Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

CHÍNH SÁCH THƯƠNG mại QUỐC tế tiểu luận cao học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.54 KB, 23 trang )

MỞ ĐẦU
Không thể có một quốc gia nào trên thế giới tồn tại độc lập phát triển có
hiệu quả mà không có mối quan hệ nào với các quốc gia khác trên thế giới, đặc
biệt trong lĩnh vực kinh tế. Bởi vì, ngày nay hai phạm trù thực tiễn tồn tại khách
quan đó là: Quan hệ hàng hoá tiền tệ và sự trao đổi này đã ra khỏi phạm vi của
một quốc gia và sự tồn tại của các quốc gia độc lập có chủ quyền. Cho nên quan
hệ kinh tế giữa các nước mang tính tất yếu khách quan.
Sự tồn tại của trái đất được xem như một tổng thể thống nhất chẳng những
đứng trên giác độ tự nhiên, mà còn trong mọi lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực kinh
tế, bởi mỗi phần của trái đất nằm ở vị trí nhất định, điều kiện về đất đai và khí
hậu rất khác so với các vùng khác, cho nên họ chỉ thuận lợi phát triển cho một
số ngành kinh tế nhất định và sự phát triển không đồng đều giữa các khu vực
khác nhau của trái đất về trình độ văn hoá, về khoa học và mức độ giàu có v.v…
dẫn đến để thoả mãn nhu cầu đa dạng của vùng mình, giữa các vùng có sự trao
đổi với nhau về sản phẩm (sản phẩm ở đây có thể là hàng hoá hữu hình, là tri
thức, là sức lao động v.v…) Những vùng này lại nằm trong quyền quản lý của
một quốc gia, tuỳ theo đặc điểm phát triển mà mỗi quốc gia tồn tại quy tắc quản
lý riêng. Cho nên việc quan hệ với các nước khác cũng được quy định bởi chế
độ xã hội mà nó thông qua.
Trong những năm qua Việt Nam luôn tích cực và chủ động trong tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế, đã tham gia và có quan hệ kinh tế với nhiều tổ chức
kinh tế trên thế giới. Đặc biệt là năm 2005 Việt Nam đã trở thành thành viên thứ
150 của tổ chức kinh tế lớn nhất thế giới đó là WTO..


NỘI DUNG
1. Giới thiệu chung về tổ chức thương mại thế giới (WTO)
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của WTO
Tiền thân của tổ chức thương mại thế giới là Hiệp định chung về thuế
quan và mậu dịch (The General Agreement On Tariff and Trade – GATT).
GATT được thành lập năm 1947 với 23 nước tham gia như là những sáng


lập viên, cùng nhau xây dựng các Hiệp định về thuế quan và thương mại. Các
Hiệp định của GATT bắt đầu có hiệu lực từ 11/1948 và đến hết năm 1994,
GATT đã trải qua 8 vòng đàm phán thương mại với các mốc lịch sử như sau:
* Vòng đàm phán thứ nhất từ ngày 10/4 – 30/10/1947 tại Geneva – GATT
ra đời và ngay trong vòng đàm phán đầu tiên 23 nước sáng lập đã thoả thuận
một hiệp định cắt giảm thuế quan (thuế nhập khẩu) 45.000 mặt hàng khi thực
hiện thương mại giữa các bên tham gia đàm phán (chiếm 1/5 lượng giao dcịh
thương mại toàn cầu). Hiệp định GATT đầu tiên có hiệu lực từ ngày 1/1/1948.
* Vòng đàm phán 2 diễn ra năm 1949 tại Annecy, Pháp gồm 33 nước
tham gia. Ở vòng đàm phán này các bên ký hiệp định xác định mức giảm thuế
bình quân 35% cho 5000 danh mục mặt hàng.
* 1950, GATT – 3 tại Torquay (Anh) các bên nhất trí trao đổi 8700
nhượng bộ quan thuế dẫn đến việc cắt bỏ 25% so với mức năm 1948.
* 1956, GATT – 4 tại Geneve nhất trí về các khoản cắt giảm quan thuế trị
giá 2,5 tỷ USD.
* 1958, GATT – 5 (gọi là vòng Dellon – tên của Ngoại trưởng Mỹ thời
đó). Vòng họp kéo dài đến tháng 01/1962, kết quả đạt 4400 nhượng bộ quan
thuế trị giá 4,9 tỷ USD. Ở vòng đàm phán này có 45 nước tham gia.
* 1964, GATT – 6 (còn gọi là vòng Kennedy) dẫn đến việc ký vào năm
1967 một hiệp định giữa 50 nước tham gia, chiếm 75% mậu dịch thế giới.

