Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường tiểu học thị trấn yên cát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.96 KB, 19 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, bậc Tiểu học được coi là bậc học nền
móng. Móng chắc nền vững là cơ sở đảm bảo cho việc xây dựng ngôi nhà học
vấn .
Học sinh (HS) Tiểu học, giáo viên (GV) là lực lượng giáo dục (GD)
chính, giữ vai trị chủ đạo trong mọi hoạt động GD. Với trọng trách là người
quyết định chất lượng GD, là người đặt nền móng cho sự phát triển nhân cách.
Muốn thực hiện tốt nhiệm vụ này thì đất nước phải có một đội ngũ những người
có trình độ văn hố cao, chun mơn nghiệp vụ tốt, tay nghề vững vàng. Trong
nhà trường nói chung, trường Tiểu học nói riêng, đội ngũ GV là một tập thể có
vai trị cực kì quan trọng, quyết định sự thành bại của mỗi một nhà trường. Nó
ảnh hưởng trực tiếp rất lớn tới việc thực hiện mục tiêu, chất lượng của cơng tác
GD. Có nhiều hình thức dạy học khác nhau: GD từ xa, GD bằng băng hình,…
cho dù đạt hiệu quả tới đâu thì hình thức GD qua hình ảnh trực tiếp của người
thầy vẫn là một phương pháp không thể thiếu được đối với HS bậc Tiểu học và
nó mang lại hiệu quả cao nhất. Sở dĩ như vậy là vì GD khơng đơn thuần là việc
truyền thụ tri thức mà còn là truyền thụ cách giao tiếp người - người, và mọi kĩ
năng sống để hình thành và hoàn thiện nhân cách. Do vậy, chất lượng của GV
ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng của GD. Một nhà trường có tập thể GV đồn
kết, nhất trí cao, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, vững vàng về tư tưởng, trong
sáng về phẩm chất thì chất lượng GD khơng thể thấp kém và ngược lại. Đây
chính là cái đích của công tác xây dựng đội ngũ GV trong trường học.
Thực tiễn GD nói chung và GD tiểu học nói riêng nhiều năm qua cho
thấy: năng lực sư phạm của GV tiểu học còn nhiều bất cập. Sự bất cập rất đa
dạng: cả về tri thức chuyên môn lẫn phương pháp và kĩ năng sư phạm; cả về khả
năng tổ chức, quản lí q trình dạy học - GD lẫn năng lực giao tiếp ứng xử sư
phạm; Từ điểm xuất phát, đội ngũ GV tiểu học có nguồn đào tạo đa dạng, dẫn
đến sự không đồng đều về năng lực. Ngoài ra, hoàn cảnh sống và giao tiếp
thường xuyên trong một địa bàn bó hẹp cũng là những yếu tố ảnh hưởng không
nhỏ. Để giải quyết những bất cập ấy, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ, việc tổ


chức bồi dưỡng tư tưởng, trình độ và năng lực sư phạm cho đội ngũ GV càng trở
nên bức thiết, nhất là trong tình hình mới với những yêu cầu ngày càng cao đang
đặt ra cho ngành GD. Xuất phát từ nhận thức trên, cùng với những kiến thức về
lí luận, nghiệp vụ quản lí và thực tiễn cơng tác tại đơn vị, tôi mạnh dạn đưa ra
một số kinh nghiệm với những biện pháp mang tính sáng tạo được thực hiện tại
nhà trường đây chính là đề tài tơi lựa chọn nghiên cứu: "Một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ". Đây là một vấn đề rộng và


khó song hết sức cần thiết trong bối cảnh hiện nay, bởi nó góp phần nâng cao
chất lượng đội ngũ GV, nhân tố quyết định chất lượng, hiệu quả GD- ĐT nhằm
đáp ứng yêu cầu giáo dục mới trong thời kì CNH, HĐH đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm ra những biện pháp bằng kinh nghiệm quản lí nhằm bồi dưỡng nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, vững vàng về
tư tưởng, trong sáng về phẩm chất đạo đức.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Chất lượng đội ngũ giáo viên trường Tiểu học thị trấn Yên Cát.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp quan sát, điều tra, tổng hợp, phân tích, tổ chức tập huấn
chuyên đề, thao giảng, hội giảng, phối hợp, tuyên truyền…
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận:
1.1 Nhận thức lí luận về vai trị, vị trí của giáo dục:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị, vị trí của GD- ĐT: Ngay sau khi đất nước
vừa độc lập (9/1945), Người đã quan tâm và bắt tay ngay vào việc: "Diệt giặc
dốt" vì người biết: "Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu". (Hồ Chí Minh, Tồn
tập, tập 4, NXB Sự thật, HN, 1984) Người cũng đã từng dạy: "Vì lợi ích mười
năm thì phải trồng cây Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người". (Hồ Chí Minh,
Tồn tập, tập 8, NXB Sự thật, Hà Nội, 1989) Chăm lo sự nghiệp trồng người,

nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài là trách nhiệm của toàn xã
hội, song ngành giáo dục bao giờ cũng giữ vai trò trọng yếu.
Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 2 khóa VIII về những giải
pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu GD-ĐT từ năm 2010 và tầm nhìn đến năm
2020 đã nêu: “ Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã
hội tôn vinh, giáo viên phải đủ đức, đủ tài.". “Xây dựng đội ngũ giáo viên, tạo
động lực cho người dạy, người học, giáo viên là nhân tố quyết định, là lực lượng
cốt cán để biến mục tiêu giáo dục thành hiện thực, có vai trò quyết định về chất
lượng và hiệu quả giáo dục”. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: "Nghề dạy
học là nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý." và “ Nghề dạy học là nghề
sáng tạo bậc nhất vì nó sáng tạo ra những con người sáng tạo”. Những năm
qua, chúng ta đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
ngày càng đơng đảo, phần lớn có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, trình
độ chun mơn, nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Đội ngũ này đã đáp ứng
quan trọng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp
phần vào thắng lợi của sự nghiệp CNH-HĐH của đất nước. Tình hình trên đòi
hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một
2


cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính
chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công Chiến lược phát triển giáo dục từ
2010-2020.
Sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc. Các Nghị quyết Đại hội của
Đảng khẳng định: "Giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ là quốc sách hàng
đầu, là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản đảm bảo thực hiện các mục tiêu
kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước. Phải coi đầu tư cho GD là một
hướng chính của đầu tư phát triển". Trong định hướng phát triển GD&ĐT, Nghị
quyết lần thứ hai BCHTW Đảng khoá VIII tiếp tục khẳng định: "Muốn tiến hành
CNH, HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh GD&ĐT, phát huy nguồn lực con

người; yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững" . Để có một nền GD
tiên tiến phải có một cơ sở vững chắc, cơ sở đó chính là GD tiểu học. Khơng có
một hệ thống GD vững chắc, khơng thể có một hệ thống GD quốc dân vững
mạnh. Muốn có một hệ thống GD quốc dân vững mạnh thì phải chú ý tới việc
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ GV.
Hiện nay việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về xây dựng
Đảng . Kiên quyết khắc phục những yếu kém trong công tác cán bộ và quản lý
cán bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, trong đó có đảng viên là giáo viên
có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, trách nhiệm, năng lực và động cơ
đúng đắn, thực sự tiên phong, gương mẫu, ln đặt lợi ích của tập thể, quốc gia,
dân tộc lên trên lợi ích cá nhân, thực sự là cán bộ của dân, phục vụ nhân dân .
Củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng .
1.2 Nhận thức lí luận về vai trị, vị trí của giáo dục tiểu học:
Quyết định chất lượng GD-ĐT là đội ngũ GV. Bác Hồ nói: "Khơng có thầy
giáo thì khơng có giáo dục". Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ là khâu quan trọng nhất
của quá trình quản lí nguồn nhân lực. Do vậy, việc bồi dưỡng đội ngũ GV là yêu
cầu tất yếu của công tác quản lí trường học, là nhân tố trực tiếp nâng cao chất
lượng GD - ĐT. Trong trường Tiểu học, GV là lực lượng giáo dục chính, giữ vai
trị chủ đạo trong mọi hoạt động GD, là người tổ chức các quá trình phát triển
của trẻ em bằng phương thức nhà trường. Với trọng trách là người quyết định
chất lượng GD, là người đặt nền móng cho sự phát triển nhân cách, là người
thực hiện sứ mệnh cao cả đầy tính nhân văn và trách nhiệm, người GV tiểu học
phải hội tụ một cách đầy đủ những yêu cầu về phẩm chất đạo đức, năng lực
chun mơn để thực hiện hồn thành mục tiêu GD tiểu học. Người GV tiểu học
có một tầm quan trọng đặc biệt, lao động của người GV tiểu học là lao động
mang tính khoa học, tính nghệ thuật và địi hỏi sự cơng phu. GV tiểu học chính
là trực quan gần gũi sinh động và tồn diện để các em HS noi theo và học tập
góp phần hồn thiện nhân cách của mình. Ở Tiểu học, nhiệm vụ hàng đầu của
3



GV là dạy học, điều ấy đòi hỏi họ phải nắm vững tri thức và cách thức truyền
đạt, đồng thời nắm vững con đường, cách thức của sự hình thành trí tuệ và nhân
cách trẻ, định hướng thúc đẩy sự phát triển đó, biết "dạy chữ" trong mục tiêu
"dạy người". Để đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp thì trình độ và nhân cách của
người GV tiểu học phải toàn diện, đa dạng; phải có kiến thức và năng lực sư
phạm phong phú và tổng hợp cao. Giáo dục phải có khả năng thích ứng với
những chiều hướng phát triển của xã hội, chuẩn bị cho sự thay đổi của xã hội.
GD có giá trị là cốt lõi để đáp ứng xu thế hội nhập, có khả năng tiếp cận cái
mới, biết cùng chung sống. Theo quan điểm của UNESCO, GD nhằm thực hiện
bốn mục tiêu trụ cột: 1- Học để biết; 2- Học để làm; 3- Học để tồn tại; 4- Học để
biết cách chung sống và được tiến hành theo các định hướng lớn: Giáo dục là
quá trình liên tục, suốt đời. Công tác bồi dưỡng đội ngũ GV có một ý nghĩa cực
kì to lớn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ về chính trị, chun mơn và
quản lí GD. Vai trị của GV với những phẩm chất tốt, kiến thức và năng lực
chuyên môn vững vàng đáp ứng yêu cầu của sự phát triển GD và phát triển đất
nước trong giai đoạn hiện nay. Chất lượng đội ngũ GV là nhân tố quyết định
chất lượng GD và phụ thuộc vào công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV. Hai
mặt này gắn bó chặt chẽ trong một thể thống nhất, trong đó cơng tác bồi dưỡng
thường xuyên có ý nghĩa đào tạo tiếp tục là một yêu cầu không thể thiếu được
sau đào tạo ban đầu. ở một số nội dung thay đổi nhiều, bồi dưỡng thường xuyên
còn mang ý nghĩa đào tạo , cung cấp cho GV tiểu học những kiến thức mới, tạo
cho họ có khả năng tiếp cận sự phát triển của khoa học GD, để vận dụng vào
công tác giảng dạy và giáo dục HS trong giai đoạn mới. Trong thời đại ngày nay,
khi xã hội đang vận hành cùng công cuộc đổi mới, sự nghiệp GD đang đứng
trước những thách thức mới thì vai trị của người GV lại càng quan trọng.
Họ khơng ngừng phải trau dồi, tích luỹ kiến thức, kinh nghiệm giảng dạy
cùng với việc mở mang kiến thức mới để tồn tại và đáp ứng với đòi hỏi to lớn
của xã hội. Để đội ngũ GV có đủ "đức, tài" đáp ứng yêu cầu GD mới thì theo tôi
vấn đề bồi dưỡng cần tập trung vào những nội dung sau đây: Bồi dưỡng về tư

tưởng chính trị, phẩm chất nghề nghiệp; Bồi dưỡng về tri thức văn hoá, năng lực
chuyên môn nghiệp vụ; Bồi dưỡng về vật chất, sức khoẻ, tinh thần cho giáo
viên…
2. Cơ sở thực tiễn
Đánh giá thực trạng nhà trường :
2.1 Chất lượng đội ngũ:
Kết quả khảo sát chất lượng dạy học của giảo viên từ tháng 9/2016 đến
nay:

4


Thời gian

Tháng
9/2016
Tháng
12/2016
Tháng
4/2017
So sánh

Tổng
số
GV

Xếp loại Hồ sơ

Xếp loại giờ dạy


Tốt

Khá

TB

Giỏi

Khá

TB

21

12

8

1

6

13

2

21

13


7

0

8

15

1

21

18

3

0

15

6

0

+

-

-


+

-

-

Ghi
chú
Yếu

Như chúng ta đều biết đội ngũ GV là lực lượng nòng cốt và đóng vai trị
quyết định chất lượng dạy – học mỗi nhà trường nhưng cũng không phải là tất
cả, mà bên cạnh đó chất lượng dạy học vẫn ảnh hưởng từ các lĩnh vực khác bản
thân tôi xin đề cập thêm một số lĩnh vực.
2.2 Về công tác tổ chức quản lí: Việc vận dụng cơng nghệ thơng tin trong
quản lí cịn hạn chế, kỹ năng cịn chậm. Chủ yếu vận dụng cơng tác quản lí bằng
kĩ năng thơng thường, chủ yếu thông qua ghi chép giấy tờ lưu lại qua sổ sách, hệ
thống quản lí chưa được trang bị và cập nhật các thông tin và khoa học như hiện
nay. Q trình quản lí tuy có chặt chẽ về quy chế song công tác bồi dưỡng
thường xuyên chưa được liên tục bổ sung, chưa qua tập huấn sử dụng phần mềm
để quản lí như các chương trình: PEMIS; EMIS; VEMIS, EQMS…
2.3 Cơ sở vật chất:
Mặc dù đã đạt chuẩn mức độ 1 năm 2000 nhưng hiện tại CSVC còn nhiều
thiếu thốn. Phòng học chưa đủ để học 2 buổi/ngày kể cả nhà cấp 4. (phòng thư
viện thiết bị dồn ép lại trong một căn phòng khoảng chừng 30m2, trang thiết bị
chủ yếu là sách giáo khoa, các tài liệu khác cũng cịn q ít. Các trang thiết bị
hiện đại phục vụ công tác quản lý và giảng dạy còn hạn chế và đã cũ, Bàn ghế
học sinh còn thiếu nhiều, chưa đảm bảo đúng tiêu chuẩn đối với học sinh tiểu
học. Giáo viên chưa có đủ bàn ghế để phục vụ cơng tác giảng dạy. Chưa có thiết
bị âm thanh đáp ứng cho hoạt động của đội.

