Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Bài giảng hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.63 MB, 106 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA SP TIỂU HỌC – MẦM NON

BÀI GIẢNG
(Lưu hành nội bộ)

HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
Ở TRƯỜNG THCS
(Dành cho sinh viên ngành CĐSP)

Tác giả: Hoàng Thị Tường Vi
Phùng Thị Huyền

1


MC LC
LI NểI U........................................................................................................................... 4
CHNG I. NHNG VN C BN CA L LUN DY HC ................................. 5
1.1. QU TRèNH DY HC TRNG THCS .................................................................. 5

1.1.1. Khỏi nim chung v quỏ trỡnh dy hc..........................................................5
1.1.2. Quỏ trỡnh dy hc l mt h thng ton vn..................................................5
1.1.3. Bn cht ca quỏ trỡnh dy hc .....................................................................6
1.1.4. Nhim v dy hc trng THCS .............................................................10
1.1.5. Quy lut, ng lc v logic ca quỏ trỡnh dy hc ......................................11
1.2. NGUYấN TC DY HC ............................................................................................. 12

1.2.1. Khỏi nim ...................................................................................................12
1.2.2. Nhng cn c xõy dng nguyờn tc dy hc ..........................................12
1.2.3. H thng cỏc nguyờn tc dy hc................................................................13


CHNG 2. NHNG VN C BN CA Lí LUN GIO DC............................ 17
2.1. Quá trình giáo dục ............................................................................................................ 17

2.1.1. Khái niệm quá trình giáo dục......................................................................17
2.1.2. Cấu trúc của quá trình giáo dục...................................................................18
2.1.3. Đặc điểm của quá trình giáo dục.................................................................21
2.1.4. Lôgíc của quá trình giáo dục.......................................................................23
2.1.5. Động lực của quá trình giáo dục .................................................................24
2.1.6. Bản chất của quá trình giáo dục ..................................................................25
2.1.7. Tính quy luật của quá trình giáo dục...........................................................26
2.1.8. Tự giáo dục và giáo dục lại .........................................................................27
2.2. NGUYấN TC GIO DC............................................................................................ 29

2.2.1. Khái niệm nguyên tắc giáo dục...................................................................29
2.2.2. Hệ thống các nguyên tắc giáo dục...............................................................29
2.3. PHNG PHP GIO DC......................................................................................... 36

2.3.1. Khái niệm phương pháp giáo dục................................................................36
2.3.2. Phân loại phương pháp giáo dục..................................................................37
2.3.3. Hệ thống các phương pháp giáo dục ...........................................................38
CHNG 3: T CHC HOT NG DY HC TRNG THCS ............................ 48
3.1. C IM HOT NG DY HC TRNG THCS.......................................... 48

2


3.2. NI DUNG DY HC TRNG THCS .................................................................. 48

3.2.1. Ni dung dy hc........................................................................................48
3.2.2. K hoch dy hc .......................................................................................49

3.2.3. Chng trỡnh dy hc .................................................................................50
3.3. PHNG PHP, PHNG TIN DY HC TRNG THCS ............................ 54

3.3.1. PHNG PHP DY HC .....................................................................54
3.3.2. PHNG TIN DY HC ......................................................................60
3.4. HèNH THC T CHC DY HC TRNG THCS ............................................ 62

3.4.1. Khỏi nim ...................................................................................................62
3.4.2. Cỏc hỡnh thc t chc dy hc trng ph thụng.....................................62
CHNG 4. T CHC HOT NG GIO DC TRNG THCS ........................... 80
4.1. KHI NIM NI DUNG GIO DC............................................................................ 80
4.2. NI DUNG GIO DC TRNG THCS ................................................................. 81

4.2.1. Giáo dục ý thức công dân............................................................................81
4.2.2. Giáo dục văn hoá - thẩm mĩ. .......................................................................85
4.2.3. Giáo dục lao động và hướng nghiệp ............................................................89
4.2.4. Giáo dục thể chất ........................................................................................93
CHNG 5. NGI GIO VIấN CH NHIM LP .................................................... 96
TRNG THCS ..................................................................................................................... 96
5.1. VAI TRề CA NGI GIO VIấN CH NHIM LP TRNG THCS............ 96

5.1.1. Giáo viên chủ nhiệm lớp .............................................................................96
5.1.2. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp............................................................96
5.2. NHIM V CA NGI GIO VIấN CH NHIM LP TRNG THCS........ 97

5.2.1. Nghiên cứu, nắm vững tình hình học sinh của lớp.......................................97
5.2.2. Tổ chức và xây dựng tập thể học sinh vững mạnh .......................................98
5.2.3. Tổ chức các hoạt động đa dạng cho tập thể học sinh ................................. 101
5.3. PHNG PHP CễNG TC CA GIO VIấN CH NHIM LP....................... 104


5.3.1. Đặc điểm công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp ....................................... 104
5.3.2. Phương pháp công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp. ................................. 105
5.4. NHNG YấU CU I VI GIO VIấN CH NHIM LP................................. 105
TI LIU THAM KHO ..................................................................................................... 106

3


LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục là một bộ phận quan trọng của Giáo dục
học, nghiên cứu quá trình dạy học và giáo dục trong nhà trường trung học. Giáo trình đã
trình bày một số vấn đề cơ bản của hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục ở nhà trường
trung học nhằm giúp cho những nhà giáo THCS tương lai học tập thuận lợi và có kết quả
môn phương pháp dạy học bộ môn, nhờ đó mà tiến hành hoạt động dạy học và hoạt động
giáo dục có kết quả ở trường THCS.
Nhóm tác giả đã cố gắng tiếp cận, cập nhật các xu thế đổi mới và phát triển của lý
luận dạy học, lý luận giáo dục hiện đại, kế thừa những kinh nghiệm quý báu ở nước ta,
nhằm cung cấp cho sinh viên nhãn quan tiến bộ về dạy học, giáo dục nói riêng và nhãn
quan sư phạm nói chung; Những kiến thức, thái độ và kĩ năng nghề nghiệp năng động, đáp
ứng yêu cầu đổi mới nội dung và phương pháp dạy học, giáo dục trong giai đoạn thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay.
Giáo trình gồm có 5 chương, khối lượng kiến thức và kĩ năng dạy học, giáo dục rất
lớn vì vậy để đảm bảo học tập thông qua bài giảng này đạt hiệu quả cao, một mặt cần giúp
sinh viên nắm vững những vấn đề lý luận, mặt khác đòi hỏi sinh viên thực hành thông qua
thời gian thực hiện chương trình rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên và công tác
thực hành thực tập sư phạm.
Qúa trình biên soạn giáo trình chắc rằng không sao có thể tránh được những khiếm
khuyết. chúng tôi mong nhận được ý kiến đóng góp phản hồi từ phía cán bộ giảng viên và
sinh viên, những người quan tâm nghiên cứu học tập quá trình dạy học và quá trình giáo
dục ở trường trung học cơ sở để có thể hoàn thiện hơn cuốn giáo trình này.

Tác giả

4


CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA LÍ LUẬN DẠY HỌC
1.1. QUÁ TRÌNH DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS
1.1.1. Khái niệm chung về quá trình dạy học

a. Khái niệm
Là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, dạy học là quá trình dưới sự lãnh đạo,
tổ chức, điều khiển của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo tự tổ chức,
tự điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học.
b. Dấu hiệu đặc trưng của quá trình dạy học
- Hoạt động dạy học bao gồm: Hoạt động dạy và hoạt động học được thực hiện bởi hai
chủ thể giáo viên và học sinh. Hai nhân tố này quy định sự tồn tại của quá trình dạy học,
nếu thiếu một trong hai nhân tố thì quá trình dạy học sẽ không diễn ra. Quá trình dạy học là
quá trình hoạt động thống nhất biện chứng, trong đó người giáo viên đóng vai trò lãnh đạo,
tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh và học sinh đóng vai trò là chủ thể tự
giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, phối hợp với sự hướng dẫn của giáo viên tự tổ chức điều
khiển hoạt động nhận thức (học tập) của mình nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học.
c. Tính hai mặt của quá trình dạy học
Quá trình dạy học là quá trình bao gồm trong nó hai quá trình bộ phận: quá trình dạy
và quá trình học. Hai qúa trình này không tách rời nhau, luôn gắn bó hữu cơ với nhau, bổ
sung hỗ trợ cho nhau để cùng đạt được mục tiêu dạy học. Thiếu một trong hai quá trình bộ
phận thì quá trình dạy học không diễn ra. Tuy nhiên, điều này chỉ đạt được khi người dạy
và người học thực hiện tốt chức năng của mình: người dạy đóng vai trò chủ đạo, hướng
dẫn, trọng tài, điều khiển, điều chỉnh hoạt động nhận thức của người học, còn người học
đóng vai trò là chủ thể tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo, phối hợp với hoạt động của
người dạy, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức- học tập của mình nhằm thực

hiện những nhiệm vụ dạy học.
Quan niệm dạy học hiện đại coi giáo viên và học sinh đều là chủ thể tích cực của quá
trình dạy học, cụ thể:
- Trong hoạt động dạy, chủ thể- giáo viên tổ chức, điều khiển hoạt động của học sinh;
đối tượng tác động là hoạt động học tập của học sinh; mục đích của hoạt động dạy là phát
triển trí tuệ, năng lực- yếu tố cơ bản, trực tiếp hình thành nhân cách toàn diện ở học sinh;
nội dung hoạt động dạy là hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, kể cả phương pháp hoạt
động nhận thức; phương pháp giảng dạy phối hợp giữa các phương pháp dạy học truyền
thống và hiện đại.
- Trong hoạt động học, chủ thể- học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên, họ hoạt
động tích cực, chủ động, sáng tạo nhằm lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng
lực, hình thành nhân cách theo mục tiêu giáo dục. Hoạt động học tập của học sinh càng có
ý thức và tự giác khi xác định được mục đích, động cơ rõ rệt. Trong hoạt động này, mục
đích học tập là trên cơ sở tiếp thu văn hoá nhân loại chuyển thành năng lực bản thân, học
để hành, để vận dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra; nội dung học không chỉ là hệ
thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo mà còn cả kiến thức về phương pháp học, phương pháp
nhận thức, phương pháp giải quyết vấn đề thực tiễn; phương pháp học là phương pháp hoạt
động nhận thức và thực hành, đặc biệt là phương pháp tự học.
1.1.2. Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn

5


Hệ thống bao gồm nhiều thành phần, các thành tố, thành phần đó có vị trí, vai trò riêng
nhưng chúng quan hệ biện chứng, tác động ảnh hưởng qua lại với nhau theo những quy
luật nhất định tạo thành một khối thống nhất hoàn chỉnh. Một hệ thống phải thoả mãn các
điều kiện:
Hệ thống bao giờ cũng tồn tại trong một môi trường nhất định và chịu sự tác động qua
lại với môi trường.
Quá trình dạy học bao gồm các thành tố: Mục đích (mục tiêu); Nhiệm vụ dạy học; Nội

dung dạy học; Giáo viên với hoạt động dạy; Học sinh với hoạt động học; Phương pháp dạy
học; Phương tiện dạy học; Hình thức tổ chức dạy học; Kết quả của quá trình dạy học.
Trong đó:
- Mục đích, nhiệm vụ dạy học phản ánh yêu cầu của xã hội đặt ra, là đơn đặt hàng của
xã hội đối với nhà sư phạm, nó định hướng, chi phối toàn bộ quá trình dạy học.
- Nội dung dạy học là mục đích được hiện thực hoá, quy định việc dạy cái gì, học cái
gì trong quá trình dạy học. Nội dung dạy học được xây dựng phù hợp với đặc điểm nhận
thức của từng lứa tuổi học sinh.
- Giáo viên và học sinh là hai nhân tố đặc trưng cơ bản thể hiện tính hai mặt không thể
thiếu của quá trình dạy học. Sự tác động qua lại giữa học sinh và giáo viên tạo nên kết quả
dạy học, làm biến đổi nhân cách người học.
- Phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học là công cụ, cách thức dạy học,
nó có tác dụng thúc đẩy quá trình học tập của học sinh.
- Kết quả dạy học là nhân tố phản ánh chất lượng và hiệu quả toàn bộ quá trình dạy
học so với mục đích đề ra.
Quá trình dạy học bao giờ cũng gắn với môi trường (kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội,
khoa học kĩ thuật - công nghệ...). Môi trường vừa tạo điều kiện vừa đặt ra yêu cầu đối với
quá trình dạy học.
Tóm lại, mối quan hệ trong các nhân tố của qúa trình dạy học là mối quan hệ biện
chứng, nếu sự thay đổi nhân tố nào đó sẽ kéo theo sự thay đổi các nhân tố khác. Vì vậy,
trong quá trình dạy học cần phải xem xét một cách toàn diện và phải đảm bảo tính hệ thống
toàn vẹn của nó.
1.1.3. Bản chất của quá trình dạy học
1.1.3.1. Những cơ sở để xác định bản chất của quá trình dạy học

a. Khía cạnh biện chứng
Quá trình dạy học chỉ đạt được mục đích khi thực hiện được mối quan hệ biện chứng:
- Giữa nhận thức và dạy học: Để tồn tại và phát triển loài người không ngừng nhận
thức tích luỹ kinh nghiệm và dần dần khái quát hoá chúng thành hệ thống tri thức. Những
tri thức đó được truyền cho thế hệ sau một cách có tổ chức thông qua quá trình dạy học.

Như vậy, trong xã hội diễn ra hai dạng hoạt động (hoạt động nhận thức của loài người và
hoạt động dạy học). Hoạt động nhận thức có trước hoạt động dạy học có sau.
- Giữa dạy và học, giữa giáo viên và học sinh: Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt
động học của học sinh hai hoạt động quan hệ biện chứng với nhau, nhằm tổ chức hoạt động
nhận thức của học sinh. Kết quả dạy học xét cho cùng chính là tập trung ở kết quả nhận thức
của người học. Vì vậy, chỉ có thể tìm ra bản chất quá trình dạy học trong mối quan hệ giữa
học sinh và tài liệu học tập ở trong hoạt động nhận thức. Từ đó suy ra bản chất quá trình dạy
học là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh.
b. Khía cạnh xã hội

6


Quá trình dạy học thể hiện mối quan hệ giữa nhận thức và dạy học, giữa người dạy và
người học thông qua quá trình chuyển hoá kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người cho các
thế hệ sau. Vì vậy, quá trình dạy học là một hiện tượng xã hội, là quá trình truyền kinh
nghiệm lịch sử xã hội cho thế hệ sau
c. Quan niệm tâm lý
Quá trình dạy học được xem là quá trình tâm lý (phản ánh kinh nghiệm lịch sử xã hội
loài người vào trong một con người tạo nên tâm lý, ý thức, nhân cách). Các phẩm chất tâm lý
vừa là mục tiêu vừa là nhân tố để người học nắm vững tri thức kỹ năng, kỹ xảo, phát triển
năng lực trí tuệ, hình thành thế giới quan, phẩm chất đạo đức nhân cách.
d. Một số quan điểm khoa học hiện đại
- Quan điểm hệ thống cấu trúc: Quá trình dạy học là một hệ thống hoạt động phức tạp
có thể chỉ đạo và điều khiển được.
- Thuyết điều khiển, điều chỉnh: Quá trình dạy học là một quá trình điều khiển thể hiện
sự thống nhất giữa điều khiển dạy và điều khiển học, điều khiển và tự điều khiển.
- Lý thuyết thông tin: Quá trình dạy học được xem như là quá trình thu nhận, truyền
đạt, lưu giữ, xử lý và vận dụng thông tin.
1.1.3.2. Bản chất của quá trình dạy học


a. Hoạt động học là hoạt động nhận thức
Quá trình học tập của học sinh cũng như quá trình nhận thức của loài người, là sự phản
ánh thế giới khách quan vào não (ý thức). Sự phản ánh đó đi trước có tính chất cải tạo ở
mức độ cao nhất là sáng tạo. Mặt khác, nó không thụ động như chiếc gương mà bao giờ
cũng bị khúc xạ bởi lăng kính chủ quan của mỗi người. Sự phản ánh đó có tính tích cực thể
hiện ở chỗ nó được thực hiện trong tiến trình hành động phân tích, tổng hợp của não có
tính lựa chọn. Vì vậy, với tư cách là một thực thể xã hội có ý thức nên học sinh phản ánh
khách quan về nội dung và chủ quan về hình thức.
Hoạt động học tập về bản chất là quá trình nhận thức của học sinh, quá trình này diễn
ra theo quy luật nhận thức chung "Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy
đến thực tiễn. Đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực
khách quan" (Lê-nin). Song quá trình nhận thức của học sinh có thể diễn ra theo hai con
đường từ cụ thể đến trừu tượng và đi từ trừu tượng khái quát đến cụ thể.
b. Tính độc đáo trong quá trình nhận thức của học sinh
So sánh quá trình nhận thức chung của loài người (tiêu biểu là các nhà khoa học) và
quá trình nhận thức của học sinh đều có điểm chung về đối tượng, mục đích và quy luật
nhận thức. Tuy nhiên, những điểm khác biệt thể hiện ở điều kiện nhận thức, kết quả nhận
thức, logic và tính chất nhận thức.
1.1.3.3 Quan điểm lấy người học làm trung tâm trong quá trình dạy học

a. Hiểu thế nào là quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm ?
Bản chất của quan điểm này là lấy hoạt động của người học làm trung tâm, người học
vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình dạy học. Mọi tác động sư phạm của người
dạy phải căn cứ vào đặc điểm người học, phải tạo điều kiện để người học suy nghĩ hoạt
động nhiều, phải khơi dậy tiềm năng người học. Việc dạy học phải xuất phát từ người học,
giáo dục học sinh có nhu cầu, động cơ đúng đắn.
Người học phải là chủ thể của hoạt động học, tự giác, tích cực, chủ động sáng tạo để
chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo và thái độ tạo ra sản phẩm giáo dục cho
chính mình. Người học phải nhập cuộc vào hoạt động học tập do động cơ bên trong thúc

đẩy. Người học trước hết phải tự thể hiện mình, hợp tác với bạn... Quan điểm dạy học lấy

7


người học làm trung tâm phải chuyển hoá quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo, quá
trình giáo dục thành tự giáo dục. Người học vừa là chủ thể, vừa là mục tiêu của quá trình
dạy học. Người học không lệ thuộc tuyệt đối vào giáo viên mà chủ yếu là quan hệ trực tiếp
với tri thức và bạn bè thông qua hành động học của mình. Người dạy đóng vai trò lãnh
đạo, hưóng dẫn, tổ chức, trọng tài.
b. Đặc điểm của dạy học lấy học sinh làm trung tâm
- Về mục tiêu dạy học: Hướng vào việc chuẩn bi cho học sinh thích ứng với đời sống
xã hội, tôn trọng nhu cầu và lợi ích, tiềm năng học sinh.
- Về nội dung dạy học: Ngoài tri thức lý thuyết, chú trọng các kĩ năng thực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Về phương pháp dạy học: Hướng vào việc tổ chức hướng dẫn học sinh hoạt động,
giúp họ vận dụng hiểu biết và kinh nghiệm của mình vào việc chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện
phương pháp tự học, tập dượt nghiên cứu.
- Về hình thức tổ chức dạy học: Phong phú, đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi để học
sinh tự thể hiện, khẳng định mình.
- Về đánh giá: Học sinh tự đánh giá và tham gia đánh giá lẫn nhau theo chuẩn với vai
trò trọng tài của giáo viên.
Sự khác nhau cơ bản giữa dạy học thụ động và dạy học tích cực
TIÊU CHÍ

DẠY HỌC TRUYỀN THỐNG
(GV làm trung tâm / thụ động)

DẠY HỌC TÍCH CỰC
(Dạy và học tập trung vào HS)


1. Quan niệm - Học là quá trình tiếp thu, lĩnh Học là quá trình tìm tòi, khám phá,
hội, qua đó hình thành kiến thức, phát hiện và xử lí thông tin, tự hình
về học
thành hiểu biết, năng lực và phẩm
kĩ năng, thái độ
chất, thông qua hoạt động học tập
dưới sự hướng dẫn của GV
2. Quan niệm - Dạy là quá trình truyền đạt, - Dạy là quá trình tổ chức và điều
về quá trình chuyển tải nội dung đã được quy khiển các hoạt động nhận thức của
Dạy
định trong chương trình SGK
học sinh để đạt mục tiêu dạy học
3.Bản
dạy học

chất GV truyền thụ tri thức

-Học tập bằng hoạt động nhận
thức của người học

- HS là trung tâm, GV tổ chức và
GV là trung tâm, đóng vai trò chủ
điều khiển các HĐ
động, quyết định
Quan tâm đến sản phẩm cuối - Quan tâm đến quá trình học ntn,
khai thác động lực học tập, gắn
cùng của quá trình dạy học
việc học với nhu cầu, lợi ích
người học.