2


* 1973, GATT – 7 tại Tokyo với 99 nước tham dự (kết thúc vào năm
1979) thoả thuận giảm quan thuế trị giá 300 tỷ USD, đạt mức thuế quan trung
bình
(từ 0,7 đến 4,7%) đối với các hàng chế tạo của 9 thị trường công nghiệp lớn nhất
thế giới.
* 1982, hội nghị Bộ trưởng GATT tại Geneve khẳng định lại giá trị của

các nguyên tắc GATT về cư sử trong thương mại quốc tế, đồng thời đưa ra một
chương trình làm cơ sở để GATT tổ chức một vòng đàm phán thương mại mới.
* 1986, các Bộ trưởng GATT bắt đầu GATT – 8 tại Punta Del Este
(Uruguay) đàm phán về thương mại hàng hoá và dịch vụ. Vòng đàm phán kéo
dài đến tận 1993. ở vòng đàm phán Uruguay có đến 123 nước tham gia, trị giá
thương mại tăng lên nhờ kết quả của vòng đàm phán lên đến gần 4 ngàn tỷ USD.
Sau vòng đàm phán mức thuế nhập khẩu bình quân chỉ còn 3,9%.
* Ngày 15/4/1994 tại Marrakesh (Maroc) các nước thành viên của GATT
đã ký hiệp định thành lập tổ chức thương mại thế giới . Như vậy WTO đi vào
hoạt động từ ngày 01/01/1995 là một tổ chức hoạt động độc lập với hệ thống
Liên hiệp quốc.
1.2. Cơ cấu tổ chức của WTO
Cơ quan quyền lực cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng, nhóm họp ít
nhất 2 năm 1 lần. Hội nghị Bộ trưởng đầu tiên được tổ chức tại Singapore tháng
12/1996; Hội nghị Bộ trưởng lần thứ hai tổ chức tại Geneve tháng 5/1998; và
Hội nghị Bộ trưởng lần thứ ba được tổ chức tại Seattle (Mỹ) vào cuối năm 1999.
Giữa hai kỳ hội nghị, Đại hội đồng (bao gồm đại diện có thẩm quyền của
tất cả các thành viên) có chức năng thường trực và báo cáo lên Hội nghị Bộ
trưởng. Đại hội đồng đồng thời đóng vai trò là một “cơ quan giải quyết tranh
chấp” và “cơ quan rà soát chính sách” của WTO. Dưới Đại hội đồng là Hội đồng
về thương mại hàng hoá, Hội đồng về thương mại dịch vụ và hội đồng về các
khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ. Các Hội đồng trên

3


chịu trách nhiệm điều hành việ thực thi hiệp định WTO về từng lĩnh vực thương
mại tương ứng tham gia các Hội đồng là đại diện của các thành viên.
- Hội đồng hàng hoá điều hành công việc của 11 uỷ ban và cơ quan giam
sát hàng dệt.

- Hội đồng dịch vụ gồm các uỷ ban về dịch vụ tài chính và uỷ ban về các
cam kết cụ thể. Ngoài ra còn có các nhóm công tác chuyên trách một số lĩnh vực.
- Phần lớn các quyết định của WTO đều được thông qua trên cơ sở đồng
thuận. Trong một số trường hợp nhất định, khi không đạt được sự đồng thuận,
các thành viên có thể tiến hành bỏ phiếu. Khác với nhiều tổ chức khác, mỗi
thành viên WTO chỉ có quyền bỏ một phiếu và các phiếu bầu của các thành viên
có giá trị ngang nhau.
1.3. Nguyên tắc hoạt động của WTO
Các cơ chế điều tiết sự hoạt động của WTO được xây dựng trên 5 nguyên
tắc cơ bản:
a. Nguyên tắc không phân biệt đối xử
Nguyên tắc này thể hiện qua 2 quy chế:
* Quy chế đãi ngộ Tối huệ quốc: Most Favoured Nation (MFN): Là quy
chế mỗi nước thuộc WTO phải giành cho sản phẩm nhập khẩu từ một quốc gia
thành viên khác đối xử không kém ưu đãi hơn so với sản phẩm nhập khẩu từ
một nước thưa ba khác.
* Quy chế đối xử quốc gia – Natioal Treatment (NT) là quy chế mà mỗi
nước thành viên của WTO không giành cho sản phẩm nội địa (do các doanh
nghiệp trong nước sản xuất) những ưu đãi hơn so với sản phẩm của nước ngoài
(ưu đãi về thuế, các điều kiện vệ sinh, điều kiện kinh doanh…)
Lưu ý: Sản phẩm của người nước ngoài được hiểu là sản phẩm nhập khẩu
hoặc sản phẩm do các doanh nghiệp có vốn nước ngoài sản xuất.
b. Nguyên tắc điều kiện hoạt động thương mại ngày càng thuận lợi, tự do
hơn thông qua đàm phán:
4


Với nguyên tắc này đòi hỏi mỗi nước phải xây dựng lộ trình cắt giảm thuế
và các biện pháp phi thuế theo thoả thuận đã thông qua ở các vòng đàm phán
song phương và đa phương để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tự do hoá

thương mại. Trong trường hợp này phải xây dựng môi trường cạnh tranh lành
mạnh, bình đẳng giữa sản phẩm trong nước và sản phẩm nhập khẩu.

