Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

skkn vận dụng mô hình dạy học dự án vào dạy học vật lý thpt nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và kỹ năng làm việc theo nhóm của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 29 trang )








SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG MÔ HÌNH DẠY HỌC DỰ ÁN VÀO DẠY
HỌC VẬT LÝ THPT NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC, TỰ LỰC VÀ KỸ NĂNG LÀM VIỆC THEO
NHÓM CỦA HỌC SINH


MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Quyết định số 16/2006/QĐ – BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã nêu rõ: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng
cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học
sinh”.
Như vậy có thể thấy cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ
động, học sinh là trung tâm, chống lại thói quen học tập thụ động.
Từ đầu thế kỷ XX, các sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho mô hình dạy học theo
dự án (PBL – Project Based Learning) và coi đây là phương pháp dạy học quan trọng để thực
hiện dạy học hướng vào người học nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống.
Dạy học theo dự án được hiểu là một phương pháp hay hình thức dạy học, trong đó người học
thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, thực hành. Nhiệm
vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong quá trình học tập, từ việc xác định


mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và
kết quả thực hiện được.
Xuất phát từ những lý do nói trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Vận dụng mô
hình dạy học dự án vào dạy học Vật lý THPT nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và kỹ năng
làm việc theo nhóm của học sinh”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu vận dụng DHDA vào dạy học chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lý 10
THPT nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và khả năng làm việc theo nhóm của HS và đề xuất
một số biện pháp có thể triển khai rộng rãi mô hình này trong DHVL ở trường THPT.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của mô hình DHDA trong dạy học ở trường
THPT nói chung và DHVL nói riêng.
- Nghiên cứu cấu trúc, nội dung chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lý 10 THPT.


- Vận dụng mô hình DHDA vào thiết kế các tiến trình dạy học cho một số kiến thức
thuộc chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lý 10 THPT.
IV. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận của ứng dụng mô hình DHDA nhằm phát huy tính tích cực, tự
lực và khả năng làm việc theo nhóm của học sinh.
Chương 2: Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức chương “các định luật bảo toàn”
theo mô hình DHDA.
Chương 3: Kết quả và bàn luận.
PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
V. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Góp phần làm sáng tỏ lý luận về ứng dụng phương pháp DHDA trong dạy học vật lý ở
trường THPT góp phần đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, tự

lực và khả năng làm việc theo nhóm của HS.
- Xây dựng ý tưởng, thiết kế hồ sơ bài dạy và tiến hành tổ chức dạy học 1 dự án: “Tên lửa
nước – Chinh phục không gian”
- Đề xuất một số biện pháp nhằm triển khai rộng rãi mô hình DHDA trong dạy học vật lý
ở trường THPT

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DHDA NHẰM PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC VÀ KHẢ NĂNG LÀM VIỆC THEO NHÓM
CỦA HỌC SINH
1.1. Khái niệm về DHDA
Đầu thế kỷ XX, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho phương pháp dạy
học dựa trên dự án và coi đó là PPDH quan trọng để thực hiện quan điểm lấy học sinh là trung
tâm, khắc phục nhược điểm của PPDH truyền thống lấy giáo viên là trung tâm. Ban đầu, dạy
học dựa trên dự án được sử dụng trong dạy học thực hành các môn kỹ thuật, chủ yếu ở bậc học


cao đẳng, đại học, về sau được sử dụng rộng rãi trong hầu hết các môn khoa học khác, kể cả
các môn khoa học xã hội, ở bậc học cao đẳng, đại học và cả ở bậc học THPT.
DHDA là một hình thức (mô hình) dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ
học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có thể tạo ra các sản phẩm thực
tế. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập,
từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh
giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA.
1.2. Đặc điểm và tiến trình DHDA
 Đặc điểm của DHDA:
Các nhà giáo dục trên thế giới và cả ở Việt nam đã có nhiều khác biệt trong xem xét và
kể ra các đặc điểm của DHDA, nhưng nhìn chung lại có thể thấy được các đặc điểm nổi bật
sau:
- Tính phức hợp của nhiệm vụ học tập

- Tính định hướng người học
- Tính hợp tác trong hoạt động
- Tính định hướng hoạt động thực tiễn
- Tính định hướng sản phẩm
 Tiến trình DHDA
Có thể phân chia DHDA thành 5 giai đoạn như sau:
- Chọn đề tài, xác định mục đích của dự án
- Xây dựng đề cương, kế hoạch thực hiện
- Thực hiện dự án
- Thu thập kết quả và công bố sản phẩm
- Đánh giá dự án
1.3. Phân loại DHDA
Có nhiều tiêu chí phân loại dự án học tập, nhưng nếu dựa vào đặc điểm của nhiệm vụ cần
giải quyết và sản phẩm tạo ra, chúng tôi phân chia các dự án học tập ra làm 4 loại:
Dự án tìm hiểu (tìm hiểu một kiến thức, một ứng dụng nào đó, sản phẩm tạo ra có thể là
một bài luận, một bài thuyết trình hay websites giới thiệu).
Dự án nghiên cứu (nghiên cứu, giải thích một hiện tượng vật lý, sản phẩm tạo ra có thể là
một bài thuyết trình, một bài luận hay websites)


Dự án khảo sát (khảo sát có định lượng một quá trình vật lý nào đó, sản phẩm tạo ra là
một bài luận, một báo cáo về một quy luật mới hay khẳng định một quy luật vật lý đã học).
Dự án kiến tạo (ứng dụng kiến thức nhằm kiến tạo các sản phẩm mới, sản phẩm mới có
thể là sản phẩm vật chất như một thiết bị, một mô hình, hay phi vật chất như tổ chức một buổi
hội thảo, buổi tư vấn, thuyết trình, buổi văn nghệ).
1.4. Những ưu điểm và giới hạn của DHDA.
 Ưu điểm điểm của DHDA:
DHDA mang lại nhiều lợi ích cho cả GV lẫn HS. Ngày càng có nhiều nghiên cứu của
nhiều nhà sư phạm ủng hộ cho việc vận dụng DHDA vào các hoạt động học tập nhằm khuyến
khích học sinh học tập, thúc đẩy các kỹ năng hợp tác và nâng cao hiệu quả học tập.

