Tải bản đầy đủ (.docx) (146 trang)

Thiết kế xưởng tuyển quặng Apatit Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (765.15 KB, 146 trang )

1
SV:ĐÀM VĂN TRỌNG
GVHD:GVC.THS.NGUYỄN NGỌC PHÚ


MỞ ĐẦU
Trên con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, dưới sự lãnh đạo
sáng suốt của Đảng đưa đất nước đến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp
thị ngành công nghiệp khai thác khoáng sản. Được nhà nước quan tâm đầu tư phát
triển toàn diện, rất nhiều nơi đã có sự khai thác khoáng sản một cách hợp lý. Cũng
vì vậy ngành tuyển khoáng càng có vai trò quan trọng , nó làm tăng trữ lượng công
nghiệp của các khoáng sản do tận dụng được quặng nghèo, cho phép cơ giới hoá
và tự động hoá các khâu khai thác khoáng sản, làm tăng năng suất và hiệu suất của
các ngành gia công tiếp theo như luyện kim, hoá luyện.
Tuyển nổi là một trong những phương pháp làm giàu kháng sản, là sự phân chia
khoáng vật dựa vào tính ưa nước hoặc kị nước của chúng, Sự khác biệt này có thể
là tự nhiên hay nhân tạo nhờ tập hợp các khoáng chất mà phương pháp tuyển nổi
đã trở thành phương pháp tuyển vạn năng, bất cứ khoáng vật nào ta cũng có thể
chọn được thuốc tuyển hợp lý để tách khoáng vật ra khỏi đất đá tạp hay tách các
khoáng vật có ích ra khỏi nhau. Tuyển nổi áp dụng hầu hết cho các loại quặng đa
kim, kim loại mầu ngoài ra còn áp dụng cho các khoáng sản phi kim như than đá…
Tuy nhiên tuyển nổi còn có rất nhiều nhược điểm như : giá thành tuyển còn khá
đắt. Chính vì vậy việc tìm kiếm các loại thuốc tuyển mới, rẻ tiền, không độc hại và
đạt hiệu quả kinh tế cao là một trong những vấn đề cấp thiết hiện nay.
Quặng apatit- Lào Cai là một loại quặng được xuất khẩu ra nước ngoài và
cung cấp cho nhà máy supe phốt phát Lâm Thao, Vĩnh Phúc, nhà máy phân lân
Văn Điển...
Bắt đầu từ năm 1976 nhà máy tuyển apatit- Lào Cai được bắt đầu nghiên
cứu do Liên xô giúp đỡ thiết kế và bắt đầu xây dựng vào năm 1982 với những thiết
bị máy móc hiện đại, quy trình công nghệ tiên tiến có năng suất cao.
Sau 5 năm học vừa qua với những kiến thức chuyên ngành tuyển khoáng em


đã được học, đồng thời em đã được đi thực tập tại nhà máy tuyển Apatit Tằng
Loỏng – Lào Cai và nhận đề tài tốt nghiệp với nhiệm vụ: Thiết kế xưởng tuyển
quặng Apatit Lào Cai. Em nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo: Th.s
Nguyễn Ngọc Phú, nay em đã hoàn thành đề tài.
2
SV:ĐÀM VĂN TRỌNG
GVHD:GVC.THS.NGUYỄN NGỌC PHÚ


Em rất mong sự góp ý của các bạn và của các thầy cô để đề tài của em được hoàn
chỉnh hơn.
Sinh viên
Đàm Văn Trọng

3
SV:ĐÀM VĂN TRỌNG
GVHD:GVC.THS.NGUYỄN NGỌC PHÚ


PHẦN I: PHẦN TỔNG QUAN VỀ XƯỞNG TUYỂN THỰC TÊ
CHƯƠNG1. ĐIỀU KIỆN ĐẶC THÙ CỦA KHU VỰC
XƯỞNG THIÊT KÊ
1 Vị trí địa lý, điều kiện giao thông vận tải
1.1 Vị trí địa lý:
Đồng Tuyển là một xã thuộc thành phốLào Cai, tỉnh Lào Cai, Việt Nam.
Xã Đồng Tuyển có diện tích 15,51 km², dân số năm 1999 là 2416 người, mật độ
dân số đạt 156 người/km²
Khu mỏ Apatit thuộc địa phận xã Đồng Tuyển -Lào Cai nằm trên bờ sông Hồng
cách thành phố Lào Cai 15 km về phía đông và hình thành dải hẹp dài 100 km,
rộng 1-4 km kéo dài từ Bát Xát đến Ngòi Bo.

Khu mỏ nằm ở tọa độ:
X: 24,40.725 đến 25,24.550
Y: 18,426.025 đến 18,359.925
Địa hình khu mỏ kéo dài từ Tây Bắc- Đông Nam
Chi nhánh Tuyển Bắc Nhạc Sơn thuộc thôn 4 ,Xã Đồng Tuyển, Thành Phố Lào Cai
1.2 Giao thông:
Khu mỏ sử dụng chủ yếu là hệ thống giao thông nối liền giữa các thị xã, thị trấn
và các tỉnh lân cận.
a. Đường ô tô:
Từ các mỏ có đường ôtô chạy thẳng lên thành phố Lào Cai và các huyện khác.
b. Đường sông
4
SV:ĐÀM VĂN TRỌNG
GVHD:GVC.THS.NGUYỄN NGỌC PHÚ


Hệ thống sông suối, đa số hẹp và dốc ở thượng nguồn tạo thành các thác nước lớn
nhỏ. Suối Ngòi Bo rộng từ 100-250m, sâu từ 2-4,5m. Sông Hồng bắt nguồn từ tỉnh
Vân Nam, Trung Quốc chảy qua Lào Cai về đồng bằng Bắc Bộ và đổ ra biển theo
hướng Tây Bắc- Đông Nam.
2 Tình hình dân cư-kinh tế xã hội và thủy văn.
2.1.Dân cư:
Dân cư Lào Cai có khoảng hơn 7 vạn người với khoảng 24 dân tộc anh em. Chủ
yếu là dân tộc Kinh, Tày, Mông…nền kinh tế chủ yếu phát triển theo hai hướng
chủ yếu là công nhân viên chức và làm nông nghiệp, một phần nhỏ làm nghề thủ
công mỹ nghệ và buôn bán nhỏ.
2.2. Năng lượng -vật liệu xây dựng:
Điện lực: Nguồn cung cấp chính là mạng điện quốc gia 35 KV lấy từ nhà máy thủy
điện Thác Bà- Yên Bái.
Nhiên liệu: Than mua từ Quảng Ninh, xăng dầu mua từ tổng công ty xăng dầu Bộ

