Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

skkn biện pháp giữ vững công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 3 năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.21 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
1. Mở đầu
1.1
1.2
1.3
1.4

Lí do chọn đề tài.
Mục đích nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung
2.1
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2.2
Thực trạng của vấn đề.
2.2.1
Thuận lợi
2.2.2
Khó khăn
2.3
Các biện pháp tiến hành giải quyết vấn đề.
2.3.1
Biện pháp 1
2.3.2
Biện pháp 2
2.3.3
Biện pháp 3
2.3.4
Biện pháp 4
2.3.5


Biện pháp 5
2.3.6
Biện pháp 6
2.3.7
Biện pháp 7
2.3.8
Biện pháp 8
2.3.9
Biện pháp 9
2.3.10
Kế hoạch tháng
2.4
Hiệu quả của sáng kiến.
3. Kết luận và kiến nghi
3.1
Kết luận.
3.2
Kiến nghị.
Tài liệu tham khảo
Chữ viết tắt:
- PCGDTH: Phổ cập Giáo dục Tiểu học.
-PCGDTH ĐĐT: Phổ cập Giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi.

Trang
02-03
03
03
03
03-04
04

04-05
05-06
06-07
07-08
08
09-10
10
10-11
11-12
12
12
12-13
13-14
14-15-16
16
17

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Quyền học tập của trẻ em không chỉ là mối quan tâm của một dân tộc, một
quốc gia mà là mối quan tâm chung của toàn thế giới. Công ước liên hiệp quốc
về quyền trẻ em ở điều 28 ghi rõ “Trẻ em có quyền học hành và tiếp thu một nền
giáo dục tiến bộ” và theo điều 11c Nghị định số 20/2014/NĐCP ngày 24 tháng 3
năm 2014 của Chính phủ “Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu
học đạt ít nhất 90%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
đạt ít nhất 80%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp Tiểu học.”. Như
vậy phổ cập giáo dục Tiểu học là yêu cầu khách quan có tính tất yếu và là động

lực phát triển của toàn xã hội. Phổ cập giáo dục Tiểu học và phổ cập giáo dục
Tiểu học đúng độ tuổi là một trong những chức năng cơ bản của trường Tiểu
học, là mục tiêu quan trọng trong quản lý giáo dục của trường cũng như trong
chiến lược phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương.
Xác định rõ tầm quan trọng của phổ cập giáo dục, hằng năm nhà trường tham
mưu với ban chỉ đạo Phổ cập giáo dục Xã thường xuyên kiểm tra, tuyên truyền
và vận động, duy trì tốt số đối tượng trong độ tuổi phổ cập. Đẩy mạnh công tác
xã hội hoá giáo dục nhằm huy động tối đa nguồn lực đầu tư cho giáo dục; phối
hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường, xã hội, thống nhất các biện pháp để nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Nhà trường đẩy mạnh cải tiến phương pháp
dạy học, hạn chế học sinh lưu ban, bỏ học ở các khối lớp; tăng cường các hoạt
động tập thể nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong trường, thu hút
học sinh đến lớp. Giáo dục Tiểu học là bậc học bắt buộc được thực hiện trong 5
năm, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi học sinh vào học lớp một là sáu tuổi. Mọi trẻ
em bình thường từ 6 đến 14 tuổi đều có quyền và nghĩa vụ học tập để đạt trình
độ giáo dục phổ cập bậc Tiểu học. Ngoài ra trẻ khuyết tật cũng được hưởng
quyền được học tập hòa nhập với các trẻ em bình thường khác trong cùng môi
trường học tập ở Tiểu học. Tổ chức điều tra nắm bắt số liệu huy động trẻ ra lớp,
xử lý số liệu, thống kê, lập báo cáo kết quả và nâng cao chất lượng phổ cập giáo
dục Tiểu học là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong nhà trường hằng
năm. Vì vậy đòi hỏi người cán bộ quản lý phải có kế hoạch cụ thể, rõ ràng, khoa
học thì công tác Phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi (PCGDTH ĐĐT) mới
đạt kết quả và chất lượng PCGDTH ĐĐT mới được duy trì và nâng cao.
Qua nhiều năm trực tiếp phụ trách mảng công tác PCGDTH của trường, tôi
nhận thấy công tác huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp một và 100% trẻ trong độ
tuổi ra lớp còn gặp phải nhiều khó khăn, trẻ học hết chương trình Mầm non bố
mẹ đi làm ăn xa có khi đem con theo, có trẻ học nơi khác đến khi vào lớp 1 lại
đem về gửi ông bà... nên việc thống kê, xử lý số liệu nhiều khi thiếu chính xác,
thường phải sửa đi, sửa lại nhiều lần mất một lượng thời gian rất lớn, tốn kém
công sức của người phụ trách phần hồ sơ PCGDTH một cách vô lý không đáng

có. Mặt khác, chất lượng PCGDTH ĐĐT toàn xã hội có quan tâm nhưng chưa
thực sự chung tay đúng mức.
2


Nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu tiếp tục đổi mới công tác quản lý và nâng
cao chất lượng giáo dục tôi xin chia sẻ một vài kinh nghiệm về công tác điều tra,
tổng hợp, báo cáo số liệu PCGDTH hằng năm và giữ vững, nâng cao chất lượng
PCGDTH ĐĐT MĐ 3 với đồng nghiệp trong phạm vi PCGDTH.
Từ suy nghĩ đó, tôi đã chọn đề tài " Biện pháp giữ vững công tác Phổ cập
giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi mức độ 3 năm 2016" với mong muốn được giao
lưu, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp trong việc thực hiện nhiệm
vụ PCGDTHĐĐT; giúp trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 14 được hưởng những
quyền lợi chính đáng, hợp pháp như quyền được đi học, quyền được chăm sóc,
giáo dục, quyền được tham gia các hoạt động xã hội...
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về công tác PCGDTH, PCGDTH ĐĐT
trên địa bàn xã từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục tồn tại, thiếu sót để tiếp
tục củng cố, nâng cao chất lượng công tác PCGDTH ĐĐT ngày một tốt hơn.
- Có những đề xuất, kiến nghị với các cấp lãnh đạo trong việc thực hiện
PCGDTH, PCGDTH ĐĐT trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Thực trạng thực hiện công tác PCGDTH, PCGDTH ĐĐT của xã; nâng cao
chất lượng giáo dục, giáo dục đúng độ tuổi tại địa bàn công tác.
- Một số biện pháp, kinh nghiệm chỉ đạo thực hiện tốt công tác PCGDTH,
nâng cao chất lượng PCGD ĐĐT
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu văn bản.
- Phương pháp thu thập xử lí thông tin.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm.

- Phương pháp lập kế hoạch.
- Phương pháp đọc tài liệu.
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp tổng hợp.

