Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Các công cụ chủ yếu trong chính sách thương mại quốc tế.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.44 KB, 68 trang )

Câu 4: Các công cụ chủ yếu trong chính sách thương mại quốc tế. Cho ví dụ
minh hoạ.
Trả lời:
- KN: Chính sách thương mại quốc tế là hệ thống các chính sách, công cụ và biện
pháp thích hợp mà nhà nước sử dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế của
một quốc gia trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được mục tiêu đã định trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó.
Để thực hiện các mục tiêu của chính sách thương mại quốc tế của mỗi quốc gia,
người ta sử dụng các công cụ chủ yếu sau: Công cụ thuế quan và công cụ phi thuế quan.
1. Công cụ thuế quan
Thuế quan là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất hay nhập khẩu của
mỗi quốc gia.
Thuế quan bao gồm: Thuế quan xuất khẩu và thuế quan nhập khẩu
1.1 Thuế quan xuất khẩu
Thuế quan xuất khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu.
Thuế xuất khẩu hiện nay ít được các quốc gia áp dụng vì hiện nay cạnh tranh trên thị
trường quốc tế đang diễn ra quyết liệt, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cạnh tranh
mở rộng nên Nhà nước chỉ đánh thuế đối với một số mặt hàng có kim ngạch lớn, mặt hàng
ảnh hưởng đến an ninh quốc gia...
Tác động của thuế quan xuất khẩu:
Tác động tích cực:
- Thuế xuất khẩu làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước
- Thuế xuất khẩu làm hạn chế xuất khẩu quá mức những mặt hàng khai thác từ tài nguyên
thiên nhiên, gây mất cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường, những mặt hàng ảnh
hưởng tới an ninh lương thực quốc gia nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia.
Tác động tiêu cực:
- Thuế xuất khẩu tạo nên bất lợi cho khả năng xuất khẩu của quốc gia do nó làm cho giá cả
của hàng hoá bị đánh thuế vượt quá giá cả trong nước làm giảm sản lượng hàng hoá xuất
khẩu, đặc biệt là đối với nước nhỏ.
- Thuế xuất khẩu làm giảm sản lượng xuất khẩu, điều này dẫn đến các nhà sản xuất thu hẹp
quy mô sản xuất dẫn đến tình trạng thật nghiệp gia tăng, ảnh hưởng đến đời sống kinh tế


xã hội.
- Một mức thuế xuất khẩu cao và duy trì quá lâu có thể làm lợi cho các đối thủ cạnh tranh
dựa trên cơ sở cạnh tranh về giá cả.
1.2 Thuế quan nhập khẩu
Thuế quan nhập khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá nhập khẩu
Tác động của thuế quan nhập khẩu:
Tác động tích cực:
- Thuế quan nhập khẩu tạo điều kiện cho các nhà sản xuất trong nước mở rộng sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm do hàng nhập khẩu bị giảm bớt, tạo thêm công ăn việc làm cho
nâng cao đời sống xã hội
- Thuế nhập khẩu làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước
- Thuế nhập khẩu tạo điều kiện cho những ngành công nghiệp còn non trẻ, có khả
năng cạnh tranh còn yếu trên thị trường quốc tế phát triển
- Thuế quan nhập khẩu có thể điều chỉnh hàng hóa từ thị trường nước ngoài vào thị
trường trong nước
- Thuế nhập khẩu có tác động tác chính sách phân phối thu nhập giữa các tầng lớp
dân cư: từ người tiều dùng sản phẩm nội địa sang nhà sản xuất trong nước và Chính phủ,
Chính Phủ có thể sử dụng nguồn thu này để làm phúc lợi xã hội, tạo điều kiện cho người
nghèo có cuộc sống tốt hơn.
Tác động tiêu cực
- Thuế nhập khẩu làm cho giá trị hàng hoá trong nước cao vượt hơn mức giá nhập
khẩu và chính người tiêu dùng trong nước phải trang trải cho gánh nặng thuế này. Điều đó
đưa đến tình trạng giảm mức cầu của người tiêu dùng đối với hàng nhập khẩu và làm hạn
chế mức nhập khẩu thiệt hại lợi ích người tiêu dùng.
- Thuế quan nhập khẩu khuyến khích một số doanh nghiệp sản xuất không hiệu quả
trong nước gây tổn thất cho nhà sản xuất và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội
của quốc gia.
- Về lâu dài thuế quan nhập khẩu sẽ tạo ra những vấn đề buôn lậu, trốn thuế tạo ra
nền sản xuất nội địa kém hiệu quả, gây ảnh hưởng đến xấu đến đời sống xã hội.
Bên cạnh thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu còn có một số loại thuế quan đặc thù:

- Hạn ngạch thuế quan: là một biện pháp quản lý xuất nhập khẩu với 2 mức thuế xuất
nhập khẩu; hàng hoá trong hạn ngạch mức thuế quan thấp, hàng hoá ngoài hạn ngạch chịu
mức thuế quan cao hơn.
- Thuế đối kháng: là loại thuế đánh vào sản phẩm nhập khẩu để bù lại việc nhà sản
xuất xuất khẩu sản phẩm đó được Chính phủ nước xuất khẩu trợ cấp.
- Thuế chống bán phá giá: : Là một loại thuế quan đặc biệt được áp dụng để ngăn
chặn, đối phó với hàng hoá nhập khẩu được bán phá giá vào thị trường nội địa tạo ra sự
cạnh tranh không lành mạnh.
Ngoài ra còn một số loại thuế khác như: Thuế tối huệ quốc, thuế phi tối huệ quốc,
thuế thời vụ...
2. Các công cụ phi thuế quan
2.1 Hạn ngạch
Hạn ngạch là việc hạn chế số lượng đối với một loại hàng hoá xuất hoặc nhập khẩu
thông qua hình thức cấp giấy phép.
Phân loại: gồm hạn ngạch xuất khẩu và hạn ngạch nhập khẩu.
Hạn ngạch xuất khẩu quy định một lượng hàng hoá lớn nhất được phép xuất khẩu
trong một thời hạn nhất định
Hạn ngạch nhập khẩu quy định lượng hàng hoá lớn nhất được nhập khẩu vào một thị
trường nào đó trong 1 năm.
Hạn ngạch xuất khẩu thường ít được sử dụng, hạn ngạch nhập khẩu phổ biến hơn và
thường chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng nhập khẩu gây thiệt hại trong nước.
Tác động chung của hạn ngạch
- Chính phủ có thể kiểm soát chặt chẽ lượng hàng xuất nhập khẩu
- Chính phủ không có được nguồn thu như thuế nếu chính phủ không tổ chức bán đấu
giá hạn ngạch
- Hạn ngạch có thể dẫn đến độc quyền trong kinhdoanh dẫn đến các tiêu cực trong
tìm kiếm cơ hội để có được hạn ngạch
- Gây tốn kém trong quản lý hành chính, bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp
Tác động của hạn ngạch xuất khẩu:
Đối với nước xuất khẩu:

- Hạn ngạch xuất khẩu làm giảm lượng hàng xuất khẩu, làm giảm quy mô sản xuất
dẫn đến tình trạng thất nghiệp gia tăng, thu nhập người lao động giảm, ảnh hưởng đến đời
sống kinh tế xã hội.
- Hạn ngạch xuất khẩu làm giảm thu ngân sách của nhà nước
- Hạn ngạch xuất khẩu nhằm đảm bảo lượng cung hàng hoá cho thị trường trong nước
- Tác động tới người tiêu dùng: Hạn ngạch xuất khẩu làm hạn chế sản lượng xuất
khẩu, cung hàng hoá tại thị trường trong nước sẽ tăng lên làm giá cả hàng hoá thị trường
trong nước giảm, tăng cơ hội lựa chọn cho người tiêu dùng.
Đối với nước nhập khẩu:
- Hạn ngạch xuất khẩu của quốc gia xuất khẩu làm hạn chế hàng hoá từ nước ngoài
thâm nhập vào nước nhập khẩu, tạo điều kiện cho nhà sản xuất nước nhập khẩu mở rộng
quy mô, tạo việc làm, gia tăng thu nhập cho người lao động
- Đối với người tiêu dùng: Nó sẽ làm giảm lượng hàng nhập khẩu vào quốc gia nhập
khẩu sẽ làm hạn chế mức tiêu dùng đối với hàng nhập khẩu.
Tác động của hạn ngạch nhập khẩu
Đối với nước nhập khẩu:
- Hạn ngạch nhập khẩu làm cho giá hàng nhập nội địa tăng lên và tạo điều kiện cho
các nhà sản xuất trong nước mở rộng quy mô sản xuất, tạo việc làm cho người lao động
- Hạn ngạch nhập khẩu nhằm bảo vệ các ngành công nghiệp còn non trẻ, chưa đủ khả
năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế phát triển
- Hạn ngạch nhập khẩu làm giảm lượng hàng nhập khẩu, dẫn tới lượng tiêu dùng
trong nước giảm làm giảm lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích ròng của xã hội do cơ hôi
lựa chọn ít hơn và mua với giá đắt hơn.
Đối với nước xuất khẩu
- Sản lượng sản xuất hàng hoá ở nước xuất khẩu cũng bị giảm do đó quy mô sản xuất
trong nước giảm làm gia tăng thất nghiệp, giảm thu nhập của người lao động
- Lượng cung hàng hoá bị áp dụng hạn ngạch sẽ tăng lên, tạo điều kiện cho người tiêu
dùng có nhiều cơ hội lựa chọn, và giá hàng hoá có thể giảm xuống gia tăng lợi ích của
người tiêu dùng.
2.2 Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật

Tiêu chuẩn kỹ thuật là những quy định về tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh
phòng dịch, tiêu chuẩn đo lường, quy định về an toàn lao động, bao bì đóng gói cũng như
các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sinh thái, quy định một tỷ lệ nguyên vật liệu nhất định
trong nước để sản xuất một loại hàng hoá nào đó.
Những quy định này xuất phát từ các đòi hỏi thực tế của đời sống xã hội nhằm bảo vệ
lợi ích của người tiêu dùng và phản ánh trình độ phát triển đạt được của văn minh nhân
loại.
Về mặt kinh tế những quy định này có tác dụng có tác dụng bảo hộ đối với thị trường
trong nước, hạn chế và làm méo mó dòng vận động của hàng hoá trên thị trường quốc tế
Tiêu chuẩn kỹ thuật có thể là cản trở xuất nhập khẩu vì mỗi quốc gia có thể có những
tiêu chuẩn kỹ thuật riêng, nhiều quốc gia đã áp dụng để hạn chế nhập khẩu, đặc biệt là các
nước phát triển
2.3 Hạn chế xuất khẩu tự nguyện: Là hình thức quốc gia nhập khẩu đòi quốc gia
xuất khẩu hạn chế xuất khẩu một cách tự nguyên nếu không sẽ bị trả đũa.
Thực chất đây là cuộc thương lượng mậu dịch giữa các bên để hạn chế bớt sự xâm
nhập của hàng ngoại tạo công ăn việc làm trong nước
Hạn chế xuất khẩu tự nguyện mang tính miễn cưỡng được áp dụng cho các quốc gia
có khối lượng xuất khẩu quá lớn ở một mặt hàng nào đó.
2.4 Trợ cấp xuất khẩu
Trợ cấp xuất khẩu là một hình thức trợ cấp trực tiếp hoặc cho vay với lãi suất thấp đối
với xuất khẩu trong nước hoặc cho vay ưu đãi với bạn hàng nước ngoài để mua sản phẩm
của mình
Trợ cấp xuất khẩu làm tăng sản lượng xuất khẩu, giảm cung thị trường nội địa dẫn
đến lợi ích người tiêu dùng bị giảm
Trợ cấp xuất khẩu dẫn đến chi phí ròng xã hội tăng lên do sản xuất thêm sản phẩm
xuất khẩu kém hiệu quả.
Ngoài các biện pháp trên chính phủ còn sử dụng biện pháp cấm xuất khẩu- nhập
khẩu; cấp giấy phép xuất nhập khẩu và một số biện pháp khác để thực hiện mục tiêu của
mình.
VD: Việt Nam áp dụng hạn ngạch để thực hiện mục tiêu trong chính sách thương mại