5


c. Nguyên tắc: Xây dựng môi trường kinh doanh dễ dự đoán
Với nguyên tắc này chính phủ của các nước thành viên thuộc WTO không
thay đổi cơ chế chính sách kinh tế, trong đó có hàng rào thương mại một cách
tuỳ tiện gây khó khăn cho các doanh nghiệp và nhà nhập khẩu trong việc thực
hiện các chính sách kinh doanh dài hạn của mình.
d. Nguyên tắc tạo ra môi trường kinh doanh mang tính cạnh tranh
bình đẳng:
Với nguyên tắc này chính phủ ở các quốc gia thuộc WTO ngoài thực hiện
nghiêm chỉnh 2 cơ chế MFN và NT, thì còn phải giảm việc áp dụng các biện
pháp cạnh tranh không bình đẳng như: trợ giá, tài trợ xuất khẩu … hoặc áp dụng
các biện pháp giành đặc quyền đặc lợi trong kinh doanh cho một nhóm doanh
nghiệp (ví dụ như doanh nghiệp nhà nước).
e. Nguyên tắc giành một số ưu đãi về thương mại cho các nước đang
phát triển:
WTO áp dụng nguyên tắc này thông qua các biện pháp:
- Giành ưu đãi về thuế nhập khẩu khi thâm nhập vào thị trường các nước
công nghiệp phát triển (GSP)
- Không phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của WTO như các nước công
nghiệp phát triển.
- Thời gian quá độ để điều chỉnh chính sách kinh tế và thương mại phù
hợp với quy định của WTO dài hơn.
Ví dụ từ năm 1995 đến năm 2000 các nước đang phát triển, đang chuyển
đổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế dựa trên cơ sở thị trường
chỉ phải giảm thuế quan trung bình đối với hàng công nghiệp từ 15,3% xuống

còn 12% trong khi các nước phát triển phải giảm từ 6,3% xuống còn 3,9%. Đối
với việc xoá bỏ các biện pháp đầu tư có ảnh hưởng tới thương mại thì các nước
đang phát triển được thực hiện trong 5 năm kể từ khi WTO đi vào hoạt động
(1995) còn các nước phát triển cần thực hiện trong vòng 2 năm.
6


1.4. Điều kiện và thủ tục gia nhập WTO và rút khỏi WTO
Bất cứ quốc gia nào hay lãnh thổ nào có quyền độc lập về chính sách
thương mại trong qua hệ thương mại quốc tế, đều có quyền xin gia nhập vào Tổ
chức thương mại thế giới (WTO).
Điều kiện đầu tiên của một nước muốn tham gia WTO là phải công nhận
tất cả các kết quả đạt được trong vòng đàm phán Uruguay của GATT, không có
ngoại lệ. Tất cả các hiệp định và văn kiện pháp lý, kể cả các phụ lục 1,2,3 kèm
theo Hiệp định thành lập WTO, là những nội dung cấu thành cơ bản và bắt buộc
đối với tất cả các thành viên WTO (chương II) Nghị quyết về kết nạp hội viên
WTO do hội nghị các Bộ trưởng đại diện các nước thành viên quyết định với 2/3
số phiếu thuận được coi là hợp lệ.
Các nước thành viên GATT tham gia các vòng đàm phán từ năm 1947 đến
năm 1994, công nhận Hiệp định thành lập GATT và các hiệp định thoả thuận ở
vòng đàm phán Uruguay, được công nhận là những thành viên sáng lập ra WTO
kể từ ngày WTO bắt đầu hoạt động (01/01/1995), nếu quốc hội cac snước này
thông qua hiệp định.
Việc công nhận Hiệp định WTO (theo quy định ở chương XIV) sẽ bỏ ngỏ
đối với các nước thành viên GATT trong vòng 2 năm kể từ ngày 01/01/1995, để
các nước này tiếp tục làm thủ tục công nhận.
Một nước thành viên muốn rút ra khỏi WTO chỉ cần thông báo bằng văn
bản cho Tổng giám đốc WTO trước 6 tháng.
1.5. Nội dung chính của Hiệp định WTO
a. Thương mại hàng hoá

Nội dung cơ bản về thương mại hàng hoá là:
* Thực hiện nguyên tắc đối xử tối huệ quốc (MFN) đối với hàng hoá NK
có xuất xứ từ các nước khác nhau và nguyên tắc đối xử quốc gia (NT) đối với
hàng NK và hàng sản xuất trong nước – tức là không có sự phân biệt đối xử về
thuế nội địa, về chính sách giá, các loại phí, các phương pháp tiếp cận thị
7


