Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Một số biện pháp huy động xã hội hóa giáo dục để xây dựng cơ sở vật chất trường tiểu học khu vực miền núi đặc biệt khó khăn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.3 KB, 14 trang )

1. MỞ ĐẦU:
1.1. Lí do chọn đề tài:
Xã hội hóa giáo dục (XHHGD) là huy động các nguồn lực của toàn xã hội
cùng tham gia vào quá trình giáo dục, nó thể hiện vai trò của xã hội trong giáo
dục, tạo ra phong trào mọi người học tập, xây dựng xã hội học tập để mọi người
dân cùng được hưởng thụ các thành quả do hoạt động giáo dục đem lại.
Xã hội hóa giáo dục còn là vai trò định hướng, chỉ đạo, quản lí và đầu tư
của Nhà nước, sự tham gia đóng góp của nhân dân, của toàn xã hội cho phát
triển sự nghiệp Giáo dục & Đào tạo, để huy động sự đóng góp về trí lực, nhân
lực, vật lực, tài lực cho Giáo dục & Đào tạo. Đó chính là huy động xã hội hóa
giáo dục.
Đảng và Nhà nước ta luôn coi giáo dục là Quốc sách hàng đầu, nhất là
khu vục miền núi, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn; nhiều dự án đã tập trung
để đầu tư cho giáo dục, làm cơ sở vật chất của ngành giáo dục ngày một thay
đổi, nhiều ngôi trường tranh, tre nứa lá được thay thế bằng những phòng học
khang trang, giúp học sinh ham thích đến trường. Tuy nhiên, khi nguồn lực của
Nhà nước đầu tư cho giáo dục vẫn còn hạn hẹp, địa phương còn nghèo, sự đóng
góp để xây dựng cơ sở vật chất (CSVC) của địa phương gần như không có thì
việc huy động nguồn lực của nhân dân, của toàn xã hội để đẩy mạnh xã hội hóa
giáo dục là rất cần thiết. Để làm tốt công việc này, cần có sự chung tay góp sức
của địa phương, của ngành và của cộng đồng, giúp nhà trường có điều kiện xây
dựng cơ sở vật chất làm thay đổi bộ mặt của nhà trường, đồng thời nâng cao
chất lượng giáo dục, giúp uy tín của trường được nâng lên. Song, đối với các
trường Tiểu học ở miền núi, vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh tế đặc biệt khó
khăn làm sao để có biện pháp tuyên truyền, huy động phụ huynh học sinh, nhân
dân và các tổ chức xã hội đều hướng về nhà trường bằng cả tâm huyết và long tự
nguyện, làm sao để đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường để
cải thiện cơ sở vật chất, nhất là những điểm trường lẻ là điều tôi luôn trăn trở và
lo âu. Từ thực tế quản lý trong những năm qua, từ đặc thù của đơn vị, của địa
phương, vùng miền, tôi đã nghiên cứu tìm giải pháp và phối hợp thực hiện để
đạt được kết quả cao nhất cho công tác xã hội hóa giáo dục tại trường tiểu học


Quang Chiểu 2, với đề tài: “Một số biện pháp huy động xã hội hóa giáo dục để
xây dựng cơ sở vật chất trường Tiểu học khu vực miền núi đặc biệt khó
khăn”
1.2. Mục đích nghiên cứu: Tìm ra các giải pháp hữu hiệu, phù hợp với
điều kiện của địa phương, của nhà trường từng bước tăng cường cơ sở vật chất,
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong trường tiểu học Quang Chiểu II.
1.3. Đối tượng nghiên cứu: Là những trường học thuộc địa bàn Miền
núi, kinh tế xã hội khó khăn, nhiều điểm trường lẻ, đời sống nhân dân còn
nghèo, sự đầu tư của nhà nước chưa đáp ứng được nhu cầu giáo dục của đơn vị
nhà trường.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
1


+ Phương pháp điều tra, thực nghiệm.
+ Phương pháp quan sát.
+ Phương Pháp phỏng vấn.
+ Phương pháp tham khảo tài liệu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
2.1 Cơ sở lí luận:
- Như chúng ta đã biết, xã hội hóa giáo dục chính là việc tăng cường tính
xã hội trong giáo dục, nó gắn nhà trường với cộng đồng xã hội để phát huy tối
đa vai trò của xã hội, khơi gợi mọi tiềm năng, huy động mọi tiềm lực trong xã
hội để tham gia phát triển Giáo dục.
- Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành TW Đảng khóa VIII đã chỉ rõ: “Mọi
người chăm lo cho Giáo dục, các cấp ủy và tổ chức Đảng, các cấp chính quyền,
các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế - xã hội, các gia đình và các cá nhân
đều có trách nhiệm tích cực góp phần phát triển giáo dục-đào tạo, đóng góp trí
tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực cho giáo dục – đào tạo. Kết hợp giáo dục nhà
trường, giáo dục gia đình, giáo dục xã hội, tạo nên môi trường giáo dục lành