Công nghiệp nặng.
Vật liệu xây dựng: Sắt thép và xi măng mua từ các tỉnh khác còn tre nứa, gạch
ngói, đá vôi, cát sỏi thì địa phương tự cung cấp.
2.3. Địa hình và khí hậu:
Thấp dần từ Tây sang Đông, các dãy núi thuộc dải Hoàng Liên Sơn chạy theo
hướng Đông Bắc -Tây Nam. Độ cao trung bình của núi là 500m. Tại khu vực thị xã
Cam Đường địa hình tạo thành một lòng chảo với các đồi có chứa quặng, địa hình
thấp từ 60-65m. Ngay thị xã Cam Đường có dòng suối bắt nguồn từ làng Cóc chảy
qua làng Dạ, làng Vạch và chảy qua sông Hồng. Xen giữa những dãy núi là hệ
thống ruộng lúa bậc thang.
Khu vực mỏ và nhà máy tuyển đặc trưng bởi khí hậu nhiệt đới nóng ẩm mưa
nhiều, nhiệt độ trung bình cả năm là 230 C. Nhiệt độ cao nhất là 42,80 C, thấp nhất
là 2,20 C
Thời gian nóng nhất kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9

5
SV:ĐÀM VĂN TRỌNG
GVHD:GVC.THS.NGUYỄN NGỌC PHÚ


Lượng mưa trung bình năm là 1691mm, số ngày mưa trung bình trong năm là 196
ngày
Hướng gió mùa hè: Hướng Đông Nam
Hướng gió mùa đông: Hướng Tây Bắc .

CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU XƯỞNG TUYỂN THỰC TÊ
2.1 Giới thiệu chung về xưởng thực tế
Mỏ Apatit Lào Cai nằm ở phía hữu ngạn Sông Hồng với chiều dài phân bố gần
100 km và nằm trọn trong địa bàn tỉnh Lào Cai, là một Mỏ Apatit duy nhất trong cả
nước .Với trữ lượng thăm dò và dự báo trên 2 tỷ tấn, trong đó trữ lượng đã thăm dò

gần 800 triệu tấn, là nguồn tài nguyên quý hiếm, một tiềm năng quan trọng của
tỉnh Lào Cai và cả nước để phát triển ngành công nghiệp phân bón và hoá chất,
góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp và thực hiện chiến lược an ninh lương
thực của Đảng và Nhà nước.
Năm 1924, Mỏ được phát hiện ngẫu nhiên do một đồng bào địa phương, cụ là Trần
Văn Nỏ, khi kê đá nướng củ mài, phốt pho trong quặng Apatit cháy sáng. Tiếng
đồn đến tai người Pháp nên Mỏ được phát hiện từ đó. Sau khi phát hiện ra Mỏ,
thực dân Pháp đã tiến hành thăm dò, đến năm 1940 chúng mới tiến hành khai thác.
Chủ Mỏ Pháp và các cai thầu Việt Nam mộ phu từ các tỉnh miền xuôi, một số là
đồng bào địa phương, có thời kỳ số lượng đến 3.000 thợ Mỏ. Cuộc sống cũng như
điều kiện ăn ở của phu Mỏ lúc bấy giờ vô cùng cực khổ, phải sinh hoạt chung
trong các lều lán, với công việc nặng nhọc, chủ yếu làm thủ công, lại bị cai ký
đánh đập tàn nhẫn, sốt rét bệnh tật đã cướp đi không biết bao nhiêu sinh mạng.
Không chịu áp bức nô lệ, công nhân khu Mỏ đã vùng dậy đấu tranh, phối hợp với
nhân dân chống lại chủ Mỏ. Tháng 8 năm 1945, công nhân Mỏ đã tình nguyện
tham gia các đội du kích dưới sự chỉ đạo của mặt trận Việt Minh để đánh Pháp,
đuổi Nhật. Sau chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ, Lào Cai được giải phóng, vùng
Mỏ Cam Đường đã về tay công nhân - nông dân. Hòa bình được lập lại, Đảng và
Nhà nước đã tập trung vào công cuộc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến
tranh, ổn định đời sống nhân dân. Mỏ Apatit Lào Cai đã được Chính phủ, Bộ Công
nghiệp quan tâm và đưa ra chủ trương tiến hành khảo sát thăm dò và đưa Mỏ trở
lại hoạt động.

6
SV:ĐÀM VĂN TRỌNG
GVHD:GVC.THS.NGUYỄN NGỌC PHÚ


Tháng 5 năm 1955, Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Liên
Xô, 1 đoàn chuyên gia Liên Xô cùng với các cán bộ Việt Nam đã lên Mỏ và tiến

hành khảo sát Mỏ. Đến tháng 9 năm 1955, Nhà nước bổ nhiệm đồng chí Nguyễn
Văn Lang làm Giám đốc Mỏ, đồng chí Trần Ngọc Lạt làm Phó giám đốc Mỏ. Cán
bộ công nhân và chuyên gia lúc đó có hơn 80 người ở chung một dãy nhà tạm ở
đầu làng Hẻo, điều kiện ăn ở ban đầu rất thiếu thốn, gian khổ. Cùng thời kỳ này,
Chi bộ Đảng đầu tiên được thành lập gồm 7 Đảng viên do đồng chí Nguyễn Văn
Lang làm Bí thư, Mỏ bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 1956. Ngay trong năm đầu,
Mỏ đã khai thác được 23.000 tấn quặng loại 1, chủ yếu khai thác bằng thủ công và
phương tiện thô sơ. Việc tiêu thụ quặng bằng ô tô đến Làng Giàng phải chuyển tải
bằng phà cáp qua sông Hồng, sau đó mới đưa lên toa tàu hỏa vận chuyển về xuôi.
Mỏ được phát hiện vào khoảng năm 1940-1941 do thực dân Pháp nghiên cứu và
thăm dò địa chất. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 thì mỏ mới bắt đầu
chính thức được nghiên cứu và khai thác dưới sự giúp đỡ của Liên Xô cũ. Trong
những năm 1956-1958 chủ yếu khai thác mỏ bằng phương pháp thủ công, nửa cơ
giới. Đến năm 1957 thì công tác xây dựng mỏ mới được tiến hành một cách khẩn
trương, năm 1959 thì các thiết bị máy móc và các công trình mới được tiến hành
đưa vào sử dụng.
Thời gian đầu chủ yếu là khai thác quặng loại I, còn quặng loại II ít được khai
thác, quặng loại III được đổ về các kho gọi là bãi quặng III nằm rải rác trong toàn
khu vực mỏ. Với phương pháp khai thác như trên nó dẫn đến tình trạng quặng loại
I thì hết và quặng loại III thì còn rất nhiều
Chi Nhánh Bắc Nhạc Sơn
Năm 1976 để phục vụ cho việc thiết kế và xây dựng nhà máy tuyển, thì toàn bộ
bãi quặng loại III và các vỉa quặng III chưa khai thác được thăm dò lại với trữ
lượng 93 triệu tấn
Dự án Nhà máy tuyển quặng apatit Bắc Nhạc Sơn (Lào Cai), công suất 350.000
tấn/năm đã chạy thử liên tục 72 giờ đồng bộ thông suốt ổn định, đảm bảo các điều
kiện để chính thức hoạt động
Đại diện chủ đầu tư là ông Nguyễn Quốc Lượng, Phó Tổng Giám đốc Công ty
Apatit Việt Nam cho biết Dự án tuyển quặng apatit III Bắc Nhạc Sơn nằm trong tổ
7