4.Mục
dạy học

tiêu Chuẩn bị cho HS vào đời và tiếp - Chuẩn bị cho HS sớm thích ứng
với đời sống XH, hòa nhập và góp
tục học lên
Chú trọng đến hình thành kiến phần phát triển cộng đồng

8


thức cho HS.

- Chú trọng hình thành năng lực
nhận thức, NL hành động, NL tự
học, các KN giải quyết vấn đề
- Tôn trọng lợi ích, nhu cầu, NL
người học

5.Nội dung
dạy học

Chú trọng trước hết đến hệ thống
kiến thức lí thuyết, sự phát triển
tuần tự các khái niệm, định luật,
học thuyết

- Chú trọng các kĩ năng thực hành
vận dụng kiến thức lí thuyết, năng
lực phát hiện và giải quyết các

vấn đề thực tiễn

6. PPDH

PP chủ yếu là thuyết trình giảng
giải, thầy nói trò ghi. GV tranh
thủ truyền thụ vốn hiểu biết và
kinh nghiệm của mình. HS tiếp
thu thụ động, cố hiểu và nhớ
những điều GV đã nói- hiệu quả
học tập nông cạn

Coi trọng việc rèn luyện HS PP tự
học, phát huy sự tìm tòi độc lập.
Dạy& Học tích cực tập trung vào
giáo dục con người như một
tổng thể
Học tập ở mức độ sâu

7. Hình thức Chủ yếu DH toàn lớp, GV đối
tổ chức dạy diện với cả lớp
học
Thường cố định trong không gian
của lớp học
Bàn ghế thường cố định không
thay

Học cá nhân, học đôi, học
nhóm….
Học ở lớp, ở phòng thí nghiệm,

trong thực tế, cơ sở sản xuất…
Thường dùng bàn ghế cá nhân,
linh hoạt thay đổi cách bố trí

8.PT DH

Được sử dụng chủ yếu để minh
họa, kiểm nghiệm những nội dung
trong SGK hoặc những lời nói của
GV

9. Đánh giá

-GV thường đánh giá thông qua - GV đánh giá thường xuyên nhằm
điều chỉnh quá trình DH. GV
điểm số
hướng dẫn cho HS tự phát triển
năng lực tự đánh giá để tự điều
chỉnh cách học.

10. Vai trò của GV: nắm quyền lực tri thức.
GV và HS
Truyền thụ tri thức, chứng minh
chân lí của kiến thức trong SGK
và của GV.
HS: thụ động theo dõi, ghi nhớ,

9

Được sử dụng như là nguồn thông

tin dẫn HS dến kiến thức mới
Quan tâm vận dụng các PTDH
hiện đại.

GV: Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn,
định hướng, kiểm tra hoạt động
nhận thức, kết luận, chốt lại kiến
thức…
HS: hoạt động nhằm chiếm lĩnh


kiến thức, tìm hiểu và giải quyết
nhiệm vụ học tập

thừa hành, bắt chước

1.1.4. Nhiệm vụ dạy học ở trường THCS
1.1.4.1. Tổ chức, điều khiển học sinh nắm vững hệ thống tri thức khoa học và rèn luyện hệ
thống kĩ năng, kĩ xảo tương ứng

Kho tàng tri thức nhân loại hết sức đồ sộ nhưng nhiệm vụ của trường THCS chỉ có thể
làm cho học sinh nắm vững hệ thống tri thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực
tiễn đất nước và hình thành những kĩ năng, kĩ xảo tương ứng .
Tri thức phổ thông cơ bản: tri thức phổ biến, tối thiểu cần thiết cho tất cả mọi người
trong xã hội. Là những tri thức đã được lựa chọn và xây dựng từ các lĩnh vực khoa học
khác nhau, làm nền tảng cho các em tiếp tục học lên những bậc học cao hơn, học nghề
hoặc bước vào cuộc sống (lao động, sản xuất, tham gia công tác xã hội...)
Tri thức hiện đại: tiếp cận và phản ánh những thành tựu mới nhất của KHKT- CN, văn
hoá xã hội, phù hợp với chân lý khách quan và với xu thế phát triển của thời đại
Tri thức phù hợp với thực tiễn của đất nước và với đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh.

Trong quá trình dạy học song song với việc trang bị hệ thống tri thức là hình thành cho
học sinh hệ thống kĩ năng, kĩ xảo tương ứng. Đặc biệt là những kĩ năng, kĩ xảo liên quan
tới hoạt động học tập, tự học và tập nghiên cứu khoa học ở mức độ thấp. Biết vận dụng
linh hoạt, sáng tạo trong những tình huống khác nhau trong thực tiễn.
1.1.4.2. Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành, phát triển năng lực và phẩm chất hoạt động
trí tuệ đặc biệt là tư duy độc lập, sáng tạo

Sự phát triển trí tuệ được dựa trên cơ sở tích luỹ vốn tri thức và các thao tác tri tuệ
thành thạo, vững chắc. Năng lực hoạt động trí tuệ được thể hiện ở năng lực vận dụng các
thao tác trí tuệ. Quá trình chiếm lĩnh tri thức diễn ra một cách hệ thống diễn ra một cách
thống nhất giữa một bên là nội dung tri thức (cái được phản ánh) và một bên là các thao tác
trí tuệ (phương thức phản ánh). Như vậy, hệ thống tri thức được lĩnh hội thông qua thao tác
trí tuệ, ngược lại trí tuệ cũng được hình thành và phát triển thông qua quá trình chiếm lĩnh
tri thức. Muốn phát triển trí tuệ phải tích luỹ tri thức và rèn luyện các thao tác trí tuệ (phân
tích, tổng hợp, so sánh, phân loại, hệ thống hoá, khái quát hoá, trừu tượng hoá...).
Bên cạnh việc hình thành và phát triển năng lực trí tuệ là các phẩm chất trí tuệ như:
Tính định hướng của hoạt động trí tuệ; Bề rộng của hoạt động trí tuệ, chiều sâu của hoạt
động trí tuệ; tính linh hoạt, tính mềm dẻo, tính độc lập, tính nhất quán, tính phê phán, tính
khái quát (đã nghiên cứu trong tâm lý học đại cương).
1.1.4.3. Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành và phát triển thế giới quan khoa học, những
phẩm chất đạo đức nói riêng và phát triển nhân cách nói chung

Trên cơ sở làm cho học sinh nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và phát triển năng lực
nhận thức để hình thành cơ sở thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức nói riêng
và phát triển nhân cách nói chung.
Thế giới quan là hệ thống những quan điểm về thế giới, về những hiện tượng trong tự
nhiên, xã hội... Nó quy định xu hướng chính trị tư tưởng, đạo đức và những phẩm chất
khác đồng thời chi phối cách nhìn nhận, thái độ và hành động của mỗi cá nhân. Dạy học
phát triển đầy đủ việc hình thành thế giới quan để học sinh có suy nghĩ và hành động đúng
đồng thời bồi dưỡng phẩm chất đạo đức theo mục đích giáo dục đề ra, thông qua dạy chữ

để dạy người.

10


Tóm lại, ba nhiệm vụ quan hệ biến chứng với nhau trên cơ sỡ lĩnh hội tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo để phát triển trí tuệ và hình thành thế giới quan phẩm chất nhân cách. Ngược
lại. hình thành phẩm chất nhân cách sẽ giúp cho học sinh nắm vững tri thức và phát triển
năng lực hoạt động trí tuệ. Đồng thời, sự phát triển năng lực trí tuệ sẽ tạo điều kiện nắm tri
thức tốt để hình thành thế giới quan, phẩm chất nhân cách.
1.1.5. Quy luật, động lực và logic của quá trình dạy học
1.1.5.1. Quy luật và tính quy luật của quá trình dạy học

a.Khái niệm quy luật
Theo quan điểm duy vật biện chứng quy luật là mối liên hệ, quan hệ bản chất, tất yếu,
khách quan, phổ biến và lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi sự
vật, hiện tượng hay giữa các sự vật hiện tượng với nhau.
b.Khái niệm tính quy luật
Tính quy luật là quy luật được nhận thức chưa đầy đủ chính xác, chưa diễn đạt một
cách chặt chẽ về định tính, định lượng. Đó chỉ là nhận thức bước đầu về quy luật.
c.Tính quy luật của quá trình dạy học
Trong dạy học những tri thức chính xác của định luật được vạch ra chưa đạt mức độ
quy luật gọi là tính quy luật. Bao gồm:
- Tính quy luật về tính quy định xã hội đối với quá trình dạy học.
- Tính quy luật về mối quan hệ giữa dạy học, giáo dục và phát triển.
- Tính quy luật về sự thống nhất và quy định lẫn nhau giữa các nhân tố của quá trình
dạy học.
- Tính quy luật về mối quan hệ giữa quá trình dạy học với tính chất hoạt động giao lưu
của học sinh.
- Tính quy luật về việc chú ý tới đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm cá nhân học sinh trong

quá trình dạy học.
1.1.5.2. Động lực của quá trình dạy học

a.Mâu thuẫn của quá trình dạy học
Theo quan điểm duy vật biện chứng, mọi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan
đều không ngừng vận động và phát triển do có sự đấu tranh và thống nhất giữa các mặt đối
lập thực chất là đấu tranh giải quyết các mâu thuẫn.
Quá trình dạy học cũng như các sự vật, hiện tượng khác cũng không ngừng vận động
và phát triển do không ngừng đấu tranh giải quyết các mâu thuẫn.
- Mâu thuẫn bên trong của quá trình dạy học là mâu thuẫn giữa các thành tố với nhau
và mâu thuẫn trong bản thân từng thành tố
- Mâu thuẫn bên ngoài của quá trình dạy học là mâu thuẫn giữa các thành tố trong quá
trình dạy học với các yếu tố bên ngoài môi trường (KT- XH, KHKT - công nghệ, văn
hoá...).
Việc giải quyết đúng đắn và hiệu quả mâu thuẫn bên trong có ý nghĩa quyết định trong
việc tạo ra động lực, việc giải quyết mâu thuẫn bên ngoài tạo điều kiện thuận lợi cho sự
vận động và phát triển của quá trình dạy học.
b.Mâu thuẫn cơ bản- động lực chủ yếu của quá trình dạy học
- Căn cứ để xác định mâu thuẫn cơ bản:
+ Mâu thuẫn phải tồn tại trong suốt quá trình dạy học
+ Việc giải quyết mâu thuẫn đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các mâu thuẫn khác.
+ Mâu thuẫn liên quan trực tiếp đến hoạt động học và sự vận động, phát triển trong
hoạt động nhận thức của học sinh.