Đối với học sinh, những ích lợi từ dạy học theo dự án gồm:
 Tăng tính chuyên cần, nâng cao tính tự lực và thái độ học tập (Thomas, 2000)
 Kiến thức thu được tương đương hoặc nhiều hơn so với những mô hình dạy học khác do
khi được tham gia vào dự án học sinh sẽ trách nhiệm hơn trong học tập so với các hoạt
động truyền thống khác trong lớp học (Boaler, 1997; SRI, 2000)
 Có cơ hội phát triển những kỹ năng phức hợp, như tư duy bậc cao, giải quyết vấn đề, hợp
tác và giao tiếp (SRI, 2000)
 Có được cơ hội rộng mở hơn trong lớp học, tạo ra chiến lược thu hút những học sinh
thuộc các nền văn hóa khác nhau (Railsback, 2002)
Đối với giáo viên, những ích lợi mang lại là việc nâng cao tính chuyên nghiệp và sự hợp
tác với đồng nghiệp, cơ hội xây dựng các mối quan hệ với học sinh (Thomas, 2000).
 Giới hạn của DHDA:
DHDA không phù hợp trong việc chiếm lĩnh các kiến thức lý thuyết có tính trừu tượng
cao. DHDA đòi hỏi nhiều thời gian, khó có thể áp dụng tràn lan vì vậy chỉ có thể là phương
pháp bổ sung chứ không thể thay thế các phương pháp khác.
DHDA đòi hỏi sự sẵn sàng của cả người học lẫn người tổ chức thực hiện, trong khi đó,
một phần lớn giáo viên chưa được đào tạo để sẵn sàng với hình thức dạy học mới, dẫn đến
nhiều khó khăn trong ứng dụng DHDA.
1.5. Hồ sơ bài dạy trong DHDA
1.5.1. Bộ câu hỏi định hướng


 Cấu trúc bộ câu hỏi định hướng bao gồm: câu hỏi nội dung, câu hỏi bài học, câu hỏi
khái quát.
 Câu hỏi khái quát
Câu hỏi khái quát giới thiệu khái quát, đầy đủ những ý tưởng xuyên suốt môn học. Câu
hỏi khái quát cung cấp cầu nối giữa các bài, phạm vi môn học, thậm chí cả khóa học trong một
năm. Câu hỏi khái quát là một câu hỏi mở có nhiều câu trả lời và thường không thể có câu trả
lời sẵn mà muốn trả lời được HS phải phân tích, tư duy, sử dụng các kiến thức và kinh nghiệm
sẵn có đồng thời tìm hiểu các kiến thức mới.

 Câu hỏi bài học
Câu hỏi bài học cũng là câu hỏi mở nhưng bó hẹp trong một chủ đề hoặc một bài học cụ
thể, có đáp án mở, lôi cuốn HS vào việc khám phá những ý tưởng cụ thể đối với từng chủ đề,
bài học, môn học. Câu hỏi bài học hỗ trợ và phát triển câu hỏi khái quát, định hình các suy
nghĩ của HS, hướng đến sự hình thành dự án cụ thể.
 Câu hỏi nội dung
Câu hỏi nội dung là những câu hỏi đóng, có câu trả lời rõ ràng, hướng đến những mục
tiêu dạy học cụ thể, hỗ trợ cho câu hỏi khái quát và câu hỏi bài học. Câu hỏi nội dung bám sát
các mục tiêu dạy học cụ thể, đòi hỏi học sinh phải trả lời hoàn chỉnh sau khi thực hiện dự án.
1.5.2. Kế hoạch thực hiện
Kế hoạch thực hiện cần có đầy đủ các yếu tố như các mục tiêu cần đạt được, bộ câu hỏi
định hướng, ý tưởng và kịch bản thực hiện dự án, dự kiến chia nhóm, tiến trình thời gian thực
hiện, dự trù kinh phí, kế hoạch kiểm tra, đánh giá dự án, các nguồn tài nguyên hỗ trợ việc thực
hiện dự án… Như vậy, kế hoạch thực hiện là văn bản chi tiết của hồ sơ bài dạy, được GV lập
ra trước như một hoạch định, đảm bảo dự án diễn ra thành công.
1.5.3. Tình huống xuất hiện dự án – các ý tưởng dự án
Ý tưởng dự án có thể do GV đề xuất nhưng đôi khi cũng xuất phát từ sự sáng tạo của HS.
Nhưng dù thế nào, đi kèm với tình huống thảo luận, GV cũng phải chuẩn bị sẵn một số ý
tưởng, kịch bản để HS thảo luận và lựa chọn. Nguyên tắc ở đây là, GV chỉ đóng vai trò định
hướng và giúp HS lựa chọn được dự án phù hợp với khả năng nhận thức, kỹ năng và điều kiện
thực tế của HS.


Để lựa chọn được một tình huống thảo luận có chất lượng, thu hút được sự quan tâm của
đa số HS, người GV phải xuất phát từ chính những nội dung cần học, phải tìm được các khía
cạnh thời sự của kiến thức, phù hợp với lứa tuổi và khả năng của các em. Việc diễn đạt tình
huống lúc đầu không cần quan trọng, nhưng sau đó cần chăm chút cho phù hợp lứa tuổi và tạo
sự kích thích muốn tìm hiểu của HS.
Từ tình huống thảo luận, GV và HS sẽ tìm thấy những vấn đề mới mẻ, có liên quan đến
kiến thức bộ môn, từ đó nảy sinh các ý tưởng thực hiện một dự án. Các ý tưởng có thể được

GV chuẩn bị từ trước, nhưng không phải là duy nhất, mà có thể xuất phát từ chính sự sáng tạo
của HS. Nhiệm vụ của người GV là hướng dẫn HS lựa chọn một ý tưởng thu hút nhiều sự quan
tâm nhất và phù hợp với khả năng, điều kiện thực tế.
1.5.4. Kế hoạch tổ chức nhóm
Hoạt động nhóm là hoạt động cơ bản của DHDA. Việc phân chia nhóm là một khâu quan
trọng trong hồ sơ bài dạy của GV. Nhóm được phân chia như thế nào phụ thuộc vào đặc điểm
cụ thể của từng dự án, phù hợp với nhiệm vụ đặt ra, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi và phải
đảm bảo nguyên tắc công bằng, tạo không khí thoải mái trong các nhóm. Người GV phải là
người có kế hoạch dự trù phân chia nhóm từ trước, số lượng thành viên trong nhóm, số lượng
nhóm, nhóm trưởng phải được cân nhắc dựa trên các yếu tố đã nói ở trên.
1.5.5. Các công cụ đánh giá
Có thể nói, kiểm tra đánh giá trong DHDA là khâu quan trọng và hiện hay còn khá lúng
túng trong nhiều bộ phận GV, hầu hết chỉ đánh giá kết quả và mang nặng cảm tính, dẫn đến
DHDA ở các trường THPT hiện nay đôi khi còn mang tính hình thức, chưa thể hiện hết tính ưu
việt, chưa tạo được lòng tin nơi các nhà quản lý giáo dục và phụ huynh học sinh.
Kết quả đánh giá có thể có được từ nhiều nguồn, từ phía GV, từ phía nhóm trưởng, từ sự
tự đánh giá của HS, từ sự phản hồi của xã hội … Chính nhờ sự đa dạng đó, DHDA mang lại cơ
hội đánh giá đúng hơn về thực chất năng lực học tập, khả năng giải quyết vấn đề của HS, đặc
biệt là khả năng làm việc phối hợp và sự thích nghi với những tình huống mang tình thử thách
của HS.
Trong đánh giá dự án, HS cần được tham gia nhiều hơn vào quá trình đánh giá. Nội dung
đánh giá bao gồm đánh giá tiến trình thực hiện và kết quả đạt được. Người GV cần thiết lập
trước các yêu cầu và tiêu chí đánh giá cũng như nội dung đánh giá. Hãy bắt đầu bằng các câu
hỏi như:
+ Học sinh cần chú trọng vào những kiến thức nào?


+ Những hoạt động chính nào cần được thực hiện?
+ HS cần phải tham gia hoạt động nhóm như thế nào là tích cực?
+ Sản phẩm của HS cần đạt được các yêu cầu gì?

