Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Dạy học dự án vào bài dạy viết quảng cáo lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

NGUYỄN THỊ THÙY TRANG

DẠY HỌC DỰ ÁN VÀO BÀI DẠY
VIẾT QUẢNG CÁO - LỚP 10

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

SƠN LA, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

NGUYỄN THỊ THÙY TRANG

DẠY HỌC DỰ ÁN VÀO BÀI DẠY
VIẾT QUẢNG CÁO - LỚP 10

Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Ngọc Mai

SƠN LA, NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã
tận tình giảng dạy, hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn
luyện tại trường Đại học Tây Bắc. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô
giáo hướng dẫn, Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Mai đã hướng dẫn tận tình, chu đáo, hết lòng
chỉ bảo, giúp đỡ em thực hiện khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo, các thầy cô giáo trường
THPT Bắc Yên, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La đã giúp đỡ em trong quá trình thực nghiệm
tại trường.
Em chân thành cảm ơn các thầy cô trong tổ Phương pháp dạy học Ngữ văn, tập
thể các thầy cô trong khoa Ngữ văn, Trung tâm thông tin thư viện trường Đại học Tây
Bắc cùng cố vấn học tập và tập thể lớp K54B Đại học Sư phạm Ngữ văn đã tạo điều
kiện giúp em hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng, em xin cám ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, tạo động
lực cho em hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện khóa luận một cách hoàn chỉnh nhất.
Song, do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực
tế giảng dạy cũng như hạn chế về kiến thức lí luận và kinh nghiệm thực tiễn nên không
thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của
quý Thầy, Cô giáo và các bạn đồng nghiệp để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Thùy Trang


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ...........................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................................3

3. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................7
4. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................................7
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận ................................................................................7
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ............................................................................7
5.3. Phương pháp thống kê toán học ................................................................................8
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................8
6.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................8
6.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................8
7. Đóng góp của khóa luận ...............................................................................................8
8. Cấu trúc của khóa luận .................................................................................................9
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ DẠY HỌC THEO DỰ ÁN .......10
1. Cơ sở lí luận về phương pháp DHTDA......................................................................10
1.1. Khái niệm DHTDA..................................................................................................10
1.1.1. Dự án và dự án học tập .........................................................................................10
1.1.2. Khái niệm DHTDA...............................................................................................10
1.2. Đặc điểm của phương pháp DHTDA ......................................................................12
1.2.1. Bản chất của DHTDA...........................................................................................12
1.2.2. Mục tiêu của DHTDA ..........................................................................................12
1.2.3. Đặc điểm của DHTDA .........................................................................................13
1.2.4. Vai trò của của người dạy và người học trong DHTDA......................................15
1.2.5. Cách kiểm tra, đánh giá trong DHTDA ...............................................................16
1.3. Điều kiện để áp dụng phương pháp DHTDA .........................................................17
1.3.1. Nội dung học tập ...................................................................................................17
1.3.2. Đối tượng người dạy và người học ......................................................................17
1.3.3. Phương tiện dạy học .............................................................................................17
1.4. Tiến trình DHTDA ..................................................................................................17
1.5. So sánh phương pháp dạy học theo dự án với dạy học truyền thống .....................20



1.6. Đánh giá ưu điểm và nhược điểm của PP DHTDA ................................................21
1.6.1. Ưu điểm ................................................................................................................21
1.6.2. Nhược điểm...........................................................................................................21
2. Thực trạng việc vận dụng phương pháp DHTDA ở trường THPT Bắc Yên – huyện
Bắc Yên – tỉnh Sơn La ....................................................................................................22
2.1. Tình hình dạy học của giáo viên và học sinh ..........................................................22
2.1.1. Tình hình dạy của giáo viên .................................................................................22
2.1.2. Tình hình học tập của HS .....................................................................................23
2.2. Khả năng vận dụng DHTDA vào dạy học Ngữ văn ở trường THPT Bắc Yên ......23
2.3. Nguyên nhân ............................................................................................................24
Tiểu kết chương 1 ...........................................................................................................25
CHƢƠNG 2. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO PHƢƠNG PHÁP DỰ ÁN VÀ
VẬN DỤNG VÀO DẠY HỌC BÀI VIẾT QUẢNG CÁO - NGỮ VĂN 10 ............26
1. Tiến trình dạy học theo dự án .....................................................................................26
1.1. Nguyên tắc thiết kế bài DHTDA .............................................................................26
1.2. Tiến trình dạy học theo dự án ..................................................................................26
1.2.1. Lập kế hoạch dự án ...............................................................................................27
1.2.1.1. Lựa chọn chủ đề và tiểu chủ đề .........................................................................27
1.2.1.2. Lập hồ sơ bài dạy ...............................................................................................28
1.2.1.3. Xây dựng mẫu sổ theo dõi dự án và bộ công cụ đánh giá ................................29
1.2.2. Thực hiện dự án ....................................................................................................30
1.2.2.1. Lập kế hoạch dự án ............................................................................................30
1.2.2.2. Thu thập và xử lí thông tin ................................................................................30
1.2.2.3. Thảo luận với thành viên trong nhóm ...............................................................30
1.2.2.4. Tham vấn giáo viên hướng dẫn .........................................................................31
1.2.2.5. Xây dựng sản phẩm ...........................................................................................31
1.2.3. Báo cáo và đánh giá dự án ....................................................................................31
1.2.3.1. Trình bày sản phẩm ...........................................................................................31
1.2.3.2. Đánh giá sản phẩm.............................................................................................32
1.2.3.3. Nhìn lại quá trình thực hiện ...............................................................................32

2. Đặc điểm bài học và khả năng vận dụng phương pháp DHTDA vào dạy học bài Viết
quảng cáo – Ngữ văn 10 .................................................................................................32


3. Bộ kế hoạch dạy học bài Viết quảng cáo vận dụng phương pháp dạy học theo dự án ....33
3.1. Hồ sơ bài dạy ...........................................................................................................34
3.2. Mẫu sổ theo dõi dự án .............................................................................................42
3.3. Bộ công cụ đánh giá dự án ......................................................................................47
Tiểu kết chương 2 ...........................................................................................................55
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM...............................................................56
1. Các yêu cầu cơ bản của thực nghiệm sư phạm ..........................................................56
1.1. Mục đích thực nghiệm .............................................................................................56
1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................................................56
1.3. Đối tượng và thời gian thực nghiệm .......................................................................56
1.3.1. Đối tượng ..............................................................................................................56
1.3.2. Thời gian ...............................................................................................................56
1.4. Phương pháp thực nghiệm .......................................................................................57
1.5. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm ..........................................................................57
1.6. Tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm ...................................................................57
2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................................58
2.1. Chuẩn bị cho quá trình thực nghiệm ........................................................................58
2.2. Tiến trình thực nghiệm .............................................................................................58
3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ....................................................................................63
3.1. Đánh giá giờ học qua quan sát, phỏng vấn ...............................................................63
3.2. Đánh giá kết quả học tập của HS qua phiếu khảo sát ...............................................64
3.2.1. Về mức độ hứng thú với giờ học ...........................................................................65
3.2.2. Về mức độ hiểu bài của HS ...................................................................................66
3.2.3. Về những năng lực, kĩ năng HS có được sau bài học ............................................67
3.3. Đánh giá hiệu quả của PP DHTDA ..........................................................................68
3.3.1. Những mặt đạt được khi áp dụng PP DHTDA ......................................................68