SV:ĐÀM VĂN TRỌNG
GVHD:GVC.THS.NGUYỄN NGỌC PHÚ


hợp apatit khu Bắc Nhạc Sơn (xã Đồng Tuyển, thành phố Lào Cai) có tổng mức
đầu tư khoảng 650 tỷ đồng, là nhà máy tuyển nổi đầu tiên được các chuyên gia
trong nước thiết kế đồng bộ và được đầu tư đồng bộ gồm khai trường, nhà máy
tuyển, hệ thống hạ tầng kỹ thuật đường ôtô, hệ thống cung cấp điện.
Nhà máy được thiết kế xây dựng với thiết bị công nghệ được cải tiến theo hướng
nâng cao thực thu và tiết kiệm năng lượng, khi đi vào hoạt động sẽ nâng hàm
lượng ôxit phôtpho (P2O5) từ 20% trong quặng apatit loại III lên trên 32%, đạt tiêu
chuẩn quặng apatit loại I để cung cấp nguyên liệu đầu vào cho các nhà máy sản
xuất phân bón hóa chất, phân DAP trong nước.
Ông Lượng cũng cho biết hiện nay, Công ty Apatit Việt Nam đang triển khai tính
toán thiết kế mở rộng nâng công suất Nhà máy tuyển quặng apatit Bắc Nhạc Sơn
lên 700.000 tấn/năm theo Quyết định số 550/QĐ-TTg ngày 11/5/2012 của Thủ
tướng Chính phủ.
Để phát huy tổ hợp apatit khu Bắc Nhạc Sơn, tránh lãng phí các công trình đầu tư
hàng nghìn tỷ đồng, Công ty Apatit Việt Nam đang đề nghị Thủ tướng Chính phủ
và lãnh đạo các bộ, ngành, tỉnh Lào Cai cho phép công ty được tiến hành thăm dò,
khai thác quặng apatit tại các khai trường từ 18-29 khu Bắc Nhạc Sơn, trước mắt là
thăm dò khu Làng Quang Bản Lợi (gồm khai trường 25, 26) và khai thác khai
trường 18, 19 theo tiến độ được đề cập trong quy hoạch 2008 đã được Bộ Công
Thương thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Theo Cục trưởng Cục Hóa chất Bộ Công Thương Phùng Hà, hiện nguồn quặng
apatit loại I đang ngày càng khan hiếm dần, nên khó lòng đáp ứng được nhu cầu
nguyên liệu ngày một tăng cao cho sản xuất phân bón hàm lượng cao, nhất là khi
Nhà máy DAP số 1 Đình Vũ đã đi vào hoạt động thương mại, Nhà máy DAP số 2
Lào Cai cũng đang được triển khai đầu tư xây dựng.
Trong khi đó, quặng apatit loại III lại được sử dụng rất ít vì có hàm lượng P2O5

thấp, không thể sử dụng ngay làm nguyên liệu cho hầu hết các nhà máy sản xuất
phân bón tại Việt Nam. Vì vậy, Dự án Bắc Nhạc Sơn đi vào hoạt động không chỉ
8
SV:ĐÀM VĂN TRỌNG
GVHD:GVC.THS.NGUYỄN NGỌC PHÚ


giúp tăng năng lực cung cấp nguyên liệu phục vụ sản xuất, mà còn góp phần khai
thác và sử dụng đồng bộ, hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản của Việt Nam.
2.2 Khái quát về mỏ Apatit Lào Cai
Khoáng vật apatit được thành tạo trong các loại hình nguồn gốc macma và trầm
tích biển, ở Việt Nam chủ yếu là quặng trầm tích biển biến chất.
Công thức: Ca5(F,Cl) [PO4]3
Loại Flo Apatit: CaO = 55,50%, P2O5 = 42,30%, F = 3,8%
Loại Clorit Apatit: CaO = 53,8%, P2O5 = 41%, Cl = 2,6%
Trong thành phần thường lẫn nhiều tạp chất: Fe, Mg, Al, các nguyên tố xạ và đất
hiếm: Th, Sr, TR…
Mỏ Apatit Lào Cai nằm ở hữu ngạn sông Hồng với chiều dài khoảng 100 km từ
Lũng Pô - Bát Xát đến Bảo Hà thụôc tỉnh Lào Cai, với chiều rộng từ 1 đến 4 km,
được chia thành 3 phần vùng chính là:
1. Phần vùng Bát Xát - Ngòi Bo: Là trung tâm của khoáng sàng Apatit Lào Cai,
có chiều dài 33,5 km. Là vùng có trữ lượng quặng lớn và ổn định nhất
2. Phần vùng Ngòi Bo - Bảo Hà : Số liệu thăm dò chưa đầy đủ để xác định trữ
lượng tài nguyên.
3. Phần vùng Bát Xát - Lũng Pô: Chưa thực hiện thăm dò địa chất để xác định
trữ lượng tài nguyên.
Mỏ Apatit Lào Cai được phát hiện từ năm 1924 và khai thác từ năm 1940.
Số lượng quặng Apatit được khai thác (Chủ yếu từ năm 1956 đến năm 2005) là:
- Quặng Apatit loại I: 1,4 triệu tấn
- Quặng Apatit loại II: 3 triệu tấn

- Quặng Apatit loại III: Khoảng 40 triệu tấn.
- Quặng Apatit tuyển: 2,5 triệu tấn.
9
SV:ĐÀM VĂN TRỌNG
GVHD:GVC.THS.NGUYỄN NGỌC PHÚ


