Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Bài giảng giáo dục học 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.69 MB, 108 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA SP TIỂU HỌC – MẦM NON

BÀI GIẢNG
(Lưu hành nội bộ)

GIÁO DỤC HỌC 2
(Dành cho sinh viên các ngành ĐHSP)

Tác giả: Nguyễn Thị Thuỳ Vân
Nguyễn Thị Xuân Hương
Nguyễn Thị Diễm Hăng

1


MỤC LỤC
Trang

LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................................................3
CHƯƠNG 1..........................................................................................................................................4
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA LÝ LUẬN DẠY HỌC ............................................................4
1.1. QUÁ TRÌNH DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG ..............................................................4
1.2. NGUYÊN TẮC DẠY HỌC........................................................................................................13
CHƯƠNG 2........................................................................................................................................17
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG.........................................17
2.1. NỘI DUNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG...............................................................17
2.2. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC .....................................................................................................23
2.3. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC.......................................................................................................32
2.4. HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC ........................................................................................35
CHƯƠNG 3........................................................................................................................................47


NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA LÝ LUẬN GIÁO DỤC ........................................................47
3.1.QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC ...........................................................................................................47
3.2. NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC ......................................................................................................59
3.3. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC ....................................................................................................65
CHƯƠNG 4........................................................................................................................................74
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG .......................................74
4.1. KHÁI NIỆM NỘI DUNG GIÁO DỤC .....................................................................................74
4.2. NỘI DUNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG .............................................................76
CHƯƠNG 5........................................................................................................................................94
NGƯỜI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG ..................................94
5.1. VAI TRÒ CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG.......94
5.2. NHIỆM VỤ CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG ..98
5.3. PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP................................106
5.4. NHỮNG YÊU CẦU ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP .........................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................108

2


LỜI NÓI ĐẦU
Để đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập học phần: Giáo dục học 2, tài liệu biên soạn
nhằm cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về lý luận dạy học và giáo dục; các đặc
điểm dạy học và giáo dục ở trường phổ thông, giúp sinh viên có kỹ năng vận dụng những kiến
thức lý luận vào việc rèn kỹ năng tổ chức thực hiện hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục,
vận dụng vào việc đổi mới phương pháp, hình thức, phương tiện dạy học cũng như triển khai,
đánh giá, kết hợp các hoạt động giáo dục ở trường phổ thông.
Nội dung tài liệu thể hiện trong 5 chương:
Chương 1. Những vấn đề cơ bản của lý luận dạy học
Chương 2. Tổ chức hoạt động dạy học ở trường phổ thông
Chương 3. Những vấn đề cơ bản của lý luận giáo dục

Chương 4. Tổ chức hoạt động giáo dục ở trường phổ thông
Chương 5. Người giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông
Trong quá trình biên soạn tài liệu không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong
đồng nghiệp và sinh viên góp ý để tài liệu hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

3


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA LÝ LUẬN DẠY HỌC
1.1. QUÁ TRÌNH DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1.1. Khái niệm chung về quá trình dạy học
1.1.1.1. Định nghĩa
Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người giáo
viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của
mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
1.1.1.2. Tính chất hai mặt của quá trình dạy học
Qúa trình dạy học bao gồm hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.
Hai hoạt động này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau. Hai hoạt động này
quy định sự tồn tại lẫn nhau, nếu thiếu một trong hai thì quá trình dạy học không thể diễn ra
được. Chẳng hạn, nếu thiếu hoạt động dạy của giáo viên thì quá trình đó chuyển thành quá
trình tự học của người học. Còn nếu thiếu hoạt động học của người học thì hoạt động dạy
không diễn ra, do đó không diễn ra quá trình dạy học.
Trong quá trình dạy học, giáo viên đóng vai trò chủ đạo thể hiện việc định hướng, tổ
chức, hướng dẫn, điều khiển, điều chỉnh hoạt động học tập của người học và người học đóng
vai trò tự giác, tích cực, chủ động phối hợp với sự tác động của giáo viên bằng cách tự tổ
chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình, nhằm đạt được nhiệm vụ dạy học.
Vai trò của người giáo viên trong quá trình dạy học:

- Đề ra mục đích, yêu cầu học tập.
- Vạch ra kế hoạch hoạt động của mình.
- Tổ chức hoạt động dạy của mình và hoạt động học của người học.
- Kích thích tính tự giác, tích cực và chủ động của học sinh bằng cách tạo nên nhu cầu,
động cơ, khêu gợi tính tò mò, ham hiểu biết, hứng thú học tập của người học, làm cho họ ý
thức rõ ràng nghĩa vụ và trách nhiệm đối với học tập của mình.
-Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học, qua đó mà có những biện
pháp điều chỉnh, sửa chữa kịp thời những thiếu sót của họ cũng như trong công tác giáo dục
của mình.
Vai trò của người học trong quá trình dạy học:
- Dưới tác động trực tiếp của giáo viên:
+ Tiếp nhận nhiệm vụ và kế hoạch học tập do giáo viên đề ra.
+ Thực hiện những hành động và thao tác học tập nhằm giải quyết nhiệm vụ đề ra.
+ Tự điều chỉnh hoạt động nhận thức - học tập của mình dưới tác kiểm tra của giáo viên
và sự tự kiểm tra của mình.
+ Phân tích những kết quả học tập dưới sự lãnh đạo của giáo viên.
- Dưới tác động gián tiếp của giảng viên:
4


+ Lập kế hoạch hoặc cụ thể hóa những hoạt động học tập của mình.
+ Tự tổ chức hoạt động học tập.
+ Tự kiểm tra, điều chỉnh hoạt động học tập của mình.
+ Tự phân tích kết quả hoạt động học tập của mình.
Hoạt động dạy học đạt kết quả tối ưu trong trường hợp có sự thống nhất biện chứng giữa
hoạt động dạy và hoạt động học.
1.1.2. Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn
Hệ thống bao gồm nhiều thành phần, các thành tố, thành phần đó có vị trí, vai trò riêng
nhưng chúng quan hệ biện chứng, tác động ảnh hưởng qua lại với nhau theo những quy luật
nhất định tạo thành một khối thống nhất hoàn chỉnh. Một hệ thống phải thoả mãn các điều kiện:

Hệ thống bao giờ cũng tồn tại trong một môi trường nhất định và chịu sự tác động qua lại
với môi trường.
Quá trình dạy học bao gồm các thành tố: Mục đích (mục tiêu); Nhiệm vụ dạy học; Nội
dung dạy học; Giáo viên với hoạt động dạy; Học sinh với hoạt động học; Phương pháp dạy học;
Phương tiện dạy học; Hình thức tổ chức dạy học; Kết quả của quá trình dạy học. Trong đó:
- Mục đích, nhiệm vụ dạy học phản ánh yêu cầu của xã hội đặt ra, là đơn đặt hàng của xã
hội đối với nhà sư phạm, nó định hướng, chi phối toàn bộ quá trình dạy học.
- Nội dung dạy học là mục đích được hiện thực hoá, quy định việc dạy cái gì, học cái gì
trong quá trình dạy học. Nội dung dạy học được xây dựng phù hợp với đặc điểm nhận thức của
từng lứa tuổi học sinh.
- Giáo viên và học sinh là hai nhân tố đặc trưng cơ bản thể hiện tính hai mặt không thể
thiếu của quá trình dạy học. Sự tác động qua lại giữa học sinh và giáo viên tạo nên kết quả dạy
học, làm biến đổi nhân cách người học.
- Phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học là công cụ, cách thức dạy học, nó
có tác dụng thúc đẩy quá trình học tập của học sinh.
- Kết quả dạy học là nhân tố phản ánh chất lượng và hiệu quả toàn bộ quá trình dạy học so
với mục đích đề ra.
Các thành tố này có quan hệ mật thiết với nhau: Mục đích dạy học định hướng cho các
thành tố khác trong quá trình dạy học, mục đích này được hiện thực hóa bằng nội dung dạy
học. Người giáo viên với hoạt động dạy của mình, với những phương pháp, phương tiện, hình
thức tổ chức dạy học tác động đến động cơ của người học để thúc đẩy người học học tập. Sự
tác động lẫn nhau giữa giaó viên và học sinh sẽ tạo nên kết quả dạy – học. Mặt khác, hoạt
động dạy và học còn chịu sự tác động của môi trường bên ngoài xã hội (kinh tế, văn hóa,
khoa học công nghệ…). Môi trường tạo nên sự thuận lợi hay không thuận lợi cho quá trình
dạy học.
1.1.3. Bản chất của quá trình dạy học
1.1.3.1. Những cơ sở xác định bản chất của quá trình dạy học
* Khía cạnh biện chứng
5