mạnh ở mọi nơi trong cộng đồng, từng tập thể.”
- Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành TW Đảng khóa IX khẳng định: Đẩy
nhanh sự nghiệp GD-ĐT để nhanh chóng đưa đất nước ta đi lên công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập, nội dung của xã hội hóa bao gồm:
+ Xây dựng phong trào học tập trong toàn xã hội, làm cho nền giáo dục
trở thành nền giáo dục cho mọi người.
+ Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, vận động toàn dân chăm sóc
thế hệ trẻ, phối hợp chặt ché giáo dục gia đình – nhà trường – xã hội. Tăng
cường trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các tổ chức đoàn thể,
tổ chức kinh tế - xã hội, cá nhân đối với giáo dục.
+ Đa dạng hóa các loại hình giáo dục.
+ Tăng cường đầu tư nguồn ngân sách, khai thác triệt để và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực trong xã hội để phát huy giáo dục.
- Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục thì
cần phải có cơ sở vật chất đạt chuẩn đáp ứng được nhu cầu dạy và học của các
nhà trường.
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
- Thực trang về những thuận lợi:
+ Được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương,
Phòng GD&ĐT về cơ sở vật chất và công tác giáo dục của đơn vị.
- Trường có đủ phòng học để phục vụ cho công tác dạy và học 2
buổi/ngày.
+ Giáo viên có tinh thần trách nhiệm cao, tâm huyết với nghề, trình độ
chuyên môn đạt chuẩn, luôn đổi mới phương pháp dạy học ( PPDH) để nâng cao
chất lượng giáo dục của nhà trường.

2


+ Cán bộ, giáo viên, nhân viên hiểu rõ về vai trò của công tác xã hội hóa

giáo dục, nhiệt tình tham gia tuyên truyền, vận động phụ huynh học sinh để có
sự ủng hộ, giúp đỡ của cộng đồng.
+ Tập thể sư phạm đoàn kết, hiểu rõ về tâm tư nguyện vọng của phụ
huynh học sinh trên địa bàn, có ý kiến đề xuất, tham mưu cùng lãnh đạo nhà
trường về công tác Xã hội hóa giáo dục.
- Thực trạng những khó khăn để:
+ Trường tiểu học quang Chiểu 2 đóng trên địa bàn cách trung tâm xã 4
km, nhân dân trong địa bàn chủ yếu là làm nương rẫy, kinh tế phụ thuộc vào
mùa màng, đời sống khó khăn, thiếu thốn, có 69,8% hộ nghèo chủ yếu trông chờ
vào chính sách của nhà nước.
+ Công tác xây dựng cảnh quan sư phạm, cơ sở vật chất của nhà trường
chưa đổi mới, luôn trông chờ vào sự đầu tư của Nhà nước.
+ Trường có các điểm trường lẻ như Hạm, Con Dao, Suối Tút, địa bàn
quản lý xa, trình độ dân trí thấp, kinh tế của bà con đa số là hộ nghèo chủ yếu là
chờ vào chế độ chính sách của nhà nước, nên gặp không ít khó khăn cho công
tác vận động xã hội hóa giáo dục.
+ Trường tiểu học Quang Chiểu 2 có 4 điểm trường, trong đó có 3 điểm
trường lẻ xuống cấp về CSVC, tình trạng phòng học thiếu, sân chơi bãi tập
không có, cổng biển trường tạm bợ, nhà vệ sinh không đủ tiêu chuẩn theo quy
định, hàng rào quanh trường chủ yếu là tạm bợ, …; điểm trường chính thì phòng
học thiếu, nhà xe cho học sinh chưa có, các phòng học chức năng chưa có, …
Gần như chưa đáp ứng đủ các hoạt động ngoại khóa và vui chơi của các em học
sinh, chưa đảm bảo được một số tiêu chí của “Trường học thân thiện, học sinh
tích cực”, trường học “Xanh – sạch – đẹp” và an toàn.
- Thực trạng về công tác Xã hội hóa giáo dục để huy động CSVC:
+ Chưa xây dựng được kế hoạch cụ thể, hàng năm chưa xác định được
trọng tâm cần xây dựng về CSVC để huy động cho phù hợp.
+ Công tác tuyên truyền của nhà trường đôi lúc thực hiện chưa thường
xuyên, chưa sâu rộng đến toàn thể phụ huynh học sinh trong nhà trường, nhất là
đối với các điểm lẻ.