+ Có thể triển khai tự đánh giá xuyên suốt quá trình học như thế nào?
+ Có thể tạo những biểu mẫu đánh giá như thế nào?
1.5.6. Các công cụ trợ giúp – nguồn tư liệu tham khảo
Với sự trợ giúp của công nghệ, nhất là Internet, nguồn tư liệu tham khảo trở lên phong
phú về nội dung và đa dạng về thể loại. Tuy nhiên, GV cũng phải có sự chuẩn bị trước một số
tài liệu tham khảo và các công cụ trợ giúp cho học sinh.
Tài liệu tham khảo cần được phân loại thành tài liệu in, ebook, phim, hình ảnh,
websites…
Các công cụ trợ giúp là các phần mềm, các biểu mẫu về lập kế hoạch, các bài mẫu, nhật
ký dự án, biểu mẫu theo dõi và báo cáo tiến độ thực hiện dự án.
1.5.7. Sản phẩm của học sinh
Sản phẩm của HS là những kết quả mà một dự án hướng tới. Đây chính là một mục đích
cụ thể của dự án học tập, cần được xác định trước khi tiến hành và cần được thảo luận thống
nhất với HS. Việc thảo luận và thống nhất với HS giúp cho sản phẩm mang tính khả thi và tạo
sự hấp dẫn với HS.
Các sản phẩm thể hiện sự hiểu biết và công sức làm việc nghiêm túc của HS. Thông
thường, các dự án học tập kết thúc với sản phẩm của HS có thể là một bài thuyết trình, một văn
bản tài liệu (bài báo, bài viết, tờ rơi …), một mô hình dàn dựng hoặc một vở kịch, một hội thảo
giả … Các sản phẩm mẫu ở phần trợ giúp tạo cho HS một cái nhìn sơ bộ về những gì mình
đang thực hiện, từ đó có những hành động phù hợp, những sáng tạo nhất định trong quá trình
thực hiện dự án.
Mỗi một sản phẩm cần hướng tới một tiêu chuẩn nhất định, thể hiện sự đòi hỏi tối thiểu
đối với người thực hiện. Các tiêu chuẩn này cần được xác định và thảo luận với HS trước khi
tiến hành dự án, và phải được nhắc nhở, quán triệt trong suốt thời gian thực hiện.
1.6. Các bước GV tổ chức và điều khiển học sinh học theo dự án:
Bước 1: Lựa chọn một tình huống thảo luận để xuất hiện một dự án.
Bước 2: Xác định mục tiêu kiến thức, kỹ năng cần đạt được thông qua dự án.
Bước 3: Giới thiệu tình huống thảo luận và cùng học sinh định hình dự án.
Bước 4: Vạch kế hoạch về thời gian và thời lượng công việc.



Bước 5: Vạch ra cho HS các mục tiêu cần đạt, các công cụ trợ giúp và công cụ đánh giá.
Bước 6: Báo cáo kết quả và đánh giá kết quả thu được.
Bước 7: Phản hồi dựa trên cơ sở các dữ kiện thu được và chuẩn bị cho kế hoạch tiếp theo.
1.7. Những kỹ thuật tổ chức cho HS làm việc theo nhóm hiệu quả.
Có thể nói, tổ chức hoạt động nhóm thành công chính là đã thực hiện thành công dự án
học tập. Vì vậy, lựa chọn và phân chia nhóm, hướng dẫn các nhóm làm việc như thế nào cho
hiệu quả là khâu quan trọng cần được dự trù trước trong hồ sơ bài dạy.
 Chia nhóm học tập:
Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên
hoặc có chủ định (nhóm theo phòng trọ, nhóm cùng trình độ, nhóm gồm đủ trình độ, nhóm
theo sở trường ) trong cả tiết học hay thay đổi trong từng phần của tiết học.
Các cách chia nhóm có thể là: Chia nhóm ngẫu nhiên, chia nhóm theo bạn thân chia
nhóm theo vị trí ngồi trong lớp, chia nhóm theo lực học hay kinh nghiệm
Thông thường thì trong việc tổ chức học tập theo nhóm ở môn vật lý, số lượng thành viên
trong nhóm từ 3 đến 5 HS là vừa. Đối với những nhóm đặc thù thì có thể chỉ là 2 nhưng cũng
có thể 7 đến 8 nhưng không thể quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động nhóm. Cũng
cần chú ý rằng trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của HS phải được phát huy và ý nghĩa
quan trọng của phương pháp này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ
chức lao động. Bên cạnh đó, GV phải quan sát, kiểm tra đôn đốc để không một HS nào không
làm việc hoặc ỷ lại vào các thành viên khác của nhóm. Mặt khác, cần tránh lạm dụng chia
nhóm một cách khiên cưỡng, không cần thiết, mất thời gian vô ích. Nếu HS chỉ biết phần việc
của nhóm mình, của cá nhân được giao, thì cuối tiết học có thể kiến thức của bài học trở thành
một vài chi tiết chắp vá.
 Điều khiển nhóm hoạt động hiệu quả:
Các hoạt động của nhóm nên bắt đầu cho các thành viên làm quen, và hiểu rõ cách thức
làm việc của cả nhóm. Người hướng dẫn cũng có thể bắt đầu bằng việc đưa ra các gợi ý cho
thảo luận mà không cần phải áp đặt câu trả lời cho cả đội, đặc biệt với những đội gặp khó khăn
khi làm việc cùng nhau. Nhóm gồm 3 đến 5 người, nếu nhóm có đông người hơn thì sẽ khó
quản lý và giao công việc hơn.

Các thành viên có sự đa dạng trong kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm. Mỗi thành viên sẽ
có khả năng đóng góp riêng cho toàn đội; Các thành viên không chỉ chịu trách nhiệm đóng góp
trong sở trường của mình mà còn có thể giúp các thành viên khác tìm hiểu thêm về lĩnh vực


đó; Thành viên nào gặp khó khăn hoặc còn chưa thoải mái khi làm việc trong nhóm nên được
các thành viên khác động viên, giúp đỡ.
Chia sẻ trách nhiệm, và cả nhóm nên thống nhất trách nhiệm, nguyên tắc làm việc. Điều
đó bao gồm: Nghĩa vụ phải tham gia, chuẩn bị trước các buổi họp, và phải đến đúng giờ; Tham
gia thảo luận, phát biểu ý kiến, tập trung vào giải quyết vấn đề và tránh việc chỉ trích cá nhân;
Có trách nhiệm chia sẻ công việc và hoàn thành công việc đúng thời hạn.
 Vai trò của GV khi tổ chức HS học tập theo nhóm
- Thu thập thông tin về người học: Tìm hiểu khả năng và nhu cầu của người học, người
học đã có những kiến thức và kỹ năng gì liên quan đến bài học. Họ có mong muốn gì khi học
nội dung này?
- Lựa chọn mục tiêu kiến thức, kỹ năng cần đạt được khi hoạt động nhóm
- Quyết định số lượng HS trong mỗi nhóm, thành lập nhóm ngẫu nhiên hay chủ định.
- Chuẩn bị tài liệu, phương tiện cho HS thảo luận ở nhóm có hiệu quả.
- Sắp xếp phòng học, bố trí địa điểm cho mỗi nhóm
- Giao việc đầy đủ, hạn định thời gian, kết quả cụ thể cho các nhóm.
- Giám sát, hỗ trợ các nhóm hoàn thành công việc.
- Đánh giá kết quả hoạt động của các nhóm.
- Sau khi các nhóm trình bày, GV phải kết luận đầy đủ, đảm bảo học sinh nắm được kiến
thức theo hệ thống, không chắp vá.
- Đánh giá hoạt động nhóm: Điểm số có thể đánh giá cho cả nhóm nhưng thành tích cá
nhân trong hoạt động nhóm có thể được đánh giá để HS cảm thấy đóng góp của họ vào hoạt
động nhóm được đánh giá tương xứng. Chính từng nhóm có thể tự đánh giá hiệu lực công trình
của họ dựa trên sản phẩm cuối cùng và đóng góp của từng thành viên trong nhóm. GV đưa ra
mẫu phiếu đánh giá, yêu cầu các thành viên của từng nhóm đánh giá bạn cùng nhóm về các
mặt như phẩm chất chuyên môn (có mặt tại các buổi họp và tham gia đúng lúc), sáng kiến (đề