2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN:

Đảng ta luôn đặc biệt quan tâm đến công tác giáo dục và coi giáo dục là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm để xây dựng và phát triển đất nước, theo quan
điểm chỉ đạo của Đảng thì phổ cập giáo dục là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị, nhằm tạo nền tảng dân trí vững chắc để phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao, góp phần thực hiện thành công một trong ba khâu đột phá trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020. Chăm lo giáo dục cho toàn
dân, xây dựng xã hội học tập là nhiệm vụ của các cấp, các ngành, các đoàn thể,
của mọi gia đình và toàn xã hội. Bậc Tiểu học có vị trí nền móng trong hệ thống
giáo dục quốc dân. Nhà trường Tiểu học là nơi đặt những viên gạch đầu tiên
trong việc xây dựng nhân cách cho học sinh, giúp học sinh được phát triển toàn
3


diện, là cơ sở ban đầu cơ bản và bền vững cho trẻ em tiếp tục học bậc cao hơn,
Ở trường Tiểu học mọi trẻ em trong độ tuổi đi học của bậc học đều có quyền
được học tập, giao tiếp trong môi trường thân thiện, yêu thương; được gia đình
và toàn xã hội chăm lo, tạo điều kiện thuận lợi để các em thực hiện nhiệm vụ
học tập và nhất là đội ngũ làm công tác giáo dục trong các trường Tiểu học đóng
vai trò hết sức quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục theo Luật giáo
dục đã đề ra. Chính vì vậy, những người làm công tác quản lý giáo dục luôn
quan tâm đến việc đổi mới công tác quản lý, duy trì kết quả PCGDTH, nâng cao
chất lượng PCGDTH ĐĐT mà trước hết là nâng cao chất lượng giáo dục hằng

năm. Phổ cập giáo dục Tiểu học là công việc khó khăn, phức tạp, là việc làm
thường xuyên, liên tục. Công tác phổ cập giáo dục Tiểu học đã đem lại cho mỗi
trẻ em những tri thức, khả năng và giá trị cần cho sự phát triển nhân cách của
trẻ. Mặc dù điều kiện kinh tế, xã hội ở mỗi địa phương có đặc thù riêng, trình độ
tiếp thu kiến thức của học sinh có sự khác nhau nhưng yêu cầu cơ bản của phổ
cập giáo dục Tiểu học là đảm bảo cho mọi trẻ em có trình độ học vấn tối thiểu,
thống nhất trong cả nước. Học vấn đó bởi mục tiêu, nội dung đào tạo (Bao gồm
kiến thức, kỹ năng, thái độ đến phương thức và tiêu chí đánh giá).
Theo quy định kiểm tra, công nhận phổ cập giáo dục Tiểu học và phổ cập giáo
dục Tiểu học đúng độ tuổi ban hành kèm theo thông tư số 36/2009/TT-BGDĐT
ngày 04 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều 6 quy
định tiêu chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức 1, Điều 7 quy định
tiêu chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2. Nghị định số
20/2014/NĐCP ngày 24 tháng 3 năm 2014 và thông tư số 07/2016/TT-BGD ĐT
ngày 22 tháng 3 năm 2016 quy định về điều kiện đảm bảo và nội dung, qui trình,
thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
2.2. THỰC TRẠNG

Quá trình điều tra và nghiên cứu thực trạng việc duy trì và nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi ở trường có những thuận lợi và
khó khăn sau:
2.2.1. Thuận lợi:
- Là xã nằm ở cuối huyện với diện tích 409,17ha, có đường giao thông tương
đối thuận lợi, có 9 thôn với tổng số trên 1000 hộ dân, với đặc thù là xã nông
nghiệp thuần túy với nghề truyền thống là cây lúa nước và mấy năm gần đây
kinh tế có phần đi lên nhờ vụ đông trồng ớt, ngô xuất khẩu... Công cuộc đổi mới
thắng lợi, kinh tế phát triển, nhân dân tin tưởng ở đường lối của Đảng và Nhà
nước, nhu cầu học tập ngày càng tăng.
- Được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương đặc biệt là có
sự chỉ đạo sâu sát của ban chỉ đạo phổ cập và sự phối hợp chặt chẽ các thành

viên chỉ đạo phổ cập, với sự đoàn kết cố gắng của mọi người dân trong xã, công
tác phổ cập giáo dục và phổ cập GDTH ĐĐT được duy trì và phát triển.
- Là xã có phong trào giáo dục tương đối bền vững, phong trào xã hội hóa
giáo dục có đà đi lên, quản lí có kinh nghiệm lâu năm công tác giáo dục.

4


- Công tác PCGDMN trẻ 5 tuổi, PCGDTH ĐĐT và PCGD THCS đã đạt
chuẩn có tỉ lệ và tính bền vững cao.
- Cơ sở vật chất, mạng lưới trường lớp, hệ thống sân chơi bãi tập đảm bảo
theo tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia giai đoạn 1 và đã được công nhận trường
chuẩn Quốc gia sau 5 năm năm 2010, 2016, thiết bị dạy học từng bước được đầu
tư đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho dạy và học là cơ sở để trường đạt chuẩn Phổ
cập GDTH đúng độ tuổi mức độ 3 vững chắc.
- Đội ngũ giáo viên của trường ổn định, có trình độ trên chuẩn 100%, đa số
giáo viên nhiệt tình trong công tác tạo điều kiện thuận lợi cho việc duy trì và
nâng cao chất lượng phổ cập đúng độ tuổi của trường. Chất lượng toàn diện
ngày càng nâng cao.
- Nhà trường luôn tạo điều kiện tốt và động viên khuyến khích kịp thời đối
với cho cán bộ, giáo viên làm công tác phổ cập.
2.2.2. Khó khăn
- Một bộ phận nhỏ phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con
em hầu như phó mặc cho nhà trường, một số hộ gia đình có trẻ em trong độ tuổi
đi học bố mẹ đi làm ăn xa có năm để ở nhà với ông bà, có năm lại chuyển theo
bố mẹ, trẻ chuyển đi, chuyển về gây khó khăn cho công tác điều tra cũng như
theo dõi trẻ.
- Cơ sở vật chất của trường đã đáp ứng được nhu cầu dạy và học theo hướng
đổi mới, dạy học 2 buổi/ngày nhưng vẫn còn thiếu phòng hỗ trợ khuyết tật,
phòng thường trực chưa đúng chuẩn.

- Hồ sơ theo dõi học sinh phổ cập tại chỗ và phổ cập nơi khác nhiều khi ghi
chép chưa chính xác vì 1 số hộ cho con học tỉnh khác đổi tên hoặc khai sinh lại,
cán bộ phụ trách phổ cập chưa cập nhật kịp thời, dẫn đến việc tổng hợp số liệu
và công tác kiểm tra gặp nhiều khó khăn.
- Có giáo viên còn chưa nắm rõ kĩ thuật điều tra, tổng hợp cập nhật số liệu
còn chưa kịp thời, vận dụng kĩ thuật điều tra nhiều lúc còn cứng nhắc chưa phù
hợp với tình hình thực tế bên cạnh đó giáo viên đi điều tra hộ gia đình tính chính
xác chưa cao còn xảy ra trường hợp trùng tên, trùng họ...thông tin ghi trên phiếu
điều tra chưa đầy đủ. Một bộ phận nhỏ giáo viên khi phân công làm công tác
phổ cập còn tránh né chưa coi đây là nhiệm vụ của mình.
- Phần đông đa số giáo viên không thuộc địa bàn xã nên rất khó khăn trong
việc điều tra thực tế.
- Nhà trường đã có phòng máy vi tính để triển khai dạy Tin học cho học sinh
nhưng không có giáo viên tin học.
- Phần mềm quản lí cả 3 cấp từ mầm non đến trung học cơ sở nên trong quá
trình làm việc còn nhiều vướng mắc, khó khăn, có khi dữ liệu trên máy so với
danh sách trong sổ điều tra chưa được trùng khớp, còn xảy ra trường hợp như:
Thiếu học sinh, thừa học sinh, học sinh chuyển khẩu, chuyển trường vẫn còn
trên phần mềm...
- Kinh phí dành cho công tác phổ cập TH rất hạn chế.