3.3.2. Những khó khăn gặp phải khi áp dụng PP DHTDA .............................................68
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................................70
KẾT LUẬN ....................................................................................................................71
1. Kết luận .......................................................................................................................71
2. Kiến nghị .....................................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................73


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNTT

: Công nghệ thông tin

DHTDA

: Dạy học theo dự án

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

PP

: Phương pháp

PPDH


: Phương pháp dạy học

PP DHTDA

: Phương pháp dạy học theo dự án

SGK

: Sách giáo khoa

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TNSP

: Thực nghiệm sư phạm

Tr

: Trang

VBQC

: Văn bản quảng cáo


QC

: Quảng cáo


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: So sánh PPDH truyền thống và PP DHTDA……………………………....20
Bảng 3.1: Nhiệm vụ của các nhóm HS ..........................................................................59
Bảng 3.2: Đánh giá của HS về mức độ hiệu quả của giờ học .........................................65
Biểu đồ 3.1: Đánh giá cảm nhận của HS về mức độ hiệu quả của giờ học ...................65
Bảng 3.3: Phản hồi về mong muốn của HS nếu GV tiếp tục thực hiện PP DHTDA ......65
Bảng 3.4: Phản hồi về mức độ hiểu bài của học sinh ......................................................66
Biểu đồ 3.2:Đánh giá phản hồi của HS về mức độ hiểu bài ............................................66
Bảng 3.5: Phản hồi của HS về những khó khăn gặp phải khi thực hiện dự án................69

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tiến trình DHTDA ........................................................................................27
Sơ đồ 2.2: Các bước thực hiện dự án trong hồ sơ bài dạy .............................................28


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Trong thời đại ngày nay, sự bùng nổ và phát triển mạnh mẽ của công nghệ
thông tin, sự giao thoa giữa các nền văn hóa, sự hợp tác về mọi mặt trên thế giới đang
được đẩy mạnh, thì giáo dục ngày càng được chú trọng và trở thành một cuộc cách
mạng lớn.
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề tất yếu của thời đại. Nghị
quyết Đại hội Đảng lần VI cách đây 22 năm được xem như là “Tuyên ngôn đổi mới”
của nền giáo dục Việt Nam. Hiện nay, chúng ta đang đứng trước áp lực hội nhập toàn

cầu và phát triển giáo dục chính là điểm xuất phát của “giấc mơ Việt Nam” – một nền
giáo dục đột phá, một mục tiêu, một nét mới của giáo dục Việt Nam.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết
Trung ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12-1996), được
thể chế hóa trong Luật Giáo dục (12-1998), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 15 (4-1999). Luật Giáo dục (12/1998), điều
24.2 đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập của học sinh” [9].
Tại Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo (2013) đã chỉ ra: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”, “Tập trung phát triển
trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh” [17]. Nghị quyết đã thể hiện rõ sự chuyển
dịch của nền giáo dục Việt Nam từ dạy học tiếp cận nội dung sang dạy học tiếp cận
năng lực. Điều này đã yêu cầu giáo dục không chỉ đổi mới về nội dung các môn học mà
còn phải có sự thay đổi về phương pháp giảng dạy để đạt được hiệu quả cao nhất.
Tuy nhiên, trong nhà trường hiện nay việc vận dụng các phương pháp dạy học
(PPDH) truyền thống vẫn là phổ biến. Người thầy đóng vai trò là trung tâm trong việc
truyền đạt kiến thức từ sách giáo khoa (SGK) cho học sinh (HS), còn HS là người thụ
động tiếp thu những kiến thức ấy. Như vậy, PPDH truyền thống phần nào đã hạn chế
1


sự sáng tạo, tích cực của HS, khiến các em ôm đồm quá nhiều kiến thức sách vở mà
không có những khả năng mềm cần thiết cho cuộc sống thực tiễn như: khả năng giao
tiếp, chọn lọc và xử lí thông tin, khả năng làm việc nhóm một cách hiệu quả…
Theo PPDH truyền thống thì quan trọng nhất là giúp HS tiếp nhận những nội dung

chuẩn kiến thức trong SGK, vì thế giáo viên (GV) thường truyền đạt những kiến thức
được quy định trong SGK là chính mà ít mở rộng hay nâng cao thêm những kiến thức bên
ngoài cho HS. Tuy nhiên, sự bùng nổ thông tin khiến vòng đời của SGK và giáo trình
phải rút ngắn, nếu không sẽ bị coi là lạc hậu và phản tác dụng. Chính vì vậy, trong những
năm gần đây SGK liên tục được thay đổi nhằm phù hợp với nhu cầu của thời đại.
Có thể nói rằng, việc đổi mới PPDH không có nghĩa là phủ nhận sạch trơn PPDH
truyền thống và cho nó vào dĩ vãng mà chính là sự kết hợp mang tính kế thừa cho
PPDH mới nhằm mạng lại hiệu quả cao hơn cho người học.
Theo kết quả nghiên cứu của khoa học hiện đại cho thấy: HS chỉ có thể ghi nhớ
được 5% nội dung kiến thức thông qua việc đọc tài liệu; thụ động nghe giảng nhớ được
15%; thông qua quan sát có thể nhớ được 20%; kết hợp nghe và nhìn nhớ được 25%;
thông qua thảo luận, bàn bạc với nhau có thể nhớ được 55%; nhưng nếu HS được trực
tiếp tham gia vào các hoạt động để qua đó tiếp thu kiến thức thì có khả năng ghi nhớ đến
75%; còn nếu giảng giải lại cho người khác có thể ghi nhớ đến 90%. Điều này cho thấy
tác dụng tích cực của việc dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của HS. Vì vậy, có thể thấy PP học thông qua hoạt động, hướng HS vào hoạt động là
một PP hiệu quả và phù hợp. PP này là con đường ngắn để dẫn HS tìm hiểu kiến thức,
vận dụng những kiến thức vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.
1.3. Một trong những PPDH hiện nay hướng vào hoạt động của HS và thu
được hiệu quả cao là PP Dạy học theo dự án (DHTDA), hay Dạy học dựa trên dự
án, Dạy học dự án.
Phương pháp DHTDA góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành
động, đào tạo năng lực làm việc chủ động sáng tạo, tinh thần trách nhiệm và khả năng
cộng tác của người học. PP này được đặt nền tảng ở Mỹ từ đầu thế kỉ XX và được phát
triển, áp dụng trong hệ thống giáo dục của nhiều quốc gia. Ở Việt Nam, DHTDA được
chú trọng nghiên cứu lý thuyết và ứng dụng khá nhiều trong những năm gần đây
nhưng việc ứng dụng vào thiết kế và giảng dạy các bộ môn chưa nhiều, đặc biệt là
môn Ngữ văn.
2



