Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Tư tưởng hình thái kinh tế xã hội của mác, ăngghen trong một số tác phẩm chủ yếu và việc vận dụng nó vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.26 KB, 16 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Học thuyết Mác về hình thái kinh tế xã hội là quan niệm cơ bản khoa
học và cách mạng để phân tích lịch sử và vạch ra quy luật phát triển của xã
hội như một quá trình lịch sử tự nhiên. Song, ngày nay, sau sự sụp đổ của
Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu, lý luận đó đang vấp phải sự
phê phán từ nhiều phía. Việc nhận thức đúng, bảo vệ và vận dụng sáng tạo
học thuyết Mác về hình thái kinh tế - xã hội đã và đang trở thành một nhiệm
vụ chính trị cấp bách đối với chúng ta trong giai đoạn hiện nay. Chính vì
vậy, em lựa chọn đề tài : “Tư tưởng hình thái kinh tế xã hội của Mác,
Ăngghen trong một số tác phẩm chủ yếu và việc vận dụng nó vào con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” nhằm khái lược tư tưởng của
Mác, Ăngghen về lý luận hình thái kinh tế - xã hội trong một số tác phẩm
kinh điển, và nêu lên sự vận dụng học thuyết này vào con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội (CNXH) ở Việt Nam, con đường đúng đắn duy nhất mà Đảng
và nhân dân ta đã lựa chọn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Có thể kể đến một vài công trình như: “Một vài nhận thức về học
thuyết hình thái kinh tế - xã hội của Mác” của tác giả Tấn Hồng, “Học thuyết
hình thái kinh tế - xã hội nhìn từ góc độ giá trị phương pháp luận” của tác
giả Trần Ngọc Hiển, “Sức sống của học thuyết Mác về hình thái kinh tế - xã
hội trong thời đại ngày nay” của tác giả Hồ Trọng Viện…
“Học thuyết Mác về hình thái kinh tế xã hội và ý nghĩa của nó đối với nhận
thức lý luận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta” của tác giả Phạm
Chung
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Khóa luận góp phần làm rõ:
Thứ nhất là những tư tưởng hình thái kinh tế xã hội của Mác,
Ăngghen trong một số tác phẩm kinh điển

1




Thứ hai là việc vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội vào
công cuộc xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay
4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài
Khảo cứu những tư tưởng cơ bản về hình thái kinh tế xã hội của Mác,
Ăngghen trong các tác phẩm: Hệ tư tưởng Đức, Sự khốn cùng của triết học,
Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản và việc vận dụng học thuyết hình thái kinh
tế - xã hội vào việc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích – tổng hợp
- Phương pháp logic – lịch sử
- Phương pháp trừu tượng – cụ thể
6. Đóng góp mới của đề tài
Khóa luận góp phần làm rõ hơn những tư tưởng của Mác, Ăngghen
trong một số tác phẩm kinh điển như Hệ tư tưởng Đức, Sự khốn cùng của
triết học, Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản đồng thời trình bày khái quát sự
vận dụng học thuyết này vào con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam trong những giai đoạn khác nhau.
7. Cấu trúc của khóa luận
• Phần mở đầu
• Phần nội dung
• Phần kết luận m
• Danh mục tài liệu tham khảo