5


Từ cơ sở lý luận trên và qua thực tiễn nhiều năm tham gia công tác PCGDTH
tại đơn vị tôi nhận thấy rằng:
* Về công tác điều tra trình độ văn hóa nhân dân, thống kê báo cáo số liệu để
nắm chắc số trẻ trong độ tuổi phải phổ cập Tiểu học, huy động 100% trẻ trong
độ tuổi phải phổ cập ra lớp: Năm nào bản thân người quản lý tổ chức điều tra
đúng thực tế, ghi chép rõ ràng, quản lý khoa học, phân công nhiệm vụ cụ thể cho

từng giáo viên, nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao thì năm đó làm tốt
công tác huy động ra lớp, báo cáo thống kê độ chính xác cao, ít hao tốn thời gian
cho công tác làm hồ sơ về PCGDTH. Ngược lại, bản thân người quản lý không
tổ chức tốt công tác điều tra bổ sung thực tế hằng năm, thiếu nghiên cứu trong
công việc, tổ chức không khoa học hoặc giáo viên chưa thực hiện tốt công việc
được giao thì nơi đó gặp phải khó khăn trong quá trình thống kê, báo cáo, thâm
nhập hồ sơ và lí giải số liệu, cũng như công tác huy động trẻ ra lớp.
* Về chất lượng PCGDTH ĐĐT: Nói đến chất lượng giáo dục phải nói đến
các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; nói đến yếu tố con người.
Từ người quản lý, người dạy, người làm công tác ở môi trường giáo dục cho đến
người học.
Dân cư trên địa bàn thường xuyên biến động do tình trạng nhập khẩu, số trẻ
trong độ tuổi biến động do tình trạng tăng cơ học nên công tác điều tra còn bị
động. Đặc biệt, số trẻ chuyển khẩu đến sau điều tra nên khó khăn cho công tác
huy động ra lớp.
Quản lý ba cấp học (Phụ trách phổ cập) phải cùng bàn bạc, thống nhất để
phân công giáo viên nhập dữ liệu từ sổ điều tra sang phần mềm một cách đầy
đủ, chính xác và quản lý phải kiểm tra chặt chẽ giữa phần mềm và thực tế.
Tất cả những vấn đề trên, với yêu cầu hết sức bức xúc của xã hội, nhất là nhân
dân địa phương trước yêu cầu thực hiện đổi mới công tác quản lý giáo dục mà
xuất phát từ người cán bộ quản lý, qua nhiều năm làm công tác PCGDTH tôi đã
tìm những biện pháp thích hợp để tổ chức và thực hiện có kết quả nhất về mảng
điều tra, báo cáo thống kê về PCGDTH đến chất lượng PCGDTH ĐĐT tại đơn
vị. Đây là mối quan tâm hàng đầu của xã hội, là một trong những biện pháp góp
phần giữ vững công tác PCGDTH ĐĐT mức độ 3; thực hiện xây dựng các tiêu
chí của trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia gắn với việc thực hiện "Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực" trong giai đoạn hiện nay.
2. 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÔNG TÁC :

2.3.1 Biện pháp 1: Xây dựng và hoàn thiện bộ máy chỉ đạo công tác phổ cập

giáo dục Tiểu học và PCGDTHĐĐT trong và ngoài nhà trường.
Tiếp tục kiện toàn, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Ban
chỉ đạo phổ cập giáo dục sau bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp. Kiện toàn hồ
sơ đủ theo qui định, đảm bảo về chất lượng từ hồ sơ thôn đến hồ sơ nhà trường.
Triển khai thực hiện Thông tư 36/2009/TT-BGD&ĐT ngày 04/12/2009 của Bộ
GD&ĐT, Nghị định số 20/2014/NĐCP ngày 24 tháng 3 năm 2014 và thông tư số
07/2016/TT-BGD ĐT ngày 22 tháng 3 năm 2016 quy định về điều kiện đảm bảo
6


và nội dung, qui trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục,
xóa mù chữ và hướng dẫn của Phòng giáo dục và đào tạo Thọ Xuân về kế hoạch
chỉ đạo thực hiện công tác PCGDTH đúng độ tuổi từng năm học.
Ngay từ đầu năm ban giám hiệu nhà trường ba cấp học phối hợp tham mưu
với chính quyền kiện toàn lại ban chỉ đạo phổ cập, trong đó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã là trưởng ban và các Hiệu trưởng là phó ban. Tuy nhiên phụ trách
mảng phổ cập là Phó Hiệu trưởng nên bản thân tham mưu trực tiếp với trưởng
phó ban xây dựng kế hoạch chỉ đạo phổ cập và PCGDTH ĐĐT cho cả năm, xây
dựng cơ chế làm việc của ban chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ
phận (Ví dụ: Phân công một cán bộ thôn kết hợp với giáo viên phụ trách phổ cập
một thôn nhất định). Có kế hoạch họp ban chỉ đạo định kỳ theo tháng để nắm bắt
tình hình từ đó đề ra từng biện pháp phù hợp. Có kế hoạch kiện toàn tổ chức khi
có biến động về nhân sự. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế
hoạch từ việc điều tra, cập nhật số liệu đến việc tổng hợp báo cáo. Nhà trường
luôn phải phối kết hợp với ban chỉ đạo phổ cập, với các tổ chức, đoàn thể trong
nhà trường và địa phương triển khai sâu rộng các công văn hướng dẫn, thông tư
chỉ thị để có nhiều biện pháp chỉ đạo làm chuyển biến tích cực về nhận thức,
quan điểm, nhiệm vụ của bản thân mỗi người đối với việc thực hiện công tác
phổ cập, PCGDTHĐĐT của nhà trường cũng như của địa phương.
Với biện pháp này trong 3 năm gần đây các thành viên trong ban chỉ đạo phổ