1.4. Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã có sự quan tâm đặc biệt
đến giáo dục của vùng Tây Bắc. Tuy nhiên, do là giáo dục vùng cao nên còn nhiều khó
khăn, hạn chế trong cả hoạt động dạy và học. Do đặc điểm của HS vùng Tây Bắc nói
chung và HS trên địa bàn huyện Bắc Yên nói riêng đa phần là con em các dân tộc
thiểu số, yếu tố về ngôn ngữ bản địa còn in đậm trong mỗi HS, do vậy trở ngại lớn
nhất của HS trên địa bàn huyện là hàng rào ngôn ngữ giữa ngôn ngữ phổ thông và
ngôn ngữ bản địa. Bên cạnh đó, trình độ nhận thức và tư duy của các em còn nhiều hạn
chế nên chưa được tiếp cận nhiều với PPDH mới. Vì vậy, việc vận dụng PP DHTDA
vào hoạt động dạy và học cho đối tượng HS trên địa bàn huyện Bắc Yên, cụ thể là HS
trường THPT Bắc Yên là cần thiết, nhằm nâng cao hiệu quả học tập, phát huy tính chủ
động, tích cực, sáng tạo cho các em HS.
Với mong muốn có thể hệ thống những hiểu biết về cơ sở lí luận - thực tiễn về
DHTDA, qua đó đề xuất cách ứng dụng DHTDA vào bài học cụ thể nên chúng tôi đã
mạnh dạn tìm hiểu và lựa chọn đề tài nghiên cứu “DẠY HỌC DỰ ÁN VÀO BÀI DẠY
VIẾT QUẢNG CÁO – LỚP 10”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Theo sự giải thích của các nhà khoa học thì DHTDA có nguồn gốc từ khái niệm
“dự án” trong lĩnh vực kinh tế, xã hội được đưa vào lĩnh vực giáo dục – đào tạo và
được sử dụng như một PPDH hay hình thức dạy học.
Từ cuối thế kỉ XVI, ở Italia người ta đã sử dụng khái niệm dự án trong dạy học ở
các trường dạy nghề kiến trúc, rồi tiếp đó là ở Pháp. Đến thế kỉ XVIII, nhờ ảnh hưởng
của các cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật, tư tưởng của DHTDA đã lan truyền sang
nhiều nước ở Châu Âu và Châu Mỹ, áp dụng dạy học trong một số trường đại học: ở
đó mỗi dự án đòi hỏi người học phải được thực hiện một nhiệm vụ là thiết kế và gia
công một sản phẩm kĩ thuật. Để làm được, người học phải phát huy tính tự lực cao,
phải vận dụng tốt những kiến thức và kĩ năng đã được trang bị.
Các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lí luận cho phương pháp dự án (The
Project Method) và coi đó là PPDH quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học “lấy
người học làm trung tâm”, nhằm khắc phục nhược điểm của PPDH truyền thống. Ban

đầu, PP DHTDA được áp dụng chủ yếu với các môn học thực hành mang tính chất kĩ
thuật. Sau đó, được vận dụng vào các môn xã hội học và các môn học khác. Đến cuối

3


thế kỉ XIX, DHTDA đã được sử dụng phổ biến trong hoạt động dạy học trong các
trường phổ thông và đại học trên thế giới, đặc biệt ở các nước phát triển.
J. Deway và Charles Perice là hai người đóng vai trò quan trọng trong việc hình
thành cơ sở lý thuyết cho DHTDA. Họ đã đưa ra những lý thuyết về DHTDA và
khẳng định rằng: tất cả mọi người dù già hay trẻ đều học bằng hoạt động thông qua
mối quan hệ với môi trường thực tế. Đây chính là những viên gạch đặt nền móng cho
một PPDH tích cực, nhấn mạnh vào vai trò của người học nhằm phát huy tối đa, toàn
diên khả năng chủ động, tích cực, sáng tạo của người học.
Trên thế giới, nhiều nghiên cứu lí luận cũng đã ủng hộ việc áp dụng DHTDA
trong các trường học để khuyến khích HS giảm thiểu hiện tượng bỏ học, thúc đẩy các
kĩ năng hợp tác và nâng cao hiệu quả học tập (Quỹ học tập Georgl, 2001) – Đại diện
cho các trào lưu này là John W. Thomas (1998) với Dạy học theo dự án – Tạo hứng
thú cho việc học [6] và John W. Thomas (2000) với Điểm lại các nghiên cứu về
phương pháp dạy học theo dự án [7].
Có thể nói, việc ứng dụng PP DHTDA đã được thực hiện khá phổ biến trên thế
giới. Ở Việt Nam, để hướng đến một nền giáo dục mới thì việc đòi hỏi cần có những
PPDH hiệu quả và tích cực trở thành một yêu cầu cấp thiết. Chính vì thế mà DHTDA đã
nhanh chóng được nghiên cứu, phổ biến để đưa vào ứng dụng trong thực tế dạy và học.
Năm 2004, PP DHTDA đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo kết hợp với công ty
Intel Việt Nam triển khai thí điểm tại nhiều trường học trên cả nước qua chương trình
“Dạy học hướng tới tương lai” (Teach to the future). Chương trình nhằm mục đích
giúp GV sử dụng PP DHTDA trên nền công nghệ máy tính để phát huy năng lực của
HS, dẫn dắt các em đến với một PP học tập hiệu quả hơn. Chương trình đã tạo ra sự
thay đổi tích cực trong thực tiễn dạy và học trong các trường học ở Việt Nam.