+ Không xác định được đúng đối tượng tượng tuyên truyền, đối tượng
tham gia cũng như đối tượng cần huy động.
+ Chưa có công tác đánh giá, đúc rút kinh nghiệm sau mỗi năm thực hiện
hiện.
2.3 Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
Từ những thực trạng trên của đơn vị, để từng bước cải thiện về cơ sở vật
chất và nâng cao chất lượng giáo dục, huy động mọi nguồn lực hỗ trợ cho công
tác giáo dục của nhà trường, bản thân tôi đã thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
2.3.1. Công tác tuyên truyền.
Đối tượng đầu tiên nhà trường tuyên truyền đó là tập thể cán bộ, giáo
viên, nhân viên. Từ đó, mới tạo điều kiện để cán bộ, giáo viên, nhân viên tuyên
truyền có hiệu quả đến phụ huynh học sinh trên địa bàn, phải làm sao để họ
3


thấy được đây là ngôi nhà chung của tập thể sư phạm và mọi người đều có trách
nhiệm cùng chung tay xây dựng. Khi tập thể nhà trường thấy kế hoạch của Hiệu
trưởng là đúng đắn, họ sẵn sàng hiến nhiều kế hay, ra sức ủng hộ bằng tấm lòng
tự nguyện. Giáo viên hiểu: nếu thiếu thốn trang thiết bị dạy học, môi trường sư
phạm không đảm bảo, hiệu quả công tác sẽ không cao, chất lượng giáo dục thấp,
uy tín nhà trường sẽ giảm đi. Ngược lại, nếu nhà trường có điều kiện tốt, bản
thân mỗi thành viên sống trong môi trường sư phạm này sẽ có nhiều thuận lợi
hơn trong công việc, hiệu quả công tác cao hơn, uy tín của giáo viên và nhà
trường nhờ đó được nhân lên trong lòng nhiều người và sẽ được nhiều phụ
huynh đồng tình ủng hộ.
Đối tượng thứ hai đó là Đảng ủy, Chính quyền địa phương: Đây là khâu
quan trọng nhất, vì trước khi trình kế hoạch để Chính quyền địa phương duyệt
cần làm tốt khâu tuyên truyền để Đảng ủy và chính quyền địa phương hiểu được
nội dung vấn đề, công tác xây dựng cơ sở vật chất là nhiệm vụ chính của địa
phương, Đảng ủy và chính quyền địa phương phải ủng hộ trước khi Hiệu trưởng

trình kế hoạch. Từ đó mà có sự đồng thuận và vào cuộc của Địa phương và nhân
dân, nhờ đây mà lan rộng ra các ban ngành đoàn thể, các cơ quan đóng chân trên
địa bàn đồng lòng ủng hộ.
Đối tượng thứ 3 là Ban quản lý, các tổ chức chính trị xã hội của bản, bà
con nhân dân các thôn bản: Đây là yếu tố tập hợp sức mạnh đại đoàn kết, tuy có
thiếu thốn về kinh tế nhưng họ lại có dư thừa về nhân lực, họ là người mang
tiếng nói, tâm tư nguyện vọng của nhân dân đến với các cơ quan chức năng, là
niềm tin của Đảng và các cấp chính quyền nhà nước. Phải làm cho họ hiểu được
CSVC là của địa phương và chòm bản, người hưởng lợi không ngoài ai khác đó
là học sinh của bản cũng như nhân dân từ đó họ sẽ vào cuộc cùng với nhà
trường.
Đối tượng thứ 4 là hội cha mẹ phụ huynh, đây là lực lượng thay mặt cho
toàn thể phụ huynh học sinh trong nhà trường, đem tâm tư nguyện vọng của phụ
huynh và học sinh đến các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị cũng như các nhà
hảo tâm.
Đối tượng thứ 5 là các cơ quan đơn vị, các tổ chức kinh tế đóng chân trên
địa bàn; các cá nhân hoạt động xã hội, có tiếng nói và uy tín, luôn quan tâm đến
công tác xã hội và giáo dục của địa phương; các nhà hảo tâm: Đây là đối tượng
có yếu tố quyết định cuối cùng đến kết quả huy động, họ là người có tiềm lực về
kinh tế, hiểu biết về xã hội, có lòng nhiệt huyết với giáo dục của địa phương, ...
Công tác tuyên truyền cần duy trì thường xuyên, đa dạng. Yêu cầu của
công tác tuyên truyền phải từng bước, cụ thể, vận động mọi lực lượng xã hội,
mọi người dân cùng tham gia với nguyên tắc “lợi ích”, mỗi hoạt động hợp tác,
phối hợp đều xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của hai phía: Nhà tường và cộng
đồng, mỗi bên tham gia đều tìm thấy lợi ích chung của cá nhân và tập thể.
2.3.2 Kế hoạch hóa công tác xã hội hóa giáo dục:
Kế hoạch hóa là một trong bốn chức năng quản lý và là một chức năng
mang tính chủ đạo trong quá trình quản lý của người Hiệu trưởng. Kế hoạch xã
4



