Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Sử dụng sơ đồ cấu tạo câu trong dạy bài “dùng cụm chủ vị để mở rộng câu” ngữ văn 7 nhằm rèn luyện kĩ năng phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu tiếng việt cho học sinh THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.1 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
Phần
A. Mở đầu

B. Nội dung

Nội dung

Trang

I. Lí do chọn đề tài

2

II. Mục đích nghiên cứu

2

III.Đối tượng nghiên cứu

3

IV. Phương pháp nghiên cứu

3

I. Cơ sở lí luận của vấn đề

3- 4

II. Thực trạng của vấn đề


1- Thực trạng của việc dạy - học kiểu câu phân
loại theo cấu trúc cú pháp

5

2- Kết quả của thực trạng

6

III. Giải pháp và biện pháp tổ chức thực hiện

C. Kết luận,
kiến nghị

1- Giải pháp:

6 - 10

2- Biện pháp tổ chức thực hiện:

11-15

IV . Hiệu quả- kết quả đạt được

15- 16

I. Kết luận

16 - 17


II. Kiến nghị

17
Tài liệu tham khảo

18

Phụ lục

1


A- MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Thực hiện chương trình sách giáo khoa mới đã hơn mười năm, hướng tới
mục tiêu: Không chỉ cung cấp tri thức mà còn quan tâm tới việc phát triển năng
lực học sinh. Trong quá trình giảng dạy môn Ngữ Văn bậc THCS theo tinh thần
đổi mới, giáo viên trực tiếp giảng dạy gặp không ít khó khăn, bởi chương trình
có nhiều điểm mới và khó, dù đã có nhiều cuộc hội thảo trong tổ nhóm chuyên
môn, nhiều đợt tập huấn chuyên đề hằng năm trao đổi về những vấn đề khó
trong giảng dạy, vấn đề phương pháp tổ chức giờ dạy sao cho chất lượng và hiệu
quả. Song trong thực tế, vẫn còn nhiều vấn đề khiến người dạy phải trăn trở.
Ngay cả vấn đề tưởng chừng rất đơn giản như chuyện " cơm ăn nước
uống " hằng ngày, lại ít được quan tâm, đó là khả năng giao tiếp, sử dụng câu
đúng cú pháp của học sinh hiện nay. Học sinh sử dụng câu trong ngôn ngữ hàng
ngày, trong viết văn, làm bài... thậm chí học sinh không hiểu hết cấu trúc câu
mình đang sử dụng, không hiểu hết ý nghĩa của câu. Nhiệm vụ của phân môn
Tiếng việt trong môn Ngữ văn ở các bậc học đóng vai quan trọng. Đây là một
trong những đơn vị kiến thức khó đối với cả giáo viên và học sinh, nhưng chưa
được quan tâm đúng mực và chưa có cách giảng dạy hiệu quả.

Khi dạy các bài học về câu, phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu, giúp học
sinh nhận diện, phân biệt kiểu câu này với kiểu câu khác, trong đội ngũ giáo
viên cũng đã có những cuộc tranh luận về việc phân tích cấu trúc tầng bậc của
câu, nhận diện, gọi tên kiểu câu, phân tích cấu trúc câu như vậy là đúng hay
chưa đúng, vì sao ? Vậy, có cách nào giúp cho người giáo viên tự tin chủ động
kiến thức trước học sinh? giáo viên có cách thức tổ chức các hoạt động dạy học
trên lớp sao cho hiệu quả nhất ? Học sinh dễ hiểu bài, nắm bắt được kiến thức cơ
bản và có kỹ năng nhận diện câu, phân biện kiểu câu và có kỹ năng phân tích
cấu trúc cú pháp câu một cách dễ dàng, thành thạo ? Đây là vấn đề đáng quan
tâm và cần có cách thức dạy - học hiệu quả đối với cả giáo viên và học sinh. Đây
chính là lí do tôi chọn đề tài này.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Mục đích hướng tới học sinh: đề tài không chỉ cung cấp cho học sinh
những kiến thức cơ bản về cấu tạo ngữ pháp của câu, cách sử dụng cụm chủ- vị
để mở rộng câu; rèn cho học sinh kĩ năng nhận biết các cụm chủ- vị làm thành
phần câu, làm thành phần của cụm từ một cách rành mạch, trong cái nhìn toàn
diện về kiểu câu, không phiến diện, thụ động. Ngoài ra, học sinh còn có kĩ năng
vẽ sơ đồ cấu tạo câu một cách thành thạo.
Mục đích hướng tới giáo viên: mở rộng cho giáo viên giảng dạy một cách
xác định cấu trúc cú pháp của những câu có cấu tạo phức tạp; một cách thức bổ

2


trợ để giáo viên vững vàng, tự tin hơn trong giờ dạy, truyền đạt kiến thức một
cách rõ ràng, mạch lạc không mơ hồ, cho giờ dạy đạt hiểu quả cao hơn.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Trong phạm vi đề tài này, tôi tập trung nghiên cứu vào một khía cạnh của
kiến thức phần Câu Tiếng Việt, đó là: " sử dụng sơ đồ cấu trúc câu trong dạy học phần câu Tiếng Việt" để rèn cho học sinh kỹ năng nhận diện và phân tích
cấu tạo ngữ pháp của câu qua một bài học cụ thể trong chương trình Ngữ văn