xuất ý kiến, làm việc khoa học hướng theo mục đích chung), tính độc lập (hoàn thành nhiệm
vụ theo thời gian đã thống nhất, nghiên cứu các chủ đề và chia sẻ các nguồn tài liệu),
1.8. DHDA phát huy tính tích cực, tự lực và khả năng làm việc theo nhóm của HS.
DHDA có đầy đủ khả năng thực hiện các nhiệm vụ dạy học của môn Vật lý ở trường
THPT, đồng thời còn phát huy tính tích cực, tự lực và khả năng làm việc theo nhóm của HS.
DHDA giúp HS phát triển kiến thức, kỹ năng thông qua những nhiệm vụ mang tính mở,


khuyến khích HS tìm tòi, hiện thực hóa các kiến thức đã học với tính tự lực và tinh thần trách
nhiệm cao.
Các nhiệm vụ của dạy học dự án đều được HS thảo luận và thực hiện với sự tự lực là chủ
yếu. Không có trường hợp GV giảng giải cho HS ghi chép hay HS thụ động thu nhận kiến thức
trong các hoạt động của DHDA. Ngay từ giai đoạn đầu của DHDA, người học đã tích cực, tự
lực cùng với GV xây dựng đề tài và hướng giải quyết đề tài cũng như xác định những kiến
thức mà mình sẽ thu được sau quá trình học tập theo dự án. Việc xây dựng kế hoạch hành
động, bao gồm xác định mục tiêu, phân công nhiệm vụ, xây dựng các hoạt động chi tiết cũng
do HS trực tiếp đảm nhận, GV chỉ đóng vai trò định hướng và giúp đỡ HS có một kế hoạch
phù hợp. Ở giai đoạn lập kế hoạch này, hình thức hoạt động nhóm thể hiện một cách nổi bật,
kế hoạch dự án chính là thành quả của quá trình làm việc độc lập, phối hợp giữa các thành viên
với nhau, thể hiện rõ nhất trong việc phân công nhiệm vụ cho từng thành viên. Trong giai đoạn
tiếp theo của tiến trình DHDA, tính tích cực và tự lực của HS thể hiện cao nhất với sự tự lực
tìm hiểu kiến thức, sưu tầm kiến thức để phục vụ cho dự án, đồng thời phối hợp với các thành
viên khác xử lý kiến thức để cho ra sản phẩm hoàn chỉnh. Yêu cầu của nhiệm vụ cũng như tính
phối hợp trong nhóm học tập đã đặt HS vào tư thế tự lực cao, không cho phép một HS ỷ lại,
dựa dẫm hay lười biếng. Ở giai đoạn này, hoạt động nhóm diễn ra thường xuyên dưới nhiều
mức độ, từ thảo luận, hợp tác trên lớp đến phối hợp trong những hoạt động ngoài giờ lên lớp
và thể hiện cao nhất ở sự đóng góp, tranh luận để đi đến chân lý, đến sản phẩm hoàn chỉnh.
Trong giai đoạn tổ chức báo cáo và trình diễn sản phẩm, HS cũng thể hiện tính tự lực và kỹ
năng hoạt động nhóm khi được giáo viên dành cho sự chủ động trong việc sắp xếp ý tưởng, lựa
chọn thứ tự và biện pháp trình bày sản phẩm.

Đặc tính hoạt động nhóm thể hiện rõ nét trong giai đoạn đánh giá của DHDA. Với đặc
điểm là đánh giá quá trình chứ không đánh giá kết quả, đánh giá nhiều chiều chứ không đánh
giá phiến diện, DHDA đã mang lại cơ hội công bằng cho mỗi HS. Việc đánh giá từ đó cũng
được thực hiện thường xuyên và đa chiều, từ phía GV, từ phía nhóm trưởng và cả từ phía từng
thành viên trong nhóm. Kết quả đánh giá của một HS phụ thuộc vào sự đóng góp và mức độ
đóng góp của HS đó vào dự án chung của nhóm, và được đánh giá bởi tất cả các thành viên
trong nhóm. Đây chính là khâu thể hiện đặc tính nhóm nổi bật nhất.
Các kỹ năng hoạt động nhóm của HS còn được rèn luyện thông qua các dự án tiếp theo,
khi mà HS được yêu cầu thay đổi nhóm học tập, thay đổi nhiệm vụ. Điều này giúp HS có được
nhiều cơ hội học tập và rèn luyện các đức tính cần thiết cho hoạt động nhóm như tính kiên trì,
tôn trọng ý kiến đồng đội, tính thích nghi và kỹ năng tổ chức


CHƯƠNG II
THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG
“CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” THEO MÔ HÌNH DHDA

2.1. Mục tiêu dạy học của chương “Các định luật bảo toàn”.
Kiến thức:
- HS hiểu được các khái niệm động lượng, công, công suất, năng lượng, động năng, thế
năng, cơ năng.
- HS nắm được mối quan hệ giữa công, động năng và thế năng.
- HS nắm được các định luật bảo toàn động lượng, định luật bảo toàn cơ năng. Từ đó am
hiểu quy luật biến đổi và chuyển hóa năng lượng trong một số trường hợp đơn giản.
Kỹ năng:
- Học sinh có thể vận dụng các kiến thức về động lượng, động năng, thế năng, cơ năng và
nhất là tư tưởng bảo toàn để giải thích một số hiện tượng vật lý đơn giản tron thực tế.
- Học sinh biết vận dụng các định luật bảo toàn trong việc giải thích một số hiện tượng và
giải một số bài toán liên quan.
Thái độ:

- Học sinh có hứng thú với việc tìm hiểu các kiến thức vật lý, hăng hái xây dựng kiến thức
và có ý thức vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
2.2. Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức thuộc chương “Các định luật bảo
toàn” – Vật lý 10 THPT.
Từ sự phân tích mục tiêu và nội dung của chương “Các định luật bảo toàn”, ta thấy các
kiến thức thuộc phần này xuất hiện nhiều trong thực tế. Phần định luật bảo toàn động lượng
liên quan trực tiếp đến chuyển động của nhiều cơ chế trong thực tế như tên lửa, máy bay phản
lực, chuyển động của con mực ống, chuyển động giật của súng … Vì vậy dạy và học phần kiến
thức này xuất phát từ những ứng dụng thực tế như mô hình DHDA sẽ khắc phục được các
nhược điểm trên, HS sẽ có cơ hội được thấy được vị trí của các kiến thức trong đời sống hằng
ngày và qua đó khắc sâu kiến thức và hơn thế nữa là thúc đẩy sự tìm tòi sáng tạo của HS.
Để thực hiện dự định đó, tôi tiến hành xây dựng dự án học tập cho chương này như sau:


Tên dự án: “Tên lửa nước – chinh phục không gian”
Tổng quan về dự án:
- Phạm vi kiến thức: Phần động lượng, định luật bảo toàn động lượng, chuyển động bằng
phản lực.
- Thời gian thực hiện: Từ ngày 21/12 đến ngày 4/1 (2 tuần), tổng thời lượng trên lớp là 4
tiết.
- Tình huống sư phạm: “Bằng cách nào mà các động cơ tên lửa, các con tầu vũ trụ vẫn có
thể chuyển động được trong chân không vậy? Các nhà du hành vũ trụ trôi nổi trong không
gian, phải di chuyển bằng cách nào trong không gian? Các con mực ống không có vây nhưng
vẫn chuyển động tới trước được nhờ vào đâu?”
Mục tiêu của dự án:
 Kiến thức:
- HS hiểu và khắc sâu các kiến thức về động lượng, động lượng của hệ vật, hệ kín, định luật
bảo toàn động lượng, chuyển động bằng phản lực.
- Hiểu và nắm rõ phạm vi chính xác của định luật bảo toàn động lượng, các khái niệm xung
lực.

 Kỹ năng:
- HS có được các kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin tốt, kỹ năng hợp tác của các thành
viên trong nhóm, kỹ năng trình bày ý kiến, thảo luận và đưa ra chính kiến của bản thân.
- HS vận dụng được kiến thức về định luật bảo toàn động lượng giải thích được một số hiện
tượng trong thực tế có liên quan.
- HS vận dụng giải được một số bài tập điển hình của phần động lượng.
- HS có được các kỹ năng chế tạo sản phẩm, phân tích, tổng hợp và các kỹ năng tư duy bậc
cao khác nhằm sáng tạo sản phẩm.
- HS có được các kỹ năng tổ chức, sắp xếp một bài thuyết trình nhằm trình bày ý tưởng và
bảo vệ ý tưởng của mình.
 Thái độ:
- HS có thái độ yêu thích môn học, hứng thú trong việc tìm kiếm các ứng dụng thực tế của
kiến thức.
- HS có được cái nhìn khoa học về các hiện tượng xung quanh và có thói quen quan sát,
nghiên cứu và ứng dụng kiến thức vào giải thích.


- HS có thái độ hợp tác tích cực, tranh luận và thảo luận một các hăng say để đi tìm kiến
thức.
 Mục tiêu về sản phẩm:
Sản phẩm dự án là sự thể hiện công sức và kết quả của quá trình dạy và học, phải đáp ứng
được các mục tiêu của dự án đề ra. Đối với dự án này có thể yêu cầu GV và HS sau khi thực
hiện dự án phải nghiệm thu được các sản phẩm như sau:
- Một bài thuyết trình về kiến thức bảo toàn động lượng và ứng dụng của nó.
- Một sản phẩm ứng dụng thực tế như tên lửa nước.
Các sản phẩm trên phải đạt các yêu cầu tối thiểu được nêu trong phần công cụ đánh giá.
Xây dựng bộ câu hỏi định hướng.
 Câu hỏi khái quát:
Liệu con người có thể chinh phục thế giới tự nhiên?
 Câu hỏi bài học:

- Làm thế nào để con người có thể đến chinh phục các hành tinh xa xôi?
- Các ứng dụng của con người nhằm chinh phục không gian và các hành tinh xa xôi
dựa trên nguyên lý nào?
 Câu hỏi nội dung:
- Động lượng của một vật là gì? Khi nào động lượng của một vật thay đổi?
- Động lượng của hệ vật là gì? Khi nào động lượng của hệ thay đổi? Khi nào bảo
toàn?
- Tại sao khi viên đạn pháo bay tới trước thì khẩu pháo lại giật lùi?
- Thế nào là chuyển động bằng phản lực? Nhưng ưu và nhược điểm của nó?
Xây dựng kế hoạch tổng quát về mặt thời gian:
TT

Nội dung Thời gian Ghi chú
1.

Xin phép nhà trường, phụ
huynh.
Ngày 07 tháng 12
2.

Triển khai dự án Tiết 1 ngày 21/12 (thứ 2)
Phòng máy
3.

Tổ chức thảo luận, thống nhất
kế hoạch, phân công nhiệm vụ

Tiết 2 ngày 21/12 (thứ 2)



4.

Nộp báo cáo tiến độ dự án Ngày 28/12 (thứ 2) Phòng học
5.

Tổ chức bắn tên lửa 13h ngày 2/1 (thứ 7) Sân bóng đá
6.

Tổ chức báo cáo Tiết 1 ngày 4/1 (thứ 2)
Phòng máy
7.

Tổ chức đánh giá, hợp thức
hóa kiến thức
Tiết 2 ngày 4/1 (thứ 2)
Kế hoạch hoạt động: Xin phép nhà trường, phụ huynh học sinh:
 Mục đích.
- Được sự chấp thuận của nhà trường và phụ huynh về việc tổ chức hoạt động dự án
học tập, tạo sự thuận lợi cho dự án thành công.
 Tổ chức hoạt động.
T
T
Thời
gian
Giáo viên HS Ghi chú
1.

07/12 - Gửi đơn xin chấp thuận
đến nhà trường.


2.

07/12 - Gửi thư ngỏ xin phép đến
phụ huynh học sinh.
Mang thư ngỏ về nhà, giải
thích thêm cho PH hiểu rõ.

3.

12/12
- Thu nhận kết quả phản
hồi.

Kế hoạch hoạt động: Triển khai dự án.
 Mục đích:
- Hình thành ý tưởng dự án cho HS, tạo hứng thú và kích thích sự tò mò, muốn tìm
hiểu của HS.
- Thống nhất sản phẩm thu cần thu được, các tiêu chí đánh giá và các mốc thời gian
quan trọng.
 Tổ chức hoạt động:
T Thời Giáo viên HS Ghi chú


T gian
1.

25
phút
- GV dùng tình huống thảo
luận và bộ câu hỏi định

hướng để làm xuất hiện vấn
đề cần nghiên cứu.
- Tham gia thảo luận tình
huống và bộ câu hỏi định
hướng. Đề xuất các
hướng nghiên cứu để làm
nổi rõ vấn đề cần tìm
hiểu.
GV dùng các
phương tiện
trình chiếu
tạo sự sôi
động.
2.

- Cùng học sinh thống nhất
ý tưởng thực hiện dự án chế
tạo một tên lửa nước.
- Thảo luận và thống nhất
dự án thực hiện dưới sự tổ
chức của GV.
3.

5
phút
- GV đề xuất các sản phẩm
dự kiến.
- HS thảo luận thống nhất.

Hướng đến

các kiến thức
trọng tâm và
việc trả lời bộ
câu hỏi định
hướng.
4.