2


B. NỘI DUNG
Chương I. Tư tưởng về hình thái kinh tế xã hội trước Mác và những tư

tưởng của Mác – Ăngghen trong một số tác phẩm chủ yếu
1.1 Tư tưởng về hình thái kinh tế xã hội trước Mác
Như chúng ta đã biết, trong lịch sử tư tưởng nhân loại trước Mác đã
có không ít cách tiếp cận khi nghiên cứu sự phát triển của lịch sử xã hội.
- Đêmôcrit: khi mới ra đời, xã hội loài người trải qua cuộc sống gần như thú
vật, ăn quả trên cây, múc nước sông để uống, dần dần tụ tập thành bầy, sống
cùng với nhau, bảo vệ nhau. Trong quá trình ấy họ phát sinh ra lửa, sau khi
phát sinh ra lửa thì dẫn đến sự khác biệt về chất trong cuộc sống của con
người. Con người biết nấu chín thức ăn, lấy vỏ cây làm quần áo che thân, từ
đó những nhu cầu mới xuất hiện, từ việc thỏa mãn những nhu cầu đó mà xã
hội loài người phát triển.
- Áp dụng quy tắc cơ học của Niutơn cho rằng các yếu tố trong vũ trụ phụ
thuộc nhau là do lực hút và lực đẩy.
- A.Xmít cho rằng trình tự xã hội phát sinh hoàn toàn do sự cạnh tranh tự
do.
- Giambaxtixta Vicô: lịch sử nhân loại là lịch sử phát sinh, phát triển của dân
tộc. Lịch sử này diễn ra theo chu kỳ ví như sự phát triển của mỗi cá thể
người, bắt đầu từ thời thơ ấu, qua thời thanh niên, rồi đến tuổi trưởng thành,
sau đó lại quay về thời kỳ đầu tiên
- Rút xô đã nêu tư tưởng về xu thế chung của lịch sử nhân loại thông qua sự
phát triển của các quan hệ xã hội.
- Hêghen đã xây dựng một quan niệm về quá trình phát triển lịch sử xã hội
loài người nói chung. Ông đã trình bày lược đồ phát triển như sau: 1. Thế
giới phương Đông chỉ một người có tự do là nhà vua chuyên chế, còn nhân
dân không có tự do; 2. Thế giới Hy Lạp và Rôma có tự do hạn chế của một
3


số người; 3. Thế giới Đức có tự do cho tất cả mọi người. Theo Hêghen quá
trình phát triển lịch sử là biểu hiện sự phát triển của “ý niệm tự do”. …

1.2. Tư tưởng của Mác – Ăngghen trong một số tác phẩm kinh
điển chủ yếu
* Tác phẩm Hệ tư tưởng Đức
Xuất phát từ lĩnh vực sản xuất vật chất, Mác và Ăngghen đã vạch ra những
yếu tố những mối liên hệ cơ bản, đặt tất cả những yếu tố và những mối liên
hệ đó trong chỉnh thế, trong hệ thống, và chỉ ra sự phụ thuộc, tác động lẫn
nhau giữa chúng theo những trình tự, quy luật nhất định
* Sự sản xuất và tái sản xuất ra đời sống vật chất của con người
- Mác và Ăngghen gọi đây là “hành vi lịch sử đầu tiên”, hành vi mà nhờ đó
con người thoát khỏi đời sống loài vật. (tr 14)
- Nguồn gốc căn bản, sâu xa và động lực cơ bản của toàn bộ sự phát triển
lịch sử. Nhưng đây không đơn giản chỉ là quá trình con người tác động vào
tự nhiên, mà cái quan trọng là tác động vào tự nhiên theo phương thức thực
hiện những lợi ích vật chất mà họ có được, do phân công lao động giữa họ
với nhau tạo nên (tr 18)
Các ông cũng đã đề cập đến các khái niệm: LLSX, Hình thức giao tiếp,
PTSX, Xã hội công dân, KTTT
* LLSX: Mối quan hệ giữa người với tự nhiên trong sản xuất vật chất
* QHSX: Mối quan hệ giữa người với người
* PTSX: là sự tác động biện chứng giữa lực lượng sản xuất ở một trình độ
nhất định và hình thức giao tiếp tương ứng với nó.
Mác và Ăngghen không đồng nhất sản xuất với phương thức sản xuất, theo
các ông sản xuất được tiến hành “theo một phương thức nhất định” Tr 14
4


Mác và Ăngghen cho rằng chính sự xung đột giữa lực lượng sản xuất và
hình thức giao tiếp là nguyên nhân cơ bản nhất quyết định việc hệ thống xã
hội này có thể thay thế một hệ thống xã hội khác Tr 18
Chính do sự không ngừng phát triển những lực lượng sản xuất cho đến khi