cập đã nắm bắt được đầy đủ toàn bộ kế hoạch phổ cập theo từng kỳ và biết được
tình hình học tập của con em thôn mình phụ trách, hiểu rõ hơn về công tác phổ
cập và phổ cập giáo dục đúng độ tuổi ở trường Tiểu học.
2.3.2.Biện pháp 2: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về mục
tiêu công tác phổ cập và PCGDTHĐĐT cho mọi tầng lớp nhân dân.
Trước hết tuyên truyền cho các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương,
các ban ngành đoàn thể trong xã hiểu được mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng và
sự cần thiết của phổ cập giáo dục Tiểu học và PCGDTHĐĐT qua các buổi họp ở
xã, ở trường...để họ góp sức cùng với nhà trường trong việc thực hiện phổ cập
giáo dục và PCGDTHĐĐT. Tuyên truyên đến phụ huynh qua các cuộc họp phụ
huynh; phân công giáo viên trực tiếp tuyên truyền về luật giáo dục, luật phổ cập
giáo dục và PCGDTHĐĐT, nêu ý nghĩa của công tác này một cách rõ ràng,
logic, giải đáp kịp thời những thắc mắc của nhân dân về luật phổ cập giáo dục
Tiểu học. Bản thân còn xây dựng kế hoạch cụ thể trình Ủy ban nhân dân xã chỉ
đạo các thôn cùng các ban ngành tham gia tích cực vào công tác phổ cập giáo
dục và PCGDTHĐĐT, phối hợp với ban văn hóa xã tổ chức tuyên truyền cho
các tầng lớp nhân dân hiểu được các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà
nước về công tác phổ cập thông qua thông tin đại chúng vào các buổi sáng và
chiều trên loa phóng thanh của xã; Thông qua các buổi họp chi bô, thôn...Tham
mưu với chính quyền đưa chỉ tiêu về tỉ lệ phổ cập giáo dục và PCGDTHĐĐT
làm cơ sở đánh giá công tác chỉ đạo của chi bộ thôn, xóm.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để lãnh đạo các cấp, các ngành, các tổ
chức xã hội, các đoàn thể và mọi tầng lớp nhân dân trong xã hiểu rõ về mục tiêu
7


phấn đấu thực hiện đạt chuẩn PCGDTH đúng độ tuổi theo Thông tư
36/2009/TT-BGD&ĐT ngày 04/12/2009 của Bộ GD&ĐT, Nghị định số
20/2014/NĐCP ngày 24 tháng 3 năm 2014 và thông tư số 07/2016/TT-BGD ĐT
ngày 22 tháng 3 năm 2016 quy định về điều kiện đảm bảo và nội dung, qui trình,

thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và mục tiêu
của tỉnh và huyện đề ra. Từ đó có sự quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, hỗ trợ phát
triển giáo dục, vận động trẻ em ra lớp, nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà
trường; tăng cường xã hội hoá giáo dục...là những điều kiện cần thiết để duy trì
giữ vững và nâng cao chất lượng PCGDTH đúng độ tuổi.
2.3.3. Biện pháp 3: Xây dựng điều tra số liệu phổ cập giáo dục Tiểu học và bảo
quản các loại hồ sơ phổ cập.
Điều tra nắm vững số lượng trẻ em trong độ tuổi phổ cập, theo dõi liên tục
để cập nhật số liệu và có cơ sở xây dựng kế hoạch huy động trẻ ra lớp. Phân
công giáo viên đi điều tra trình độ văn hoá, nhân khẩu theo địa bàn để nắm số
lượng học sinh chưa qua phổ cập và số lượng học sinh trong độ tuổi phổ cập
hàng năm để bổ sung vào hồ sơ phổ cập theo năm. Sau khi điều tra lập hồ sơ ghi
các kết quả điều tra chính thức vào sổ phổ cập mọi kết quả đưa vào sổ phải được
kiểm duyệt của ban chỉ đạo phổ cập, phải thường xuyên theo dõi để ghi chép sự
biến động của học sinh như: Học sinh chuyển đi, chuyển đến... phải sử dụng hồ
sơ phổ cập làm tư liệu để lập kế hoạch phát triển đầu vào. Nhà trường (Phó hiệu
trưởng) luôn bảo quản và cập nhật các số liệu chính xác, khớp giữa các loại hồ
sơ, hồ sơ phổ cập đầy đủ, giữ gìn sạch sẽ, cập nhật thường xuyên và bao gồm
các loại hồ sơ:
- Báo cáo tình hình phổ cập địa phương.
- Các biểu thống kê: Giáo viên, cơ sở vật chất, độ tuổi...
- Biên bản tự kiểm tra.
- Các quyết định.
- Danh sách lớp, danh sách học sinh hoàn thành chương trình.
- Sổ phổ cập, sổ đăng bộ.
- Tờ khai hộ gia đình, Sổ điều tra trình độ văn hoá gia đình (Lấy ra từ phần
mềm phổ cập – xoá mù chữ)
Và các loại hồ sơ liên quan: Sổ khuyết tật, Sổ học sinh chuyển đến chuyển đi,
sổ học sinh của xã học xã khác, sổ học sinh xã khác học trường mình.
Phân công giáo viên phụ trách từng thôn kết hợp với một cán bộ xã ở thôn đó

để dễ dàng cho việc điều tra cũng như nắm bắt được mọi tình hình trong thôn,
đầu năm học nhà trường bố trí cho giáo viên điều tra đến từng hộ gia đình để cập
nhật, nắm chắc trẻ từng độ tuổi để bổ sung vào hồ sơ phổ cập của thôn, với
những giáo viên mới làm phổ cập lần đầu phó hiệu trưởng trực tiếp hướng dẫn
cách điều tra, tổng hợp….
Công tác điều tra hết sức quan trọng nếu có làm tốt công tác này thì hàng năm
nhà trường mới huy động hết số trẻ trong độ tuổi ra lớp và mới cập nhật chính
xác đầy đủ, khớp các loại hồ sơ phổ cập của nhà trường. Ba năm nay trường đã
làm rất tốt khâu điều tra độ tuổi từ 0 đến 14 tuổi và trình độ văn hoá ở từng gia
8


đình cho nên cứ đầu năm học khi điều tra trình độ văn hoá từ 6 tuổi trở lên nhà
trường chỉ bố trí hai buổi chiều là giáo viên làm phổ cập cùng với ban chỉ đạo
phổ cập hoàn thành bản tổng hợp điều tra trình độ văn hoá và thống kê trình độ
văn hoá. Làm tốt công tác điều tra thì các loại hồ sơ, báo cáo nhập số liệu sẽ
chính xác, đúng chất lượng, đúng biểu mẫu.
2.3.4.Biện pháp 4: Tổ chức huy động trẻ trong độ tuổi phổ cập, trẻ khuyết tật,
trẻ có hoàn cảnh khó khăn ra lớp.
Đối với trẻ 6 tuổi khi đã có số liệu trong sổ phổ cập và danh sách trích ngang
của từng thôn kết hợp với trường Mầm non, Ban giám hiệu cần xây dựng kế
hoạch tuyển sinh cho năm học tới. Điều tra, huy động hết trẻ trong độ tuổi ra
lớp (kể cả trẻ khuyết tật, trẻ có hoàn cảnh khó khăn)
Để làm tốt công tác tuyển sinh vào lớp 1, hàng năm nhà trường đã kết hợp với
Đảng uỷ, chính quyền địa phương, trường Mầm non tổ chức huy động trẻ ra lớp
với phong trào “ Toàn dân đưa trẻ đến trường”, tuyên truyền trên loa truyền
thanh của xã tạo bầu không khi sôi nổi, háo hức đến trường của các em. Theo
điều kiện địa hình của xã có 9 thôn, riêng thôn 9 (là thôn cách xa trường gần 5
km phải đi qua 1 xã khác mới đến được xã mình) hay di chuyển nơi ở liên tục
nên vào đầu tháng 7 nhà trường phải xuống tận thôn gặp thôn trưởng để kết hợp

