Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nhận thức tác hại của thuốc lá đến sức khỏe

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ PHONG DINH

NHẬN THỨC TÁC HẠI
CỦA THUỐC LÁ ĐẾN SỨC KHỎE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP HCM năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ PHONG DINH

NHẬN THỨC TÁC HẠI
CỦA THUỐC LÁ ĐẾN SỨC KHỎE
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TÊ
MÃ SỐ: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN HỮU DŨNG

TP HCM năm 2016


LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan Luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn
trong luận văn đều được dẫn nguồn theo hướng dẫn của UEH và số liệu sử dụng từ
phỏng vấn các đối tượng tại địa bàn điều tra là trung thực.
Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả Luận văn

Lê Phong Dinh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC PHỤ LỤC
TÓM TẮT ....................................................................................................................... 1
1.1 Bối cảnh nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 4
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 4
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 5
1.5 Cấu trúc của Luận văn ........................................................................................... 5
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................... 7
2.1 Lý thuyết liên quan ................................................................................................ 7
2.1.1 Lý thuyết hành vi vấn đề ................................................................................. 7
2.1.2 Lý thuyết về hành vi dự định........................................................................... 7
2.2 Một số khái niệm, quy định và thông tin liên quan ............................................... 8
2.2.1 Khái niệm nhận thức, thái độ và hành vi ......................................................... 8
2.2.2 Hút thuốc lá ..................................................................................................... 9

2.2.3 Tác hại của thuốc lá ......................................................................................... 9
2.3 Các nghiên cứu liên quan..................................................................................... 11
2.4 Các chính sách và biện pháp phòng, chống tác hại của thuốc lá ở Việt Nam và
của chính quyền địa phương tại địa bàn nghiên cứu ................................................. 12
2.4.1 Chính sách của Chính phủ Việt Nam ............................................................ 12
2.4.2 Chính sách và biện pháp của chính quyền địa phương tỉnh Sóc Trăng ........ 13
2.5 Tóm tắt chương II ................................................................................................ 14
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 15
3.1 Các bước nghiên cứu ........................................................................................... 15
3.1.1 Nghiên cứu định tính ..................................................................................... 15
3.1.2 Nghiên cứu định lượng .................................................................................. 15
3.2 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 16
3.3 Xác định mẫu nghiên cứu .................................................................................... 16


3.4 Tóm tắt chương III ............................................................................................... 17
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 18
4.1 Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu.......................................................................... 18
4.2 Mô tả mẫu khảo sát và hiện trạng sơ bộ về bộ mẫu khảo sát .............................. 18
4.2.1 Thông tin của người được khảo sát ............................................................... 19
4.2.2 Hiện trạng hút thuốc của nam thanh niên TP Sóc Trăng hiện nay ................ 21
4.2.3 Thái độ, niềm tin về việc bỏ hút thuốc lá ...................................................... 25
4.2.4 Ảnh hưởng của thuốc lá đến sức khỏe và cộng đồng .................................... 29
4.2.5 Kết quả khảo sát đối với các biến định lượng ............................................... 32
4.2.6 Biện pháp giảm tiêu thụ và tác hại của thuốc lá ............................................ 33
4.3. Kết luận về mô hình ........................................................................................ 39
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 43
5.1 Tóm tắt kết quả nghiên cứu ................................................................................. 43
5.2 Kiến nghị chính sách ......................................................................................... 466
5.2.1 Giải pháp chung………………………………………………………….....46

5.2.1.1 Giải pháp tăng cường nhận thức – thái độ đối với người hút thuốc lá ....... 47
5.2.1.2 Giải pháp hình thành tiêu chuẩn có liên quan đến hành vi hút thuốc lá .. 488
5.2.1.3 Giải pháp hình thành nên xu hướng ứng với hành vi hút thuốc lá ........... 499
5.2.1.4 Giải pháp hình thành nên hành vi hút thuốc lá ......................................... 499
5.2.1.5 Giải pháp về chính sách giá cả thuốc lá ................................................... 499
5.2.2 Giải pháp cụ thể nhằm hạn chế hút, lạm dụng thuốc lá và tác hại của thuốc
lá…………………………………………………………………………………...49
5.2.2.1 Hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá…49
5.2.2.2 Nâng cao chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền về phòng chống tác
hại của thuốc lá………………………………………………………………… 49
5.2.2.3 Giải pháp về tổ chức và nhân lực………………………………………...49
5.2.2.4 Giải pháp về tài chính…………………………………………………….50
5.3 Một số nhận định cần được quan tâm và triển khai rộng rãi……………………50
5.4 Hạn chế đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................ 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Hình 4.1: Nơi sinh sống của người được khảo sát
Hình 4.2: Nghề nghiệp của người được khảo sát
Hình 4.3: Dân tộc
Hình 4.4: Trình độ học vấn của người được khảo sát
Hình 4.5: Tình trạng tham gia các đoàn thể
Hình 4.6: Tình trạng hút thuốc của người được khảo sát
Hình 4.7: Mức độ thường xuyên hút thuốc của người được khảo sát
Hình 4.8: Khả năng hút khi được bạn thân mời thuốc lá của người được khảo
sát
Hình 4.9: Dự định về khả năng hút thuốc của người được khảo sát
Hình 4.10: Ý định về bỏ thuốc lá của người được khảo sát

Hình 4.11: Suy nghĩ về việc bỏ hút thuốc lá thì sức khỏe sẽ được cải thiện
của người được khảo sát
Hình 4.12: Suy nghĩ về mức độ quan trọng của việc giải quyết vấn đề hút
thuốc lá của người được khảo sát
Hình 4.13: Cảm nhận của người được khảo sát về tác hại của việc hít phải
khói thuốc lá do người khác thải ra


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Thống kê về ý định bỏ hút thuốc.
Bảng 4.2: các biện pháp giảm hút thuốc lá.
Bảng 4.3: Mô tả mẫu dữ liệu đối với các biến định lượng.
Bảng 4.4: Thống kê lượng tiêu thụ thuốc lá khi giá thuốc tăng.
Bảng 4.5 Mô tả các hiện hiện trạng hút thuốc của thanh niên.
Bảng 4.6: Đề xuất đối tượng chịu trách nhiệm đối với xã hội có liên quan đến
tác hại của thuốc lá.