những lực lượng sản xuất đó mâu thuẫn với hình thức giao tiếp (nhưng vẫn
không làm hại đến cơ sở của nó) thì đều đưa đến sự bùng nổ một cuộc cách
mạng xã hội với những hình thức phụ khác nhau của nó như mâu thuẫn về ý
thức, đấu tranh tư tưởng. Nhờ cách mạng một chế độ xã hội mới lại được
thiết lập, trong đó các cá nhân tiếp tục phát triển. Đó là cách thức cơ bản tất
yếu của sự phát triển lịch sử nói chung. Tr 19
* Xã hội công dân (Kiến trúc thượng tầng) tr 15
Nó “bao trùm toàn bộ sự giao tiếp vật chất của các cá nhân trong
một giai đoạn phát triển nhất định của lực lượng sản xuất. Nó bao trùm
toàn bộ đời sống thương nghiệp và công nghiệp trong giai đoạn đó” 2 hay là
“tổng số những lực lượng sản xuất, những tư bản và những hình thức xã hội
của sự giao tiếp hiện có” (sau này từ “xã hội công dân” được thay bằng “cơ
sở hạ tầng”).
* KTTT (tr 16)
Các ông đã đề cập đến các yếu tố như: cơ cấu xã hội, chính trị, nhà nước,
pháp quyền, kiến trúc thượng tầng tư tưởng…Yếu tố này hình thành trực
tiếp trên cơ sở hình thức giao tiếp hay xã hội công dân, là biểu hiện của “xã
hội công dân”. Trong các yếu tố này, Mác và Ăngghen rất coi trọng yếu tố
chính trị, nhà nước, xem đó là những yếu tố gần, trực tiếp nhất với xã hội
công dân và chi phối các yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng tư tưởng.
2

5


Lưu ý rằng, ở đây hai ông coi kiến trúc thượng tầng không bao gồm các lĩnh
vực chính trị, nhà nước, pháp quyền.
Từ toàn bộ sự phân tích, luận giải trên, đồng thời căn cứ vào từ “chế độ xã
hội” mà Mác và Ăngghen sử dụng trong tác phẩm, có thể hiểu hệ thống của
những yếu tố và những mối liên hệ của đời sống xã hội như nói trên chính là

hình thái kinh tế - xã hội, tức một chế độ xã hội nhất định. Mỗi chế độ đó
được đặc trưng bằng một trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, một
phương thức hợp tác của các cá nhân hay một hình thức giao tiếp thích hợp
và một thể chế nhà nước tương ứng bảo vệc hco những cá nhân có lợi ích vật
chất thống trị, cùng với kiến trúc thượng tầng tư tưởng phù hợp.
* Tác phẩm Sự khốn cùng của triết học
Trong tác phẩm này, điểm nổi bật nhất là việc xác định rõ hơn, chính
diện hơn nội dung khái niệm phương thức sản xuất. Nói về lực lượng sản
xuất, Mác chú ý đến yếu tố công cụ lao động, xem như là cái đặc trưng cho
trình độ của lực lượng sản xuất ở mỗi giai đoạn lịch sử
Đặc biệt, nói về yếu tố thứ hai cấu thành phương thức sản xuất, Mác đã
gọi đích danh đó là “quan hệ sản xuất”, thay thế cho các tên gọi trước đây
là “hình thức của giao tiếp” hay “sự giao tiếp của vật chất”
Mác đã nhấn mạnh yếu tố chủ thể của phương thức sản xuất, do đó cũng
là của hình thái kinh tế - xã hội. Chủ thể ấy không phải ai khác mà chính là
chủ sở hữu những tư liệu sản xuất cơ bản của xã hội, tức là làm chủ những
tư liệu sản xuất đặc trưng cho một thời đại lịch sử nhất định và do đó, là chủ
thể của phương thức sản xuất, của chế độ kinh tế và vì vậy, là chủ thể của xã
hội.

6


Mác đi đến nhận thức sâu sắc hơn về mối liên hệ giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất và chỉ ra liên hệ cốt tử của nó là liên hệ giữa trình độ của
lực lượng sản xuất được biểu hiện ở yếu tố công cụ lao động và chủ thể của
phương thức sản xuất, trong đó lực lượng sản xuất, công cụ lao động chẳng
qua là những lực lượng của chính chủ thể ấy.
Mác hiểu phương thức sản xuất là mối liên hệ hữu cơ giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất, nó được xác lập ngay trong quá trình sản xuất.