Và nhiều loại sản phẩm khác như: Phân bón NPK; vật liệu xây dựng; Quặng
Fenspat, cao lin...
Trữ lượng quặng tới khu trung tâm theo số liệu thăm dò địa chất (Số liệu thăm dò
chưa đầy đủ ) là khoảng 800 triệu tấn gồm:
- Quặng Apatit loại I : 34 triệu tấn.
- Quặng Apatit loại II: 236 triệu tấn.
- Quặng Apatit loại III: 230 triệu tấn
- Quặng Apatit loại IV: 291 triệu tấn
2.3. Tình hình địa chất khu mỏ
Khu vực mỏ chịu ảnh hưởng của sụt lún phong hóa, các vỉa quặng Apatit thuộc
điệp Kocxan, độ phong hóa ở từng vùng có tính đặc trưng khác nhau. Tầng phong
hòa thay đổi độ cao từ 0-150 m .Căn cứ vào đặc điểm người ta chia toàn bộ khu mỏ
apatit Lào Cai thành 8 tầng, ký hiệu từ dưới lên trên (theo mặt cắt địa chất) là tầng
Kocxan (KS) KS1, KS2,... KS7, KS8. Trong đó, quặng apatit nằm ở các tầng KS4,
KS5, KS6 và KS7. Trong từng tầng lại được chia thành các đới phong hóa hóa học
và phong hóa chưa hóa học.
Tầng KS4 (còn gọi là tầng dưới quặng) là tầng nham thạch apatit cacbonat –
thạch anh - muscovit có chứa cacbon. Nham thạch của tầng này thường có màu
xám sẫm, hàm lượng chất chứa cacbon tương đối cao, khoáng vật chứa cacbonat là
đôlômit và canxit trong đó đôlômit nhiều hơn canxit. Tầng này gồm hai phiến
thạch chính là đôlômit - apatit – thạch anh và apatit – thạch anh - đôlômit, chứa
khoảng 35-40% apatit, các dạng trên đều chứa một lượng cacbon nhất định và các
hạt pyrit phân tán xen kẽ nhau, chiều dày của tầng này từ 35-40 m.

Tầng KS5 (còn gọi là tầng trên quặng): Đây là tầng apatit cacbonat. Nham thạch
apatit cacbonat nằm trên lớp phiến thạch dưới quặng và tạo thành tầng chứa quặng
chủ yếu trong khu vực bể photphorit. Nằm dọc theo trung tâm khu mỏ Lào Cai từ
Đụng Nam lên Tây Bắc chạy dài 25 km. Quặng apatit hầu như đều thuộc khoảng
tầng phong hóa của tầng quặng (KS5) có hàm lượng P2O5 từ 28-40% gọi là quặng
10
SV:ĐÀM VĂN TRỌNG
GVHD:GVC.THS.NGUYỄN NGỌC PHÚ


loại 1, chiều dày tầng quặng dao động từ 3-4m tới 10-12m. Ngoài ra, còn có các
phiến thạch apatit - đôlômit , đôlômit - apatit – thạch anh – muscovit
KS6, KS7 (còn gọi là tầng trên quặng). Nằm trên các lớp nham thạch của tầng
quặng và thường gắn liền với các bước chuyển trầm tích cuối cùng. Nham thạch
của tầng này khác với apatit cacbonat chỗ nó có hàm lượng thạch anh, muscovit và
cacbonat cao hơn nhiều và hàm lượng apatit giảm. Phiến thạch của tầng này có
màu xám xanh nhạt, ở trong đới phong hóa thường chuyển thành màu nâu sẫm. Về
thành phần khoáng vật, khoáng vật tầng trên quặng gần giống tầng dưới quặng
nhưng ít muscovit và hợp chất chứa cacbon hơn và hàm lượng apatit cao hơn rõ
rệt. Chiều dày của tầng quặng này từ 35-40 m.
Dựa vào sự hình thành và thành phần vật chất nên trong khoáng sàng apatit Lào
Cai phân chia làm 4 loại quặng khác nhau.
Quặng loại I: Là loại quặng aptatit hầu như đều thuộc khoảng phong hóa của tầng
quặng KS5 hàm lượng P2O5 chiếm khoảng từ 28-40%.
Quặng loại II: Là quặng apatit- đôlômit thuộc phần chưa phong hóa của tầng quặng
KS5 hàm lượng P2O5 chiếm khoảng 18-25%.
Quặng loại III: Là quặng apatit- thạch anh thuộc phần phong hóa của tầng dưới
quặng KS4 và trên quặng KS6 và KS7, hàm lượng P2O5 chiếm khoảng từ 12-20%,
trung bình khoảng 15%.
Quặng loại IV: Là quặng apatit-thạch anh-đôlômit thuộc phần chưa phong hóa của

tầng dưới quặng KS4 và các tầng trên quặng KS6 và KS7 hàm lượng P2O5 khoảng
8-10%.
Xuất phát từ điều kiện tạo thành của tầng quặng và dựa vào kết quả phân tích
thành phần khoàng vật , vị trí phân bố , đặc tính cơ lý và công nghệ , quặng apatit
Lào Cai được chia làm 2 kiểu: kiểu quặng apatit nguyên sinh và kiểu apatit phong
hóa. Các tầng kôxan được chia làm hai đới: đới phong hóa hóa học và đới chưa
phong hóa hóa học. Quặng apatit loại 3 Lào Cai là quặng apatit- thạch anh nằm
trong đới phong hóa thuộc tầng KS4 và KS6,7 có chứa 12,20%P2O5.
Quặng apatit loại 3 là quặng phong hóa thứ sinh được làm giàu tự nhiên nên quặng
11
SV:ĐÀM VĂN TRỌNG
GVHD:GVC.THS.NGUYỄN NGỌC PHÚ


mền và xốp hơn quặng nguyên sinh. Đây chính là đất đá thải trong quá trình khai
thác quặng loại 1, và là nguyên liệu cho nhà máy tuyển quặng Apatit Lào Cai.
Theo các tài liệu địa chất, trong các loại quặng apatit loại 1, loại 2 cũng như loại
3, khoáng vật apatit đều có cấu trúc Ca5F (PO4)3 thuộc loại fluoapatit, trong đó có
khoảng 42,26% P2O5; 3,78%F và khoảng 50% CaO các mẫu quặng 3 ở các kôxan
đó được lấy và phân tích thành phần hóa học
2.4. Đặc tính quặng Apatit
Được cấu tạo bằng phiến đá thạch anh-cacbonat, đá phiến mica, than ...
Quặng apatit Lào Cai là một loại quặng phosphat có nguồn gốc trầm tích biển,
thành hệ tiền Cambri chịu các tác dụng biến chất và phong hóa. Các khoáng vật
photphat trong đó trầm tích không nằm ở dạng vô định như ta tưởng trước đây mà
nằm ở dạng ẩn tinh, phần lớn chỉ biến đổi giữa floroapatit Ca5(PO4)6F2 và
cacbonat-floroapatit Ca5([PO4],[CO3])3F. Hầu hết các phosphat tầm tích dưới dạng
cacbonat-floroapatit gọi là francolit. Dưới tác dụng của các đá phi quặng biến
thành đá phiến đôlômit và quaczit, còn đá chứa phosphat chuyển thành
quặng:apatit-đôlômit .

