Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Thiết kế và chỉ đạo tổ chức thực hiện trò chơi toán học lớp 1 mạch số học góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn toán tại trường tiểu học đông vệ 2 TPTH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.87 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA
PHỊNG GD & ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

THIẾT KẾ VÀ CHỈ ĐẠO TỔ CHỨC THỰC HIỆN TRỊ CHƠI
TỐN HỌC LỚP 1 - MẠCH SỐ HỌC – GÓP PHẦN NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MƠN TỐN
TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐƠNG VỆ 2

Người thực hiện: Vũ Thị Thúy Hà
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Đông Vệ 2
SKKN thuộc lính vực (mơn): Quản lý

THANH HĨA NĂM 2017


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục “Đổi mới căn bản và
tồn diện giáo dục thành phố Thanh Hóa trong giai đoạn 2017 đến năm 2020,
định hướng đến năm 2025" là nhiệm vụ hết sức cần thiết đảm bảo cho sự phát
triển bền vững của thành phố, góp phần nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, làm ra nhiều của
cải, vật chất cho cá nhân, gia đình và xã hội, đồng thời đạt được mục tiêu phấn
đấu của Thành phố đến năm 2020 trở thành đơn vị anh hùng lao động trong thời
kì đổi mới. Do đó, đổi mới phương pháp dạy học hướng tới đào tạo con người
mới XHCN có đức, có tài, phát triển tồn diện là nhiệm vụ khơng thể thiếu trong
các nhà trường trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa hiện nay.
Như chúng ta đã biết, trẻ em rất hiếu động, hồn nhiên, ham hiểu biết, hay


bắt chước. Tâm lý học tiểu học cho thấy: Trẻ từ 3 tuổi đến 6 tuổi hoạt động chủ
đạo của trẻ là vui chơi, vậy mà 6 tuổi các em đã bước vào học lớp 1, đây là một
bước ngoặt đối với trẻ, một sự chuyển dịch từ hoạt động vui chơi sang hoạt động
học tập quả là một khó khăn rất lớn đối với trẻ.
Để giảm nhẹ áp lực về học lý thuyết tăng cường giáo dục kỹ năng thực
hành, giáo dục thể chất, kỹ năng sống, đạo đức đối với học sinh Tiểu học nói
chung và học sinh lớp 1 nói riêng Bộ Giáo dục và đào tạo đã ban hành thông tư
số 30/2014/TT- BGD ĐT ngày 28/8/2014, thông tư số 22/2016/TT- BGD ĐT
ngày 22/9/2016 giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ
chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm, kiểm tra đánh giá... ngay trong
quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục, kịp thời phát hiện những
cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên khích lệ và phát hiện những khó khăn
chưa thể vượt qua của học sinh để hướng dẫn giúp đỡ, đưa ra nhận định đúng
những ưu điểm nổi bật những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh;
góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục.
Trong thực tế, học sinh tiểu học nói chung, học sinh lớp 1 nói riêng phải
tiếp cận với nhiều kiến thức mới lạ với tất cả các môn học, các em bắt đầu được
khám phá những tri thức khoa học xã hội mà thời gian mỗi tiết học lại có hạn,
địi hỏi người giáo viên muốn đạt mục tiêu dạy học một cách xuất sắc thì phải
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng “Phát huy tính tích cực, chủ động và
sáng tạo của học sinh trên cơ sở khai thác triệt để các đặc điểm tâm sinh lý của
học sinh tiểu học”.
Là một cán bộ quản lý của một trường tiểu học trên địa bàn thành phố
Thanh Hóa bản thân tơi nhận thấy rằng: Muốn đổi mới phương pháp dạy học nói
chung và đổi mới phương pháp dạy học mơn Tốn lớp Một nói riêng địi hỏi
người giáo viên khơng những phải nắm vững nội dung chương trình mà cịn phải
năng động, sáng tạo để vận dụng linh hoạt những phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
2



Xuất phát từ những lý do, những điểm mới trên tôi đã chọn đề tài: “Thiết
kế và chỉ đạo tổ chức thực hiện trị chơi tốn học lớp 1 - mạch số học - góp phần
nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn" tại trường tiểu học Đơng Vệ 2 năm học
2015 - 2016 và tiếp tục áp dụng triển khai trong năm học 2016- 2017.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Góp phần nâng cao chất lượng dạy- học mơn Tốn lớp 1 tại trường Tiểu
học Đông Vệ 2 Thành phố Thanh Hóa.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Thiết kế và chỉ đạo tổ chức thực hiện trị chơi tốn học lớp 1 - mạch số
học - góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn" tại trường tiểu học
Đơng Vệ 2 Thành phố Thanh Hóa.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu lý luận; PP Điều tra; PP Thực nghiệm GD
5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SKKN
- Thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục “Đổi mới căn bản và
tồn diện giáo dục thành phố Thanh Hóa trong giai đoạn 2017 đến năm 2020,
định hướng đến năm 2025"
- Thực hiện đánh giá học sinh theo thông tư số 22/2016/TT- BGD ĐTngày
22/9/2016.
- Phát huy khả năng tư duy sáng tạo của học sinh.
B. PHẦN NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. 1 Về nội dung:
Chương trình Tốn 1 là một bộ phận của chương trình tốn tiểu học. Thực
hiện những đổi mới về cấu trúc và nội dung để tăng cường thực hành và ứng
dụng kiến thức mới, quan tâm đúng mức đến đổi mới phương pháp dạy học
nhằm giúp học sinh học tập tích cực, linh hoạt, sáng tạo theo năng lực của từng
cá nhân học sinh. Thời lượng tối thiểu để dạy học tốn 1 theo chương trình mới

là 4 tiết/ tuần, mỗi tiết học 35 phút, một năm học gồm 140 tiết tốn.
Nội dung chương trình tốn 1 mạch số học bao gồm các chủ đề kiến thức sau:
a) Các số đến 10, phép cộng và phép trừ trong phạm vi 10.
- Nhận biết quan hệ số lượng (Nhiều hơn, ít hơn, bằng nhau).
- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 10. Sử dụng các dấu = (bằng), < (bé
hơn), > (lớn hơn).
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép cộng.
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép trừ.
- Bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 10.
- Số 0 trong phép cộng, phép trừ.
- Mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ.
- Tính giá trị biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng, trừ.
b) Các số đến 100. Phép cộng và phép trừ (không nhớ) trong phạm vi 100.
- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 100. Giới thiệu hàng chục, hàng đơn vị,
giới thiệu tia số.
- Phép cộng và phép trừ khơng nhớ trong phạm vi 100. Tính nhẩm và tính viết.
3