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu phỏng vấn
Phụ lục 2: Thông tin của người được khảo sát
Phụ lục 3: Hiện trạng hút thuốc của nam thanh niên Thành phố Sóc Trăng
hiện nay
Phụ lục 4: Ảnh hưởng của thuốc lá đến sức khỏe và cộng đồng


1

TÓM TẮT
Thuốc lá là một loại cây có độc, nhất là những lá già, có chứa hàm lượng

Nicotin cao( Nicotin là tên gọi được đặt theo tên của một nhà ngoại giao người Pháp
Nicot( 1530 – 1600), người đầu tiên nhập thuốc lá vào Pháp. Nicotin được sử dụng
ở liều thấp tạo ra sự sản khoái, nhẹ nhàng, làm diệu cơn đói và giảm bớt mệt mỏi.
Tuy nhiên, nếu dùng liều cao( người lớn khoảng 15 – 20gam thuốc lá dưới dạng sắc
lấy nước uống hoặc trẻ em chỉ cần uống một vài gam) sẽ gây tử vong. Do đó, Thuốc
lá là một trong những loại sản phẩm có độc, gây hại cho sức khỏe của con người mà
trực tiếp là những người hút thuốc lá.
Nhưng tại sao có nhiều người hút thuốc lá? Qua nghiên cứu cho thấy: "chỉ
cần vài giây sau khi rít một hơi thuốc lá vào phổi, người hút sẽ cảm nhận được
những kích thích của chất Nicotin lên hệ thần kinh trung ương và lên toàn cơ thể
nhất là ở não, cho nên khi hút thuốc lá, người hút có thể thấy trí óc sáng suốt và làm
việc có hiệu quả trong những lúc căng thẳng, lo âu, thuốc lá có thể làm cho người
hút cảm thấy thư giản và bình tỉnh hơn, tự tin hơn, bớt lo âu và có sức để làm việc
nhiều hơn. Tuy nhiên, trên thực tế nếu hút càng nhiều, cơ thể bị kích thích tiết chất
nội tiết tố liên tục cho đến khi các chất này cạn kiệt, lúc ấy thay vì có cảm giác sản
khoái, người bệnh cảm thấy mệt mỏi, khó tập trung tư tưởng, cáo gắt và suy sụp
tinh thần mau chóng. Tiếc rằng phần lớn những người nghiện thuốc lá không ý thức
được vấn đề này, khi họ hút mà không thấy sản khoái thì tăng liều và trở nên nghiện
nặng hơn và phải gánh chịu hậu quả càng lớn". Hút thuốc ngày càng có sự lan tỏa
trong cộng đồng, Thanh niên mới lớn hút thuốc lá do bắt chước người lớn, muốn thể
hiện trước mọi người là mình không còn trẻ con nữa; trong gia đình nếu cha mẹ
nghiện hút thì con cũng dể bị nghiện theo; sống học tập và làm việc trong môi
trường nhiều người nghiện thuốc lá thì cũng rất dễ bị nghiện theo. Cuối cùng vấn đề
quảng cáo của các hãng sản xuất thuốc lá cũng góp phần tác động đến việc nghiện
hút thuốc lá của nhiều thế hệ.
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng tiêu dùng thuốc lá,
kiến thức, thái độ và nhận thức về rủi ro đến sức khỏe của thanh niên tại thành phố


2


Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
Kết quả khảo sát cho thấy một tỷ lệ lớn nam thanh niên đang hút thuốc lá
(trên 47% so mẫu khảo sát) và bằng phương pháp thống kê mô tả cho thấy rằng: về
nhận thức, thái độ của người tiêu dùng có ảnh hưởng nhiều đến xu hướng hút thuốc
của người hút thuốc; tiêu chuẩn chủ quan của thanh niên về việc hút thuốc có sự ảnh
hưởng khá rõ đến xu hướng, giá cả, hành vi của người hút thuốc, ảnh hưởng đến
kinh tế, môi trường và tác hại đến sức khoẻ con người. Trên cơ sở đó đề ra giải pháp
góp phần phòng chống tác hại của thuốc lá mang lại hiệu quả.


3

CHƯƠNG I: PHẦN GIỚI THIỆU
1.1 Bối cảnh nghiên cứu
Hút thuốc là sự thiêu đốt không hoàn toàn các sợi thuốc lá trải qua hai hình
thức: hình thức hút thuốc lá chủ động, xảy ra khi người nghiện hít khói thuốc lá vào
cơ thể mình; hình thức hút thuốc lá thụ động là những người có mặt xung quanh phải
hít lượng khói thừa mà người hút thải ra. Khói thuốc và ảnh hưởng của nó là một vấn
đề lớn đối với sức khỏe cộng đồng, là nguyên nhân của một số lượng lớn các loại
bệnh có thể được ngăn ngừa trước. Hiện nay, hành vi hút thuốc của thanh niên vẫn
diễn ra khá phổ biến trong xã hội, kể cả những người đang hành nghề y và tầng lớp trí
thức, mặc dù đã có nhiều chính sách kiểm soát, ngăn ngừa, chiến dịch chống hút
thuốc lá tại các nơi công cộng, cơ quan làm việc.
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới năm 2012 chỉ ra rằng thuốc lá là loại
thuốc hợp pháp duy nhất có thể giết nhiều người sử dụng nó nhất; trực tiếp hút thuốc
lá là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến khoảng 5 triệu ca tử vong trên toàn thế giới mỗi
năm (một ca tử vong/ 6 giây) và thêm 6.000 người được ước tính chết vì những ảnh
hưởng của khói thuốc lá. Hút thuốc lá là nguy cơ sức khỏe lớn nhất có thể tránh được
ở châu Âu, gây ra nhiều vấn đề hơn rượu, ma túy, và huyết áp cao. Ủy ban châu Âu