Trước thực trạng về CSVC khi về nhiện nhiệm vụ tại trường (tháng
9/2016 ) sau đó với sự tham mưu đắc lực với các cấp chính quyền và làm tốt
cơng tác XHHGD cơ sở vật chất được cải thiện dần từng bước. Tính đến thời
điểm hiện nay cơ sở vật chất đã được cải thiện, đã có bộ loa đài hiện đại phục vụ
cho các hoạt động giáo dục trong nhà trường, Mua sắm 44 bộ bàn ghế học sinh,
16 bộ bàn ghế giáo viên, 1 bộ loa đài, làm cột cờ, mua sắm 2 máy in, đóng 2 giá
để tài liệu. Tu sủa bồ hoa, cây cảnh, trang trí lớp học.
2. 4 Về cơng tác xã hội hố giáo dục:
5


Mặc dù trường đóng trên địa bàn thị trấn là trung tâm phát triển kinh tế xã
hội của Huyện có nhiều điều kiện thuận lợi tạo điều kiện quan tâm đến việc học
tập của con em thì vẫn cịn một bộ phận nhỏ học sinh có bố mẹ đi làm ăn xa,
chưa quan tâm đến việc học của con em.
Tóm lại: Với bao thực trạng khó khăn về cơ sở vật chất như đã nêu trên
nhưng thực tế chất lượng dạy và học của thầy và trị ln được duy trì (cả về
chất lượng đại trà cũng như chất lượng mũi nhọn). Với mọi cố gắng vươn lên
của nhà trường đã được các cấp ghi nhận. Đến năm 2000 ,nhà trường vinh dự
được công nhận là trường chuẩn Quốc gia mức độ 1. Đặc biệt năm học 20162017 dưới sự quan tâm, chỉ đạo sát sao, quyết liệt của người quản lý nhà trường
đã đạt Nhất toàn đoàn khi tham gia giao lưu câu lạc bộ trí tuệ tuổi thơ cấp huyện
với số em đạt giải 46/47 = 97.8 %. Kết quả ấy là cả một q trình phấn đấu
khơng mệt mỏi của tập thể sư phạm nhà trường và sự chỉ đạo sát sao của các cấp
lãnh đạo, chính quyền, phụ huynh và nhân dân địa phương. Đặc biệt trong
những năm gần đây sự thành công của nhà trường về mọi mặt được các cấp ghi
nhận và đánh giá cao khá tồn diện trong đó phải kể đến sự đóng góp lớn lao của
tập thể đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường. Đội ngũ cán bộ giáo viên nhà
trường ngày càng lớn mạnh cả về lượng và chất trong đó có một phần đóng góp
bé nhỏ từ cơng tác quan tâm bồi dưỡng thông qua những biện pháp mà tôi đã
vận dụng trong năm học vừa qua:

3. Một số biện pháp, giải pháp của Hiệu trưởng nhà trường đã thực
hiện trong quá trình bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ GV:
3.1 Một số biện pháp đã thực hiện trong quá trình bồi dưỡng nâng
cao chất lượng đội ngũ GV nhà trường
3.1.1 Biện pháp 1: Xây dựng niềm tin và xác định vai trò người thầy:
Quan tâm bồi dưỡng đội ngũ CBGV vững về CMNV, nhiệt tình tâm
huyết...tất cả vì học sinh thân u, những điều đó khơng những giúp cho chất
lượng học tập của HS ngày càng nâng cao, mà cịn có tác dụng ảnh hưởng tốt
trong tập thể, cộng đồng. Uy tín của người thầy, niềm tin của CMHS, nhân dân.
Từ đó nó sẽ là động lực, cổ vũ mạnh mẽ, tạo đà cho quá trình phát triển mạnh,
toàn diện vững chắc, giải quyết được mọi nhiệm vụ then chốt.
Đây là nhiệm vụ trọng tâm mà trọng trách đội ngũ thầy cô phải chịu trước
Đảng bộ, chính quyền, phụ huynh, và nhân dân trên địa bàn thị trấn. Làm được
điều đó thật khơng dễ chút nào để đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng GD. Xác định
đúng hướng đi, là thực hiện được, tiêu chuẩn khó nhất phải chính từ cái tâm của
người thầy, nội lực cơ bản trong mỗi nhà trường. Theo tôi khởi nguồn từ người
hiệu trưởng phải coi đây là nhiệm vụ tiên quyết, khi chúng ta làm được điều này
các điều kiện còn lại chắc chắn chúng ta sẽ được đón nhận sự ủng hộ nhất trí cao
từ nhiều phía.
6


Với mục tiêu tất cả cho sự nghiệp trồng người, cán bộ giáo viên nhà trường
luôn nỗ lực phấn đấu trong công tác và trên mọi phương diện để xứng đáng với
niềm tin của các cấp lãnh đạo, phụ huynh, nhân dân và học sinh thân yêu...
3.1.2 Biện pháp 2: Làm tốt công tác tuyên truyền tới mọi lực lượng xã
hội
Tuyên truyền để nâng cao nhận thức: Cấp ủy, chính quyền địa phương, các
đoàn thể xã hội, nhân dân và cán bộ, giáo viên... phải nhận thức sâu sắc việc xây
dựng đội ngũ cán bộ giáo viên là một yêu cầu bức thiết, tất yếu để nâng cao chất

lượng giáo dục toàn diện cho bậc tiểu học trong giai đoạn hiện nay mà đối tượng
được thụ hưởng trước hết là con em họ. Huyện Như Xuân là một huyện nghèo
nhưng con em trường tiểu học Thị Trấn khá hiếu học hầu hết nhân dân và cán bộ
đều nhận thức được muốn thốt nghèo thì cách tốt nhất là đầu tư cho giáo dục và
phải được phát triển từ phong trào xã hội hóa giáo dục.
3.1.3 Biện pháp 3: Bồi dưỡng các phương pháp dạy học cho GV trong
nhà trường.
Điều trước tiên Tơi xác định dù khó khăn đến mấy vẫn thi đua dạy tốt,
học tốt, với phương châm là đẩy mạnh chất lượng học sinh năng khiếu, quan
tâm chất lượng đại trà, và khắc phục khơng cịn HS chưa hồn thành. Chỉ tiêu đã
đưa ra bằng mọi giá phải quyết tâm thực hiện. Nhà trường xác định đây là yếu tố
tiên quyết để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Bồi dưỡng đội ngũ thông qua các biện pháp cụ thể:
- Nhà trường lập kế hoạch hoạt động triển khai luôn gắn kết với việc
thực hiện kế hoạch năm học, bằng các mục tiêu cụ thể, giải pháp khả thi, huy
động toàn bộ lực lượng của nhà trường cùng thực hiện trên cơ sở có sự phân
cơng rõ ràng. Vận dụng linh hoạt các biện pháp trong từng thời điểm, nội dung,
cách thức tổ chức đảm bảo thực sự hài hòa giữa các tổ chức.
- Cần thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tinh thần độc
lập trong suy nghĩ sáng tạo, nâng cao năng lực tự học của học sinh.
- Tôi đã chỉ đạo giáo viên thực hiện các biện pháp cụ thể sau trong quá
trình dạy học :
Biện pháp khai thác nội dung sách giáo khoa: Cần tập trung khai thác:
Mục tiêu bài học, hệ thống kiến thức, kỹ năng trọng tâm và những kiến thức có
liên quan, xem xét dụng ý trình bày mạch kiến thức của sách giáo khoa, mối
quan hệ lôgic của chúng, hệ thống bài tập, phân loại bài tập với các kĩ năng
tương ứng phù hợp với từng đối tượng học sinh, nội dung kiến thức thực tế liên
quan và đồ dùng thiết bị dạy học cần thiết. Dự kiến những sai lầm học sinh
thường gặp, cách xử lí những sai lầm đó.
Biện pháp lựa chọn phương pháp và kĩ thuật dạy học. Bản thân tơi với