Theo Mác: một phương thức sản xuất nhất định có thể được đặc trưng bằng
lực lượng sản xuất hoặc bằng quan hệ sản xuất. Nhận thức sâu hơn về
phương thức sản xuất, Mác đi đến nhận thức về quy luật lịch sử cơ bản nhất.
Chính mối liên hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong sự vận
động phát triển của phương thức sản xuất, của sản xuất, do đó của quá trình
lịch sử làm thành quy luật, thành nội dung cơ bản của phương thức sản xuất.
* Tác phẩm Tuyên ngôn Đảng Cộng Sản
Trong tác phẩm này, Mác và Ăngghen đã sử dụng khái niệm “Quan hệ
sản xuất”, “Lực lượng sản xuất”, “Phương thức sản xuất”, “Tư liệu sản
xuất”.
Cũng trong tác phẩm này quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình
độ của lực lượng sản xuất tuy chưa được được trình bày một cách cụ thể với
tư cách là một quy luật, nhưng những tư tưởng cơ bản về quy luật này thì đã
được Mác và Ăngghen trình bày và minh chứng một cách rất rõ ràng qua
việc phân tích diễn tiến lịch sử:
Trước tiên Mác và Ăngghen trình bày những bằng chứng, cơ sở theo
diễn tiến lịch sử để chúng ta thấy được rằng những mầm mống cho sự hình
thành chủ nghĩa tư bản đã được hình thành nảy sinh, trong lòng xã hội phong
7


kiến, và qua một quá trình tích lũy, phát triển, chế độ tư bản đã lớn mạnh
thay thế sự thống trị của chế độ phong kiến, hay nói cách khách giai cấp tư
sản đã lớn mạnh tước đi sự thống trị hàng ngàn năm của giai cấp phong kiến.
Qua việc nêu ra diễn tiến của quá trình lịch sử này chúng ta đã thấy được rất
rõ những tư tưởng của Mác và Ăngghen về quy luật quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ của lực lượng sản xuất cụ thể hơn trong việc phân tích này,
là Mác, Ăngghen đã nêu lên tư tưởng: Sự không phù hợp của quan hệ sản
xuất (mà cụ thể ở đây là chế độ sở hữu phong kiến) với trình độ của lực
lượng sản xuất đã phát triển như những xiềng xích, cản trở sản xuất. Và

phải đập tan những xiềng xích đó thì sản xuất mới phát triển
Trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, học thuyết hình thái kinh tế xã hội là
cơ sở cho Mác xây dựng quan niệm về hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa. Theo Mác, đó là một chế độ xã hội được xây dựng trên cơ sở chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất, mà tư liệu sản xuất này là lực lượng sản
xuất mang tính xã hội hóa cao lúc bấy giờ.
Chương II. Nội dung khoa học của học thuyết hình thái kinh tế xã hội
và việc vận dụng vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
2.1. Nội dung khoa học của học thuyết hình thái kinh tế xã hội
2.1.1. Sản xuất vật chất – cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động
vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật
chất thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
2.1.2. Biện chứng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
2.1.2.1. Khái niệm phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất,
quan hệ sản xuất
a. Phương thức sản xuất
8


Sản xuất vật chất được tiến hành bằng phương thức sản xuất nhất
định. Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản
xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
b. Lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên trong quá trình sản xuất. Lực lượng sản xuất thể hiện năng lực thực
tiễn của con người trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất. Lực lượng
sản xuất bao gồm người lao động với kỹ năng lao động của họ và tư liệu sản
xuất, trước hết là công cụ lao động. Trong quá trình sản xuất, sức lao động
của con người và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động, kết hợp với

nhau tạo thành lực lượng sản xuất.
c. Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội). Quan hệ sản xuất gồm ba mặt: quan hệ
về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất,
quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra.
2.1.2.2. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất
Sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và làm
thay đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó. Khi một phương thức sản
xuất mới ra đời, khi đó quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất là một trạng thái mà trong đó quan hệ sản xuất là
"hình thức phát triển" của lực lượng sản xuất.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho
quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển
của lực lượng sản xuất. Khi đó, quan hệ sản xuất trở thành "xiềng xích" của
lực lượng sản xuất, kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển. Yêu cầu khách
9


quan của sự phát triển lực lượng sản xuất tất yếu dẫn đến thay thế quan hệ
sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển mới
của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển.
Thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cũng có nghĩa là
phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất mới ra đời thay thế.
2.1.3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
2.1.3.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
a. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu

kinh tế của một xã hội nhất định.
b. Kiến trúc thượng tầng
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp
quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật…cùng với những thiết chế xã
hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội…được
hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
2.1.3.2. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng
a. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng trước hết
thể hiện ở chỗ: Mỗi cơ sở hạ sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng
tương với nó
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng còn thể
hiện ở chỗ: cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn, kiến trúc thượng tầng
cũng thay đổi theo
b. Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ
tầng
Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ sở
hạ tầng. Tuy nhiên, mỗi yếu tố khác nhau có vai trò khác nhau, có cách thức
tác động khác nhau
10