quốc tế:
Năm 1999, Việt Nam áp dụng hạn ngạch đối với 17 mặt hàng
Năm 2000...............................................................9 mặt hàng
Năm 2002...............................................................7 mặt hàng
Đến nay...................................................................2 mặt hàng: dầu mỏ và đường
Câu 5 (CSKTĐN): Các công cụ chủ yếu trong chính sách Đầu tư quốc tế. Cho
ví dụ minh hoạ.
Trả lời:
Chính sách đầu tư quốc tế là một hệ thống các quan điểm, nguyên tắc, công
cụ và biện pháp thích hợp mà một Nhà nước áp dụng để điều chỉnh các hoạt động
đầu tư quốc tế nhằm đạt được những mục tiêu đặt ra trong chiến lược phát triển
kinh tế đối ngoại của quốc gia đó trong những khoảng thời gian nhất định.
Để khuyến khích và hạn chế đầu tư, các quốc gia thường sử dụng các công
cụ rất đa dạng, bao gồm các công cụ tài chính và phi tài chính.
- Các công cụ tài chính:
+ Các khuyến khích về thuế, ví dụ: các doanh nghiệp thuộc các địa bàn đặc
biệt (Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao…) được ưu đãi
về thuế doanh thu, thuế thu nhập; hoặc miễn giảm thuế xuất - nhập khẩu
để khuyến khích sản xuất đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
+ Hoàn trả thuế lợi tức: khi lợi nhuận được sử dụng để tái đầu tư, nhà đầu tư
nước ngoài được hoàn trả một phần hay toàn bộ thuế lợi tức đã nộp.
+ Thuế chuyển lợi nhuận về nước: thông thường vốn trả nợ cho nước ngoài
không phải chịu thuế, song khoản vay mượn này phải được kê khai trong
hồ sơ dự án đầu tư khi xin giấy phép. Lợi nhuận chuyển ra nước ngoài
thường bị đánh thuế ở một mức độ nào đó.
+ Thuế thu nhập cá nhân: thuế này được đánh vào những người có thu nhập
cao làm việc trong các dự án đầu tư nước ngoài.
- Các công cụ phi tài chính:
+ Quyền sử dụng đất: Luật không cho phép hoặc cho phép người nước ngoài

được quyền sử dụng đất, hoặc cho thuê đất với một thời hạn nhất định.
+ Quy định về thời gian thực hiện dự án
+ Quy định về ngành – lĩnh vực đầu tư: Những ngành – lĩnh vực mà các nhà
đầu tư nước ngoài được đầu tư tự do, những ngành - lĩnh vực đòi hỏi
một số điều kiện nhất định và những ngành – lĩnh vực được khuyến
khích đầu tư.
+ Quy định về hình thức đầu tư: Liên doanh, 100% vốn nước ngoài, BOT,
BTO, BT…
+ Quy định về hình thức và tỷ lệ góp vốn: Nhà đầu tư nước ngoài có thể góp
vốn dưới các hình thức khác nhau: tiền mặt, máy móc, quyền sở hữu
công nghiệp…
+ Quy định liên quan tới sự chuyển vổn ra nước ngoài: Sau khi đóng thuế đầy
đủ, các nhà đầu tư nước ngoài có thể chuyển về nước các khoản như lợi
nhuận, giá trị chuyển nhượng các dịch vụ, gốc và lãi các khoản nợ…
+ Quy định liên quan đến lao động: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được phép tự do tuyển dụng lao động hay không và phải tôn trọng
các nguyên tắc nào trong mối quan hệ chủ - thợ.
+ Thủ tục thẩm định các dự án đầu tư: Quy định các cấp có thẩm quyền, nội
dung thẩm định, ý kiến các ban ngành liên quan…
+ Quy định về quyền sở hữu trí tuệ: Sự đảm bảo quyền sở hữu về sáng chế,
nhãn hiệu thương mại…
Câu 6 (CSKTĐN): Các nguyên tắc và xu hướng cơ bản chi phối chính sách
KTĐN của mỗi quốc gia. Xu hướng chủ đạo hiện nay là gì và giải thích tại
sao?
Trả lời:
* Các nguyên tắc:
1. Nguyên tắc có đi có lại (nguyên tắc tương hỗ): trong mối quan hệ kinh tế quốc
tế, các bên dành cho nhau những ưu đãi và nhân nhượng trên cơ sở tương
xứng nhau.
2. Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (ngang bằng dân tộc): đây là chế độ mà một

nước dành cho tự nhiên nhân và pháp nhân nước ngoài trên lãnh thổ mình một
sự đối xử ngang bằng như đối với tự nhiên nhân và pháp nhân của chính nước
mình.
3. Nguyên tắc tối huệ quốc: các bên tham gia trong quan hệ buôn bán quốc tế sẽ
dành cho nhau những điều kiện ưu đãi không kém hơn những ưu đãi mà mình
đã, đang và sẽ dành cho các nước khác.
* Các xu hướng:
1. Xu hướng tự do hoá thương mại
(Khái niệm)
Tự do hoá thương mại là quá trình chính phủ các quốc gia thực hiện việc
cắt giảm quá trình áp dụng các công cụ thuế quan và phi thuế quan, tiến tới áp
dụng tiêu chuẩn chung thống nhất đối với các biện pháp quy định tiêu chuẩn kỹ
thuật để điều tiết các hoạt động thương mại quốc tế.
(Mục tiêu)
Tự do hoá thương mại tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế
phát triển, đảm bảo mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu nhằm khai thác tối đa các lợi
thế quốc gia trong quá trình sản xuất và trao đổi thương mại.
(Cơ sở xuất phát)
Xu hướng tự do hoá thương mại bắt nguồn từ quá trình quốc tế hoá đời
sống kinh tế thế giới với những cấp độ là toàn cầu hoá và khu vực hoá, lực
lượng sản xuất phát triển vượt ra ngoài phạm vi biên giới quốc gia, sự phân
công lao động quốc tế phát triển cả về bề rộng và bề sâu. Điều này đòi hỏi các
quốc gia phải thực hiện tiến trình mở cửa kinh tế, tăng cường các mối quan hệ
giao lưu và hợp tác, trước hết là trong lĩnh vực thương mại, dựa trên cơ sở ký
kết các hiệp định song phương và đa phương.
Bên cạnh đó, xu hướng phát triển mô hình thị trường mở cửa ở hầu hết
các quốc gia trên thế giới buộc các nước phải mở cửa nhằm tăng cường lợi ích
thông qua tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất hàng hoá phát triển, khai thác lợi
thế nguồn lực, đồng thời đảm bảo đáp ứng tối đa nhu cầu tiêu dùng trong nước
thông qua việc nới lỏng các biện pháp hạn chế nhập khẩu.