hội hóa cần được xây dựng trên một số yếu tố sau: Mục tiêu huy động là gì? Đối
tượng nào? Thời gian? Đối tượng tham gia là ai? Từ đó, Hiệu trưởng xây dựng
công tác xã hội hóa giáo dục cho phù hợp với thực tế của đơn vị. Phân công cho
các thành viên phải phù hợp với năng lực của từng người. Đặc biệt những người
trực tiếp đi huy động phải là người hiểu rõ nguyên tắc của công tác xã hội hóa
giáo dục, có vị trí trong xã hội, có kỹ năng giao tiếp tốt, lời nói có tính thuyết
phục cao.
Chi tiết hóa kế hoạch hóa và hệ thống giải pháp cụ thể là khâu cần thiết,
kinh nghiệm cho thấy, trong nhiều trường hợp đối trượng tham gia kế hoạch hóa
giáo dục tuy ít nhưng lại cho những bước kết quả bất ngờ nếu như người cán bộ
quản lý giáo dục biết đột phá vào các bước phát triển quan trọng có thể làm thay
đổi chất lượng giáo dục. Hiệu trưởng làm tốt chức năng này sẽ mang đến những
thành công ngay cả thời điểm khó khăn.
2.3.3 Làm tốt công tác tham mưu cho lãnh đạo địa phương.
Hằng năm, Hiệu trường là người lên kế hoạch cụ thể và chủ động đề xuất
công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường với lãnh đạo địa phương. Mỗi lần
được bố trí làm việc phải chuẩn bị kỹ nội dung trình bày một các toàn diện,
trọng tâm, tránh tham mưu lặt vặt theo vụ việc. Sau khi được lãnh đạo địa
phương chấp thuận, thực hiện xong phải báo cáo ngay. Tạo nhiều cơ hội để cấp
ủy, chính quyền địa phương đến thăm cơ sở vật chất nhà trường, gặp gỡ giáo
viên, để có dịp cấp ủy, chính quyền địa phương hiểu rõ nhà trường hơn và cũng
là thời điểm để nhà trường xin ý kiến chỉ đạo hỗ trợ những vấn đề ngoài tầm tay
của Hiệu trưởng.
Mỗi lần đề xuất một chủ trương gì về giáo dục ở địa phương đều phải
tham mưu cụ thể các biện pháp thực hiện, không nên báo cáo gặp gỡ lãnh đạo
các cấp vào lúc họ đang phải tập trung lo những việc lớn. Nhà trường thường
xuyên và kịp thời cung cấp những thông tin về giáo dục (các chủ trương của
ngành, các hoạt động giáo dục của đơn vị,…) đến các cán bộ chủ chốt trong cấp
ủy, chính quyền địa phương.

Việc tham mưu phải trở thành ý Đảng, lòng dân và được thể hiện bằng các
Nghị quyết của cấp ủy, chỉ thị của địa phương mới được mọi người dân đồng
tình, ủng hộ. Chính quyền các cấp với chức năng quản lý Nhà nước của mình
không chỉ huy động, khuyến khích mà còn tạo cơ sở pháp lý cho việc huy động
và tổ chức điều hành sự phối hợp các lực lượng xã hội cùng tham gia xây dựng
và phát triển giáo dục. Qua đó, có thể nhận được sự hỗ trợ của địa phương về
huy động sức mạnh tổng hợp của các ban ngành đoàn thể, các nhà hảo tâm, các
đơn vị kinh tế đóng trên địa bàn, cũng như ngoài địa bàn qua uy tín của địa
phương.
2.3.4. Tạo uy tín của nhà trường với phụ huynh, các cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phương thông qua việc khẳng định chất lượng giáo dục của nhà
trường:
Phải tạo lập uy tín bằng chính nội lực của nhà trường, từ lãnh đạo cho đến
cán bộ giáo viên, nhân viên đều xác định nhiệm vụ của mình để phấn đấu và đạt
5


hiệu quả công việc ngày càng cao. Hiệu trưởng nâng uy tín bằng cách điều hành
công việc khoa học, quan tâm đến chất lượng giáo dục, tạo môi trường sư phạm
đoàn kết, thường xuyên tự bồi dưỡng để làm tốt vai trò đầu mối của mình trong
môi trường xã hội địa phương. Hiệu trưởng có uy tín, có năng lực là yếu tố thúc
đẩy thường xuyên cho sự tham gia của cộng đồng trong công tác xã hội hóa giáo
dục.
Ví dụ: Năm học 2015-2016 tôi về nhận nhiệm vụ tại trường tiểu học
Quang Chiểu 2, nơi mà mọi việc đều rất mới mẻ, chưa ai biết và hiểu rõ về
mình. Vừa để tạo uy tín cho mình, vừa để làm “bàn đạp” cho công tác xã hội hóa
giáo dục tại đơn vị. Nhiệm vụ đầu tiên cần phải làm ngay là tập trung cho công
tác chuyên môn để nâng cao chất lượng dạy và học như tập trung giải pháp để
nâng cao chất lượng học sinh và chất lượng của giáo viên, duy trì tốt sĩ số học
sinh,… Song song với nhiệm vụ đó, tôi đã vận động những doanh nghiệp, những