- Tính giá trị biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng, trừ (các trường
hợp đơn giản).
1.2. Phương pháp dạy học tốn 1
Mơn tốn lớp 1 nằm trong hệ thống của mơn tốn tiểu học nên kế thừa và
phát huy phương pháp dạy học truyền thống. Hiện nay có một số phương pháp
dạy học thường được sử dụng là:
- Phương pháp trực quan.
- Phương pháp thực hành luyện tập.
- Phương pháp gợi mở vấn đáp.
- Phương pháp giảng giải minh họa (dùng hạn chế).
Để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học tốn tiểu học theo định hướng

tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, giáo viên cần chú ý mấy điểm sau:
+ Giáo viên hướng dẫn cho học sinh hoạt động:
- Học sinh phát hiện và tự giải quyết nhiệm vụ, tự chiếm lĩnh kiến thức mới
và chủ động dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Tăng cường thiết lập được mối
quan hệ giữa kiến thức mới và kiến thức cũ.
- Áp dụng kiến thức mới trong sự đa dạng hóa và phong phú các bài tập
thực hành luyện tập.
+ Tổ chức hoạt động cho học sinh:
- Giáo viên xác định được kiến thức cần hình thành, chuẩn bị đồ dùng dạy
học: Đồ vật, mơ hình, hình vẽ, ký hiệu….Nêu ra các tình huống có vấn đề,
hướng giải quyết vấn đề.
- Tổ chức cho mỗi học sinh được thao tác thật sự bằng tay trên các mơ
hình, đồ vật, quan sát các hình ảnh, ký hiệu…
- Hướng dẫn học sinh mô tả thành lời các thao tác và kết quả thu được.
- Kiến thức đã được học cần phải tiếp tục củng cố qua thực hành luyện tập
ở nhiều hình thức khác nhau (các dạng bài tập khác nhau).
+ Sử dụng sách giáo khoa Toán 1:
- Sách giáo khoa Toán 1 được viết theo hướng thiết kế các hoạt động cho
học sinh. Mỗi bài học trong sách giáo khoa gồm 2 phần: Phần bài học và phần
thực hành.
- Phần bài học nêu các tình huống, định hướng cho học sinh hoạt động để
tự phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức mới.
- Phần thực hành là các bài tập củng cố được sắp xếp từ dễ đến khó tùy
theo khả năng của học sinh có thể hoàn thành toàn bộ hay một phần bài thực
hành ngay trong tiết học. Giáo viên cần khai thác triệt để sách giáo khoa, sử
dụng sách giáo khoa như một đồ dùng dạy học toán để hướng dẫn học sinh thực
hiện các hoạt động học tập.
1.3. Ý nghĩa, tác dụng của trị chơi tốn học:
Học sinh tiểu học ln hiếu động, ham chơi, thích cái mới lạ nhưng lại
chóng chán. Đối với trẻ, trị chơi là phát hiện mới, kích thích tính tị mị, muốn

tìm hiểu, khám phá. Do vậy quan điểm “Thông qua hoạt động vui chơi để tiến
hành hoạt động học tập” (J.Pia get) rất phù hợp với nhà trường tiểu học.
Trong q trình dạy tốn ở tiểu học, sử dụng trị chơi học tập có nhiều tác
dụng như:
4


- Giúp học sinh thay đổi loại hình hoạt động trong giờ học, làm cho giờ học
bớt căng thẳng, tạo cảm giác thoải mái, dễ chịu. Học sinh tiếp thu kiến thức nhẹ
nhàng, gây hứng thú học tập.
- Kích thích sự tìm tịi, tạo cơ hội để học sinh tự thể hiện mình.
- Thơng qua trị chơi, học sinh vận dụng kiến thức năng nổ, hoạt bát, kích
thích trí tưởng tượng, trí nhớ. Từ đó phát triển tư duy mềm dẻo, học tập cách xử
lý thơng minh trong những tình huống phức tạp tăng cường khả năng vận dụng
trong cuộc sống để dễ dàng thích nghi với điều kiện đổi mới của xã hội.
- Trò chơi còn giúp các em phát triển được nhiều phẩm chất đạo đức như
tình đồn kết, thân ái, lòng trung thực, tinh thần cộng đồng trách nhiệm…
2. THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC
Sau khi ổn định nền nếp học tập của năm học 2016 - 2017 tôi đã tiến hành
dự giờ thăm lớp, khảo sát chất lượng học sinh, trao đổi với giáo viên khối lớp 1,
tìm hiểu kinh nghiệm, tài liệu giảng dạy ở trường tôi nhận thấy:
Kết quả khảo sát chất lượng học sinh:
Năm học 2016 - 2017:
HS hồn thành ND HS có hứng thú học
HS có khả năng tư
Tổng số
bài học
Tốn
duy sáng tạo
HS

SL
%
SL
%
SL
%
167
126
75,4
56
33,5
35
20,9
Các hình thức tổ chức hoạt động trong giờ học tốn còn đơn điệu, nghèo
nàn. Việc tổ chức các trò chơi trong giờ học toán chưa thực sự chú trọng. Sở dĩ
có tình trạng trên là do giáo viên chưa thấy hết ý nghĩa, tác dụng của trò chơi
trong giờ học tốn. Tài liệu nói về hình thức tổ chức trị chơi học tập còn hiếm.
Một số tài liệu dự án có đưa ra hình thức tổ chức trị chơi phong phú song chưa
sát thực. Một số giáo viên có sáng kiến kinh nghiệm hay song chưa tổ chức hội
thảo, chưa được nhân rộng, áp dụng.
Mặt khác giáo viên ít giành thời gian cho việc nghiên cứu các hình thức tổ
chức trò chơi để phục vụ giờ học. Một vài giáo viên khối lớp 1 thường chủ quan
cho rằng: Kiến thức lớp 1 dễ, đơn giản so với các lớp khác nên khơng cần nghiên
cứu tổ chức các trị chơi học toán mà chỉ chuẩn bị chu đáo trong giờ thao giảng.
Nhìn chung các giờ dạy tốn ở trên lớp, giáo viên chưa linh hoạt trong việc
lựa chọn hình thức dạy học phù hợp với nội dung và đặc điểm tâm lý lứa tuổi
học sinh mà chỉ thiên về việc yêu cầu học sinh ghi nhớ tri thức, nắm phương
pháp rồi tái hiện lại để giải quyết bài tập một cách máy móc, cứng nhắc, khơng
gắn liền dạy học với ứng dụng thực tiễn, khơng tạo ra và duy trì sự hứng thú,
tích cực học tập của học sinh.

Trị chơi được sử dụng trong giờ học tạo hứng thú cho các em, giúp các em
yêu thích, say mê học tập song nếu khơng vận dụng thường xun và thích hợp
thì thao tác của các em sẽ bỡ ngỡ, lúng túng.
Từ những nhu cầu thực tế đặt ra, tôi nhận thấy việc thiết kế trị chơi góp
phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học mơn
tốn nói chung và Tán lớp 1 nói riêng là rất cần thiết.
5


3. THIẾT KẾ VÀ CHỈ ĐẠO TỔ CHỨC THỰC HIỆN TRỊ CHƠI TỐN
HỌC LỚP 1 - MẠCH SỐ HỌC
1. Những yêu cầu cơ bản khi thiết kế trò chơi
1.1. Trò chơi phải phù hợp với đối tượng học sinh:
- Mỗi trị chơi phải củng cố một nội dung tốn học cụ thể trong chương trình.
- Các trị chơi phải giúp học sinh rèn luyện kĩ năng học toán, phát huy trí
tuệ, óc phân tích, tư duy sáng tạo.
- Trị chơi phải phù hợp với quỹ thời gian (từ 5 – 7 phút, thích hợp với mơi
trường học tập).
- Trị chơi có sức hấp dẫn, thu hút được sự tham gia của học sinh, tạo
khơng khí vui vẻ thoải mái.
- Trị chơi phải gần gũi, sát thực, phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh lóp
1. Tổ chức trị chơi không quá cầu kỳ, phức tạp, phù hợp với mạch kến thức số học.
1. 2. Thực hiện trò chơi đúng lúc, đúng mức độ
- Đối với học sinh lớp 1 thì càng nên thiết kế các trị chơi trong các tiết học
nói chung, học tốn nói riêng, giáo viên phải nghiên cứu thiết kế trò chơi sao
cho học sinh phải huy động các giác quan (tay cầm, mắt nhìn, tai nghe…) và đặc
biệt là vận dụng được các đồ dùng, phương tiện có sẵn của mơn học (ở thư viện,
của giáo viên, của học sinh).
- Các đồ dùng tự làm được giáo viên khai thác từ những vật liệu gần gũi
xung quanh (vỏ hộp bánh kẹo, nắp chai, giấy, mặt nạ…) sao cho đồ dùng vừa