Ngoài ra, sự phát triển về quy mô và phạm vi hoạt động của các công ty
đa quốc gia và các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới cũng là một cơ sở để thực
hiện điều chỉnh CSTMQT của các quốc gia theo xu hướng tự do hoá, đặc biệt là
đối với các nước đang và chậm phát triển.
(Nội dung)
Nội dung của xu hướng này là nhà nước áp dụng các biện pháp cần thiết
để từng bước giảm thiểu những trở ngại trong hàng rào thuế quan và áp dụng
theo các chuẩn mực chung thống nhất các công cụ phi thuế quan như hạn ngạch,
thủ tục hành chính, quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, chính sách chống bán phá
giá, chống độc quyền và trợ cấp xuất khẩu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các
hoạt động TMQT phát triển, đặc biệt là thúc đẩy xuất khẩu và mở rộng nhập
khẩu nhằm tăng cường lợi ích cho quốc gia và đảm bảo nguyên tắc có đi có lại
với các nước đối tác.
(Các biện pháp)
Tự do hoá thương mại được thực hiện thông qua việc xây dựng một lộ
trình phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, đáp ứng được
các cam kết với các nước đối tác và quy định của các tổ chức thương mại quốc
tế. Điều này được thực hiện trên cơ sở các thoả thuận song phương và đa
phương giữa các quốc gia nhằm nới lỏng dần các công cụ bảo hộ mậu dịch đã
và đang tồn tại trong quan hệ thương mại quốc tế. Việc hình thành các liên kết
quốc tế và tổ chức kinh tế quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho tự do hoá thương
mại, trước hết là trong khuôn khổ các tổ chức đó.
Bên cạnh đó, Chính phủ cần xác định phương hướng và triển khai hoàn
thiện hệ thống pháp luật, chính sách phù hợp theo thông lệ quốc tế và đảm bảo
tính minh bạch dựa trên yêu cầu về tiến trình tự do hoá và hội nhập. Thông tin
về tự do hoá thương mại và hội nhập cần được tuyên truyền đến toàn bộ các tổ
chức kinh tế trong nước để làm cơ sở cho việc điều chỉnh hoạt động sản xuất
kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu quả.
Các ngành, các lĩnh vực cần được khảo sát thực tế để xác định khả năng
cạnh tranh và điều kiện phát triển của các tổ chức trong nước. Từ đó Nhà nước

đưa ra định hướng phát triển và các biện pháp hỗ trợ phù hợp về tổ chức, điều
kiện sản xuất kinh doanh, xác định mô hình và lĩnh vực hoạt động... nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh tế đó duy trì và nâng cao được sức cạnh
tranh trong điều kiện hội nhập.
2. Xu hướng bảo hộ mậu dịch
(Khái niệm)
Bảo hộ mậu dịch là quá trình chính phủ một quốc gia tiến hành xây dựng
và áp dụng các công cụ và biện pháp nhằm giảm bớt sức ép cạnh tranh giữa các
hàng hoá được sản xuất trong nước và các hàng hoá nhập khẩu.
(Mục tiêu)
Bảo hộ mậu dịch được thực hiện nhằm đảm bảo lợi ích và chủ quyền độc
lập cho các quốc gia, trước hết là về mặt kinh tế trong quá trình phát triển.
Trong điều kiện hội nhập, một số ngành quan trọng và non trẻ cần có sự bảo vệ
và tạo điều kiện để nâng cao khả năng cạnh tranh. Đó là những ngành có ảnh
hưởng lớn đến an ninh quốc gia, hoặc có tiềm năng phát triển, đem lại lợi ích
cho quốc gia và khai thác tốt lợi thế so sánh của quốc gia.
Bên cạnh đó, việc thực hiện bảo hộ mậu dịch còn làm tăng nguồn thu
Ngân sách quốc gia, thực hiện quá trình phân phối lại giữa cá nhóm người trong
xã hội, và góp phần thực hiện mục tiêu giải quyết vấn đề thất nghiệp trong nước
thông qua bảo hộ các ngành sản xuất trong nước.
(Cơ sở xuất phát)
Xu hướng bảo hộ mậu dịch xuất phát từ điều kiện sản xuất, điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu phát triển của quốc gia. Chính phủ áp
dụng chính sách bảo hộ mậu dịch, hạn chế nhập khẩu nhằm giảm bớt áp lực
cạnh tranh cho các ngành sản xuất trong nước.
Cơ sở khác của xu hướng này là nguyên nhân về mặt lịch sử trong quan
hệ phát triển, hợp tác kinh tế giữa các quốc gia. Một số chính phủ vẫn duy trì
chính sách bảo hộ mậu dịch đối với một hoặc một số loại hàng hoá nhất định
đối với từng đối tác cụ thể.
(Nội dung)