trường, vận tải, phân phối hàng hoá và lưu kho … giữa hàng hoá sản xuất trong
nước và hàng NK.
* WTO thà nhận thuế quan (thuế NK) là biện pháp bảo hộ thị trường nội
địa duy nhất được áp dụng vì đây là biện pháp bảo hộ mậu dịch mang tính minh
bạch, ít bóp méo thương mại nhất. Các hàng rào bảo hộ mậu dịch phi thuế quan
như: Hệ thống giấy phép, hạn ngạch và các biện pháp hạn chế mậu dịch khác
cần được bãi bỏ.
* Các nước thuộc WTO phải giảm thuế quan và không tăng thuế nhập
khẩu để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại. Ví dụ trong lĩnh vực
nông nghiệp các nước công nghiệp phát triển cắt giảm bình quân 36% các dòng
thuế và mỗi dòng cắt giảm 15% mức thuế. Với các nước đang phát triển các con
số tương ứng là 24 và 10. Thời gian thực hiện cắt giảm là 10 năm bắt đầu từ
01/1995. Trong lĩnh vực công nghiệp các nước phát triển cắt giảm 40% thuế và
đưa mức thuế nhập khẩu hàng công nghiệp từ 6,3% bình quân xuống còn 3,8%.
Thời gian cắt giảm thuế đối với hàng công nghiệp đến tháng 01/2000 phải thực
hiện xong.
* Về áp dụng các biện pháp hạn chế số lượng nhập khẩu
Các biện pháp phi thuế cần được bãi bỏ, tuy nhiên trong trường hợp cần
thiết vẫn có thể áp dụng như: đảm bảo an ninh quốc gia, bảo vệ văn hoá truyền
thống, môi trường, sức khoẻ cộng đồng … Nếu Chính phủ vẫn duy trì biện pháp
giấy phép nhập khẩu thì WTO quy định cấp phép nhập khẩu phải đơn giản, rõ
ràng và dễ dự đoán. Các Chính phủ phải công bố thông tin đầy đủ cho các nhà

kinh doanh biết Giấy phép được cấp như thế nào và căn cứ để cấp. Khi đặ ra các
thủ tục cấp phép nhập khẩu mới hay thay đổi các thủ tục hiện tại, các thành viên
phải thông báo theo những quy định cụ thể cho WTO. Việc xét đơn nhập khẩu
cũng phải tuân thủ các quy định chặt chẽ.
* Công nhận quyền kinh doanh xuất nhập khẩu của các tổ chức và cá
nhân không phân biệt thành phần kinh tế của nước mình cũng như các tổ chức
và cá nhân của nước thành viên WTO trên lãnh thổ nước mình.
8


* Hạn chế trợ cấp tràn lan của Chính phủ và chống bán phá giá làm sai
lệch thương mại công bằng.
* Quy định giá trị tính thuế quan và giá giao dịch thực tế chứ không phải
là giá do các cơ quan quản lý Nhà nước áp đặt v.v…
* WTO cho phép các nước thành viên được duy trì doanh nghiệp thương
mại Nhà nước với điều kiện các doanh nghiệp này hoạt động hoàn toàn trên cơ
chế thị trường.
* Các nước thuộc WTO được áp dụng biện pháp bảo vệ tạm thời để bảo
vệ thị trường nội địa, đó là các biện pháp: thuế chống bán giá, thuế đối kháng,
biện pháp tự vệ khẩn cấp.
* Phá giá và thuế chống phá giá: Phá giá xảy ra khi một công ty xuất khẩu
một sản phẩm với giá thấp hơn giá thông thường tại nước sản xuất.
Khi bán phá giá ở nước nhập khẩu gây ra cạnh tranh không công bằng
làm thiệt hại cho sản xuất nội địa, trong trường hợp này WTO cho phép cho
nước thành viên nhập khẩu đó có quyền đưa ra loại thuế chống bán phá giá
nhằm tạo nguồn tài chính bù đáp thiệt hại do hiện tượng bán phá giá gây nên.
Lưu ý: Việc đưa ra thuế chống bán phá giá phải tuân thủ theo quy chế rất
chặt chẽ và phức tạp do WTO đưa ra.
+ Trợ cấp và thuế đối kháng:
WTO cho phép các nước thành viên có thể trợ cấp cho các ngành sản xuất

non trẻ phát triển, có khả năng chiếm lĩnh thị trường, tuy nhiên không cho phép
trợ cấp nông sản. Và WTO cũng cho phép: nếu hàng xuất khẩu được trợ cấp gây
thiệt hại cho ngành sản xuất công nghiệp nghiệp ở nước nhập khẩu thì nước này
có thể áp dụng thuế đối kháng để hạn chế thiệt hại do trợ cấp gây nên.
Lưu ý: WTO cho phép các nước đang phát triển có thu nhập bình quân
đầu người dưới 1000 USD/năm được phép duy trì các biện pháp trợ cấp bị cấm
như: trợ cấp xuất khẩu, trợ cấp nông sản … nhưng không được trợ cấp nhằm
thay thế nhập khẩu.
+ Nhập khẩu ồ ạt và biện pháp tự vệ khẩn cấp
9