nhà hảo tâm, để hỗ trợ về vật chất, giúp tôi làm mới được khoảng 275

sân

trường bê tông, 155m mương thoát nước, làm mới nhà để xe cho học sinh điểm
trường chính, … . Uy tín của tôi cũng dần có trong lòng mỗi phụ huynh học
sinh, địa phương và bà con dân bản.
Nhà trường phải tạo uy tín cho mình qua chất lượng giáo dục, tạo cho các
em có một môi trường học tập thoải mái, học sinh ham thích đến trường, coi mỗi
ngày đến trường là một ngày vui. Mỗi giáo viên phải coi học sinh mình như
chính con em ruột thịt của mình, giảng dạy bằng cả tình thương, lương tâm và
trách nhiệm để học sinh thấy tự tin hơn khi được sống trong ngôi nhà chung ấm
áp cùng các bạn. Phụ huynh sẽ tin tưởng và yên tâm hơn khi gửi con em mình
học tại trường. Nhà trường phải xác định: phụ huynh học sinh sẵn sang đóng
góp công sức và tiền của (nếu có), miễn sao con em họ được học hành chu đáo,
đến nơi đến chốn, không ai muốn bỏ tiền của ra mà không mang lại lợi ích gì
cho mình. Do đó, BGH cần phân loại trình độ chuyên môn, năng lực của giáo
viên để phân công theo khối lớp cho phù hợp, giúp giáo viên có thể phát huy hết
khả năng của mình, vừa có lợi cho cá nhân, vừa có lợi cho tập thể. Kiện toàn lại
các tổ chức đoàn thể theo tinh thần “đúng người đúng việc”, hướng hoạt động
của các đoàn thể nhà trường đi vào thực chất, có hiệu quả. Xây dựng đội ngũ
giáo viên vững về chuyên môn, gương mấu trong đạo đức nghề nghiệp, tập thể
sư phạm đoàn kết, xây dựng hệ thống chính trị trong nhà trường vững mạnh.
Chú trọng việc “dạy thật, học thật, chất lượng thật” bằng việc tăng cường công
tác kiểm tra giám sát nghiêm túc, phụ huynh tin tưởng vào chất lượng giáo dục
của nhà trường, sẽ tạo điều kiện tốt nhất giúp nhà trường ngày càng phát triển,
uy tín của nhà trường ngày càng vững vàng hơn.
Giáo viên chủ nhiệm cũng có vai trò quan trọng trong sự kết hợp giữa phụ
huynh học sinh và nhà trường, là cầu nối giữa các nhà trường với gia đình và xã
hội. Vì vậy, việc bố trí giáo viên làm tốt công tác chủ nhiệm cũng góp phần tạo

uy tín cao đối với phụ huynh học sinh là điều kiện tốt để phụ huynh đóng góp và
tham gia xây dựng nhà trường.
6


Nhà trường chú trọng việc thường xuyên liên lạc giữa giáo viên chủ
nhiệm với phụ huynh học sinh thông qua sổ liên lạc sau mỗi đợt kiểm tra. Tìm
hiểu nguyện vọng của phụ huynh, chia sẻ với họ nỗi lo lắng về sự chậm tiến của
trẻ, nêu rõ những cố gắng của giáo viên đã giúp đỡ trẻ nhưng chưa có kết quả vì
thiếu sự phối hợp của gia đình. Đưa ra những điều kiện đồng bộ để giúp các em
tiến bộ. Tuyệt đối không làm làm gì ảnh hưởng và xúc phạm đến học sinh và
phụ huynh, tạo được niềm tin cho họ để gia đình tin tưởng vào giáo viên chủ
nhiệm hơn. Nếu chúng ta chỉ phân tích những hành vi xấu của con trẻ thì phụ
huynh học sinh không cần đến ta nữa.
Bên cạnh đó, phải công khai minh bạch các khoản thu, chi theo đúng điều
lệ các khoản huy động, phải thực hiện theo nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra” không để phụ huynh học sinh hiểu lầm hay nghi ngờ về các
khoản đóng góp của họ. Hiệu trưởng sẵn sàng nhận lỗi trước phụ huynh khi cần,
không xử lý một chiều, thành tâm lắng nghe ý kiến của phụ huynh học sinh, lãnh
đạo địa phương, tạo được sự đồng thuận trong phụ huynh học sinh, lãnh đạo, các
đoàn thể địa phương. Cùng với Ban đại diện cha mẹ học sinh xây dựng kế hoạch
sử dụng hợp lý và có ích các nguồn thu từ xã hội hóa, tạo được nét thay đổi, nổi
bật cho nhà trường.
2.3.5. Phát huy vai của Hội cha mẹ học sinh:
Vào đầu năm học, nhà trường tổ chức họp phụ huynh học sinh, đề nghị
phụ huynh chọn lựa được Ban đại diện cha mẹ học sinh của các lớp là những
người có uy tín, có thể chung tay cùng xây dựng nhà trường, là những người
phối kết hợp tốt nhất trong việc thực hiện thông tin hai chiều giữa gia đình và
nhà trường để cùng giáo dục học sinh một cách tốt nhất.
Nhà trường cũng như các lực lượng xã hội, các tổ chức… đều có những