đảm bảo tính khoa học, tính giáo dục, tính thẩm mỹ nhưng ít tốn kém.
- Khơng lạm dụng các trị chơi trong một tiết học. Học sinh thích vui chơi
nhưng lại chóng chán, nếu ta sử dụng nhiều trò chơi trong 1 tiết học sẽ sinh ra
nhàm chán, gây ồn ào dẫn đến hiệu quả tiết học không cao.
Từ những yêu cầu trên, tôi căn cứ vào nội dung kiến thức sách giáo khoa, căn
cứ vào thời gian, mục tiêu đề ra ở mỗi tiết học cũng như đối tượng học sinh, môi
trường học tập ở đơn vị trường Tiểu học Đông Vệ 2 nơi tơi cơng tác để thiết kế các
trị chơi trong giờ học toán lớp 1 – mạch số học và chỉ đạo giáo viên thực hiện.
2. Thiết kế các trò chơi tốn học lớp 1 – mạch số học
2.1. Trị chơi: “ Nối nhanh - nối đúng”
* Mục đích chơi:
- Rèn kỹ năng thực hành so sánh các số trong phạm vi từ 1 đến 5.
- Rèn tính linh hoạt, khéo léo.
* Chuẩn bị: Tùy từng bài cụ thể, giáo viên chuẩn bị nội dung ghi khác nhau
trong phiếu học tập hoặc bảng phụ. Học sinh: chuẩn bị bút màu.
Ví dụ: Tiết 11: Bé hơn (dấu <) (Bài tập 5 trang 18 SGK)
- Giáo viên chuẩn bị một số phiếu, nội dung ghi giống nhau
- Nối với số thích hợp (theo mẫu):

1

1
2

3

<

<


2

3

4

<
5
4

<
6


* Thời gian: 3 đến 5 phút
* Cách chơi: Thi đua giữa các nhóm
Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm khoảng 5 em, giáo viên phát phiếu và yêu
cầu các nhóm quan sát kỹ nội dung ghi trong phiếu, giáo viên phân tích cách chơi:
Nối mỗi ơ vng vào một hay nhiều số thích hợp. Chẳng hạn, có 1 < thì
nối ơ vng với số 2, với số 3, với số 4, với số 5. Vì 1 < 2, 1 < 3, 1< 4, 1 < 5.
+ Cho học sinh suy nghĩ (1 phút), thống nhất cách nối, khi có hiệu lệnh “bắt
đầu nối”. Các em lấy bút nối (lưu ý các số cùng nối vào một ô vuông dùng 1
màu, các ơ vng khác dùng màu khác nhau).
Khi có hiệu lệnh “dừng lại” thì các nhóm trưởng lên nộp phiếu.
Giáo viên cùng học sinh nhận xét, đánh giá từng phiếu, mỗi bài nối đúng ghi
10 điểm, nhóm nào nhiều điểm thì sẽ thắng. (Trị chơi có thể vận dụng tương tự
trong tiết 12, bài tập 5 trang 20 SGK; tiết 15, bài tập 3 trang 25 SGK).
2. 2. Trò chơi: “Xếp hàng thứ tự”
* Mục đích chơi: Giúp học sinh củng cố kỹ năng sắp xếp các số theo thứ tự từ bé
đến lớn và ngược lại trong dãy số từ 1 đến 6.

* Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị 2 lá cờ hiệu (hai lá cờ màu khác nhau), các mảnh
bìa (kích thước 8 x 10cm) trong mỗi mảnh bìa ghi các số 1, hoặc 2, hoặc 3, hoặc
4, hoặc 5, hoặc 6.
Ví dụ: Tiết 16: Số 6
Bài tập 3 trang 27 (sgk): Điền số thích hợp vào ô trống.
- Chọn đội chơi: 2 đội chơi, mỗi đội 6 em.
Tên các đội: Đội xanh và Đội đỏ (theo màu sắc của cờ hiệu).
* Thời gian chơi: 5 phút
* Cách chơi: 2 đội cử đại diện lên nhận và phát biển số cho mỗi bạn ở đội mình.
Giáo viên yêu cầu 2 đội quan sát, tự so sánh các số vừa nhận được trong nhóm
với nhau (1 phút).
- Quy ước: Khi cô giáo hô hiệu lệnh và giơ 2 lá cờ trên tay cơ về 2 phía
(sang ngang), lúc đó các em sẽ giơ biển lên cao và xếp mỗi đội 1 hàng ngang,
điểm mốc từ chỗ cô giáo đứng. Khi cô đưa 2 lá cờ song song về phía trước thì
các em tập hợp thành hàng dọc.
- Giáo viên bắt đầu hô các cách khác nhau như: “Tập hợp theo thứ tự từ bé
đến lớn”; “tập hợp theo thứ tự từ lớn đến bé”. Sau 3, 4 lần xếp hàng có thể đổi
biển của các em trong đội rồi tiếp tục chơi.
- Bạn thư ký ghi kết quả và tổng điểm.
Mỗi lần xếp hàng đúng thứ tự, xếp nhanh, không ồn ào, lộn xộn ghi 10
điểm; xếp chậm, không thẳng hàng, mất trật tự trừ 2 điểm. Đội nào xếp hàng sai
không ghi điểm.
Sau 5 phút kết thúc trò chơi, đội nào nhiều điểm sẽ thắng cuộc.
* Trò chơi sử dụng tương tự ở các tiết: tiết 17 (bài tập 3 trang 29 sgk), tiết 18
(bài tập 3 trang 31 sgk), tiết 21 (bài tập 4 trang 37 sgk), tiết 23 (bài tập 3, 4 trang
41 sgk), tiết 24 (bài 4 trang 42 sgk).
2.3. Trò chơi: “Ai nhanh, ai đúng ? ”
* Mục đích chơi:
- Rèn kỹ năng so sánh các số trong phạm vi 10.
7



- Rèn kỹ năng nhanh mắt, nhanh tay.
* Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị 2 bảng phụ có ghi sẵn nội dung sau: (nội dung
ghi trong 2 bảng phụ giống nhau).
Ví dụ: Bài tập 5 (tiết 21 trang 37 sgk)
Khoanh vào số lớn nhất (theo mẫu)
a)