Bên cạnh đó, DHTDA còn xuất hiện trong chương trình “Partner in learning” của
Microsoft. Đây là một phần trong hệ thống các chương trình giáo dục của Microsoft,
góp phần hiện thực hóa cam kết lâu dài của Microsoft nhằm thu hẹp dần khoảng cách
giữa Việt Nam và các nước phát triển trên thế giới.
Trường Đại học sư phạm Hà Nội đã đưa DHTDA vào chương trình lí luận dạy
học Đại học dành cho các khóa đào tạo cao học; trường Đại học sư phạm Huế có dự án
phát triển GV THCS; ngoài ra, DHTDA cũng được dự án giáo dục Việt – Bỉ đưa vào

4


chương trình tập huấn cho GV tiểu học nhằm “Nâng cao chất lượng đào tạo và bồi
dưỡng giáo viên tiểu học, THCS các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam”.
Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả khác và một số
học viên cao học đã vận dụng quan điểm của DHTDA vào tổ chức dạy học ở một số
trường tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, bước đầu thu được nhiều thành công
trong việc đổi mới PPDH, phát huy tính tích cực, tự chủ của người học, lôi cuốn người
học vào thực hiện dự án học tập một cách tự giác, sáng tạo. Có thể kể đến một số công
trình nghiên cứu liên quan đến DHTDA ở Việt Nam thời gian gần đây như:
Dạy học trong dự án và vận dụng trong đào tạo giáo viên THCS môn công nghệ
là luận án của tác giả Nguyễn Thị Diệu Thảo (2009) [13]. Trong luận án, tác giả đã
trình bày cơ sở lí luận và thực tiễn của DHTDA trong đào tạo kinh tế gia đình, xây
dựng cơ sở khoa học cho việc vận dụng DHTDA trong dạy học kinh tế gia đình vào
một số chủ đề cụ thể. Sau đó, tác giả tiến hành thực nghiệm để khẳng định tính khả thi
của vấn đề nghiên cứu.
Vận dụng phương pháp Dạy học theo dự án trong day học phần hóa học phi kim
chương trình hóa học THPT là luận án của tác giả Phạm Hồng Bắc (2013). Trong luận
án, tác giả đã trình bày cơ sở lí luận và thực tiễn của DHTDA trong dạy học Hóa học,
đề xuất quy trình vận dụng DHTDA trong học phần Hóa học phi kim THPT, quy trình
đánh giá trong DHTDA và xây dựng bộ công cụ đánh giá. Sau đó, tác giả tiến hành

thực nghiệm để khẳng định tính khả thi của vấn đề nghiên cứu.
Nhóm tác giả Nguyễn Lăng Bình (Chủ biên) – Đỗ Hương Trà – Nguyễn Phương
Hồng – Cao Thị Thặng (2010), Dạy và học tích cực – Một số phương pháp và kĩ thuật
dạy học, NXB ĐHSP [12]. Trong khi các nghiên cứu trước đó nghiên cứu về DHTDA
thì nhóm các tác giả đã đi sâu nghiên cứu về học theo dự án và đưa ra khái niệm “Học
theo dự án (Project Work) là hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho học sinh tổng hợp
kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc
sống” [12 , tr.125]. Ngoài ra, các tác giả cũng đã đề cập đến các bước học theo dự án
và quy trình tổ chức cho HS học theo dự án. Có thể nói, đây là một tài liệu cần cho cả
GV và HS khi thực hiện một dự án học tập.
Trần Anh Tuấn (2012), Dạy học theo dự án, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt
(11/2012) [21]. Theo tác giả, cần tạo ra một tình huống xuất phát, chứa đựng một vấn

5


đề, hoặc một nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó chú ý đến việc liên hệ với hoàn cảnh
thực tiễn xã hội và đời sống.
Ngoài hai luận án và các công trình nghiên cứu chung về DHTDA trên còn một
số công trình nghiên cứu về PP DHTDA ở nhiều môn học khác nhau như: Hóa học,
Vật lí, Toán học, Địa lí… Trong các công trình nghiên cứu này, các tác giả đều đưa ra
cơ sở lí luận và thực tiễn của DHTDA, phân tích những điểm tích cực của PP DHTDA
với PPDH truyền thống. Đồng thời, các tác giả cũng đưa ra những định hướng cơ bản
để thiết kế một dự án cụ thể và tiến hành thực nghiệm để khẳng định tính khả thi của
dự án, sự cần thiết của PP DHTDA đối với các môn học. Bên cạnh đó còn có các bài
viết khoa học của các tác giả TS. Trịnh Văn Biều, ThS Phan Đồng Châu Thủy, ThS
Trịnh Lê Hồng Phương, TS. Dương Thị Hồng Hiếu… các bài viết này đã cung cấp
những cơ sở lí luận về PP DHTDA cũng như tiến trình thực hiện và cách kiểm tra,
đánh giá kết quả của việc dạy và học theo dự án.
Riêng đối với bộ môn Ngữ văn, đã có các công trình nghiên cứu về việc ứng

dụng PP DHTDA vào bộ môn này như:
Vận dụng phương pháp dạy học “dạy học dự án” trong môn Ngữ văn ở trường
trung học phổ thông của tác giả Trần Thị Thanh Hương (2010) [22]
Tổ chức dạy học theo dự án phần Văn học nước ngoài chương trình Ngữ văn
trung học phổ thông của tác giả Phạm Thị Thúy Chinh (2010) [18]
Vận dụng dạy học dựa trên dự án trong dạy học làm văn ở trường trung học phổ
thông của tác giả Nguyễn Thị Ngợi (2013) [14]
Các đề tài trên mặc dù mới chỉ dừng ở mức vận dụng lí luận PP DHTDA để tổ
chức dạy học một số kiến thức, nhưng bước đầu đã đạt được kết quả khả quan, góp phần
đưa PP DHTDA đến gần hơn với bộ môn Ngữ văn. Các dự án đã tạo ra một không khí
mới mẻ trong giờ dạy và học Văn, rút ngắn khoảng cách giữa kiến thức lí thuyết và thực
tiễn đời sống. Từ đó thu hút sự chú ý của HS, nâng cao hứng thú học tập đối với môn
học và rèn luyện cho HS những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết trong cuộc sống.
Như vậy, qua các công trình nghiên cứu về DHTDA, chúng ta có thể thấy rằng
PPDH này ngày càng được áp dụng nhiều trong quá trình dạy và học ở nước ta. Tuy
nhiên, so với các bộ môn khác, việc vận dụng PP DHTDA đối với môn Ngữ văn chưa
nhiều, mới chỉ xuất hiện gần đây trong các chương trình dạy thử nghiệm ở một số
trường THPT và cũng chưa có công trình nghiên cứu lí thuyết cụ thể nào.
6