chức năng và trách nhiệm riêng. Để khai thác, phát huy, khuyến khích họ tham
gia vào một hoạt động nào đó phải nhằm đúng chức năng, trách nhiệm của họ.
Ví dụ: tận dụng vai trò của phụ huynh học sinh (PHHS) – những người
có uy tín, “chức sắc” trong địa phương để làm công tác xã hội hóa giáo dục.
Đây cũng là một “nghệ thuật” của Hiệu trưởng, tạo mối quan hệ chặt chẽ
giữa ban đại diện cha mẹ học sinh, phụ huynh học sinh toàn trường và nhà
trường để có sự tác động hiệu quả. Hiệu trưởng biết dựa vào uy tín và tiếng nói
của Ban đại diện cha mẹ học sinh và những người có uy tín để tuyên truyền, vận
động vì giữa họ luôn có tiếng nói chung, có cùng một nguyện vọng và mang tính
khách quan.
Trường tiểu học Quang Chiểu 2 có nhiều điểm, địa bàn rộng, công tác huy
động gặp không ít khó khăn, nhưng nhà trường đã biết dựa vào Ban phụ huynh
của các điểm để tuyên truyền và phối hợp cùng nhà trường huy động, vì họ là
những người hiểu rõ tâm lý của phụ huynh học sinh nhất, tiếng nói của họ dễ
thuyết phục phụ huynh hơn.
Ví dụ: Sau khi rà soát về tình hình mưa lũ ở điểm trường chính và điểm
trường Hạm, nhà trường xây dựng kế hoạch huy động được số nguyên vật liệu
để làm tường kè, và mương thoát nước ở 2 điểm trường nói trên. Phụ huynh học
7


sinh đã đóng góp toàn bộ ngày công lao động để thực hiện các hạng mục công
việc trên tổng khoảng 65 công.
2.3.6 Phát huy vai trò của Ban quản lý, già làng, những người có uy tín
và nhân dân thôn bản các điểm trường lẻ: Hàng năm vào đầu năm học, Hiệu
trưởng cùng một số thành viên cốt cán trong nhà trường đi kiểm tra các khu lẻ
và làm việc với ban quản lý các bản để thống nhất kế hoạch huy động và tôn tạo
cơ sở vật chất tại các điểm lẻ. Từ đây mà Hiệu trưởng có thể đưa các trưởng bản,
già làng vào là thành viên của ban huy động và tuyên truyền, bà con nhân dân có
thể hỗ trợ về tài chính và nguyên vật liệu trong điều kiện có thể, đặc biệt là ngày

công lao động.
Ví dụ Sau khi vận động được vật liệu để làm các sân bê tông ở 3 điểm
trường: Hạm, Con Dao, Suối Tút, nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện, vận
động phụ huynh ủng hộ ngày công và sắp xếp thời gian để làm. Cụ thể số ngày
công mà dân bản ở 3 điểm trường ủng hộ lên đến 127 công, số lượng cát được
nhân dân huy động lấy từ suối lên khoảng 30m3 và rất nhiều vật liệu khác cùng
tài chính đóng góp.
2.3.7 Phối hợp với địa phương làm tốt công tác đối ngoại với các cơ quan,
đơn vị kinh tế đóng chân trên địa bàn: Các cơ quan, đơn vị đóng chân trên địa
bàn xã vừa là để làm công tác, nhiệm vụ Bảo vệ an ninh biên giới, phát triển
kinh tế xã hội cho địa phương và doanh nghiệp, … Họ có nguồn lực về kinh tế.
Tuy nhiên họ muốn hoàn thành được nhiệm vụ thì họ cần có sự giúp đỡ, phối
hợp cũng như tạo điều kiện của địa phương. Hiệu trưởng cần phối hợp với địa
phương, hợp tác và tuyên truyền để họ thấu hiểu rằng sự nghiệp giáo dục là của
toàn Đảng, toàn dân và toàn xã hội, xây dựng cơ sở vật chất nhà trường là xây
dựng cho địa phương, công tác xã hội hóa giáo dục là trách nhiệm của mọi tổ
chức và toàn xã hội, các tổ chức và cá nhân tham gia đóng góp, ủng hộ cho giáo
dục sẽ được địa phương, nhà trường vinh danh tại sổ vàng của đơn vị, từ đó họ
sẽ tham gia sẽ ủng hộ về tài chính và nguyên vật liệu...
Ví dụ: Trong thời gian 2 năm thực hiện áp dụng phát động, tuyên truyền
và kêu gọi đã có 5 đơn vị kinh tế ủng hộ về vật liêu với trị giá là: 49.000.000đ
(Bốn chín triệu đồng).
2.3.8 Công tác tổng kết, công khai tài chính, đúc rút kinh nghiệm sau thực
hiện: Đây là một bước quan trọng trong tiến trình thực hiện, nó giúp đánh giá lại
quá trình thực hiện, từ đó mà nhìn nhận được những ưu, nhược điểm để đóng
góp xây dựng cho những năm tiếp theo, cũng như cần công khai minh bạch
trong huy động nguồn lực, công tác thu, chi về tài chính để địa phương, nhà
trường và phụ huynh, nhân dân được biết.
2.4 Hiệu quả của sáng kiến đối với hoạt động giáo dục và đơn vị nhà
trường:

2.4.1 Hiệu quả: Qua quá trình vận dụng những giải pháp trên để thực hiện
công tác XHHGD tại trường, đã có những kết quả cụ thể như sau:
- Năm học 2015-2016: Tổng huy động trong năm học là 131.360.000đ
(Một trăm ba mốt triệu, ba trăm sáu mười nghìn đồng) Cụ thể:
8


Làm mới được 03 sân trường Bê tông ở điểm lẻ với tổng diện tích khoảng
275m , đào 155m hào thoát nước ở điểm chính, làm mới 01 nhà vệ sinh điểm
Suối Tút, xây cổng biển trường và hàng rào điểm Con Dao, làm mới nhà xe
điểm chính diện tích khoảng 90m2. (Chi tiết kèm theo).
2

TT

1

Chương trình
huy động

Huy động làm
sân trường các
điểm lẻ (Điểm
Hạm, Con Dao,
Suối Tút)

Danh mục hỗ
trợ

Số

lượng
tính

Thành tiền

Hợp tác xã dịch vụ nông lâm xã
Quang Chiểu

Xi măng

3 tấn

6.000.000

Công ty xây dựng Miền Trung
Công ty xây dựng Đức Anh

Đá
Xi măng

50m3
6 tấn

20.000.000
12.000.000

Công ty xây dựng Phương Đông

Xi măng


3 tấn

6.000.000

Xi măng
Cát
Công làm
Cát
Công làm
Xi măng
Cát
Công làm

1 tấn
12m3
50
10m3
42
8 tạ
8m3
35

2.000.000
1.800.000
10.000.000
1.500.000
8.400.000
1.600.000
1.200.000
7.000.000


Đóng góp

155m

8.100.000

Xi măng
Xi măng
Cát
Gạch không
nung
Công
Huy động
mua dây thép
gai
Huy động
mua gạch
Cát
Xi măng
Công làm

2.5 tấn
5 tạ
6m3
550
viên
25

5.000.000

1.000.000
1.200.000

Cuộn

6.800.000

150
viên
2m3
5 tạ
15

400.000
1.000.000
3.000.000

Huy động tiền

82m2

18.860.000

Tên tổ chức, đơn vị, cá nhân hỗ
trợ

Nhân dân bản Hạm
Nhân dân bản Con Dao
Nhân dân bản Suối Tút


Làm mương
thoát nước

2

Hội cha mẹ điểm trường chính
Công ty Sơn Thủy Quang Chiểu

3

4

5

Làm nhà vệ sinh,
sân bê tông điểm
S. Tút

Làm cổng biển
trường, hàng rào
quanh trường
điểm Con Dao.

Làm nhà xe cho
học sinh
Tổng cộng

Nhân dân bản Suối Tút

Nhân dân bản Con Dao


Hội cha mẹ điểm trường chính

2.750.000
5.000.000

750.000

131.360.000

Năm học 2016-2017: Tổng huy động trong năm là 47.740.000đ (Bốn
bảy triệu, bảy trăm bốn mươi nghìn đồng), cụ thể:
-

9


Xây mới được cổng biển trường và bê tông đường lên điểm trường Suối
Tút, xây cổng và tường quang điểm trường Hạm, Kè mương chống sạt lở và xây
hố đựng rác thải điểm trường chính. (Có chi tiết kèm theo)
TT

1

2

3

Chương trình
huy động

Xây cổng biển
trường, đổ đường
lên trường điểm
S.Tút

Xây cổng và
tường quanh
trường điểm Hạm
Kè mương trước
điểm chính, xây
hố đựng rác thải
Tổng cộng

Tên tổ chức, đơn vị, cá nhân
hỗ trợ

Nhân dân bản Suối Tút

Nhân dân bản Hạm

Hội cha mẹ điểm trường chính

Xi măng

Số
lượng
tính
5 tạ

Cát

Gạch không
nung
Công
Gạch không
nung
Xi măng
Đá hộc
Cát
Công làm

3m3
150
viên
5
2200
Viên
2 tấn
7m3
7m3
55

Huy động tiền

Đồng

Danh mục hỗ
trợ

Thành tiền
1.000.000

600.000
750.000
1.000.000
11.000.000
4.000.000
2.100.000
1.400.000
11.000.000
14.890.000
47.740.000