cho biết mỗi năm, 695.000 người châu Âu chết sớm với các nguyên nhân liên quan
đến thuốc lá. Báo cáo năm 2012 của Trung tâm Kiểm soát và Phòng bệnh (CDCP)
cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh và tử vong hàng tuần do sử dụng thuốc lá ở Hoa Kỳ là cao
nhất, với gần 443.000 trường hợp tử vong xảy ra do hút thuốc lá và hít phải khói
thuốc. Kết quả ước lượng cho thấy rằng vào năm 2020, có bảy trên mười người sẽ bị
chết bởi các bệnh liên quan đến thuốc lá ở nước đang phát triển.
Các nghiên cứu gần đây nhất cho thấy rằng, về độ tuổi hút thuốc lá, gần 90%
người hút thuốc trưởng thành bắt đầu hút thuốc ở tuổi 18.
Ở Việt Nam hiện nay, thuốc lá được sử dụng chủ yếu dưới dạng thuốc điếu với
hàng chục nhãn hiệu khác nhau. Rất nhiều báo cáo và khuyến cáo của y học cho thấy
bên cạnh chất nicotine (là một chất có tác dụng kích thích như café, cocain), khói
thuốc còn thải ra nhiều chất độc khác làm tăng khả năng gây ra nhiều loại bệnh, đặc


4

biệt là các bệnh đường hô hấp, răng miệng, ung thư phổi, tim mạch.
Theo số liệu thống kê, Việt Nam nằm trong nhóm 15 nước có số lượng người
sử dụng thuốc lá cao nhất trên thế giới, hiện người hút thuốc lá chiếm khoảng 23%
dân số, tương đương với hơn 15 triệu người. Tính theo tỷ lệ dân số, có 50% nam giới
và 3,4% nữ giới hút thuốc lá. Nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời, 10% dân số
Việt Nam chết sớm do hút thuốc lá. Cũng theo WHO, đến năm 2020 số người Việt
Nam chết do sử dụng thuốc lá sẽ nhiều hơn chết do HIV/AIDS, lao, tai nạn giao
thông và tự tử cộng lại. Riêng tỉnh Sóc Trăng, thực trạng về hút thuốc lá: Nam 38%,
Nữ 0,5% và hút thuốc thụ động 61,5% (Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Sóc
Trăng).
Nhằm tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả của các chính sách an sinh xã hội,
cơ quan quản lý nhà nước lĩnh vực Y tế cần đưa ra những can thiệp đúng đối với hành
vi hút thuốc, giúp ngăn ngừa, hạn chế hành vi hút thuốc, làm giảm những rủi ro mắc
phải các loại bệnh do khói thuốc gây ra đối với người dân. Để làm được điều này,

những thông tin cập nhật về hiện trạng, những yếu tố có thể làm gia tăng hoặc giảm
bớt hành vi hút thuốc và những yếu tố nào có thể ảnh hưởng đến sự khởi đầu hành vi
hút thuốc của thanh niên cũng rất hữu ích cho việc đề xuất những chính sách và giải
pháp nhằm hạn chế hành vi hút thuốc lá.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu hiện trạng hút thuốc, kiến thức, thái
độ và nhận thức về rủi ro đến sức khỏe của đối tượng thanh niên. Từ đó, đề tài đưa
ra một số khuyến nghị giúp cơ quan quản lý nhà nước lĩnh vực Y tế ban hành các
chính sách can thiệp phù hợp, nhằm ngăn ngừa, hạn chế hành vi hút thuốc, làm
giảm những rủi ro mắc phải các loại bệnh do khói thuốc gây ra. Qua đó, góp phần
tác động giảm nhu cầu sử dụng và kiểm soát để từng bước giảm cung cấp các sản
phẩm thuốc lá tại thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng và tại thị trường Việt Nam
nói chung, giảm nguy cơ bệnh tật và tử vong do thuốc lá gây ra.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Thông qua việc tìm hiểu hiện trạng hút thuốc của thanh niên, mức độ hiểu


5

biết, thái độ và nhận thức về ảnh hưởng của thuốc lá đối với sức khỏe, câu hỏi
nghiên cứu cụ thể của đề tài là:
Thanh niên trên địa bàn thành phố Sóc Trăng có thái độ và nhận thức về tác
hại của thuốc lá như thế nào?
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hành vi hút thuốc của thanh niên trên địa
bàn thành phố Sóc Trăng?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hiện trạng tiêu dùng thuốc lá, kiến
thức, thái độ, hành vi và nhận thức về rủi ro đến sức khỏe của thanh niên tại thành
phố Sóc Trăng.
Phạm vi nghiên cứu: do hạn chế về năng lực tài chính, phạm vi nghiên cứu