Qúa trình dạy học thể hiện mối quan hệ biện chứng giữa dạy và học, quá trình dạy học
đạt được mục đích khi thực hiện được mối quan hệ biện chứng giữa dạy và học, giữa giáo
viên và học sinh.
- Mối quan hệ giữa nhận thức và dạy học: Để tồn tại và phát triển loài người không
ngừng nhận thức, tích lũy kinh nghiệm và dần dần khái quát chúng thành hệ thống tri thức.
Những tri thức đó được truyền cho thế hệ sau một cách có tổ chức, có mục đích, có chương
trình thông qua quá trình dạy học. Như vậy, trong xã hội diễn ra hai hoạt động (hoạt động
nhận thức của loài người và hoạt động dạy học). Hoạt động nhận thức có trước và hoạt động
dạy học có sau.
- Mối quan hệ giữa dạy và học, giữa giáo viên và học sinh: hoạt động dạy của giáo viên
và hoạt động học của học sinh hai hoạt động quan hệ biện chứng với nhau nhằm tổ chức hoạt
động nhận thức cho học sinh. Do đó, chỉ có thể tìm bản chất của quá trình dạy học trong mối
quan hệ giữa học sinh và tài liệu học tập ở trong hoạt động nhận thức. Từ đó suy ra bản chất
của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh.
* Khía cạnh xã hội
Qúa trình dạy học thể hiện mối quan hệ giữa nhận thức và dạy học, giữa người dạy và
người học thông qua quá trình chuyển hóa kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người cho thế hệ
sau. Vì thế, quá trình dạy học là một hiện tượng xã hội, là quá trình truyền đạt kinh nghiệm
lịch sử xã hội cho thế hệ sau.
* Quan niệm tâm lý
Qúa trình dạy học được xem là quá trình tâm lý (phản ánh kinh nghiệm lịch sử xã hội
loài người vào trong một con người tạo nên tâm lý, ý thức, nhân cách). Các phẩm chất tâm lý
vừa là mục tiêu vừa là nhân tố để người học nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển
năng lực trí tuệ, hình thành thế giới quan, phẩm chất đạo đức nhân cách.
*Một số quan niệm khoa học hiện đại
- Quan điểm hệ thống cấu trúc: quá trình dạy học là một hệ thống hoạt động phức tạp có
thể chỉ đạo và điều khiển được.
- Thuyết điều khiển, thuyết điều chỉnh: quá trình dạy học là một quá trình điều khiển thể
hiện sự thống nhất giữa điều khiển dạy và điều khiển học, điều khiển và tự điều khiển.

- Lý thuyết thông tin: Quá trình dạy học được xem như là quá trình thu nhận, truyền đạt,
lưu giữ, xử lý, vận dụng thông tin.
1.1.3.2 Bản chất của quá trình dạy học
* Hoạt động học là hoạt động nhận thức
Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người. Đó là sự phản ánh tâm
lý của con người bắt đầu từ cảm giác. Sự học tập của học sinh cũng là quá trình phản ánh như
vậy. Sự phản ánh đó là sự phản ánh đi trước, có tính chất cải tạo mà mức độ cao nhất của tính
chất cải tạo đó là sự sáng tạo. Sự phản ánh đó không phải thụ động như chiếc gương mà bao
giờ cũng bị khúc xạ qua lăng kính chủ quan của mỗi người như qua tri thức, kinh nghiệm, nhu
6


cầu, hứng thú… của chủ thể nhận thức. Sự phản ánh đó có tính tích cực thể hiện ở chỗ nó
được thực hiện trong tiến trình phân tích – tổng hợp của não người và có tính lựa chọn. Trong
vô số những sự vật và quá trình của hiện thực khách quan, chủ thể tích cực lự chọn những cái
trở thành đối tượng phản ánh của họ. Vì vậy, với tư cách là chủ thể có ý thức, học sinh có khả
năng phản ánh khách quan về nội dung và chủ quan về hình thức, nghĩa là về nội dung học
sinh có khả năng phản ánh đúng bản chất và những quy luật của thế giới khách quan, còn về
hình thức, mỗi học sinh có phương pháp phản ánh riêng của mình.
Quá trình học tập của học sinh cũng diễn ra theo công thức nổi tiếng của V.I.Lênin: “Từ
trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con
đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan”. (Bút ký Triết
học – NXB Sự thật, Hà Nội 1963. Tr 189). Xét toàn bộ quá trình nhận thức chung của loài
người cũng như của học sinh đều thể hiệm theo công thức đó, song trong từng giai đoạn cụ
thể, tuỳ theo điểm xuất phát trong quá trình nhận thức mà có thể đi từ cụ thể đến trừu tượng
và từ trừu tượng đến cụ thể, từ đơn nhất đến khái quát và từ khái quát đến đơn nhất.
Trong thực tiễn dạy học, do không hiểu đúng công thức đó đã dẫn tới cách xây dựng nội
dung và sử dụng phương pháp dạy học không đúng, dẫn đến việc quá đề cao vai trò của tính
trực quan sinh động mà xem nhẹ vai trò của tư duy logic, tư duy khái quát, trừu tượng…,
hoặc là quá chú trọng đến nhận thức xã hội, thay thế và xem xét nhận thức cá nhân bằng nhận

thức xã hội.
*Vậy tính độc đáo trong quá trình nhận thức của học sinh thể hiện như thế nào? Hoạt
động nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học được sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển
của giáo viên với những điều kiện sư phạm nhất định nên nó có tính độc đáo, thể hiện như
sau:
+ Quá trình nhận thức của học sinh không diễn ra theo con đường mò mẫm, thử và sai
như quá trình nhận thức chung của loài người mà diễn ra theo con đường đã được khám phá,
được những nhà xây dựng nội dung dạy học và người giáo viên gia công vào.
+ Quá trình nhận thức của học sinh không phải là quá trình tìm ra cái mới cho nhân loại
mà là tái tạo lại tri thức của nhân loại đã tạo ra, nên cái mà họ nhận thức được chỉ là mới đối
với họ mà thôi.
+ Trong một thời gian tương đối ngắn, học sinh có thể lĩnh hội một khối lượng tri thức
rất lớn một cách thuận lợi. Chính vì vậy, trong quá trình học tập của học sinh phải củng cố,
tập vận dụng, kiểm tra, đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm biến chúng thành tài sản riêng
của bản thân họ.
Trong quá trình dạy học cần phải chú ý tới tính đặc biệt đó trong quá trình nhận thức của
học sinh để tránh sự đồng nhất quá trình nhận thức chung của loài người với quá trình nhận
thức của người học sinh. Song cũng không vì quá coi trọng tính độc đáo đó mà thiếu quan
tâm đúng mức tới việc tổ chức cho học sinh dần dần tìm hiểu và tham gia các hoạt động khoa
học vừa sức, nâng cao dần qua các lớp để chuẩn bị cho sự khai thác tri thức để tham gia
7


nghiên cứu khoa học trong tương lai.
*Tóm lại, bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của người học
dưới sự tổ chức, hướng dẫn, điều khiển, điều chỉnh của giáo viên.
* Dạy học lấy người học làm trung tâm
- Thế nào là quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm
Bản chất của quá trình này là lấy hoạt động của người học làm trung tâm, người học vừa
là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình dạy học. Mọi tác động sư phạm của người dạy phải

căn cứ vào đặc điểm người học, phải tạo điều kiện để người học suy nghĩ hoạt động nhiều,
phải khơi dậy tiềm năng của người học. Việc dạy học phải xuất phát từ người học, giáo dục
học sinh có nhu cầu, động cơ đúng đắn.
Người học phải là chủ thể của hoạt động học, tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để
chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và thái độ tạo ra sản phẩm giáo dục cho chính
mình. Người học phải nhập cuộc vào hoạt động học do động cơ bên trong thúc đẩy. Người
học trước hết phải tự thể hiện mình, hợp tác với bạn. Quan điểm dạy học lấy người học làm
trung tâm phải chuyển hóa quá trình đào tạo, quá trình giáo dục thành tự giáo dục. Người học
vừa là chủ thể vừa là mục tiêu của quá trình dạy học. Người học không lệ thuộc tuyệt đối vào
giáo viên.
- Đặc điểm của dạy học lấy người học làm trung tâm
+Về mục tiêu dạy học: Hướng vào việc chuẩn bi cho học sinh thích ứng với đời sống xã
hội, tôn trọng nhu cầu và lợi ích, tiềm năng học sinh.
+ Về nội dung dạy học: Ngoài tri thức lý thuyết, chú trọng các kĩ năng thực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn.
+ Về phương pháp dạy học: Hướng vào việc tổ chức hướng dẫn học sinh hoạt động, giúp
họ vận dụng hiểu biết và kinh nghiệm của mình vào việc chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện phương
pháp tự học, tập dượt nghiên cứu.
+ Về hình thức tổ chức dạy học: Phong phú, đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi để học sinh
tự thể hiện, khẳng định mình.
+ Về đánh giá: Học sinh tự đánh giá và tham gia đánh giá lẫn nhau theo chuẩn với vai trò
trọng tài của giáo viên.
1.1.4. Nhiệm vụ dạy học ở trường phổ thông
a. Nhiệm vụ 1: Điều khiển, tổ chức học sinh nắm vững hệ thống tri thức phổ thông cơ
bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn của đất nước về tự nhiên, xã hội – nhân văn, đồng thời
rèn luyện cho họ hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.
Kho tàng tri thức nhân loại hết sức đồ sộ nhưng nhiệm vụ của trường phổ thông chỉ có
thể làm cho học sinh nắm vững hệ thống tri thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, phù hợp với
thực tiễn đất nước và hình thành những kĩ năng, kĩ xảo tương ứng
- Tri thức phổ thông cơ bản: Là những tri thức đã được lựa chọn và xây dựng từ các lĩnh

vực khoa học khác nhau. Đó là những tri thức tối thiểu, cần thiết nhất giúp học sinh có thể
8