11


- Mâu thuẫn cơ bản: là mâu thuẫn giữa yêu cầu, nhiệm vụ học tập do tiến trình dạy học
đề ra với trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và sự phát triển trí tuệ hiện có của học sinh.
Mâu thuẫn này không ngừng xuất hiện, không ngừng được giải quyết, nó xuyên suốt quá

trình dạy học tạo nên sự vận động, phát triển quá trình dạy học.
- Động lực chủ yếu: Việc giải quyết có hiệu quả mâu thuẫn cơ bản sẽ tạo nên động lực
chủ yếu của quá trình dạy học.
c.Điều kiện để mâu thuẫn trở thành động lực
Để mâu thuẫn trở thành động lực phải thỏa mãn 3 điều kiện sau:
- Mâu thuẫn đó phải được người học ý thức một cách đầy đủ, sâu sắc và có nhu cầu
giải quyết mâu thuẫn;
- Mâu thuẫn phải vừa sức học sinh: Nghĩa là nhiệm vụ học tập đề ra có mức độ tương
ứng với giới hạn trên của vùng phát triển gần nhất, để học sinh giải quyết được vấn đề đặt
ra với sự nỗ lực cao nhất về trí tuệ, thể lực và kinh nghiệm;
- Mâu thuẫn phải nảy sinh một cách tất yếu theo tiến trình phát triển của quá trình
dạy học.
1.1.5.3. Logic của quá trình dạy học

a. Khái niệm
Logic quá trình dạy học là trình tự vận động hợp quy luật nhằm đảm bảo cho học sinh
đi từ trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và phát triển năng lực hoạt động trí tuệ tương ứng
với lúc bắt đầu nghiên cứu môn học (hay một nội dung nào đó) đến trình độ tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo và phát triển năng lực hoạt động trí tuệ tương ứng với lúc kết thúc môn học
(hay một nội dung nào đó).
Logic của quá trình dạy học phải được xác định phù hợp với logic môn học và với đặc
điểm nhận thức của học sinh.
b. Các khâu của quá trình dạy học
Quá trình dạy học được tiến hành theo một tiến trình nhất định qua các khâu (bước), mỗi
khâu giải quyết một vấn đề, mục đích dạy học nhất định. Bao gồm những khâu cơ bản sau:
- Giáo viên đề xuất vấn đề (kích thích thái độ tích cực học tập của học sinh);
- Tổ chức, điều khiển học sinh lĩnh hội tri thức mới: Khâu này được thực hiện qua hai
giai đoạn: Tổ chức điều khiển học sinh tri giác tài liệu cảm tính và hình thành khái niệm
mới (tổ chức học sinh tiến hành các thao tác tư duy);
- Tổ chức, điều khiển học sinh củng cố tri thức (khắc sâu tri thức);

- Tổ chức, điều khiển học sinh rèn luyện kĩ năng, kỹ xảo;
- Kiểm tra, đánh giá và tổ chức học sinh tự kiểm tra đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo;
- Phân tích kết quả quá trình dạy học.
Tóm lại, tuỳ theo từng giai đoạn và nhiệm vụ cụ thể mà có sự vận dụng linh hoạt và
sáng tạo, thực hiện ở mức độ khác nhau và không nhất thiết phải tuân theo trình tự nhất định.
1.2. NGUYÊN TẮC DẠY HỌC
1.2.1. Khái niệm

Nguyên tắc dạy học là những luận điểm xuất phát cơ bản, có tính quy luật của lý luận
dạy học, có tác dụng chỉ đạo toàn bộ tiến trình giảng dạy và học tập phù hợp với mục tiêu
dạy học, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đã được xác định.
1.2.2. Những căn cứ để xây dựng nguyên tắc dạy học

Khi xây dựng nguyên tắc dạy học căn cứ vào:
- Mục tiêu giáo dục;

12


- Quy luật nhận thức của loài người cũng như quy luật nhận thức của học sinh;
- Tính quy luật của quá trình dạy học;
- Bảo đảm tính kế thừa, phát triển của quá trình dạy học.
1.2.3. Hệ thống các nguyên tắc dạy học
1.2.3.1. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính khoa học và tính giáo dục trong dạy học

- Yêu cầu: Trong qúa trình dạy học phải trang bị cho học sinh hệ thống tri thức khoa
hoc chính xác, phản ánh những thành tựu khoa học kĩ thuật - công nghệ và văn hoá hiện
đại. Giúp các em tiếp cận với phương pháp học tập, thói quen suy nghĩ và làm việc khoa
học. Qua đó dần hình thành cơ sở thế giới quan, tình cảm và những phẩm chất đạo đức
nhân cách. Dạy học không chỉ phát triển trí tuệ và trang bị cho người học tri thức mà còn

phải tạo hứng thú và nhu cầu học tập.
- Biện pháp thực hiện:
+ Trang bị cho học sinh những tri thức khoa học hiện đại, giúp học sinh hình thành ý
thức, thái độ và hành động đúng.
+ Làm cho học sinh hiểu được tự nhiên, xã hội, con người, truyền thống dân tộc để
hình thành tình cảm, giáo dục ý thức, tinh thần trách nhiệm, nghĩa vụ công dân.
+ Bồi dưỡng cho học sinh ý thức và năng lực phân tích, phê phán những hiện tượng
mê tín dị đoan phản khoa học.
+ Giúp học sinh làm quen và tiếp cận với một số phương pháp nghiên cứu khoa học ở
mức độ đơn giản, rèn luyện phẩm chất, tác phong của người nghiên cứu khoa học.
+ Vận dụng phương pháp và tổ chức hoạt động dạy học theo quan điểm phát huy tính
tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh. Mặt khác, ngăn chặn tình trạng học vẹt, thụ động
trong học tập.
1.2.3.2. Đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong dạy học

- Yêu cầu: Nguyên tắc này đòi hỏi quá trình dạy học phải làm cho học sinh nắm vững
tri thức lý thuyết, nhận rõ tác dụng của tri thức đối với đời sống và kĩ năng vận dụng chúng
góp phần cải tạo thực tiễn và bản thân.
- Biện pháp thực hiện:
+ Khi xây dựng chương trình kế hoạch dạy học cần lựa chọn những môn học và những
tri thức cơ bản, phù hợp.
+ Về nội dung dạy học: Phải làm cho người học nắm vững tri thức lý thuyết, thấy rõ
nguồn gốc và vai trò của nó đối với thực tiễn, vạch ra phương hướng ứng dụng tri thức vào
thực tiễn.
+ Về phương pháp dạy học: Cần khai thác vốn sống của người học để minh hoạ, giải
quyết những vấn đề lý luận. Tạo điều kiện để học sinh vận dụng tri thức vào những tình
huống khác nhau trong thực tiễn, bước đầu làm quen với những phương pháp nghiên cứu
khoa học.
+ Về hình thức tổ chức dạy học: Cần kết hợp những hình thức tổ chức dạy học khác
nhau, tạo điều kiện thuận lợi để học sinh liên hệ lý thuyết với thực tiễn...

1.2.3.3. Đảm bảo thống nhất giữa cái cụ thể và cái trừu tượng trong dạy học

- Yêu cầu: Nguyên tắc này đòi hỏi phải tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc trực tiếp
với sự vật hiện tượng hoặc mô hình của chúng, từ đó hình thành những khái niệm, quy luật,
lý thuyết và ngược lại có thể từ lĩnh hội những khái niệm, quy luật, lý thuyết trước rồi xem
xét những sự vật hiện tượng cụ thể. Đảm bảo mối quan hệ qua lại giữa tư duy cụ thể với tư
duy trừu tượng.

13


- Biện pháp thực hiện:
+ Sử dụng nhiều phương tiện trực quan khác nhau với tư cách là phương tiện nhận thức.
+ Kết hợp nhuần nhuyễn phương pháp dạy học thuyết trình với trình bày trực quan,
hình thành những biểu tượng mới, khái niệm mới.
+ Khi trình bày đồ dùng trực quan, cần rèn luyện cho học sinh óc quan sát và kết hợp
với ngôn ngữ
+ Cần sử dụng phối hợp các hình thức tổ chức dạy học khác nhau
+ Đề ra cho học sinh những bài tập nhận thức đòi hỏi phải thiết lập mối quan hệ giữa
cái cụ thể và cái trừu tượng và ngược lại.
1.2.3.4. Đảm bảo tính vững chắc của tri thức kỹ năng, kỹ xảo và tính mềm dẻo của tư duy

- Yêu cầu: Nguyên tắc này đòi hỏi phải làm cho học sinh nắm vững bản chất vấn đề
với sự hoà trộn vốn kinh nghiệm của bản thân, đồng thời học sinh cần nhớ nhiều, nhớ
nhanh, nhớ lâu, nhớ chính xác những kiến thức phù hợp nhằm giải quyết có hiệu quả
những tình huống cụ thể, góp phần tích cực vào việc phát triển năng lực nhận thức, tư duy
sáng tạo cho học sinh.
- Biện pháp thực hiện :
+ Trong dạy học cần làm nổi bật những cái cơ bản, bản chất của vấn đề
+ Trong quá trình tự học, học sinh phải biết sử dụng phối hợp nhiều loại ghi nhớ

+ Hướng dẫn học sinh sử dụng sách giáo khoa, cách sưu tầm, tra cứu tài liệu
+ Trong dạy học, chú ý ôn tập cho học sinh, trong ôn tập phải yêu cầu học sinh nắm
được tính hệ thống của kiến thức, thấy được cái mới, đồng thời tạo điều kiện cho các em
vận dụng kiến thức vào nhiều tình huống khác nhau. Điều đó có tác dụng làm cho học sinh
vừa nắm chắc kiến thức, vừa rèn luyện phẩm chất linh hoạt trong tư duy.
1.2.3.5. Đảm bảo tính vừa sức và chú ý đến những đặc điểm lứa tuổi, tính cá biệt và tính tập
thể trong dạy học

- Yêu cầu: Trong quá trình dạy học khi lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học phải phù hợp với trình độ chung của lớp, đồng thời phù hợp với từng đối tượng
học sinh, bảo đảm cho mọi học sinh đều có thể phát triển tối đa khả năng của mình. Dạy học
vừa sức nghĩa là đề ra những yêu cầu, nhiệm vụ phù hợp, tác động vào giới hạn cao nhất
của “Vùng phát triển gần nhất” (theo học thuyết của L.X Vưgôtxki) mà học sinh có thể
hoàn thành với sự nỗ lực cao nhất cả về trí lực lẫn thể lực.
- Biện pháp thực hiện:
+ Trong dạy học cần nắm vững đặc điểm chung cũng như đặc điểm riêng của từng học
sinh để lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học có cơ sở khoa học và
cơ sở thực tiễn.
+ Phải đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp dần, từ tri thức đến kĩ năng, kĩ xảo
trong vận dụng tri thức
+ Phải điều chỉnh kịp thời hoạt động nhận thức của học sinh
+ Phải cá biệt hoá, sử dụng những tác động thích hợp để phát triển học sinh khá giỏi
và dẫn dắt học sinh trung bình, yếu kém.
1.2.3.6. Đảm bảo sự thống nhất giữa tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh và
vai trò chủ đạo của giáo viên trong quá trình dạy học

- Yêu cầu: Trong quá trình dạy học phải phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc lập,
sáng tạo của người học dưới tác dụng vai trò chủ đạo của giáo viên tạo nên sự cộng hưởng
giữa hoạt động dạy và hoạt động học.