lớp 7 - tiết111 " Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu" .
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Để giải quyết vấn đề trên, bản thân đã đọc và nghiên cứu các tài liệu liên
quan như : Câu Tiếng Việt và các bình diện nghiên cứu câu, câu Tiếng Việt và
nội dung dạy học câu; phương pháp dạy học môn Tiếng Việt của Hội đồng hợp
tác liên trường Cao đẳng sư phạm, tài liệu giảng dạy của Thầy Nguyễn Hữu
Thung - giảng vên trường Đại học Sư phạm I Hà Nội và một số tài liệu tham
khảo khác...
Kinh nghiệm giảng dạy của bản thân gần 30 năm đứng lớp, chứng kiến
một lần chỉnh lí Sách giáo khoa, một lần cải cách giáo dục, một lần thay sách
giáo khoa theo tinh thần đổi mới, nắm bắt rõ cả về kiến thức cũ và mới, sự thay
đổi tên gọi các đơn vị kiến thức; tiếp thu đổi mới các phương pháp giảng
dạy...Trực tiếp giảng dạy các thế hệ học sinh, thu thập thông tin từ bạn bè đồng
nghiệp, điều tra khảo sát thực tế học tập của học sinh, bản thân thấy cần thiết và
đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài này. Dù không phải là giải pháp mới mẻ, tối ưu,
nhưng bản thân muốn góp một chút vốn kinh nghiệm ít ỏi của mình vào công tác
giảng dạy môn học tại nhà trường.
5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SKKN:
Năm học 2013- 2014, trong một đề tài SKKN, tôi đã đề cập đến cách
phân tích cấu trúc cú pháp của câu trong giảng dạy phân môn Tiếng Việt. Cụ thể
là "cách dạy bài câu ghép - Ngữ văn 8 Tập 1- nhằm rèn kĩ năng phân tích cấu
tạo ngữ pháp cho học sinh THCS". Đó là cách phân tích "Ngược" - phân tích
cấu tạo ngữ pháp của câu từ cuối câu trở lên, rồi vận dụng sáng tạo cách phân
tích câu này kết hợp với vẽ sơ đồ cấu tạo ngữ pháp của câu vào quá trình giảng
dạy phần câu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp.
Nội dung đề tài này được phát triển trên nề tảng của đề tài nghiên cứu trên,
tuy nhiên có mở rộng và phát triển sâu hơn. Điểm mới dó là:
- Đề tài không chỉ hỗ trợ cho giáo viên giảng dạy có thêm cách phân tích
cấu tạo ngữ pháp của những câu dài, câu khó, câu có cấu trúc tầng bậc, xác định
và phân biệt kiểu câu mà còn là mở cho giáo viên cách dạy kiểu bài " câu phân

loại theo cấu tạo ngữ pháp"bằng việc sử dụng sơ đồ cấu trúc câu - dạng sơ đồ
gọn, dễ hiểu.

3


- Luyện học sinh kỹ năng vẽ sơ đồ cấu trúc câu, nhận diện và phân biệt
kiểu câu.
- Thông qua sơ đồ cấu trúc ngữ pháp của câu, học sinh nhìn nhận và nắm
bắt cấu tạo câu một cách tổng quát, toàn diện.
B - NỘI DUNG
I- CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ:
Đối với phân môn Tiếng Viếng việt, quá trình giảng dạy phần câu phân
loại theo cấu tạo ngữ pháp, sở dĩ giáo viên gặp khó khăn là vì trong chương
trình sách giáo khoa mới so với chương trình sách giáo khoa chỉnh lý thì phần
câu Tiếng Việt có một số thay đổi:
- Có sự thay đổi tên gọi các kiểu câu.
Ví dụ: Sách giáo khoa chỉnh lý gọi tên: "Câu Phức thành phần" - câu phức
thành phần chủ ngữ, câu phức thành phần vị ngữ, câu phức thành phần trạng
ngữ…).
Sách giáo khoa mới gọi tên: Câu đơn mở rộng thành phần (Câu đơn mở
rộng thành phần chủ ngữ, vị ngữ, phụ ngữ…).
Từ sự thay đổi tên gọi làm cho cách nhìn nhận về thì câu phân loại theo
cấu trúc cú pháp cũng có những điểm khác trước.
- Để đảm bảo tính tích hợp giữa các phân môn trong môn Ngữ Văn (tích
hợp phần Tiếng Việt với phần đọc - hiểu văn bản và phần tập làm văn), hệ thống
câu văn được đưa vào làm ngữ liệu để phân tích, nhận diện kiểu câu thường dài
hơn, cấu trúc phức tạp hơn, các câu đưa vào làm ngữ liệu phần Tiếng Việt được
trích dẫn từ các văn bản phần đọc - hiểu văn bản đã học, nghĩa là, xem xét, phân
tích câu không chỉ ở dạng đơn lẻ, không chỉ ở dạng câu phát ngôn thông thường

mà còn xét caua trong chỉnh thể văn bản, ở dạng chức năng.
- Trước đây, thực hiện chương trình sách giáo khoa cũ, sách giáo khoa
chỉnh lí, việc hướng dẫn học sinh phân tích cấu trúc cú pháp trong quá trình
giảng dạy được quan tâm rất nhiều. Kể cả các bài kiểm tra đánh giá định kì,
kiểm tra học kì và trong các kì thi học sinh giỏi các cấp phần phân tích cấu tạo
ngữ pháp của câu cũng được đưa vào đề kiểm tra. Học sinh được làm quen và
biết cách phân tích cấu tạo câu thành thạo, từ đó nắm vững và phân biệt được
các kiểu câu một cách rành mạch. Từ năm thực hiện chương trình sách giáo
khoa mới, phần kiến thức này hầu như không được quan tâm.
Thêm nữa, do cấu trúc chương trình trong sách giáo khoa ở các khối lớp,
khối lượng kiến thức về kiểu câu phân theo cấu trúc cú pháp không được sắp
xếp theo hệ thống cụm bài, cụm đơn vị kiến thức ở một khối lớp mà được rải ra
4


ở chương trình từ lớp 6 đến lớp 9. Điều này cũng gây khó khăn cho giáo viên và
học sinh trong quá trình tiếp nhận và hệ thống hóa kiến thức.
Nhận thức rõ những điểm khó trong dạy học phần câu Tiếng Việt, phân
tích theo cấu trúc cú pháp, bản thân tôi luôn có ý thức học hỏi, tiếp thu tri thức,
kinh nghiệm ở các thầy cô, ở các bạn bè đồng nghiệp, từ đó, tôi đã tích cực
nghiên cứu, học tập và đã học được một cách phân tích cấu tạo ngữ pháp của
câu, nhận diện và gọi tên các câu có cấu trúc phức tạp. Đó là cách phân tích
"Ngược" - phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu từ cuối câu trở lên rồi, vận dụng
sáng tạo cách phân tích câu này kết hợp với vẽ sơ đồ cấu tạo ngữ pháp của câu
vào quá trình giảng dạy phần câu. Cụ thể như bài: "Câu đơn hai thành phần",
"dùng cụm chủ vị để mở rộng câu" - câu đơn mở rộng thành phần, "câu ghép"…
Với phạm vi đề tài nghiên cứu này, tôi muốn tập trung giới thiệu cách
phân tích cấu tạo ngữ pháp của những câu văn phức tạp và sử dụng sơ đồ cấu
tạo ngữ pháp của câu vào dạy bài :"Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu"- Ngữ
văn 7- Tiết 111.

II- THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:
1- Thực trạng của việc dạy - học kiểu câu phân loại theo cấu trúc cú pháp
nói chung, bài " dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu " nói riêng.
Trong thực tế dạy - học bài học về kiểu câu phân loại theo cấu trúc nói
chung, giáo viên và học sinh gặp không ít khó khăn.
Đối với giáo viên, trong giờ dạy một số giáo viên còn lúng túng, bị động,
có khi quá phụ thuộc vào một số tài liệu tham khảo, sách học tốt. Các câu văn
mẫu làm ngữ liệu để hướng dẫn học sinh khai thác bài học, hình thành kiến thức
thường dài, cấu tạo phức tạp do phải đảm bảo yêu cầu tích hợp ngang giữa phần
đọc - hiểu văn bản với phần Tiếng Việt. Có những lúc giáo viên gặp khó khăn
nhất, thấy bí về kiến thức chuẩn, giáo viên tìm đến một số tài liệu tham khảo để
khẳng định lại nhận định kiến thức của mình (tức là mong tìm thấy lời giải đáp
hay một tiếng nói chung) thì vấn đề đó sách giáo viên, tài liệu tham khảo lại
không giải đáp hoặc chỉ gợi ý một câu chung chung:"giáo viên hướng dẫn học
sinh làm." Nhiều khi giáo viên cần có một hướng đi đúng đắn, chắc chắn, còn hệ
thống ngữ liệu trong sách giáo khoa thì sao? Nhiều bài học, ngữ liệu đưa vào đã
là một trích dài song vẫn chưa đủ ngữ liệu kết luận bài học, buộc giáo viên phải
đưa thêm ngữ liệu ngoài. Đã từng có trường hợp giáo viên phân tích sai cả cấu
tạo ngữ pháp của câu ngay trong tiết thao giảng.
Đối với học sinh, hiện nay tình trạng chung ở các em vốn đã ngại học, gặp
phần câu có cấu trúc phức tạp lại càng khó khăn hơn trong việc tiếp thu bài, học
sinh thụ động tiếp thu kiến thức, hoặc quá phụ thuộc vào tài liệu tham khảo mà
không hiểu bản chất vấn đề, chính vì vậy mà kỹ năng nhận biết, phân biệt, phân
tích cấu trúc câu, đặt câu còn chấp, tính chính xác không cao. Có em không

5


phân tích được cấu tạo câu đơn giản, ví như câu:" Hôm nay, trời mưa." Học sinh
phân tích: Hôm nay là chủ ngữ, trời mưa là vị ngữ. Đúng là không biết nói sao!

Nguyên nhân của thực trạng: Có cả nguyên nhân chủ quan và nguyên
nhân khách quan.
Về chủ quan, đối với người dạy do chưa có phương pháp hữu hiệu, có thể
do chưa sâu, chưa chắc kiến thức; học sinh ngại học, ngại suy nghĩ, không có
hứng thú học tập, mất "gốc" kiến thức cơ bản.
Về khách quan, khó do cấu trúc chương trình sách giáp khoa mới, đưa
ngữ liệu đảm bảo tích hợp ngang, câu được trích dẫn từ văn bản phần Văn ;
thêm nữa do học sinh học từ tiểu học theo mô hình trường học mới, những phần
kiến thức này ít được chú trọng. Các đề thi khảo sát chất lượng qua các kì thi
hiện hành hầu như không yêu cầu kiểm tra đến
2- Kết quả của thực trạng:
Từ thực trạng trên, qua thực tế khảo sát các giờ dạy phần phân tích cấu
trúc câu của bản thân cũng như của đồng nghiệp ở các năm mới thực hiện
chương trình thay sách giáo khoa, tôi thấy rõ hiệu quả đạt được ở các giờ dạy
không cao, tỷ lệ học sinh có khả năng phân tích cấu tạo câu chính xác còn thấp,
đa số học sinh phụ thuộc vào sự dẫn dắt của giáo viên. Có thể nhìn nhận kết quả
đánh giá khả năng hiểu bài, kỹ năng nhận biết và phân tích cấu trúc ngữ pháp
của câu sau các tiết dạy về câu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp như các bài: Câu
đơn 2 thành phần, câu ghép, thêm trạng ngữ cho câu, dùng cụm chủ vị để mở
rộng câu.
Kết qua khảo sát sau khi dạy xong tiết Dùng cụm chủ - vị để mở rộng
câu"- Ngữ văn 7, tiết111 qua năm học: Năm học 2013 - 2014 như sau:
Năm học
2013- 2014

Lớp
7A

Số HS có khả năng nhận
diện và phân tích cấu

Sĩ số
tạo câu
HS
SL
%
30

15

50

Số HS lúng túng,
phân tích không
đúng cấu tạo câu
SL

%

15

50

III- GIẢI PHÁP VÀ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1- Giải pháp:
a) Giáo viên phải nắm vững các cách nhận diện và phân tích cấu tạo ngữ
pháp của câu:
Bằng cách nào để phân tích và nhận diện được kiểu câu phân loại theo cấu
trúc cú pháp? Tôi xin đề xuất 2 cách sau:

6



Cách 1: Đối với những câu ngữ liệu dài, có cấu trúc cú pháp phức tạp,
giáo viên cần sử dụng cách phân tích" ngược"- Cách này đã được giới thiệu
trong đề tài SKKN năm học 20113- 2014: "Cách dạy bài câu ghép - Ngữ văn 8
Tập 1- nhằm rèn kĩ năng phân tích cấu tạo ngữ pháp cho học sinh THCS".
Cụ thể: Phân tích cấu tạo Ngữ pháp của câu theo quy trình 5 bước:
Bước 1:

- Xác định từ, từ loại trong câu.
- Xác định từ đơn, từ phức
- Xác định từ loại của từng từ (danh từ, động từ, tính từ,…).

Bước 2: Xác định quan hệ ngữ pháp và chức năng tìm các cụm từ trong
câu (cụm đẳng lập, cụm chính phụ, cụm chủ - vị) và nêu ra chức năng của các
từ, cụm từ đó.
Bước 3: Sơ đồ - Sau khi phân tích, rút ra sơ đồ ngắn gọn về kiểu câu.
Bước 4: Kết luận kiểu câu - đọc tên là kiểu gì ?
Bước 5: Câu hỏi - Đặt câu hỏi để kiểm tra lại.
Các câu hỏi như : Bao giờ ? (Lúc nào ? Khi nào ? ), Ai ? Thế nào ? (Làm gì ?).
* Ví dụ vận dụng - Thực hành phân tích cấu trúc câu cụ thể:
Ví dụ 1:
Phân tích cấu trúc một số câu được đưa vào làm ngữ liệu trong bài
11 - Tiết 43 - "Câu Ghép" - Ngữ Văn 8 - Tập 1. Phân tích cấu trúc của các câu
in đậm trong đoạn trích từ văn bản "Tôi đi học" - SGK mục I - Tiết 43 .
Tôi /quên / thế nào / được / những/ cảm giác/ trong sáng / ấy / nảy nở / trong
ĐaT