Nội dung của xu hướng này là Chính phủ tiến hành xây dựng hệ thống
các công cụ và biện pháp để hạn chế nhập khẩu phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội và với xu thế chung của quá trình hội nhập. Việc tiến hành triển
khai thực hiện các công cụ và biện pháp này đòi hỏi tính đồng bộ, thống nhất và
đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả trong việc bảo vệ sự tồn tại và phát triển
ngành sản xuất trong nước.
(Các biện pháp)
Nhằm thực hiện bảo hộ mậu dịch, Nhà nước công bố hệ thống các công
cụ, biện pháp và mức độ áp dụng trong việc hạn chế nhập khẩu một cách cụ thể;
phổ biến đầy đủ quy hoạch tổng thể và chi tiết về danh mục các ngành theo thứ
tự ưu tiên.
Đối với các doanh nghiệp trong ngành sản xuất được boả hộ, Nhà nước
tiến hành tư vấn các vấn đề như lựa chọn đầu vào sản xuất, lựa chọn phát triển
thị trường… nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo cho các ngành này
phát triển trong điều kiện mức độ bảo hộ giảm dần.
Đồng thời với việc thực hiện các biện pháp trên, Nhà nước cần xây dựng
một lộ trình cụ thể, đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng, nhất quán về mặt thời gian
trong việc thực hiện chính sách bảo hộ mậu dịch.
*) Mối quan hệ giữa 2 xu hướng chủ đạo
Giữa xu hướng tự do hoá thương mại và xu hướng bảo hộ mậu dịch có
mối quan hệ chặt chẽ. Về mặt nguyên tắc, hai xu hướng này đối nghịch nhau vì
chúng gây nên tác động ngược chiều nhau đối với hoạt động thương mại quốc tế.
Tuy nhiên, chúng không bài trừ nhau mà trái lại thống nhất với nhau, song song tồn
tại và được sử dụng kết hợp với nhau. Tuỳ thuộc vào trình độ phát triển và các điều
kiện, đặc điểm cụ thể mà các quốc gia kết hợp hai xu hướng trên với những mức độ
khác nhau ở từng lĩnh vực trong hoạt động thương mại quốc tế. Hai xu hướng này là
hai mặt nương tựa nhau và làm tiền đề cho nhau.
3. Các xu hướng khác
o Xu hướng bùng nổ cách mạng khoa học – công nghệ đưa tới sự tăng trưởng
đột biến và sự biến đổi sâu sắc về cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia.

o Xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới trên hai cấp độ toàng cầu hoá
và khu vực hoá đưa tới yêu cầu khách quan của việc hình thành các liên kết
kinh tế và các tổ chức kinh tế có tính chất khu vực và tính chất toàn cầu.
o Xu hướng chuyển sang kinh tế thị trường trên quy mô toàn cầu với sự phát
triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
o Xu hướng phát triển mạnh mẽ các công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia làm
thay đổi cơ cấu tổ chức sản xuất cũng như phương thức quản lý có ảnh hưởng
tới quan hệ kinh tế quốc tế giữa các nước.
o Xu hướng phát triển mạnh các loại hình đầu tư quốc tế, sự thay thế của đầu tư
quốc tế cho các quan hệ thuần tuý thương mại thúc đẩy các quan hệ kinh tế
quốc tế phát triển.
o Sự hình thành và phát triển thị trường tài chính - tiền tệ toàn cầu không những
tạo tiền đề mà còn thúc đẩy các quan hệ kinh tế quốc tế phát triển lên một
trình độ cao hơn về chất.
Câu7: Những nội dung chủ yếu trong chính sách TMQT của Sing và
những bài học rút ra đối với việc hoạch định chính sách TMQT của VN.
1) thoi ky 1965-1990:
-thuc hien chinh sach tm tu do nham to dieu kien thuan loi cho cac hoat dong
xk hang hoa va dv
-cac bien phap khuyen khich xk
+mien giam thue doi voi cac DN tham gia haot dong sx xk,VD: cty binh thg
thue la 40%,cty co doanh thu xk tren 100.000USD 1nam thi thue la 4%
+uu dai tin dung xk va ho tro bao hiem xk,VD:phi bao hiem xk tu 0,5%-1% gia
tri lo hang con lai nn’ bu lo
+nn’ ho tro tai chinh de nang cao cnghe sx fuc vu thong qua uu dai ve tgian ,
muc lsuat cho vay.
+xay dung to chuc ho tro xk : cuc xuc tien tm dc thanh lap nam1983 dong vai
tro trung gian giua cac DN,cty voi nn’, dong thoi cung cap dv, thong tin ve thi
truong nn` .
+cty tham gia hoat dong xnk nhan dc su ho tro dao tao tai trung tam day

nghe,cac trg ĐH cung nhu dao tao truc tiep vua hoc vua lam.
-thi hanh chinh sach tu do hoa nk bang bfap cat bo dan thue quan doi voi cac
hang hoa nk .VD:so mat hang bao ho giam xuong:79 mat hang(1975),xoa bo mat
hang dc bao ho (1980)
-bien phap AD chu yeu:kiem soat hang hoa bang tieu chuan ky thuat
-trong qhe hop tac voi nn`:chinh sach toan dien,uu tien hang dau qhe Mi,cac nc
CN ptr nhu Tay Au, Nhat Ban.Kim ngach xk sang cac nc nay chiem 50% tong
xk,luon thang du ve tm, xk hang hoa co gia tri cao.
2) 91 – nay:
-tiep tuc thuc hien cs tu do hoa tm bang nhieu cs thong qua cac bphap don
phuong,da phuong hay mang tinh khu vuc khac nhau.
-bphap
+ve bien phap don phuong thi cs mat hang da co su thay doi, dieu chinh so voi
giai doan trc.do la chuyen sang tap trung sx cac mat hang CNo che tao de xk,chu
yeu la cac sp do CNo,dtu va dien lanh.
+ve bphap da phuong: tiep tuc cung co va duy tri ban hang truyen
thong:Mi,Tay au,NB va cac nc thanh vien Asean;ky ket cac hiep dinh tu do tm nhu
hiep dinh voi Newzeland,Mehico,Mi,Uc,NB(4-02);ki let hiep dinh tm NB-
Sing(1-02): hiep dinh dau tien giua NB voi 1 nc o DNA.Hiep dinh tm giua Sing-Mi
la 1 hiep dinh danh dau Mi da ki ket, tham gia 1 thoa thuan thg mai tu do voi 1 nc
khu vuc chau A.thanh lap khu mau dich tu do,Asean,NB,TQ,HQ.
+ve bphap mang tinh khu vuc: cai thien, mo rong,tang cuong hop tac voi cac
doi tac o chau A,dac biet la TQ+Asean.TQ hien nay la 1 trong nhung doi tac tm
hang dau cua sing;tich cuc quan he voi cac nc la thanh vien cua asean;tich cuc tham
gia vao cac to chuc qt trong khu vuc va tren tg de tung boc nang cao vai tro va vi the
cua quoc gia minh.VD:sing la nc duy nhat o DNA ung ho qun diem Mi-NB:tu do tm
dvu mau dich o cac nc trong Apec,sing sang kien mo rong Asean thanh 10 nc chu ko
phai 6 nc .
Liên hệ các chính sách thương mại quốc tế của Singapo với Việt Nam