4,

2,

7

Phiếu

b) 8,
10,
9
c) 6,
3,
5
* Thời gian: 2 đến 3 phút
* Cách chơi: Chơi theo nhóm, mỗi nhóm 2 em xếp thành 2 hàng dọc, các nhóm
lên nhận phiếu; các em quan sát xem mình sẽ làm bài nào và sẽ khoanh vào số
nào? (1 phút).
- Khi cô giáo hô “bắt đầu”, lần lượt từng bạn trong nhóm lên khoanh vào số lớn
nhất phần bài của mình (nhóm mình), bạn thứ nhất làm xong nhanh chóng quay
xuống, bạn thứ 2 lên làm. (Học sinh dưới lớp cổ vũ động viên). Hết thời gian, cô

giáo hô “dừng lại”. Lúc này cơ giáo cùng học sinh dưới lớp tính điểm. Mỗi bài
khoanh đúng và đẹp ghi 10 điểm, nhóm nào nhiều điểm sẽ thắng cuộc. Trong trường
hợp cả 2 đội đều đúng thì đội nào khoanh đẹp hơn, nhanh hơn sẽ thắng.
2.4. Trị chơi: “Tìm bạn thân”
* Mục đích chơi:
- Rèn luyện kỹ năng thực hiện phép cộng.
- Luyện tác phong nhanh nhẹn, nhẩm nhanh và tinh mắt.
* Chuẩn bị chơi:
- Giáo viên chuẩn bị 6 tấm bìa có kích thước 10 x 15cm, có dây đeo, mỗi
tấm thẻ ghi một phép tính hoặc 1 kết quả tương ứng với phép tính.
Ví dụ: Tiết 25: Phép cộng trong phạm vi 3
Bài tập 3: Nối phép tính với số thích hợp (trang 44 – sgk)
- Nội dung ghi thẻ như sau:

1+2

1+1

2+1

2

3

3

* Thời gian chơi: 3 đến 5 phút
* Cách chơi: Chọn đội chơi gồm 6 em, cho học sinh tập hợp thành vòng tròn,
các em đeo thẻ trước ngực. Mỗi em quan sát nội dung ghi trong thẻ của mình,
của bạn, tính nhẩm kết quả hoặc tìm phép tính tương ứng với kết quả ghi trong

thẻ của mình (cho học sinh quan sát, suy nghĩ 1 phút).
- Yêu cầu cả lớp cùng hát với đội chơi bài “tìm bạn thân” (lời 1)
“Nào ai ngoan, ai xinh ai tươi
Nào ai yêu những người bạn thân
Tìm đến đây ta cầm tay – múa vui nào.”
Các em vừa hát vừa đi theo vòng trịn, kết hợp vỗ tay. Khi hát đến câu
“Tìm đến đây, ta cầm tay…” các em phải nhanh chóng tìm bạn có kết quả hoặc
8


phép tính tương ứng của mình thì cầm tay nhau và hát – múa theo lời ca. Những
ai tìm đúng, tìm nhanh bạn mình nhất thì được ghi 10 điểm. Bạn nào tìm sai thì
sẽ nhẩm lại tìm đúng bạn mình.
Sau một lượt, giáo viên đổi thẻ lẫn lộn để các em tiếp tục chơi hoặc nhóm
khác chơi.
(Trị chơi có thể sử dụng tương tự ở các tiết 77, bài tập 4, tiết 92 bài tập 4
trang 130, tiết 111 bài tập 3 trang 157, tiết 114 bài tập 5 trang 160 sgk tốn 1).
2.5. Trị chơi: “Giành cờ chiến thắng”
* Mục đích chơi:
- Củng cố kĩ năng thực hiện phép tính cộng trừ
- Luyện cách xử lý linh hoạt tính nhẩm nhanh.
* Chuẩn bị chơi:
- Giáo viên chuẩn bị một số phiếu học tập (nội dung ghi trong các phiếu
giống nhau).
Ví dụ: Tiết luyện tập (tiết 39 trang 60 sgk).

3

+2


-1

+0

-3

+2

(Các phiếu này ứng với trường hợp mỗi dãy bàn có 5 em)
*Thời gian chơi: 3 đến 5 phút
*Cách chơi: Trị chơi này có thể tổ chức cho cả lớp cùng chơi, hình thức chơi
theo nhóm, mỗi nhóm là 1 dãy 5 em từ trên xuống chơi theo kiểu tiếp sức.
Giáo viên phát cho học sinh ngồi đầu dãy mỗi em 1 phiếu (có ghi nội dung
như trên).
Học sinh ngồi dãy đầu làm phép tính đầu tiên (3 + 2) viết kết quả (5) vào
hình trịn liền sau nó, rồi nhanh chóng chuyển phiếu cho bạn thứ 2 trong dãy để
tính tiếp,… cứ tiếp tục như vậy cho đến học sinh cuối cùng trong dãy.
Nếu nhóm nào về đích trước (làm nhanh và đúng) sẽ thắng cuộc, giành
được cờ chiến thắng nhận được phần thưởng.
Ví dụ: Thưởng bơng hoa điểm 10, tràng vỗ tay…
Trường hợp các nhóm cùng xong một lúc thì đội nào có kết quả đúng, trật
tự khi chơi sẽ thắng.
(Trị chơi có thể thực hiện ở cuối các tiết dạy tính cộng hoặc tính trừ, tiết
luyện tập kế tiếp sau đó.)
2.6. Trị chơi : “Vịng trịn số ?”
(Sưu tầm trong cuốn “Trò chơi củng cố 5 mạch kiến thức toán ở tiểu học”
của Trần Ngọc Lan).
* Mục đích chơi:
- Luyện tính nhẩm các phép tính cộng trừ trong phạm vi 10.
- Luyện tác phong nhanh nhẹn, sáng tạo.

* Thời gian chơi: 5 đến 7 phút
* Chuẩn bị:
Ví dụ: Tiết 63 – Luyện tập (trang 88).
- Giáo viên vẽ sẵn 2 hình trịn (bằng bìa cứng), đường kính 2cm và điền số
giống như hình vẽ. Cắt 2 hình trịn đường kính 3cm, trên có ghi 10 kết quả tính
9


nhưng xếp lộn xộn, không theo một thứ tự nào. Mặt sau có hình trịn nhỏ có dính
băng dính hai mặt và dán 10 kết quả ở ngay dưới hình tròn.

0

9

1
0

6

1

4

8

3

2


5

*Cách chơi: 2 đội chơi, mỗi đội 10 em, các bạn còn lại là cổ động viên. Các bạn
xếp thành 2 hàng dọc (mỗi đội xếp 1 hàng), điểm danh từ 1 đến 10 sẵn sàng chơi
theo kiểu tiếp sức. Khi cơ giáo hơ “bắt đầu” và tính thời gian thì 2 bạn số 1 lên
chỗ vịng trịn lấy một kết quả dán vào ô trống sau dấu (=) để được phép tính
đúng. Nhanh chóng chạy về chạm tay vào bạn số 2, bạn đó lại lên làm tiếp…Đội
nào xong trước là thắng (mỗi kết quả đúng ghi 10 điểm).
Nếu hết thời gian cả hai đội chưa xong thì đội nào đạt được nhiều điểm
(nhiều kết quả đúng) sẽ thắng, đội nào xong sớm hơn thời gian cho phép được
cộng 5 điểm. Nếu bạn ở trên chưa về chạm tay mà bạn ở dưới đã chạy lên thì
phạm quy, kết quả khơng được tính.
(Trị chơi có thể vận dụng tương tự đối với phép cộng trừ trong phạm vi
100).
2.7. Trò chơi: “ Tam giác số”
* Mục đích chơi: Rèn kỹ năng tính nhẩm theo một quy định nhất định.
* Thời gian chơi: 3 – 5 phút
* Chuẩn bị:
Ví dụ: Tiết 46 – Phép cộng trong phạm vi 6.
- Giáo viên chuẩn bị 5 tờ giấy rơ ki có hình vẽ sau (cạnh của tam giác dài
30cm, các hình trịn có đường kính 3cm).