10
phút
- GV đề xuất xác mục tiêu
cụ thể cho dự án, cho từng
sản phẩm.
- HS thảo luận và thống
nhất.
5.

5
phút
- GV đề xuất các mốc thời
gian quan trọng: nộp báo
cáo lần 1, tổ chức bắn tên
lửa, tổ chức báo cáo, đánh
giá dự án.
- HS thảo luận và thống
nhất các mốc thời gian
quan trọng.
Chú trọng ý
kiến thảo luận
của HS.



Kế hoạch hoạt động: Tổ chức thảo luận.
 Mục đích:
- Phân chia nhóm học tập và hướng dẫn HS phân công nhiệm vụ thực hiện.
- HS vạch kế hoạc thực hiện chi tiết và nêu được các yêu cầu hỗ trợ của GV.
 Tổ chức hoạt động:
T
T
Thời
gian
Giáo viên HS Ghi chú


1.

20
phút
- GV tổ chức cho HS phân
nhóm một cách hợp lý (4
nhóm), bầu nhóm trưởng.
- Thảo luận, thống nhất
hình thức phân nhóm.
- Tổ chức bầu nhóm
trưởng.
Cho HS tự
lựa chọn
nhóm học tập.

2.


20
phút
- GV hướng dẫn các nhóm
ngồi chung lại, thảo luận
các công việc cần làm, phân
công nhiệm vụ, định các
mức thời gian.
- Dưới sự chỉ đạo của
nhóm trưởng, các nhóm
ngồi theo vị trí GV chỉ
định, xuất phát từ mục
đích, tổ chức phân công
nhiệm vụ, vạch kế hoạch
thời gian chi tiết.
- Thảo luận, tìm cách tháo
gỡ các khó khăn.
- Thảo luận các phương
pháp thực hiện dự án.
GV cần
nhanh chóng
và thường
xuyên hỗ trợ
các nhóm,
tránh trường
hợp các nhóm
mất trật tự,
thiếu hiệu
quả.
3.


5
phút
- GV thu lại một bản sao kế
hoạch của nhóm.

Kế hoạch hoạt động: Nộp báo cáo tiến độ thực hiện dự án.
 Mục đích:
- Theo dõi tiến độ thực hiện của HS, có các biện pháp thúc đẩy và hỗ trợ HS thực
hiện dự án kịp thời.
- Giúp HS thực hiện dự án một cách nghiêm túc.
 Tổ chức hoạt động:
T
T
Thời
gian
Giáo viên HS Ghi chú
1.

Trong
ngày
28/12
- GV yêu cầu trưởng nhóm
nộp bản báo cáo tiến độ dự
Các nhóm phải thực hiện
một cách đầy đủ. Đây là
Yêu cầu trung
thực được đặt


(thứ

2)
án, ghi rõ chi tiết đã thực
hiện được những gì, gặp
những khó khăn gì, có
những khó khăn gì cần giải
đáp và hỗ trợ?
một tiêu chí quan trọng. lên hàng đầu.
2.

- GV cũng yêu cầu nhóm
trường nộp bản nhận xét chi
tiết sự đóng góp và thái độ
tham gia của các thành viên
trong nhóm (chú ý đến ý
thức phối hợp nhóm).
Kế hoạch hoạt động: Tổ chức bắn tên lửa.
 Mục đích:
- Nghiệm thu sản phẩm làm căn cứ đánh giá sự tìm hiểu và kết quả tìm hiểu của HS
về dự án.
- Giúp HS hoàn thiện dự án một cách hoàn hảo, đúng kế hoạch.
 Tổ chức hoạt động:
T
T
Thời
gian
Giáo viên HS Ghi chú
1.

10
phút

- GV tập trung HS, phổ
biến nội quy, phân chia khu
vực chuẩn bị, nêu các yêu
cầu đặt ra
- Các nhóm theo sự phân
công của GV về khu vực
chuẩn bị của mình.
(GV chú ý cả
các yêu cầu
về vệ sinh và
kỉ luật).
2.

45
phút
- Theo dõi và hỗ trợ các
nhóm chuẩn bị, thiết kế tên
lửa.
- Nhóm trưởng chỉ đạo
các thành viên kiểm kê
các vật dụng cần thiết đã
mang đủ chưa?
- Thảo luận để có được
thiết kế thích hợp nhất.



3.

- Theo dõi và hỗ trợ các

nhóm thiết kế, chế tạo tên
lửa nước của nhóm.
- Nhóm trưởng phân công
nhiệm vụ và tổ chức thực
hiện chế tạo tên lửa. Mọi
thắc mắc không giải quyết
được trong nội bộ nhóm
phải nhờ GV giải quyết.
Chú trọng an
toàn lao động.

4.

20
phút
- Hướng dẫn vị trí cho các
nhóm thực hiện bắn tên lửa
thử nghiệm.

- Nhóm trưởng tổ chức
cho nhóm tiến hành bắn
thử nghiệm.

An toàn phải
đặt lên hàng
đầu.
5.

15
phút

- Hướng dẫn HS về lại khu
chuẩn bị, điều chỉnh tên lửa
- Thảo luận để tìm ra các
cải tiến tốt nhất.
6.

20
phút
- Hướng dẫn vị trí cho các
nhóm thực hiện bắn tên lửa
thực tế sau khi đã có sự
điều chỉnh tên lửa tốt hơn.
- Tiến hành bắn thực tế,
có sự so sánh với các
nhóm khác.
7.

10
phút
- GV yêu cầu HS tập trung
về khu vực chuẩn bị, nhận
xét và yêu cầu HS thu dọn
dụng cụ, vệ sinh khu vực
và nghiêm chỉnh ra về đúng
giờ.
Thảo luận các yêu cầu có
đạt được không? Các đề
xuất cải tiến, các kiến
nghị.


Kế hoạch hoạt động: Tổ chức báo cáo.
 Mục đích:
- Nghiệm thu sản phẩm làm căn cứ đánh giá sự tìm hiểu và kết quả tìm hiểu của HS
về dự án.
- HS nắm vững thêm các kiến thức trọng tâm, thảo luận để có được các kiến thức
chính thức.
- Giúp HS hoàn thiện dự án một cách hoàn hảo, đúng kế hoạch.


 Tổ chức hoạt động:
T
T
Thời
gian
Giáo viên HS Ghi chú
1.

10
phút
- GV nêu yêu cầu trình bày
của mỗi nhóm về thời gian và
cách thức trình bày sao cho
mạch lạc và nổi rõ trọng tâm.
- Chuẩn bị để có phần
trình bày hiệu quả nhất.

Chú trọng các
hình thức
trình bày sáng
tạo.

2.

40
phút
- GV tổ chức cho các nhóm
lần lượt lên báo cáo.
- Yêu cầu các HS đồng thời
với việc theo dõi, cần hoàn
chỉnh phiếu học tập và phiếu
đánh giá do GV phát. Không
được gây nhiễu trong quá
trình các nhóm báo cáo.
- Nhóm thực hiện báo
cáo.
- Các thành viên còn lại
tập trung theo dõi, trả
lời phiếu học tập.
- Ghi nhận lại các thắc
mắc, thảo luận và nhận
xét.
Yếu tố tập
trung được
quan tâm
hàng đầu.