2.4.2. So sánh: So với năm học 2014-2015 và những năm học trước đây, qua
hai năm áp dụng thực hiện các giải pháp trên, hiện nay CSVC nhà trường ngày
một ổn định, các điểm trường lẻ đã có sân chơi bãi tập kiên cố hóa, cổng biển
trường khang trang, các công trình vệ sinh đã đầy đủ, tường rào, hàng rào được
xây mới, phòng học được tu sửa ngày một đẹp hơn. Đối với điểm trường chính,
CSVC được cải thiện, có nhà xe cho học sinh, có nguồn nước sạch cho cho học
sinh và cán bộ giáo viên (CBGV) sinh hoạt, tường kè mương thoát nước đảm
bảo cho mùa mưa lũ không sạt lở và hư hại đến trường, cảnh quan sư phạm ngày
một đẹp thêm, nhà trường dần khang trang đẹp đẽ, nhờ đó mà chất lượng giáo
dục ngày một nâng cao, uy tín nhà trường dần được khẳng định phần nào đáp
ứng lòng mong mỏi tin cậy của địa phương xã Quang Chiểu và ngành giáo dục
huyện Mường lát.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
3.1 Kết luận: Xã hội hóa giáo dục là nhiệm vụ không thể thiếu và phải
đặc biệt quan tâm đới với bất kỳ môi trường giáo dục nào, đồng thời phải thực
hiện song song với nâng cao chất lượng giáo dục. Nhìn chung, những kết quả về
việc thực hiện xã hội hóa giáo dục của nhà trường tuy khiêm tốn, chưa đáp ứng
được đầy đủ các yêu cầu giáo dục của nhà trường. Song đó cũng là một thành
tích rất đáng trân trọng của tập thể trường tiểu học Quang Chiểu 2 mà những

năm trước đây chưa đạt được. Có được kết quả như hôm nay là nhờ sự chỉ đạo
sâu sát và giúp đỡ của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, tập thể giáo
10


viên, toàn thể nhân dân và những nhà hảo tâm, công ty, đơn vị trên địa bàn đã
quan tâm đến nhà trường.
Để công XHHGD phát triển hiệu quả hơn nữa, cần coi trọng sự phối hợp
giữa nhà trường với chính quyền địa phương, ban quản lý các chòm bản và hội
cha mẹ phụ huynh cũng như các ngành có liên quan, sự ủng hộ của xã hội. Đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý phải có tinh thần trách nhiệm cao, quyết tâm
vượt qua mọi khó khăn để thực hiện tốt công tác XHHGD, làm đổi mới nhà
trường và nâng cao chất lượng dạy và học.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân đã vận dụng để thực hiện tốt
công tác xã hội hóa giáo dục để xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, tạo điều
kiện để nâng cao chất lượng giáo dục, giúp cho học sinh có môi trường học tập
thân thiện, các em sẽ hăng say học tập hơn, chất lượng giáo dục ngày càng tiến
bộ, uy tín của nhà tường được giữ vững và ngày càng nâng lên. Tuy nhiên trong
quá trình thực hiện không tránh khỏi những hạn chế, rất mong sự đóng góp của
các đồng chí lãnh đạo, của đồng nghiệp để những kinh nghiệm trong công tác xã
hội hóa giáo dục thực hiện có hiệu quả hơn, góp phần nâng cao chất lượng giảng
dạy và làm thay đổi mạnh mẽ CSVC của nhà trường.
3.2 Kiến nghị: Không
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 4 năm 2017
Tôi xin cam đoan
Đây là sáng kiến kinh nghiệm của tôi viết,
không sao chép nội dung người khác.
NGƯỜI VIẾT


Nguyễn Văn Hảo

1.
2.
3.
4.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai ban chấp hành TW Đảng khóa VII.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu ban chấp hành TW Đảng khóa IX
Tài liệu: Quản lý nhà trường của Học viện quản lý Giáo dục năm 2015.
Bộ tài liệu: Chuyên đề về kỹ năng quản lý, xây dựng kế hoạch, kỹ năng về
công tác XHHGD trong trường Tiểu học của TTGDTX tỉnh Thanh Hóa
năm 2017.

11


Mục lục
I.
1.
2.
3.
4.
II.
1.
2.
3.


MỞ ĐẦU.
Lí do chọn đề tài.
Mục đích nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu.
NỘI DUNG SÁNG KIẾN
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.

Trang
1
1
1
1
2
2
2
3
4
12


4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục và nhà trường.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận.
2. Kiến nghị.

10

12
12
12

5.

13


14



×