Để giúp bản thân có thêm một PPDH mới, làm hành trang cho công việc giảng
dạy sau này, là một giáo viên Ngữ văn tương lai, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài
Dạy học theo dự án vào bài dạy “Viết quảng cáo” – lớp 10 nhằm nâng cao hiệu quả
của việc dạy học Ngữ văn nói chung và phân môn Làm văn nói riêng.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề xuất phương án vận dụng PP DHTDA vào bài dạy “Viết
quảng cáo – lớp 10” nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Ngữ văn ở trường THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ việc nghiên cứu với khả năng và điều kiện cho phép, chúng tôi xác

định đề tài có nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Tìm hiểu lí thuyết về khái niệm dự án và phương pháp dạy học dự án
làm cơ sở lí luận cho vấn đề nghiên cứu của đề tài.
Thứ hai: Nghiên cứu về thực trạng việc vận dụng PP DHTDA trong dạy học Ngữ
văn ở trường THPT Bắc Yên.
Thứ ba: Nghiên cứu xây dựng các quy trình vận dụng PP DHTDA vào dạy học
Ngữ văn; nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn bài “Viết quảng cáo” –
lớp 10.
Thứ tư: Thiết kế hồ sơ bài dạy “Viết quảng cáo” – lớp 10 theo PP DHTDA.
Thứ năm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm đối với phương án đã xây dựng để
khẳng định tính khả thi của PP DHTDA trong dạy học Ngữ văn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu các tài liệu tham khảo có liên quan đến PP DHTDA để có được
những kiến thức cơ bản về cơ sở lí luận của PPDH này.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Tiến hành dự giờ, quan sát hoạt động dạy và học Ngữ
văn của GV và HS trường THPT Bắc Yên, từ đó rút ra những nhận định về khả năng
vận dụng DHTDA vào dạy học bài “Viết quảng cáo” – lớp 10.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Lập các phiếu điều tra và tiến hành điều
tra tình hình dạy học của GV và HS về các kiến thức liên quan đến văn bản quảng cáo,
hoạt động quảng cáo trong đời sống hàng ngày.

7


- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành dự giờ, phỏng vấn, trao đổi với một số GV,
HS nhằm làm rõ những kết quả thu được qua phiếu hỏi, đồng thời bổ sung thêm những
thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thiết kế dự án dạy học bài “Viết quảng

cáo” – lớp 10 và giảng dạy tại trường THPT Bắc Yên. Dựa trên kết quả thu được để
kiểm định tính khả thi của đề tài
5.3. Phương pháp thống kê toán học
Xử lí các số liệu thu nhận được trong quá trình điều tra thực nghiệm và rút ra kết luận.
6. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
6.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc vận dụng PP DHTDA vào bài dạy “Viết quảng cáo” cho
học sinh lớp 10 trường THPT Bắc Yên, tỉnh Sơn La.
6.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu quy trình vận dụng PP DHTDA vào bài dạy
“Viết quảng cáo” – lớp 10.
Địa bàn nghiên cứu: Trường THPT Bắc Yên, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.
Thời gian nghiên cứu: Từ 2/2017 – 5/2017.
7. Đóng góp của khóa luận
Về mặt lí luận: Đề tài đã bổ sung và phát triển cơ sở lí luận của PP DHTDA làm
cơ sở cho việc vận dụng trong dạy học kiến thức về phân môn Làm văn cũng như
trong dạy học Ngữ văn nói chung, bao gồm: khái niệm, đặc điểm, điều kiện để áp dụng
PP DHTDA và quy trình DHTDA trong bài “Viết quảng cáo” – lớp 10.
Đề xuất quy trình DHTDA, phương án đánh giá và thiết kế bộ công cụ đánh giá
trong DHTDA trong bài “Viết quảng cáo” – lớp 10. Bộ công cụ đánh giá có tác dụng
vừa định tính, vừa định lượng, là đòn bẩy thúc đẩy quá trình học tập của HS.
Về mặt thực tiễn: Xây dựng được hệ thống chủ đề dự án về bài học “Viết quảng
cáo” – lớp 10.
Thiết kế tiến trình DHTDA cho bài học “Viết quảng cáo” – lớp 10.
Tổ chức thực hiện tiến trình DHTDA bài học “Viết quảng cáo” – lớp 10 và kết
quả thực nghiệm sư phạm đã khẳng định đề tài đạt mục đích nghiên cứu là nâng cao
hiệu quả dạy và học Ngữ văn ở trường THPT. Mặt khác, các hoạt động DHTDA này
có thể vận dụng vào các nội dung khác của chương trình Ngữ văn THPT.
8



8. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục các bảng biểu, sơ đồ, danh
mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học về vấn đề DHTDA
Chương 2. Quy trình vận dụng PP DHTDA vào bài viết quảng cáo – Ngữ văn 10
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

9


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẤN ĐỀ DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
1. Cơ sở lí luận về phƣơng pháp DHTDA
1.1. Khái niệm DHTDA
1.1.1. Dự án và dự án học tập
Thuật ngữ dự án, tiếng Anh là project, có gốc tiếng latinh là “projicere”, có nghĩa
là phác thảo, dự thảo, thiết kế [16, tr.163].
Theo Từ điển tiếng Việt của Bùi Quang Tịnh, dự án là “bản dự thảo về một việc
gì”. Còn theo Đại từ điển tiếng Việt của Nguyễn Như Ý, thì dự án là “một dự thảo,
một văn kiện quan trọng về luật pháp hay kế hoạch” [13, tr.15].
Khái niệm dự án ngày nay được hiểu là một dự định, một kế hoạch, trong đó cần
xác định rõ mục tiêu, thời gian, tài chính, nhân lực, vật lực và cần được thực hiện
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Dự án được thực hiện trong những điều kiện xác
định, có tính tổng thể và tính phức hợp [16, tr.163].
Khái niệm dự án sử dụng trong nghiên cứu khoa học, quản lí kinh tế, quản lí xây
dựng… là dự án trong thực tiễn. Trong quản lí, dự án được định nghĩa: “là một chuỗi
các hoạt động liên kết được tạo ra nhằm đạt được kết quả nhất định trong phạm vi
ngân sách và thời gian xác định”.
Khái niệm dự án được sử dụng trong dạy học gọi là dự án học tập. Dự án học tập
và dự án trong thực tiễn có những điểm tương đồng và khác biệt [13, tr. 30]