14


Thái độ tự giác, tích cực học tập bắt đầu từ khi học sinh hiểu rõ mục đích và nhiệm vụ
chung của việc học tập cũng như những mục đích riêng của mỗi nhiệm vụ học tập, mỗi bài
học, mỗi bài làm.
Tính tự giác nhận thức thể hiện ở chỗ học sinh ý thức được mục đích, nhiệm vụ học
tập, có ý thức trong việc lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, có ý thức kiểm tra, tự
kiểm tra, đánh giá, tự đánh giá quá trình, kết quả học tập của mình để tự điều chỉnh quá
trình học tập..
Tính tích cực nhận thức thể hiện ở thái độ cải tạo của chủ thể đối với đối tượng nhận
thức, huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí, khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành
các nhiệm vụ học tập.
Tính độc lập nhận thức thể hiện ở chỗ học sinh biết tự phát hiện, tự đặt vấn đề, tự giải
quyết vấn đề, tự kiểm tra đánh giá kết quả, hình thành tâm lý sẵn sàng học tập.
Ba phẩm chất trên có quan hệ mật thiết, tác động qua lại và hỗ trợ lẫn nhau
- Biện pháp thực hiện:
+ Giáo dục cho học sinh ý thức đầy đủ và sâu sắc nhiệm vụ, mục đích học tập để xác
định động cơ, thái độ học tập đúng đắn.
+ Khuyến khích, động viên và tạo điều kiện để học sinh mạnh dạn trình bày ý kiến, ý
tưởng và những thắc mắc của mình, luôn hoài nghi khoa học, không cả tin.
+ Cần sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề phát huy tính tích cực, tự giác độc
lập, sáng tạo của học sinh.
+ Cần duy trì thường xuyên mối liên hệ ngược trong quá trình dạy học.
1.2.3.7. Nguyên tắc chuyển quá trình dạy học thành quá trình tự học

- Yêu cầu: Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải hình thành cho học sinh nhu
cầu, năng lực, phẩm chất tự học có thể chuyển dần từ quá trình dạy học sang tự học. Người học
phải thực sự tích cực trong quá trình học tập, tự thể hiện mình và hợp tác với bạn, tự kiểm tra,
đánh giá, điều chỉnh hoạt động học tập để đạt hiệu quả ngày càng cao.

- Biện pháp thực hiện:
+ Trong quá trình dạy học phải chú ý rèn luyện kỹ năng học tập: đọc sách, tra cứu, lập
kế hoạch, tự tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá.
+ Tăng tỉ trọng hoạt động tự lực của học sinh trong quá trình học tập.
+ Nêu những tấm gương tự học tốt để giáo dục học sinh.
+ Tổ chức trao đổi kinh nghiệm học tập trong tập thể học sinh, xây dựng không khí và
phong trào học tập sôi nổi của tập thể học sinh.
Tóm lại, trên đây là các nguyên tắc chủ yếu của quá trình dạy học. Các nguyên tắc tạo
nên một hệ thống quan hệ biện chứng với nhau, chỉ đạo toàn bộ tiến trình hoạt động dạy
học đạt hiệu quả.
Câu hỏi hướng dẫn ôn tập và thảo luận
1. Hiểu thế nào là quá trình dạy học ? Tại sao nói bản chất của quá trình dạy học là quá
trình nhận thức độc đáo của người học ?
2. Quá trình dạy học ở trường phổ thông thực hiện những nhiệm vụ nào ? phân tích
mối quan hệ giữa các nhiệm vụ đó.
3. Phân tích quan điểm dạy học lấy dạy học làm trung tâm.
4. Phân tích động lực của qúa trình dạy học và rút ra kết luận sư phạm.
5. Logic của quá trình dạy học gồm những khâu nào ? Cho ví dụ minh hoạ.

15


6. Thế nào là nguyên tắc dạy học ? Nguyên tắc dạy học được xây dựng dựa trên những
căn cứ nào ?
7. Hệ thống nguyên tắc dạy học bao gồm những nguyên tắc nào ? Phân tích yêu cầu và
biện pháp thực hiện từng nguyên tắc. Liên hệ với dạy học bộ môn thuộc chuyên ngành đào tạo
Thảo luận: Bản chất của quá trình dạy học; mối quan hệ giữa các nhiệm vụ dạy học;
quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm; động lực của quá trình dạy học; Yêu cầu
và biện pháp thực hiện các nguyên tắc dạy học.


16


CHNG 2. NHNG VN C BN CA Lí LUN GIO
DC
2.1. Quá trình giáo dục
2.1.1. Khái niệm quá trình giáo dục

Trong học phần này, chúng ta sẽ nghiên cứu khái niệm giáo dục theo nghĩa hẹp,
nghĩa là cùng nhau bàn về quá trình giáo dục hình thành phẩm chất nhân cách cho học sinh
thông qua tổ chức các hoạt động ở các trường trung học cơ sở.
Chúng ta sẽ bắt đầu từ khái niệm giáo dục.
Với cách diễn đạt chung nhất: Giáo dục là quá trình tác động có định hướng của nhà
giáo dục đến các đối tượng giáo dục, nhằm giúp họ hình thành những phẩm chất mới hay
xoá bỏ những hành vi sai lệch nào đó cho phù hợp với chuẩn mực xã hội.
Khi phân tích khái niệm giáo dục theo nghĩa như vậy ta thấy:
- Giáo dục là một hoạt động có hai mặt tác động qua lại biện chứng với nhau.
+ Mặt thứ nhất: Đó là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo dục đến các
đối tượng giáo dục.
Nhà giáo dục là những người đại diện cho thế hệ đi trước, được xã hội uỷ thác, những
người nắm vững mục tiêu, chương trình giáo dục, bằng các hình thức và phương pháp đa
dạng tổ chức các hoạt động giáo dục để định hướng phát triển nhân cách cho học sinh.
+ Mặt thứ hai: Trong quá trình giáo dục có sự hưởng ứng tích cực của các đối tượng
giáo dục trước những tác động của nhà giáo dục.
Trong cuộc sống hàng ngày, với các hình thức hoạt động đa dạng và giao lưu nhiều
chiều, trẻ em tiếp thu những giá trị văn hoá xã hội, trong đó có cả những tác động định
hướng của các nhà giáo dục, biến những yêu cầu của xã hội, của các nhà giáo dục thành ý
thức, thái độ và hành vi của mình.
Trong quá trình giáo dục, hai mặt này thống nhất với nhau, tác động qua lại với nhau.
Những tác động sư phạm đóng vai trò định hướng, còn sự tiếp thu có ý thức của đối tượng

giáo dục đóng vai trò quyết định cho sự thành công của quá trình giáo dục.
Nắm vững đặc điểm tâm - sinh lí lứa tuổi, trình độ nhận thức, thói quen, hành vi của
học sinh thì nhà giao dục tổ chức các hoạt động và sử dụng các phương pháp giáo dục thích
hợp để đạt được mục đích đã đề ra.
- Giáo dục là một quá trình tác động làm biến đổi tâm lí, ý thức của các đối tượng
giáo dục.
Giáo dục là quá trình được thực hiện trong suốt cuộc đời con người, ở đó diễn ra
những biến đổi về tâm lí, ý thức và hình thành những phẩm chất nhân cách của các đối
tượng giáo dục.
Thật vậy, như chúng ta đã biết những tác động đa dạng từ phía nhà giáo dục, từ môi
trường đến học sinh sẽ được chuyển hoá thành ý thức, thái độ và hành vi của họ là quá trình
thông qua chọc lọc, tiếp nhận, suy xét, phân tích, thẩm thấu, tích luỹ, trải nghiệm của các
đối tượng giáo dục và sẽ dần dần trở thành những nét tính cách bền vững của từng cá nhân.
Quá trình này cần có thời gian và thời gian không có gì khác đó chính là cuộc đời con
người.
Những tác động định hướng của nhà giáo dục được chuyển hoá thành ý thức, thái độ,
hành vi của các đối tượng giáo dục diễn ra tuân theo quy luật hình thành nhân cách. Những

17


tác động nào phù hợp với các đặc điểm tâm lí lứa tuổi, sẽ được trẻ em tiếp nhận một cách tự
giác. Hơn thế nữa, trẻ em không những chịu sự tác động của nhà giáo dục, mà còn chịu tác
động của nhiều yếu tố khách quan, tự phát của môi trường, trong đó có cả những nhân tố
không thể kiểm soát được. Do vậy, trình độ nhận thức và ý thức tự giác của các đối tượng
giáo dục chính là nhân tố quyết định sự thành bại của quá trình giáo dục - quá trình tác
động chuyển hoá những yêu cầu của xã hội, của nhà trường thành phẩm chất nhân cách của
học sinh.
Từ những phân tích trên, ta có thể đi đến định nghĩa khái niệm giáo dục một cách đầy
đủ như sau:

Giáo dục là quá trình tác động có mục đích, có hệ thống của nhà giáo dục đến các
đối tượng giáo dục, thông qua việc tổ chức các hoạt động đa dạng, với những nội dung,
những hình thức và các phương pháp giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi, để
hình thành cho họ những phẩm chất của người công dân theo yêu cầu của xã hội và thời
đại.
2.1.2. Cấu trúc của quá trình giáo dục

Dựa trên quan điểm hệ thống - cấu trúc, khi xem xét quá trình giáo dục như một
chỉnh thể, ta thấy quá trình này có tính hệ thống và có cấu trúc bao gồm các thành tố sau
đây:
2.1.2.1. Mục đích giáo dục