2.1.4. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội. Sự phát triển của các
hình thái kinh tế - xã hội
2.1.4.1 Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch
sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan
hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của
lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây

dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
2.1.4.2. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá
trình lịch sử - tự nhiên
Xã hội loài người đã phát triển trải qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội
nối tiếp nhau. Trên cơ sở phát hiện ra các quy luật vận động phát triển khách
quan của xã hội, C.Mác đã đi đến kết luận: "Sự phát triển của những hình
thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên”
2.2. Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế xã hội vào con đường
đi lên CNXH ở nước ta
2.2.1. Tính tất yếu của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
- CNXH là xu thế tất yếu khách quan của lịch sử
- Đi theo CNXH là phù hợp với nhu cầu khách quan của dân tộc
2.2.2 Xây dựng và phát triền nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa
a. Quan điểm của Đảng ta về nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa
Trong văn kiện đại hội XI, Đảng ta xác định:
“Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý
của Nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản, vừa vận động theo
những quy luật của kinh tế thị trường, vừa được dẫn dắt, chi phối bởi các
nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội…”
11


b. Một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Phát triển các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế, các loại hình doanh
nghiệp
Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường
Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà

nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
2.2.3. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
a. Vai trò của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH – HĐH) ở nước ta là nhằm xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội
b. Một số biện pháp thúc đẩy công cuộc CNH-HĐH ở nước ta
Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn,
giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân
Phát triển kinh tế vùng
Phát triển kinh tế biển
Bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi
trường tự nhiên
2.2.4. Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước
và từng chính sách phát triển
Khuyến khích mọi người làm giàu theo luật pháp
Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống chính sách bảo đảm dịch vụ công cộng
thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân về giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức
khoẻ, văn hoá - thông tin, thể dục thể thao, tạo việc làm...
Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả…
2.2.5. Phát triển văn hóa, nền tảng tinh thần của xã hội

12


Tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao chất lượng nền văn hoá Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với
phát triển kinh tế - xã hội, làm cho văn hoá thấm sâu vào mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội.


C. KẾT LUẬN
Sự thay đổi mạnh mẽ, nhanh chóng của thế giới ngày nay đã đặt ra
yêu cầu là phải nhận thức lại, nhận thức mới hơn học thuyết Mác về hình
thái kinh tế - xã hội, nhằm giải đáp những vấn đề mới, cấp bách đang đặt ra
cho lý luận về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đáp ứng yêu cầu
đó không chỉ góp phần bảo vệ, khẳng định và làm giàu hơn những giá trị, ý
nghĩa bền vững của học thuyết Mác về hình thái kinh tế - xã hội mà còn
chứng tỏ rõ ràng, sâu sắc và toàn diện hơn tính khoa học của lý luận về con
đường phát triển xã hội ở nước ta. Là một cử nhân, một cán bộ chính trị
trong tương lai, được sống học tập và làm việc dưới mái nhà xã hội chủ
nghĩa, em tự nhận thức được quyền và và nghĩa vụ của mình là phải không
ngừng học tập, nghiên cứu học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội của chủ
nghĩa Mác đồng thời, tích cực tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề cấp bách
mà thực tiễn và lý luận đang đặt ra trong thời đại hiện nay từ đó có những
kiến nghị, giải pháp thích hợp góp phần vào thành công của của toàn Đảng,
toàn dân ta trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.