- Dự án học tập là một nhiệm vụ học tập trong DHTDA, trong đó mục tiêu của
dự án là mục tiêu của dạy học.
- Quy mô của dự án học tập nhỏ hơn dự án trong thực tiễn
- Dự án học tập phải do người học thực hiện. Còn dự án trong thực tiễn có thể ủy
nhiệm cho nhiều người khác thực hiện
1.1.2. Khái niệm DHTDA
“Dạy học theo dự án” nguyên bản tiếng Anh là “Project based – learning ”
(PBL) hay còn được gọi bằng nhiều cách khác nhau như: “Dạy học dựa trên dự án”,
“Dạy học dự án”…
Bàn về DHTDA, các nhà sư phạm đưa ra nhiều quan niệm và định nghĩa khác
nhau. Năm 1918, nhà lí luận người Mỹ W. H. Kilpatrick với bài viết “Phương pháp dự
án” (The project methode) đã định nghĩa dự án trong dạy học là “hành động có chủ ý,
với toàn bộ nhiệt tình, diễn ra trong môi trường xã hội, hay nói ngắn hơn là hoạt động
10


có chủ ý và có tâm huyết” [8, tr. 319]. Trong định nghĩa này, Kilpatrick nhấn mạnh
vào hai đặc điểm của PP DHTDA là định hướng vào hứng thú của người học và tính
tích cưc cao của người học.
Khác với Kilpatrick, K. Frey – nhà sư phạm người Đức lại nhấn mạnh tới đặc
điểm cuối cùng của PPDH này, đó là việc tạo ra sản phẩm. K. Frey định nghĩa:
phương pháp dự án là một con đường giáo dục, đó là một hình thức của hoạt động học
tập, có tác dụng giáo dục. Quyết định ở chỗ: “nhóm người học xác định một chủ đề
làm việc, thống nhất về nội dung làm việc, tự lập kế hoạch và tiến trình công việc để
dẫn tới một sự kết thúc có ý nghĩa, thường xuất hiện một sản phẩm có thể trình ra
được” [5, tr. 14].
Bộ Giáo dục Singapore cho rằng: “Học theo dự án là hoạt động học tập nhằm
tạo cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập, và áp dụng một
cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống”. DHTDA là: “một chuỗi các hoạt động dựa trên
động cơ bên trong của HS nhằm khám phá và phát hiện một phần của thực tế (thông

qua các chuỗi hoạt động thực tế: thực hiện nghiên cứu; khám phá ý các ý tưởng theo
sở thích; tìm hiểu và xây dựng kiến thức; học liên môn; giải quyết các vấn đề; cộng tác
với các thành viên trong nhóm; giao tiếp; phát triển các kĩ năng thái độ và sự đam
mê” [12, tr. 125-126].
Cũng vẫn quan niệm như vậy, tác giả Nguyễn Thị Diệu Thảo đã xây dựng định
nghĩa về DHTDA như sau: “DHTDA là một hình thức tổ chức dạy học, trong đó
người học dưới sự chỉ đạo của GV thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp mang
tính thực tiễn với hình thức làm việc nhóm là chủ yếu. Nhiệm vụ này được thực hiện
với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, tạo ra những sản phẩm có thể trình
bày, giới thiệu” [13, tr. 23].
Định nghĩa này coi DHTDA là một hình thức dạy học lớn – hình thức tổ chức
dạy học. Theo tác giả, quan niệm này phù hợp với bản chất của DHTDA và có thể hòa
nhập với hệ thống các khái niệm quen thuộc trong phạm trù PPDH hiện nay ở Việt
Nam như: bài giảng, seminar, thí nghiệm, thực tập, tham quan, hội thảo và DHTDA.
Tác giả Đỗ Hương Trà cũng đã coi DHTDA là một mô hình dạy học. Theo tác
giả “Dạy học dự án là một mô hình dạy học lấy hoạt động của học sinh làm trung tâm.
Kiểu dạy học này phát triển kiến thức và kĩ năng của học sinh thông qua quá trình học
sinh giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn bằng những kiến thức theo nội
11


dung môn học – được gọi là dự án. Dự án đặt học sinh vào vai trò tích cực như: người
giải quyết vấn đề, người ra quyết định, điều tra viên hay người viết báo cáo. Thường
thì học sinh sẽ làm việc theo nhóm và hợp tác với các chuyên gia bên ngoài và cộng
đồng để trả lời các câu hỏi và hiểu sâu hơn nội dung, ý nghĩa của bài học. Học theo
dự án đòi hỏi học sinh phải nghiên cứu và thể hiện kết quả học tập của mình thông
qua cả sản phẩm lẫn phương thức thực hiện” [3, tr. 246-247].
Như vậy, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất về quan niệm đối với DHTDA.
Có nhiều tác giả cho rằng DHTDA là một PPDH, tác giả khác lại cho đó là hình thức
dạy học, quan điểm dạy học hay mô hình dạy học. Vậy, ta có thể hiểu rằng khi

DHTDA chúng ta sử dụng những phương pháp khác nhau để thực hiện việc dạy và
học, khi đó DHTDA là một sự phức hợp nhiều phương pháp, “phương pháp” này
mang nghĩa hẹp; trong dạy học theo nghĩa rộng, ta có thể dùng PP DHTDA để cho biết
đây là một PPDH mang tính chất tích cực.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về DHTDA nhưng nhìn chung các định
nghĩa đều có những điểm cơ bản và thống nhất với nhau về quan điểm. Từ việc học
của HS, có thể định nghĩa DHTDA như sau:
Dạy học theo dự án là một hình thức (phương pháp) dạy học, trong đó người học thực
hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn, thực hành,
tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu, trình bày. Nhiệm vụ này được người học thực hiện
với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch,
đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.
1.2. Đặc điểm của phương pháp DHTDA
1.2.1. Bản chất của DHTDA
Học sinh lĩnh hội kiến thức và kĩ năng thông qua quá trình giải quyết một bài tập
tình huống gắn với thực tiễn – dự án. Kết thúc dự án sẽ tạo ra sản phẩm có thể giới
thiệu, trình bày.
1.2.2. Mục tiêu của DHTDA
So với các PPDH truyền thống, DHTDA chú trọng nhiều đến năng lực HS. Mục
tiêu của DHTDA nhằm đào tạo con người phát triển toàn diện, trang bị cho con người
những năng lực cần thiết để bước vào cuộc sống, đồng thời góp phần đổi mới PPDH
trong trường học. Tuy nhiên, năng lực là tổng hòa, kết tinh kiến thức, kĩ năng, thái độ,
tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức… được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và
từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người.
12