- Chuẩn bị 30 tấm bìa cứng hình trịn đường kính 3cm, trên mặt có ghi một
trong các số 0, 1, 2, 3, 4, 5; mặt dưới có dính băng dính 2 mặt.
* Cách chơi:
- Chia lớp thành 5 nhóm (mỗi nhóm 5 – 6 em) chơi theo kiểu đồng đội.
- Giáo viên yêu cầu các nhóm trưởng lên nhận các tấm bìa hình trịn (mỗi
nhóm 6 tấm bìa) có ghi các số 0, 1, 2, 3, 4, 5 đem về vị trí của nhóm mình, cả
10



nhóm suy nghĩ sẽ đặt các số ấy vào vị trí nào của hình vẽ sao cho khi cộng 3 số
trên 3 hình trịn của một cạnh tam giác đều được kết quả là 6.
Khi giáo viên hô “bắt đầu” và tính thời gian học sinh thực hiện trị chơi.
Khi có hiệu lệnh “dừng lại”, giáo viên cùng học sinh cả lớp nhận xét xem
nhóm nào làm đúng. Trường hợp cả 5 nhóm làm đúng thì nhóm nào xong sớm
sẽ thắng.
(Trò chơi này vận dụng sau một số tiết học nhằm củng cố về phép cộng và
phép trừ.)
2. 8. Trò chơi: “Xếp nhanh – xếp đúng ?”
* Mục đích chơi: Rèn kỹ năng sắp xếp các số trong phép tính sao cho phù hợp.
- Rèn tính linh hoạt, nhanh nhẹn, sáng tạo.
* Chuẩn bị:
Ví dụ: Tiết 51 – Phép trừ trong phạm vi 8.
- Giáo viên chuẩn bị một số tấm thẻ bằng bìa cứng có dây đeo, trên tấm thẻ
ghi các số hoặc các dấu +, - , = như sau:

=

4

3

7

+

6

8


2

=

-

* Thời gian chơi: 3 đến 5 phút
* Cách chơi: Chọn 2 đội chơi, mỗi đội 5 em.
Giáo viên yêu cầu mỗi đội phải xếp thành một phép tính đúng.
- Đội trưởng lên nhận và phát thẻ cho các bạn trong đội của mình Các em
quan sát thẻ của mình của bạn, suy nghĩ hội ý (1 phút). Tiếp theo đó, giáo viên
cho các em xếp thành 2 vịng tròn (mỗi đội 1 vòng) vừa đi vừa hát bài “Quê
hương tươi đẹp” các em hát hết câu cuối cùng của bài hát cô giáo sẽ hô “Hãy
xếp thành một phép tính đúng”, các em trong đội nhanh chóng xếp thành 1 hàng
ngang sao cho nội dung trên tấm thẻ tạo thành một phép tính đúng. Sau khoảng
2 phút, giáo viên hô “dừng lại”.
- Khi học sinh dừng, không xếp nữa, giáo viên cùng học sinh dưới lớp
đánh giá, nhận xét. Đội nào xếp thẳng, đều, đúng, nhanh thì sẽ thắng cuộc.
Sau mỗi lượt chơi, giáo viên có thể đổi thẻ để các em có thể tạo thành các
phép tính khác nhau hoặc có thể cho các em khác lên thực hiện trò chơi.
(Trò chơi này vận dụng sau một số tiết học nhằm củng cố về phép cộng và
phép trừ.)
2.9. Trị chơi : “Đúng sai”
* Mục đích chơi:
- Luyện kỹ năng tính nhẩm và kiểm tra đánh giá của các bài làm cho trước
(phép trừ không nhớ trong phạm vi 100).
- Luyện tác phong nhanh nhẹn, khéo tay, nhanh mắt.
* Thời gian chơi: 3 đến 5 phút
* Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị 2 bảng phụ có ghi nội dung như sau:

11


(Ví dụ: Bài tập 2, tiết 112: Phép trừ trong phạm vi 100 (trừ không nhớ)).
Nội dung ghi trong bảng như sau:
a) Đúng ghi Đ, sai ghi S.
1

- 87
35
52

2

-

68
21
46

3 - 95
24
61

4 - 43
12
2
55

5


6 - 74
7 - 88
8 - 47
- 57
23
11
80
47
34
63
08
00
- Chuẩn bị một số phiếu nhỏ ghi các số 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8
b) Làm lại cho đúng những bài sai:
* Cách chơi: Chơi theo kiểu tiếp sức, chọn 2 đội chơi, mỗi đội 8 em. Mỗi đội
xếp thành một hàng dọc, điểm danh từ 1 đến 8; nhóm trưởng nhận phiếu và phát
phiếu theo thứ tự vừa điểm danh. Các bạn trong đội chơi, quan sát, tính nhẩm
bài mình sẽ làm (cho học sinh suy nghĩ 1 phút).
- Khi giáo viên hơ “bắt đầu” và tính thời gian lúc đó 2 bạn số 1 lên làm bài
1 của đội mình, nhanh chóng quay về vị trí cũ rồi bạn thứ 2 tiếp tục lên làm bài
tập 2…cứ tiếp tục như vậy cho đến hết. Đội nào xong trước sẽ thắng. Nếu thời
gian chơi 3 phút đã hết, 2 đội chơi chưa xong thì đội nào đạt được nhiều kết quả
đúng sẽ thắng.
(Lưu ý những bạn nào làm vào bài “sai điền S” thì chữa lại cho đúng bài đó
vào phần cuối bảng phụ).
Trị chơi có thể sử dụng ở nhiều tiết có nội dung tương tự. Ví dụ: tiết 113,
bài 2 trang 159 sgk.
2.10. Trị chơi: “Giải đáp nhanh”
* Mục đích chơi:

- Rèn kỹ năng tự ra đề - cho đáp án về các phép tính cộng trừ các số trong
phạm vi 10; cộng trừ các số trịn chục trong phạm vi 100.
- Luyện tính tự tin, óc sáng tạo.
* Thời gian chơi: 5 phút
* Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị 2 phiếu theo thứ tự sau:
- Số 1: Ra đề theo nội dung: cộng trừ các số trong phạm vi 10
- Số 2: Ra đề theo nội dung: cộng trừ các số tròn chục trong phạm vi 100
* Cách chơi: - Chọn 2 đội chơi, một đội nam, một đội nữ, mỗi đội 5 em, chơi
theo kiểu đồng đội.
- Giáo viên yêu cầu 2 đội trưởng lên bốc thăm xem đội nào ra đề trước và
ra đề theo nội dung nào (như phần ghi trong thăm).
Sau khi bốc thăm xong, đội trưởng hội ý với các bạn ở đội mình về nội
dung ra đề (1 phút).
Ghi giáo viên hơ “bắt đầu” và tính thời gian, thì lúc đó đội bắt được thăm
số 1 sẽ ra đề. Đội số 2 nhanh chóng tính kết quả (thời gian tính kết quả 5 giây),
nếu đội số 2 khơng tính được kết quả thì sẽ dành quyền trả lời cho khán giả (các
12


cổ động viên). Cịn nếu tính đúng kết quả thì ban giám khảo ghi 10 điểm. Tiếp
theo đó là đến lượt đội số 2 ra đề - đội số 1 tính kết quả….Cứ như vậy đến hết
thời gian 5 phút thì cơ giáo hơ “dừng lại”. Ban giám khảo đọc điểm của 2 đội,
đội nào nhiều điểm sẽ thắng. Trường hợp đội ra đề không đúng phạm vi ra đề,
mỗi lần ra đề sai trừ 5 điểm.
Trị chơi này có thể mở rộng trong nhiều tiết, giáo viên chỉ việc thay đổi nội
dung ra đề.
3. Hướng dẫn sử dụng các trị chơi
3.1. Các trị chơi sử dụng bìa giấy: Giáo viên sử dụng các vỏ hộp bánh kẹo,
thùng bìa giấy đựng hàng….Sau đó cắt theo kích thước phù hợp rồi dán giấy
trắng lên bề mặt để ghi số, có thể giữ lại sử dụng lâu dài mà chỉ cần thay lượt