vai trị trách nhiệm người đứng đầu nhà trường có gần mười năm phụ trách
7


chuyên môn, đến nay đã gần hai mươi năm làm quản lí, đặc biệt trong những
năm gần đây, đơn vị nhà trường là một trong 3 đơn vị thực hiện thử nghiệm
chương trình VNEN và cơng nghệ giáo dục. Trong 3 năm qua tôi luôn được
tham gia nhiều lớp tập huấn thay sách. Triển khai chuyên đề chuyên môn theo
trường, cụm trường. Quá trình thực hiện chương trình được các chuyên gia
đánh giá cao và đảm bảo tính khả thi theo sự chỉ đạo của các đ/c chuyên môn và
lãnh đạo Phòng Giáo dục.
3.1.4 Biện pháp 4: Bồi dưỡng các kỹ năng sư phạm cho GV nhà
trường
Tập trung bồi dưỡng một số kỹ năng không thể thiếu, không thể non
yếu đó là kỹ năng thiết kế các hoạt động học tập trong bước soạn bài và các kỹ
năng của người tổ chức, người hướng dẫn, người điều hành các hoạt động học
tập.
Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức (vai trò của người tổ chức): Trước hết mỗi
giáo viên phải xác định đúng mục tiêu kiến thức, kỹ năng cần đạt của mỗi bài
học; hoạch định các hoạt động rõ ràng, cụ thể (rõ nhiệm vụ học tập, rõ người
thực hiện, rõ phương tiện hoạt động, rõ thời gian cho mỗi hoạt động). Trong đó:
Về nhiệm vụ học tập, câu lệnh, câu hỏi, nội dung yêu cầu học sinh thực hiện
phải rõ ràng, tường minh, ngắn gọn. Về rõ người thực hiện, có thể từng cá nhân
hay tồn lớp hoặc nhóm nhỏ, nhóm lớn hay theo dãy bàn
Bồi dưỡng kỹ năng điều hành các hoạt động học tập của HS trên lớp:
định rõ quy trình thao tác, cơng việc các bước một cách cụ thể. Điều chỉnh sự
lệch lạc, sai sót của HS một cách kịp thời, chủ động về thời gian để đảm bảo
thời lượng của bài học. - Đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng đổi
mới với các hình thức GV đánh giá, HS tự đánh giá hoặc HS tự đánh giá lẫn
nhau. Kết hợp với việc dạy cho cả lớp với dạy từng HS. Thông qua một số HS

để dạy cho cả lớp. Luôn tạo ra khơng khí thi đua trong lớp học làm cho HS thích
học. Thể hiện rõ vai trị của thầy giáo là người tổ chức, hướng dẫn và điều hành
đòi hỏi người giáo viên cần phối hợp và vận dụng nhuần nhuyễn, linh hoạt các
phương pháp dạy. Vì chẳng có một phương pháp nào là vạn năng.
Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại và ứng dụng.
Xác định thiết bị dạy học là một phương tiện vật chất vơ cùng quan trọng, nó là
phương tiện giúp giáo viên tổ chức cho học sinh lĩnh hội kiến thức một cách chủ
động nhất, nhanh nhất và hấp dẫn nhất. Nếu trong tiết dạy chỉ dạy cho các em
bằng “ sách vở” mà không gắn với đời sống muôn màu, muôn vẻ xung quanh
các em, không gắn với thiết bị đồ dùng dạy học để mô phỏng, minh họa, tái tạo
cuộc sống mn màu mn vẻ ấy thì thật là nhàm chán. Thơng qua hình ảnh
trực quan sẽ giúp các em lĩnh hội, chiếm lĩnh kiến thức chủ động, hấp dẫn và ghi

8


nhớ sâu sắc. Vì vậy trong quá trình dạy học tôi luôn quán triệt sát sao việc sử
dụng Đồ dùng dạy học có sẵn và tự làm có hiệu quả.
Việc hướng dẫn tiếp sức cho học sinh có thể sử dụng linh hoạt các hình
thức và mức độ khác nhau. Có thể do giáo viên đặt câu hỏi gợi ý tiếp sức thêm.
Có thể GV gợi ý hoặc sử dụng HS có năng khiếu, tiếp sức cho HS chưa hồn
thành (nhưng khơng làm thay, khơng thả nổi, khốn trắng cho học sinh).
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên góp phần to lớn
vào nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường thông qua các hoạt động như:
dự giờ, sinh hoạt tổ chuyên môn, hoạt động chuyên đề, phong trào đổi mới
phương pháp dạy học.
3.1.5 Biện pháp 5: Bồi dưỡng thông qua hoạt động dự giờ: Tôi coi
hoạt động này hết sức quan trọng vì: Thực tế đã chứng minh việc dự giờ thăm
lớp có tác dụng đôn đốc, thúc đẩy giáo viên chuẩn bị bài kĩ hơn, giảng dạy tốt
hơn, chú ý cải tiến phương pháp giảng dạy, tích cực sử dụng các đồ dùng trực