tiếp tục học lên ở bậc học cao hơn, ở các trường dạy nghề hoặc bước vào cuộc sống tự lập.
- Tri thức hiện đại: Là những tri thức phản ánh các thành tựu mới nhất của văn hóa,
khoa học công nghệ, phù hợp với chân lý khách quan, phù hợp với xu thế phát triển của thời
đại.
Những tri thức trang bị cho học sinh một mặt phải phù hợp với tâm, sinh lý lứa tuổi học
sinh, nhưng mặt khác phải đảm bảo tính hệ thống, logic khoa học, đồng thời đảm bảo mối liên
hệ giữa các môn học. Bên cạnh hệ thống tri thức, cần trang bị cho người học hệ thống kỹ
năng, kỹ xảo tương ứng.
Trong dạy học bên cạnh những những kỹ năng, kỹ xảo liên quan đến môn học, cần trang
bị cho học sinh kỹ năng tự học và tập dượt nghiên cứu khoa học ở mức độ thấp nhằm giúp
học sinh rèn luyện năng lực sáng tạo, có khả năng vận dụng kiến thức vào tình huống khác
nhau. Kỹ năng của học sinh phải được diễn ra từ mức độ thấp đến mức độ cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ kỹ năng tái hiện đến kỹ năng sáng tạo.
Để học sinh có thể thích ứng một cách có hiệu quả với cuộc sống xã hôi trong giai đoạn
hiện nay, học sinh không những phải trang bị tốt hệ thống tri thức mà còn phải có thái độ và
kỹ năng vững vàng, đặc biệt là những kỹ năng sau:
+ Kỹ năng nắm bắt thông tin và giao tiếp xã hội
+ Kỹ năng hợp tác và làm việc có hiệu quả trong cộng đồng
+ Kỹ năng nhận thức về xã hội và nhân văn
+ Kỹ năng nhận thức về tự nhiên và toán học
+Kỹ năng sử dụng ngoại ngữ và vi tính
+ Kỹ năng cảm thụ và sáng tạonghệ thuật...
+ Kỹ năng phân tích và giải quyết các tình huống tứng xủ
+ Kỹ năng tổ chức và điều hành guồng máy
+ Kỹ năng phòng vệ sự sống và gia tăng sức khỏe
+ Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu và nâng cao trình độ...

Trên đây là hệ thống kỹ năng chung cho học sinh phổ thông. Trong việc giảng dạy học
sinh, tùy theo điều kiện và mức độ, có thể đưa vào các hoạt động để rèn luyện cho học sinh.
b. Nhiệm vụ 2: Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành, phát triển năng lực và phẩm
chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy độc lập, sáng tạo
Trí tuệ là tổ hợp cả về chất lượng và số lượng các tri thức đã được tích lũy và các thao
tác trí tuệ. Như vậy trí tuệ bao gồm hai thành phần cơ bản:
+ Tri thức có thể sử dụng để hoạt động có hiệu quả.
+ Năng lực nhận thức (các thao tác trí tuệ và phẩm chất tư duy).
- Sự phát triển trí tuệ nói chung có nét đặc trưng riêng bởi sự tích lũy vốn tri thức và các
thao tác trí tuệ thành thạo, vững chắc của con người, hình thành các phẩm chất của hoạt động
trí tuệ và các năng lực hành động. Đó là quá trình chuyển biến về chất trong quá trình nhận
thức của người học. Quá trình chiếm lĩnh tri thức là quá trình diễn ra dưới sự tác động thống
9


nhất biện chứng giữa một bên là tri thức với tư cách là "cái được phản ánh" với một bên là
các thao tác hoạt động trí tuệ với tư cách là "phương thức phản ánh". Những tri thức được
hình thành trong quá trình học tập nhờ vào những thao tác trí tuệ, ngược lại chính những thao
tác trí tuệ vừa được hình thành và củng cố sẽ giúp học sinh nâng cao khả năng làm phong phú
tri thức của mình. Vì vậy, các nhà tâm lý học cho rằng, sự phát triển trí tuệ đặc trưng bởi sự
tích lũy tri thức, bởi vốn kỹ năng, kỹ xảo và việc sử dụng những thao tác trí tuệ vào việc
chiếm lĩnh tri thức mới.
- Qúa trình dạy học dưới sự hướng dẫn của thầy, học sinh tự rèn luyện các thao tác trí
tuệ, dần dần hình thành các phẩm chất trí tuệ sau:
+ Tính định hướng của hoạt động trí tuệ
+ Bề rộng của hoạt động trí tuệ
+ Chiều sâu của hoạt động trí tuệ
+ Tính linh hoạt của hoạt động trí tuệ
+ Tính mềm dẻo của hoạt động trí tuệ
+ Tính độc lập của hoạt động trí tuệ

+ Tính nhất quán của hoạt động trí tuệ
+ Tính phê phán của hoạt động trí tuệ
+ Tính khái quát của hoạt động trí tuệ.
Sự phát triển trí tuệ có mối liên hệ mật thiết với dạy học. Dạy học được tổ chức đúng và
có phương pháp sẽ góp phần không nhỏ vào sự phát triển trí tuệ của học sinh. Ngược lại, nhờ
sự phát triển trí tuệ của học sinh mà hoạt động dạy học đạt chất lượng và hiệu quả. Đây chính
là một quy luật quan trọng của dạy học.Điều kiện để thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của học
sinh là hoạt động dạy học phải luôn đi trước sự phát triển trí tuệ và dạy học phải luôn ở mức
độ khó khăn vưà sức, tạo điều kiện để thúc đẩy tiềm năng vốn có của nó.
c. Nhiệm vụ 3: Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành cơ sở thế giới quan khoa học,
những phẩm chất đạo đức nói riêng và phát triển nhân cách nói chung
- Thế giới quan là hệ thống những quan điểm về thế giới, về những hiện tượng trong tự
nhiên và xã hội. Nó quy định xu hướng chính trị, tư tưởng, đạo đức và những phẩm chất khác;
nó chi phối cách nhìn nhận, thái độ và hành động của mỗi cá nhân.
Trong dạy học phải quan tâm đến việc hình thành những cơ sở thế giới quan khoa học
cho học sinh để họ có suy nghĩ, có thái độ và hành động đúng.
- Bên cạnh việc hình thành cho người học thế giới quan khoa học cần bồi dưỡng cho họ
những phẩm chất đạo đức theo mục đích giáo dục đã đề ra như làm tròn trách nhiệm, nghĩa vụ
công dân, lòng yêu nước và chủ nghĩa xã hội, năng động, tự chủ, sáng tạo, thích ứng nhanh
với yêu cầu CNH- HĐH đất nước.
* Trong QTDH, ba nhiệm vụ trên có quan hệ mật thiêt với nhau, tác động, hỗ trợ lẫn
nhau để thực hiện mục đích giáo dục có hiệu quả.
1.1.5. Quy luật, động lực và logic của quá trình dạy học
10


1.1.5.1. Quy luật của quá trình dạy học
a. Khái niệm
- Quy lật của QTDH chính là mối liên hệ chủ yếu bên trong của những hiện tượng dạy
học quy định sự thể hiện tất yếu và sự phát triển của chúng.

- Tính quy luật được hiểu như là quy luật được nhận thức chưa đủ chính xác, chưa diễn
dạt được một cách chặt chẽ về mặt định tính và định lượng.
- Đối với lĩnh vực tri thức GDH nói chung và LLDH nói riêng, những tri thức chính xác
của các định luật được vạch ra chưa đạt được mức độ quy luật nên tốt hơn là sử dụng khái
niệm tính quy luật.
b. Những quy luật của QTDH
- Tính quy luật về tính quy định của xã hội đối với QTDH.
- Tính quy luật và mối liên hệ giữa dạy học và GD.
- Tính quy luật về mối quan hệ giữa dạy học và phát triển trí tuệ.
- Tính quy luật về sự thống nhất và quy định lẫn nhau giữa các thành tố của QTDH.
1.1.5.2. Động lực của quá trình dạy học
a.Mâu thuẫn của quá trình dạy học
Theo quan điểm duy vật biện chứng, mọi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan đều
không ngừng vận động và phát triển do có sự đấu tranh và thống nhất giữa các mặt đối lập thực
chất là đấu tranh giải quyết các mâu thuẫn.
Quá trình dạy học cũng như các sự vật, hiện tượng khác cũng không ngừng vận động và
phát triển do không ngừng đấu tranh giải quyết các mâu thuẫn.
- Mâu thuẫn bên trong của quá trình dạy học là mâu thuẫn giữa các thành tố với nhau và
mâu thuẫn trong bản thân từng thành tố
- Mâu thuẫn bên ngoài của quá trình dạy học là mâu thuẫn giữa các thành tố trong quá
trình dạy học với các yếu tố bên ngoài môi trường (KT- XH, KHKT - công nghệ, văn hoá...).
Việc giải quyết đúng đắn và hiệu quả mâu thuẫn bên trong có ý nghĩa quyết định trong
việc tạo ra động lực, việc giải quyết mâu thuẫn bên ngoài tạo điều kiện thuận lợi cho sự vận
động và phát triển của quá trình dạy học.
b. Mâu thuẫn cơ bản- động lực chủ yếu của quá trình dạy học
- Căn cứ để xác định mâu thuẫn cơ bản:
+ Mâu thuẫn phải tồn tại trong suốt quá trình dạy học
+ Việc giải quyết mâu thuẫn đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các mâu thuẫn khác.
+ Mâu thuẫn liên quan trực tiếp đến hoạt động học và sự vận động, phát triển trong hoạt
động nhận thức của học sinh.