Mỗi nước có những nét đăc trưng và vị thế riêng trong nền kinh tế thế giới.
Do đó chính sách kinh tế đối ngoại nói chung và chính sách thương mại quốc tế nói
riêng được xây dựng ở các nước lại có những đặc trưng riêng, được xây dựng cho
phuf hợp với hoàn cảnh từng nước trong từng thời kỳ nhất định. Tuy nhiên việc vận
dụng sáng tạo những kinh nghiệm thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại ở một số
nước là một vần đề hết sức quan trọng. Đối với Việt Nam, có thể có một số kinh
nghiệm có thể rút ra và phù hợp với thực tiễn như sau:
* Chính sách thay thế nhập khẩu:
Chính sách này thường được thực hiện thông qua chính sách hỗ trợ, khuyến
khích sản xuất trong nước, chẳng hạn như: Áp dụng chính sách thuế suất hay hạn
ngạch đối với một số những ngành sản xuất còn non trẻ. Áp dụng chính sách đầu
tư, tín dụng ưu đãi đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng thay thế nhập khẩu. Đây
là chính sách thương mại hướng nội, chủ yếu khai thác các nguồn lựcẩtong nước để
phát triển nên hầu hết được áp dụng ở các nước để phát triển trong thời kỳ đầu. Tuy
nhiên, chính sách này chỉ mang tính ngắn hạn, còn về lâu về dài thì không. Nguyên
nhân nằm ở viêc khan hiếm nguồn tài nguyên, sự khan hiếm yếu tố cung cũng như
cầu cho nên không thể có nước nào chỉ có thể phát triển bằng nguồn lực tự có
* Chính sách thúc đẩy xuất khẩu
Mô hình chính sách thúc đẩy xuất khẩu là mô hình thành công tại nhiều nước
NIEs và đặc biệt là Singapo. Để có được những thành tựu vượt bậc về tăng trưởng,
xuất khẩu ở các nước NIEs cần phải kể đến sự kết hợp rất tốt giữa chính phủ, các cơ
quan nghiên cứu, các công ty và các nhà kinh doanh. Hoạt động đó thông qua các tổ
chức trung gian như Cục phát triển thương mại, singapo, xúc tiến các liên minh
chiến lược với các bạn hang quốc tế - Singapo. Đó là sự phối hợp thống nhất và
toàn diện trong và ngoài nước. Khuyến khích không chỉ bó hẹp trong phạm vi các
chính sách ưu đãi về vốn, thuế, tín dụng mà bao gồm cả sự điều hành và can thiệp
của Chính phủ. Chính phủ còn cần phải chi cho sự thâm nhập thị trường, đào tạo
cán bộ, tuyên truyền cổ động, tổ chức các cuộc triển lãm tạo chỗ đứng cho hàng hoá
nước mình trên thị trường
* Chính sách tự do hoá thương mại.

Mô hình chính sách thương mại quốc tế dạng này chỉ có thể áp dụng thành
công ở những nước có nền kinh tế phát triển đến trình độ khá cao, ít chịu biến động
bất thường của môi trường bên ngoài. Đồng thời, đây cũng phải là những quốc gia
có hệ thống thị thị trường phát triển. Ngược lại, đối với các nước kém phát triển,
việc áp dụng mạnh mẽ chính sách tự do hoá thương mại ( giảm tối đa vai trò quản
lý, kiểm soát của Nhà nước ) thường dẫn đến tình trạng tài nguyên bị cạn kiệt, thiếu
nguồn lực cho sản xuất trong nước ( do khai thác thái quá để xuất khẩu hoặc nợ
nước ngoài gia tăng ( do phải chi tiêu những khoản ngoại tệ quá lớn cho nhập khẩu,
vượt quá khả năng của nền kinh tế ) .
Cho đến nay, có thể thấy, Hồng Kông và Singapo là hai nước rất điển hình
trong việc thực hiện thành công tự do hoá thương mại. Riêng đối với Singapo, ngay
từ giai đoạn ban đầu của công nghiệp hoá, chính sách thương mại của nước này đã
mang tính tự do hoá. Phương châm chỉ đạo trong chính sách thương mại quốc tế của
Singapo là tăng cường nhập khẩu để đẩy mạnh xuất khẩu ( tái xuất khẩu ). Chính
phủ Singapo hướng tới xây dựng 1 hệ thống luật phát gắn liền với luật pháp quốc tế.
Cho phép hình thành các thể chế công ty hoạt động theo luật định. Tham gia các
hiệp định buôn bán và thuế quan quốc tê, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho
hoạt động các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm với hệ thống thuế khoá đơn
giản, không có sự kiểm soát ngoại tệ. Xây dựng các khu công nghiệp, dịch vụ cho
các nhà sản xuất nước ngoài. Bên cạnh đó, chính phủ Singapo có tham gia trực tiếp
vào một số hoạt động đó là: phe duyệt kế hoạch thương mại quốc tế, phê duyệt kế
hoạch về dầu thô và sản phẩm dầu, định hướng kế hoạch trao đổi hàng hóa, vấn đề
đào tạo các nhà kinh doanh quốc tế.
Câu8: Những nội dung chủ yếu trong chính sách ĐTQT của Sing và
những bài học rút ra đối với việc hoạch định chính sách TMQT của VN.
1) thoi ky 1965-1990:
-CP thực hiện khuyến khích thu hút vốn FDI nhằm phục vụ cho mục đích đẩy
mạnh xk
-biện pháp khuyến khích đầu tư:
+CP xây dựng cac nganh ,linh vuc thu hut von dau tu nuoc ngoài, dac biet uu