với thôn trưởng và trường Mần non rà soát lại số học sinh 6 tuổi để huy động ra
lớp 1, với những em học xã khác vì thôn giáp với 2 xã khác thì giáo viên phụ
trách phổ cập cùng với thôn trưởng phải trực tiếp đến từng gia đình để nắm bắt
tình hình học tập của học sinh và nguyện vọng của gia đình cho con học trường
nào để nhà trường có kế hoạch ghi vào sổ phổ cập. Có gia đình ngay từ Mầm
non cho con học ở xã, huyện lân cận giáo viên làm phổ cập cũng phải theo dõi
từng năm học của các em trong sổ theo dõi phổ cập của thôn và trường; bản thân
tôi trực tiếp liên hệ với ban giám hiệu của trường để lấy danh sách học sinh và
theo dõi kết quả từng năm học.
Về giáo dục học sinh khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn: Thực hiện
theo Quyết định số 23/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 22/5/2006 của Bộ GD&ĐT
Qui định về Giáo dục hoà nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật. Thông tư
39/2009/TT-BGD&ĐT Quy định giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh
khó khăn và đặc biệt là Luật người khuyết tật (có hiệu lực từ ngày 01/01/2011).
Tổ chức điều tra huy động hết trẻ khuyết tật nhẹ ra lớp nhằm đảm bảo quyền lợi
của trẻ khuyết tật được bình đẳng trong học tập, giáo dục kỹ năng sống để hòa
nhập cộng đồng.
Ban giám hiệu nhà trường cùng tổ chuyên môn, giáo viên dạy lớp có trẻ
khuyết tật học hoà nhập và gia đình hàng tháng thống nhất nội dung giáo dục,
dạy học để phù hợp với từng đối tượng học sinh khuyết tật. Giáo viên luôn điều
chỉnh linh hoạt về hình thức tổ chức dạy học, nội dung, phương pháp dạy học
cho phù hợp với mỗi đối tượng học sinh trong lớp. Chỉ đạo đánh giá, xếp loại
học sinh khuyết tật theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự tiến bộ của học
sinh là chính và dựa vào nội dung dạy học và giáo dục đã được điều chỉnh cho
phù hợp với mỗi đối tượng học sinh.
9


Trong năm học, khi có hiện tượng học sinh nghỉ học dài ngày, nhà trường đã
tổ chức phân công giáo viên kết hợp với ban thường trực hội phụ huynh của

trường đến tận gia đình để tìm hiểu nguyên nhân động viên gia đình cho con em
đi học đều đặn. Nếu vì hoàn cảnh khó khăn mà phải bỏ học giữa chừng thì nhà
trường phối hợp với Uỷ ban nhân xã, hội chữ thập đỏ nhà trường - các ban
ngành đoàn thể quyên góp ủng hộ sách vở để các em được tiếp tục đi học. Bản
thân tôi trực tiếp gặp cha mẹ học sinh trao đổi tình hình để phụ huynh thấy được
tầm quan trọng của việc học tập.
Với biện pháp này trong những năm gần đây nhà trường đều huy động được
100% trẻ 6 tuổi và trẻ khuyết tật ra lớp 1.
2.3.5.Biện pháp 5: Xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho công
tác phổ cập giáo dục Tiểu học và phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi.
Cơ sở vật chất nhà trường đảm bảo là điều kiện quan trọng để thực hiện
thắng lợi công tác phổ cập giáo dục Tiểu học và phổ cập Tiểu học đúng độ tuổi.
Nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu với các cấp Đảng, chính quyền địa
phương tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân để mọi người nhận thức được rằng:
“ Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, đầu tư cho tương lai ” và thực
sự coi: “ Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu ”. Thực hiện tốt nhận thức đó
trong việc vận động toàn dân, các lực lượng xã hội xây dựng các điều kiện thiết
yếu cho nhà trường, tạo điều kiện cho nhà trường phát triển, trở thành động lực
cho sự nghiệp đổi mới kính tế xã hội ở địa phương là một giải pháp quan trọng.
Cho nên năm 2002 trường được công nhận là trường chuẩn quốc gia và 2 lần
kiểm tra lại trường đều đạt các tiêu chí của trường chuẩn Quốc gia, năm học
2015-2016 nhà trường đã tham mưu với địa phương làm khu vệ sinh với trị giá
hơn 400 triệu và năm học 2016-2017 phụ huynh cùng với xã đã làm lại sân chơi
với trị giá 75 triệu đồng và với sự tham mưu của nhà trường kế hoạch của xã đầu
năm 2017 sẽ xây thêm các phòng chức năng: phòng hỗ trợ học sinh khuyết tât,
phòng thường trực, đảm bảo đủ số phòng theo tiêu chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu
học đúng độ tuổi mức độ 3
Đồ dùng dạy học cho các lớp từ lớp 1 đến lớp 5 đảm bảo cho từng lớp và mỗi
lớp có tủ để đồ dùng riêng. Vì mỗi lớp 1 phòng học nên đảm bảo đủ điều kiện
cho học sinh từ lớp 1 đến lớp 5 học 2 buổi/ ngày. Ban giám hiệu trường thường

xuyên kiểm tra việc sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên trong từng tiết học.
Cuối năm thiết bị, đồ dùng dạy học được kiểm kê thu về thư viện để tu sửa và
bảo quản chuẩn bị cho năm học sau.
Như vậy về mạng lưới trường lớp là phù hợp, tạo thuận lợi cho học sinh đến
trường, số phòng học đạt tỉ lệ1/1 phòng/ lớp, phòng học an toàn, đủ ánh sáng,
thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông, bàn ghế đúng quy cách, có tủ đựng hồ
sơ, thiết bị dạy và học, có điều kiện tối thiểu dành cho học sinh khuyết tật học
tập và luyện tập thuận lợi.
2.3.6.Biện pháp 6: Bố trí đội ngũ giáo viên, chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy
và học.