quan và chất lượng giáo dục được nâng lên rõ rệt. Dự giờ khơng phải chỉ nhằm
mục đích đánh giá kết quả xếp loại thi đua mà nhằm tư vấn, xây dựng được cho
GV về phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích cực; cách thức khai thác
và lựa chọn nội dung dạy học phù hợp với tất cả đối tượng HS thông qua cách
đặt câu hỏi, cách yêu cầu học sinh làm việc, cách thức sử dụng đồ dùng dạy học
như thế nào cho thật hiệu quả. Vì vậy người dự giờ cần phải:
- Nghiên cứu, tìm hiểu kĩ nội dung bài giảng và định hướng, thiết kế riêng
về bài dạy đó cùng với những vấn đề cần trao đổi trước khi đi dự giờ. Với người
dạy cần phải nghiên cứu kĩ nội dung bài, lựa chọn phương pháp và hình thức
dạy học phù hợp, sáng tạo làm đồ dùng dạy học phục vụ cho giờ dạy. Tránh
được tình trạng dạy: soạn để giảng chứ khơng phải giảng rồi mới soạn, nhằm
mục đích đối phó kiểm tra. Nếu người dạy và người dự làm đúng, làm tốt chức
năng, nhiệm vụ của mình thì hoạt động dự giờ khơng chỉ để đánh giá thực lực
chuyên môn, nghiệp vụ của người dạy mà còn là cơ hội để người dự trao đổi,
học tập và tích luỹ thêm kinh nghiệm.
3.1.6 Biện pháp 6: Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ qua sinh hoạt tổ
chuyên môn: Sinh hoạt tổ chuyên môn là để tăng thêm kiến thức hiểu biết, kĩ
năng sư phạm. Tầm quan trọng của hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn trong
việc bồi dưỡng và nâng cao tay nghề cho đội ngũ GV. Thực hiện nội dung
chương trình, kế hoạch giảng dạy, thực hiện thao giảng, hội giảng, chuyên đề có
chất lượng. Vì thế khi chọn tổ trưởng chun mơn phải là giáo viên có đủ uy tín,
có năng lực quản lí và năng lực chun mơn để họ làm đúng, làm tốt chức năng,
nhiệm vụ của mình chứ khơng căn cứ hoàn toàn vào tuổi đời và tuổi nghề của
giáo viên đó.

9


- Trong những năm gần đây, nhà trường thực hiện chương trình VNEN và
Cơng nghệ nên lịch sinh hoạt chun môn của các tổ đều phải sắp xếp vào thứ 7

các tuần. Do học 2 buổi/ngày nên sinh hoạt như vậy BGH mới tham dự đầy đủ
được. Qua đó cũng nắm được khả năng chính xác của từng người, mức độ hạn
chế của từng giáo viên để kịp thời xây dựng, bồi dưỡng chứ không ngồi chờ các
bảng báo cáo hàng tháng từ các tổ trưởng chuyên môn. Trong sinh hoạt ln tạo
bầu khơng khí thoải mái để tổ mạnh dạn đưa ra ý kiến trao đổi, rút kinh nghiệm.
phải có sự xây dựng góp ý tiết dạy của các tổ khối nhằm tập hợp được trí tuệ,
tâm sức, kinh nghiệm của nhiều người đạt hiệu quả.
Bản thân tôi xác định đây là một nội dung quan trọng trong công tác quản
lý, nó có vai trị rất lớn trong cơng tác bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ giáo viên
và chất lượng giáo dục. Hoạt động hiệu quả của mỗi giáo viên sẽ tạo ra điều
kiện tốt nhất để mỗi giáo viên tự học hỏi lẫn nhau về kiến thức, chuyên mơn,
nghiệp vụ sư phạm, từ đó nâng cao năng lực chun mơn của mình. Với vai trị
như vậy địi hỏi tổ chun mơn phải được tổ chức hợp lí và hoạt động có nề
nếp và khoa học.
Thực hiện sinh hoạt chuyên theo định kì tháng 2 lần. nội dung sinh hoạt
chun mơn phải có đầy đủ các nội dung theo kế hoạch xây dựng và đi sâu vào
các nội dung chuyên môn đã được hướng dẫn và được cụ thể hóa đến tồn bộ
giáo viên trong tổ.
+ Thảo luận, thống nhất chương trình, giải quyết những vấn đề liên quan
đến chương trình giảng dạy.
+ Phân cơng cụ thể người giúp đỡ những giáo viên mới ra trường hoặc
những giáo viên còn hạn chế về từng mặt.
+ Tổ chức các chuyên đề trong tổ.
+ Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp.
+ Dự giờ thăm lớp,…
- Phân cấp, phân quyền một cách hợp lí đối với tổ trưởng chun mơn.
Động viên, khuyến khích kịp thời các giáo viên kiêm nhiệm tổ trưởng có tinh
thần, trách nhiệm cao trong cơng việc.
3.1.7 Biện pháp 7: Bồi dưỡng chuyên môn qua hoạt động chuyên đề.
Hoạt động chuyên đề không những là hoạt động mũi nhọn mà còn là hoạt động

phù hợp và hiệu quả trong cơng tác bồi dưỡng chun mơn. Vì nó giải quyết
được những khó khăn, vướng mắc trong q trình giáo viên lựa chọn nội dung
và phương pháp dạy học. Do đó người quản lí cần quan tâm thật nhiều, cần phải
tổ chức một cách chặt chẽ và khoa học hoạt động này để giáo viên chủ động,
sáng tạo và thực hiện tốt đổi mới trong công tác giảng dạy chuyên đề thiết thực
với giáo viên. Những năm gần đây đã áp dụng phương pháp dạy học mới Vnen,
Công nghệ GD… là hồn tồn mới với cả bản thân tơi và đội ngũ GV chắc chắn
sẽ rất nhiều bỡ ngỡ. Vì vậy các buổi hội giảng về vận dụng phương pháp, kĩ
thuật dạy học được tổ chức liên tục sau đó để đội ngũ giáo viên được thực hành,
được học tập và rút kinh nghiệm.
10


Bồi dưỡng về mặt phương pháp: Đến thời gian này bốn năm đã qua đi
giáo viên trường tôi đã vận dụng tốt phương pháp và kĩ thuật dạy học mới. Nội
dung chính của chuyên đề đạt hiệu quả, tổ trưởng đã định hướng cho GV thảo
luận, đóng góp ý kiến và đề xuất những giải pháp hợp lí, hướng mọi người đi
sâu vào chuyên môn, trọng tâm. Tất cả những ý kiến đóng góp sẽ được giáo viên
tổng hợp lại thành bài viết phù hợp với nội dung trọng tâm của chun đề và góp
ý vào nội dung chương trình tài liệu hướng dẫn học của học sinh.
Khi triển khai chun đề có dạy minh hoạ các tiết học khơng nên chọn
lớp, chọn học sinh hay chọn GV vì làm thế sẽ khơng nhìn nhận được những tồn
tại, khó khăn thực tế cũng như không đưa ra được những giải pháp xác thực,
hiệu quả. Chúng ta đều biết, mỗi GV đều có sự uyển chuyển, linh hoạt trong sử
dụng phương pháp; có những xử lí tình huống sư phạm khơng giống nhau, bộc
lộ những nhược điểm, tồn tại khác nhau. Tất cả những điều đó sẽ được tập thể
ghi nhận và đánh giá, sau đó rút ra bài học kinh nghiệm. Nhận định những ưu
điểm cần phát huy cũng như khắc phục những nhược điểm, những biện pháp để
chuyên đề mang lại hiệu quả hơn trong những năm tiếp theo.
Thực tế cho thấy hoạt động nhóm diễn ra trong các giờ dạy của GV chỉ