Vì vậy, DHTDA hướng tới phát triển kĩ năng tư duy bậc cao (phân tích – tổng
hợp – đánh giá – sáng tạo). HS hoạt động nhóm trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ
học tập, cùng với việc tìm kiếm thông tin (trong đó có nội dung bài học) là quá trình

xử lí thông tin, lập ra một tổng thể kiến thức mới khác với nội dung bài học, có tư duy
phê phán, đánh giá, lựa chọn công cụ (kiến thức, công nghệ…) để thực hiện nhiệm vụ
học tập. Sản phẩm của dự án học tập có thể trình bày được dưới nhiều hình thức đa
dạng, phong phú, thể hiện được năng lực sáng tạo, năng lực nhân thức của HS. Do đó,
khi học theo dự án, HS có nhiều cơ hội để phát triển tư duy bậc cao của mình.
DHTDA hướng tới phát triển kĩ năng sống, các năng lực cần thiết cho HS (năng
lực hợp tác, giao tiếp, quản lí, tổ chức, điều hành, ra quyết định, tích hợp CNTT vào
giải quyết công việc và thực hiện các sản phẩm,…). DHTDA có ưu thế dặc biệt trong
việc hiện thực hóa các mục tiêu này: HS trong quá trình thực hiện dự án học tập có
toàn quyền quyết định phương tiện và cách thức hoạt động; phải hợp tác cao độ với
từng thành viên trong nhóm, nắm bắt từng điểm mạnh yếu của các thành viên nhằm
phát huy tối đa năng lực của mỗi người; phải biết tranh luận và lắng nghe; phải biết tự
kiểm tra, đánh giá và tự điều chỉnh hoạt động; phải huy động tối đa khả năng chọn lọc
và tích hợp CNTT vào sản phẩm học tập của nhóm.
Đối với một tiết học bình thường, HS không thể đối diện nhiều với những vấn đề
mang tính thử thách, chính vì thế đã làm giảm đi sự hứng thú, say mê, tích cực, chủ động
của HS trong học tập. DHTDA nhằm đưa ra những vấn đề mang tính thách thức, gắn liền
với thực tiễn, HS không thể giải quyết nếu không tự mình dấn thân vào tình huống có vấn
đề, lựa chọn cách thức và giải quyết vấn đề đó. Như vậy, để hoàn thành một dự án cần có
sự chủ động, tích cực của HS, nhờ đó mà việc học của HS trở nên có ý nghĩa. Đây cũng
chính là mục tiêu mà giáo dục hướng tới, quá trình dạy và học không chỉ cung cấp cho
người học kiến thức mà còn phải tạo ra không khí học tập thoải mái, tích cực, sáng tạo,
rèn luyện ý thức và thái độ của người học. Từ đó giúp người học đảm bảo đầy đủ các yêu
cầu cần đạt trong quá trình học đó là: kiến thức – kĩ năng – thái độ - năng lực.
1.2.3. Đặc điểm của DHTDA
Trong các tài liệu về DHTDA có rất nhiều đặc điểm được đưa ra. Tuy nhiên, để
giảm bớt khó khăn cho việc vận dụng, sau đây khóa luận xin trình bày 6 đặc điểm
chính của DHTDA:

13



a) Định hướng vào thực tiễn. Đặc điểm này tập trung vào những điểm sau đây:
- DHTDA gắn với hoàn cảnh thực tiễn xã hội; chủ đề của dự án cần xuất phát từ
những tình huống của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời
sống; việc học tập trong nhà trường có sự kết hợp với đời sống và sản xuất.
- Nội dung của dự án kết hợp được giữa lí thuyết và thực hành. Dự án học tập đòi
hỏi HS vận dụng các kiến thức và kĩ năng đã học để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng
của người học.
b) Định hướng vào người học
- Chú ý đến hứng thú người học: HS được lựa chọn nhiệm vụ phù hợp với khả
năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học cần được tiếp tục phát
triển trong quá trình thực hiện dự án.
- Tính tự lực cao của người học: Trong DHTDA, người học cần tham gia tích cực
và tự lực cao vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến
khích tinh thần trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng vai trò tư
vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả
năng của người học và độ khó của nhiệm vụ.
- Người học được cộng tác làm việc: Trong DHTDA, người học thường làm việc
theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành
viên trong nhóm. DHTDA đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sang và kĩ năng cộng tác giữa
các thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như với các lực lượng xã hội khác tham
gia trong dự án. Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính xã hội.
c) Dự án mang tính phức hợp
Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau
nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. Đặc điểm phức hợp của DHTDA làm
cho PPDH này có thế mạnh trong việc tổ cức dạy học các chủ đề tích hợp.
d) Định hướng hành động
Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận

dụng lí thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng
cố, mở rộng hiểu biết lí thuyết, xây dựng kiến thức mới cũng như rèn luyện kĩ năng
hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.

14


e) Định hướng vào sản phẩm
Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra. Sản phẩm của dự án
không giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà đa số trường hợp các dự án học
tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành như: bài thuyết
trình, các văn bản tiểu luận, các mô hình dân dụng, các đề án và những sản phẩm vật
chất… những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố và giới thiệu; chúng thể hiện sự
diễn đạt, sự hiểu biết và làm chủ quá trình học tập của HS.
f) Định hướng kĩ năng mềm
Làm việc theo dự án sẽ hỗ trợ phát triển cả kĩ năng tư duy siêu nhận thức (tư
duy về quá trình tư duy) lẫn tư duy nhận thức như: hợp tác, tự giám sát, phân tích dữ
liệu và đánh giá thông tin… Trong suốt quá trình thực hiện dự án, các câu hỏi định
hướng sẽ kích thích HS tư duy và tích hợp với các khái niệm mang tính thực tiễn cao.
Ngoài ra, khi thực hiện dự án, HS còn có cơ hội hình thành và rèn luyện các kĩ năng
mềm. Kĩ năng cứng là kĩ năng thiên về chuyên môn được đào tạo, còn liên quan đến
khả năng đối mặt và thích ứng với sự thay đổi, kĩ năng quản lí bản thân nghiêng về
“kĩ năng mềm”.
1.2.4. Vai trò của của người dạy và người học trong DHTDA
- Vai trò của người dạy: Trong DHTDA, người dạy tuy không đóng vai trò trung
tâm trong suốt quá trình học nhưng là người lên ý tưởng thực hiện dự án, quyết định
nối dung và phạm vi, thời gian thực hiện dự án, lập ra kế hoạch chung cho toàn bộ dự
án. Đồng thời, người dạy cũng là người tổ chức, theo dõi và hướng dẫn, giúp đỡ cho
HS trong suốt quá trình thực hiện dự án, tạo sức hấp dẫn, niềm tin và hứng thú để HS
thực hiện và hoàn thành tốt sản phẩm dự án. Bên cạnh đó, người dạy cần hướng dẫn