giấy đã viết số.
3.2. Trò chơi : “Vòng tròn số”
- Giáo viên có thể cải tiến tạo cho hình trịn số quay được thì đổi tên trị chơi là
“bánh xe số”.
- Có thể gắn vịng trịn số lên các cánh của 1 cái chong chóng bằng gỗ, học sinh có
thể dùng tay quay vòng tròn một cách dễ dàng để gắn các kết quả cho phù hợp.
4. Thực nghiệm
- Tổ chức, chỉ đạo giáo viên khối Một trường Tiểu học Đông Vệ 2 thực hiện.
- Bài dạy minh họa
Tiết 1: Số 6 (tiết 19)
I. Mục tiêu: Giúp học sinh
1. Có khái niệm ban đầu về số 6
2. Biết đọc viết số 6, đếm và so sánh các số trong phạm vi 0, nhận biết số
lượng trong phạm vi 6; vị trí của số 6 trong dãy số từ 1 đến 6.
3. Giáo dục các em tính cẩn thận, chính xác
II. Đồ dùng dạy học:
+ Giáo viên:
- Hình vẽ 1 tập hợp học sinh gồm 5 em học sinh đang chơi và 1 em đang
chạy tới (sgk toán 1 trang 26).
- Hình vẽ ở bài tập 2 sgk tốn 1 trang 27.
- Chuẩn bị đồ dùng để tổ chức trò chơi: 2 lá cờ hiệu (màu xanh và màu đỏ),
các mảnh bìa có kích thước 8 x 10cm, ghi các số 1 hoặc 2, 3, 4, 5 hoặc 6 (các
tấm bìa đều có dây đeo).
+ Học sinh: Bảng con, phấn viết, que tính.
III. Hoạt động dạy học chủ yếu:
Hoạt động 1: Củng cố kiến thức các số trong phạm vi 5 (5 phút)
Mục tiêu: So sánh các số trong phạm vi 5.
- Giáo viên gọi 2 em lên bảng làm, yêu cầu học
sinh dưới lớp làm vào bảng con bài tập sau:
* Điền dấu thích hợp vào ơ trống:

- Học sinh làm bài:
5
4
5 > 4
4
5
- Giáo viên nhận xét và đánh giá.

4 <

5
13


Hoạt động 2: Hình thành số 6 (10 – 12 phút)
Mục tiêu: Hình thành khái niệm ban đầu về số 6.
Nhận biết số lượng trong phạm vi 6, vị trí của số 6 trong dãy số từ 1 đến 6.
Bước 1: Lập số 6
- Giáo viên hướng dẫn học sinh xem tranh và - Năm em thêm một em là
nói: “Có năm em đang chơi, một em khác đang sáu (một học sinh nhắc lại).
đi tới. Tất cả có mấy em”?
- u cầu học sinh lấy ra 5 hình trịn sau đó lấy - Năm hình trịn thêm một
thêm 1 hình trịn và nói:
hình trịn là sáu hình trịn.
- u cầu hs quan sát tranh vẽ trong sgk và giải - Học sinh khác nhắc lại
thích: “năm chấm trịn thêm một chấm tròn là 6 - Học sinh nhắc lại.
chấm trịn, năm que tính thêm một que tính là 6
que tính”.
- Giáo viên chỉ vào tranh vẽ, yêu cầu học sinh
nhắc lại.

- Giáo viên nêu: “Các nhóm này đều có số lượng
là sáu”.
Bước 2: Giới thiệu chữ số 6 in và chữ số 6 viết.
- Giáo viên nêu: “Số sáu được viết bằng chữ số 6.
- Giáo viên giới thiệu chữ số 6 in và chữ số 6 viết
- Giáo viên giơ tấm bìa có chữ số 6, học sinh đọc.
Bước 3: Nhận biết thứ tự của số 6 trong dãy số 1, 2, 3, 4, 5
- Giáo viên hướng dẫn học sinh đếm từ số 1 đến số 6 rồi đọc ngược lại từ số 6
đến số 1.
- Giáo viên giúp học sinh nhận ra số 6 liền sau số 5 trong dãy các số 1, 2, 3, 4, 5, 6.
Hoạt động 3: Hướng dẫn thực hành ( 12 – 15 phút)
Mục tiêu: Đọc, viết số 6, so sánh các số trong phạm vi 6.
Bài 1: Viết số 6
- Giáo viên viết mẫu
- Học sinh viết bảng con: 6
- Giáo viên nhận xét, chỉnh sửa
- Học sinh viết vào vở bài
Bài 2: Viết số thích hợp vào ơ trống
tập: Bài 1
- Giáo viên hướng dẫn, nêu câu hỏi để học sinh - Có 5 chùm nho xanh, có 1
nhận ra cấu tạo của số 6. Chẳng hạn: Có mấy chùm nho chín. Tất cả có 6
chùm nho xanh?, mấy chùm nho chín? Trong chùm nho.
tranh có tất cả mấy chùm nho?
- Giáo viên chỉ vào tranh vẽ và nói “6 gồm 5 và - Học sinh nhắc lại
1; 6 gồm 1 và 5”.
- Các tranh còn lại, giáo viên yêu cầu học sinh tự - Học sinh nêu tương tự như
làm.
trên và điền kết quả đếm
- Giáo viên nhận xét, chỉnh sửa.
được vào ơ trống.

Bài 4: Điền dấu thích hợp vào ô trống
- Giáo viên yêu cầu hs tự nêu đề bài, làm bài.
Ví dụ:
6 >
5
- Giáo viên gọi học sinh đọc kết quả bài làm.
………
……...
5 < 6
- Học sinh khác nhận xét
- Học sinh đọc kết quả bài
14


- Giáo viên nhận xét, chỉnh sửa.
làm trên.
Hoạt động 4: Tổ chức trò chơi: “Xếp hàng thứ tự” (5 phút)
* Mục đích chơi: Củng cố kỹ năng sắp xếp các số theo thứ tự từ 1 đến 6 và từ 6
đến 1. (học sinh làm bài tập 3 thông qua trò chơi này).
* Thời gian: 5 phút
* Chuẩn bị: Như phần mục tiêu A.
* Cách chơi: Chọn 2 đội chơi, mỗi đội 6 em, đặt tên các đội là đội xanh và đội
đỏ (theo màu sắc của cờ hiệu).
- Các đội cử đại diện lên nhận biển số và phát cho các bạn trong đội, giáo
viên yêu cầu các bạn quan sát, so sánh các số vừa nhận được trong đội với nhau
(1 phút).
Quy ước: Khi cô giáo hô hiệu lệnh và giơ 2 lá cờ trong tay về 2 phía (sang
ngang), điểm mốc từ chỗ cơ giáo đứng, lúc đó các bạn giơ biển số lên cao và xếp
mỗi đội 1 hàng ngang. Khi cô đưa 2 lá cờ song song về phía trước thì mỗi đội
xếp thành hàng dọc.