tập trung vào những học sinh khá giỏi của nhóm đó, chưa phát huy hết tính tích
cực của tất cả học sinh khi tham gia hoạt động để giải quyết một bài tập, một
yêu cầu. Để hoạt động nhóm diễn ra thật hiệu quả thì giáo viên phải yêu cầu tất
cả Hs trong nhóm phải hoạt động bằng cách: được nói, viết, đọc…vừa tạo cơ hội
để học sinh, rèn tính tự tin, tinh thần cộng tác tích cực trong học tập và trong
cơng việc. Để hoạt động nhóm thêm hiệu quả, khi phân nhóm GV nên tránh
phân nhóm cố định mà cần thay đổi số lượng học sinh cho phù hợp để tăng hiệu
quả hoạt động. Đối với chương trình VNEN việc học nhóm là phương pháp đặc
trưng của chương trình do vậy nhóm trưởng của mỗi nhóm được ví như là “Linh
hồn” của mỗi nhóm, nhóm trưởng thay vai trị như thầy cơ giáo điều hành hoạt
động học tập, kiểm tra đánh giá kết quả của nhóm mình.
3.1.8 Biện pháp 8: Bồi dưỡng cơng tác chủ nhiệm lớp, công tác kiểm
tra đánh giá:
Bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp: Bồi dưỡng về việc lập kế hoạch chủ
nhiệm lớp. Đặc điểm tình hình của lớp, nội dung hoạt động và các chỉ tiêu phấn
đấu, các biện pháp thực hiện, lập kế hoạch hàng tháng, hàng tuần. Việc xây dựng
tập thể học sinh tự quản, tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, về
việc liên kết giữa giáo viên chủ nhiệm với các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường, về đánh giá kết quả giáo dục HS.
Bồi dưỡng công tác kiểm tra đánh giá: Xác định các tiêu chí đánh giá
việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên, phân công kiểm tra chéo các
nội dung tự học, tự bồi dưỡng, kiểm tra rà sốt việc thực hiện kế hoạch để có điều
11


chỉnh cần thiết. Có sơ kết, tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm. Một trong
những khâu bồi dưỡng GV phải coi trọng công tác kiểm tra và không thể thiếu
được trong chu trình quản lí, nếu giao việc mà không quan tâm đến kiểm tra
đánh giá xem như không nắm được kết quả như thế nào để bồi dưỡng uốn nắn
tiếp theo.

3.1.9 Biện pháp 9: Chỉ đạo viết sáng kiến kinh nghiệm, làm và sử
dụng thiết bị, đồ dùng dạy học:
Chỉ đạo viết sáng kiến kinh nghiệm: Tổ chức cho CBGV đăng ký, viết
SKKN. Mục đích chính là bồi dưỡng năng lực sư phạm, tích luỹ kinh nghiệm chun
mơn, có sự sáng tạo trong dạy học. Hình thành thói quen nghiên cứu khoa học.
Chỉ đạo làm và sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học: Triển khai và phát
động phong trào “Làm và sử dụng đồ dùng dạy học”. Mỗi giáo viên tự làm ít nhất
01 đồ dùng có chất lượng/ học kì và trưng bày trong thư viện nhà trường. Bên cạnh
việc làm đồ dùng, nhà trường yêu cầu và tăng cường kiểm tra việc sử dụng thiết bị
và đồ dùng được trang cấp trong quá trình dạy và học của giáo viên. Tổ chức thi
đồ dùng dạy học tự làm từ tổ, nhà trường…
3.1.10 Biện pháp 10: Tăng cường tham mưu đầu tư CSVC, trang thiết bị
dạy và học, công tác XHHGD
Tăng cường tham mưu đầu tư CSVC, trang thiết bị dạy và học: Dựa
trên tiêu chí xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 về CSVC. Xác định
nhu cầu, xây dựng kế hoạch: xây dựng khuôn viên, tường rào, làm cổng trường, tu sửa,
trang trí các phịng học, các phịng chức năng,…Đặc biệt, là hệ thống thiết bị đồ dùng dạy
học, sách giáo khoa phải đảm bảo đầy đủ để phục vụ tốt cho việc dạy của giáo viên và
học tập của học sinh. Từng bước, mua sắm máy chiếu, máy tính, lắp đặt mạng để ứng
dụng cơng nghệ thơng tin và truy cập thông tin trong công tác quản lý và soạn giảng cho
cán bộ quản lý và giáo viên .
Về cơng tác XHHGD: Xây dựng mối đồn kết thống nhất giữa các tổ
chức trong nhà trường. Tạo dựng mối quan hệ đoàn kết thân ái hữu nghị với các
lực lượng xã hội quan tâm đến giáo dục. Phối hợp với chính quyền địa phương,
cộng đồng, cha mẹ học sinh. Tổ chức tốt các hoạt động GD về mối quan hệ thân
thiện giữa: gia đình- nhà trường- xã hội. Sự kết hợp giáo dục tay ba.
Hoạt động tuyên truyền dưới nhiều hình thức để tăng thêm sự hiểu biết
về mục tiêu giáo dục, đặc biệt là công tác xây dựng Đội ngũ CBGV.
Tổ chức có hiệu quả các hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống, pháp luật,
văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao...

3.2 Các giải pháp tổng hợp tồn diện: Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, đa
dạng hóa các hình thức, nội dung bồi dưỡng:
Để một nhà trường có đội ngũ giáo viên đủ mạnh như ngày hơm nay: Bản
thân là một hiệu trưởng với thời gian hơn mười năm qua đặc biệt là nhiều thành
12


tựu trong những năm gần đây tôi luôn nhận thức được rằng: Người cán bộ quản
lý cần phải toàn tâm, toàn lực cho hoạt động giáo dục của nhà trường, nói đi đơi
với làm, làm việc thực sự mang lại hiệu quả cao. Hiệu trưởng là người trụ cột là
con chim đầu đàn của đơn vị, là gương sáng cho đội ngũ noi theo. Kết quả hoạt
động giáo dục là sự sống cịn là uy tín của nhà trường. Uy tín của hiệu trưởng là
điểm nhấn cho giáo viên, học sinh, phụ huynh và địa phương ghi nhận.
Làm tốt được điều đó ắt phải có đội ngũ mạnh, muốn có đội ngũ mạnh
người hiệu trưởng phải quan tâm bồi dưỡng đồng nghiệp của mình một cách
tồn diện: như trên đã trình bày những nhiệm vụ trọng tâm trong cơng tác dạyhọc, bản thân tôi đã quan tâm chú trọng đến các lĩnh vực như: Việc sắp xếp,
phân cơng bố trí nhân sự cán bộ GV-NV, công tác đào tạo bồi dưỡng đi học nâng
cao trình độ chun mơn nghiệp vụ các lớp ngắn hạn, dài hạn. Tham gia các
phong trào thi đua viết báo, viết bài thi do các tổ chức chính trị xã hội trong
ngành và cấp trên phát động về Đảng, Bác Hồ, gương người tốt việc tốt. Việc tự
học bồi dưỡng thường xuyên, viết SKKN. Công tác thi đua khen thưởng được
động viên, khen chê kịp thời. Bồi dưỡng về tâm hồn, quan tâm đến đời sống vật
chất tinh thần, hạnh phúc mỗi gia đình CBGV trong đơn vị. Xây dựng truyền
thống tôn sư trọng đạo, tôn vinh những thầy cơ học trị có nhiều đóng góp cho
tập thể nhà trường. Đầu tư xây dựng CSVC phục vụ cho giảng dạy và cảnh quan
nhà trường. Làm tốt cơng tác xã hội hố GD, bên cạnh đó cần chú trọng đến
việc: Lập quy hoạch cơ cấu về nhân sự trong đội ngũ, xác định nhu cầu số
lượng, chất lượng, về cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhằm đáp ứng mục
tiêu nhiệm vụ của nhà trường. Sắp xếp bố trí giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ
mơn hợp lý sẽ phát huy tối đa tiềm năng của nguồn nhân lực, phù hợp với trình