Giáo dục là một quá trình có tính mục đích. Mục đích giáo dục về thực chất là sự
định hướng của thế hệ trước đối với các thế hệ tiếp sau, với mong muốn thế hệ trẻ nhanh
chóng tiếp thu được những tinh hoa văn hoá của dân tộc và nhân loại, để trở thành những
công dân tốt, sống có ích cho bản thân, gia đình và xã hội, phù hợp với sự phát triển của
thời đại.
Mục đích giáo dục có tính lịch sử, phát triển cùng với xã hội và thời đại.
ở bình diện xã hội, mục đích giáo dục ở nước ta hiện nay là đào tạo một thế hệ công
dân mới có những phẩm chất đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, có ý thức tham gia xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
ở bình diện cá nhân, mục đích giáo dục là đào tạo học sinh trở thành người lao động
sáng tạo, giàu cá tính, có ý thức công dân, biết sống hoà nhập với cộng đồng, biết phấn đấu
vươn lên tự khẳng định mình trong một xã hội đang phát triển hết sức năng động.
Từ mục đích giáo dục xã hội, các nhà giáo dục cụ thể hoá thành mục tiêu giáo dục
của nhà trường, của gia đình, của các đoàn thể theo từng lứa tuổi, từng bậc học, phù hợp với
các yêu cầu và các tình huống nảy sinh cụ thể trong cuộc sống hàng ngày.
Mục tiêu giáo dục ở trường trung học cơ sở là giúp học sinh phấn đấu để trở thành
con ngoan, trò giỏi, bạn tốt, cháu ngoan Bác Hồ và những công dân có ích trong tương lai.
Mục đích giáo dục chi phối toàn bộ các hoạt động giáo dục của nhà trường, gia đình

và xã hội. Giáo dục thành công có nghĩa là toàn bộ các hoạt động giáo dục đã đạt được mục
đích.
Vấn đề quan trọng được đặt ra đối với các nhà giáo dục không chỉ là xác định đúng
mục đích của toàn bộ quá trình giáo dục hay mục tiêu của từng nội dung giáo dục, mà cần
biết tổ chức các hoạt động giáo dục một cách đa dạng để đạt được các mục đích và mục
tiêu đó.
2.1.2.2. Nội dung giáo dục

18


Giáo dục là quá trình có những nội dung cụ thể. Nội dung giáo dục là hệ thống tri
thức về các giá trị văn hoá xã hội mà các đối tượng giáo dục cần phải nắm vững để biến nó
thành ý thức, thái độ và hành vi cá nhân phù hợp với chuẩn mực xã hội, thời đại.
Nội dung giáo dục trong nhà trường được thiết kế theo mục đích giáo dục xã hội,
được chi tiết hoá thành từng mặt phù hợp với trình độ, lứa tuổi, theo bậc học, cấp học, phù
hợp với từng tình huống giáo dục cụ thể. Nội dung giáo dục trong nhà trường là cơ sở,
thống nhất và hướng dẫn các nội dung giáo dục gia đình và các đoàn thể xã hội.
Nội dung giáo dục trong nhà trường phản ánh mục đích giáo dục nhân cách toàn diện,
bao gồm: giáo dục ý thức công dân, giáo dục văn hoá, thẩm mĩ, giáo dục lao động, hướng
nghiệp, giáo dục thể chất và một số nội dung mới trong một xã hội hiện đại đang phát triển
như: giáo dục môi trường, giáo dục giới tình, giáo dục dân số và giáo dục phòng chống các
tệ nạn xã hội...
2.1.2.3. Phương pháp giáo dục

Phương pháp giáo dục là hệ thống những tác động của nhà giáo dục đến các đối tượng
giáo dục thông qua việc tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm giúp họ hình thành ý thức,
thái độ, hành vi văn hoá phù hợp với chuẩn mực xã hội.
Phương pháp giáo dục về thực chất là phương pháp tổ chức các hoạt động trong cuộc
sống hàng ngày cho học sinh.

Mục đích, nội dung, phương pháp giáo dục luôn thống nhất với nhau, trong đó
phương pháp giáo dục là yếu tố quan trọng vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật
quyết định sự thành công của quá trình giáo dục.
Các nhà giáo dục căn cứ vào mục đích, nội dung giáo dục, căn cứ vào đặc điểm tâm lí
lứa tuổi, giới tính, trình độ nhận thức của các đối tượng giáo dục và các tình huống giáo dục
cụ thể để lựa chọn các phương pháp giáo dục thích hợp.
Một phương pháp giáo dục không phải bao giờ cũng thành công đối với mọi đối
tượng, mọi tình huống giáo dục. Phương pháp giáo dục muôn hình, vạn trạng, không có
khuôn mẫu chung cho mọi trường hợp.
2.1.2.4. Nhà giáo dục

Nhà giáo dục là chủ thể của các tác động giáo dục. Nhà giáo dục trong phạm vi nhà
trường đó là giáo viên, trong gia đình là cha mẹ học sinh và trong các tổ chức xã hội là cán
bộ phụ trách đoàn thể...
Trình độ văn hoá, tầm hiểu biết, kinh nghiệm sư phạm, uy tín của nhà giáo dục có
ảnh hưởng rất lớn đối với thế hệ trẻ và quyết định sự thành bại của quá trình giáo dục.
Chính vì vậy, nhà giáo dục luôn phải thường xuyên tu dưỡng đạo đức, nâng cao trình độ
chuyên môn, trau dồi nghiệp vụ sư phạm, luôn phải là tấm gương cho thế hệ trẻ noi theo,
đúng với tinh thần: nhà giáo dục trước hết phải là người được giáo dục
Nh giỏo dc trng THCS l nhng ngi giỏo viờn c o to cú trỡnh Cao
ng S phm nắm vững chuyên môn và nghiệp vụ theo chuyên ngành đào tạo, hiểu rõ đặc
điểm tâm, sinh lí lứa tuổi thiếu niên để tìm ra các phương pháp giáo dục thích hợp.
2.1.2.5. Đối tượng giáo dục.

Đối tượng giáo dục là cá nhân hay tập thể học sinh được thụ hưởng các tác động giáo
dục. Trong nhà trường học sinh là đối tượng giáo dục của thầy giáo, cô giáo, trong gia đình
con cái là đối tượng giáo dục của cha mẹ, đoàn viên, đội viên là đối tượng giáo dục của
Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên Tiền phong.

19



Trong phạm vi xã hội, mỗi cá nhân, mỗi tập thể vừa là chủ thể, vừa là đối tượng giáo
dục, bởi vì mỗi cá nhân, mỗi tập thể đều có những tác động lẫn nhau và chịu ảnh hưởng của
nhau.
Chất lượng của quá trình giáo dục phụ thuộc vào trình độ nhận thức, ý thức tự giác,
thói quen hành vi văn hoá đã có của các đối tượng giáo dục. Tính tích cực, tự giác, tính
năng động sáng tạo trong học tập và tu dưỡng của các đối tượng giáo dục quyết định sự
trưởng thành của chính bản thân họ.
Trường nào, lớp nào có nhiều học sinh chăm ngoan, có ý thức học tập tự giác, có
truyền thống tốt, nơi đó rất thuận lợi cho công tác giáo dục và ngược lại nơi nào có nhiều
học sinh yếu kém về học tập và đạo đức, nơi đó công tác giáo dục sẽ gặp nhiều khó khăn
hơn.
Trẻ em ngày nay khác xa với các thế hệ cha ông chúng trong cùng một thời kỳ trưởng
thành. Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển, với hệ thống thông tin đa dạng, nhiều
chiều, hàng ngày, hàng giờ tác động đến thế hệ trẻ và chính các em cũng bằng nhiều
phương thức khác nhau tìm tòi, chọn lọc, tiếp thu các thông tin đa dạng đó, nhiều em có xu
hướng vượt khỏi chương trình giới hạn của nhà trường đi tìm tri thức mới, giá trị mới.
Thế hệ trẻ ngày nay tỏ ra thông minh, năng động, sáng tạo, tự tin hơn nhiều so với các
thế hệ đàn anh, vì họ có nhiều điều kiện để học tập và hoạt động sáng tạo. Giáo dục hiện
đại đòi hỏi các nhà giáo dục đóng vai trò là người hướng đạo, biết cách tổ chức, biết tạo
điều kiện cho các em tham gia vào các hoạt động để họ vươn lên tự khẳng định mình.
Đối tượng giáo dục ở bậc trung học cơ sở là những học sinh thiếu niên ở lứa tuổi từ
11 đến 15 có những nét đặc thù cần lưu ý. Về mặt sinh lí, các em đang ở trong lứa tuổi dậy
thì, có tốc độ phát triển cơ thể rất nhanh, có nhu cầu hoạt động và thể hiện rất rõ tình hiếu
động của mình. Đời sống tâm lí của các em có những diễn biến phức tạp, tính tích cực,
chủ động đã biểu hiện rất rõ nét, nhu cầu tự khẳng định rất cao, các em muốn làm người
lớn, phạm vi hoạt động giao tiếp đang được mở rộng, đã xuất hiện những tình cảm khác
giới... Tuy nhiên các em còn có những nhận thức bồng bột, nông nổi, dễ bị ảnh hưởng trước
những tác động tiêu cực từ môi trường, dễ đua đòi ham chơi, tụ tập bạn bè, xao nhãng học

tập. Có nhà giáo dục gọi đây là lứa tuổi bướng bỉnh, dễ nổi loạn. Do đó yêu cầu các
nhà giáo dục phải khéo léo tìm ra các biện pháp giáo dục thích hợp.
2.1.2.6. Môi trường giáo dục

Môi trường giáo dục là nơi sống và hoạt động của các đối tượng giáo dục. Mỗi con
người sinh ra đều có gia đình, quê hương, mỗi học sinh đều được học trong một mái trường,
mỗi cá nhân đều có bạn bè thân thích. Mối quan hệ tốt đẹp giữa các cá nhân trong gia đình,
trong cộng đồng xã hội, bầu không khí tâm lí, truyền thống gia đình, tập thể tốt sẽ tạo thành
môi trường giáo dục lành mạnh đối với học sinh.
Gia đình thuận hoà, có nề nếp văn hoá, có truyền thống lao động, học hành, cha mẹ
gương mẫu, con cái chăm ngoan, học tập tốt, lao động tốt, đó là môi trường giáo dục gia
đình thuận lợi.
Điều kiện kinh tế, trình độ văn hoá, xã hội, vị trí địa lý của địa phương - nơi đang
diễn ra quá trình giáo dục cũng có những ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục ở
địa phương.
Bầu không khí tâm lí, dư luận lành mạnh, phong trào thi đua, tinh thần đoàn kết, ý
thức kỉ luật, truyền thống của tập thể học sinh có ý nghĩa rất lớn đối với kết quả giáo dục
trong nhà trường.