10


Ban giám hiệu đã phân loại chất lượng đội ngũ giáo viên để bố trí giáo viên
đứng lớp hợp lý, chú ý phân công giáo viên nòng cốt ở các khối lớp, phân công
giúp đỡ giáo viên mới ra trường (dạy hợp đồng), giáo viên hạn chế về năng lực,
có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ; Bằng cách tạo điều kiện cho giáo viên đi học trên chuẩn với nhiều hình thức
đào tạo như: Taị chức, liên thông. Năm học 2016-2017 nhà trường đã có 100 %
giáo viên trình độ trên chuẩn, có đủ giáo viên chuyên trách dạy các môn : Mỹ
thuật, âm nhạc, thể dục, ngoại ngữ và chuẩn bị hợp đồng một giáo viên dạy tin
học.
Thường xuyên tổ chức chuyên đề bồi dưỡng nội dung phương pháp giảng dạy,
tổ chức thao giảng từ đó rút kinh nghiệm giờ dạy. Cải tiến nội dung sinh hoạt tổ
chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt. Phát động sử dụng
triệt để đồ dùng hiện có và đồ dùng tự làm thêm trong các tiết dạy. Tổ chức
phong trào giáo viên dạy giỏi, tổ chức hội thi tự làm và sử dụng đồ dùng dạy
học. Hội thảo sáng kiến kính nghiệm được xếp loại cấp Huyện, cấp Tỉnh.
Phối hợp với Công đoàn xây dựng môi trường sư phạm, phong cách sư phạm

và phong cách học tập tạo không khí đoàn kết thống nhất nâng cao tập thể giáo
viên, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu trong năm học và giữ vững phổ cập giáo
dục Tiểu học đúng độ tuổi mức độ 3 một cách vững chắc, đảm bảo độ tin cậy
cao. trên cơ sở đó lập kế hoạch cho các năm sau sát với thực tế.
Phát động thi đua nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ giáo viên. Tổ
chức ký cam kết trách nhiệm giữa giáo viên với nhà trường, đồng thời tổ chức
tốt công tác kiểm tra, khảo sát chất lượng kể cả đột xuất và thường kỳ nhằm thúc
đẩy mọi hoạt động của giáo viên trong quá trình giảng dạy. Với cách làm này đã
tạo ra được không khí thi đua dạy học trong nhà trường nhiều giáo viên đã tự
giác chăm lo xây dựng nề nếp, chuẩn bị giảng bài và đồ dùng dạy học đạt kết
quả cao. Tập trung phụ đạo học sinh tiếp thu chậm không còn tình trạng học sinh
ngồi nhầm lớp, chất lượng đại trà tăng lên rõ rệt, duy trì chất lượng cuối năm
không còn tình trạng học sinh lưu ban.
Từ chỗ nâng cao chất lượng dạy học, giảm học sinh ngồi nhầm lớp dẫn đến
kết quả phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi ngày một nâng lên. Như vậy
chất lượng dạy học có tác dụng rất lớn tới hiệu quả phổ cập giáo dục Tiểu học
đúng độ tuổi, năm học 2016-2017 hoàn thành chương trình Tiểu học 100%
2.3.7.Biện pháp 7: Chỉ đạo thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục ở trường
đảm bảo phối kết hợp tốt giữa Nhà trưòng- Gia đình và xã hội.
Vào đầu năm học hội cha mẹ học sinh được kiện toàn, nhà trường tham mưu
cho hội cha mẹ học sinh từng lớp nắm được luật giáo dục, luật phổ cập giáo dục
và phổ cập giáo dục đúng độ tuổi, thông qua các cuộc họp phụ huynh để cùng
nhà trường tuyên truyền cho mọi người nắm được Luật giáo dục và Luật phổ cập
giáo dục Tiểu học. Từ đó để phụ huynh hiểu được mọi trẻ em trong độ tuổi phổ
cập phải nghiêm chỉnh chấp hành nghĩa vụ và quyền lợi học tập theo quy định
của luật phổ cập và hầu hết các phụ huynh trong trường luôn quan tâm, tạo điều

11



kiện cho con em ngay từ đầu năm học học sinh có đầy đủ sách giáo khoa, đồ
dùng học tập.
Thực hiện tốt dân chủ hoá trong nhà trường, làm tốt công tác xã hội hoá giáo
dục tạo mối quan hệ mật thiết giữa Nhà trường- Gia đình và Xã hội. Nhà trường,
Gia đình và Xã hội có trách nhiệm tạo điều kiện để con em được học tập thông
qua sự phối hợp với các lực lượng xã hội vận động trẻ đến trường đúng độ tuổi
không bỏ học giữa chừng, xã luôn quan tâm đến việc xây dựng, tổ chức đẩy
mạnh và phát huy tốt vai trò của hội đồng nhân dân, hội khuyến học, uỷ ban kế
hoạch hoá gia đình, hội cha mẹ học sinh coi đó là nguồn lực cơ bản, là nòng cốt
trong cuộc vận động xã hội hoá giáo dục.
Tham mưu với địa phương, hội khuyến học quan tâm đến những học sinh gia
đình có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật và quyên góp sách vở, quần áo,
đồ dùng học tập, tặng quà cho học sinh nghèo vượt khó, học sinh khuyết tật vào
cuối học kỳ, cuối năm học…
2.3.8.Biện pháp 8: Xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn và thân
thiện.
Nhà trường luôn quan tâm đến cảnh quan môi trường sư phạm. Luôn xây
dựng, cải tạo, sắp xếp và trang trí trường, lớp xanh, sạch, đẹp, thoáng mát, hấp
dẫn, đảm bảo vệ sinh, an toàn, thuận lợi cho học sinh khi hoạt động ở trường.
Khuôn viên nhà trường luôn đảm bảo sạch sẽ, có nhiều cây xanh bóng mát
cho học sinh khi ra chơi hay vào đầu các buổi học, trường có sân chơi an toàn,
thường xuyên dọn dẹp vệ sinh sạch sẽ.
Lớp học đủ ánh sáng, được trang trí đẹp và luôn gần gũi, thân thiện với thiên
nhiên.
2.3.9.Biện pháp 9: Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá việc tổ chức thực
hiện công tác phổ cập.
Ban chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra công tác phổ cập giáo dục theo kế
hoạch đầu năm. Chỉ đạo kịp thời, tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm theo quý. Đây
là biện pháp không kém phần quan trọng nhằm thu nhập thông tin giúp cho công
tác tham mưu chính xác, sát thực tế. Phát hiện những điển hình tốt, những giải

pháp tối ưu để học tập. Qua kiểm tra đánh giá góp phần giúp nhà trường giải
quyết những khó khăn trong quá trình thực hiện công tác phổ cập giáo dục Tiểu
học ở địa phương. Đánh giá đúng kết quả đạt được để từ đó có kế hoạch phấn
đấu tốt hơn. Việc kiểm tra có ý nghĩa động viên, uốn nắn, hướng dẫn trong việc
thực hiện nội dung chương trình, kế hoạch phát triển.
Trong kiểm tra ban chỉ đạo chú trọng đến các hình thức kiểm tra: Kiểm tra
định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo các loại hồ sơ: Hồ sơ phổ cập, công tác
tuyển sinh, kế hoạch giảng dạy và chất lượng học tập.
2.3.10. Ví dụ kế hoạch hàng tháng năm học 2016-2017:

* Tháng 8/2016
- Tổng kết đánh giá rút ra bài học kinh nghiệm chỉ đạo thực hiện PCGDTH
đúng độ tuổi mức độ 3 theo Thông tư 36/2009/TT-BGD&ĐT.
12