ĐgT


ĐaT

PT

LT

DT

TT

CT

ĐgT

DT

lòng/ tôi / như / mấy / cành hoa / tươi / mỉm cười / giữa / bầu trời/ quang đãng.
DT ĐaT QHT LT

DT

TT

ĐgT

DT

DT

TT


Bước 1: Xác định từ, từ loại (xác định trên câu văn).
Bước 2: Xác định quan hệ ngữ pháp và chức năng - Đây là quá trình thực
hiện bước phân tích "Ngược".
- giữa bầu trời quang đãng

Cấu tạo

Chức năng

- Cụm DT

- Làm PN cho "mĩm cười"

- mỉm cười giữa bầu trời quang - Cụm ĐgT
đãng

- Làm V2

- (như) mấy cành hoa tươi mỉm -> C2 -V2
cười giữa bầu trời quang đãng.

-> Làm PN cho "nảy nở"

7


- trong lòng tôi.

Cụm DT


-> Làm PN cho "nảy nở"

- nảy nở trong lòng tôi

- Cụm ĐgT

-> Làm V1

- những cảm giác trong sáng ấy

- Cụm DT

-> Làm C1

- những cảm giác trong sáng ấy nảy C1-v1
nở trong lòng tôi.

-> Làm PN cho "quên".

- quên thế nào được…

- Cụm ĐgT

-> Làm VO ( Vị ngữ)

- Tôi

- ĐaT


-> Làm Co ( chủ ngữ)

- Bước 3: Sơ đồ rút gọn: Co - Vo - C1V1 - C2V2
- Bước 4: Kết luận: Câu đơn mở rộng thành phần vị ngữ.
(Câu có 2 cụm C-V nhỏ làm PN cho động từ "quên" và "nảy nở".
- Bước 5: Câu hỏi kiểm tra. Ai ? Thế nào ? Gì ?
Ví dụ 2:

Bước 1: Xác định từ loại:

1: Xáctừđịnh
từ loại
(Có)- Bước
kẻ nói
/ khitừ,/ các
/ thi(ởsĩtrên).
/ ca tụng / cảnh / núi non / hoa cỏ/ núi non/
DT

ĐgT QHT DT LT

DT

ĐgT

DT

DT

DT


DT

hoa cỏ/ trông/ mới/ đẹp/; từ/ khi/ ( có) người/ lấy / tiếng chim kêu/, tiếng suối
DT

ĐgT PT

TT QHT DT ĐgT DT

ĐgT

Cụm DT

Cụn DT

chảy/ làm/ đề tài/ ngâm vịnh /, tiếng chim /, tiếng suối / nghe / mới/ hay.
ĐgT DT

ĐgT

Cụm DT

Cụm DT

ĐgT

PT

TT


- Bước 2: Xác định quan hệ ngữ pháp và chức năng.
Cấu tạo

Chức năng

* Vế 2:
- nghe mới hay

- Cụm ĐgT

->Làm V2

- tiếng chim, tiếng suối

- Cụm DT

->Làm C2

-> tiếng chim, tiếng suối nghe - C2V2
mới hay

-> Cụm C2-V2( chỉ hệ quả)

- làm đề tài ngâm vịnh

- cụm ĐgT

-> P2 ( phụ cho" lấy")


- tiếng chim, tiếng suối chảy

- Cụm DT

-> Làm P1 ( phụ cho" lấy")
TP phụ song hành

- lấy tiếng chim, tiếng suối - Cụm ĐgT
chảy làm đề tài ngâm vịnh

-> Làm V1

- (Có) người

- Làm C1

- DT

8


-> Có người lấy ... làm đề tài - C1 -V1
ngâm vịnh

-> Cụm C-V ( nguyên nhân)

=> có người lấy tiếng chim... - 2 Cụm C- V
làm đề tài ngâm vịnh, tiếng
chim, tiếng suối nghe mới hay


-> làm phụ ngữ cho cụm DT
" từ khi"

- từ khi

- Cụm DT

-. TRN chỉ thời gian

- trông mới đẹp

- cụm ĐgT

->V2

- núi non, hoa cỏ

- DT

-> C2

* vế 1:

-> núi non , hoa cỏ trông mới - C2V2
đẹp

-> Cụm C- V ( hệ quả)

- cảnh núi non, hoa cỏ


- Cụm DT

-> Phụ ngữ cho " ca tụng"

- ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ

- Cụm ĐgT

->V2

- các thi sĩ

- cụm DT

-> C2

-> các thi sĩ ca tụng cảnh núi - C2 - V2
non , hoa cỏ

-> Cụm C- V( nguyên nhân)

- Từ khi

-. TRN chỉ thời gian

- Cụm DT

-> từ khi các thi sĩ ca tụng - 4 cụm C- V
cảnh ... nghe mới hay.


-> làm phụ ngữ cho ĐgT

- nói

- ĐgT

-> Vo ( Vị ngữ)

- (có) kẻ

- DT

-> Co ( chủ ngữ)

" nói"

- Bước 3: Sơ đồ rút gọn:
Co- Vo- P( TRN) C1 -V1, C2- V2; P(TRN) C1-V1, C2- V2.
- Bước 4: Kết luận: Là câu có dùng cụm chủ - vị để mở rộng thành phần phụ.
- Bước 5: Câu hỏi kiểm tra: Ai ? Làm gì ? Thế nào?
* Cách 2: Đối với những câu ngắn, có cấu tạo đơn giản( Câu có 2 thành
phần chính ) giáo viên cần xác định cấu trúc cú pháp của câu bằng cách
thông thường: Đặt câu hỏi, trả lời để xác định nòng cốt câu và các thành
phần phụ.
- Đặc điểm của chủ ngữ :
+ Chủ ngữ biểu thị những sự vật có hành động, trạng thái, đặc điểm...nêu
ở vị ngữ.
9