Khi một mặt hàng nào đó được nhập khẩu quá nhiều gây thiệt hại cho sản
xuất của một quốc gia, thì WTO cho phép Chính phủ của quốc gia đó có thể
khẩn cấp đưa ra các biện pháp tự vệ tạm thời kể cả biện pháp hạn chế số lượng
để khắc phục thiệt hại do hàng nhập khẩu ồ ạt gây nên.
Lưu ý:
WTO đòi hỏi nước áp dụng biện pháp tự vệ khẩn cấp phải có nghĩa vụ
thông báo về các biện pháp mà mình áp dụng với các mặt hàng bị ảnh hưởng.
Các biện pháp tự vệ khẩn cấp không được áp dụng khi sản xuất trong
nước gặp khó khăn do năng lực cạnh tranh kém có nguyên nhân từ trình độ quản
lý kém, sử dụng công nghệ lạc hậu, giá thành sản phẩm trong nước cao …
* Hiệp định dệt may: ATC
- Hiệp định đa sợi (MFA) ký kết 1974 và thực hiện đến trước thời điểm
vòng đàm phán Urugoay đây là hiệp định điều chỉnh thương mại quốc tế về mặt
hàng dệt may. Theo tinh thần của Hiệp định này các nước công nghiệp phát triển
có quyền thiết lập. Quota để hạn chế nhập khẩu từ các nước đang phát triển.
- Hiệp định dệt may (ATC) thay thế Hiệp định đa sợi được thảo luận ở
vòng đàm phán Urugoay và bắt đầu có hiệu lực từ năm 1995 và thực hiện xong
vào ngày 31/12/2004. Nội dung chính của ATC là: các nước thành viên WTO

thông qua 4 giai đoạn giảm hạn ngạch và tiến tới xoá bỏ hoàn toàn hạn ngạch
vào đầu năm 2005.
Nếu Việt Nam là thành viên WTO thì từ năm 2005 hàng dệt may của Việt
Nam xuất khẩu sang các nước không bị hạn chế bởi các quy định về hạn ngạch
xuất khẩu nữa.
b. Hiệp định chung thương mại – GATS- General Agreement on Trade in
Services:
Hiệp định chung về thương mại dịch vụ được đưa ra thương thảo ở vòng
đàm phán Urugoay và đã trở thành một Hiệp định quan trọng của WTO.
* Mục tiêu của Hiệp định thương mại – DV:
10


Mở cửa thị trường dịch vụ để kích thích cạnh tranh nhằm tạo ra nhiều dịch
vụ sẵn sàng hơn, rẻ hơn, chất lượng hoàn hảo hơn nhằm thoả mãn các nhu cầu
kinh doanh sản xuất, thương mại và nâng cao mức sống nhân dân.

11


* Phạm vi áp dụng của Hiệp định thương mại – dịch vụ của WTO
Ngoại trừ các dịch vụ được cung cấp thuộc phạm vi các hoạt động chức
năng của cơ quan Chính phủ, cụ thể là việc cung cấp dịch vụ đó không mang
tính chất thương mại và cạnh tranh với bất cứ nhà cung cấp nào - các loại dịch
vụ khác đều thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định thương mại dịch vụ của WTO.
Các loại dịch vụ được chia thành 12 ngành và 155 phân ngành. Theo
GATS, việc cung cấp các loại dịch vụ này có thể được tiến hành theo một trong
bốn phương thức hoặc kết hợp giữa các phương thức sau đây:
+ Cung cấp dịch vụ qua biên giới
+ Tiêu thụ dịch vụ ở nước ngoài

+ Cung cấp dịch vụ thông qua hiện diện thương mại
+ Cung cấp dịch vụ thông qua sự hiện diện của thể nhân
Mức độ mở cửa thị trường thương mại dịch vụ của một quốc gia thành
viên WTO tuỳ thuộc vào kết quả đàm phán và các cam kết mà quốc gia đó ký
trong lĩnh vực dịch vụ.
* Các nguyên tắc áp dụng trong mở cửa thị trường thương mại dịch vụ:
- Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN)
Đây là nguyên tắc bắt buộc nhằm tạo một “sân chơi” bình đẳng cho các
nhà dịch vụ nước ngoài trên thị trường của nước dịch vụ.
Lưu ý: Nguyên tắc MFN áp dụng không bao gồm các lĩnh vực được nước
nhập khẩu dịch vụ đưa vào danh mục loại trừ đãi ngộ tạm thời.
- Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT)
Nguyên tắc này trong lĩnh vực thương mại dịch vụ chỉ thực hiện trên cơ
sở kết quả của các cuộc đàm phán và các cam kết về tiến trình tự do hoá dịch vụ
giữa các thành viên. Nguyên tắc này chỉ áp dụng đối với các lĩnh vực và trong
chừng mực nước đó cam kết thực hiện chứ không áp dụng đối với các lĩnh vực
mà nước đó chưa cam kết.