HS xác định mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch thực hiện cho từng dự án học tập; gắn vai
trò của HS với nội dung bài học; hướng dẫn, tư vấn cho HS, hỗ trợ HS bằng các sản
phẩm mẫu, tài liệu, nguồn thông tin, sổ theo dõi, phiếu đánh giá…
- Vai trò của người học: Trong DHTDA, người học đóng vai trò trung tâm, là
người chủ động trong hoạt động chiếm lĩnh tri thức, hình thành các kĩ năng, năng lực
cho bản thân. Chính vì thế, hoạt động của người học là vô cùng đa dạng, phong phú và
có thể được chia làm hai quá trình: quá trình lí thuyết và quá trình thực hành.
Để nắm được các kiến thức lí thuyết cơ bản của bài học, người học cần phải lắng
nghe hướng dẫn của GV, tìm hiểu thêm qua tài liệu thu thập được qua CNTT hay do
15


GV cung cấp, định hướng. Sau khi có được kiến thức nền tảng, người học tiếp tục thực
hiện quá trình thực hành thông qua hoạt động thực tiễn để tạo ra sản phẩm.
1.2.5. Cách kiểm tra, đánh giá trong DHTDA
DHTDA chú trọng nhiều đến năng lực HS, vì vậy, đánh giá trong DHTDA là
đánh giá theo năng lực, tức là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong bối cảnh học
tập. Việc đánh giá trên không chỉ đánh giá kết quả mà chú ý cả quá trình học tập và có
sự tham gia đánh giá của HS với các hình thức kiểm tra, đánh giá, bao gồm: Đánh giá
của GV, đánh giá hợp tác giữa các nhóm, đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá. Đây là
một hoạt động diễn ra liên tục trong suốt quá trình thực hiện dự án, giúp GV điều
chỉnh được việc dạy và giúp HS kiểm soát được việc học.
Trong DHTDA, chúng tôi cho rằng có thể sử dụng các phương án kiểm tra, đánh
giá sau: Đánh giá của GV, đánh giá giữa các nhóm, đánh giá giữa các thành viên trong
nhóm, cá nhân tự đánh giá. Tổng hợp các đánh giá trên là kết quả đánh giá.
- Đánh giá của giáo viên: GV sử dụng: 1) Phiếu quan sát để đánh giá quá trình
thực hiện dự án của các nhóm; 2) Phiếu đánh giá sản phẩm và cá nhân. Với cách thức
đánh giá này, GV cần dựa vào mục tiêu DHTDA và đặc điểm riêng của mỗi dự án để
xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp.
- Đánh giá giữa các nhóm (đánh giá hợp tác): là cách thức đánh giá do các

nhóm đánh giá lẫn nhau, được tiến hành vào buổi báo cáo, giới thiệu sản phẩm. GV
cần dựa vào đặc điểm của các dự án để hướng dẫn HS các nhóm xây dựng các tiêu chí
đánh giá.
- Đánh giá giữa các thành viên trong nhóm (đánh giá đồng đẳng): là cách thức
đánh giá do HS trong cùng một nhóm đánh giá lẫn nhau, được thực hiện sau khi các
nhóm đã báo cáo, trình bày sản phẩm. HS tự thiết kế, xây dựng tiêu chí đánh giá.
- HS tự đánh giá (nhìn lại quá trình thực hiện dự án): là cách thức đánh giá do
HS tự đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ mình nhận được sau dự án. Cách đánh
giá này thực hiện sau buổi báo cáo, trình bày sản phẩm.
Như vậy, thao tác kiểm tra, đánh giá trong DHTDA mang tính đa chiều: dựa trên
việc đánh giá, tự đánh giá và cùng đánh giá. Việc kiểm tra, đánh giá của GV diễn ra
trong toàn bộ quá trình thực hiện dự án của HS, các tiêu chí đánh giá được công bố và
thống nhất trước khi HS bắt tay vào thực hiện dự án của mình.

16


1.3. Điều kiện để áp dụng phương pháp DHTDA
1.3.1. Nội dung học tập
Đặc điểm chủ đề nội dung bài học: cần gắn liền với thực tiễn và mang tính thời
sự, cập nhật. Nội dung bài học cần phù hợp với phương pháp học theo dự án.
Mục tiêu cơ bản nhất của bài học: tập trung rèn luyện và phát triển kĩ năng thực
hành cho HS thông qua hoạt động của chính các em. Đồng thời phát huy tinh thần tự
giác, năng động, sáng tạo và khả năng kết hợp làm việc nhóm của mỗi HS.
1.3.2. Đối tượng người dạy và người học
Người dạy: Cần có những kiến thức cơ bản về DHTDA; có trình độ chuyên môn và
nghiệp vụ vững vàng, có kiến thức trên nhiều lĩnh vực, am hiểu thực tiễn cuộc sống và
thường xuyên cập nhật thông tin từ nhiều nguồn tài liệu liên quan đến kiến thức bài dạy;
người dạy phải có kinh nghiệm trong việc tổ chức, điều khiển các hoạt động trong giờ học
và khả năng quản lí HS; biết cách ứng dụng CNTT vào bài dạy; có khả năng tư duy linh

hoạt, kĩ năng về làm việc hợp tác, xây dựng kế hoạch và cần bản lĩnh nghề nghiệp.
Người học: Được trang bị đầy đủ kiến thức (về môn học, liên môn và về phương
pháp DHTDA); có niềm yêu thích đối với môn học và nhu cầu khám phá những tri
thức mới; có thói quen làm việc chủ động, kĩ năng hợp tác, kĩ năng tư duy độc lập; có
phương pháp học tập khoa học và có ít nhiều kĩ năng về CNTT.
1.3.3. Phương tiện dạy học
Phương pháp DHTDA cần những điều kiện nhất định về phương tiện dạy học (cơ
sở vật chất của nhà trường) như: khuôn viên trường học có diện tích đủ lớn để tổ chức
các hoạt động học tập đa dạng; các thiết bị trong phòng học cần phải được sắp xếp linh
hoạt, phù hợp với lứa tuổi HS; phòng học dự án cần có: máy tính, máy chiếu, màn
hình, loa, micro…; có đầy đủ văn phòng phẩm, đồ dùng học tập, đồ dùng trực quan;
ngoài ra còn có phòng đọc, phòng tư liệu với nguồn tài liệu phong phú, đa dạng.
Như vậy, ngoài việc có đầy đủ các phương tiện dạy học cơ bản còn cần có sự hỗ
trợ của các phương tiện dạy học hiện đại.
1.4. Tiến trình DHTDA
Tiến trình dạy học hay còn gọi là quy trình dạy học hay các bước dạy học. Hiện
nay, có rất nhiều tác giả đã và đang nghiên cứu về PP DHTDA. Mỗi tác giả lại thuộc
những lĩnh vực khác nhau, do đó khi nghiên cứu về PP DHTDA sẽ nhìn nhận nó dưới
những góc độ các lĩnh vực khoa học khác nhau với mục đích phục vụ cho chuyên
17


×