+ Chủ ngữ thường trả lời câu hỏi: Ai? Cái gì? Con gì?
+ Chủ ngữ có thể do danh từ, cụm danh từ, ... hoặc một cụm C- V ( cụm
chủ- vị) đảm nhiệm.
- Đặc điểm của vị ngữ:
+ Vị ngữ có thể kết hợp với các phó từ: đã, sẽ, đang, ... sắp, vừa, mới...
+ Vị ngữ thường trả lời các câu hỏi: Làm sao? Thế nào? Làm gì? Là gì?
+ Vị ngữ thường là động từ, cụm động từ, tính từ, cụm tính từ. Ngoài ra,
vị ngữ có thể là danh từ, cụm danh từ, cụm chủ- vị.
+ Câu có thể có một hoặc nhiều vị ngữ.
Ví dụ: Đặt câu hỏi để xác định thành phần câu.
Câu văn 1 :
Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng tôi
như mấy cảnh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.
- Hỏi: ? Ai quên thế nào được những cảm giác trong sáng nảy nở trong
lòng tôi như mấy cảnh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng?
- Trả lời: Tôi. -> Chủ ngữ.
- Hỏi: Tôi thế nào?
- Trả lời: quên thế nào được những cảm giác trong sáng nảy nở trong lòng
tôi như mấy cảnh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng. -> Vị ngữ.
Câu văn 2:
Cảnh vật chung quanh tôi/đều thay đổi, vì chính lòng tôi/ đang có sự thay
đổi lớn: hôm nay tôi/ đi học.
Đây là một câu ghép, lần lượt xác định các vế câu như sau:
Xác định vế 1:
- Hỏi: Cái đều thay đổi? Trả lời: - Cảnh vật chung quanh tôi.-> chủ ngữ.
Cảnh vật chung quanh tôi thế nào?- đều thay đổi.-> Vị ngữ.
Xác định vế 2:
- Hỏi: Điều gì đang có sự đổi thay lớn? - Chính lòng tôi.-> Chủ ngữ
Lòng tôi thế nào? - đang có sự thay đổi lớn.-> Vị ngữ.
Xác định vế 3:

- Hỏi: Hôm nay ai đi học?- tôi.-> chủ ngữ.
Hôm nay tôi thế nào ? - đi học.-> Vị ngữ.
b. Vẽ sơ đồ cấu trúc cú pháp:
10


Từ việc tìm hiểu, xác định các thành phần câu ở trên, để cụ thể hóa về cấu
tạo ngữ pháp của câu Tiếng Việt một cách dễ nhìn, dễ hiểu nhất, giáo viên tiến
hành vẽ sơ đồ cấu trúc câu. Sử dụng sơ đồ cấu trúc cú pháp giúp học sinh có cái
nhìn chỉnh thể, bao quát về cấu tạo các thành phần câu.
Ví dụ: Sơ đồ cấu trúc 2 câu( câu 1 + câu 2):
Câu 1: Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng nảy nở trong
lòng tôi như mấy cảnh hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.
Câu 2: Cảnh vật chung quanh tôi/đều thay đổi, vì chính lòng tôi/ đang có
sự thay đổi lớn: hôm nay tôi/ đi học.
( Sơ đồ 1- phần phụ lục )
2- Biện pháp tổ chức thực hiện:
Sử dụng sơ đồ cấu trúc cú pháp trong tổ chức dạy học tiết 111:
Dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu - Ngữ Văn 7 - Tập 2.
A- MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1- Kiến thức: Giúp học sinh nắm được:
- Thế nào là dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu.
- Mục đích của việc dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu.
- Các trường hợp dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu.
2- Kỹ năng:
- Nhận biết các cụm chủ - vị làm thành phần câu.
- Nhận biết các cụm chủ - vị làm thành phần của cụm từ.
- KNS: KN nhận thức, KN tư duy sáng tạo.
B- CHUẨN BỊ:
- Học sinh: Đọc trước bài, ôn lại đặc điểm kiểu câu đơn 2 thành phần đã học.

- GV soạn bài, chuẩn bị bảng phụ - vẽ sơ đồ cấu tạo ngữ pháp của một số
câu trong bài (hoặc sử dụng máy chiếu).
C- PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Sử dung phương pháp đặc trưng bộ môn: Phân tích ngữ liệu, hình thành
kiến thức bằng PP quy nạp.
- Các KT dạy học: KT động não, hỏi và trả lời, trình bày một phút...
D- TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
1- Ổn định tổ chức lớp.
2- Kiểm tra kiến thức cũ - giới thiệu bài mới

11


? Ở lớp dưới, xét câu về mặt cấu tạo Ngữ pháp các em đã được học những
kiểu câu nào ?
? Câu xét về cấu tạo ngữ pháp có mấy thành phần chính? Nêu đặc điểm ,
cấu tạo của các thành phần chính đó.
- Giáo viên giới thiệu bài mới - Có những phép biến đổi câu: Rút gọn câu,
thêm trạng ngữ cho câu, còn phép biến đổi câu đó là " dùng cụm chủ- vị để mở
rộng câu".
3- Bài mới.
* Hoạt động 1: Phân tích ngữ liệu, I. Thế nào là dùng cụm chủ vị để mở
hình thành khái niệm.
rộng câu:
- Mục đích sử dụng sơ đồ cấu tạo câu * Xét ví dụ:
là để HS có cái nhìn chỉnh thể về câu, Ví dụ 1: Câu văn
nhận rõ thế nào là cụm chủ- vị trong
Văn chương gây cho ta những tình
câu.
cảm ta không có, luyện những tình cảm

- Các bước tiến hành:
ta sẵn có...
GV đưa câu văn ví dụ lên bảng phụ
( Hoài Thanh)
Hướng dẫn HS phân tích ngữ liệu.
- Bước 1:

- Cụm danh từ:
? Xác định các cụm danh từ trong câu
Những tình cảm ta / không có
văn trên?
- HS xác định
? Phân tích cấu tạo ngữ pháp của 2
cụm danh từ trên?
- HS tự phân tích cấu tạo câu, phát biểu
ý kiến.
(HS phân tích thường không chuẩn nên

PT
C

V

PS

những tình cảm ta /
PT

sẵn có...


c

v
PS

GV hướng dẫn HS xác định bằng
cách đặt câu hỏi .)
- Bước 2: Vẽ sơ đồ cấu tạo cụm danh
từ.( GV vẽ luôn trên bảng)
? Nhận xét cấu tạo của phụ ngữ trong -> Phần phụ sau của cụm danh từ do 1
cụm chủ vị đảm nhiệm ( Có cụm chủ
cụm danh từ trên?
vị làm phụ ngữ trong cụm danh từ)
- HS Nhận xét. GV chốt ý.
- GV yêu cầu HS xác định nòng cốt
câu = cách đặt câu hỏi.
? ( điều) gì gây cho ta những tình cảm
12


ta không có, luyện những tình cảm ta
sẵn có?
- Trả lời: Văn chương ( Chủ ngữ)
? Văn chương thế nào?
- Trả lời: gây cho ta những tình cảm ta
không có, luyện những tình cảm ta sẵn
có.( Vị ngữ).
* GV đưa sơ đồ cấu trúc câu lên bảng * Sơ đồ cấu trúc câu :
phụ - HS quan sát.
(Sơ đồ 2 - phần phụ lục)

- Mục đích: HS có cái nhìn đầy đủ về -> Quan sát sơ đồ, HS thấy: Câu có 2
cấu trúc tầng bậc của câu.
vị ngữ; có 2 cụm chủ- vị ( C- V) làm
phụ ngữ cụm danh từ.
- GV đưa thêm ví dụ 2
? Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu
và rút rta nhận xét?
- GV hướng dẫn HS xác định và PT
cấu tạo câu bằng sơ đồ.
- GV khẳng định.
? Em hiểu thế nào là cụm chủ vị?