12


c. Quyền sở hữu trí tuệ có liên quan đến thương mại
Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ có liên quan đến thương mại (Hiệp định
TRIPS) bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/4/1995.
* Đối tượng điều chỉnh của Hiệp định Trips - Agreement on Trade
Related Acpects of Intelectual property Right:
- Bản quyền và các quyền có liên quan
- Nhãn hiệu hàng hoá
- Chỉ dẫn địa lý
- Kiểu dáng công nghiệp

- Sáng chế
- Thiết kế bố trí mạch thích hợp
- Bí mật thông tin thương mại
- Hạn chế các hoạt động chống cạnh tranh trong các hợp đồng chuyển
giao công nghệ.
* Các nguyên tắc chính của Hiệp định Trips
- Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN)
Nguyên tắc này đòi hỏi một nước thành viên của WTO giành những ưu
đãi, ưu tiên hoặc miễn trừ áp dụng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến
hoạt động thương mại cho công dân của một quốc gia thì cũng phải giành những
điều kiện tương tự cho các công dân của tất cả các nước thành viên khác thuộc
WTO.
- Nguyên tắc đối xử quốc gia (NT)
Với nguyên tắc này mỗi nước thành viên WTO cho các công dân của các
nước thành viên khác những đối xử không kém thuận lợi hơn về bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ có liên quan đến thương mại so với công dân của nước mình.
2 nguyên tắc kể trên có thể không phải áp dụng trong các trường hợp
ngoại lệ (quy định miễn trừ nghĩa vụ tuân thủ Hiệp định TRIPS của WTO).
Các trường hợp ngoại lệ được quy định cụ thể trong:
13


- Công ước Paris (về bảo hộ sở hữu công nghiệp)
- Công ước Berne (về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật).
- Công ước Rome (về bảo hộ người biểu diễn, người sản xuất bản ghi âm
và các tổ chức phát thanh truyền hình).
Hiệp ước Washington (về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực mạch tích hợp).
* Thời hạn cần thiết để thực hiện chuyển đổi hệ thống luật của quốc gia
phù hợp với nội dung của Hiệp định Trips là:
- Các nước công nghiệp phát triển 1 năm sau khi Hiệp định Trips có hiệu lực

- Các nước đang phát triển 5 năm
- Các nước kém phát triển 11 năm
d. Hiệp định các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại
Trims – Agreement on Trade Related Investment Measures.
* Đối tượng điều chỉnh của Trims
Chỉ áp dụng các biện pháp có liên quan đến thương mại hàng hoá.
* Mục tiêu của Trims
Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư quốc tế
* Nội dung cơ bản của Trims
- Cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được hưởng nguyên tắc đối xử
quốc gia NT trong hoạt động đầu tư sang các nước thành viên thuộc WTO.
- Loại bỏ (không áp dụng) các biện pháp thương mại gây trở ngại cho
hoạt động đầu tư.
+ Các biện pháp bắt buộc hay điều kiện về quy định một “tỉ lệ nội địa
hoá” đối với các doanh nghiệp.
+ Các biện pháp “cân bằng thương mại” buộc doanh nghiệp phải tự cân
đối về khối lượng và trị giá xuất nhập khẩu, về ngoại hối, v.v…
* Thời hạn thực hiện Trims
- Các nước công nghiệp phát triển – 2 năm sau khi Trims có hiệu lực
14


- Các nước đang phát triển 5 năm
- Các nước chậm phát triển 7 năm

15


2. Việt Nam và tổ chức thương mại thế giới (WTO)
2.1. Tiến trình Việt Nam ra nhập WTO

Để thực hiện các giai đoạn gia nhập WTO, Chính phủ Việt Nam đã thực
hiện các công việc sau đây:
- Ngày 22/11/1994 Bộ Chính trị ra công văn 1015 CV/CP-TW chấp thuận
nộp đơn gia nhập WTO.
- 01/1995 Việt Nam nộp đơn xin gia nhập tổ chức WTO
- Ngày 30/11/1995 Thủ tướng Chính phủ có công văn số 335/QHQT
giao cho Bộ Thương mại phối hợp với Bộ ngành chuẩn bị đàm phán gia nhập tổ
chức này.
Tháng 8/1996, chúng ta đã hoàn thành “Bị vong lục về Chế độ ngoại
thương của Việt Nam” và gửi tới Ban Thư ký WTO để luân chuyển tới các thành
viên của Ban công tác.
Bị vong lục không chỉ giới thiệu tổng quan về nền kinh tế, các chính sách
kinh tế vĩ mô, cơ sở hoạch định và thực thi chính sách, mà còn cung cấp các
thông tin chi tiết về chính sách liên quan tới thương mại hàng hoá, dịch vụ và
quyền sở hữu trí tuệ.
Sau khi nghiên cứu “Bị vong lục về chế độ ngoại thương”, nhiều thành
viên đặt ra các câu hỏi yêu cầu Việt Nam trả lời nhằm hiểu rõ chính sách, bộ
máy quản lý và thực thi chính sách của Việt Nam …
Ngoài việc trả lời các câu hỏi, Việt Nam cũng phải cung cấp nhiều thông
tin khác theo các biểu mẫu dop WTO quy định về hệ thống nông nghiệp; trợ cấp
trong công nghiệp; các doanh nghiệp có đặc quyền; các biện pháp đầu tư không
phù hợp với quy định của WTO; thủ tục hải quan; hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật;
vệ sinh dịch tễ …
- Đoàn đàm phán WTO được thành lập theo quyết định số 296/TTg ngày
07/05/1997 của Chính phủ do Thứ trưởng Bộ Thương mại làm Trưởng đoàn.
- Bộ trưởng Thương mại Việt Nam Trương Đình Tuyển phát biểu tại phiên
họp thứ nhất Ban công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO diễn ra tại Geneva
16



