và những năm học tiếp theo. Công văn 34/SGD&ĐT-GDCN ngày 06
tháng 01 năm 2017của Sở GD&ĐT Thanh Hóa về việc nâng cao hiệu quả công
tác đúc rút sáng kiến kinh nghiệm Ngành Giáo dục và Đào tạo.
2. Chương trình lịch sử (Theo công văn số 9832/BGD&ĐT-GDTH ngày
01 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
3. Lịch sử và Địa lý lớp 4, lớp 5 tác giả: Nguyễn Anh Dũng, NXB: Nhà
xuất bản giáo dục
4. Bài tập môn Lịch sử lớp 4, lớp 5
5. Chuyên đề nội dung và phương pháp dạy học môn lịch sử lớp 4, lớp 5
6. Lịch sử Việt Nam
7. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên

DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN



Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Thanh
Chức vụ và đơn vị công tác: Phòng GD&ĐT Yên Định

TT

Tên đề tài SKKN

1

Sử dụng phương pháp thí
nghiệm kết hợp với thảo
luận nhóm trong quá trình
dạy môn khoa học ở các
lớp 4,5.
Một số biện pháp chỉ đạo
nâng cao hiệu quả dạy học
môn khoa học ở Tiểu học

2

3

Một số biện pháp giúp HS
lớp 5 thực hiện tốt cách giải

Kết quả
Cấp đánh
đánh
Năm học
giá xếp loại giá xếp

đánh giá xếp
(Phòng,
loại (A,
loại
Sở, Tỉnh...) B, hoặc
C)
Sở GD&ĐT
B
2010 - 2011
Thanh Hóa

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

B

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

B

2015 - 2016

Phòng
GD&ĐT
Yên Định

A

2016 - 2017


2012- 2013

bài toán về tỷ số phần trăm
4

theo mô hình VNEN
Một số biện pháp giúp giáo
viên dạy tốt phân môn
Lịch sử cho học sinh Tiểu
học

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công văn 1695/SGD&ĐT-GDCN ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Sở


GD&ĐT Thanh Hóa về việc Hướng dẫn công tác SKKN và NCKH năm học
2015-2016 và những năm học tiếp theo. Công văn 34/SGD&ĐT-GDCN ngày 06
tháng 01 năm 2017của Sở GD&ĐT Thanh Hóa về việc nâng cao hiệu quả công
tác đúc rút sáng kiến kinh nghiệm Ngành Giáo dục và Đào tạo.
2. Chương trình lịch sử (Theo công văn số 9832/BGD&ĐT-GDTH ngày
01 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
3. Lịch sử và Địa lý lớp 4, lớp 5 tác giả: Nguyễn Anh Dũng, NXB: Nhà
xuất bản giáo dục
4. Bài tập môn Lịch sử lớp 4, lớp 5
5. Chuyên đề nội dung và phương pháp dạy học môn lịch sử lớp 4, lớp 5
6. Lịch sử Việt Nam
7. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên




×