20


Bạn bè là những học sinh cùng trang lứa, cùng học tập, sinh hoạt tập thể và vui chơi.
Bạn bè tốt có ảnh hưởng rất lớn đến học tập và tu dưỡng của từng cá nhân, tuy nhiên bạn bè
xấu rủ rê chơi bời cực kỳ nguy hiểm đối với tương lai của trẻ em.
Nhiều công trình nghiên cứu và thực tế cuộc sống đã khẳng định, quan hệ với bạn bè
xấu, ổ nhóm tụ tập, đua đòi ăn chơi, lười biếng học hành, gia đình nuông chiều, nhà trường
thiếu quan tâm giáo dục, buông lỏng quản lí là nguyên nhân trực tiếp của những hiện tượng
sa sút về đạo đức của một bộ phận thanh, thiếu niên, học sinh hiện nay.
Môi trường giáo dục trong xã hội hiện đại không phải là bốn bức tường khép kín

trong một gia đình hay một nhà trường, một địa phương, mà là cả một xã hội sôi động với
nền kinh tế thị trường, đang mở cửa nhìn ra thế giới, trong xu thế hội nhập, toàn cầu hoá...
có một hệ thống thông tin đa dạng, nhiều chiều đang tác động hàng ngày, hàng giờ vào giới
trẻ, trong các tác động đó có cả những yếu tố kiểm soát được và không kiểm soát được.
Quá trình giáo dục trẻ em rất cần có một môi trường lành mạnh, dó đó xã hội, nhà
trường và gia đình cần quan tâm đúng mức, khai thác những yếu tố tích cực của môi trường
xã hội để tạo ra một môi trường giáo dục thuận lợi cho thế hệ trẻ.
2.1.2.7. Kết quả giáo dục

Kết quả giáo dục là sản phẩm của những tác động giáo dục theo từng giai đoạn và của
cả quá trình giáo dục. Sản phẩm của giai đoạn này là tiền đề cho giai đoạn sau và chúng nối
tiếp nhau để đạt mục đích giáo dục tổng thể.
Trong nhà trường cần thường xuyên đánh giá các hoạt động giáo dục, nhằm cung cấp
thông tin cho công tác quản lí và tổ chức giáo dục. Học sinh phải biết tự đánh giá mình để
có phương hướng phấn đấu vươn lên.
Đánh giá giáo dục là hoạt động cần có tiêu chí và thang đo chính xác. Đánh giá giáo
dục thường xuyên sẽ tạo nên những tác động mạnh đến quá trình tự tu dưỡng của học sinh
và hoạt động của tập thể.
Tóm lại, quá trình giáo dục là một chỉnh thể gồm nhiều thành tố, mỗi thành tố có vai
trò và chức năng riêng, nhưng chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, tạo nên một
chỉnh thể có tính hệ thống. Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào chất lượng của từng thành
tố, do đó muốn nâng cao chất lượng giáo dục phải nâng cao chất lượng của từng thành tố,
cần khai thác tính ưu việt của từng thành tố để tổ chức quá trình giáo dục đạt được hiệu quả
cao nhất. Nhà giáo dục cần có quan điểm phức hợp trong tổ chức các hoạt động giáo dục
học sinh.
2.1.3. Đặc điểm của quá trình giáo dục

Giáo dục là quá trình có những đặc điểm sau đây:
2.1.3.1. Giáo dục là quá trình có tính mục đích


Khái niệm giáo dục bản thân nó đã nói lên tính mục đích. Thật vậy, mỗi tác động
của cha mẹ trong gia đình, của thầy, cô giáo trong nhà trường và của những người phụ trách
các đoàn thể xã hội đến với thanh, thiếu niên, học sinh dù lớn hay nhỏ đều phải nhằm tới
một mục đích nhất định. Không có mục đích không thể tồn tại cái gọi là giáo dục.
Mục đích giáo dục gia đình, nhà trường, xã hội xuất phát từ những yêu cầu của xã hội
về phẩm chất nhân cách con người, với tư cách là nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển
kinh tế, văn hoá, chính trị xã hội, theo từng thời kỳ phát triển của lịch sử xã hội. Mục đích
giáo dục xã hội bị chi phối bởi trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, bởi truyền thống
văn hoá dân tộc và thời đại.
Như vậy có thể nói quá trình giáo dục đồng nghĩa với quá trình định hướng giá trị xã
hội cho các thế hệ con người theo thời đại. (xem thêm mục 1.2.1.).

21


2.1.3.2. Giáo dục là một quá trình biện chứng

Giáo dục là quá trình diễn ra trong suốt cuộc đời con người, chịu ảnh hưởng tác động
của rất nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, có ý thức và không ý thức, trong một môi
trường đầy biến động.
Các tác động đa dạng này tạo nên sự cộng hưởng đến hiệu quả quá trình giáo dục.
Hiện tượng cộng hưởng thường xảy ra theo hai hướng:
- Cộng hưởng tích cực xảy ra khi có nhiều lực lượng cùng tham gia giáo dục, với
những tác động theo cùng một hướng, chúng sẽ hỗ trợ cho nhau, có thể tạo nên những bước
nhảy vọt, làm thay đổi về chất trong nhận thức, thái độ, tình cảm và hành vi của các đối
tượng giáo dục.
- Cộng hưởng tiêu cực xảy ra khi nhiều lực lượng tham gia có những tác động
ngược chiều, mâu thuẫn nhau, tạo nên những nhiễu loạn làm hạn chế kết quả giáo dục,
thậm chí còn làm vô hiệu hoá, hay tai hại hơn là phản giáo dục.
Do vậy, nhà giáo dục phải lưu ý đến tính phức tạp, tính biện chứng của quá trình giáo

dục để tìm ra các phương pháp giáo dục thích hợp và có hiệu quả.
2.1.3.3. Sản phẩm giáo dục là thành quả chung của các lực lượng giáo dục.

Giáo dục là quá trình xã hội, có nhiều lực lượng tham gia, mỗi lực lượng giáo dục có
những tác động ở các mức độ và bình diện khác nhau, do đó sản phẩm giáo dục bao giờ
cũng là sản phẩm chung của tất cả các lực lượng giáo dục xã hội.
Khi nói đến sản phẩm giáo dục là kết quả phức hợp của những tác động giáo dục của
nhiều lực lượng tham gia, thì cũng cần lưu ý rằng sản phẩm giáo dục còn là kết quả của quá
trình tự giáo dục của bản thân học sinh trước những tác động của môi trường.
Điều này đã được minh chứng bằng tấm gương của các học sinh nghèo vượt khó lên
đạt được những thành tích cao trong học tập và tu dưỡng...
Như vậy, có thể nói con người là sản phẩm của xã hội và đồng thời là sản phẩm của
chính bản thân mình.
2.1.3.4. Giáo dục là quá trình có những quy luật chung cho số đông, nhưng đồng thời bị chi
phối bởi những đặc điểm cá thể

Giáo dục là quá trình xã hội được vận động và phát triển tuân theo quy luật hình
thành nhân cách, đây là quy luật chung đối với mọi người. Tuy nhiên, mỗi con người là một
thế giới thu nhỏ, có những đặc điểm riêng về tâm - sinh lí, về khả năng nhận thức, về kinh
nghiệm và thói quen hành vi. Sự khác biệt này được hình thành do hoàn cảnh sống, do hoạt
động và giao lưu của mỗi cá nhân, do phương pháp giáo dục của từng gia đình. Từ đó cho
thấy quá trình giáo dục cần phải chú ý đến những đặc điểm riêng của từng cá nhân.
Như vậy, trong quá trình giáo dục cùng với việc chú ý tuân theo quy luật hình thành
nhân cách, các nhà giáo dục phải chú ý đến những đặc điểm của từng cá nhân để tìm ra các
phương pháp cho phù hợp. Với những đối tượng khác nhau cần phải có những phương pháp
giáo dục linh hoạt.
2.1.3.5. Trong nhà trường, quá trình giáo dục có quan hệ mật thiệt với quá trình dạy học

Như chúng ta đã biết, giáo dục được thực hiện bằng nhiều con đường, trong đó dạy
học là con đường giáo dục ngắn nhất và có hiệu quả nhất. Thực tế cuộc sống đã chứng

minh giáo dục con người tốt nhất bằng khoa học và dạy khoa học là nội dung quan trọng
nhất để giáo dục nhân cách cho con người.
Tính đa dạng của các hoạt động giáo dục làm cho quá trình giáo dục trở nên hấp dẫn
đối với học sinh và do đó đạt được hiệu quả trong nhiều mặt. Tuy nhiên, giáo dục được thực

22


hiện thông qua giảng dạy các bộ môn khoa học sẽ làm cho giáo dục đạt đến chiều sâu vững
chắc.
2.1.3.6. Quá trình giáo dục được thực hiện trong cuộc sống hàng ngày, thông qua hoạt động và
giao lưu của trẻ em

Một sự khác biệt quan trọng giữa quá trình dạy học và quá trình giáo dục là: quá trình
dạy học được thực hiện bằng các giờ học trên lớp hay trong các phòng thí nghiệm... còn
quá trình giáo dục không chỉ được thực hiện qua các giờ học, mà còn được thực hiện ngay
trong cuộc sống hàng ngày, thông qua các dạng hoạt động và giao lưu xã hội.
Thực tế cũng đã chứng minh rằng con người càng tham gia vào các hoạt động phức
tạp, với ý thức tự giác, tích cực, sử dụng nhiều phương pháp sáng tạo và các phương tiện
tinh xảo thì càng nhanh chóng trưởng thành, hoạt động tích cực, sáng tạo đồng nghĩa với tự
rèn luyện, tự tu dưỡng.
Cùng với hoạt động, con người càng tiếp xúc với nhiều dạng đối tượng khác nhau, thì
càng có cơ hội để tìm hiểu, học tập ở họ những kinh nghiệm sáng tạo, đây cũng là những cơ
hội để trưởng thành.
Do vậy, ở các trường trung học cơ sở cần thu hút các em vào nhiều dạng hoạt động
hấp dẫn, tổ chức cho các em được tiếp xúc với những người lao động tiên tiến, với những
nhà hoạt động chính trị, văn hoá, khoa học để các em có cơ hội học tập. Trong quá trình tổ
chức hoạt động phải biết khống chế những yếu tố tự phát, biết tận dụng môi trường tốt để
phục vụ cho các mục tiêu giáo dục.
2.1.4. Lôgíc của quá trình giáo dục


Nếu xét với tư cách là một quá trình ta thấy giáo dục diễn ra theo thời gian và gồm
nhiều giai đoạn. Nếu xét về bản chất thì giáo dục là những tác động làm biến đổi về mặt
tâm lí, ý thức để tạo lập những hành vi thói quen cho các đối tượng giáo dục theo quy luật
hình thành nhân cách. Do vậy, khi nghiên cứu một cách tổng quát trên cả hai phương diện
đó, ta thấy quá trình giáo dục được diễn ra theo ba kiểu sau đây:
2.1.4.1. Giáo dục ý thức