Ví dụ 2 : Xét câu văn
Bố
c

về // là một niềm vui.
v

CN

VN

- > Câu có một cụm C- V làm thành
phần chủ ngữ.

? Thế nào là dùng cụm chủ vị để mở
rộng câu?
- HS phát biểu.
- GV chốt nội dung bài học - Ghi nhớ.


* Ghi nhớ: ( SGK)

- 1 HS đọc to ghi nhớ.

II. Các trường hợp dùng cụm chủ vị
* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS phân để mở rộng câu.
tích cấu tạo câu để nhận biết các * Xét ví dụ:(các câu văn a,b,c,d- SGK)
trường hợp dùng cụm chủ vị để mở
a, Chị Ba đến khiến tôi rất vui và vững
rộng câu.
tâm.
( Bùi Đức Ái)
- GV đưa hệ thống ví dụ lên bảng phụ
b, Khi bắt đầu kháng chiến, nhân dân
( hoặc máy chiếu).
ta tinh thần rất hăng hái.
- HS quan sát.
( Hồ Chí Minh)
c, Chúng ta có thể nói rằng trời sinh lá
sen để bao bọc cốm, cũng như trời sinh
cốm nằm ủ trong lá sen.

13


( Thạch Lam)

Bước 1:


d, Nói cho đúng thì phẩm giá của
Tiếng Việt mới thực sự được xác định
và đảm bảo từ ngày cách mạng tháng
Tám thành công. ( Đặng Thai Mai)

- Đặt câu hỏi để xác định các cụm C-V - Các cụm chủ vị ( C-V ) mở rộng câu:
mở rộng câu.
a, - chị Ba đến
a, ? Điều gì khiến tôi rất vui và vững
- tôi rất vui và vững tâm
tâm?Chị Ba đến ai rất vui và vững
tâm?(tôi). Tôi thế nào?
b, tinh thần rất hăng hái
b, ? Khi bắt đầu cuộc kháng chiến, c, trời sinh lá sen để bao bọc cốm, cũng
nhân dân ta thế nào?
như trời sinh cốm nằm ủ trong lá sen.
c, ? Chúng ta có thể nói gì?

d,( từ ngày) cách mạng tháng Tám
d, ? Nói cho đúng thì phẩm giá của thành công.
Tiếng Việt mới thực sự được xác định - Các thành phần câu được mở rộng:
và bảo đảm thừ ngày nào?
a, - chủ ngữ
- ? Cho biết mỗi cụm C-V trên đóng
- phụ ngữ cụm động từ
vai trò gì trong câu?( Chúng làm
b, - vị ngữ
thành phần gì...?)
c, - phụ ngữ trong cụm động từ
d, - làm phụ ngữ trong cụm danh từ.

* Sơ đồ cấu trúc câu:
Bước 2: Vẽ sơ đồ phân tích cấu trúc cú ( Sơ đồ 3- Phần phụ lục)
pháp của câu.
- GV đưa sơ đồ lên bảng phụ.
? Từ quan sát, tìm hiểu ví dụ trên, có
thể rút ra kết luận: Có thể dùng cụm
=> Kết luận - Ghi nhớ ( SGK)
chủ vị để mở rộng thành phần nào của
câu?
- HS phát biểu.
- GV chốt bài học.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh làm các bài tập - Sách giáo khoa.
III. Luyện tập :
- HS đọc yêu cầu của bài tập.
- GV đưa các câu văn trong bài tập lên bảng phụ. Hướng dẫn HS xác đingjk
các cụm C- V làm thành phần câu, các cụm C- V làm thành phần cụm từ.
14


( Hầu hết các câu văn đều có cấu tạo ngữ pháp đơn giản, GV hướng dẫn học
sinh xác định cấu tạo câu bằng cách đặt câu hỏi)
Yêu cầu HS vẽ sơ đồ cấu trúc câu.
- 1-> 2 em lên bảng xác định và vẽ sơ đồ cấu tạo câu.
- GV nhận xét, đưa bảng sơ đồ cấu trúc câu phần bài tập lên bảng.
( Sơ đồ 4 - phần phụ lục)
Từ sơ đồ có thể nhận thấy rõ các cụm C-V. Cụ thể:
Câu a, có một cụm C-V làm phụ ngữ cụm danh từ: (chỉ )riêng những
người chuyên môn mới định được
Câu b, Có một cụm C- V làm vị ngữ.
Câu c: Có 2 cụm C- V . một cụm làm phụ ngũ cụm danh từ, 1 cụm làm

phụ ngữ cụm động từ.
Câu d, Có 2 cụm C -V. 1 cụm làm thành phần chủ ngữ, 1 cụm là phụ ngữ
cụm động từ.
D. HUỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ:

- Học sinh nắm vững lý thuyết.
- Chuẩn bị bài: Luyện tập dùng cụm chủ - vị để mở rông câu.
IV- HIỆU QUẢ - KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC :
Trong quá trình giảng dạy, bản thân tôi có ý thức vận dụng cách phân tích
cấu tạo Ngữ pháp câu theo cách phân tích "Ngược" và phân tích cấu tạo câu
trên sơ đồ để hướng dẫn học sinh, giáo viên làm mẫu, rồi cho học sinh thực hành
luyện tập, đặc biệt trong các tiết ôn tập buổi 2 phần câu phân loại theo cấu trúc
cú pháp, giáo viên có thời gian cho học sinh luyện tập, thực hành rất hiệu quả.
Có ý thức kiểm tra khả năng tiếp thu cũng như kĩ năng phân tích cấu tạo ngữ
pháp của câu qua các bài kiểm tra hoặc khi dạy kiến thức liên quan. Thực hiện
trao đổi, thảo luận trong tổ nhóm chuyên môn dạy Ngữ văn trong nhà trường về
phương pháp cũng như cách thức tổ chức giờ dạy, cách vẽ sơ đồ đối với dạng
câu ngắn, dạng câu dài , rồi tổ chức dạy thử, dạy mẫu qua các giờ thao giảng
hoặc dự giờ thăm lớp... tôi thấy có hiệu quả rõ rệt.
Đối với bản thân và đồng nghiệp: Bản thân thấy vững vàng, tự tin hơn
trước học sinh, chủ động kiến thức, có thể xử lí mọi tình huống, có thể phân tích
và vẽ sơ đồ cấu tạo ngữ pháp của các kiểu, các dạng câu. Các giáo viên đồng
môn cũng nhận thức rõ đây là phần rất quan trọng đối với học sinh, không thể
xem nhẹ và bỏ qua, hay làm hời hợt như chương trình đang thực hiện. Dù chuẩn
kiến thức kĩ năng không đòi hỏi cao đối với HS trong quá trình học, nhưng mỗi
GV tự thấy cần rèn rũa bản thân và hướng dẫn học sinh kĩ năng này. Năng lực
chuyên môn ở mỗi giáo viên được nâng cao.