- Mâu thuẫn cơ bản: là mâu thuẫn giữa yêu cầu, nhiệm vụ học tập do tiến trình dạy học đề
ra với trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và sự phát triển trí tuệ hiện có của học sinh. Mâu thuẫn
này không ngừng xuất hiện, không ngừng được giải quyết, nó xuyên suốt quá trình dạy học tạo
nên sự vận động, phát triển quá trình dạy học.
11


- Động lực chủ yếu: Việc giải quyết có hiệu quả mâu thuẫn cơ bản sẽ tạo nên động lực chủ
yếu của quá trình dạy học.
c. Điều kiện để mâu thuẫn trở thành động lực
Để mâu thuẫn trở thành động lực phải thỏa mãn 3 điều kiện sau:
- Mâu thuẫn đó phải được người học ý thức một cách đầy đủ, sâu sắc và có nhu cầu giải
quyết mâu thuẫn;
- Mâu thuẫn phải vừa sức học sinh: Nghĩa là nhiệm vụ học tập đề ra có mức độ tương ứng
với giới hạn trên của vùng phát triển gần nhất, để học sinh giải quyết được vấn đề đặt ra với sự
nỗ lực cao nhất về trí tuệ, thể lực và kinh nghiệm;
- Mâu thuẫn phải nảy sinh tất yếu theo tiến trình phát triển của quá trình dạy học.
1.1.5.3. Logic của quá trình dạy học
a . Khái niệm
Logic của QTDH là trình tự vận động hợp quy luật của quá trình đó, nhằm đảm bảo
cho học sinh đi từ trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và phát triển năng lực hoạt động trí tuệ
tương ứng từ lúc bắt đầu nghiên cứu môn học (hay một đề mục nào đó), đến trình độ tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo và trình độ nhận thức, đặc biệt là năng lực trí tuệ, tương ứng với lúc kết thúc
môn học (hay một đề mục) nào đó của môn học.
Logic của QTDH là hợp kim của logic môn học và logic nhận thức.
b. Các khâu của QTDH
- GV đề xuất vấn đề (kích thích thái độ tích cực học tập của học sinh): đây là khâu đầu
tiên của quá trình dạy học, giáo viên khéo léo đưa học sinh vào tình huống có vấn đề, nhờ vậy
mà học sinh ý thức được nhiệm vụ học tập tích cực, tự giác, hứng thú tham gia giải quyết vấn
đề nhằm tạo tâm thế để học tập.

- Tổ chức, điều khiển học sinh lĩnh hội tri thức mới:
+ Giai đoạn 1: Tổ chức, điều khiển học sinh tri giác tài liệu cảm tính
Tùy theo tính chất tài liệu để tổ chức cho học sinh quan sát trực tiếp hoặc đàm thoại để
các em nhớ lại những biểu tượng, kinh nghiệm đã có và tìm ra mối liên hệ gần gũi với những
sự vật, hiện tượng mới, từ đó xây dựng những biểu tượng chính xác làm cơ sở cho việc hình
thành khái niệm.
+ Giai đoạn 2: Hình thành khái niệm mới (tổ chức học sinh tiến hành các thao tác tư
duy)
Trên cơ sở tài liệu cảm tính, học sinh tiến hành các thao tác tư duy (phân tích, tổng hợp,
so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa) để hình thành khái niệm và qua đó các thao tác tư duy
được hoàn thiện hơn kết hợp với các khái niệm tạo thành phán đoán, kết hợp những phán
đoán tạo thành suy luận. Khái niệm, phán đoán, suy luận đều được diễn đạt dưới hình thức
ngôn ngữ thành những định nghĩa, định lý, định luật, nguyên tắc, học thuyết... Hình thành
khái niệm có thể bằng con đường quy nạp hay diễn dịch.
- Tổ chức, điều khiển học sinh củng cố tri thức: những tri thức vừa lĩnh hội nếu không
12


được củng cố sẽ có thể bị phai mờ, quên hoặc không thể nhớ lại đầy đủ, chính xác khi cần
thiết. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra phải củng cố để lưu giữ, khắc sâu tri thức một cách đầy đủ,
chính xác, bền vững khi cần tái hiện lại nhanh chóng. Bằng biện pháp ôn tập tích cực, thường
xuyên, hệ thống, khái quát hóa...
- Tổ chức, điều khiển học sinh rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo: Thực chất quá trình học tập,
học sinh cần chuyển hóa tri thức thành kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng những kiến thức đã học vào
thực tiễn, làm cho tri thức thực sự có ý nghĩa. Qúa trình rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo ở những
mức độ khác nhau, quá đó phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh.
- Tổ chức, điều khiển kiểm tra, đánh giá việc nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một
cách có hệ thống của học sinh và tổ chức cho họ tự kiểm tra, tự đánh giá: đây là khâu quan
trọng nhằm giúp học sinh, giáo viên, nhà trường điều chỉnh quá trình dạy học. Đồng thời góp
phần quan trọng vào việc hình thành cho học sinh phẩm chất, năng lực tự học, học tập suốt

đời đáp ứng được yêu cầu của thời đại.
- Phân tích kết quả từng giai đoạn, từng bước nhất định của quá trình dạy học: sau khi
kiểm tra, đánh giá việc hoàn thành một bước, một giai đoạn nhất định nào đó của quá trình
dạy học, người học, người dạy phải nhìn lại hoạt động của mình, đối chiếu kết quả thu được
với mục đích, xem xét được mức độ nào, phát hiện ưu nhược điểm, tìm nguyên nhân và đề ra
phương hướng và biện pháp giải quyết.
1.2. NGUYÊN TẮC DẠY HỌC
1.2.1. Khái niệm
Nguyên tắc dạy học là những luận điểm xuất phát cơ bản có tính quy luật của lý luận
dạy học, có tác dụng chỉ đạo toàn bộ tiến trình giảng dạy và học tập phù hợp với mục tiêu dạy
học, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đã xác định.
1.2.2. Những căn cứ để xây dựng nguyên tắc dạy học
Khi xây dựng nguyên tắc dạy học căn cư vào:
- Mục tiêu giáo dục;
- Quy luật nhận thức của loài người cũng như quy luật nhận thức của học sinh;
- Tính quy luật của quá trình dạy học;
- Bảo đảm tính kế thừa, phát triển của quá trình dạy học
1.2.3. Hệ thống các nguyên tắc dạy học
1.2.3.1. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong dạy học
- Yêu cầu: Trong qúa trình dạy học phải trang bị cho học sinh hệ thống tri thức khoa hoc
chính xác, phản ánh những thành tựu khoa học kĩ thuật - công nghệ và văn hoá hiện đại. Giúp
các em tiếp cận với phương pháp học tập, thói quen suy nghĩ và làm việc khoa học. Qua đó dần
hình thành cơ sở thế giới quan, tình cảm và những phẩm chất đạo đức nhân cách. Dạy học
không chỉ phát triển trí tuệ và trang bị cho người học tri thức mà còn phải tạo hứng thú và nhu
cầu học tập.
- Biện pháp thực hiện:
13


+ Trang bị cho học sinh những tri thức khoa học hiện đại, giúp học sinh hình thành ý thức,

thái độ và hành động đúng.
+ Làm cho học sinh hiểu được tự nhiên, xã hội, con người, truyền thống dân tộc để hình
thành tình cảm, giáo dục ý thức, tinh thần trách nhiệm, nghĩa vụ công dân.
+ Bồi dưỡng cho học sinh ý thức và năng lực phân tích, phê phán những hiện tượng mê tín
dị đoan phản khoa học.
+ Giúp học sinh làm quen và tiếp cận với một số phương pháp nghiên cứu khoa học ở mức
độ đơn giản, rèn luyện phẩm chất, tác phong của người nghiên cứu khoa học.
+ Vận dụng phương pháp và tổ chức hoạt động dạy học theo quan điểm phát huy tính tích
cực, độc lập, sáng tạo của học sinh. Mặt khác, ngăn chặn tình trạng học vẹt, thụ động trong học
tập.
1.2.3.2. Đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học
- Yêu cầu: Nguyên tắc này đòi hỏi quá trình dạy học phải làm cho học sinh nắm vững tri
thức lý thuyết, nhận rõ tác dụng của tri thức đối với đời sống và kĩ năng vận dụng chúng góp
phần cải tạo thực tiễn và bản thân.
- Biện pháp thực hiện:
+ Khi xây dựng chương trình kế hoạch dạy học cần lựa chọn những môn học và những tri
thức cơ bản, phù hợp.
+ Về nội dung dạy học: Phải làm cho người học nắm vững tri thức lý thuyết, thấy rõ nguồn
gốc và vai trò của nó đối với thực tiễn, vạch ra phương hướng ứng dụng tri thức vào thực tiễn.
+ Về phương pháp dạy học: Cần khai thác vốn sống của người học để minh hoạ, giải quyết
những vấn đề lý luận. Tạo điều kiện để học sinh vận dụng tri thức vào những tình huống khác
nhau trong thực tiễn, bước đầu làm quen với những phương pháp nghiên cứu khoa học.
+ Về hình thức tổ chức dạy học: Cần kết hợp những hình thức tổ chức dạy học khác nhau,
tạo điều kiện thuận lợi để học sinh liên hệ lý thuyết với thực tiễn...
1.2.3.3. Đảm bảo thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng trong dạy học
- Yêu cầu: Nguyên tắc này đòi hỏi phải tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc trực tiếp với sự
vật hiện tượng hoặc mô hình của chúng, từ đó hình thành những khái niệm, quy luật, lý thuyết
và ngược lại có thể từ lĩnh hội những khái niệm, quy luật, lý thuyết trước rồi xem xét những sự
vật hiện tượng cụ thể. Đảm bảo mối quan hệ qua lại giữa tư duy cụ thể với tư duy trừu tượng.
- Biện pháp thực hiện:

+ Sử dụng nhiều phương tiện trực quan khác nhau với tư cách là phương tiện nhận thức.
+ Kết hợp nhuần nhuyễn phương pháp dạy học thuyết trình với trình bày trực quan, hình
thành những biểu tượng mới, khái niệm mới.
+ Khi trình bày đồ dùng trực quan, cần rèn luyện cho học sinh óc quan sát và kết hợp với
ngôn ngữ.
+ Cần sử dụng phối hợp các hình thức tổ chức dạy học khác nhau
+ Đề ra cho học sinh những bài tập nhận thức đòi hỏi phải thiết lập mối quan hệ giữa cái
14


cụ thể và cái trừu tượng và ngược lại.
1.2.3.4. Đảm bảo tính vững chắc của tri thức kỹ năng, kỹ xảo và tính mềm dẻo của tư
duy
- Yêu cầu: Nguyên tắc này đòi hỏi phải làm cho học sinh nắm vững bản chất vấn đề với sự
hoà trộn vốn kinh nghiệm của bản thân, đồng thời học sinh cần nhớ nhiều, nhớ nhanh, nhớ lâu,
nhớ chính xác những kiến thức phù hợp nhằm giải quyết có hiệu quả những tình huống cụ thể,
góp phần tích cực vào việc phát triển năng lực nhận thức, tư duy sáng tạo cho học sinh.
- Biện pháp thực hiện :
+ Trong dạy học cần làm nổi bật những cái cơ bản, bản chất của vấn đề.
+ Trong quá trình tự học, học sinh phải biết sử dụng phối hợp nhiều loại ghi nhớ.
+ Hướng dẫn học sinh sử dụng sách giáo khoa, cách sưu tầm, tra cứu tài liệu
+ Trong dạy học, chú ý ôn tập cho học sinh, trong ôn tập phải yêu cầu học sinh nắm được
tính hệ thống của kiến thức, thấy được cái mới, đồng thời tạo điều kiện cho các em vận dụng
kiến thức vào nhiều tình huống khác nhau. Điều đó có tác dụng làm cho học sinh vừa nắm chắc
kiến thức, vừa rèn luyện phẩm chất linh hoạt trong tư duy.
1.2.3.5. Đảm bảo tính vừa sức và chú ý đến những đặc điểm lứa tuổi, tính cá biệt và
tính tập thể trong dạy học
- Yêu cầu: Trong quá trình dạy học khi lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học phải phù hợp với trình độ chung của lớp, đồng thời phù hợp với từng đối tượng học sinh,
bảo đảm cho mọi học sinh đều có thể phát triển tối đa khả năng của mình. Dạy học vừa sức nghĩa

là đề ra những yêu cầu, nhiệm vụ phù hợp, tác động vào giới hạn cao nhất của “Vùng phát triển
gần nhất” (theo học thuyết của L.X Vưgôtxki) mà học sinh có thể hoàn thành với sự nỗ lực cao
nhất cả về trí lực lẫn thể lực.
- Biện pháp thực hiện:
+ Trong dạy học cần nắm vững đặc điểm chung , đặc điểm riêng của từng học sinh để lựa
chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học có cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn.
+ Phải đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp dần, từ tri thức đến kĩ năng, kĩ xảo trong
vận dụng tri thức
+ Phải điều chỉnh kịp thời hoạt động nhận thức của học sinh
+ Phải cá biệt hoá, sử dụng những tác động thích hợp để phát triển học sinh khá giỏi và
dẫn dắt học sinh trung bình, yếu kém.
1.2.3.6. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của học
sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên trong quá trình dạy học
- Yêu cầu: Trong quá trình dạy học phải phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập,
sáng tạo của người học dưới tác dụng vai trò chủ đạo của giáo viên tạo nên sự cộng hưởng giữa
hoạt động dạy và hoạt động học.
Thái độ tự giác, tích cực học tập bắt đầu từ khi học sinh hiểu rõ mục đích và nhiệm vụ
chung của việc học tập cũng như những mục đích riêng của mỗi nhiệm vụ học tập, mỗi bài học,
15


mỗi bài làm.
Tính tự giác nhận thức thể hiện ở chỗ học sinh ý thức được mục đích, nhiệm vụ học tập, có
ý thức trong việc lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, có ý thức kiểm tra, tự kiểm tra,
đánh giá, tự đánh giá quá trình, kết quả học tập của mình để tự điều chỉnh quá trình học tập..
Tính tích cực nhận thức thể hiện ở thái độ cải tạo của chủ thể đối với đối tượng nhận thức,
huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí, khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành các nhiệm
vụ học tập.
Tính độc lập nhận thức thể hiện ở chỗ học sinh biết tự phát hiện, tự đặt vấn đề, tự giải
quyết vấn đề, tự kiểm tra đánh giá kết quả, hình thành tâm lý sẵn sàng học tập.

Ba phẩm chất trên có quan hệ mật thiết, tác động qua lại và hỗ trợ lẫn nhau
- Biện pháp thực hiện:
+ Giáo dục cho học sinh ý thức đầy đủ và sâu sắc nhiệm vụ, mục đích học tập để xác định
động cơ, thái độ học tập đúng đắn.
+ Khuyến khích, động viên và tạo điều kiện để học sinh mạnh dạn trình bày ý kiến, ý
tưởng và những thắc mắc của mình, luôn hoài nghi khoa học, không cả tin.
+ Cần sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề phát huy tính tích cực, tự giác độc lập,
sáng tạo của học sinh.
+ Cần duy trì thường xuyên mối liên hệ ngược trong quá trình dạy học.
1.2.3.7. Nguyên tắc chuyển quá trình dạy học thành quá trình tự học
- Yêu cầu: Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải hình thành cho học sinh nhu
cầu, năng lực, phẩm chất tự học có thể chuyển dần từ quá trình dạy học sang tự học. Người học phải
thực sự tích cực trong quá trình học tập, tự thể hiện mình và hợp tác với bạn, tự kiểm tra, đánh giá,
điều chỉnh hoạt động học tập để đạt hiệu quả ngày càng cao.
- Biện pháp thực hiện:
+ Trong quá trình dạy học phải chú ý rèn luyện kỹ năng học tập: đọc sách, tra cứu, lập kế
hoạch, tự tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá.
+ Tăng tỉ trọng hoạt động tự lực của học sinh trong quá trình học tập.
+ Nêu những tấm gương tự học tốt để giáo dục học sinh.
+ Tổ chức trao đổi kinh nghiệm học tập trong tập thể học sinh, xây dựng không khí và
phong trào học tập sôi nổi của tập thể học sinh.
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN
1. Thế nào là quá trình dạy học? Vì sao quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn?
2. Phân tích bản chất của quá trình dạy học và rút ra những kết luận cần thiết.
3. Qúa trình dạy học gồm những nhiệm vụ nào? Phân tích mối quan hệ giữa các nhiệm
vụ đó.
4. Phân tích động lực của quá trình dạy học, từ đó rút ra kết luận sư phạm cần thiết.
5. Trình bày các khâu của quá trình dạy học? Cho ví dụ minh họa.
6. Trình bày các nguyên tắc của quá trình dạy học và rút ra những kết luận sư phạm cần
16



thiết.
*Thảo luận:
1. So sánh quan điểm dạy học truyền thống và dạy học lấy người học làm trung tâm.
2. Động lực của quá trình dạy học.
CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
2.1. NỘI DUNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
2.1.1. Nội dung dạy học
2.1.1.1 Khái niệm về nội dung dạy học
Nội dung dạy học là một hệ thống những tri thức, cách thức hoạt động, kinh nghiệm hoạt
động sáng tạo và thái độ cảm xúc- đánh giá đối với thế giới phù hợp về mặt sư phạm và được
định hướng về mặt chính trị nhằm hình thành và phát triển nhân cách cho người học.
2.1.1.2. Cấu trúc của nội dung dạy học
a. Tri thức
Thiếu tri thức là thiếu cơ sở để tư duy, để hình thành thế giới quan khoa học và nhờ đó
để có phương pháp luận đúng đắn trong hoạt động nhận thức và thực hành. Song, tri thức loài
người tích lũy được vô cùng phong phú còn từng người trong cuộc đời của mình không thể
nắm được tất cả tri thức đó mà chỉ có thể nắm được một bộ phận mà thôi. Vì vậy, điều quan
trong là làm sao bộ phận tri thức đó phải bao gồm những tri thức khác nhau, là cơ sở của
những khoa học, là những dạng hoạt động cơ bản của hoạt động xã hội và của đời sống.
Ngoài ra bộ phận tri thức đó phải bao gồm những dạng tri thức khác nhau đặc trưng cho
những khoa học có tính chất nền tảng, vì với điều kiện đó thì tri thức mới thực hiện được
những chức năng cơ bản của mình: chức năng bản thể luận, chức năng định hướng, chức năng
đánh giá.
Trong môn học ở trường phổ thông có 6 dạng tri thức sau: Tri thức có tính chất kinh
nghiệm, tri thức lý thuyết, tri thức thực hành, tri thức thiết kế sáng tạo, tri thức về phương
pháp thiết kế và tư duy khoa học đặc trưng đối với từng ngành khoa học mà học sinh phải lĩnh
hội, tri thức đánh giá. Tất cả những dạng tri thức này đóng vai trò khác nhau trong việc thực