- Giáo viên bắt đầu hô các cách khác nhau như: “Tập hợp theo thứ tự từ bé
đến lớn”, “Tập hợp theo thứ tự từ lớn đến bé”. Sau 3, 4 lần xếp hàng có thể đổi
biển cho các em trong đội rồi tiếp tục chơi.
- Ban thư ký ghi điểm: Mỗi lần xếp hàng đúng thứ tự nhanh, không ồn ào,
lộn xộn ghi 10 điểm, xếp hàng chậm, không thẳng hàng, mất trật tự trừ 2 điểm,
đội nào xếp hàng sai khơng ghi điểm.
Sau 5 phút kết thúc trị chơi, đội nào nhiều điểm sẽ thắng cuộc.
* Hoạt động nối tiếp: (1 – 2 phút)
- Giáo viên nêu câu hỏi để học sinh nhắc lại tên bài học nhằm củng cố tiết
học.
- Giáo viên nhận xét tiết học tuyên dương học sinh.
Tiết 2: Luyện tập (tiết 39).
I. Mục tiêu: Giúp học sinh
1. Củng cố về bảng trừ và làm tính trừ trong phạm vi 5.
- Tập biểu thị tình huống trong tranh bằng phép tính thích hợp.
2. Rèn kỹ năng tính nhẩm các phép tính cộng, trừ trong phạm vi 5.
3. Giáo dục học sinh tính khoa học và chính xác.
II. Đồ dùng dạy học
- Tranh vẽ bài tập 4 trang 60 toán 1
- Phiếu học tập: 6 phiếu ghi nội dung giống nhau

3

+2

-1

+0

-3


+2

III. Các hoạt động dạy học
Giáo viên
Học sinh
Hoạt động 1: Củng cố thực hiện phép trừ (5 phút)
Mục tiêu: Củng cố về kỹ năng thực hiện phép trừ trong phạm vi 5.
- Giáo viên gọi học sinh lên bảng làm. - Học sinh làm bài
- Học sinh dưới lớp làm vào bảng con * Tính:
15


(bài tập 1 trang 60 skg).

- 5
2
3

- 4
1
3

- 5
3
2

- Giáo viên nhận xét, đánh giá
Hoạt động 2: Hướng dẫn thực hành (23 phút)
Mục tiêu: - Củng cố về bảng trừ và làm tính trừ trong phạm vi các số đã học.

- Tập biểu thị các tình huống trong tranh bằng phép tính thích hợp.
Bài tập 2:
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc yêu - Học sinh nêu cách tính và làm bài:
cầu bài tập.
VD: 5 – 1 – 1 = 3
Cho học sinh nêu cách tính rồi cho học ( 5 trừ 1 bằng 4, rồi lấy 4 – 1 bằng 3).
sinh làm bài tập và chữa bài.
- Học sinh nhận xét
- Giáo viên nhận xét, chỉnh sửa
Bài tập 3:
- Giáo viên yêu cầu học sinh nêu yêu - Viết dấu thích hợp (>, <, =) vào chỗ
cầu bài tập.
chấm.
- Cho học sinh làm bài tập theo cặp (2 - Học sinh làm bài tập và chữa bài nêu
em) sau đó lên bảng chữa bài.
cách làm.
Ví dụ: 5 – 3 < 3
( Vì 5 – 3 = 2 mà 2 < 3 nên 5 – 3 < 3).
Hoạt động 3: Tổ chức trò chơi: “Giành cờ chiến thắng”( 5 phút)
* Mục đích: Luyện kỹ năng thực hiện phép tính cộng, tính trừ
- Luyện cách xử lý linh hoạt, tính nhẩm nhanh
* Thời gian chơi: 5 phút
* Chuẩn bị: Như phần mục tiêu
* Cách chơi:
- Tổ chức cả lớp đều được tham gia cuộc chơi hình thức chơi theo nhóm, mỗi
nhóm là một dãy 5 em (tính từ phía bảng lớp trở xuống), chơi theo kiểu tiếp sức.
- Giáo viên phát cho học sinh ngồi đầu dãy mỗi em 1 phiếu như đã chuẩn
bị, học sinh ngồi đầu dãy làm phép tính đầu tiên ( 3 + 2), viết kết quả vào hình
trịn liền sau nó (5), bạn thứ nhất làm xong nhanh chóng chuyển phiếu cho bạn
thứ 2 (phía sau mình) trong dãy để tính tiếp…cứ tiếp tục như vậy cho đến học

sinh cuối cùng trong dãy.
Nếu nhóm nào về đích trước, làm nhanh và đúng sẽ thắng cuộc, giành được
cờ chiến thắng.
Trường hợp các nhóm này cùng xong một lúc thì đội nào có kết quả đúng,
trật tự khi chơi sẽ thắng.
* Hoạt động nối tiếp: (2 phút)
- Giáo viên nhận xét tiết học.
- Tuyên dương dặn dò học sinh.
5. Hiệu quả của đề tài:
Qua thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài ở khối lớp 1 trường Tiểu học
Đơng Vệ 2 Thành phố Thanh Hố, với sự cộng tác nhiệt tình của tập thể giáo
viên khối 1 và các đồng nghiệp trong trường, đặc biệt là những đồng nghiệp có
16


bề dày kinh nghiệm dạy lớp1 và có uy tín với học sinh. Sự tham gia nhiệt tình
năng nỗ của tất cả học sinh khối lớp1. Để kiểm chứng tính đúng đắn và khả thi
của việc “Thiết kế trò chơi toán học - mạch số học cho học sinh lớp 1 và chỉ đạo
giáo viên khối 1 trường Tiểu học Đông Vệ 2 thực hiện”. Với các nội dung và
biện pháp đã nêu trên, tôi đã thu nhận được kết quả như sau:
* Về phía bản thân: Qua q trình chỉ đạo giáo viên khối lớp 1 trường Tiểu
học Đông Vệ 2 thực hiện đề tài, tôi nhận thấy rằng việc tổ chức trị chơi Tốn học
cho học sinh trong giờ học Toán là một vấn đề hết sức quan trọng trong nhà trường
Tiểu học vì nó có tác dụng trực tiếp đến việc hình thành, phát triển nhân cách, phát
triển tư duy sáng tạo, gây hứng thú học tập cho học sinh trong việc lĩnh hội kiến
thức. Hơn thế nữa cịn góp phần quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ đổi mới
căn bản, toàn diện GD trong các nhà trường hiện nay.
* Về phía giáo viên:
+ Giáo viên đã điều chỉnh, đổi mới phương pháp dạy học Toán theo định
hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh.

+ Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm
ngay trong các tiết học.
+ Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh.
* Về phía nhà trường: Từ việc chỉ đạo sát sao của lãnh đạo nhà trường và
sự nỗ lực của GV trong công tác đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
đã đem lại cho Nhà trường những thành quả đáng khích lệ đó chính là hiệu quả
chất lượng GD được thể hiện thơng qua kết quả khảo sát chất lượng học sinh:
+ Hầu hết tất cả các học sinh có ý thức rèn luyện và học tập. Nắm vững nội
dung bài học.
+ Đa số các em có hứng thú học tốn, có ý chí quyết tâm cao trong việc
thực hiện yêu cầu của tiết học.
+ Nâng cao khả năng tư duy nhanh nhẹn, sáng tạo của học sinh.
+ Khơng khí lớp học sơi nổi, giảm bớt sự mệt mỏi, căng thẳng áp lực trong
giờ học.
+ Tạo được sự đoàn kết, thân thiện, gắn bó giúp đỡ nhau của học sinh để
đạt kết quả cao trong học tập và rèn luyện. Đ
Điều đó được thể hiện qua kết quả của các năm học:
Năm học 2015 - 2016:
HS hồn thành ND HS có hứng thú học
HS có khả năng tư
Tổng số
bài học
Tốn
duy sáng tạo
HS
SL
%
SL
%
SL