27 – 28/07/1998. Ngay trong phiên họp này Việt Nam đã chuyển đến Ban Thư
ký 1500 câu trả lời về thương mại, dịch vụ và sở hữu trí tuệ có liên quan đến
thương mại.
- 11/1998 thực hiện phiên họp lần 2 minh bạch chính sách của Việt Nam
trong các lĩnh vực thương mại hoá, thương mại dịch vụ và sở hữu trí tuệ.
- 7/1999 tại phiên họp lần 3 về cơ bản đã hoàn thành giai đoạn làm rõ
chính sách thương mại Việt Nam cho đến 6/2003 Việt Nam đã trải qua 6 vòng
đàm phán.
Đến năm 2005 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ
chức Thương mại thế giới WTO.
2.2. Những cơ hội mà nền kinh tế Việt Nam có được khi gia nhập WTO
- Hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam khi thâm nhập thị trường của các
nước khác thành viên của WTO được hưởng quy chế tối huệ quốc bình đẳng
như hàng hoá của các nước khác.
- Hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam khi thâm nhập thị trường của các
nước thành viên khác được đối xử bình đẳng như hàng hoá và dịch vụ của nước
sở tại (nguyên tắc NT)
- Hệ thống thuế quan của Việt Nam cũng như các nước nhập khẩu khác
minh bạch, rõ ràng hơn (nguyên tắc dễ dự đoán) và có xu hướng giảm giúp các
doanh nghiệp có thể lập kế hoạch đầu tư và hoạt động thương mại dài hạn.
- Việt Nam được hưởng ngay lập tức và vô điều kiện kết quả thành tựu cắt
giảm thuế đa phương của WTO qua 50 năm nỗ lực thực hiện khi xuất khẩu sản
phẩm và dịch vụ sang các nước thành viên khác.
- Chính sách thuế nhập khẩu mới sẽ giúp nền kinh tế và các doanh nghiệp
tái cơ cấu sản xuất theo hướng hiệu quả hơn.
- Cạnh tranh phát triển sẽ giúp các doanh nghiệp và người tiêu dùng sử
dụng sản phẩm có chất lượng tốt.

17



- Cạnh tranh phát triển và thuế nhập khẩu giảm giúp chi phí nguyên liệu
máy móc nhập khẩu giảm, giá thành sản phẩm hạ sản phẩm do Việt Nam sản
xuất mang tính cạnh tranh về giá hơn.
- Các doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế có điều kiện
thuận lợi hơn về thủ tục và chi phí khi tiếp cận với thị trường thế giới trong hoạt
động xuất nhập khẩu.
- Việt Nam được xếp vào nhóm các nước kém phát triển có thu nhập bình
quân đầu người dưới 1000 USD/năm (khi gia nhập WTO) sản phẩm xuất khẩu
của Việt Nam sẽ được hưởng nhiều ưu đãi nhập khẩu, khi thâm nhập vào thị
trường của các nước phát triển. Ngoài ra Việt Nam còn được phép duy trì các
loại trợ cấp xuất khẩu bị cấm đối với đa số các nước thành viên WTO khác.
- Gia tăng cơ hội cho ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam đó là
ngành dệt may, vì các trở ngại về hạn ngạch xuất khẩu dệt may sau năm 2005 sẽ
bị bãi bỏ (theo tinh thần của Hiệp định ATC)
- Hoạt động thương mại dịch vụ có điều kiện kém phát triển thuận lợi nên
các doanh nghiệp và người tiêu dùng Việt Nam sẽ được hưởng các dịch vụ chất
lượng hơn, phong phú hơn, rẻ hơn nhờ đó chi phí kinh doanh hạ hơn, mức sống
người lao động gia tăng.
- Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Việt Nam: dịch vụ vận tải hàng
không, hàng hải, dịch vụ du lịch, dịch vụ ngân hàng … khi kinh doanh dịch vụ ở
các nước khác thì được hưởng những ưu đãi như những nhà cung cấp dịch vụ
của nước sở tại, nhờ đó khả năng thâm nhập thị trường sẽ thuận lợi hơn.
- Giải quyết tranh chấp thương mại với các nước thành viên. Ví dụ như
giải quyết tranh chấp nhãn hiệu thương mại cá Cashfish với Mỹ như hiện nay sẽ
dễ dàng hơn thông qua Bộ máy của WTO.
- Tận dụng được vai trò của WTO là diễn đàn cho các cuộc thảo luận đa
phương hay riêng lẻ về các vấn đề thương mại.
- Các bằng cấp chứng chỉ do Ngành giáo dục đào tạo của Việt Nam cấp ra
được thừa nhận ở các nước khác thành viên của WTO (nguyên tắc thừa nhận lẫn