10 phút/nhóm
3.

5
phút

Kết thúc buổi báo cáo, các
thành viên và các nhóm lưu lại
bài thuyết trình, nộp phiếu học
tập các câu hỏi thảo luận.

Kế hoạch hoạt động: Tổ chức đánh giá – hợp thức hóa kiến thức.
 Mục đích:
- Đánh giá kết quả thực hiện của dự án, qua đó công nhận thành quả làm việc của
HS.
- Thảo luận, hợp thức hóa và khắc sâu các kiến thức trọng tâm.
- Tạo không khí sôi nổi, hăng hái trong các dự án sau.
- Đúc rút các kinh nghiệm thu được cho cả HS lẫn GV.
 Tổ chức hoạt động:
T Thời Giáo viên HS Ghi chú


T gian
1.

5
phút

10
phút



10
phút
- Tóm tắt lại quá trình thực

hiện dự án. Các kết quả thu
được.
- Yêu cầu HS thảo luận
xung quanh các kiến thức
và kết quả đạt được.


- GV tổng kết các câu hỏi
thảo luận, hợp thức hóa và
khắc sâu lại kiến thức trọng
tâm cho HS.
- GV tổng kết các ý kiến
nhận xét của HS, của các
nhóm trưởng và của GV.
- HS cùng nhìn nhận lại
quá trình thực hiện dự án.

- HS đưa ra các câu hỏi
thảo luận mà GV đã yêu
cầu chuẩn bị từ các hoạt
động trước, thảo luận và
hỏi đáp.
- HS ghi nhận các kiến
thức trọng tâm.


- HS cùng ghi nhận các
nhận xét.




- Chú ý
hướng HS trả
lời bộ câu hỏi
định hướng.

- GV cần có
bản thuyết
trình.

- Tránh các
nhận xét cảm
tính, cá nhân.
2.

5
phút
- Nhắc lại các tiêu chí đánh
giá đã được thống nhất. Bổ
sung một số tiêu chí cần
thiết (nếu có).
- HS có thể đề xuất các
tiêu chí đánh giá phù hợp.

3.

5
phút
- Thống nhất phương thức
đánh giá.

- HS thảo luận thống nhất
phương thức đánh giá.

4.

10
phút
- Tập hợp kết quả đánh giá
và tiến hành đánh giá.
- Hoàn thiện phiếu đánh
giá và nộp lại cho GV.

5.

- GV phát biểu tổng kết dự
án, khen thưởng (nếu có).



Xây dựng các công cụ kiểm tra, đánh giá.
 Nội dung kiểm tra, đánh giá.
- Kiểm tra đánh giá tính tích cực, tự lực và thái độ hoạt động nhóm của học sinh.
- Kiểm tra đánh giá sản phẩm thu được của nhóm.
- Kiểm tra đánh giá kiến thức và kỹ năng học sinh thu được sau khi thực hiện dự án.
 Hình thức kiểm tra đánh giá:
Tùy theo nội dung và mục đích đánh giá mà ta có hình thức kiểm tra đánh giá dự
án một cách phù hợp. Nhưng có một điều cơ bản trong kiểm tra đánh giá của DHDA
đó là đánh giá quá trình chứ không chỉ đánh giá kết quả cuối cùng thực hiện được.
Từ đó có thể chọn hình thức đánh giá sau.
Trong quá trình thực hiện dự án, mỗi nhóm trưởng được yêu cầu có một sổ tay

nhóm trưởng, dùng ghi chép tiến trình thực hiện dự án, kế hoạch phân công nhiệm
vụ cho mỗi thành viên và ghi chép mức độ hoàn thành và thái độ tham gia vào dự án
của mỗi thành viên, lấy đó làm căn cứ để đánh giá điểm của mỗi thành viên cuối dự
án. Đồng thời qua đó, nhóm trưởng có những báo cáo định kỳ cho GV, nhằm theo
dõi tiến độ dự án, tháo gỡ các khó khăn và cũng được làm căn cứ để giáo viên đánh
giá quá trình hoạt động của từng nhóm về các mặt như sự phân công rõ ràng, sự điều
tiết và hỗ trợ giữa các thành viên trong nhóm, mức độ hoàn thành theo kế hoạch của
nhóm. Giáo viên chia tiến trình thực hiện ra làm ba giai đoạn:
+ Giai đoạn lập kế hoạch: sau khi triển khai dự án, các thành viên dưới sự dẫn
dắt của nhóm trưởng vạch ra kế hoạch hoạt động của nhóm, phân công nhiệm vụ và
vạch ra các mốc thời gian quan trọng. Kế hoạch được nộp một bản cho GV.
+ Giai đoạn thực hiện kế hoạch: sau khi thực hiện được 1 tuần, nhóm trưởng
tổng hợp kết quả thu được, ghi nhận các khó khăn cần giải quyết, ghi nhận mức độ
tham gia của các thành viên, nộp một bản báo cáo cho GV.
+ Giai đoạn hoàn thiện kế hoạch: trước khi tiến hành báo cáo, nhóm trưởng phải
tập hợp sản phẩm, ghi nhận các kết quả thu được, các đóng góp và mức độ tham gia
của các thành viên, nộp lại cho GV trước ngày báo cáo ít nhất 1 ngày.
Căn cứ vào ba lần báo cáo, GV có sự đánh giá điểm quá trình của nhóm.
Trong các buổi báo cáo sản phẩm dự án, GV cùng mỗi HS đều có một phiếu
đánh giá sản phẩm để có những đánh giá kịp thời trong buổi báo cáo. Cuối buổi,
phiếu sẽ được thu lại và tính trung bình, đó là điểm sản phẩm của dự án.
 Phương pháp tính điểm của dự án như sau:


- Điểm đánh giá quá trình (ĐQT): Do GV chấm thông qua theo dõi tiến độ làm việc
của các nhóm.
- Điểm sản phẩm (ĐSP): Là trung bình cộng từ các phiếu đánh giá của mỗi HS và cả
của GV.
- Điểm tổng cộng của dự án (ĐTC) được tính như sau:
ĐTC = (ĐQT .0,3 + ĐSP.0,7)

 Phiếu đánh giá sản phẩm:
Tên sản phẩm: BÀI THUYẾT TRÌNH
TT

Yêu Cầu
Thang
điểm
Đánh giá
NỘI DUNG 50
1.

Phần kiến thức (đủ các kiến thức về động lượng, định
lý biến thiên động lượng, các ứng dụng) – Thiếu trừ
5đ/1 nội dung.
20
2.

Phần ứng dụng (nguyên lý hoạt động tên lửa nước, lịch
sử phát triển tên lửa nước, các ứng dụng lý thú khác)
20
3.

Có các hình ảnh, phim, flash minh họa … 10
HÌNH THỨC 30
1.

Màu sắc thanh nhã; nổi trọng tâm; font chữ, cỡ chữ dễ
nhìn.

2.


Đảm bảo số slide từ 10 đến 15 (không đúng qui định
trừ 5đ)

3.

Hiệu ứng bố trí hợp lý, gây thiện cảm.
4.

Hình ảnh, phim minh họa bố trí đẹp, đúng lúc.
THUYẾT TRÌNH 20
1.