Quặng nguyên khai chủ yếu ở hai dạng chính : dạng khối và dạng rời.
- Quặng khối : xâm nhiễm trong đá phiến Cacbonat, thạch anh, khoáng vật Apatit
chiếm chủ yếu là quặng loại 2, với hàm lượng trung bình 25 %.
- Quặng rời : là dạng rời có chứa sét, thành phần hóa học của quặng nguyên khai
như sau.
*Tính chất vật lý của quặng
Bảng 1: Tính chất vật lý của quặng
Loại quặng

Độ ẩm%

Tỷ trọng
riêng

Hệ số tơi
xốp

Độ cứng

KS4 - KS5

17.1

1.89

1.5

3-4

KS6 - KS7


17.7

1.83

1.45

3-4
12

SV:ĐÀM VĂN TRỌNG
GVHD:GVC.THS.NGUYỄN NGỌC PHÚ


Trong các loại quặng kể trên, quặng III là đối tượng nhiều hơn vì nó là nguyên liệu
chính cung cấp cho nhà máy tuyển. Tính chất quặng loại III thể hiện bảng sau:
Bảng 2: Tính chất quặng loại 3
Mẫu thể trọng
Tên bãi
S/L
Làng
Cáng
Mỏ Cóc
A
Mỏ Cóc
B
Làng
Cóc
Na Hoái


ẩm

khô

Mẫu độ ẩm
S/L
mẫu
Độ ẩm

Hệ số tơi xốp
Độ tơi
S/L
xốp

4

1.9

1.59

3

16.16

4

1.4

2


1.9

1.75

2

13.05

2

1.32

3

1.97

1.76

3

10.88

3

1.37

26

1.83


1.63

2

11

26

1.38

4

1.83

1.63

1

15.22

4

1.4

2.5. Thí nghiệm nghiên cứu tính khả tuyển quặng Apatit lào cai
a. Cơ sở làm giàu P2O5
Sơ đồ công nghệ bao gồm các khâu:
- Rửa quặng, nghiền, phân cấp ướt, tách tảng sót.
- Khử mùn, sét.
- Cho tiếp xúc với thuốc tuyển khi tuyển nổi

- Tuyển nổi
- Cô đặc và lọc
13
SV:ĐÀM VĂN TRỌNG
GVHD:GVC.THS.NGUYỄN NGỌC PHÚ


b. Thí nghiệm nghiên cứu khả tuyển:
Bảng 3: Kết quả một số thí nghiệm về tuyển nổi quặng Apatit Lào Cai:
Quặng tinh
Thời gian, địa điểm, quy mô thí
Mẫu quặng III b%
nghiệm
P2O5 %
e%
1958- Liên Xô ( thí nghiệm nhỏ)
16.5 (KS4- KS6)
35
69
1960- Liên Xô ( thí nghiệm lớn)
14.3 (KS4- KS6)
31-32
60
1967- Việt Nam ( thí nghiệm)
17.5 (KS4- KS6)
33
56
1970- CHDC Đức
14.9 (KS4- KS6)
34

59
1974- Liên Xô
14.1 (KS4- KS6)
32-34
60-70
1976- Liên Xô ( thí nghiệm lớn)

19.85 (KS4- KS6)

32-33

65

Dựa theo phương pháp làm giàu quặng đã được lấy mẫu quặng có độ hạt -25mm
được gia công thành nguyên liệu để làm giàu bằng phương pháp tuyển nổi.
2

Trọng lượng mẫu được tính: Q = K. d
Trình tự tuyển nổi :
Đem vật liệu đã được đập đến cỡ -1,6mm giảm lược thành phần có trọng lượng
1kg để tiến hành các điều kiện tuyển.
+ Thí nghiệm về độ mịn nghiền, cho thấy nghiền đến 90% cấp -0,074mm là thích
hợp nhất
+ Thí nghiệm về lượng thuốc dùng thuốc tập hợp của Phần Lan cho thấy chi phí
thuốc như sau: K

100

= 220g/t ; K


200

= 88g/t ; K

300

= 220g/t

Bảng 4: Kết quả phân tích hoá phần tinh quặng
Thành phần

SiO2

Fe2O3

Al2O3

CaO

MgO

P2O5
14

SV:ĐÀM VĂN TRỌNG
GVHD:GVC.THS.NGUYỄN NGỌC PHÚ


Hàm lượng


13.55

1.1

1.69

40.66

1.19

32

⇒ Qua kết quả thí nghiệm nghiên cứu thành phần của quặng nguyên khai cho ta
thấy, cấu trúc của quặng nguyên khai đơn giản,thành phần khoáng vật chủ yếu gồm
2

5

CaO và P O , và ngoài ra còn một số khoáng vật đi kèm nhưng có hàm lượng
2

5

thấp. Khoáng vật cần thu hồi là P O có tính nổi tốt trong môi trường Ph = 7-9. Vì
vậy làm giàu bằng phương pháp tuyển nổi là tốt hơn cả.