- Tham mưu với địa phương thành lập ban chỉ đạo phổ cập và PCGDTHĐĐT
cấp xã.
- Tuyên truyền về phổ cập giáo dục và PCGDTHĐĐT cho phụ huynh và nhân
dân trong xã.
- Tổ chức điều tra, huy động trẻ ra lớp.
- Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017.
* Tháng 9/2016
- Tổ chức cập nhật sổ phổ cập, sổ đăng bộ, các hồ sơ phổ cập có liên quan.
- Kiểm tra hồ sơ phổ cập từng thôn.
- Hoàn thiện hồ sơ trẻ khuyết tật năm học 2016-2017.
- Tổ chức tập hợp thống kê, nhập dữ liệu.
- Ban chỉ đạo phổ cập xã thành lập đoàn tự kiểm tra và kiểm tra phổ cập và
PCGDTH ĐĐT của địa phương
* Tháng 10/2016

- Tiếp tục cập nhật hồ sơ phổ cập.
- Ban chỉ đạo lập hồ sơ đề nghị Ban chỉ đạo Phổ cập huyện kiểm tra công
nhận kết quả PCGDTH ĐĐT của địa phương.
* Tháng 11/2016
- Hoàn thiện bộ hồ sơ phổ cập của từng thôn, của trường.
- Cập nhật phổ cập vào phần mềm trực tuyến.
- Báo cáo thống kê phổ cập giáo dục và PCGDTHĐĐT về phòng giáo dục và
đào tạo.
- Đón đoàn kiểm tra của ban chỉ đạo phổ cập Phòng giáo dục và đào tạo về
công tác phổ cập GDTH đúng độ tuổi năm 2016.
- Rút kinh nghiệm sau đợt kiểm tra của Huyện, Phòng.
- Khắc phục, hoàn thiện những nội dung còn hạn chế sau kiểm tra.
* Tháng 12/2016
- BCĐ phổ cập xã sơ kết rút kinh nghiệm tiếp tục chỉ đạo nâng cao chất lượng
công tác phổ cập GDTH đúng độ tuổi.
* Tháng 01/2017
- Chỉ đạo, tổ chức điều tra, nắm vững số liệu trẻ sinh từ 01/01/2011 đến hết
31/12/2011, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục trong các năm
tiếp theo.
* Tháng 02 - tháng 5/2017
- Tiếp tục cập nhật các loại hồ sơ phổ cập.
- Tăng cường công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong
trường, rà soát các điều kiện chuẩn bị cho việc thực hiện PCGDTH đúng độ tuổi
năm 2017.
2.4. HIỆU QUẢ:
Nhà trường luôn duy trì vững chắc Phổ cập giáo dục Tiểu học, nâng cao chất
lượng giáo dục để đạt mục tiêu Phổ cập GDTHĐĐT mức độ 3 năm 2016. Cụ thể
kết quả năm 2016 như sau:

13



* Về phổ cập GDTH: Xã đạt chuẩn năm 1998, đến nay vẫn tiếp tục củng cố,
duy trì tốt và luôn được nâng cao về chất lượng.
* Về Phổ cập GDTH, GDTHĐĐT: Xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục đúng độ
tuổi mức độ 3. Cụ thể năm 2016:
- Tổng số trẻ 6 tuổi: 36; trong đó:
+ Số trẻ phải phổ cập: 35 (1 HS khuyết tật được huy động ra lớp 1)
+ Số trẻ 6 tuổi huy động vào lớp 1: 36; Đạt tỷ lệ 100%
- Tổng số trẻ 11 tuổi: 47, trong đó:
+ Số trẻ 11 tuổi phải phổ cập: 44
+ Số trẻ 11 tuổi đã hoàn thành chương trình Tiểu học: 42; đạt tỷ lệ: 95,6%
+ Số trẻ 11 tuổi đang học ở Tiểu học: 2; chiếm tỷ lệ: 4,4%, không có trẻ 11
tuổi ngoài nhà trường (3 học sinh khuyết tật: 1 em học lớp 5, 2 em học lớp 6)
- Tổng số trẻ 14 tuổi: 34, trong đó
+ Tổng số trẻ 14 tuổi phải phổ cập: 34
+ Tổng số trẻ 14 tuổi đã tốt nghiệp Tiểu học: 34; đạt tỷ lệ: 100%
* Số lượng và chất lượng đội ngũ:
- Tổng số giáo viên văn hóa: 10; giáo viên đặc thù:4 Đạt tỷ lệ: 1,4 GV/lớp
+ Trong đó đạt chuẩn và trên chuẩn: 14; Đạt tỷ lệ: 100%
+ Số giáo viên trên chuẩn: 14; đạt tỷ lệ: 100%
- Số giáo viên dạy giỏi cấp huyện qua các năm: 10
- Số giáo viên dạy giỏi cấp trường: 1
* Cơ sở vật chất – thiết bị dạy học:
- Tổng số phòng học: 10, trong đó:
+ Số phòng trên cấp 4: 9
+ Số phòng cấp 4: 1
Đạt tỷ lệ 1 phòng/lớp.
* Xã đạt chuẩn Phổ cập GDTH đúng độ tuổi mức độ 3 theo Thông tư
36/2009/TT – BGD&ĐT ngày 04/12/2009 của Bộ Giáo dục và đào tạo, Nghị

định số 20/2014/NĐCP ngày 24 tháng 3 năm 2014 và thông tư số 07/2016/TTBGD ĐT ngày 22 tháng 3 năm 2016 quy định về điều kiện đảm bảo và nội dung,
qui trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục. Nhà trường
luôn tham mưu với ban chỉ đạo cấp xã tiếp tục xây dựng, hoàn thiện CSVC,
phấn đấu duy trì và nâng cao mức chuẩn phổ cập đúng độ tuổi vào các năm tiếp
theo tiến tới phấn đấu trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2.

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Qua quá trình tổ chức thực hiện các mục tiêu Phổ cập GDTH đúng độ tuổi, tôi
rút ra bài học kinh nghiệm sau:
Trường Tiểu học là đơn vị trực tiếp quản lí sự nghiệp giáo dục trên địa bàn xã
phải nhận thức đầy đủ vị trí, ý nghĩa, tác dụng và tính cấp bách của phổ cập
giáo dục Tiểu học. Thực chất của công tác phổ cập giáo dục Tiểu học là việc huy
động tối đa trẻ trong độ tuổi đến trường. Quản lí tốt quá trình giáo dục, bảo đảm
sản phẩm của nhà trường được xã hội chấp nhận. Chính vì lẽ đó muốn làm tốt
14