của đề tài chỉ thực hiện khảo sát đối với nam thanh niên trên địa bàn gồm 5 đơn vị
hành chính: 3 phường trung tâm thành phố( phường 1, phường 2, phường 6) và 2
phường khu vực vùng ven nông thôn có đông đồng bào Khơme( phường 5 và
phường 10), thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
Thời gian thực hiện từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 04 năm 2016.
1.5 Cấu trúc của Luận văn
Đề tài nghiên cứu được thực hiện và báo cáo trong bản luận văn này với cấu
trúc như sau:
Chương I. Giới thiệu đề tài
Trong chương này bao gồm giới thiệu về bối cảnh nghiên cứu; trình bày câu
hỏi nghiên cứu; mục tiêu nghiên cứu; xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu,
đồng thời nêu cấu trúc nghiên cứu của luận văn.
Chương II. Cơ sở lý thuyết
Nội dung trình bày cơ sở lý thuyết làm nền tảng để thực hiện nghiên cứu. Cụ
thể là Lý thuyết hành vi vấn đề; Lý thuyết về hành vi dự định. Đồng thời nêu lên
một số khái niệm, quy định liên quan đến kiến thức, thái độ, hành vi và nhận thức
về rủi ro đến sức khỏe của việc tiêu dùng thuốc lá. Khảo lược một số nghiên cứu có
liên quan và chính sách, biện pháp của Nhà nước và chính quyền địa phương tại địa


6

bàn nghiên cứu trong việc thực hiện Chính sách quốc gia về phòng, chống tác hại
của thuốc lá.
Chương III. Phương pháp thực hiện nghiên cứu
Nêu rõ phương pháp, mô hình nghiên cứu, xác định mẫu nghiên cứu; việc
xây dựng thang đo, bảng câu hỏi và cách thức thực hiện phỏng vấn thu thập xử lý
thông tin và nguồn thông tin.
Chương IV. Kết quả nghiên cứu
Nội dung trình bày các kết quả nghiên cứu liên quan đến hiện trạng tiêu dùng

thuốc lá, kiến thức, thái độ, hành vi và nhận thức về rủi ro đến sức khỏe. Thông qua
những kết quả nghiên cứu này sẽ trả lời câu hỏi “những yếu tố nào ảnh hưởng đến
hành vi hút thuốc của thanh niên trên địa bàn Thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng”.
Chương V. Kết luận và kiến nghị
Với kết quả phân tích ở chương IV sẽ đưa ra kết luận và gợi ý chính sách
giúp cơ quan quản lý nhà nước lĩnh vực Y tế ban hành các chính sách can thiệp phù
hợp, nhằm ngăn ngừa, hạn chế hành vi hút thuốc, làm giảm những rủi ro mắc phải
các loại bệnh do khói thuốc gây ra. Đồng thời nêu lên những hạn chế trong nghiên
cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.


7

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương I đã khái quát mục tiêu nghiên cứu, đó là những yếu tố nào ảnh
hưởng đến hành vi hút thuốc và nếu như có nhận thức đầy đủ những rủi ro có thể
xảy khi tiêu dùng thuốc lá thì thái độ, nhận thức, hành vi và mức độ hút thuốc lá của
nam thanh niên sẽ như thế nào?
Nội dung Chương II trình bày các lý thuyết liên quan đến nhận thức, thái độ,
hành vi làm cơ sở đánh giá, giải thích việc hình thành nên nhận thức, thái độ, hành
vi của người tiêu dùng. Đồng thời trình bày các khái niệm có liên quan đến việc hút
thuốc lá, các nghiên cứu trước đây có liên quan và các chính sách, biện pháp của
Nhà nước và chính quyền địa phương trong việc thực hiện Chính sách quốc gia về
phòng, chống tác hại của thuốc lá.
2.1 Lý thuyết liên quan
2.1.1 Lý thuyết hành vi vấn đề
Các lý thuyết về hành động lý luận cho rằng ý định (động lực) để thực hiện
một hành vi nhất định phụ thuộc vào việc cá nhân đánh giá các hành vi như tích cực
(thái độ) và nếu họ phán xét người khác như họ muốn thực hiện hành vi (tiêu chuẩn
chủ quan). Lý thuyết hành vi vấn đề, xây dựng dựa trên lý thuyết này và cho rằng

tất cả các hành vi không được thực hiện dưới sự kiểm soát có mục đích và hành vi
có thể được thực hiện trên một sự liên tục từ tổng kiểm soát để hoàn thành thiếu
kiểm soát. Cả hai yếu tố nội bộ (kỹ năng nhận thức, kiến thức, cảm xúc) và các yếu
tố bên ngoài (tình huống hoặc môi trường) xác định mức độ kiểm soát.
Lý thuyết này phân tích những vấn đề liên quan đến hành vi và từng hành vi
có vấn đề. Hành vi hút thuốc lá khi đã có kiến thức, thái độ và nhận thức về rủi ro
đến sức khỏe của bản thân và của cộng đồng xã hội đều coi như hành vi có vấn đề.
2.1.2 Lý thuyết về hành vi dự định
Lý thuyết về hành vi dự định, xây dựng bằng cách bổ sung thêm yếu tố nhận
thức kiểm soát hành vi vào mô hình của lý thuyết hành động hợp lý bị giới hạn khi
dự đoán việc thực hiện các hành vi của người tiêu dùng mà họ không thể kiểm soát


8

được; yếu tố về thái độ đối với hành vi và tiêu chuẩn chủ quan không đủ để giải
thích cho hành động của người tiêu dùng.
Lý thuyết về hành vi dự định nhấn mạnh rằng, hành vi của con người bị chi
phối không chỉ bởi thái độ cá nhân, mà còn bởi các áp lực xã hội và nhận thức kiểm
soát hành vi. Mô hình này, khi kết hợp với một vài thay đổi, có thể tạo ra một số dự
đoán đáng chú ý. Ví dụ, cá nhân có nhiều khả năng để thực hiện chứ không phải bỏ
ý định của họ.
Bên cạnh đó, lý thuyết này cho rằng tất cả các hành vi không được thực hiện
bởi quyền kiểm soát có mục đích và rằng mọi hành vi có thể thực hiện liên tục theo
kiểm soát dễ trở thành sự thiếu kiểm soát. Cả những yếu tố bên trong (kỹ năng nhận
thức, kiến thức, cảm xúc) và những yếu tố bên ngoài (xử lý tình huống hoặc môi
trường) sẽ được áp dụng nhằm xác định mức độ kiểm soát. Thành phần nhận thức
kiểm soát hành vi phản ánh việc dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi; điều
này phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực và các cơ hội để thực hiện hành vi.
2.2 Một số khái niệm, quy định và thông tin liên quan