hiện những chức năng khác nhau trong công tác dạy học - giáo dục. Vì vậy, phải tổ chức, sử
dụng và có những biện pháp để giúp học sinh lĩnh hội có hiệu quả những tri thức đó.
b. Kinh nghiệm thực hiện những cách thức hành động
Kỹ năng, kỹ xảo là những kinh nghiệm về cách thức hành động khác nhau được con
người tiếp thu. Các nhà tâm lý học cho rằng có kỹ năng sơ đẳng và kỹ năng phức tạp. Kỹ
năng sơ đẳng được luyện tập nhiều lần biến thành kỹ xảo. Nói cách khác kỹ xảo là hành động
tự động tự động hóa nhờ luyện tập. Còn kỹ năng phức tạp bao gồm rất nhiều kỹ xảo. Ví dụ:
kỹ năng giải toán, kỹ năng sư phạm... cần rất nhiều kỹ xảo khác nhau và bao giờ cũng có sự
17


tham gia của ý thức. Có thể có kỹ xảo, kỹ năng thực hành và kỹ xảo, kỹ năng trí tuệ. Ngoài ra
còn có kỹ xảo, kỹ năng chung cho các môn học như kỹ xảo, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ xảo, kỹ
năng làm dàn ý, so sánh, phân tích ý phụ, ý chính, rút ra kết luận... Và kỹ xảo, kỹ năng đặc
trưng cho môn học như kỹ xảo, kỹ năng làm thí nghiệm trong học môn học như Sinh vật, Hóa
học, Trong số các kỹ xảo, kỹ năng đó, có những kỹ xảo, kỹ năng làm điều kiện để độc lập lĩnh
hội tri thức, những kỹ xảo, kỹ năng tóm tắt, nhận xét, phê bình, lập thu mục, sử dụng sách
báo...
c. Kinh nghiệm hoạt động sáng tạo
Thành phần này nhằm chuẩn bị cho học sinh khả năng tìm tòi, giải quyết vấn đề mới, cải
tạo hiện thực. Nó thực hiện một chức năng hết sức quan trọng đó là tạo cho thế hệ trẻ cải biến
một cách sáng tạo hiện thức khách quan và làm cho hiện thức đó phát triển một cách bền
vững. Do đó phải xây dựng nội dung dạy học như thế nào để đòi hỏi học sinh phải thể hiện
tính tự lực nhận thức một cách hệ thống và sáng tạo. Vì vậy dấu hiệu sáng tạo có những đặc
trưng sau:
+ Thấy được chức năng mới của đối tượng quen biết.
+ Tự lực tổng hợp những cách thức hoạt động đã biết thành những cách thức hoạt động
mới.
+ Nhìn thấy cấu trúc của đối tượng
+ Nhìn thấy những cách giải quyết khác nhau về một vấn đề nào đó và chọn cách giải

quyết phù hợp tối ưu với hoàn cảnh nhất định.
+ Xây dựng những cách giải quyết hoàn toàn mới, khác với cách giải quyết đã từng
quen biết.
d. Những tiêu chuẩn về thái độ thái độ đối với tự nhiên, xã hội và con người.
Thực chất đây là tính giáo dục của nội dung dạy học. Thành phần này có nội dung đặc
biệt ở chỗ nó không chỉ bao hàm những tri thức kỹ năng, kỹ xảo mà còn cả thái độ đánh giá,
thái độ cảm xúc đối với thế giới, đối với con người, đối với hoạt động.
Thành phần này được thể hiện một cách trực tiếp ở một số môn học như môn Đạo đức,
Giáo dục công dân, trong hoạt động lao động, hoạt động xã hội, sinh hoạt đoàn thể và phản
ánh gián tiếp qua các bộ môn khác, đặc biệt là bộ môn nhân văn và trong các hoạt động khác
của nhà trường. Vì vậy, thành phần này được thể hiện khi toàn bộ nội dung dạy học thấm
nhuần sâu sắc thế giới quan khoa học, chú ý giáo dục tình cảm, thái độ đánh giá một cách
đúng đắn với tri thức thực sự khoa học, với những chuẩn mực đạo đức, thẩm mỹ cao đẹp.
Bốn thành phần của nội dung dạy học có mối quan hệ mật thiết với nhau, quy định lẫn
nhau. Thiếu tri thức không thể hình thành kỹ năng, kỹ xảo. Hoạt động sáng tạo được thực
hiện trên cơ sở tri thức và kinh nghiệm đã biết...
2.1.2 Kế hoạch dạy học
2.1.2.1. Khái niệm
Kế hoạch dạy học là văn bản quy định các môn học; trình tự dạy học các môn học qua
18


từng năm học; số tiết cho từng môn trong mỗi năm học, từng tuần học và việc tổ chức năm học
(số tuần thực học, số tuần lao động và nghỉ, chế độ học tập hàng tuần, hàng ngày)
2.1.2.2. Kế hoạch dạy học ở trường THPT
- Môn học: Được xây dựng trên cơ sở những khoa học tương ứng. Tuy nhiên, do sự phân
hoá khá lớn của khoa học nên trong một môn học thường không chỉ bao gồm những cơ sở của
mỗi khoa học mà của nhiều khoa học có liên quan với nhau, trong đó tất cả các môn đều có yếu
tố giáo dục.
Để đảm bảo giáo dục toàn diện, nắm được những tri thức phổ thông cơ bản một cách có hệ

thống ở trình độ phổ thông, học sinh phải học một hệ thống các môn học.
- Trình tự các môn học: Do mối quan hệ liên môn, đặc điểm các bộ môn, đặc điểm nhận
thức của học sinh và sự cân đối số tiết hàng tuần ở các lớp nên việc bố trí các môn học có sự
khác nhau.
- Số tiết cho các môn trong tuần không giống nhau.
- Trong kế hoạch dạy học còn dành số tiết cho các hoạt động ngoài giờ lên lớp
2.1.3. Chương trình dạy học
2.1.3.1. Khái niệm
Chương trình dạy học là văn bản quy định: Vị trí môn học; Mục đích môn học (mục tiêu),
phạm vi và hệ thống nội dung môn học; Số tiết dành cho môn học nói chung cũng như từng
phần/chương/ bài nói riêng.
Bộ GD&ĐT ban hành Khung phân phối chương trình các môn học và các hoạt động
giáo dục hàng năm. (website: )
2.1.3.2. Cấu trúc của chương trình dạy học
Khung phân phối chương trình (KPPCT) mỗi cấp học gồm 2 phần:
- Hướng dẫn sử dụng PPCT (những lưu ý về nội dung, phương pháp, phương tiện, hình
thức tổ chức dạy học, cách thức kiểm tra, đánh giá...).
- Khung PPCT (Phạm vi và hệ thống nội dung môn học (các phần, chương, bài, mục...);
Phân phối thời gian cho môn học nói chung và đối với từng phần, chương, bài nói riêng cũng
như thời gian dành cho kiểm tra, ôn tập...)
Chương trình môn học là căn cứ để các cấp quản lí giáo dục chỉ đạo, và kiểm tra, giám sát
công tác dạy học của giáo viên và nhà trường. Đồng thời là căn cứ để giáo viên tiến hành tổ
chức công tác dạy học, lập kế hoạch giảng dạy.
2.1.3.3. Nguyên tắc xây dựng chương trình dạy học
Xây dựng chương trình dạy học có thể theo 02 cách: đường thẳng hoặc đồng tâm. Chương
trình phổ thông đều được xây dựng theo kiểu đồng tâm.
2.1.3.4. Yêu cầu đối với giáo viên
Phải nắm vững chương trình môn học mà mình phụ trách và tìm hiểu, nghiên cứu chương
trình các môn học có liên quan để thiết lập mối quan hệ liên môn trong quá trình dạy học.
2.1.4. Sách giáo khoa và tài liệu dạy học khác

19


2.1.4.1. Sách giáo khoa
Nội dung chương trình được thể hiện cụ thể, chi tiết, có hệ thống trong sách giáo khoa.
Cấu trúc và nội dung của sách giáo khoa được quy định bởi cấu trúc và nội dung chương trình
môn học. Tuy nhiên, chương trình không vạch ra đầy đủ nội dung những tri thức mà học sinh
cần lĩnh hội, do đó.
- Nhiệm vụ sách giáo khoa là trình bày những nội dung bộ môn một cách rõ ràng, chi tiết
theo cấu trúc, trình bày nội dung cơ bản, thông tin cần thiết, vừa sức học sinh, có hệ thống chặt
chẽ.
- Chức năng sách giáo khoa: Chủ yếu là giúp học sinh lĩnh hội, củng cố, đào sâu những tri
thức tiếp thu trên lớp; phát triển năng lực trí tuệ, có tác dụng giáo dục. Đồng thời, giúp giáo viên
xác định nội dung và lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học phù hợp.
- Những yêu cầu đối với sách giáo khoa:
+ Những tri thức trong sách giáo khoa phải đảm bảo tính khoa học, tính tư tưởng, tính hệ
thống, tính vừa sức và phù hợp với chương trình quy định.
+ Giúp học sinh dần nắm được phương pháp học tập độc lập, biết học tập liên tục, học tập
suốt đời. Vì vậy, cần có những chỉ dẫn, bài tập quan sát, luyện tập, câu hỏi ôn tập và tự kiểm tra.
+ Kích thích sự suy nghĩ, mở rộng tầm hiểu biết cho học sinh, cần nêu những vấn đề - hiện
tượng trong đời sống, đòi hỏi phải vận dụng khai thác tri thức trong sách giáo khoa kết hợp với
tri thức đã biết để giải quyết.
+ Ngôn ngữ phải rõ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn, chính xác.
+ Hình thức trình bày đảm bảo yêu cầu về vệ sinh và thẩm mỹ.
2.1.4.2. Những tài liệu dạy học khác
Ngoài sách giáo khoa còn có những sách và tài liệu tham khảo khác cho cả thầy và trò rất
phong phú và đa dạng (sách tra cứu, hướng dẫn giảng dạy, từ điển, sách bài tập, sách nâng cao
vv...) giúp giáo viên tiến hành công tác giảng dạy thuận lợi, đồng thời giúp học sinh mở rộng,
bổ sung, đào sâu kiến thức phù hợp với trình độ và hứng thú. Tuy nhiên, những tài liệu này có
thể không đảm bảo những yêu cầu đầy đủ như sách giáo khoa. Do vậy, giáo viên phải giúp học