2.6 Công nghệ tuyển của nhà máy:
Quặng 3 được khai thác tại các khai trường được đưa về kho quặng có lưu trình
công nghệ như sau :
1.Khu vực đập thô

Quặng được máy xúc lật đưa từ bãi xuống bunke và được băng tải xích đưa
xuống sàng rung rồi xuống máy đập hàm gia công cấp hạt xuống < 150 mm, tiếp
đó là hệ thống băng tải cao su hơn 1km được đưa vào kho quặng III. Từ kho quặng
III được đưa về phân xưởng tuyển chính.
2.Khu vực nghiền rửa
Tại phân xưởng tuyển chính, quặng được cấp vào từ kho chứa quặng III qua
băng tải, rồi quặng được đưa vào sàng rửa , sản phẩm trên sàng được chảy qua 2
băng tài. Ở đây bố trí 1 công nhân nhặt bớt đá từ băng tải ra và quặng được đưa
vào máy đập roto. Sản phẩm dưới sàng qua đường ống chuyển tới máy phân cấp
ruột xoắn đơn. Sản phẩm của máy đập roto được đưa vào sàng kiểm tra 5mm. Sản
phẩm trên sàng được đưa ra ngoài bãi thải bằng băng tải cao su. Còn sản phẩm
dưới sàng được đưa vào máy phân cấp ruột xoắn đơn. Sản phẩm cát của máy phân
cấp ruột xoắn đơn được đưa vào máy nghiền bi, sản phẩm của máy nghiền bi được
đưa vào máy phân cấp ruột xoắn kép, sản phẩm cát của phân cấp ruột xoắn kép lại
được tuần hoàn quay vào máy nghiền bi. Các sản phẩm bùn tràn của máy phân cấp
xyclon được đưa vào bể bể cô đặc.
15
SV:ĐÀM VĂN TRỌNG
GVHD:GVC.THS.NGUYỄN NGỌC PHÚ


3.Khu vực tuyển
Từ bể cô đặc quặng được bơm vào thùng khuấy tiếp xúc I. Tại đây thủy tinh
lỏng được cấp vào có tác dụng làm đè chìm đất đá, sau 10 phút quặng tiếp tục được
chảy qua thùng khuấy tiếp xúc II, tại thùng này ta cấp thuốc tập hợp sau 5 phút sau
đó quặng được chảy qua thùng tiếp xúc II, sau đó quặng được đưa vào tuyển chính.
Sản phẩm bọt của máy tuyển chính được đưa vào máy tuyển tinh 1. Sản phẩm bọt
của tuyển tinh 1 được chảy vào tuyển tinh 2. Sản phẩm bọt của tuyển tinh 2 lại vào
tuyển tinh 3. Các sản phẩm trung gian 1,2,3 được quay lại tuyển chính. Sản phẩm
ngăn máy tuyển chính được bơm đưa lên tuyển vét 1, sản phẩm ngăn máy tuyển

vét 1 được bơm lên tuyển vét 2. Sản phẩm bọt của tuyển vét 2 chảy vào tuyển vét 1
và sản phẩm ngăn máy của tuyển vét 2 được chảy ra ngoài xilô đưa ra hồ thải.
4.Khu vực lọc
Sản phẩm bọt của tuyển tinh 3 được đưa vào bể cô đặc quặng tinh. Sau khi cô
đặc tại đây sẽ thu được nồng độ rắn vào khoảng >45%.Quặng tại khâu lọc được
qua thùng khuấy nằm ngang đưa vào các máy lọc.Quặng sau máy lọc được vận
chuyển bằng băng tải đến nhà kho chứa sản phẩm.

16
SV:ĐÀM VĂN TRỌNG
GVHD:GVC.THS.NGUYỄN NGỌC PHÚ


2.7 Chất lượng sản phẩm và kết quả sản xuất năm 20116 của chi nhánh
Kết quả sản xuất năm 2016

tháng

giao
1
2
3
Quý I
4
5
6
Quý
II

QIII

NK
Tr.G
ian

quặng nhập kho
độ
KL tấn P2O5 ẩm
1,125, 14.5± 19.
000 0.5
35 tấn
100,49
17. 91,3
2 15.83 27
40
17. 94,3
61,535 16.33
1
87
118,62
17. 118,
2 16.03 94 540
280,64
17. 304,
9 16.02 38 267
106,50
16. 56,7
3 17.41 68
03
107,32
17. 38,9

2 15.87 14
68
17. 91,6
85,083 15.89 06
65
298,90
17. 187,
8 16.42 44 336

Quặng III vào tuyển
KL
P2 M sản
KL
quy O5 ức xuất
1102 ẩm
3. 3500
500 15%
15
00
85,61 8123 16. 3. 26,8
6
4 04 18
99
94,04 9153 15. 3. 30,4
3
1
8 09
25
107,6 1050 15. 2. 36,9
75

15 18 91
00
287,3 277, 15. 3. 94,2
34 780 64 05
24
67,82 6592 16. 2. 25,9
6
7
4 61
73
27,94 2739 15. 2. 10,8
4
2
5 58
18
82,58 8050 16. 3. 26,9
8
8 37 07
01
178,3 173, 16. 2. 63,6
58 827 25 8
92

Quặng tinh
qui
âm
HL HL
TT T.Thu
T.t
610,0

ế
32.5 lọc
00
31. 26,13 18. 81,34
58
8 66
5
31. 29,46 18. 40,79
47
1 18
2
31. 35,92 18. 61,10
56
0 59
1
31. 91,51 18. 183,2
54
8 48
38
31. 25,28 18. 62,15
64
6 77
8
31. 10,40 18. 53,51
27
9 27
2
31. 25,93 18. 40,50
33
3 48

1
31. 61,62 18. 156,1
45
7 57
71

th
thu
ực
hoạ
th
ch
u
P2
O5
32.
5
31.
72
31.
9
31.
89
31.
82
32.
05
31.
6
31.

51
31.
76

31.
74
33.
11
33.
24
35.
22
34
39.
4
39.
49
33.
41
36.
64

71.
15
65.
19
66.
21
73.
23

68.
56
76.
01
79.
67
63.
95
70.
93
17

SV:ĐÀM VĂN TRỌNG
GVHD:GVC.THS.NGUYỄN NGỌC PHÚ


7
8
9
Quý
III

137,20
5 16.77
69,002
,535 17.08
115,69
9 14.5
69,255
,439 16.75


10

5,630 13.44

11

61,576 19.77

12
Quý
IV
Năm
TH/K
H%

54,429 15.46
121,63
5 17.55
918,99
2 16.53
81.69

17.
11
17.
04
17.
31
17.