2.2.1 Khái niệm nhận thức, thái độ và hành vi
2.2.1.1 Nhận thức
Có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về nhận thức, như:
- Nhận thức: (1) danh từ: nhận thức là quá trình và kết quả phản ánh, tái hiện
hiện thực vào trong tư duy, quá trình con người nhận biết, hiểu biết thế giới khách
quan hoặc kết quả của quá trình đó. (2) động từ: nhận ra và biết được (Theo từ điển
Tiếng Việt phổ thông, Viện ngôn ngữ học, NXB Phương Đông).
- Nhận thức: nhờ hoạt động nhận thức mà con người phản ánh hiện thực
xung quanh ta và các hiện thực của bản thân ta, trên cơ sở đó con người tỏ thái độ
tình cảm và hành động. Trong việc nhận thức thế giới, con người có thể đạt tới mức
độ nhận thức khác nhau, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp (Giáo trình Tâm
lý học đại cương, NXB Đại học Sư phạm).
2.2.1.2 Thái độ
Thái độ (danh từ): (1) là tổng thể chung những biểu hiện ra bên ngoài (bằng


9

nét mặt, cử chỉ, hành động, lời nói) của ý nghĩ, tình cảm của con người đối với
người hoặc việc. (2) là cách nghĩ, cách nhìn và cách hành động theo một hướng nào
đó trước một vấn đề, một tình hình (Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông, Viện ngôn
ngữ học, NXB Phương Đông).
2.2.1.3 Hành vi
Hành vi (danh từ) là toàn bộ nói chung những phản ứng, cách ứng xử, biểu
hiện ra ngoài của một người trong một hoàn cảnh cụ thể nhất định.
2.2.2 Hút thuốc lá
2.2.2.1 Thuốc lá
Thuốc lá là một loại cây có độc, nhất là những lá già, có hàm lượng Nicotin
cao. Theo quy định tại Điểm 1 Điều 2 Luật số 09/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của
Quốc hội về Phòng, Chống tác hại của thuốc lá, thuốc lá là sản phẩm được sản xuất

từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá, được chế biến dưới dạng thuốc lá
điếu, xì gà, thuốc lá sợi, thuốc lào hoặc các dạng khác.
2.2.2.2 Sử dụng thuốc lá
Sử dụng thuốc lá là hành vi hút, nhai, ngửi, hít, ngậm sản phẩm thuốc lá
(Theo quy định tại Điểm 2 Điều 2 Luật số 09/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc
hội về Phòng, Chống tác hại của thuốc lá).
2.2.2.3 Hút thuốc lá
Hút (động từ): trong cụm từ hút thuốc lá, có nghĩa là dùng miệng hít vào
(Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông, Viện ngôn ngữ học, NXB Phương Đông).
Hút thuốc lá là hành vi hút sản phẩm thuốc lá. Trong phạm vi của nghiên cứu
này, tác giả giới hạn sản phẩm thuốc lá ở đây là thuốc lá điếu.
2.2.3 Tác hại của thuốc lá
Trên toàn thế giới, mỗi năm thuốc lá gây thiệt hại khoảng 500 tỷ USD. Hút
thuốc lá không chỉ gây tổn hại sức khỏe mà còn tổn thất kinh tế đối với các cá nhân,
gia đình, xã hội và làm tăng gánh nặng kinh tế quốc gia. Thuốc lá độc hại còn gây ra
chi phí khổng lồ chăm sóc y tế cùng với tổn thất do giảm hoặc mất khả năng lao
động sản xuất, còn gây nên hỏa hoạn và tổn hại, gây ô nhiểm môi trường.


10

2.2.3.1 Tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe con người:
Từ những tài liệu nghiên cứu về tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe con
người cho thấy: " khi hút thuốc lá, hoặc sống chung với người hút thuốc lá, khói
thuốc hít qua phổi ngấm vào máu, tích lũy lâu ngày trở thành điều kiện và nguyên
nhân gây ra các bệnh tim mạch, viêm nhiểm đường hô hấp, gây tổn thương trong
lòng mạch máu. Vì vậy người hút thuốc lá dể bị các bệnh như: rụng tóc, đục thủy
tinh thể, da nhăn, giảm thính lực, sâu răng, ung thư da, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính, loãng xương, bệnh tim mạch vàng móng tay, ung thư cổ tử cung, tinh trùng
biến dạng, bệnh vảy nến, viêm tắc mạch máu, ung thư phổi và các cơ quan khác:

mũi, miệng, lưỡi, tuyến nước bọt, họng, thanh quản, thực quản, thận, dương
vật...Ngoài ra hút thuốc lá còn làm giảm số lượng tinh trùng, dể dẫn đến vô sinh ở
nam giới; tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung, rối loạn kinh nguyệt, ung thư vú ở phụ
nữ; dễ bị còi xương, trí tuệ chậm phát triển, suy dinh dưỡng ở trẻ em".
Hút thuốc lá có hại cho sức khỏe. Tuy nhiên, tỷ lệ người hút thuốc lá đang có
xu hướng tăng dần, đặc biệt ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Ở
nước ta, "mỗi năm có khoảng 40.000 người tử vong vì các bệnh có liên quan đến
thuốc lá và khoảng 33 triệu người không hút thuốc bị ảnh hưởng do hít khói thuốc
thụ động".
2.2.3.2 Tác hại của thuốc lá đối với môi trường và sự phát triển kinh tế - xã hội:
Sự phát triển kinh tế - xã hội: "Việc hút thuốc cũng ảnh hưởng đến kinh tế
quốc gia, môi trường. Đất canh tác dùng cho sản xuất các loại cây lương thực bị thu
hẹp lại, nhường chổ để trồng cây thuốc lá vì có lợi nhuận cao hơn. Một lượng giấy
khổng lồ phục vụ cho việc vấn các điếu thuốc lá và các loại bao bì. Rác do thuốc lá
cũng ảnh hưởng xấu đến môi trường sống. Chi phí chăm sóc y tế cho những người
dân hút thuốc lá và việc giảm ngày công lao động của họ là những tổn thất rất lớn
cho một quốc gia có nhiều người nghiện thuốc lá". Theo báo cáo của ngân hàng thế
giới, tại các nước phát triển, chi phí chăm sóc sức khỏe do thuốc lá ước tính chiếm 6
– 15% tổng chi phí chăm sóc sức khỏe hàng năm; mức tổn thất kinh tế do thuốc lá
được tính mỗi năm tại Mỹ là 184,5 tỷ USD, Đức 24,4 tỷ USD, Pháp 16,4 tỷ USD,


11

Autralia 14,2 tỷ USD. Ngoài ra thuốc lá còn có nguy cơ gây ra những vụ hoả hoạn
dữ dội và những vụ cháy rừng tàn phá tài nguyên quốc gia(Lê Hùng, 2000). Mỗi
năm trên thế giới có khoảng 1,1 triệu vụ cháy do thuốc lá gây ra, trong đó có
khoảng 17.300 ca tử vong, khoảng 60.000 ca thương tích và tổn thất về tài sản
khoảng 27 tỷ USD (Như Loan).
Ảnh hưởng kinh tế gia đình: " Người hút thuốc lá sẽ tiêu phí một khoảng tiền

khá lớn để mua thuốc lá, làm ảnh hưởng đến thu nhập của gia đình, đặc biệt ở
những gia đình kinh tế khó khăn. Hút thuốc lá chắc chắn sẽ gây ra những bệnh tật
nguy hiểm như đã trình bày phần trên, chi phí để chăm sóc y tế cho chính bản thân
người hút và người bị hút thuốc lá thụ động trong gia đình là rất lớn, có gia đình
không thể chịu đựng nổi (chưa nói đến những bệnh nan y như ung thư, bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính…)".
2.3 Các nghiên cứu liên quan
Theo Von Ah và cộng sự (2005), các yếu tố cá nhân, nhận thức và các nguồn
lực đối phó có thể đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến việc sinh viên đại
học có xu hướng bắt đầu sử dụng thuốc lá và sau đó tiếp tục sử dụng nữa.
Nghiên cứu của Nichter và cộng sự (2010) chỉ ra rằng những năm học đại
học là khoảng thời gian mà nguy cơ bắt đầu hút thuốc gia tăng và việc hút thuốc trở
nên thường xuyên hơn, mặc dù họ không phải là những người hút hàng ngày. Hầu
hết là họ hút thuốc trong giao tiếp xã hội.
Theo kết quả nghiên cứu về các yếu tố liên quan đến việc hút thuốc lá giữa
phụ nữ mang thai ở nông thôn và thành thị của Whitney (2011), người không hút
thuốc lá có kiến thức về các tác hại của việc hút thuốc tốt hơn so với người hút
thuốc lá, người hút thuốc cảm thấy rằng có ít lợi ích để bỏ hút thuốc hơn người
không hút thuốc, nhiều người hút thuốc lá đánh giá thấp hoặc phủ nhận các nguy cơ
sức khỏe nghiêm trọng liên quan hút thuốc, hỗ trợ xã hội hoặc các mối quan hệ thân
mật trong gia đình sẽ giúp hỗ trợ phụ nữ mang thai bỏ hút thuốc trong thời gian thai
kỳ hiệu quả hơn.
Nghiên cứu của Nguyễn Út - Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe


12

Thành phố Đà Nẵng (2011) về thực trạng hút thuốc lá và việc thực hiện chính sách
phòng chống tác hại thuốc lá trên địa bàn thành phố Đà Nẵng cho rằng, trình độ học
vấn càng cao thì tỷ lệ hút càng thấp, chính sách về quy định việc in lời cảnh báo tác

hại thuốc lá trên bao bì sản phẩm được cho là sẽ làm giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá,
chính sách chống buôn lậu thuốc lá và cấm nhập khẩu thuốc lá có tác động làm
giảm việc cung cấp thuốc lá.
Nghiên cứu về các yếu tố nhân khẩu học liên quan đến việc hút thuốc trong
cộng đồng sinh viên tại một trường đại học ở Thổ Nhĩ Kỳ của Erkan và cộng sự
(2013) cho thấy những yếu tố có ảnh hưởng đáng kể là giới tính, khu vực địa lý, nơi
cư trú của cha mẹ, nghề nghiệp của cha, các thành viên gia đình, tình trạng nghề
nghiệp và sự hài lòng nói chung về nơi cư trú hiện tại.
Thực trạng hút thuốc lá của thanh thiếu niên Việt Nam và các yếu tố tác động,
được Trần Thị Hồng thực hiện năm 2011. Theo nghiên cứu, " hút thuốc lá có khả
năng gây nguy hại đến tình trạng sức khỏe và gây tổn hại về kinh tế – xã hội, nhất là
khi đối tượng hút là thanh thiếu niên – lực lượng dân số trẻ của đất nước. Dựa trên
số liệu hai cuộc điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam năm
2003 và 2009. Bài viết nhận diện thực trạng hành vi hút thuốc lá của thanh thiếu
niên Việt Nam ở độ tuổi 14 – 25 trong khoảng thời gian từ 2003 đến 2009. Kết quả
cho thấy, mặc dù hiện tượng thanh thiếu niên hút thuốc lá đã giảm, song ở một số
nhóm như thanh thiếu niên độ tuổi 14 – 17, nhóm nữ và dân tộc thiểu số lại có xu
hướng gia tăng. Kết quả phân tích cho thấy các yếu tố làm tăng nguy cơ hút thuốc ở
nam thanh thiếu niên bao gồm: Sinh sống ở khu vực thành thị, có bạn rủ rê ép buộc
hút thuốc và có bạn thân hút thuốc. Các yếu tố có ý nghĩa bảo vệ, làm giảm nguy cơ
hút thuốc của nam thanh thiếu niên là việc đi học, gia đình có mức sống khá giả".
2.4 Các chính sách và biện pháp phòng, chống tác hại của thuốc lá ở Việt Nam
và của chính quyền địa phương tại địa bàn nghiên cứu
2.4.1 Chính sách của Chính phủ Việt Nam
Theo Điều 4 Luật số 09/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc hội về Phòng,
Chống tác hại của thuốc lá, chính sách của Nhà nước về phòng, chống tác hại của