sinh nắm vững nội dung học tập và hướng dẫn cách sử dụng cũng như cách khai thác tri thức.
2.1.5. Những phương hướng chỉ đạo việc xây dựng nội dung dạy học ở trường phổ
thông
2.1.5.1. Nội dung dạy học phải phù hợp với mục tiêu đào tạo của trường THPT nói
chung và từng cấp học nói riêng
- Toàn bộ nội dung dạy học ở trường THPT hiện nay phải tạo cho thế hệ trẻ những cơ sở
ban đầu rất quan trọng của con người mới, đáp ứng được nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Đối với giáo dục THPT phải trực tiếp chuẩn bị cho học sinh khi ra trường có thể học nghề,
TCCN, CĐ – ĐH, hoặc tham gia cuộc sống lao động sản xuất.
2.1.5.2. Nội dung dạy học đảm bảo tính toàn diện và cân đối, trong đó phải hết sức
20


coi trọng giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức
- Tính toàn diện và cân đối của giáo dục đòi hỏi nội dung dạy học ở trường THPT phải là
tổng thể thống nhất giữa các mặt giáo dục: đức, trí, thể, mĩ, lao động kĩ thuật. Mỗi môn học đều
có nhiệm vụ góp phần đẩy mạnh các mặt giáo dục. Phải phối kết hợp hữu cơ, thống nhất các mặt
giáo dục với nhau, kết hợp đúng đắn giữa lao động trí óc và lao động chân tay, học và hành, giữa
thể chất - tinh thần, giữa các tác động giáo dục.
- Giáo dục đạo đức phải coi trọng đến việc quán triệt định hướng mục tiêu xã hội chủ
nghĩa, giáo dục tư tưởng, chính trị và đạo đức. Muốn vậy, nội dung dạy học phải:
+ Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
lòng yêu nước phù hợp với lứa tuổi, bậc học, đường lối chính sách của Đảng, phương hướng,
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, những truyền thống tốt đẹp của dân tộc... Từ đó để xây dựng
niềm tin, tích cực thực hiện và vận động cùng những người khác cùng thực hiện;
+ Đi đôi với nhận thức lý luận, nội dung dạy học cần bồi dưỡng tình cảm đúng đắn và lối
sống đẹp trong các mối quan hệ;
+ Coi trọng và phát huy ưu thế các môn khoa học xã hội nhân văn trong việc xây dựng tình
cảm;

+ Giáo dục thẩm mỹ qua các môn học hình thành cho học sinh cơ sở thẩm mỹ, bồi dưỡng
năng lực sáng tạo văn học nghệ thuật, thị hiếu thẩm mỹ lành mạnh và phong phú;
+ Coi trọng giáo dục lao động kĩ thuật và hướng nghiệp để học sinh biến tri thức lĩnh hội
được thành công cụ cải tạo và xây dựng đất nước;
+ Giáo dục thể chất cần góp phần làm cho học sinh ý thức được tầm quan trọng đối với
việc bảo vệ, củng cố sức khoẻ và xây dựng thói quen giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể, đẩy
mạnh các hoạt động thể dục thể thao;
+ Trong các môn học phải đảm bảo cân đối của lý thuyết và thực hành phong cách tư duy
khoa học, thế giới quan khoa học;
+ Để đảm bảo tính cân đối và toàn diện giữa các mặt giáo dục cần có chế độ học tập hợp lý
và khoa học (hàng ngày/ tuần/ tháng/ năm).
2.1.5.3. Nội dung dạy học đảm bảo cho học sinh nắm vững những tri thức phổ thông,
cơ bản, hiện đại, có hệ thống, phù hợp với thực tiễn đất nước về khoa học xã hội - nhân
văn, qua đó hình thành thế giới quan khoa học, phát triển năng lực trí tuệ và hình thành
phẩm chất nhân cách
Để hiện đại hoá nội dung dạy học phải tiến hành các biện pháp sau:
- Tăng cường cơ sở lý luận và giảm bớt những tri thức có tính chất mô tả không cần thiết.
Trình bày giải thích những tri thức phổ thông dưới ánh sáng của những tư tưởng lý thuyết, quan
niện hiện đại của khoa học một cách phù hợp
- Đưa vào nội dung dạy học một cách đúng đắn những yếu tố của một số lý thuyết hiện đại
- Giới thiệu có chọn lọc những tài liệu, số liệu, kết luận, ứng dụng hiện đại của khoa học công nghệ, văn hoá phù hợp với thực tiễn
21


Như vậy, tính hiện đại của tri thức thể hiện tính cập nhật với tiến bộ khoa học kĩ thuật công nghệ và tính ứng dụng kịp thời.
2.1.5.4. Nội dung dạy học phải phản ánh thực tiễn đất nước một cách đầy đủ
Trong nội dung dạy học những tri thức phải:
- Làm cho học sinh hiểu về đất nước và con người Việt Nam.
- Tạo khả năng cho học sinh phân tích, giải quyết những vấn đề cụ thể phù hợp với điều
kiện thực tiễn và thực hành những điều đã học.

- Nội dung dạy học phải thống nhất trong cả nước nhưng đồng thời phải chú ý đến từng
đặc điểm riêng từng vùng, địa phương khác nhau. Muốn vậy cần thực hiện các biện pháp sau:
+ Tuỳ từng môn học, chương trình sẽ dành thời gian thích hợp để học kĩ, học sâu hơn
những phần có liên quan đến đặc điểm từng vùng, từng địa phương khác nhau.
+ Đối với một số môn, ngoài sách giáo khoa phản ánh tình hình chung của đất nước, cần
biên soạn tài liệu riêng một số vùng, địa phương.
+ Chú ý đến việc sử dụng ngôn ngữ (nói, viết) của dân tộc trong việc dạy học.
- Khi dạy những vấn đề trong nội dung chương trình phải vận dụng liên hệ với tình hình
thực tế địa phương. Ngoài ra, còn phải mở rộng hiểu biết về các đất nước khác trong khu vực và
trên thế giới.
2.1.5.5. Nội dung dạy học đảm bảo tính hệ thống và liên hệ giữa các bộ môn
Mỗi môn học đều được xác định trên cơ sở những khoa học tương ứng, nó tuân theo mối
liên kết và tính tuần tự trong khi nghiên cứu. Nhưng một số môn khác lại được xây dựng bằng
cách tích hợp tri thức của nhiều khoa học khác nhau có liên quan.
Mỗi khoa học nghiên cứu những quy luật khách quan về lĩnh vực của thế giới. Song
nhưng sự vật hiện tượng của thế giới khách quan lại tồn tại không tách rời nhau mà liên hệ chặt
chẽ với nhau. Vì vậy, các môn học về cơ bản được xây dựng trên cơ sở khoa học này hay khoa
học khác nhưng không cô lập với nhau do đó nội dung môn học liên hệ bổ sung cho nhau nhằm
cung cấp cho học sinh một hệ thống tri thức hoàn chỉnh và chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc hình thành thế giới quan khoa học, phát triển hài hoà các lĩnh vực hoạt động trí tuệ, tình
cảm và thể chất. Các môn học, về nội dung thường có những mối liên hệ theo tính chất chung
của lý thuyết, định luật, khái niệm, của những sự kiện khoa học, của việc sử dụng phương pháp
nghiên cứu khoa học và của những cách thức hoạt động trí tuệ.
2.1.5.6. Nội dung dạy học cần phải đảm bảo tính chất kỹ thuật tổng hợp
Giáo dục kĩ thuật tổng hợp là một trong những nội dung của giáo dục toàn diện. Để quán
triệt tinh thần giáo dục kĩ thuật tổng hợp, nội dung môn học cần đáp ứng những yêu cầu sau:
+ Trên cơ sở nắm vững tri thức cần làm cho học sinh nắm vững được yêu cầu và phương
hướng của những ngành chủ yếu của nền sản xuất nước ta trong từng giai đoạn phát triển kinh tế
- xã hội.
+ Làm cho học sinh nắm được những nguyên lý cơ bản của quá trình sản xuất chủ yếu và