18


nhau) nhờ đó mà nguồn nhân lực Việt Nam có điều kiện thuận lợi tiếp cận với
thị trường lao động quốc tế.
- Tác phẩm, sáng chế, thương hiệu, kiểu dáng của sản phẩm Việt Nam
được thừa nhận và được bảo hộ trên thị trường trong và ngoài nước.
- Môi trường đầu tư của Việt Nam được cải thiện theo hướng hấp dẫn hơn,
nhờ đó mà tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho sự
phát triển kinh tế.
- Quan trọng nhất là thể chế và pháp luật của Việt Nam thay đổi theo các
tiêu chuẩn chung quốc tế để tạo ra hành lang pháp lý cho sự phát triển kinh tế thị
trưởng ở Việt Nam, đây được coi là cơ sở nền tảng cho sự phát triển kinh tế có
hiệu quả, tham gia hội nhập thành công voà nền kinh tế toàn cầu.
2.3. Những thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam khi gia nhập WTO
- Việt Nam phải mở cửa thị trường của mình thuận lợi bằng cách giảm
thuế, bãi bỏ hàng rào phi thuế, trao quy chế tối huệ quốc cho các nước thành
viên WTO, khi họ đưa hàng hoá và dịch vụ vào Việt Nam kinh doanh. Và như
vậy hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam phải trực diện đối đầu với cạnh tranh với
hàng xuất khẩu và các loại dịch vụ do các doanh nghiệp nước ngoài cung cấp.
- Một số doanh nghiệp Nhà nước sẽ mất đi những đặc quyền, đặc lợi trong
hoạt động thương mại và dịch vụ đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và phân
phối. Doanh nghiệp Việt Nam phải tự cạnh tranh bình đẳng trong điều kiện mất
đi sự bảo hộ, ưu đãi từ phía Nhà nước với các nhà thương mại và cung cấp dịch
vụ hàng đầu thế giới.
- Hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp khó khăn hơn
khi phải cạnh tranh các nhà đầu tư nước ngoài được hưởng quyền tương tự như
mình: Cơ chế một giá được xác lập, quyền tự do đầu tư nhiều hơn, thuế tương tự

- Một số doanh nghiệp Việt Nam sẽ mấ đi quyền sử dụng phát minh, sáng

chế, công thức chế tạo, thương hiệu của nước ngoài bất hợp pháp. Họ phải tự

19


xác lập thương hiệu, thiết kế, kiểu dáng riêng hoặc mua quyền sở hữu trí tuệ do
đó chi phí sản xuất sẽ tăng hơn, khả năng cạnh tranh về giá sẽ giảm.
- Phải tái cơ cấu, cải tố nền kinh tế; phải minh bạch và công khai chính
sách ngoại thương, chính sách thuế …làm giảm tính độc lập và tự chủ của chính
phủ trong quản lý nền kinh tế.

20


KẾT LUẬN
Từ năm 1986 đến năm 1996 mặc dù có chủ trương mở cửa kinh tế theo
tinh thần của Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6, nhưng do
Mỹ vẫn duy trì chính sách cấm vận kinh tế với Việt Nam cho nên hoạt động
quan hệ kinh tế quốc tế của ta với thế giới gặp rất nhiều trở ngại. Với sự quyết
tâm lớn của Đảng và Nhà nước, với sự nỗ lực của các doanh nghiệp doanh số
xuất khẩu hàng năm đều gia tăng với tốc độ lớn và tốc độ xuất khẩu gia tăng
không ngừng sau khi Mỹ dỡ bỏ lệnh cấm vận kinh tế. Và ngày nay từ chỗ trước
năm 1985 Việt Nam chỉ có quan hệ thương mại với gần 130 nước chủ yếu là các
nước XHCN, thì đến nay Việt Nam đã có quan hệ thương mại với hầu hết các
nước trên thế giới. Việt Nam đã ký kết nhiều Hiệp định thương mại song
phương, các Hiệp định này đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại
của Việt Nam với quốc tế phát triển.

21



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Việt Nam – Hội nhập Kinh tế trong xu thế toàn cầu hoá - Vấn đề và
giải pháp – Bộ ngoại giao – Nhà xuất bản Chính trị – Năm 2002
2. Kinh tế năm 2003 đến năm 2010. Thời báo Kinh tế Việt Nam
3. Giáo trình Kinh tế học Quốc tế - Đại học Kinh tế thành phố
Hồ Chí Minh

22


MỤC LỤC
Trang
Mở đầu

1

Nội dung

2

1. Giới thiệu chung về tổ chức thương mại thế giới WTO

2

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của WTO

2

1.2. Cơ cấu tổ chức của WTO


3

1.3. Nguyên tắc hoạt động của WTO

4

1.4. Điều kiện và thủ tục gia nhập WTO và rút khỏi WTO

6

1.5. Nội dung chính của Hiệp định WTO

6

2. Việt Nam và tổ chức thương mại thế giới WTO

13

2.1. Tiến trình Việt Nam ra nhập WTO

13

2.2. Những cơ hội mà nền kinh tế Việt Nam có được khi gia

14

nhập WTO
2.3. Những thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam khi gia


16

nhập WTO
Kết luận

17

23



×