độ, năng lực của từng người. Đảm bảo tính kế thừa để có sự ổn định trong một
thời gian nhất định.
Sắp xếp chuyên môn và các hoạt động nhà trường tạo điều kiện cho
CBGV được tham gia học tập các lớp đào tạo dài hạn, ngắn hạn.
Động viên tạo điều kiện, giúp đỡ CBGV trong cả công tác chuyên môn
cũng như cuộc sống để CBGV nhà trường có mơi trường sư phạm tốt, đồn
kết…Đây chính là điều kiện để đội ngũ CBGV nhân viên thực hiện tốt vai trị,
sứ mệnh của mình và hồn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao và các phong
trào thi đua. Động viên khích lệ CBGV có nhiều thành tích cả về tinh thần và vật
chất, bảo đảm chế độ chính sách đầy đủ, kịp thời, Tạo mọi điều kiện có thể để cải
thiện đời sống tinh thần cho đội ngũ giáo viên.
Công tác thi đua khen thưởng phải thực hiện thường xuyên và kịp thời.
Có chế độ động viên, khen thưởng. Khen thưởng phải đúng người, đúng việc tạo
được niềm tin, kích thích sự nỗ lực, phấn đấu của cán bộ giáo viên. Tổ chức cho
giáo viên đi tham quan, du lịch vào những dịp hè hoặc nhân các ngày lễ hội để
13


vừa thư thái, tĩnh dưỡng sau một thời gian làm việc vất vả cũng như góp phần
nâng cao sự hiểu biết cho cán bộ, giáo viên. Tổ chức các hoạt động văn nghệ,
thể dục thể thao, các hoạt động giải trí cho cán bộ, giáo viên. Xây dựng mối
đồn kết thân ái trong nhà trường nhằm xây dựng một tập thể nhà trường đoàn
kết vững mạnh.
Phối hợp sức mạnh tổng hợp của các tổ chức trong nhà trường, quy tụ
những bộ phận nòng cốt, tổ chức tốt các phong trào thi đua. Làm tốt công tác tu
dưỡng, rèn luyện đạo đức, tác phong mẫu mực của người thầy giáo. Triển khai
các Chỉ thị, Nghị quyết, nghe báo cáo, tổ chức sinh hoạt tập thể,…Qua đó nâng
cao nhận thức về thế giới quan, nhân sinh quan của nhà sư phạm. Phát huy sức
mạnh của đồn thể, khơng ngừng bồi dưỡng tư tưởng chính trị, đạo đức xã hội
tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo.

4. Hiệu quả về công tác xây dựng chất lượng đội ngũ:
Chấp hành sự phân công, điều động của cấp trên tôi về nhận công tác tại trường
từ tháng 9/2016 đến nay. Bằng sự nhiệt huyết, quyết tâm, năng động, sáng trong
công tác quản lý, từ thực tế hoạt động của bản than nhằm nâng cao chất lượng
dạy học trong nhà trường . Thể hiện cụ thể qua chất lượng đánh giá học sinh:
Kết quả chất lượng giáo dục.
*Cấp trường :
Năm học

Tổng
số

Kết quả học tập
HT
Chưa HT

Năng lực
Đạt
Chưa đạt

Phẩm chất
Đạt
Chưa

HS

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

446

434

97.3% 12

2.7% 434

97.3% 12

2.7% 446

100% 0


2015-2016
Năm học 480

477

99%

1%

99%

1%

100%

Năm học

2016-2017
So sánh
+

3

+

-

477

3


+

480

đạt
SL

-

* Cấp Huyện- Tỉnh
Số HS giỏi

Năm học
2013- 2014
2016-2017

HS

Trường (huyện)
183 em, ( huyện 16 em VH, 11 em VCĐ)

TN
Tỉnh
%
2
em 100%

Đạt giải Nhất toàn đoàn


VCĐ

* Các giải đạt cao:

100

Nhất toàn đoàn tham gia giao lưu câu lạc bộ trí tuệ
tuổi thơ lớp 3,4,5 cấp huyện .(46/47 em đạt giải đạt tỉ lệ
14


97%)
Mơn Tốn
13
15
4
8

Giải Nhất
Giải Nhì
Giải Ba
Giả KK

Mơn Tiếng Việt
7
16
12
11

*Xây dựng đội ngũ nhà giáo

Năm học

GV đạt

Số cán bộ
GVCNV

GV trên

chuẩn

2015-2016

26

%)
100 %

2016-2017

25

100%

chuẩn (%)

Thi GV giỏi
Huyện

20 = 83.3 %


(Trường)
6( 18)

23 = 92%

18

Tỉnh

+

So sánh

* Công tác nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm
Năm học
2014-2015
2015- 2016
2016-2017
So sánh

Tỉ lệ CBGV
viết SKKN
50%
60%
62%
+

Số SKKN được công nhận
Cấp

trường
10
14
11
+

Cấp huyện

Cấp tỉnh

5
5
Đang đề nghị 6 bộ

0
1

Nhà trường được công nhận đơn vị đạt chuẩn văn hóa cấp tỉnh năm 2017.
Kết quả đồn thanh tra của phịng GD-ĐT có 10 đ/c được dự giờ và kiểm tra hồ
sơ. 8 đ/c được đoàn đánh giá giờ dự là giỏi, và hồ sơ tốt 90 %.
Cơng tác quản lí của BGH có nhiều đổi mới đạt hiệu quả cao. Là đơn vị đạt
Nhất tồn đồn tham gia giao lưu câu lạc bộ trí tuệ tuổi thơ lớp 3,4,5 cấp Huyện
năm học 2016-2017.
Năm học 2016-2017 nhờ đẩy mạnh nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
chất lượng học sinh được khen thưởng cấp trường là 361/480 em = 75.2 %.
Tổ chức thành công sân chới trí tuệ “ Rung chng vàng’’:
- 1 giải Nhất.
- 1 Giải Nhì
- 1 Giải Ba
Có được những kết quả ấy trong những năm qua nhà trường đã biết phát