%
178
178
100%
158
88,8%
136
76,4%
Năm học 2016 - 2017
Tổng số
HS
167

HS hồn thành ND
bài học
SL
%
167
100%

HS có hứng thú học
Tốn
SL
%
160
95,8

HS có khả năng tư
duy sáng tạo
SL

%
133
79,6
17


Nhờ có sự nỗ lực, kiên trì dưới sự chỉ bảo tận tình của giáo viên mọi học
sinh đều có sự tiến bộ rõ rệt trong môi trường thân ái, đầy ý chí quyết tâm, phấn
đấu học tập và rèn luyện.
Điều đó giúp tơi nhận thấy rằng việc Thiết kế trị chơi tốn học - mạch số
học cho học sinh lớp 1 và chỉ đạo giáo viên khối 1 trường Tiểu học Đông Vệ 2
thực hiện theo hướng nêu trên là thực sự cần thiết và đem lại hiệu quả cao trong
quá trình hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh góp phần thực hiện mục
tiêu phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
C - PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. KẾT LUẬN:
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài, bản thân tôi nhận thấy việc đưa
hình thức trị chơi vào trong giờ học tốn ở tiểu học nói chung và giờ học tốn
lớp 1 nói riêng là rất cần thiết. Bởi vì ở các lớp đầu cấp tư duy cụ thể phát triển
nên phải dựa vào các phương tiện trực quan, các hình thức dạy học phải đa
dạng, linh hoạt và nhất là hình thức tổ chức trò chơi sẽ làm cho các em tiếp thu
kiến thức một cách nhẹ nhàng. Từ đó hình thành, phát triển năng lực tư duy trừu
tượng cho các em.
Thông qua các dạng trị chơi cịn giúp các em có khả năng diễn đạt mạch
lạc, chính xác và nhất là gây hứng thú học tập, tạo niềm tin, lòng say mê học tập.
Từ đó rèn luyện đức tính chăm chỉ, tự tin, năng động sáng tạo góp phần rèn
những đức tính phẩm chất và phong cách làm việc của người lao động mới cho
học sinh ngay từ ngày đi học.
Sử dụng đúng mức các trị chơi học tốn và cách thức tổ chức trị chơi có
tính chủ động, sáng tạo để giúp học sinh làm quen các nội dung có tính khái qt

hơn, đồng thời có cơ sở lý luận tăng cường việc vận dụng các kiến thức đã học
vào học tập và đời sống.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu chưa nhiều, kinh
nghiệm bản thân còn hạn chế nên trong phạm vi đề tài này tơi mới đề cập tới
một số trị chơi Tốn 1 - mạch số học nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy dựa
trên đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lớp 1, dựa vào nội dung chương trình
cũng như điều kiện thực tế ở địa phương nơi công tác. Tuy vậy đây cũng là một
việc làm thiết thực giúp tôi tiếp tục tìm hiểu nghiên cứu nội dung phương pháp,
hình thức tổ chức dạy học toán ở các lớp trong chương trình tiểu học.
2. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT CỦA CÁ NHÂN NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC PHẦN SỐ HỌC TỐN 1:
Đổi mới hình thức tổ chức dạy học là một trong những giải pháp quan
trọng để đổi mới phương pháp dạy học. Trị chơi học tập là một hình thức dạy
học hữu ích đối với học sinh tiểu học. Song hiện nay đa số giáo viên tiểu học
chưa quan tâm tới việc sử dụng trò chơi trong giờ học tốn. Vì vậy để góp phần
làm phong phú hình thức dạy học thì bản thân người giáo viên cần tự học, tự bồi
dưỡng nâng cao trình độ của mình. Nghiên cứu, nắm vững nội dung chương
trình trên cơ sở đó tìm tịi, vận dụng sáng tạo phương pháp, hình thức tổ chức
nâng cao hiệu quả dạy học.
18


Không những thế, người giáo viên cần yêu nghề, tâm huyết với nghề để có
thể khắc phục những khó khăn về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, năng
động linh hoạt phát huy vốn có ở địa phương, sử dụng vật liệu đơn giản để tạo ra
các đồ dùng trực quan “đạo cụ” thích hợp sử dụng trong các trò chơi học tập tạo
hứng thú học tập cho học sinh.
- Đề nghị ban soạn thảo chương trình tiểu học cần biên soạn các tài liệu
hướng dẫn, thiết kế trò chơi trong giờ học phổ biến rộng rãi để giáo viên tham
khảo.

- Đề nghị các cấp lãnh đạo cần có kế hoạch triển khai các chuyên đề, dự án
hoặc tổ chức hội thảo để giáo viên tiểu học có thể tiếp cận trao đổi học hỏi cách
thức, kinh nghiệm sáng kiến về thiết kế và sử dụng trò chơi học tập góp phần đổi
mới phương pháp dạy học nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh.
Tôi xin chân thành cám ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Thanh Hóa, ngày 15 tháng 4 năm 2017
ĐƠN VỊ

CAM KẾT KHÔNG COPY
Người viết

VŨ THỊ THÚY HÀ

19


MỤC LỤC

TT

NỘI DUNG

SỐ
TRANG

A

Phần mở đầu


1

1

Lý do chọn đề tài

1

2

Mục đích nghiên cứu

1

3

Đối Tượng Nghiên cứu

1

4

Phương pháp nghiên cứu

1

B

Phần nội dung


2

1

Cơ sở lý luận.

2

2

Thực trạng dạy và học.

4

3

Thiết kế và chỉ đạo tổ chức thực hiện trị chơi tốn học
lớp 1 - mạch số học.

5

C

Phần kết luận và đề xuất

17

1

Kết luận.


17

2

Đề xuất.

17

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách giáo khoa Toán 1 - NXB Giáo Dục
- Sách giáo viên Toán 1 - NXB Giáo Dục
- Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đề án "Đổi mới giáo dục và đào tạo thành phố Thanh Hóa giai đoạn 2017
- 2020, định hướng đến năm 2025" ban hành kèm theo Quyết định số 2303/QĐUBND ngày 20 tháng 3 năm 2017 của UBND thành phố Thanh Hóa.

21


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Vũ Thị Thúy Hà

Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Tiêu học Đông Vệ 2 - TP Thanh Hóa

STT

Tên đề tài SKKN

Cấp Đánh giá
xếp loại

1

- Kinh nghiệm luyện viết chữ
đẹp cho HS khối 3 trong các
phân mơn Chính tả, luyện viết.

Phịng GD&ĐT
TP Thanh Hóa

2

- Kinh nghiệm luyện viết chữ
đẹp cho HS khối 3 trong phân
mơn Chính tả và tập viết.

3

4

- “Thiết kế và chỉ đạo tổ chức

thực hiện trị chơi Tốn học lớp
1- mạch số học, góp phần nâng
cao chất lượng dạy học mơn
tốn.”
- “Thiết kế và chỉ đạo tổ chức
thực hiện trò chơi Tốn học lớp
1- mạch số học, góp phần nâng
cao chất lượng dạy học mơn
tốn.”

Phịng GD&ĐT
TP Thanh Hóa
Sở GDS&ĐT
Thanh Hóa
Phịng GD&ĐT
TP Thanh Hóa

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học
đánh giá
xếp loại

Loại A

2010 2011

Loại A

Loại C

2011 2012

Loại A

Sở GDS&ĐT
Thanh Hóa

Loại C

Phịng GD&ĐT
TP Thanh Hóa

Loại A

Sở GDS&ĐT
Thanh Hóa

Loại C

2014 2015

2015 2016

22




×