Nói to, rõ, truyền cảm.
2.

Có các hình thức lôi cuốn người nghe khác
TỔNG ĐIỂM 100

Tên sản phẩm: TÊN LỬA NƯỚC
TT

Yêu Cầu
Thang
điểm
Đánh giá
1.

Sử dụng tiết kiệm vật liệu, dùng các vật liệu thân thiện
môi trường.

15
2.

Thao tác nhanh gọn, có thứ tự hợp lý thể hiện sự tổ
chức, chỉ đạo, phân công và sắp xếp công việc trôi
chảy.
20
3.

Dọn dẹp vệ sinh sau khi chế tạo sạch sẽ, nhanh gọn. 10
4.

Thao tác xử lý khi bắn đúng trình tự, nhanh gọn, chuẩn
xác.

20
5.

Thực hiện bắn thành công (cao trên 50m). 20


6.

Có ý tưởng sáng tạo, cải tiến, đề xuất hay. 15
Công cụ trợ giúp:
Trong quá trình thực hiện dự án, ngoài các tiết học trên lớp, HS còn có thể trao đổi với
GV thông qua email. Các công cụ trợ giúp bao gồm websites hỗ trợ dạy học, các tài liệu
tham khảo (bài viết, bài giảng điện tử, phim thí nghiệm, thí nghiệm mô phỏng, địa chỉ
websites ).
CHƯƠNG III

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Kết quả thực hiện
3.1.1. Nhận xét về tiến trình dạy học theo dự án
Tiến trình DHDA thực hiện ở môn Vật lý THPT tuy còn nhiều khó khăn nhưng đã tạo được
luồng không khí mới trong HS và GV. Để tổ chức tốt, người GV phải đầu tư chuyên môn công
phu, từ khâu xây dựng ý tưởng, xây dựng bộ câu hỏi và lựa chọn kiến thức trọng tâm … nhằm
đạt được các mục tiên kiến thức, kỹ năng, thái độ và hơn nữa là tăng cường khả năng hợp tác
nhóm. Học sinh thì phải tự lực học tập, dành nhiều thời gian nghiên cứu, phối hợp thực hiện và
sáng tạo phương án làm việc hiệu quả từ đó phát huy được các yếu tố tư duy bậc cao. Xuất
phát từ tính mới mẻ của phương pháp và đặc thù sáng tạo của yêu cầu mà HS tham gia với thái
độ rất hồ hởi, hứng thú, tạo sự thành công nhất định trong hình thành tinh thần học tập vật lý
hăng say của HS.
Bài học tiến hành theo mô hình DHDA, về căn bản cũng có nhiều khác biệt với tiến trình
dạy học truyền thống, đã thể hiện rõ chủ trương lấy HS làm trung tâm, đồng thời phần nào thỏa
mãn định hướng cá thể hóa trong dạy học. Chương “Các định luật bảo toàn” vật lý 10 THPT
được tổ chức theo mô hình DHDA đã phần nào thể hiện tính khả thi và hiệu quả vượt trội so
với một số phương pháp dạy học truyền thống hiện nay.
3.1.2. Nhận xét về tính tích cực, tự lực và kỹ năng làm việc theo nhóm của HS thông
qua dự án học tập
Qua quan sát, ghi chép và khảo sát, chúng tôi có những nhận xét định tính như sau:
Thứ nhất, các dự án học tập đã phát huy một cách nổi bật tính tích cực, tự lực của HS. Ở
mỗi tiết học, số lượng HS đưa ra chính kiến và nhận xét ngày càng nhiều và mạnh dạn hơn.
Tính chủ động thể hiện rõ rệt khi chính các em là người đề xuất các nội dung của kế hoạch và


các tiêu chí đánh giá giữa các nhóm. Số lượng những thắc mắc về kiến thức học tập cũng được
các em thường xuyên đưa ra để thảo luận với các bạn trong nhóm và với giáo viên hướng dẫn.
Thứ hai, các dự án học tập đã phát huy khả năng làm việc theo nhóm của học sinh một cách
rõ nét. Hầu như tất cả các hoạt động của lớp TN đều tiến hành trong không khí của nhóm học
tập. Các hoạt động cá nhân được diễn ra xen kẽ, nằm trong kế hoạch hoạt động của nhóm. Mỗi

HS đều là thành viên của một nhóm học tập và được phân công nhiệm vụ cụ thể. Mỗi khi có
khó khăn, HS thường đưa ra trước nhóm để mọi thành viên cùng bàn bạc tìm hướng giải quyết
và chỉ nhờ đến giáo viên khi nào “bí” hoặc cần sự phân định đúng sai. Các nhóm học tập được
tôn trọng quyền tự quyết trong sự phân công và cả đánh giá các thành viên dó đó tính tự lực
trong hoạt đông được đề cao. Thông qua hoạt động của nhóm học tập, đa phần học sinh cảm
thấy thích thú vì có cơ hội được thể hiện bản thân.
Thứ ba, các dự án học tập mang lại không khí học tập sôi nổi và tăng tính hấp dẫn của môn
học. Ngay cả khi xảy ra mâu thuẫn, những sự tranh luận và trao đổi cũng mang lại yếu tố tích
cực và được GV giải quyết trên tinh thần tôn trọng và góp ý chân thành. Khi kết thúc dự án
học tập, sự thông hiểu lẫn nhau và tính hòa nhập trong lớp được tăng cường rõ rệt. Không khí
học tập của bộ môn từ đó cũng được sôi nổi hơn, gần gũi với HS hơn và được các em yêu thích
hơn.
Thứ tư, các dự án học tập tuy thể hiện tính ưu việt trong tăng cường tính tích cực, tự lực và
kỹ năng làm việc theo nhóm của HS nhưng vẫn còn đôi điều cần trao đổi, chỉnh sửa để hoàn
thiện, thậm chí vẫn có một số vấn đề không thể khắc phục ngay vì lý do khách quan. Do tổ
chức theo nhóm, nhiệm vụ học tập do nhóm HS thực hiện nên vai trò người GV chỉ còn là
người tổ chức, hướng dẫn, trợ giúp và trọng tài, vì vậy dẫn đến tình trạng nếu nhóm HS làm
việc thiếu nghiêm túc do xảy ra mâu thuẫn, chất lượng học tập sẽ bị ảnh hưởng. Các dự án học
tập với tiêu chí là sản phẩm, và tính thực tiễn nên đôi khi không đáp ứng được nội dung kiểm
tra thi cử với những bài toán tự luận khó như hiện nay. Việc tổ chức dạy học theo dự án nếu
không được trình bày rõ ràng với các nhà quản lý sẽ gây hiểu nhầm là một hình thức ngoại
khóa, từ đó gây không khí không tốt, thiếu nghiêm túc trong quá trình thực hiện.
3.1.3. Nhận xét kết quả kiểm tra
Qua các số liệu ghi chép và các số liệu tính toán từ điểm kiểm tra của HS, chúng tôi kết
luận rằng việc áp dụng mô hình DHDA vào chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 THPT
mang lại nhiều kết quả khả quan, tác động tới thái độ học tập tích cực của HS, hình thành khả
năng hoạt động độc lập và phối hợp trong nhóm học tập, qua đó nâng cao hiệu quả dạy học

×