Giáo dục trước hết là quá trình tác động vào mặt nhận thức, làm cho mỗi con người
có ý thức về mục đích, ý nghĩa và giá trị cuộc sống, hiểu được chân lí, lẽ phải, tính nhân
văn, nhân đạo trong các mối quan hệ xã hội, từ đó hình thành thế giới quan, lí tưởng sống.
Nhận thức đúng về các mối quan hệ xã hội luôn là kim chỉ nam cho mọi hoạt động
của con người, là cơ sở để hình thành thái độ và hành vi văn minh. Ngược lại nhận thức sai
lệch là nguyên nhân của những hành động sai lầm, trong nhiều trường hợp do thiếu hiểu
biết con người có thể có những việc làm không đúng với lẽ phải, với những quy tắc thông
thường. Do đó, giáo dục ý thức là khâu quan trọng nhất của quá giáo dục hình thành nhân
cách cho con người.
Trong thực tế cuộc sống, đôi khi con người có những hành vi sai lầm do thiếu hiểu
biết, đó là điều đáng tiếc và có thể tha thứ được. Sai lầm do nhận thức có thể sửa chữa bằng
phương pháp giải thích, thuyết phục. Tuy nhiên, nói hay, nói đúng nhưng làm sai là điều
nguy hiểm nhất của xã hội hiện đại, đó là những nhân cách giả dối, là kết quả của quá trình
giáo dục lệch lạc.
Nhận thức phụ thuộc vào trình độ văn hoá của mỗi người, là sản phẩm của quá trình
học tập và tu dưỡng và sẽ phát triển cùng với thời gian.
Đối với học sinh trung học cơ sở, giáo dục ý thức là khâu cực kỳ quan trọng, quá
trình này được thực hiện thông qua quá trình học tập và sinh hoạt tập thể. Những khái niệm
về đạo đức, về quyền lợi và nghĩa vụ, về những quy tắc, chuẩn mực xã hội, những giá trị

23



văn hoá sẽ được hình thành. Có nhận thức đúng các em mới có cơ sở phấn đấu để trở thành
con ngoan, trò giỏi, bạn tốt và công dân co ích trong tương lai.
2.1.4.2. Giáo dục thái độ, niềm tin

Quá trình giáo dục, ngoài việc làm cho con người nhận thức đúng, còn phải hình
thành cho họ thái độ và niềm tin vào những điều đã nhận thức được, vào chính tương lai
cuộc sống của bản thân và dân tộc. Thái độ, niềm tin chính là biểu hiện cụ thể của lí tưởng
sống, của sự tôn trọng giá trị đạo đức và văn minh xã hội của mỗi cá nhân.
Trong sự chuyển hoá nhận thức thành hành vi thì thái độ, niềm tin có ý nghĩa vô cùng
quan trọng. Thái độ, niềm tin là kết quả của quá trình giáo dục, nhưng nó lại có giá trị
hướng dẫn con người hành động. Thái độ, niềm tin là chất men kích thích sự chuyển hoá ý
thức thành hành vi. Thái độ, niềm tin là nội lực, là sức mạnh tinh thần để biến những điều
đã nhận thức được thành phẩm chất nhân cách, đó cũng chính là tự giáo dục.
Nhận thức đúng nhưng không có niềm tin thì hành động của con người sẽ trở nên vô
cảm, khô khan và cứng nhắc.
Đối với các trường trung học cơ sở, bồi dưỡng thái độ, niềm tin cho học sinh là một
khâu trọng yếu. Giáo dục cho học sinh có thái độ đúng đắn đối với công việc học tập, đối
với các mối quan hệ trong gia đình, bè bạn, đối với tự nhiên và môi trường; giáo dục niềm
tin vào chân lí, lẽ phải, giáo dục tình cảm yêu mến, kính trọng thầy, cô giáo, cha mẹ, thân
ái với bạn bè, đó là những phẩm chất cực kỳ quý báu.
2.1.4.3. Giáo dục hành vi, thói quen

Mục đích cuối cùng của quá trình giáo dục là tạo lập cho con người những hành vi,
thói quen có văn hoá và chúng phải được thể hiện trong cuộc sống hàng ngày. Hành vi là
biểu hiện cụ thể nhất của bộ mặt tâm lí, đạo đức của con người. Con người được giáo dục
cũng đồng nghĩa với con người đã hình thành được thói quen sống có văn hoá.
Hành vi, thói quen văn hoá chính là kỹ năng cuộc sống, là kết quả của nhận thức,
đồng thời là biểu hiện cụ thể và sinh động nhất của thái độ, niềm tin của con người.
Hành vi, thói quen được hình thành trong hoạt động, trong các tình huống cụ thể, đó

là sản phẩm của quá trình học tập tu dưỡng và luyện tập lâu dài. Hành vi văn hoá khi đã trở
thành thói quen sẽ làm thành một hệ thống vững chắc, sẽ tự động hoá, thể hiện trong cách
ứng xử ở mọi tình huống của cuộc sống hàng ngày.
Để giáo dục hành vi có văn hoá cho học sinh, ở trường trung học cơ ở cần tổ chức tốt
các dạng hoạt động: học tập, lao động, văn nghệ, thể thao và sinh hoạt tập thể. Các hình
thức tổ chức hấp dẫn, sẽ thu hút các em vào các hoạt động đó một cách tự giác, do đó quá
trình giáo dục càng đạt được hiệu quả cao.
Tóm lại, ba khâu của quá trình giáo dục có liên quan chặt chẽ với nhau, không thể
tách rời nhau, thiếu một trong ba khâu không còn là quá trình giáo dục hoàn chỉnh, mỗi
khâu là tiền đề và đồng thời là kết quả của các khâu kia.
Tuỳ thuộc vào từng tình huống cụ thể, vào đặc điểm của các đối tượng mà giáo dục
bắt đầu từ đâu và kết thúc ở đâu, bởi vì, giáo dục là quá trình biện chứng, rất sinh động, cần
có các phương pháp linh hoạt.
2.1.5. Động lực của quá trình giáo dục

Giáo dục là quá trình diễn ra trong suốt cuộc đời một con người và phát triển theo quy
luật hình thành nhân cách. Kết quả của quá trình giáo dục là sự trưởng thành về mặt tâm lí,
ý thức của các đối tượng giáo dục, thông qua việc tiếp thu những giá trị văn hoá của xã hội
và chuyển hoá thành thái độ và hành vi của mỗi cá nhân.

24


Con người luôn chịu những tác động khách quan từ môi trường, từ các lực lượng giáo
dục, đó là những yếu tố ngoại lực. Tuy nhiên, suy cho cùng yếu tố quan trọng nhất thuộc về
bản thân các đối tượng giáo dục, thể hiện trong việc họ tiếp nhận các tác động từ bên ngoài
như thế nào? và chuyển hoá nó thành ý thức và hành vi cá nhân ra sao? Đây chính là nội lực
tiềm tàng quyết định phương hướng phát triển của từng cá nhân.
Cuộc sống có rất nhiều mâu thuẫn cả trong nhận thức, trong thái độ và hành vi của
mỗi con người. Trong cuộc sống luôn tồn tại những đấu tranh giằng co giữa cái tốt và cái

xấu, giữa cái tích cực và cái tiêu cực, giữa cái mới và sức ỳ của thói quen cũ. Vấn đề là ở
chỗ con người có nhận thức được đầy đủ những mâu thuẫn đó không? Lựa chọn cách thức
nào và giải quyết nó ra sao?
Chính việc giải quyết các mâu thuẫn bằng phương thức nào sẽ dẫn con người phát
triển theo chiều hướng đó. Mục đích cao đẹp, phương thức văn minh dẫn con người đến thế
giới văn minh. Ngược lại mục tiêu thấp hèn, phương thức sai lệch làm cho con người trở
thành bệnh hoạn. Ngay cả khi đã có mục tiêu tốt nhưng giải quyết bằng thủ đoạn sai lầm
cũng sẽ làm cho con người trở nên tầm thường.
Nhân cách phát triển khi con người có ý thức về cuộc sống và cố gắng tìm ra được
phương thức tốt nhất để thực hiện mục đích cuộc sống. Chính sự đấu tranh để giải quyết
mâu thuẫn nội tại, vượt lên chính mình đó là động lực của sự phát triển nhân cách.
Như vậy: Động lực của quá trình giáo dục là việc giải quyết mâu thuẫn nội tại của
bản thân các đối tượng giáo dục, giữa một bên là nhu cầu vươn tới mục tiêu cao đẹp của
cuộc sống và bên kia là phương thức hành động để đạt được mục tiêu đó.
Giáo dục con người đạt được kết quả cần có hai điều kiện: Một là, đối tượng giáo dục
phải có ước mơ, hoài bão cho tương lai của bản thân mình và hai là chính họ phải cố gắng
phấn đấu để biến ước mơ trở thành hiện thực.
Đối với học sinh trung học cơ sở, đi đôi với việc giáo dục lí tưởng cuộc sống cần phải
khơi dậy ý chí, quyết tâm, vượt mọi khó khăn để vươn lên đạt được ước mơ, lí tưởng cuộc
sống của mình.
2.1.6. Bản chất của quá trình giáo dục

Từ những phân tích bên trên ta thấy:
Giáo dục là quá trình hai mặt. Đó là những tác động có mục đích, có kế hoạch của
nhà giáo dục đến các đối tượng giáo dục và sự hưởng ứng tích cực, tự rèn luyện của các đối
tượng giáo dục nhằm tiếp thu những giá trị, chuẩn mực xã hội, tinh hoa văn hoá dân tộc và
thời đại.
Giáo dục và tự giáo dục luôn đi đôi với nhau. Giáo dục chỉ có hiệu quả khi mỗi người
có ý thức tự giáo dục mình.
Giáo dục được thực hiện trong quá trình tổ chức cuộc sống hàng ngày, thông qua các

hoạt động, giao lưu phong phú của trẻ em như: học tập, lao động, vui chơi, sinh hoạt tập
thể, hoạt động xã hội..
Giáo dục là quá trình biện chứng bị tác động chi phối bởi rất nhiều yếu tố chủ quan,
khách quan, tự phát và tự giác, với nhiều lực lượng tham gia và diễn ra trong những tình
huống và các hoàn cảnh cụ thể.
Sản phẩm của giáo dục là phẩm chất nhân cách của con người, được thể hiện trong ý
thức, thái độ và hành vi, thói quen có văn hoá hàng ngày.

25


×