việc tổ chức quản lý sản xuất một cách khoa học, hiệu quả.
22


+ Nội dung dạy học phải đảm bảo liên hệ đúng mức các tri thức phổ thông cơ bản với thực
tế đời sống xã hội.
+ Tổ chức thực hành để rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cơ bản vận dụng kiến thức đồng thời
rèn luyện tác phong, phương pháp và năng lực nghiên cứu khoa học.
+ Rèn luyện kỹ năng sử dụng các công cụ sản xuất phổ biến theo yêu cầu của điều kiện sản
xuất.
+ Nội dung các môn khoa học xã hội - nhân văn cần góp phần giáo dục nhận thức, tình
cảm , thái độ với lao động và người lao động trong xã hội.
Để đạt được những yêu cầu trên phải tăng cường tri thức, kỹ năng phổ thông về kỹ thuật,
quản lý kinh tế, kết hợp với giáo dục lao động và hướng nghiệp.
2.1.5.7. Nội dung dạy học phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và giới tính của học
sinh, chú ý phát huy sở trường và năng khiếu cá nhân, thích hợp với điều kiện dạy và học
của nhà trường
Ngoài đặc điểm chung lứa tuổi, mỗi học sinh đều có một đặc điểm tâm sinh lý khác nhau.
Đặc biệt học sinh trung học là lứa tuổi có sự khác biệt rõ nét đặc điểm giới tính. Do đó nội dung
dạy học còn phải phù hợp với giới tính và chú ý đền việc phát huy sở trường, năng khiếu của
từng em (trong học tập cũng như trong các hoạt động... )
Nội dung dạy học phải kết hợp việc phổ cập và nâng cao, chú trọng tới điều kiện tổ chức
dạy học ở từng vùng có đặc điểm khác nhau.
Tóm lại, những phương hướng cơ bản chỉ đạo xây dựng nội dung dạy học có mối liên hệ
biện chứng với nhau (đan kết, bổ sung, hỗ trợ và quy định lẫn nhau). Do đó phải quán triệt quan
điểm hệ thống phức hợp.
2.2. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
2.2.1. Khái niệm
2.2.1.1. Khái niệm:
Phương pháp dạy học là tổ hợp cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh trong quá

trình dạy học, nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Nói cách khác, phương pháp dạy học là
hệ thống những hành động có chủ đích theo một trình tự nhất định của giáo viên để tổ chức
hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của học sinh, nhằm đảm bảo cho họ lĩnh hội nội
dung dạy học để đạt được những mục tiêu dạy học.
2.2.1.2. Đặc điểm của phương pháp dạy học
- PPDH chịu sự chi phối của mục đích dạy học
- Chịu sự chi phối của NDDH
- Phụ thuộc vào trình độ nghiệp vụ sư phạm của GV
- Bị chi phối bởi nhu cầu và trình độ phát triển của xã hội.
2.2.2. Hệ thống các phương pháp dạy học ở trường phổ thông
2.2.2.1. Các PPDH dùng ngôn ngữ
a. Phương pháp thuyết trình
23


- Định nghĩa: Là phương pháp dạy học bằng lời để trình bày tài liệu mới hoặc hệ thống
những tri thức mà học sinh đã lĩnh hội được trong một thời gian nhất định.
- Các hình thức thuyết trình: giảng thuật, giảng giải và giảng diễn.
+ Giảng thuật: là một hình thức của phương pháp thuyết trình, trong đó có yếu tố mô tả,
trần thuật. Giảng thuật không chỉ được sử dụng trong việc dạy học các môn học xã hội - nhân
văn mà còn có cả những bộ phận khoa học tự nhiên. Nó được sử dụng khi mô tả những thí
nghiệm...
+ Giảng giải: là hình thuyết trình thể hiện bằng việc dùng những luận cứ, số liệu để
chứng minh một hiện tượng, sự kiện, định lý, định luật, công thức, nguyên tắc trong môn học.
Giảng giải chứa đựng các yếu tố phán đoán, suy lí nên có khả năng phát triển tư duy logic cho
học sinh. Trong quá trình dạy học giảng giải thường kết hợp với giảng thuật.
+ Giảng diễn: là một hình thức của phương pháp thuyết trình nhằm trình bày một vấn đề
hoàn chỉnh, có tính phức tạp, trừu tượng và khái quát trong một thời gian tương đối dài.
- Các bước thực hiện PP thuyết trình (Cấu trúc của phương pháp thuyết trình)
+ Đặt vấn đề: Đây là bước đầu tiên nhằm thông báo vấn đề dưới dạng tổng quát nhằm

kích thích sự chú ý ban đầu của học sinh.
+ Phát biểu vấn đề: Là nêu lên những câu hỏi cụ thể nhằm vạch ra phạm vi những vấn
đề cần phải xem xét
+ Giải quyết vấn đề: có thể theo lối quy nạp, diễn dịch
+ Kết luận: là bước kết thúc của việc trình bày vấn đề. Nó và việc kết thúc dưới dạng súc
tích, chính xác những khái quát bản chất của vấn đề đưa ra xem xét
- Ưu điểm của PP thuyết trình
+ Cho phép giáo viên truyền đạt những nội dung lý thuyết tương đối khó, chứa đựng
nhiều thông tin mà học sinh tự mình không dễ dàng tìm hiểu được một cách sâu sắc.
+ Giúp cho học sinh nắm được hình mẫu về cách tư duy logic, cách đặt và giải quyết
vấn đề khoa học, cách sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt vấn đề.
+Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tác động đến tư tưởng, tình cảm của học sinh qua
việc trình bày tài liệu với giọng nói, cử chỉ điệu bộ thích hợp và diễn cảm.
+ Tạo điều kiện phát triển năng lực chú ý và kích thích tính tích cực tư duy của học sin.
+ Giáo viên có thể truyền đạt một khối lượng thông tin khá lớn cho nhiều học sinh trong
cùng một lúc vì vậy đảm bảo tính kinh tế cao.
- Nhược điểm:
+ Học sinh dễ rơi vào trạng thái mệt mỏi.
+ Dễ hình thành thói quen thụ động, thiếu sáng tạo và ghi nhớ kém bền vững.
+ Làm cho học sinh thiếu tính tích cực trong phát triển ngôn ngữ nói.
+ Thiếu điều kiện cho phép giáo viên chú ý đầy đủ đến trình độ nhận thức cũng như
kiểm tra sự lĩnh hội tri thức của từng học sinh.
- Yêu cầu khi sử dụng PP thuyết trình:
24


+ Trình bày chính xác các sự kiện, hiện tượng, khái niệm, định luật, vạch ra được bản chất
của vấn đề, ý nghĩa tư tưởng chính trị và thực tiễn của tài liệu học tập.
+ Trình bày đảm bảo tính tuần tự, lôgíc, rõ ràng, dễ hiểu, lời nói ngắn gọn, súc tích, biểu
cảm, chính xác, hấp dẫn để lôi cuốn học sinh.

+ Thu hút và duy trì sự chú ý học sinh, gây được hứng thú, kích thích tư duy qua ngôn ngữ
nói kết hợp với cử chỉ, điệu bộ…
+ Trình bày phải đảm bảo cho học sinh ghi chép được, qua đó giúp các em biết cách kết
hợp vừa ghi chép vừa tập trung nghe giảng và suy nghĩ.
+ Phối kết hợp với các phương pháp khác
b. Phương pháp vấn đáp (đàm thoại)
- Định nghĩa: Là PPDH trong đó GV khéo léo đặt ra hệ thống câu hỏi để học sinh trả lời
nhằm gợi mở cho họ sáng tỏ những vấn đề mới, tự khai phá những tri thức mới bằng cách tái
hiện những tri thức đã học hoặc những kinh nghiệm đã tích lũy được trong cuộc sống, nhằm
củng cố, mở rộng, đào sâu, tổng kết, hệ thống hóa những tri thức đã tiếp thu được và nhằm
kiểm tra, đánh giá, giúp họ tự kiểm tra, đánh giá việc lĩnh hội tri thức.
- Phân loại:
+ Dựa vào mục đích có thể phân ra các loại sau: vấn đáp gợi mở, vấn đáp củng cố, vấn
đáp tổng kết và vấn đáp kiểm tra.
+ Dựa vào tính chất bao gồm: vấn đáp giải thích minh họa, vấn đáp tái hiện, vấn đáp tìm
tòi- phát hiện.
- Ưu điểm của PP vấn đáp
+ Vận dụng khéo léo sẽ có tác dụng điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, kích
thích học sinh tích cực độc lập tư duy.
+ Bồi dưỡng cho học sinh năng lực diễn đạt bằng lời các vấn đề khoa học
+ Giúp giáo viên thu tín hiệu ngược một cách nhanh chóng, tạo không khí sôi nổi trong
giờ học.
- Nhược điểm: Sử dụng không khéo sẽ làm mất thời gian, ảnh hưởng đến kế hoạch lên lớp.
-Yêu cầu sử dụng phương pháp vấn đáp:
+ Trước hết, đặt câu hỏi để cả lớp chuẩn bị, sau đó gọi học sinh trả lời, yêu cầu những học
sinh khác nhận xét, bổ sung, sữa chữa, nhằm thu hút sự chú ý, kích thích hoạt động chung của
cả lớp.
+ Khi học sinh trả lời: Giáo viên lắng nghe để nếu cần thì đặt thêm câu hỏi phụ (gợi mỡ
dẫn dắt) để các em trả lời câu hỏi chính.
+ Có thái độ bình tĩnh, tránh nôn nóng, vội vàng cắt ngang khi học sinh đang trả lời khi

không thật cần thiết. Cần chú ý uốn nắn, bổ sung câu trả lời giúp các em hệ thống hoá được kiến
thức trong quá trình vấn đáp.
+ Thúc đẩy học sinh mạnh dạn nêu lên những thắc mắc của mình và khéo léo sử dụng thắc
mắc đó thành tình huống có vấn đề cho cả lớp cùng suy nghĩ, thảo luận, tranh luận... để giải
25


×