tien linh vuc nghien cuu, phát triển các ngành sử dụng công nghệ nguồn tu Mi,Tay
Au,NB
+miễn thuế bản quyền, bằng fát minh sáng chế từ bên ngoài vào.Mien thue dau
tu dao tao tay nghe,nang cap công nghe
+cho cac nha dau tu nước ngoài dc quyen so huu 100% von cua minh trong cac
du an dau tu, tu do chuyen loi nhuan ve nc,dc tuyen dung lao dong o nn`,nha dau tu
dc mien thue khi vay von nn`,nhung doanh nghiep nn` neu bi thua lo ko phai nop
thue cuoc phi ve sx trong 3 nam va co the keo dai thoi han mien thue neu lien tiep
lam an thua lo,neu mo rong sx se dc giam phan thue
+to chuc xuc tien dau tu nn` giup cac nha dau tu nn` hoan tat thu tuc phap ly de
nhan giay phep dau tu.thao go tranh chap doi voi ng dan nc so tai, dong thoi la cau
noi de ho tiep can voi co quan ql nn’ mot cach nhanh chong
+su ho tro trong viec dao tao nguon nhan luc va dau tu xd CSHT la 1 trong
nhung bphap quan trong gop phan lam tang tinh hap dan moi truong dau tu nn` cua
sing
Tom lai: cac cs ktdn cua sing trong thoi ky nay da tao nen 1 nen tang kt-xh
vung chac gpo phan tao nen su thang cong ve ptr kt cua sing
2) 91- nay:
-CP da ap dung hang loat nhung uu dai voi dau tu nn`
+noi long hon nua quyen so huu cua ng nn`
+mo cua doi voi khu vuc tai chinh va ngan hang
+quy dinh nhung uu dai rieng cho nhung du an co von dau tu lon,sp co chat
luong cao
+uu dai ve thue cho cac DN dtu ra nn`
+xd cac quy ho tro dtu nn` giup cho cac DN vua va nho, giup cho cac cty phat
hanh co phieu tren thi trg
+thanh lap uy ban xuc tien dau tu ra nn`(1-93)
+xd cac clb dtu ra nn`
+mo cac lop dao tao huan luyen phuc vu dau tu ra nn`
-CP van tiep tuc su dung cac bphap dau tu ra nn` va trong nc thong qua cac

cong cu thue.
Tom lai:chien lc CNo hoa hướng tới xk va khuyen khich đtư nn` tao ra 1 bước
ngoat trong ptriển ktế cua Sing.
Câu 9: Nội dung chủ yếu của chính sách TMQT của HongKong và những bài
học rút ra với việc hoạch định chính sách TMQT của Việt Nam.
Trả lời:
1, Chính sách TMQT của HongKong
1.1,Tổng quan chung về HKong
- Trung Quốc theo thoả thuận Trung Quốc- Anh: Trung Quốc áp dung 1 quốc
gia 2 chế độ đối với HK, coi HK là đặc khu hành chính của TQ, vẫn giữ nguyên
CNTB ở HK trong 50 năm nữa kể từ 1995.
- HK được trao trả TQ vào 1.1.1997.
- Các chính sách KT, VH, LP, tiền tệ…được tự do quyết định nhưng riêng về
quốc phòng, mgoại giao do chính quyền trung ương Trung Quốc nắm giữ.
- Diện tích:1103 km2.
- Vị trí địa lý: nằm trong giao điểm quan trọng của các tuyến đường TMQT.
- Điều kiện tự nhiên: phần lớn là núi non, hải đảo, 200 hòn đảo lớn nhỏ bao bọc
xung quanh. Đất đai kém mầu mỡ, khoảng 9% diện tích đất có thể canh tác được
chủ yếu phải nhập khẩu 100% lương thực thực phẩm từ ngoài. Gần như không có
tài nguyên hầm mỏ, nguồn năng lượng nhập khẩu 100%, không có nước ngọt, lấy
chủ yếu ở lục địa TQ.
- Khí hậu:cận nhiệt đới lạnh, khô vào mùa đông, ít khi < 10độ C.
- Dân số: 6.943.000 người(2005), xếp thứ 97/200 quốc gia, 98% là người hoa.
- Ngôn ngữ: tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức, Hoa.
- Kinh tế: được coi là 1 nền KT tự do nhất thế giới, không có sự phân biệt đối
xử.
Ngôi vị này giữ trong 12 năm liền.
+ là trung tâm quốc tế về tài chính-thương mại.
+ Tổng GDP = 227 tỷ $(xếp thứ 40)
GDP/người (2005) = 32.294 $/ người(xếp thứ 11).

Tốc độ tăng trưởng của GDP:6%/năm(2005)
Lạm phát(2005)= 1%
- Thương mại: là 1 quốc gia có nền KT thương mại đứng thứ 8 trên thế giới. Là
đối tác lớn nhất của Mỹ, TQ, Nhật Bản. Là 1 thị trường chung chuyển hàng hoá,
mỗi năm xuất khẩu 200 tỷ $, nhập khẩu 200 tỷ $.
+ Là thị trường tái xuất: chủ yếu TQ, Mỹ, EU, NB. 80% hàng hoá vào
HK được tái xuất đi nước thứ 3. Mạng lưới tiêu thụ hàng hoá, khách hàng
của HK nằm trải dài khắp các quốc gia trên thế giới.
+ 300 dòng hàng of HK xuất khẩu vào TQ áp dụng mức thuế = 0.
+ HK đứng đầu danh sách10 cảng container đứng đầu thế giới(HK, Singapor,
Thượng Hải…)
+ Các lĩnh vực liên quan đến hàng hải:tài chính, bảo hiểm, dịch vụ
pháp lý hàng hải cũng đang tập trung tại trung tâm hàng hải lớn HK,
Singapore, Thượng Hải.
- HK được xếp vào nhóm các nước có dự trữ ngoại hối lớn nhất thế giới.
- Đầu tư: HK nằm trong danh sách 10 nước tiếp nhận FDI lớn nhất thế giới
- Quan hệ với Việt Nam: HK là 1 trong 10 thị trường nhập khẩu lớn của Việt
Nam, là đối tác đầu tư quan trọng của VN.
1.2, Chính sách TMQT of HK
Với những đặc điểm về kinh tế, thương mại, điều kiện tự
nhiên… trên, HK đã có những chính sách TMQT cơ bản trong thời gian vừa
qua như sau:
1.2.1, Giai đoạn 1950-60:
- Ngay từ những năm 50, HK đã thực hiện chiến lược Công nghiệp hoá hướng
về xuất khẩu, sớm hơn 1 thập kỷ so với các nước NIES khác như Đài Loan, Hàn
Quốc.
- Tập trung phát triển ngành công nghiệp dệt, may mặc, cần nhiều lao
động để sản xuất, gia công xuất khẩu. Hướng vào thị trường chủ yếu: Mỹ,
Anh, Úc, Tây Đức, 1 số nước Đông Nam Á.
- Chú trọng phát triển 1 số ngành dân dụng khác:dụng cụ nhà bếp, hoa nhựa, đồ