16
17.
19
16.
94
17.
08
17.
39

89,4 101,9 9903 16. 2.
93
64
7 27 91
107, 114,1 1113 16. 2.
574
63
29 58 98

35,0 31. 33,94
91 44
6
38,3 31. 37,12
69 45
9

0
0
197, 216,1
067

27

0
0
0
73,4 31. 71,07
60 45
6

0
0 0
210, 16. 2.
366 43 94

0
58,0
76
58,0
76
746,
746

0
58,07 5675 15. 2.
6
1 07 86
58,07 56,7 15. 2.
6
51 97 86
739,8

2.
95
94
93
67
.3

Chi phí hóa chất thuốc tuyển và bi thép năm 2016
Q.tinh
Tháng SX
thuốc tập hợp (kg)
quý
tấn
MD
Clariant
VH
Giao
350,0 kg
0.4 kg kg kg

20,2 31. 19,77
76
7
7
20,2 31. 19,77
76
7
7
251, 31. 2439
742

5 98.1
71.9

18. 28,44 31. 35.
57
6 93 43
17. 19,99 31. 34.
83
2 47 46
31.
0 8,665
5
0
18. 5710 31. 34.
18 3.21
7 92
10,11 31.
0 45
14,95 31.
5 49
18. 15,51 31. 35.
71
4 67 73
18. 5710 31. 35.
71 3.21 55 73
18. 4370 31. 35.
43 92.5 76 05
97. 110
7
.4


68.
47
65.
37
0
66.
82

75.
16
75.
16
69.
67
97.
93

chi phí thuốc tuyển
TTL
HX tập
P
hợp
kg kg

kg/
t
kg
0.9


sắt
kg/
t
kg
1

xút
kg/
t
kg
0.5

kg/
t
0.7
18

SV:ĐÀM VĂN TRỌNG
GVHD:GVC.THS.NGUYỄN NGỌC PHÚ


1
2
3
QI
4
5
6
QII
6

tháng
7
8
9
QIII
9

00
26,89
9
30,42
5
36,90
0
94,22
4
25,97
3
10,81
8
26,90
1
63,69
2
158,0
06
35,09
1
38,36
9

0
73,46
0

28,67
5
25,71
5
18,13
0
72,52
0
14,00
0
7,400
18,12
3
39,52
3
112,0
43
16,83
5
14,70
8
0
31,54
3

1

/t
1.0
7
0.8
5
0.4
9
0.7
7
0.5
4
0.6
8
0.6 216
7
0
0.6
2
0.7
1
0.4
8
0.3
8
0
0 0
0.4
3

0

3,13
5
14,6
30
17,7
65
10,2
35
2,30
5
6,08
5
18,6
25
36,3
90
15,3
90
12,8
25
0
27,9
05

0.1
0.4
0.1
9
0.3
9

0.2
1
0.2
3
0.2
9
0.2
3
0.4
4
0.3
3
0
0.3
8

144
0
114
0
145
0
403
0

2865
7
2885
0
3276

0
9028
5
2423
5

9705
2420
8
5814
8
1E+0
5
3222
5
2753
3
0
0
5975
8

3
1.0
7
0.9
5
0.8
9
0.9

6
0.9
3
0.9
0.9
0.9
1
0.9
4
0.9
2
0.7
2
0
0.8
1

5
29,25
0
29,25
0
37,05
0
95,55
0
25,35
0

1.0

9
0.9
6

9,750
27,30
0
62,40
0
157,9
50
31,20
0
27,30
0
0
58,50
0

0.9

1
1.0
1
0.9
8

1
0.9
8

1
0.9
0.7
1
0
0.8

25,30
0
27,50
0
29,70
0
82,50
0
19,80
0

0.9
4
0.9
0.8
0.8
7
0.7
6
0.6
1
0.7
4

0.7
3
0.8
1

6,600
19,80
0
46,20
0
128,7
00
20,90
0 0.6
16,50 0.4
0
3
0
0
37,40 0.5
0
1

21,42
0
21,69
0
21,78
0
64,89

0
16,83
0
6,930
17,50
5
41,26
5
106,1
55
20,70
0
12,87
0
0
33,57
0

0.8
0.7
1
0.5
9
0.6
9
0.6
5
0.6
4
0.6

5
0.6
5
0.6
7
0.5
9
0.3
4
0
0.4
6
19

SV:ĐÀM VĂN TRỌNG
GVHD:GVC.THS.NGUYỄN NGỌC PHÚ


tháng
10
11
20,27 11,66 0.5
5,98
1764 0.8 19,26 0.9
0.3
12
6
0
8
5 0.3

5
7
2
5 6,735
3 3,982 0.2
20,27 11,66 0.5
5,98
1764 0.8 19,26 0.9
0.3
QIV
6
0
8
5 0.3
5
7
2
5 6,735
3 3,982 0.2
251,7 155,2 0.6
70,2 0.2
2E+0
235,7 0.9 172,8 0.6 143,7 0.5
năm
42
46
2
80
8
5 0.9

12
5
35
8
07
7
Tống sản xuất 286 ngày trong đó quặng tuyển 221 ngày; quặng I 65 ngày
tổng sản xuất sản phẩm ; 509.060,91 tấn ( quặng cục: 96.409,76; quặng nghiền : 160.909,15)
khối lượng quặng cục chyển nghiệm thu vào tháng 1/2017 là 2889,19 tấn ( đã xuất hết kho)
Chỉ tiêu công nghệ
thá
ng

tuyển nổi
N.
độ

gia
o
%

vải lọc, zoăng

băng tải

2

0.0
lọ
m zoăn zoăn

2
74 T
M N c
m /t g góc g dài
≥8 14± 32.
0.0
0
0.5
5 5.7 túi
7 cái
m

1

72.
41 79

16.
04

31. 7.0 13
62
6 2

11 0.0
88
5

2


73.
40 16

15.
8

31. 7.0 16
5
5 0

14 0.0
40 51

41
20


m/ m
t
hồ
0.0
03 tấn
2

m

2

Q.tinh sx
lọc

ép

cộn
g

tấn

tấn

điện năng
kwh

bi
nghiền

kw
h/t

kg/
kg t

75

1.1

36

306 238 268
3 36 99


1968 73.
281 17

36

205 283 304
0 75 25

2053 67.
281 49

27
01
4
1
37
84 1.2
5
4
20

SV:ĐÀM VĂN TRỌNG
GVHD:GVC.THS.NGUYỄN NGỌC PHÚ


74.
41 93

15.
18


31.
23
53 6.8 4

21 0.0
06 57

73.
41 63

15.
64

31. 6.9 52
55
5 6

47 0.0
34 53

4

73.
42 71

16.
4

31. 6.7

49
6 67

60 0.0
3 25

5

72.
42 74

15.
5

31. 7.2
48
7 46

41 0.0
4 47

6

73.
40 84

16.
37

31. 7.6 15

53
8 5

13 0.0
95 54

73.
41 43

16.
25

31. 7.2 26
5
4 8

24 0.0
12 41

7

73.
42 22

16.
27

31.
11
44 7.3 6


10 0.0
44 32

8

73.
43 39

16.
58

31. 6.5 11
45
6 5

10 0.0
35 43

9
0
0
Q. 42. 73.
III
5 31

0
16.
43


0
0 0
31. 6.9 23
45
1 1

0
0
20 0.0
79 37

3
Q.
I

Q.
II

0
61
21
12
64
97
0

369 369
0 00 90

2357 63.