13


thuốc lá được khái quát như sau:
- Xã hội hóa các nguồn lực để thực hiện công tác phòng, chống tác hại của
thuốc lá.
- Áp dụng chính sách thuế phù hợp để giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá.
- Quy hoạch kinh doanh thuốc lá phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội và từng bước giảm nguồn cung cấp thuốc lá, phù hợp với việc giảm nhu cầu
sử dụng thuốc lá.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn, cai nghiện thuốc lá; nghiên cứu về tác
hại của thuốc lá, các phương pháp cai nghiện thuốc lá; nghiên cứu và sản xuất thuốc
cai nghiện thuốc lá; hợp tác, tài trợ cho phòng, chống tác hại của thuốc lá; người sử
dụng thuốc lá tự nguyện cai nghiện thuốc lá.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trồng cây thuốc lá,
sản xuất thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá chuyển đổi ngành, nghề.
- Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong phòng, chống
tác hại của thuốc lá.
2.4.2 Chính sách và biện pháp của chính quyền địa phương tỉnh Sóc Trăng
Theo Điều 6 Luật số 09/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc hội về Phòng,
Chống tác hại của thuốc lá, trong phòng, chống tác hại của thuốc lá, chính quyền địa
phương có trách nhiệm như sau:
- Đưa nội dung phòng, chống tác hại của thuốc lá vào kế hoạch hoạt động
hằng năm, quy định không hút thuốc lá tại nơi làm việc vào quy chế nội bộ.
- Đưa quy định về việc hạn chế hoặc không hút thuốc lá trong các đám cưới,
đám tang, lễ hội trên địa bàn dân cư vào hương ước.
- Gương mẫu thực hiện và vận động cơ quan, tổ chức, địa phương thực hiện
các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Luật số 09/2012/QH13 ngày 18/6/2012 của Quốc hội về Phòng, Chống tác
hại của thuốc lá có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2013. Đến ngày 02/10/2013,
UBND tỉnh Sóc Trăng đã tổ chức hội nghị triển khai Luật Phòng chống tác hại của



14

thuốc lá, với sự tham gia của các đại biểu là lãnh đạo ngành Y tế, Tư pháp, lãnh đạo
các huyện, thị, thành trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Trong đó quy định các biện pháp
giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá, biện pháp kiểm soát người cung cấp thuốc lá và
điều kiện bảo đảm để phòng chống tác hại của thuốc lá.
UBND tỉnh Sóc Trăng đã có văn bản chỉ đạo thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố tăng cường
các hoạt động phòng chống tác hại của thuốc lá; thực hiện tốt công tác giáo dục sức
khỏe, vận động cán bộ, công chức, viên chức, hội viên các tổ chức đoàn thể - nhất là
cán bộ lãnh đạo - phải là người gương mẫu không hút thuốc lá.
Bên cạnh đó, Tỉnh còn chỉ đạo Sở Y tế phối hợp với các ngành thường xuyên
tổ chức các hoạt động như: Hội nghị, hội thảo, diễu hành, treo băng rôn, khẩu hiệu
hưởng ứng Tuần lễ Quốc gia không thuốc lá; vận động nhân dân trong tổ chức đám
cưới, đám tang và lễ hội không thuốc lá (Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Sóc
Trăng).
2.5 Tóm tắt chương II
Có nhiều lý thuyết và mô hình nghiên cứu đã giải thích những yếu tố hình
thành nên kiến thức, thái độ, nhận thức về rủi ro đến sức khỏe và hành vi hút thuốc
lá. Tuy nhiên, tùy theo từng đặc điểm môi trường, nội dung và mục tiêu nghiên cứu
mà xây dựng các thang đo và sử dụng các công cụ khác nhau để phân tích, giải
thích nhận thức, thái độ, hành vi hút thuốc lá.
Chương này cũng đã trình bày một số khái niệm có liên quan đến hút thuốc
lá và tác hại của hút thuốc lá, đồng thời trình bày thực trạng về chính sách và biện
pháp phòng, chống tác hại của thuốc lá ở Việt Nam và chính quyền địa phương.