chơi = nhựa…
- Cuối thập kỷ 60, HK bắt đầu tập trung sản xuất, xuất khẩu nhiều sản phẩm
điện tử:Radio, điện thoại, máy thu hình,.
- Chính phủ thực hiện chính sách tự do kinh doanh, áp dụng mức thuế rất thấp,
không can thiệp vào các hoạt động kinh doanh, kinh tế.
- Trong thời kỳ này áp dụng hệ thống thương mại tự do gắn giá cả trong nước
với giá cả quốc tế.
 Cuối những năm 60, HK đã trở thành 1 trung tâm lớn về xuất
khẩu hàng may mặc sẵn, đứng thứ nhất thế giới về xuất khẩu đồ chơi. Tốc độ
phát triển kinh tế 9-10%.
1.2.2, Giai đoạn 1970s
- Về cơ bản vần tiếp tục chiến lược Công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu, thực
hiện đa dạng hoá công nghiệp, phát triển mạnh 1 số ngàh công nghiệp điện tử, hoá
chất, chất dẻo, đồng hồ, thực phẩm, đồ gỗ, đồ dùng gia đình, cơ khí.
 Chuyển cơ cấu xuất khẩu hàng hoá từ sử dụng nhiều lao động cho đến hàng
hoá sử dụng vốn lớn, công nghệ.
- Chính phủ tổ chức phân phối Quota xuất khẩu theo hiệp định dệt may cho
nhiều công ty khác nhau trong ngành dệt.
- Thành lập hàng loạt trung tâm thông tin, uỷ ban phát triển thương mại, thực
hiện các chương trình đào tạo, dịch vụ tư vấn phục vụ cho hoạt động TMQT.
Kết quả: tổng kim ngạch xuất khẩu của HK phát triển lên nhanh chóng thứ 13
thế giới(1984), tỷ trọng công nghiệp/ GDP trên 30%(trong suốt thập kỷ 70).
1.2.3, Giai đoạn 1980 đến nay:
- Cạnh tranh gay gắt những sản phẩm cùng loại với các nước Asean, Trung
Quốc, cùng với sự phát triển khoa học công nghệ mạnh mẽ đã tác động đến nhiều
quốc gia, nhiều nước áp dụng bảo hộ mậu dịch đã buộc HK phải thay đổi chính
sách thương mại của mình.
- Cuối 1978, TQ mở cửa kinh tế, 1980s hàng hoá TQ xâm nhập thị trường thế
giới.
 Đứng trước những thay đổi của thị trường, HK đã áp dụng chính sách TMQT

trong giai đoạn này như sau:
- Vẫn tiếp tục thực hiện chính sách công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu,tiếp
tục đầu tư mạnh hơn nữa vào công nghiệp: dệt, may mặc, đồng hồ, radio, đồ chơi…
trên cơ sở áp dụng công nghệ mới.
- Đầu tư lớn vào 1 số ngành công nghiệp hiện đại: công nghiệp chế tạo máy
tính, điện tử, các công nghiệp chế tạo sợi tổng hợp, cơ khí chính xác…áp dụng quy
chế tự do hoá tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động TMQT không
những of HK mà còn of những nước trong vùng, trên thế giới.
- Quan hệ đối ngoại: sau khi TQ mở cửa nền KT HK tăng cường thiết lập
mối quan hệ với TQ. Bên cạnh những đối tác lớn Mỹ, Anh, Newzealand, Nhật Bản,
Tây âu…
 Tóm lại,xét trên phương diện tổng thể, HK là 1 nền kinh tế tự do nhất thế
giới(là năm thứ 12 liên tiếp HK đạt được danh hiệu này), tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động kinh tế đối ngoại của HK phát triển.
2, Những bài học rút ra đối với việc hoạch định chính sách TMQT của Việt Nam
Với những chính sách TMQT của mình, HK đã đạt được những thành công hết
sức to lớn trong việc xây dựng và phát triển kinh tế. HK đã trở thành 1 cảng tự do,
không có sự phân biệt đối xử với các nước; là 1 trung gian đầu mối cho nhiều quan
hệ buôn bán quốc tế; và là trung tâm tài chính ở Đông Á, có điều kiện để triển khai
các dự án lớn. Tất cả những thành công này của HK đã giúp VN có những bài học
vô cùng hữu ích cho việc hoạch định chính sách TMQT của mình.
Trong chính sách TMQT của VN cũng tập trung vào chiến lược Công nghiệp
hoá hướng về xuất khẩu. Đây là 1 chính sách vô cùng đúng đắn, bởi nền kinh tế VN
xuất phát từ một nền cơ sở vật chất thấp kém, trình độ khoa học công nghệ lạc hậu..
do vậy mà ta cần tiến hành công nghiệp hoá phù hợp xu thế phát triển chung của
toàn thế giới, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ. Việc công
nghiệp hoá trước hết để sản xuất phục vụ nhu cầu trong nước, tiếp đến là phục vụ
cho xuất khẩu, có như vậy nền sản xuất của VN mới có thể tân tiến hiện đại, hội
nhập vào kinh tế thế giới.
Trong quá trình phát triển kinh tế, sản xuất thì VN cũng cần phát triển những

ngành nghề cần nhiều lao động trước, giải quyết công ăn việc làm bởi VN là nước
đông dân, lao động dồi dào và nền tảng khoa học kỹ thuật của chúng ta còn thấp do
vậy mà chính sách phát triển như thế là hợp lý.
Thị trường xuất khẩu hướng vào các nước Đông Nam Á, Mỹ, Anh, Tây
Đức….vì đây là các thị trường lớn, nhu cầu lớn đem lại lợi nhuận cao nếu sản phẩm
của VN đáp ứng được các tiêu chuẩn của những thị trường này, đây chính là động
lực lớn để VN có bước chuyển mình nhanh chóng trong tiến trình tiến hành công
nghiệp hoá của mình.
Với những sự học hỏi kinh nghiệm từ chính sách TMQT của HK cùng sự vận
dụng sáng tạo phù hợp điều kiện quốc gia mình,VN cũng sẽ đạt được những thành
tựu trong phát triển kinh tế 1 cách nhanh chóng.

×