được công tác phổ cập giáo dục Tiểu học và phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ
tuổi, người phó Hiệu trưởng phải là người thực sự có tâm huyết, có quan điểm
đúng đắn, có kế hoạch cụ thể và phù hợp. Phải nắm vững mọi văn bản chỉ thị …
cũng như nội dung, chương trình phổ cập và mục tiêu, yêu cầu của phổ cập giáo
dục Tiểu học, phải làm tốt công tác tham mưu, có kế hoạch, có nghệ thuật trong
việc quản lí công tác phổ cập giáo dục của xã, địa phương nơi trường đóng. Kế
hoạch hoạt động phải được thống nhất trong hội đồng sư phạm và Ban chỉ đạo
phổ cập.
Thường xuyên theo dõi bám sát kế hoạch và các biểu mẫu phổ cập và các biểu
mẫu mới, kiểm tra đánh giá đúng mức, kịp thời về công tác phổ cập giáo dục
Tiểu học, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển của sự nghiệp giáo
dục- đào tạo nói chung và công tác phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi nói

riêng. Tạo nguồn dân trí phục vụ đắc lực cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, hoà nhập với cộng đồng thế giới trong thế kỉ 21.
Sự quan tâm chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp là yếu tố quyết định
thành công của công tác Phổ cập GDTH đúng độ tuổi. Cấp uỷ Đảng, chính
quyền phải có Nghị quyết, chỉ thị, chương trình hành động; thành lập và kiện
toàn Ban chỉ đạo phổ cập hàng năm, chỉ đạo trực tiếp, phân công trách nhiệm
cho tổ chức, các thành viên trong quá trình thực hiện phổ cập GD.
Làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cán bộ, giáo viên và
trong cộng đồng về ý nghĩa, mục tiêu, nhiệm vụ của việc Phổ cập GDTH đúng
độ tuổi.
Trường Tiểu học giữ vai trò nòng cốt, chịu trách nhiệm chính trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ phổ cập, tham mưu kịp thời cho cấp uỷ Đảng và chính
quyền trong việc thực hiện công tác Phổ cập Giáo dục.
Xã hội hoá giáo dục là phương án tối ưu để thực hiện thành công Phổ cập
GDTH đúng độ tuổi. Vì vậy nhà trường cần phối hợp chặt chẽ với các ban
ngành liên quan, có sự phân công, phối hợp trách nhiệm cụ thể giữa các ban
ngành nhằm thực hiện có hiệu quả công tác PCGDTH -ĐĐT.
Phổ cập GDTH đúng độ tuổi gắn liền với Phổ cập GDTH xoá mù chữ và phổ
cập GDTHCS. Phải kết hợp chặt chẽ giữa 3 cấp học để xử lí dữ liệu và cập nhật
chính xác tùng độ tuổi trên phần mềm phổ cập – xoá mù chữ. Nhà trường phải
thường xuyên tự kiểm tra đối chiếu với các chuẩn để có những giải pháp thích
hợp, tích cực nhằm thực hiện tốt công tác Phổ cập.
Công tác Phổ cập GDTH đúng độ tuổi phải được tiến hành thường xuyên, liên
tục, luôn củng cố, nâng cao chất lượng nhằm tạo ra sự phát triển bền vững.
Triển khai công tác phổ cập GDTH đúng độ tuổi cần phải cụ thể đến từng cán
bộ, giáo viên, từng gia đình, thôn với các giải pháp thiết thực phù hợp với từng
hoàn cảnh, từng thôn, tránh chung chung xa rời thực tế.
Cần kết hợp các hoạt động phổ cập GDTH đúng độ tuổi với hoạt động xây
dựng trường chuẩn Quốc gia, trường học thân thiện – học sinh tích cực, trường
học đảm bảo chất lượng giáo dục; hoạt động xây dựng đơn vị văn hoá, công tác

thi đua khen thưởng.
15


Xây dựng và kiện toàn bộ máy chỉ đạo công tác Phổ cập giáo dục Tiểu học
trong và ngoài nhà trường một cách chặt chẽ, coi trọng công tác xây dựng kế
hoạch.
Phải điều tra cập nhật, nắm chắc số lượng trẻ trong độ tuổi phổ cập giáo dục
Tiểu học, theo dõi cập nhật số liệu hàng năm để có cơ sở xây dựng chỉ tiêu huy
động trẻ ra lớp và kế hoạch duy trì sĩ số. Chú ý đến trẻ 6 tuổi vào lớp 1.
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Tăng cường nâng cao chất lượng dạy
và học, phát động thi đua nâng cao tinh thần trách nhiệm của giáo viên. Chỉ đạo
luôn quan tâm học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn để có cách
giúp đỡ, kèm cặp các em hoà nhập với các bạn và nâng cao kết quả học tập, rèn
luyện, tu dưỡng năng lực, phẩm chất. Tăng cường công tác dự giờ, thăm lớp,
kiểm tra, tự kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện khen thưởng khích lệ và rút kinh
nghiệm cho các năm tới, coi trọng công tác phụ đạo học sinh tiếp thu chậm
không để tình trạng học sinh phải lưu ban, học sinh ngồi nhầm lớp.
Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện phổ cập giáo dục Tiểu học và
phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, hàng năm Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục
phải tổ chức hội nghị rút kinh nghiệm, củng cố và phát triển thành quả phổ cập
giáo dục Tiểu học trong những năm tiếp theo.
Phó hiệu trưởng trực tiếp công tác phổ cập phải bảo quản hồ sơ phổ cập tốt,
đảm bảo các loại hồ sơ cập nhật đầy đủ, chính xác, sạch sẽ không chữa đè, tẩy
xoá vào tất cả các biểu mẫu, biên bản..
3.2. KIẾN NGHỊ:
* Đối với ban chỉ đạo phổ cập xã:
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng với yêu cầu đổi mới của giáo dục, có
đầy đủ các phòng chức năng để xúc tiến xây dựng trường chuẩn Quốc gia mức
độ 2.

* Đối với ban chỉ đạo phổ cập huyện.
Hằng năm nên tổ chức tập huấn cho các trường nắm bắt kỹ hơn các kỹ năng
về mảng phổ cập.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 07 tháng 3 năm2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.

Điều lệ Trường tiểu học (NXB: Giáo dục)
Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học (NXB: Giáo dục).
Luật Giáo dục năm 2005
Một số vấn đề về đổi mới giáo dục Tiểu học vì sự phát triển bền vững
(NXB Giáo dục)
5. Thông tư 36/2009/TT-BGD ĐT ngày 04/12/2009 ban hành quy định kiểm
tra, công nhận phổ cập giáo dục Tiểu học và phổ cập giáo dục Tiểu học
đúng độ tuổi.
6. Quản lí giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật dành cho GV tiểu học (NXB:
Giáo dục)
7. Quyết định 14/2007/BGD&ĐT quy định về chuẩn nghề nghiệp của
GVTH;
8. Quyết định 16/2006 quy định về chương trình giáo dục phổ thông cấp

Tiểu học và Công văn 896/2006 của BGD&ĐT và những quy định về
chuẩn kiến thức, kĩ năng đối với từng môn, từng khối lớp của BGD&ĐT
(Năm 2009)
9. Nghị định số 20/2014/NĐCP ngày 24 tháng 3 năm 2014 và thông tư số
07/2016/TT-BGD ĐT ngày 22 tháng 3 năm 2016 quy định về điều kiện
đảm bảo và nội dung, qui trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
10. Nhiệm vụ năm học 2016 – 2017 của Sở, Phòng, Trường.
11. Các công văn của Phòng giáo dục về phổ cập và phổ cập giáo dục Tiểu
học đúng độ tuổi

17



×