huy mọi thế mạnh, khơi dậy mọi tiềm năng. Nhà trường đã tập trung đổi mới
15


tồn diện phương pháp, hình thức dạy học. Thực hiện tốt kế hoạch chiến lược
phát triển nhà trường giai đoạn 2015-2020. Phần thưởng vơ giá của Nhà trường
chính là kết quả giáo dục toàn diện của HS và với phương châm: “Chất lượng
giáo dục của học sinh là danh dự của nhà trường”
Những thành tích to lớn trên là động lực để thầy và trò nhà trường quyết
tâm phấn đấu trở thành trường trung tâm chất lượng vững mạnh toàn diện về
mọi mặt, đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu đổi mới GD hiện nay. Xứng đáng với
niềm tin yêu của các bậc phụ huynh, các cấp ban ngành đoàn thể và nhân dân
địa phương.
Với những cố gắng ấy, trường TH Thị trấn Yên Cát có thể tự hào về truyền
thống vẻ vang, bản lĩnh vững vàng, kiên định, ý chí trước mọi khó khăn trở ngại
vươn lên thực hiện thắng lợi nhiệm vụ “Trồng người” cao cả mà Đảng bộ, chính
quyền và nhân dân Thị Trấn Yên Cát đã giao phó. Có thể nói tơi cũng có thể coi
đây là thành công nhất định trong việc xây dựng chất lượng đội ngũ CBGV của nhà
trường.
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Công tác bồi dưỡng đội ngũ CBGV là một việc làm hết sức quan trọng
cần thiết, là yếu tố tiên quyết, quyết định sự phát triển của nhà trường, vì vậy để
cơng tác bồi dưỡng đạt kết quả cần xác định nhiều yếu tố, trong đó bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho mọi GV được đặt lên hàng đầu,
coi trọng công tác giáo dục tư tưởng chính trị, xây dựng tập thể đồn kết, nắm
chắc chất lượng đội ngũ để có kế hoạch bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu phát
triển, tổ chức điều hành, sắp xếp công việc nội bộ một cách khoa học, sáng tạo,
coi trọng công tác kiểm tra, đánh giá. Xây dựng kế hoạch phải có tính khả thi
cao, đảm bảo các nguyên tắc, linh động, sáng tạo trong công việc, thực hiện tốt

kỹ cương. Khơng ngừng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của đội ngũ
CBGV. Hiệu trưởng phải biết tập hợp lực lượng, động viên khuyến khích những
tài năng, vật lực của mỗi thành viên nhằm tạo sức mạnh tổng hợp giúp cho công
tác quản lý chỉ đạo đạt hiệu quả cao. Bảo đảm sự thống nhất giữa các tổ chức
đoàn thể trong nhà trường dươi sự lãnh đạo của chi bộ Đảng.
Đội ngũ GV là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng GD của nhà
trường. Thực tế trong những năm qua, đội ngũ GV nói chung vẫn có những bất
cập nhất là trong giai đoạn thực hiện đổi mới GD phổ thông hiện nay. Mỗi cố
gắng, mỗi kết quả tuy nhỏ của đội ngũ GV nhà trường chúng tơi nói trên sẽ có ý
nghĩa to lớn cùng toàn ngành GD huyện nhà hoàn thành nhiệm vụ mà Đảng và
Nhà nước giao. Chính vì vậy, bồi dưỡng đội ngũ GV là một việc làm thiết thực
đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao chất lượng GD. Mỗi đơn vị, mỗi cán
bộ quản lý đều có những cách làm riêng. Bản thân tơi và tập thể thầy cô giáo
16


trường Tiểu học Thị Trấn đã ý thức được rằng cần phải nâng cao hơn nữa chất
lượng GD và coi chất lượng GD là danh dự của nhà trường, danh dự của mỗi cá
nhân là danh dự chung của tập thể. Để có được điều đó, mỗi cán bộ, GV phải
không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện để nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp; kết hợp và thực hiện tốt, có hiệu quả các cuộc
vận động… Tất cả những gì tơi trình bày trong SKKN này là tất cả những kinh
nghiệm mà qua quá trình cơng tác, học hỏi tơi đã đúc kết được. Rất mong được
cấp lãnh đạo, cán bộ quản lí ở các trường học, các thầy cô giáo đồng nghiệp
chân thành góp thêm kinh nghiệm để tơi được học hỏi, tích luỹ thêm. Giúp tơi
hồn thành tốt nhiệm vụ quản lí chỉ đạo ở nhà trường “ Tiếp tục đổi mới quản lí,
nâng cao chất lượng giáo dục”, để góp phần nhỏ bé của mình đưa chất lượng
dạy học cũng như chất lượng đội ngũ GV trường Tiểu học thị trấn Yên Cát ngày
càng phát triển.
4. Kiến nghị, đề xuất.

Đối với ngành Giáo dục và Đào tạo: Tăng cường phổ biến kinh nghiệm
hay trong chuyên môn ngày một nhiều, cả về chiều rộng lẫn chiều sâu để chúng
tôi được tham gia học hỏi bồi dưỡng thêm kinh nghiệm để nâng cao năng lực
quản lý góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục của nhà trường.
Đối với cấp ủy đảng, chính quyền địa phương :Hỗ trợ về cơ sở vật chất
trang thiết bị phục vụ tốt nhất cho công tác giảng dạy của nhà trường.
Đối với Sở Giáo dục:
Tổ chức các hội thảo về nâng cao chất lượng quản lý, nhân rộng các điển
hình về quản lý trong tỉnh để các cán bộ quản lý trong toàn tỉnh được tham gia
học tập, trao đổi kinh nghiệm nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục của
nhà trường.
XÁC NHẬN
Như Xuân, ngày 15 tháng 3 năm 2017
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.

Người thực hiện
Lê Bá Nhuận
DANH MỤC ĐỀ TÀI SKKN ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC

stt

Năm học

Xếp loại

Cấp đánh giá


Ngày tháng của QĐ

1

2002-2003

C

Cấp huyện

QĐ số 57/ QĐ TĐKT ngày 20/8/2003 của
PGD ĐT Như Xuân.
17


2

2004-2005

B

Cấp Huyện

3

2007-2008

B

Cấp Huyện


B

Cấp Huyện

C

Cấp Huyện

2009-2010

B

Cấp Huyện

2010-2011

A

Cấp Huyện

C

Sở GD & ĐT

B

Sở GD & ĐT

A


Cấp Huyện

C

Sở GD & ĐT

B

Hội đồng
KHSK tỉnh
Thanh Hóa

4

5

2008-2009

6

7

2014-2015

8
9
10

2015-2016


QĐ số 48/ QĐ TĐKT ngày 12/8/2005 của
PGD ĐT Như Xuân.
QĐ số 1622/ QĐ TĐKT ngày 20/8/2008
của PGD ĐT Như Xuân.
QĐ số 1662 / QĐ TĐKT ngày 20/8/2009
của PGD ĐT Như Xuân.
QĐ số / QĐ TĐKT ngày 18/8/2009 của
PGD ĐT Như Xuân.
QĐ số 1057 / QĐ TĐKT ngày 16/7/2010
của PGD ĐT Như Xuân.
QĐ số 1294 / QĐ TĐKT ngày 27/7/2011
của PGD ĐT Như Xuân.
QĐ số 539 / QĐ SGD &ĐT ngày
18/10/2011 của Sở GD&ĐT Thanh Hóa
QĐ số 988 / QĐ SGD &ĐT ngày
03/11/2015 của Sở GD&ĐT Thanh Hóa
QĐ số 1498 / QĐ SGD &ĐT ngày
04/7/2016 của PGD ĐT Như Xuân .
QĐ số 972 / QĐ SGD &ĐT ngày
24/11/2016 của Sở GD&ĐT Thanh Hóa.
QĐ số 3134 / QĐ HĐKHSK ngày
18/8/2016 của UBND Tỉnh Thanh Hóa.

18





×