15


CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương II đã trình bày cơ sở lý thuyết và các mô hình nghiên cứu trước đây.
Đồng thời trình bày các khái niệm có liên quan đến hút thuốc lá, tác hại của hút
thuốc lá và các chính sách và biện pháp phòng, chống tác hại của thuốc lá ở Việt
Nam và chính quyền địa phương. Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu,
bảng câu hỏi phỏng vấn và cách thức xử lý các nguồn dữ liệu thu thập được trong
quá trình nghiên cứu.
3.1 Các bước nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành thông qua hai bước
3.1.1 Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính áp dụng trong đề tài này là nghiên cứu tại bàn, đó là
thực hiện khai thác các thông tin, nguồn dữ liệu thứ cấp trên các báo cáo nghiên cứu
trước đây, các bài đăng trên báo, website, cổng thông tin điện tử, các văn bản quy
định pháp luật, báo cáo của các cơ quan chuyên môn nhằm khái quát về hiện trạng
tiêu dùng thuốc lá và các chính sách của chính quyền trong thực hiện chính sách
quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá. Đồng thời làm cơ sở hiệu chỉnh,
hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát được xây dựng dựa theo các thông tin có sẵn từ
những nghiên cứu trước đây và có điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm văn hoá
của người Việt Nam và địa phương thành phố Sóc trăng, tỉnh Sóc Trăng.
3.1.2 Nghiên cứu định lượng
Bảng câu hỏi sau được xây dựng trích lọc từ các bảng phỏng vấn tiêu chuẩn
của WHO và thực hiện phỏng vấn thử trên 13 người đã được tác giả hiệu chỉnh,
hoàn thiện nhằm thể hiện rõ những nội dung cần phỏng vấn, tránh hiểu nhầm, đa
nghĩa. Bảng câu hỏi sau khi hoàn chỉnh sẽ được dùng cho việc phỏng vấn chính
thức của đề tài (xem Phụ lục 1).
Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua phương pháp định lượng,
thu thập thông tin qua thực hiện phỏng vấn dựa trên bảng câu hỏi đã phát triển.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi hút thuốc lá của nam thanh niên được



16

quan tâm liên quan đến kiến thức, thái độ, nhận thức là:
- Đặc điểm nhân chủng học, kinh tế xã hội của nam thanh niên: Tìm hiểu nơi
cư trú, dân tộc, độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, trình độ, tôn giáo có sự khác biệt về
tần suất hút và số lượng hút.
- Kiến thức và nhận thức về tác hại của thuốc lá là điều kiện để đối tượng
nam thanh niên có hành vi hút, hạn chế hút hoặc không hút thuốc lá, do đã nhận
thức được những ảnh hưởng từ tác hại của thuốc lá.
- Hành vi hút thuốc của người thân trong gia đình và bạn bè tác động đến
hành vi hút thuốc lá của cá nhân ra sao.
- Các chính sách về truyền thông cảnh báo tác hại của thuốc lá (trên truyền
hình, đài phát thanh, báo, tạp chí, tờ rơi,… ) nhằm vận động người dân hạn chế, bỏ
và tiến tới không hút thuốc lá.
- Môi trường sống, làm việc hình thành nên thói quen hút thuốc lá, từ đó ảnh
hưởng đến lượng hút của từng cá nhân.
- Cuối cùng là các biện pháp, chính sách của nhà nước sẽ thúc đẩy việc hạn
chế hút thuốc lá như: Chính sách hạn chế quảng cáo thuốc lá; không hút thuốc lá
nơi công cộng, công sở;…
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Phân tích bằng phương pháp thống kê mô tả.
3.3 Xác định mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên (chọn mẫu
không thuận tiện). Đó là nam thanh niên (từ16 tuổi đến 30 tuổi) đang sinh sống, học
tập và làm việc tại 3 phường trung tâm và 2 phường vùng ven trên địa bàn thành
phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng. Nếu người phỏng vấn không đồng ý tham gia cung
cấp thông tin nghiên cứu thì chuyển sang đối tượng khác. Dự kiến số mẫu phỏng
vấn ban đầu là 200 mẫu bao gồm: tại 3 phường trung tâm thành phố Sóc Trăng và 2
phường vùng ven có đông đồng bào dân tộc Khơme, mỗi cấp đơn vị hành chính thu
thập 40 mẫu. Thực tế mẫu nghiên cứu được thu thập ở khu vực thành thị và nông

thôn của thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng với số lượng 207 người, cụ thể:


17

- Có 47 mẫu tại phường 10 Thành phố Sóc Trăng là đơn vị tác giả đang công
tác nên trực tiếp phỏng vấn cùng nhân viên thống kê phường đội. Còn lại 160 mẫu
tại 4 đơn vị hành chính, mỗi đơn vị hành chính thu thập 40 mẫu, gồm: phường 1,
phường 2, phường 5 và phường 6 Thành phố Sóc Trăng; phỏng vấn trực tiếp của
nhân viên thống kê các phường đội cùng sự hỗ trợ của nhân viên thuộc Chi Cục
Thống kê thành phố thực hiện song song với cuộc khảo sát phúc tra thanh niên
trong độ tuổi, phục vụ công tác tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ 2016 và phúc tra
lực lượng dân quân trên địa bàn Thành phố Sóc Trăng.
- Thời gian thực hiện khảo sát và tổng hợp từ 15/10/2015 đến 30/12/2015.
3.4 Tóm tắt chương III
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Mỗi
phương pháp thu thập và phân tích số liệu đều có ưu nhược điểm của nó và thích
hợp cho những trường hợp cụ thể, không có phương pháp nào chính xác hoàn toàn.
Tuy nhiên việc vận dụng phương pháp nào cũng phải đảm bảo chất lượng và độ tin
cậy của nghiên cứu (sig ≤ 0,05).
Đề tài áp dụng phương pháp lấy mẫu không thuận tiện trên cả hai khu vực
thành thị, nông thôn và trên nhiều đối tượng nam thanh niên khác nhau. Bảng câu
hỏi được xây dựng dựa theo các bảng câu hỏi của tổ chức WHO có thông qua khảo
sát định tính, thu thập ý kiến để chỉnh sửa và tiến hành phỏng vấn thử trước khi
phỏng vấn chính thức.


×