795 74

20 0.0
72 9.5 022

511 892 943
3 01 14

6379 67.
357 64

38

173 242 259
1 42 73

1508 58.
249 07

12

198 883 108
3
5 18

6830 63.
03 14

126


116 257 269
4 37 01

2081 77.
261 37

176

487 588 636
8 14 92

4272 67.
513 08

250 325 350
8 83 91

2372 67.
879 62

144 239 383
39 30 69

2108 54.
921 96
6101
5
0
4542 61.
815 84


0

0

13

138

0
13

0
138

0
60
5.
6

0

60 0.0
5.6 082

0
0
0
169 565 734
47 13 60


34
81
9
99
67
8
27
65
4
11
66
2
34
81
2
74
12
8
26
45
0
26
45
0

0.9
4
1.0
6

1.0
6
1.0
8
1.2
9
1.1
6
0.7
5
0.6
9

0
0
52 0.7
90
2
21

SV:ĐÀM VĂN TRỌNG
GVHD:GVC.THS.NGUYỄN NGỌC PHÚ


0
4176
7

10
11

12
Q.I
V

m
TH
/K
H
%

15.
40 07
15.
40 07

31.
72
31.
72

31. 5.2
72
5 91
31. 5.2
72
5 91

15.
41 79


31.
55

31. 6.5 11
55
9 16
11
6

81 0.0
9
5
81 0.0
9
5
10
04 0.0
4 45
64.
98

18

61

18

61
81
5


0.0
03

100

400 162 202
0 76 76
400 162 202
0 76 76

1262 62.
025 24
1303 62.
792 24

0.5
5
0.5
5

309 220 251
38 804 742

1649 65.
8477 54

0.9
4


87.
4

85.
89

22
SV:ĐÀM VĂN TRỌNG
GVHD:GVC.THS.NGUYỄN NGỌC PHÚ


Phần II – PHẦN THIÊT KÊ KỸ THUẬT, XÂY DỰNG VÀ KINH

Nhiệm vụ thiết kế
Thiết kế xưởng tuyển nổi quặng Apatit loại III Lào Cai.
Hàm lượng quặng đầu:
α = 14 % P2O5
Độ ẩm quặng đầu:
ω = 10 %
Năng suất theo quặng khô:
Q= 1,1 triệu tấn/năm
Hàm lượng chất có ích trong quặng tinh:
β = 31,5% P2O5
Thực thu quặng tinh:
ε = 74%
Thành phần độ hạt của quặng nguyên khai:
Bảng 5: Thành phần độ hạt của quặng nguyên khai

cấp hạt (mm)


thu hoạch %

thu hoạch theo lũy tích
γ+, %
γ−, %

+800

5

5

100

400-800

8

13

95

200-400

10

23

87


100-200

10

33

77

50-100

10

43

67

25-50

10

53

57

12,5-25

10

63


47

6,25-12,25

10

73

37

3,12-6,25

10

83

27

0-3,12

17

100

17

cộng

SV:ĐÀM VĂN TRỌNG
GVHD:GVC.THS.NGUYỄN NGỌC PHÚ


100

23


CHƯƠNG 3: LỰA CHỌN SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ

Hình 1: đường đặc tính quặng nguyên khai

SV:ĐÀM VĂN TRỌNG
GVHD:GVC.THS.NGUYỄN NGỌC PHÚ

24


3.1 Chọn sơ đồ đập sàng
Mục đích
Chuẩn bị quặng cho khâu nghiền phân cấp và tuyển nổi.
Chuẩn bị quặng cho khâu nghiền
- Do quặng Apatit cấp cho nhà máy tuyển nổi là quặng III ở dạng hạt rời hạt khối.
Quặng đầu có kích thước lớn nhất D max = 800mm.
- Quặng vụn có hàm lượng P2O5< 25% được cấp cho nhà máy tuyển nổi, quặng
vụn được tách ra từ khai thác quặng I, đi cùng với quặng vụn là sét, đá cacbonat.
- Quặng khối chiếm lượng nhỏ, chủ yếu là Apatit xâm nhiễm trong đá, thạch anh,
cacbonat với độ cứng 3-4.
- Việc chuẩn bị quặng cho khâu nghiền là rất quan trọng. Nên việc chuẩn bị cho
khâu nghiền phải đảm bảo nhiệm vụ sau:
+ Chuẩn bị độ hạt thích hợp cho khâu nghiền.
+ Tách rửa sét trước khi đập nhỏ để từ đó cấp liệu cho khâu nghiền

Quặng cấp vào nhà máy chứa nhiều quặng vụn, quặng có độ cứng trung bình,
chứa nhiều sét, độ ẩm cao. Mặt khác năng suất của nhà máy 1100000 tấn / năm thuộc
loại nhỏ, kết hợp với thực tế hoạt động của nhà máy ta chọn sơ đồ đập 2 giai đoạn với
máy đập hàm ở giai đoạn đập thô, máy đập roto ở giai đoạ đập trung.
Do đặc tính của quặng cấp liệu cho nhà máy,tỷ lệ cấp hạt nhỏ tương đối lớn
−100
(γ)
= 77% (tra trên hình 1) nên ta đặt sàng sơ bộ trước đập thô để giảm bớt khối
lượng vật liệu vào máy đập, làm tăng năng suất của máy đập, làm tăng tính linh hoạt
của sơ đồ. Quặng từ kho quặng trung gian trước khi cấp cho khâu đập trung sẽ qua sàng rửa
sét
sơ bộ φ 10, mục đích tách hết lượng mùn và sét có trong quặng để tránh hiện tượng
trượt khi đập, làm giảm năng suất đập.Sản phẩm cấp -10mm được cấp cho khâu
nghiền –phân cấp còn sản phẩm trên sàng rửa sơ bộ chứa nhiều đá phiến cứng
: thạch anh, đôlômit và các khoáng vật Apatit loại II ở dạng cục lớn, có hàm lượng
P2O5 thấp nên sử dụng phương pháp nhặt tay để loại bỏ quặng cứng có ảnh hưởng đến
khâu đập. Quặng sau đập trung cho qua sàng rửa kiểm tra φ 10 vì quặng bị vỡ vụn rất
nhiều sau đập cần được tách mùn sét. Sản phẩm trên sàng chỉ còn là đá phiến cứng
có hàm lượng chất có ích thấp nên được thải bỏ.
-Vậy ta chọn sơ đồ đập như sau:


×