15



Đối với học sinh: Ban đầu, khi mới tiếp cận, học sinh còn lúng túng,
nhưng ngay sau các bài học phần câu phân loại theo cấu trúc cú pháp, làm quen
với vẽ sơ đồ cấu tạo câu từ lớp 7 lên lớp 8, học sinh đã thành thạo, thấy tự tin
hơn số học sinh hiểu bài, có kỹ năng phân tích cấu tạo ngữ pháp câu tăng lên rõ
rệt. Có thể nhận rõ kết quả khảo sát 2 khối lớp 7 và 8 năm học 2014- 2015 và
2015- 2016 qua bảng số liệu sau:

Năm học

2014 - 2015
2015 - 2016


Lớp số
HS

HS có khả năng
HS nhận diện
nhận diện và
và PT được phân tích cấu tạo
cấu tạo câu
câu nhưng còn
chậm

HS nhận
diện nhưng
không PT
đúng cấu tạo
NP câu


SL

%

SL

%

SL

%

8A

30

18

60

7

23,3

5

16,7

7A


32

20

62,5

8

25,0

4

12,5

8A

32

20

62,5

9

28,1

3

9,4


So sánh với kết quả khảo sát thực trạng với kết quả sau khi vận dụng đề
tài, ta thấy kết quả có sự tiến triển, khả quan, biện pháp thực hiện đơn giản mà
hiệu quả.
C- KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
1. KẾT LUẬN:
Trong thực tế giảng dạy phân môn Tiếng Việt, bộ môn Ngữ Văn, việc dạy
và học phần câu Tiếng Việt với mục đích không chỉ cung cấp lý thuyết về kiểu
câu mà còn đặc biệt chú trọng đến rèn luyện kỹ năng nhận diện câu, phân tích
cấu tạo Ngữ Pháp của câu là một vấn đề khó, đặc biệt trong chương trình sách
giáo khoa mới, nội dung đưa vào chương trình còn đảm bảo tích hợp giữa 3
phân môn (văn, tiếng Việt, tập làm văn) nên hệ thống giữ liệu đưa vào phần câu
Tiếng Việt để giáo viên và học sinh khai thác thường là những câu, đoạn dài,
hoặc câu có cấu tạongữ pháp phức tạp, Tiết 111: " Dùng cụm chủ - vị để mở
rộng câu" , ngữ văn 7 tập 2 là một dạng câu có cấu trúc tầng bậc. Bởi vậy trong
quá trình dạy - học kiểu câu này đòi hỏi giáo viên phải kết hợp vận dụng các các
cách xác định thành phần câu, kiểu câu để phân tích cấu trúc câu, có thể vận
dụng cả hai cách : đặt câu hỏi và cách phân tích cấu tạo ngữ pháp "Ngược". Đặc
biệt một trong những khâu quan trọng trong dạy học đem lại hiệu quả đáng kể
đó là sử dụng sơ đồ phân tích cấu trúc câu. Đây không phải là cách phân tích
câu đơn giản, dễ dàng mà ngược lại rất khó, phức tạp, đòi hỏi giáo viên phải có
kiến thức tổng hợp, song nếu đọc và ngẫm kỹ chắc chắn sẽ thấy rất hay, hiệu
quả, bởi làm theo cách này sẽ cho ta kết quả có độ chính xác cao. Nó giúp ích
cho giáo viên gỡ bí khi bắt gặp những câu văn dài, có cấu tạo phức tạp, đồng
thời đây cũng là cơ hội để giáo viên tự khẳng định lại vốn kiến thức về ngữ pháp
Tiếng Việt của mình.
16


Sử dụng sơ đồ phân tích cấu trúc câu trong dạy học phần câu Tiếng Việt

không chỉ rất hiệu quả mà còn rất tiện lợi, giáo viên có thể vẽ sơ đồ trên giấy
Rôki, hiệu quả cao mà chi phí thấp, không mất nhiều thời gian đầu tư. Riêng với
những câu ngắn, giáo viên có thể vẽ trực tiếp trên bảng.
Với cách phân tích câu bằng sơ đồ, học sinh tiếp thu bài dễ dàng hơn, thấy
rõ vấn đề hơn, nắm vững hơn bản chất, cốt lõi của vấn đề, nhìn nhận câu toàn
diện hơn, không mơ hồ, nhầm lẫn, nhận biết thụ động hoặc theo cảm tính.
Dẫu biết rằng nội dung được trình bày trong đề tài này không phải là kiến
thức mới, tính sáng tạo không cao, song đúc rút từ kinh nghiệm nhiều năm giảng
dạy, tôi thấy giáo viên chúng ta cần quan tâm đến vấn đề này hơn, khéo léo vận
dụng linh hoạt trong các giờ dạy phần câu Tiếng Việt chắc chắn đem lại hiệu quả
tốt.
Tuy nhiên, nội dung và cách trình bày đề tài còn vụng về, không tránh
khỏi những thiếu sót, hạn chế, tôi rất mong được sự góp ý chân thành của các
thầy cô, đồng nghiệp .
2. KIẾN NGHỊ:
Kính mong Sở, Phòng GD & ĐT hàng năm có những đợt tập huấn
chuyên đề bồi dưỡng về chuyên môn để cán bộ giáo viên trong địa bàn Huyện
có cơ hội giao lưu, học hỏi lẫn nhau, nhằm nâng cao hiểu biết, vững vàng hơn về
chuyên môn nghiệp vụ.
Việc ra đề thi trong các kì thi khảo sát chất lượng học kì, thi học sinh giỏi
bậc Tiểu học, THCS nên đưa mảng kiến thức này vào để rèn cho học sinh kĩ
năng nhận diện và biết cách phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu Tiếng Việt.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Như Xuân, ngày 30 tháng 03 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN mà bản thân
tự viết, không sao chép nội dung của người
khác
Người viết
Đặng Thị Thuỷ
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ


TÀI LIỆU THAM KHẢO

17


Để hoàn thành nội dung đề tài này, tôi đã phát triển ý tưởng từ SKKN đã
được các cấp công nhận và đọc và tham khảo các tài liệu:
1. Đề tài SKKN: "cách dạy bài câu ghép - Ngữ văn 8 Tập 1- nhằm rèn kĩ năng
phân tích cấu tạo ngữ pháp cho học sinh THCS".
2. Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn 7 - Nhà xuất bản giáo dục.
3. Câu Tiếng Việt và các bình diện nghiên cứu câu- Sách bồi dưỡng thường
xuyên chu kì 1997- 2000 cho GV THCS; Nhà xuất bản giáo dục.
4.Thiết kế bài giảng Ngữ văn 7- THCS - Nhà xuất bản Hà Nội do TS Nguyễn
Văn Đường và Ths Hoàng Dân( chủ biên).
5. Câu Tiếng Việt và nội dung dạy- học câu ở trường phổ thông - Nhà xuất bản
Quốc Gia Hà Nội; TS Nguyễn Thị Thìn.
6 .Ngữ pháp tiếng Việt - Tập 2- Nhà xuất bản giáo dục. Tác giả: Diệp Quang
Ban.
7. Giáo trình tiếng Việt - Nhà xuất bản Thanh Hóa.
8. Phương pháp dạy học môn Tiếng Việt của Hội đồng hợp tác liên trường Cao
đẳng sư phạm.
9. Giáo trình giảng dạy của Thầy Nguyễn Hữu Thung - giảng vên trường Đại
học Sư phạm I Hà Nội .

DANH MỤC

18



CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ
XẾP LOẠI CỦA PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN
XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Tác giả: Đặng Thị Thủy
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - Trường THCS Thị trấn Yên Cát
TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá,
xếp
loại( Phòng,
sở...)

Kết quả
đánh giá

1

Dạy bài mở rộng vốn yếu tố Hán
Việt - phân môn Tiếng Việt 6

- Phòng GD &
ĐT Như Xuân

-A

- Sở GD & ĐT
Thanh Hóa


-B

Năm học
được đánh giá,
xếp loại

1998- 1999

2

Vận dụng phương pháp nêu vấn đề
trong dạy học Văn nhằm phát huy
tính tích cực chủ động cho học sinh

- Phòng GD &
ĐT Như Xuân

-A

1999- 2000

3

Vài kinh nghiệm bồi dưỡng học
sinh giỏi môn Ngữ văn 9 - THCS

- Phòng GD &
ĐT Như Xuân


B

2002- 2003

4

Vận dụng phương pháp dạy học
tích cực nhăm gây hứng thú cho
học sinh trong dạy - học môn Lịch
sử

- Phòng GD &
ĐT Như Xuân

B

2003- 2004

5

Hiểu và dạy bài" Mạch lạc trong
văn bản" - Ngữ văn 7- THCS

- Phòng GD &
ĐT Như Xuân

-A

- Sở GD & ĐT
Thanh Hóa


-B

2005 - 2006

6

Cách thức tổ chức dạy bài " đọc
thêm" - Ngữ văn THCS

- Phòng GD &
ĐT Như Xuân

-B

7

Cách dạy bài " Câu ghép" nhằm rèn
kỹ năng cấu tạo ngữ pháp của câu
Tiếng Việt cho học sinh lớp 8

- Phòng GD &
ĐT Như Xuân

-A

- Sở GD & ĐT
Thanh Hóa

-C


2010- 2011

2013- 2014

PHỤ LỤC
19


* SƠ ĐỒ PHÂN TÍCH CẤU TẠO NGỮ PHÁP CỦA CÂU ( Sơ đồ 1 - Minh
họa cho phần giải pháp):
Câu 1:
Tôi// quên thế nào được những cảm giác… nảy nở trong lòng tôi (như) mấy
cành hoa tươi/ mỉm cười giữa… đãng.
C

V
C

V

PN
PN
CN

VN

Câu 2 :
Cảnh vật chung quanh tôi/đều thay đổi, vì chính lòng tôi/ đang có sự
thay đổi lớn: hôm nay tôi/ đi học.

TRN
C
V

V
C

C

V

20


* SƠ ĐỒ PHÂN TÍCH CẤU TẠO NGỮ PHÁP CỦA CÂU
( Sơ đồ 2 - Minh họa cho mục I - Biện pháp thực hiện Tiết 111)
Câu:
Văn chương // gây cho ta những tình cảm ta không có , luyện những
tình cảm ta sẵn có...
PN1

C

V

C
V
PN2

PN

PN
V1
V2
CN

VN

21


* SƠ ĐỒ PHÂN TÍCH CẤU TẠO NGỮ PHÁP CỦA CÂU
( Sơ đồ 3 - Minh họa cho mục II - Biện pháp thực hiện Tiết 111)
a) Chị Ba / đến // khiến tôi / rất vui và vững tâm.
ĐT g
C

V

C

V
PN cụm động

từ
CN

VN

b) Khi bắt đầu kháng chiến, nhân dân ta // tinh thần / rất hăng hái.
Trạng ngữ

C
V
CN

VN

c) Chúng ta//có thể nói (rằng) trời/sinh lá sen để bao bọc cốm, (cũng như)
trời/sinh cốm nằm ủ trong lá sen.
g
PT
ĐT
c
v
v
PN1
PN2
CN

VN

22

c


* SƠ ĐỒ PHÂN TÍCH CẤU TẠO NGỮ PHÁP CỦA CÂU
( Sơ đồ 4 - minh họa cho phần bài tập mục III - Biện pháp thực hiện
Tiết 111)
a) Đợi đến lúc vừa nhất, (mà chỉ) riêng những người chuyên môn / mới định
được / người ta // gặt mang về.

TR CT
DT
C
V
PC
CN
VN
b) Trung đội trưởng Bình // khuôn mặt / đầy đặn.
C
CN

V
VN

c) Khi các cô gái Vòng // đỗ gánh , giở từng lá sen, chúng ta / thấy hiện ra từng
lá cốm, / sạch sẽ không chút bụi nào.
ĐT
ĐgT
C
V
C
V
CN
VN
d) (Bỗng) một bàn tay / đập vào vai // khiến hắn / giật mình.
ĐgT
C
V
C
V

CN

VN

23



×