Câu hỏi: Phân công: Trên cơ sở các quy luật của KTTTrường, mỗi người
lao động tham gia vào theo khả năng của mình
Đảng ta: Mỗi chủ thể kinh tế chịu trách nhiệm vào khả năng kinh tế của
mình (khác về chất so với trước)
13


Phân phối: Theo lao động, theo mức đóng góp, qua phúc lợi xã hội
• Quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay có góp
phần vào xây dựng hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay có góp
phần vào quá trình xây dựng hình thái kinh tế xã hội mới hay
ko ?
Có đóng góp bởi lẽ: Hệ thống chính trị nằm trong KTTT, đổi mới hệ thống

chính trị => hoàn thiện KTTT => Đóng góp vào hoàn thiện HT KTXH
Mặt khác, các yếu tố của KTTT cũng có sự tác động trở lại với CSHT giúp
thúc đẩy CSHT phát triển và làm hoàn thiện hơn HT KTXH, ví dụ như yếu
tố nhà nước: các chủ trương chính sách của nhà nước giúp thúc đẩy nền kinh
tế phát triển…
* Trong TN của ĐCS, “ Những người cộng sản có thể tóm tắt lý luận của
mình…xóa bỏ chế độ tư hữu”
Theo em cần phải thực hiện quan điểm này như thế nào?
- Quá trình xóa bỏ chế độ tư hữu là một quá trình lâu dài, từ từ dựa trên
trình độ phát triển của LLSX.
- Xóa bỏ chế độ tư hữu đồng nghĩa với việc thiết lập chế độ công hữu,
mà chế độ công hữu lại là sản phẩm của LLSX ở trình độ cao
 Vì vậy muốn dần dần xóa bỏ chế độ tư hữu thì đồng hành với đó là
việc phát triển mạnh lực lượng sản xuất.
Trước đây, và hiện nay: LLSX thấp, đan xen nhiều trình độ: thủ công, hiện
đại…có sự phát triển không đồng đều giữa các khu vực => chính vì sự đa
dạng LLSX này -> đa dạng về quan hệ sở hữu => kinh tế nhiều thành phần:
14


KT nhà nước
KT tập thể
Kinh tế tư nhân
Kinh tế tư bản nhà nước
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Để những thành phần này hoạt động tốt phải có cơ chế thị trường
• Tư tưởng về HTKT XH chín muồi ở tác phẩm nào
Trong lời tựa góp phần phê phán kho kinh tế chính trị
• Thời kì quá độ nằm trong phạm vi HTKT CSCN vì chính quyền
đã nằm trong tay ND LĐ

• Làm thế nào để phân biệt được đâu là CNCS đâu là CNXH
CNXH: Tuy LLSX đã phát triển nhưng vẫn còn hạn chế nhất định, chưa
tạo ra được cơ sở đầy đủ cho việc xóa bỏ chế độ tưu hữu => giai cấp, nhà
nước vẫn còn, chưa thể thực hiện phân phối theo nhu cầu
CNCS: thì khác
• Tổng hợp vận dụng
Phát triển LLSX: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Phát triển QHSX: Đa dạng hóa các loại hình sở hữu -> kinh tế nhiều
thành phần -> trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Vận hành
nền kinh tế theo cơ chế thị trường – đây là cơ chế để quản lý nền kinh tế
KTTT: + Đổi mới hệ thống chính trị
15


+ Chăm lo văn hóa
• VN hiện nay thuộc hình thái kinh tế xã hội nào?
Thời kì quá độ đi lên CNXH
• Đảng ta đã vận dụng luận điểm nào trong học thuyết hình thái
kinh tế xã hội để xây dựng và phát triển nền KTTT định hướng
XHCN ở VN?
Đảng ta vận dụng quan điểm về việc lựa chọn con đường tiến lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Theo quan điểm của học thuyết Mác về HT KTXH: sự phát triển của các
hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên, và sự phát triển
của giai đoạn này là tiền đề cho giai đoạn sau
Bỏ qua CNTB có nghĩa là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ
sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng không được
bỏ qua sự phát triển LLSX, cơ sở vật chất, kinh tế được tạo ra trong
CNTB. Thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
nhằm tạo ra sự phát triển LLSX, cơ sở vật chất, sự phát triển về kinh tế

mà đáng ra nó đã được tạo ra ở CNTB.
Văn kiện đại hội Đảng 11 cũng xác định: Nước ta là một nước nhỏ, xuất
phát điểm thấp muốn trở thành một nước công nghiệp thì tất yếu phải trải
qua KTTT.

16



×